Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Kết quả xác định một số chỉ tiêu khí hậu chuồng nuôi của mô hình chuồng kín, chuồng kín linh hoạt và chuồng hở trong chăn nuôi lợn trang trại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (297.43 KB, 22 trang )

KẾT QUẢ XÁC ĐỊNH MỘT SỐ CHỈ TIÊU KHÍ HẬU CHUỒNG NUÔI CỦA
MÔ HÌNH CHUỒNG KÍN,CHUỒNG KÍN LINH HOẠT VÀ CHUỒNG HỞ
TRONG CHĂN NUÔI LỢN TRANG TRẠI
Nguyễn Quế Côi, Trịnh Quang Tuyên, Đàm Tu
n Tú,
Lê Văn Sáng, Nguyễn Thi Hương
Trung tâm nghiên cứu lợn Thụy Phương
Tãm t¾t
Ứng dụng các thông số chuồng trại ở 3 kiểu chuồng: kín, kín linh hoạt (bán
kín, bán hở; chuồng kín không hoàn toàn) và chuồng hở ở 3 miền Bắc, Trung, Nam
vào xây dựng mô hình chăn nuôi lợn. Mô hình ñược xây dựng kiểu chuồng kín (miền
Bắc), chuồng kín linh hoạt (miền Trung) và chuồng hở (miền Nam). Kết quả ñã xác
ñịnh một số chỉ tiêu nhiệt ñộ, ñộ ẩm, khí ñộc (CO2, NH3, H2S), năng suất và hiệu quả
chăn nuôi lợn.
i) Nhiệt ñộ trong chuồng nuôi lợn sau khi xây dựng mô hình ñã giảm xuống so
với trước khi xây dựng mô hình. Nhiệt ñộ giảm nhiều vào mùa nắng nóng với chuồng
hở nhiệt ñộ giảm từ 2,5 ñến 4,10C; chuồng kín linh hoạt giảm từ 3,1 ñến 5,60C;
chuồng kín giảm từ 4,8 ñến 6,10C.
ii) Độ ẩm trong chuồng nuôi lợn tại các mô hình chuồng hở, chuồng kín linh
hoạt và chuồng kín sau xây dựng mô hình ñã giảm xuống so với trước khi xây dựng
mô hình. Độ ẩm giảm với chuồng hở ñộ ẩm giảm từ 6,1 ñến 11,2%; chuồng kín linh
hoạt giảm từ 3,9 ñến 9,7%;; chuồng kín giảm từ 3,5 ñến 8,6%.
iii) Hiệu quả giảm thiểu các nồng ñộ khí ñộc: Sau khi xây dựng mô hình nồng
ñộ các khí ñộc CO2, NH3 và H2S ñều giảm từ 20-75% ñối với mô hình chuồng hở, từ
10-40% ñối với mô hình chuồng kín linh hoạt và từ 20-45% ñối với mô hình chuồng
kín.
iv) Năng suất chăn nuôi lợn sau khi xây dựng mô hình tăng từ 2,5% ñến 5,1%
với chỉ tiêu tăng khối lượng giai ñoạn từ cai sữa ñến xuất bán. Giảm ñược tỷ lệ hao
hụt ở giai ñoạn lợn con theo mẹ 1,1-1,5%. Tăng tỷ suất lợi nhuận trong chăn nuôi từ
3,5 ñến 5,2%.
Từ khóa


: Chuồng trại, lợn, nhiệt ñộ, ñộ ẩm, khí ñộc, Bắc Trung Nam.
1. Đặt v
n ñề



Trong những năm gần ñây, ngành chăn nuôi nước ta tăng trưởng bình quân ñạt
7-8%/năm. Tính riêng trong chăn nuôi lợn, tỷ lệ tăng hàng năm giai ñoạn 2005 – 2010
từ 3,0 ñến 4,4%/năm. Năm 2010, cả nước có 27.373.200 con lợn, trong ñó phân bố
ñ n lợn ở ñồng bằng sông Hồng nhiều nhất (6.946.500 con). Với số ñầu con ngày
càng lớn thì chăn nuôi lợn theo qui mô trang trại và gia trại cũng ñang phát triển
nhanh với khoảng 2500 trang trại chăn nuôi lợn (Cục Chăn nuôi, 2011). Qui mô ñàn
của mỗi cơ sở cũng rất khác nhau: Khu vực trung du và miền núi phía Bắc rất ít trang
trại và gia trại. Các trang trại ở khu vực này thường ở mức qui mô nhỏ; Khu vực ñồng
bằng sông Hồng phát triển khá mạnh với các trang trại qui mô từ 30-50 nái chiếm
70%. Qui mô khoảng 200 nái chiếm tỷ lệ 5%; Khu vực miền Trung và Tây Nguyên
phát triển kém và tập trung chủ yếu ở qui mô ñàn 30-50 nái; Khu vực miền Đông
Nam Bộ là khu vực phát triển có số lượng trang trại lớn nhất với qui mô ñàn tập trung
100-200 nái và có khoảng 10% cơ sở chăn nuôi với qui mô ñàn trên 500 nái; Khu vực
miền Tây Nam Bộ chăn nuôi lợn phát triển kém hơn với qui mô ñàn nhỏ 30-50 nái
bình quân.
Do phần lớn các trang trại chăn nuôi lợn ở nước ta có quy mô nhỏ (chiếm 65-
70%), chủ yếu là trang trại hộ gia ñình, khả năng ñầu tư, tiềm lực tài chính, quỹ ñất
còn hạn hẹp nên chưa tạo thành các vùng, khu chăn nuôi tập trung lớn. Hầu hết các
ñịa phương chưa có quy hoạch lâu dài cho khu chăn nuôi tập trung, chăn nuôi trang
trại dẫn ñến tình trạng các trang trại xây dựng một cách tuỳ tiện, thiếu quy hoạch, ảnh
hưởng môi trường sinh thái. Mặt khác, các chủ trang trại cũng chưa ñược ñào tạo sâu
về kỹ thuật chăn nuôi công nghiệp, nhất là nghiệp vụ quản lý kinh tế
.
Ngoài ra một thực trạng khá phổ biến trong các trang trại chăn nuôi lợn hiện nay

ñó là thiết kế kiểu chuồng nuôi. Kiểu chuồng nuôi chủ yếu dựa trên ñiều kiện kinh tế
của từng chủ trại. Kiểu chuồng phổ biện hiện nay là chuồng hở (chiếm hơn 80%) với
vốn ñầu tư thấp, còn lại là kiểu chuồng kín cho năng suất cao hơn nhưng ñòi hỏi vốn
ñầu tư lớn hơn (Nguyễn Quế Côi và cs, 2006). Vì vậy xác ñịnh một số chỉ tiêu của mô
hình chuồng kín, chuồng kín linh hoạt và chuồng hở trong chăn nuôi lợn trang trại
trong chăn nuôi lợn hiện nay là rất cần thiết.
Mục tiêu của ñề tài:
Xác ñịnh ñược một số chỉ tiêu của chuồng kín, chuồng kín linh hoạt, chuồng
hở trong chăn nuôi lợn trang trại cho năng suất và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
2. Vật li
u và phương pháp
2.1. Địa ñiểm
Tại các trang trại chăn nuôi lợn ở Hà Nội, Hà Tĩnh, Đồng Nai
2.2. Thời gian
Từ tháng 6 năm 2009 ñến tháng 6 năm 2011
2.3. Vật li
u
Chuồng kín, chuồng kín linh hoạt, chuồng hở.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Một số khái niệm
- Chuồng kín: Là hệ thống chuồng nuôi có các dãy chuồng lợn ñược thiết kế
xây tường kín hoặc có cửa sổ lắp cố ñịnh bằng kính trắng, có quạt hút gió cuối
chuồng ñược vận hành liên tục và hệ thống cooling pad làm mát. Trong chuồng có
khung cũi cho lợn ñẻ, lợn chờ phối, lợn chửa. Nền chuồng bằng sàn nhựa cho lợn con
theo mẹ, sau cai sữa. Nền bê tông cho lợn lợn chờ phối, lợn chửa, lợn ñực. Chuồng
lợn thiết kế hai mái có trần nhựa.
- Chuồng kín linh hoạt (bán kín, bán hở; chuồng kín không hoàn toàn): Là hệ
thống chuồng nuôi có các dãy chuồng lợn ñược thiết kế xây hở 2 bên, có hệ thống bạt
che linh hoạt, có quạt hút gió cuối chuồng và hệ thống cooling pad làm mát. Khi thời
tiết thuận lợi cho lợn, hệ thống bạt che ñược hạ xuống, không sử dụng quạt và cooling

pad, chuồng lợn ñược vận hành như kiểu chuổng hở. Khi thời tiết không thuận lợi
(nắng nóng, rét) bạt che 2 bên ñược kéo kín và hệ thống quạt và cooling pad hoạt
ñộng, chuồng lợn ñược vận hành như kiểu chuổng kín. Trong chuồng có khung cũi
cho lợn ñẻ, lợn chờ phối, lợn chửa. Nền chuồng bằng sàn nhựa cho lợn con theo mẹ,
sau cai sữa. Nền bê tông cho lợn lợn chờ phối, lợn chửa, lợn ñực. Chuồng lợn thiết kế
hai mái có trần nhựa.
- Chuồng hở: Là hệ thống chuồng nuôi có các dãy chuồng lợn ñược thiết kế
xây hở 2 bên, có hệ thống bạt che linh hoạt. Chuồng không có quạt hút gió và hệ
thống cooling pad. Có hệ thống làm mát mái bằng nước. Trong chuồng có khung cũi
cho lợn ñẻ, lợn chờ phối, lợn chửa. Nền chuồng bằng sàn nhựa cho lợn con theo mẹ,
sau cai sữa. Nền bê tông cho lợn lợn chờ phối, lợn chửa, lợn ñực. Chuồng lợn thiết kế
4 mái.
2.4.2. Xác ñịnh ñược một số chỉ tiêu tiểu khí h
u của chuồng kín, chuồng kín linh
ho
t, chuồng hở trong ch n nuôi lợn trang trại
Sơ ñồ bố trí lựa chọn mô hình kiểu chuồng
Kiểu chuồng
TT Nội dung
Chuồng kín
Chuồng kín
linh hoạt
Chuồng hở
1 Địa ñiểm Hà Nội Hà Tĩnh Đồng Nai
2 Thông số kỹ thuật
2.1
Độ cao nền chuồng
(mét)
0,5 0,5 0,5
2.2 Độ dốc nền (%) 3 3 3-5

2.3
Độ cao từ mặt sàn ñến
trần (mét)
2,5 2,5 2,5
2.4
Chuồng cũi lợn chửa,
chờ phối (dài x rộng x
2,0-2,2 x 0,65-
0,7 x 1,0-1,2
2,0-2,2 x 0,65-
0,7 x 1,0-1,2
2,0-2,2 x 0,65-
0,7 x 1,0-1,2
(mét)
2.5 Chuồng cũi lợn nái ñẻ

Ô cũi lợn nái (dài x
rộng x cao) (mét)
2,2-2,4 x 0,6-
0,65 x 1,0-1,2
2,2-2,4 x 0,6-
0,65 x 1,0-1,2
2,2-2,4 x 0,6-
0,65 x 1,0-1,2

Ô cũi lợn con bên nhỏ
(rộng) (mét)
0,4 – 0,5 0,4 – 0,5 0,4 – 0,5

Ô cũi lợn con bên to

(rộng) (mét)
0,7 – 0,8 0,7 – 0,8 0,7 – 0,8
2.6
Ô chuồng lợn sau cai
sữa (dài x rộng x cao)
(mét)
3,0-4,0 x 2,0-
3,0 x 0,80-0,85
3,0-4,0 x 2,0-
3,0 x 0,80-0,85
3,0-4,0 x 2,0-
3,0 x 0,80-0,85
4 Sửa chữa, lắp ñặt mới
Cooling pad;
quạt hút gió
Cooling pad;
quạt hút gió; bạt
che
Bạt che; làm
mát mái

Lựa chọn, sửa chữa hệ thống cooling pad 1 mô hình chuồng kín tại Hà Nội
(miền Bắc).
Lựa chọn, sửa chữa hệ thống cooling pad; bạt che 2 bên, quạt hút gió 1 mô
hình chuồng kín linh hoạt tại Hà Tĩnh (miền Trung);
Lựa chọn, sửa chữa hệ thống bạt che 2 bên, hệ thống làm mát 01 mô hình
chuồng hở tại Đồng Nai (miền Nam).
Các chỉ tiêu theo dõi
- Các chỉ tiêu về nhiệt ñộ trong và ngoài chuồng nuôi: Nái chửa và chờ phối,
nái nuôi con, sau cai sữa, lợn thịt, lợn ñực làm việc. Mô hình ở miền Nam theo dõi 2

mùa: mưa, khô; miền Bắc và miền Trung theo dõi theo 4 mùa: xuân, hạ, thu, ñông.
- Các chỉ tiêu về ñộ ẩm trong và ngoài chuồng nuôi: Nái chửa và chờ phối, nái
nuôi con, sau cai sữa, lợn thịt, lợn ñực làm việc. Mô hình ở miền Nam theo dõi 2
mùa: mưa, khô; miền Bắc và miền Trung theo dõi theo 4 mùa: xuân, hạ, thu, ñông.
- Các chỉ tiêu về khí ñộc chuồng nuôi trước và sau khi xây dựng mô hình: CO
2
(%),
NH
3
(mg), H
2
S(mg).
- Các chỉ tiêu về năng suất:
+ Năng suất sinh sản: Số con ñể nuôi, số con cai sữa, khối lượng cai sữa, tỷ lệ
hao hụt gia ñoạn theo mẹ.
+ Năng suất lợn nuôi giai ñoạn sau cai sữa ñến xuất bán: Số con sau cai sữa, số
con xuất bán, khối lượng thức ăn ăn vào, tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng, tỷ lệ
hao hụt.
- Các chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế: Tỷ xuất lợi nhuận.
2.5. Phương pháp xử lý số li
u
Sử dụng phương pháp thống kê bằng phần mềm MINITAB version 14.
3. KÕt qu¶ vµ th¶o luËn
3.1. K
t quả xác ñịnh nhiệt ñộ kiểu chuồng nuôi hở, chuồng kín linh hoạt và
chuồng kín
3.1.1. K t qu xác ñịnh nhiệt ñộ ở mô hình chuồng hở
ại trang trại chăn nuôi lợn mô hình chuồng hở, tiến hành sửa chữa bạt che, lắp
ñặt thêm hệ thống làm mát mái, kết quả xác ñịnh nhiệt ñộ ñược thể hiện qua bảng 1.
Bảng 1. Kết quả xác ñịnh nhiệt ñộ trong mô hình chuồng hở

Trước xây dựng mô hình Sau khi xây dựng mô hình
Mùa
Kiểu chuồng
nuôi
Trong
(
0
C)
(X±SD)
Ngoài
(
0
C)
(X±SD)
Chênh
lệch
(
0
C)
Trong
(
0
C)
(X±SD)
Ngoài
(
0
C)
(X±SD)
Chênh

lệch
(
0
C)
Nái chửa và
chờ phối
26,9±1,0
9
25,7±0,8
8
1,2 27,2±1,64

24,8± 1,72

2,4
Nái nuôi con

27,7±0,9
1
25,4±0,7
9
2,3 28,9±1,28

25,1± 1,38

3,8
Sau cai sữa
27,7±0,7
9
25,8±4,1

5
1,9 28,5±2,18

24,9±1,75

3,6
Lợn thịt
27,5±0,8
6
25,9±2,9
2
1,6 28,3±1,91

25,2±1,97

3,1

Mùa
mưa
Lợn ñực l
àm
việc
26,4±1,1
6
25,3±1,9
3
1,1 27,5±2,38

25,3±3,95


2,2
Nái chửa v
à
chờ phối
28,2±1,1
1
30,8±2,6
9
-2,6 27,4± 2,29

31,2± 2,84

-3,8
Nái nuôi con

27,7±1,2
9
30,5±2,2
7
-2,8 27,2± 3,43

31,3±1,06

-4,1
Sau cai sữa
29,1±0,8
4
30,6±1,6
2
-1,5 28,1±1,56


30,8±1,51

-2,7
Lợn thịt
29,1±1,0
9
30,4±1,5
5
-1,3 28,6±3,12

31,1± 0,56

-2,5
Mùa
khô
Lợn ñực l
àm
việc
28,6±0,8
6
30,7±1,4
5
-2,1 27,7±2,01

30,9± 0,82

-3,2

Kết quả tại bảng 1 cho thấy: Trước khi xây dựng mô hình thì chênh lệch nhiệt

ñộ trong và ngoài chuồng nuôi cao nhất ở chuồng nái nuôi con (2,3
0
C ở mùa mưa và -
2,8
0
C ở mùa khô) theo sau là chuồng lợn con sau cai sữa (chênh lệch 1,9
0
C mùa mưa
và -2,6
0
C ở mùa khô); chênh lệch nhiệt ñộ thấp nhất ở 2 kiểu chuồng nuôi - chuồng
lợn ñực (1,1
0
C mùa mưa) và chuồng lợn thịt (-1,3
0
C mùa khô)
Sau khi xây dựng mô hình thì chênh lệch nhiệt ñộ giữa trong và ngoài chuồng
nuôi ñều cao hơn so với trước khi xây dựng mô hình, mức ñộ chênh lệch thay ñổi
nhiều nhất và gần như tăng lên gấp ñôi ở cả 2 mùa ñối với 2 kiểu chuồng nuôi lợn ñực
làm việc (từ 1,1
0
C lên 2,2
0
C ở mùa mưa; chuồng lợn thịt từ -1,3
0
C ñến -2,5
0
C mùa
khô) và lợn nái chửa, chờ phối (1,2
0

C lên 2,4
0
C mùa mưa; chuồng sau cai sữa từ -
1,5
0
C ñến -2,7
0
C mùa khô). Trong khi ñó mức ñộ chênh lệch nhiệt ñộ ở chuồng nái
nuôi con trước và sau xây dựng mô hình có sự thay ñổi ít nhất trong các kiểu chuồng
nuôi tăng từ 2,3
0
C lên 3,8
0
C ở mùa mưa và từ -2,8
0
C ñến -4,1
0
C ở mùa khô.
3.1.2. K t qu xác ñịnh nhiệt ñộ mô hình chuồng chuồng kín linh hoạt
Kết quả theo dõi nhiệt ñộ theo 4 mùa và trên 5 chuồng nuôi ở mô hình chuồng
chuồng kín linh hoạt ñược thể hiện tại bảng 2
Bản
Kết quả xác ñịnh nhiệt ñộ trong mô hình chuồng kín linh ho t
Trước xây dựng mô hình Sau khi xây dựng mô hình

Mùa

Kiểu chuồng nuôi
Trong (
0

C)

(X±SD)
Ngoài (
0
C)
(X±SD)
Chênh
lệch
(
0
C)
Trong
(
0
C)
(X±SD)

Ngoài (
0
C)
(X±SD)
Chênh
lệch
(
0
C)
Nái chửa và chờ
phối
26,8±1,19


25,5± 0,72

1,3
27,9±0,78

25,3± 0,92
2,6
Nái nuôi con 28,1±1,18

25,6± 1,06

2,5
29,5±1,09

25,3± 1.24
4,2
Sau cai sữa 27,9±1,12

25,8±0,75

2,1
28,8±
0,53
25,1±1,08

3,7
Lợn thịt 26,9±0,91

25,2±0,82


1,6
28,3±1,07

25,2±1,22

3,1
Xuân

Lợn ñực làm việc 26,8± 0,86

25,7±1,43

1,1
27,7±1,22

25,4±0,51

2,3
Nái chửa và chờ
phối
29,6±2,56

33,7±1,56

-3,9
28,4±1,03

33,5±1,21


-5,1
Nái nuôi con 29,4± 1,31

33,6±1,21

-4,2
27,8±
1,16
33,4±0,88

-5,6
Sau cai sữa 30,8± 0,96

33,3±1,11

-2,5
30,3±0,89

33,7±1,17

-3,4
Hạ
Lợn thịt 30,9± 0,81

33,2±1,02

-2,3
30,7±0,96

33,8±1,31


-3,1
ợn ñực làm việc 30,4±2,29

33,5±1,37

-3,1
29,6±0,98

33,8±1,52

-4,2
Nái chửa và chờ
phối
27,4±1,19

26,2±1,22

1,2
28,3±
0,92
26,4±0,94

1,9
Nái nuôi con 29,6± 1,36

26,7±0,87

2,9
30,1±0,41


26,5±1,26

3,6
Sau cai sữa 28,8± 2,41

26,3±0,96

2,5
29,4±1,26

26,1±1,02

3,3
Lợn thịt 28,6±1,01

26,5±1,45

2,1
29,1±0,52

26,3±1,47

2,8
Thu
Lợn ñực làm việc 27,5±0,83

26,4±1,76

1,1

28,4±0,74

26,7±3,74

1,7
Nái chửa và chờ
phối
22,5± 0,87

19,4±1,22

3,1
23,6±0,71

19,5± 1,52
4,1
Nái nuôi con 24,3± 0,55

19,7±1,78

4,6
25,3±1,33

19,6±1,65

5,7
Sau cai sữa 23,6±1,43

19,5±1,56


4,1
24,6±
1,21
19,4±2,97

5,2
Lợn thịt
22,9± 1,14
19,3±0,84

3,6
24,2±
1,36
19,3±1,82

4,9
Đông

Lợn ñực làm việc
22,1±
1.389
19,2±1.26
8
2,9
22,9±
0.927
19,2±0.86
6
3,7
Kết quả tại bảng 2 cho thấy: Sau khi xây dựng mô hình thì chênh lệch nhiệt ñộ

ở các kiểu chuồng nuôi ñều cao hơn so với trước khi xây dựng mô hình. Tuy nhiên
mức ñộ chênh lệch này khác nhau do có sự khác nhau về nhiệt ñộ giữa các mùa
Mùa xuân và mùa thu: Nhiệt ñộ trung bình ngoài chuồng nuôi ở cả 2 mùa
tương ñối giống nhau và thường giữ ở mức ổn ñịnh trong khoảng 25,5
0
C ñến 26,7
0
C.
Do vậy chênh lệch về nhiệt ñộ cũng thấp nhất so với 2 mùa còn lại. Chênh lệch nhiệt
ñộ trước khi xây dựng mô hình vẫn cao nhất ở 3 hệ thống chuồng nuôi lợn nái nuôi
con, sau cai sữa và lợn thịt mùa xuân từ 1,6 ñến 2,5
0
C và mùa thu là 2,1 ñến 2,9
0
C, 2
hệ thống kiểu chuồng còn lại là chuồng nái chửa và thịt chỉ có mức chênh lệch về
nhiệt ñộ từ 1,1 ñến 1,3
0
C. Sau khi xây dựng mô hình chênh lệch nhiệt ñộ ở tất cả các
kiểu chuồng ñều tăng lên ñáng kể và chênh lệch nhiệt ñộ cao nhất là 4,2
0
C trong mùa
xuân ở chuồng nái nuôi con và thấp nhất là 1,7
0
C trong giai ñoạn mùa thu ở chuồng
lợn ñực làm việc.
Mùa hạ: Trước khi xây dựng mô hình nhiệt ñộ ngoài chuồng nuôi trong
khoảng 33,2 -33,7
0
C, trong khi nhiệt ñộ trong chuồng nuôi luôn thấp hơn từ 29,4 ñến

30,9
0
C. Chênh lệch nhiệt ñộ giữa trong và ngoài chuồng nuôi thấp nhất ở chuồng nuôi
lợn thịt; mức chênh lệch này là -2,3
0
C và cao nhất ở chuồng nái nuôi con (-4,2
0
C).
Sau khi xây dựng mô hình; bằng các biện pháp làm mát và thông thoáng chuồng nuôi
h nh lệch nhiệt ñộ trong và ngoài chuồng nuôi cao hơn so với trước khi xây dựng
mô hình từ -3,1
0
C (chuồng lợn thịt) ñến -5,6
0
C (ở chuồng lợn nái nuôi con)
Mùa ñông: Qua bảng 2 cho thấy chênh lệch nhiệt ñộ sau khi xây dựng mô hình
từ 3,7 ñến 5,7
0
C cao nhất ở hệ thống chuồng lợn nái nuôi con, mức chênh lệch này
cao hơn so với trước xây dựng mô hình, chênh lệch nhiệt ñộ cao nhất ở chuồng nái
nuôi con (4,6
0
C) và chuồng sau cai sữa (4,1
0
C); trong khi mức ñộ chênh lệch thấp
nhất ở chuồng lợn ñực làm việc (2,9
0
C). nhiệt ñộ ngoài chuồng nuôi từ 19,2 ñến
19,7
0

C; trong khi nhiệt ñộ trong chuồng từ 22,1 ñến 23,9
0
C. Kết quả về nhiệt ñộ ñối
với mô hình chuồng kín linh hoạt cao hơn so với tiêu chuẩn về giới hạn nhiệt ñộ của
Robert Myer và Ray Bucklin (2001) từ 1-6
0
C ở các mùa hạ. Nhiệt ñộ trong chuồng
nuôi ở các mùa xuân, thu và ñông ñều nằm trong giới hạn này.
3.1.3. K
ả c ñị ệ ñộ c ồ
Kết quả theo dõi nhiệt ñộ theo 4 mùa và trên 5 chuồng nuôi ở mô hình chuồng
kín ñược thể hiện tại bảng 3
Bản
. Kết quả xác ñịnh nhiệt ñộ trong mô hình chuồng kín
Trước xây dựng mô hình Sau khi xây dựng mô hình
Mùa

Ki
ểu chuồng nuôi
Trong
(
0
C)
(X±SD)

Ngoài (
0
C)

(X±SD)

Chênh
lệch
(
0
C)
Trong (
0
C)

(X±SD)
Ngoài (
0
C)
(X±SD)
Chênh
lệch
(
0
C)
Nái ch
ửa và chờ
ph
ối
28,1±
1,51
25,9±3,29

2,2 28,9±3,12

25,8±1,12


3,1
Nái nuôi con

28,9±1,38

25,4±0,99

3,5 30,3±1,48

25,7±1,08

4,6
Sau cai s
ữa
28,9±2,02

25,8±2,06

3,1 29,6±0,97

25,5±1,79

4,1
L
ợn thịt
28,9±
1,24
26,1±1,79


2,8 28,8±1,06

25,1±1,48

3,7
Xuân

L
ợn ñực làm việc
28,3±3,74

26,2±1,79

2,1 29,1±1,88

26,2±1,51

2,9
Nái ch
ửa và chờ
ph
ối
28,3±2,79

33,2±1,44

-4,9 27,5±1,74

32,4±2,24


-5,9
Nái nuôi con

28,2±1,43

33,4±1,61

-5,2 26,2±1,23

32,3±1,78

-6,1
Sau cai s
ữa
28,3±1,88

32,1±2,36

-3,8 28,1±3,14

32,6±1,62

-5,1
L
ợn thịt
28,9±1,86

32,3±2,38

-3,4 28,1±1,22


32,4±1,53

-4,8
H

L
ợn ñực làm việc
28,3±1,68

32,6±2,01

-4,3 27,9±1,16

32,5±1,75

-5,6
Nái ch
ửa và chờ
ph
ối
26,3±
1,43
24,4±1,12

1,9 28,4±1,98

24,3±1,24

4,1

Nái nuôi con

28,2±1,44

24,5±2,16

3,7 29,2±2,01

23,9±1,64

5,3
Sau cai s
ữa
27,3±1,71

24,2±1,28

3,1 29,5±1,54

24,7±2,42

4,8
L
ợn thịt
27,2±1,23

24,6±1,64

2,6 28,4±1,78


23,8±2,12

4,6
Thu

L
ợn ñực làm việc
26,4±2,09

24,7±1,77

1,7 28,8±0,87

24,9±1,56

3,9
Nái ch
ửa và chờ
ph
ối
24,6±2,14

19,1±1,09

5,5 25,6±1,24

18,4±1,43

7,2
Nái nuôi con


23,4±1,85

19,2±1,54

4,2 24,9±1,12

19,1±1,85

5,8
Sau cai s
ữa
23,4±2,47

19,3±1,87

4,1 24,4±1,54

18,8±1,52

5,6
L
ợn thịt
23,6±
2,52
18,5±1,34

5,1 25,5±1,23

18,6±1,24


6,9
Đông

L
ợn ñực làm việc
23,5±3,28

18,7±1,26

4,8 25,4±1,89

18,9±2,06

6,5

Kết quả tại bảng 3 cho thấy: Sau khi xây dựng mô hình chuồng kín (miền Bắc)
chênh lệch nhiệt ñộ ở các kiểu chuồng nuôi ñều cao hơn so với trước khi xây dựng
mô hình. Mức ñộ chênh lệch này cao hơn so với mô hình chuồng kín linh hoạt (miền
Trung).
Mùa xuân và mùa thu: Nhiệt ñộ trung bình ngoài chuồng nuôi ở cả 2 mùa
không có sự khác biệt lớn từ 24,2
0
C ñến 26,2
0
C. Chênh lệch về nhiệt ñộ cũng thấp
nhất so với 2 mùa còn lại. Chênh lệch nhiệt ñộ trước khi xây dựng mô hình vẫn cao
nhất ở 3 hệ thống chuồng nuôi lợn nái nuôi con, sau cai sữa và lợn thịt mùa xuân từ
2,8 ñến 3,5
0

C và mùa thu là 2,6 ñến 3,7
0
C, 2 hệ thống kiểu chuồng còn lại là chuồng
nái chửa và ñực làm việc có mức chênh lệch về nhiệt ñộ từ 1,7 ñến 2,2
0
C. Sau khi xây
dựng mô hình chênh lệch nhiệt ñộ ở tất cả các kiểu chuồng ñều tăng lên ñáng kể và
chênh lệch nhiệt ñộ cao nhất là 5,3
0
C trong mùa thu ở chuồng nái nuôi con và thấp
nhất là 2,9
0
C trong giai ñoạn mùa xuân ở chuồng lợn ñực làm việc.
Mùa hạ: Trước khi xây dựng mô hình nhiệt ñộ ngoài chuồng nuôi trong
khoảng 32,1 -33,4
0
C, trong khi nhiệt ñộ trong chuồng nuôi luôn thấp hơn từ 28,2 ñến
28,9
0
C. Chênh lệch nhiệt ñộ giữa trong và ngoài chuồng nuôi thấp nhất ở chuồng nuôi
lợn thịt (-3,4
0
C) và cao nhất ở chuồng nái nuôi con (-5,2
0
C). Sau khi xây dựng mô
hình chênh lệch nhiệt ñộ trong và ngoài chuồng nuôi cao hơn so với trước khi xây
dựng mô hình.
Mùa ñông: Chênh lệch nhiệt ñộ sau khi xây dựng mô hình từ 5,6 ñến 7,2
0
C,

cao nhất ở chuồng lợn nái chửa, mức này cao hơn so với trước xây dựng mô hình.
Chênh lệch nhiệt ñộ cao nhất ở chuồng nái chửa và chờ phối (5,5
0
C) và chuồng sau
lợn thịt (5,1
0
C), mức ñộ chênh lệch thấp nhất ở chuồng lợn sau cai sữa (4,1
0
C).
Kết quả về nhiệt ñộ trong chuồng nuôi kín ñối với lợn Sau cai sữa ñều nằm
trong giới hạn về nhiệt ñộ theo nghiên cứu của Berthon (1993). Nhiệt ñộ trong
chuồng Nái chửa và chờ phối, Nái nuôi con, Lợn ñực làm việc sau khi xây dựng mô
hình ñều nằm trong giới hạn về nhiệt ñộ theo nghiên cứu của Robert Myer và Ray
Bucklin (2001).
3.2. Kế ả c ñị ñộ ẩ c ồn ở, c ồn n ạ c ồn
3.2.1. K
c ñị ñộ ở c ồ ở
Kết quả xác ñịnh ñộ ẩm theo 2 mùa và trên 5 chuồng nuôi ở mô hình chuồng
hở ñược thể hiện tại bảng 4
Bản
Kết quả xác ñịnh ñộ ẩm trong mô hình chuồng hở
Trước xây dựng mô hình Sau khi xây dựng mô hình


a
Kiểu chuồng nuôi
Trong (%)

(X±SD)
Ngoài (%)


(X±SD)
Chênh
lệch
(%)
Trong (%)

(X±SD)
Ngoài (%)

(X±SD)
Chênh
lệch
(%)
Nái chửa và chờ
phối
90,9±5,78

82,4±7,41

8,5 89,6±9,11

83,1±9,12

6,5
Nái nuôi con 91,4±6,22

82,3±8,45

9,1

90,3±12,4
5
82,9±11,1
4
7,4
Sau cai sữa 94,3±9,48

82,7±9,15

11,6
91,4±11,2
6
82,7±10,3
3
8,7
Lợn thịt 95,9±7,22

82,5±9,44

13,4
93,1±10,1
8
82,9±9,44

10,2


a
mưa


Lợn ñực làm việc 91,1±4,98

82,9±5,72

8,2 89,3±9,45

83,2±10,2
6
6,1
Nái chửa và chờ
phối
76,9±6,27

71,2±6,87

5,7 80,1±8,56

72,2±9,78

7,9
Nái nuôi con 78,7±7,44

72,6±5,77

6,1 80,3±9,87

71,9±7,16

8,4
Sau cai sữa 78,2±5,13


71,4±8,74

6,8
82,9±10,1
2
72,8±6,02
4
10,1

Lợn thịt 80,2±6,45

72,7±9,56

7,5 84,3±7,42

73,1±6,22

11,2


a
khô
Lợn ñực làm việc 77,7±7,22

72,3±11,24

5,4 79,9±6,88

72,4±5,48


7,5

Kết quả tại bảng 4 cho thấy: Chênh lệch về ẩm ñộ trước và sau khi xây dựng
mô hình trong các kiểu chuồng nuôi giữa 2 mùa mưa và khô có xu hướng khác nhau.
Trong giai ñoạn mùa mưa chênh lệch ẩm ñộ sau khi xây dựng mô hình (từ 6,1 ñến
10,2%) thấp hơn so với trước khi xây dựng (từ 8,2 ñến 13,4%) và chênh lệch ẩm ñộ
giữa trong và ngoài cao nhất ở chuồng nuôi lợn thịt, thấp nhất ở chuồng nuôi lợn ñực,
ñiều này là do ảnh hưởng của mật ñộ và số lượng lợn nuôi trong chuồng. Kết quả
nghiên cứu cho thấy ẩm ñộ cao nhất trong chuồng nuôi lợn thịt lên ñến 95,9%. Ngược
lại ở giai ñoạn mùa khô, chênh lệch ẩm ñộ sau khi xây dựng mô hình (từ 7,5 ñến
11,2%) cao hơn so với trước khi xây dựng mô hình (5,4-7,5%) ở tất cả các hệ thống
chuồng nuôi, ẩm ñộ chuồng nuôi luôn giữ ở mức ổn ñịnh từ 79,9-84,3% trong khi ẩm
ñộ bên ngoài rất thấp từ 71,1 ñến 73,1%.
Kết quả này cho thấy ở mùa mưa mặc dù ẩm ñộ trong chuồng nuôi ñều giảm,
tuy nhiên ẩm ñộ trong chuồng nuôi trong mùa này vẫn cao hơn so với ñộ ẩm tối ưu từ
5 – 13% ñối với lợn nái nuôi con và lợn thịt. mùa khô thì ẩm ñộ sau khi xây dựng
mô hình ñều gần với ñộ ẩm tối ưu (Phan Bùi Ngọc Thảo và cộng sự, 2008).
3.2.2. K
c ñị ñộ ở c ạ
Kết quả theo dõi ñộ ẩm theo 4 mùa và trên 5 chuồng nuôi ở mô hình chuồng
kín linh hoạt ñược thể hiện tại bảng 5
Kết quả tại bảng 5 cho thấy:
m ñộ ngoài chuồng nuôi trong các mùa xuân,
thu và ñông tương ñối cao ở cả trước (từ 83,4-91,3%) và sau khi xây dựng mô hình
(từ 83,9-86,3%); trong khi ñó ẩm ñộ trong chuồng nuôi luôn cao hơn bên ngoài từ 6,1
ñến 11,7% (trước xây dựng mô hình) và từ 3,9-9,7% (sau xây dựng mô hình); ẩm ñộ
chuồng nuôi cao nhất lên ñến 99,3% ở chuồng nuôi lợn thịt trong mùa xuân. Kết quả
về chênh lệch ẩm ñộ tại bảng 5 cho thấy sau khi xây dựng mô hình; chênh lệch về ẩm
ñộ ở cả 3 mùa xuân-thu-ñông ñều giảm hơn so với trước khi xây dựng mô hình; tuy

nhiên tỷ lệ giảm này là rất thấp chỉ từ 2-3%.
Trong giai ñoạn mùa hè: Trước khi xây dựng mô hình ẩm ñộ tương ñối thấp,
ẩm ñộ bên ngoài từ 71,8 -72,6% trong khi ẩm ñộ bên trong cao nhất là 78,7% ở
chuồng lợn thịt và thấp nhất ở chuồng lợn ñực làm việc 76,1% .Sau khi xây dựng mô
hình chỉ số ẩm ñộ trong chuồng nuôi cao hơn từ 2-3% so với trước, từ 78,8-80,8%.
Bản Kết quả xác ñịnh ẩm ñộ trong mô hình chuồng chuồng kín linh ho t
Trước xây dựng mô hình Sau khi xây dựng mô hình

Mùa

Kiểu chuồng nuôi
Trong (%)

(X±SD)
Ngoài (%)

(X±SD)
Chênh
lệch
(%)
Trong (%)

(X±SD)
Ngoài (%)

(X±SD)
Chênh
lệch
(%)
Nái ch

ửa và chờ
ph
ối
97,4±12,56

88,3±12,02

9,1
92,8±10,3
5
85,7±12,7
8
7,1
Nái nuôi con
98,3±11,12

88,7±11,84

9,6
93,9±11,6
2
86,2±11,5
6
7,7
Sau cai s
ữa 97,4±9,78

87,2±12,05

10,2 94,4±9,21


85,5±9,48

8,9
L
ợn thịt 99,3±9,56

87,6±9,12

11,7 95,1±7,89

85,4±9,12

9,7
Xuân

L
ợn ñực làm việc 96,8±13,45

88,1±8,75

8,7 93,2±9,23

86,3±10,4
1
6,9
Nái ch
ửa và chờ
ph
ối

77,2±12,54

72,6±12,13

4,6 79,3±7,56

72,5±7,22

6,8
Nái nuôi con
77,9±12,65

72,4±9,87

5,5 78,8±8,22

71,4±7,01

7,4
Sau cai s
ữa 78,6±11,07

72,5±7,62

6,1 79,5±7,14

71,2±6,54

8,3
L

ợn thịt 78,7±8,75

71,8±5,25

6,9 80,8±6,45

71,6±10,0
4
9,2
H

L
ợn ñực làm việc 76,1±9,65

71,9±10,14

4,2 78,9±8,22

72,4±9,46

6,5
Nái ch
ửa và chờ
ph
ối
91,5±11,06

83,6±11,22

7,9

90,3±11,0
2
84,1±8,15

6,2
Nái nuôi con
92,4±12,18

83,9±13,61

8,5
90,6±12,8
9
83,9±7,89

6,7
Sau cai s
ữa 92,8±7,56

83,7±14,03

9,1
91,9±11,7
5
84,6±9,15

7,3
L
ợn thịt 93,6±9,12


83,4±12,56

10,2
92,8±10,2
6
84,7±8,56

8,1
Thu

L
ợn ñực làm việc 90,4±10,84

83,2±10,72

7,2 90,3±8,56

84,5±7,89

5,8
Nái ch
ửa và chờ
ph
ối
97,7±10,14

91,3±9,26

6,4 90,1±9,78


85,9±10,6
5
4,2
Nái nuôi con
97,2±11,23

90,4±11,78

6,8
90,6±10,1
9
85,7±12,0
5
4,9
Sau cai s
ữa 96,9±15,14

89,5±7,63

7,4 88,9±7,98

83,2±11,8
9
5,7
L
ợn thịt 98,2±14,02

89,6±8,22

8,6 90,8±8,45


84,6±9,56

6,2
Đông

L
ợn ñực làm việc 97,3±13,11

91,2±8,94

6,1 89,3±9,19

85,4±10,4
8
3,9

3.2.3. K c ñị ñộ c
Kết quả theo dõi ñộ ẩm theo 4 mùa và trên 5 chuồng nuôi ở mô hình chuồng
kín ñược thể hiện tại bảng 6
Bản
Kết quả xác ñịnh ẩm ñộ trong mô hình chuồng kín
Trước xây dựng mô hình Sau khi xây dựng mô hình

Mùa
Kiểu chuồng nuôi
Trong (%)

(X±SD)
Ngoài (%)

(X±SD)
Chênh
lệch
(%)
Trong (%)

(X±SD)
Ngoài (%)

(X±SD)
Chênh
lệch
(%)
Nái ch
ửa và chờ phối

87,9±7,24

80,1±6,57

7,8 84,4±8,54

78,2±6,54

6,2
Nái nuôi con
89,2±8,45

80,7±9,20


8,5 85,5±8,15

78,6±7,21

6,9
Sau cai s
ữa 89,7±9,87

80,3±9,52

9,4 86,5±7,54

78,4±6,23

8,1
L
ợn thịt
90,7±10,2
1
80,6±8,84

10,1 87,5±6,52

78,9±5,87

8,6
Xuân

L
ợn ñực làm việc 87,6±8,57


80,4±10,5
4
7,2 84,2±8,88

78,3±7,21

5,9
Nái ch
ửa và chờ phối

80,9±7,54

73,8±7,57

7,1 79,7±6,51

73,2±5,58

6,7
Nái nuôi con
81,9±8,21

73,2±9,54

8,7 79,9±8,54

73,5±7,12

6,4

Sau cai s
ữa 83,1±5,24

73,5±8,15

9,6 81,3±9,62

73,8±9,14

7,5
L
ợn thịt 84,1±8,51

73,4±10,2
2
10,7 81,6±7,88

73,4±7,48

8,2
H

L
ợn ñực làm việc 79,3±8,15

73,9±6,57

5,4
80,7±10,2
1

73,6±9,24

7,1
Nái ch
ửa và chờ phối

75,3±10,1
3
68,2±8,51

7,1 74,3±7,47

68,6±7,16

5,7
Nái nuôi con
76,5±9,57

68,6±7,54

7,9 75,4±8,26

68,5±8,56

6,9
Sau cai s
ữa 77,1±8,75

68,5±5,82


8,6 75,7±7,14

68,2±7,51

7,5
L
ợn thịt 78,3±7,43

68,9±6,54

9,4 77,2±5,98

68,9±6,54

8,3
Thu

L
ợn ñực làm việc 75,2±6,82

68,4±8,21

6,8 73,4±7,63

68,3±8,87

5,1
Đông

Nái ch

ửa và chờ phối

81,1±9,57

75,5±7,54

5,6 79,1±5,54

75,2±7,49

3,9
Nái nuôi con

81,9±10,0
1
75,8±8,51

6,1 80,1±7,21

75,7±5,12

4,4
Sau cai s
ữa 81,2±11,2

74,8±5,55

6,4 81,5±9,64

75,6±7,54


5,9
L
ợn thịt 83,1±8,86

75,3±6,23

7,8 81,5±7,22

74,8±9,56

6,7
L
ợn ñực làm việc 80,8±9,55

75,6±7,21

5,2 78,6±8,09

75,1±7,44

3,5

Kết quả tại bảng 6 cho thấy:
m ñộ ngoài chuồng nuôi thấp nhất trong năm ở
mô hình chuồng kín (miền bắc) là giai ñoạn mùa thu từ 68,2-68,9%, giai ñoạn mùa
hè từ 73,2 ñến 73,9%, giai ñoạn mùa ñông ẩm ñộ bên ngoài chuồng nuôi từ 74,8-
75,6%, mùa xuân là 78,2-80,75%. Trong khi ñó ẩm ñộ trong chuồng cao hơn so với
bên ngoài từ 5,2-10,1% ở giai ñoạn trước xây dựng mô hình và từ 3,5-10,7% ở giai
ñoạn sau xây dựng mô hình. Kết quả về chênh lệch ẩm ñộ tại bảng 6 cho thấy ở các

mùa xuân-thu-ñông chênh lệch về ẩm ñộ sau khi xây dựng mô hình thấp hơn so với
trước khi xây dựng mô hình từ 1-3%. Chuồng nuôi lợn thịt có chỉ số chênh lệch ẩm
ñộ cao nhất từ 6,7-8,6% (sau khi xây dựng mô hình) và 7,8-10,1% (trước khi xây
dựng mô hình). Kết quả về ñộ ẩm trong chuồng nuôi kín sau khi xây dựng mô hình từ
73,4-87,5%, gần với ñộ ẩm tối ưu là 80% theo nghiên cứu của Eric Thompson (1998).
3.3. Kế
ả c ñị ñộc ạ c ồn ở, c ồn n ạ
c ồn n
3.3.1. K
c ñị k ñộc ở c ồ ở
Kết quả xác ñịnh khí ñộc trên 5 chuồng nuôi ở mô hình chuồng hở ñược thể
hiện tại bảng 7
Bản
Kết quả xác ñịnh hàm lượng khí ñộc ở mô hình chuồng hở
Trước xây dựng mô hình Sau xây dựng mô hình
Kiểu chuồng nuôi

CO
2
(%)
(X±SD)
NH
3
(mg)

(X±SD)
H
2
S (mg)


(X±SD)
CO
2
(%)
(X±SD)
NH
3
(mg)

(X±SD)
H
2
S (mg)

(X±SD)
Nái ch
ửa và chờ
ph
ối
0,023±0,0
04
0,177±0,0
21
0,026±0,0
03
0,018±0,0
04
0,123±0,0
3
0,018±0,0

01
Nái nuôi con

0,034±0,0
06
0,186±0,0
32
0,035±0,0
02
0,021±0,0
02
0,135±0,0
2
0,024±0,0
04
Sau cai s
ữa
0,041±0,0
03
0,219±0,0
26
0,048±0,0
06
0,024±0,0
02
0,162±0,0
2
0,031±0,0
05
L

ợn thịt
0,052±0,00,243±0,00,063±0,00,038±0,00,201±0,00,052±0,0
07 34 04 04 4 04
L
ợn ñực làm việc
0,019±0,0
05
0,142±0,0
11
0,021±0,0
05
0,011±0,0
02
0,108±0,0
1
0,012±0,0
02
Ghi chú Mức cho phép khí ñộc tại chuồng nuôi với NH
3
: 0,2 mg/m
3
(TCVN 5938/95),
H
2
S: 0,08 mg/m
3
(TCVN 5937/95), CO2: 1,0 % (505 Bộ y tế QĐ)

Kết quả tại bảng 7 cho thấy: Hàm lượng khí ñộc ở chuồng nuôi lợn thịt cao
nhất ở cả trước (CO

2
: 0,052%; NH
3
: 0,243mg; H
2
S: 0,063mg và sau khi xây dựng mô
hình (CO
2
: 0,038%; NH
3
mg: 0,201; H
2
Smg: 0,052 và hàm lượng thấp nhất ở khu
chuồng nuôi lợn ñực làm việc (trước: CO
2
: 0,019%; NH
3
: 0,142mg; H
2
S: 0,021mg
sau: CO
2
: 0,011%; NH
3
: 0,108mg; H
2
S: 0,012mg)
Hàm lượng các khí ñộc CO
2
, NH

3
và H
2
S sau khi xây dựng mô hình ñều giảm
ñáng kể so với trước khi xây dựng mô hình; trong ñó chuồng lợn con sau cai sữa và
lợn nái chửa có tỷ lệ giảm nhiều nhất từ 30-50% so với trước xây dựng mô hình. Kết
quả này thấp hơn so với kết quả nghiên cứu của Phùng Thị Vân và cộng sự (2003) ở
chỉ tiêu NH
3
(0,94mg) và H
2
S (0,38 mg). Sau khi xây dựng mô hình chỉ tiêu NH
3
nằm
trong giới hạn cho phép. TCVN 5938-95, tuy nhiên các chỉ tiêu về H
2
S và CO
2
cao
hơn từ 1 ñến 7 lần. Kết quả sau khi xây dựng mô hình các chỉ tiêu về nồng ñộ khí ñộc
trong chuồng nuôi ñều thấp hơn so với kết quả nghiên cứu của Phạm Nhật Lệ và
Trịnh Quang Tuyên (2000). Kết quả sau khi xây dựng mô hình ñối với mô hình
chuồng hở cũng ñều nằm trong tiêu chuẩn cho phép TCVN 5937/95 và ngưỡng giới
hạn của Reynold và cs (1996).
3.3.2. K
c ñị k ñộc ở c ồ ạ
Kết quả xác ñịnh hàm lượng khí ñộc trên 5 chuồng nuôi ở mô hình chuồng kín
linh hoạt ñược thể hiện tại bảng 8
Bản Kết qu xác ñịnh hàm lượng khí ñộc mô hình chuồng kín linh hoạt
Trước xây dựng mô hình Sau xây dựng mô hình

Chuồng nuôi
CO
2
(%)
(X±SD)
NH
3
(mg)

(X±SD)
H
2
S (mg)

(X±SD)
CO
2
(%)
(X±SD)
NH
3
(mg)

(X±SD)
H
2
S (mg)

(X±SD)
Nái ch

ửa và chờ
ph
ối
0,046±0,0
05
0,273±0,0
4
0,048±0,0
05
0,031±0,0
04
0,165±0,0
2
0,033±0,0
03
Nái nuôi con

0,051±0,0
04
0,288±0,0
3
0,054±0,0
06
0,035±0,0
05
0,183±0,0
4
0,049±0,0
05
Sau cai s

ữa
0,058±0,0
06 0,36±0,05

0,063±0,0
04
0,046±0,0
02
0,258±0,0
3
0,057±0,0
04
L
ợn ị
0,063±0,0
07 0,69±0,07

0,088±0,0
07
0,057±0,0
04
0,51±0,00
6
0,066±0,0
06

Lợn ñực làm việc
0,038±0,0
04
0,213±0,0

3
0,034±0,0
04
0,029±0,0
03
0,14±0,00
2
0,025±0,0
03
Ghi chú: Mức cho phép khí ñộc tại chuồng nuôi với NH3: 0,2 mg/m3 (TCVN
5938/95), H2S: 0,08 mg/m3 (TCVN 5937/95), CO2: 1,0 % (505 Bộ y tế QĐ).

Kết quả tại bảng 8 cho thấy: Hàm lượng các khí ñộc ở các kiểu chuồng nuôi
thuộc mô hình chuồng kín linh hoạt cao hơn so với mô hình chuồng hở ở miền Nam ở
cả trước và sau khi xây dựng mô hình. Kết quả nghiên cứu cho thấy sau khi xây dựng
mô hình hàm lượng các khí ñộc CO
2
, NH
3
và H
2
S ñều giảm hơn so với trước khi xây
dựng mô hình. Hàm lượng khí ñộc ở chuồng lợn thịt cao nhất và thấp nhất ở chuồng
lợn ñực làm việc. Kết quả xác ñịnh hàm lượng NH
3
sau khi xây dựng mô hình ñều
nằm trong giới hạn cho phép theo nghiên cứu của Mitloehner (2004), H
2
S và CO
2


theo nghiên cứu của O’Donoghue (1961). Kết quả sau khi xây dựng mô hình ñối với
mô hình chuồng kín linh hoạt cũng ñều nằm trong tiêu chuẩn cho phép TCVN
5937/95 và ngưỡng giới hạn của Reynold và cs (1996).
3.3.3. K
c ñị k ñộc ở c ồ
Kết quả xác ñịnh hàm lượng khí ñộc trên 5 chuồng nuôi ở mô hình chuồng
chuồng kín ñược thể hiện tại bảng 9
Kết quả tại bảng 9 cho thấy: Hàm lượng các khí ñộc ở mô hình chuồng kín cao
hơn so với 2 mô hình chuồng hở và chuồng kín linh hoạt. Sau khi xây dựng mô hình
hàm lượng các chất khí CO
2
, NH
3
và H
2
S ñều giảm so với trước khi xây dựng; tỷ lệ
giảm CO
2
cao nhất trong chuồng lợn ñực: giảm từ 0,057% xuống 0,032% và thấp
nhất ở chuồng lợn thịt, giảm từ 0,083% xuống 0,071%. NH
3
giảm nhiều nhất ở
chuồng lợn nái nuôi con từ 0,87mg xuống 0,54mg, NH
3
giảm thấp nhất ở chuồng lợn
thịt từ 1,92 xuống 1,38. H
2
S giảm nhiều nhất ở chuồng lợn nái chửa và chờ phối từ
0,069mg xuống 0,052mg và thấp nhất ở chuồng lợn sau cai sữa giảm từ 0,081mg

xuống 0,096mg. Tuy nhiên kết quả về hàm lượng các khí ñộc NH
3
vẫn cao hơn so với
tiêu chuẩn cho phép TCVN 5937/95, các chỉ tiêu về H
2
S và CO
2
ñều nằm trong giới hạn
cho phép và ngưỡng giới hạn của Reynold và cs (1996).
Bản K t quả xác ñịnh hàm lượng khí ñộc ở mô hình chuồng kín
ướ dựng mô hình Sau xây dựng mô hình
Kiểu chuồng nuôi

CO
2
(%)
(X±SD)
NH
3
(mg)

(X±SD)
H
2
S (mg)

(X±SD)
CO
2
(%)

(X±SD)
NH
3
(mg)

(X±SD)
H
2
S (mg)

(X±SD)
Nái ch
ửa và chờ
ph
ối
0,062±0.0
07
0,66±0.06

0,069±0.0
07
0,044±0.0
03
0,42±0.06

0,052±0.0
04
Nái nuôi con

0,064±0.0

04
0,87±0.09

0,072±0.0
05
0,052±0.0
06
0,54±0.04

0,057±0.0
06
Sau cai s
ữa
0,078±0.0
08
1,44±0.21

0,081±0.0
08
0,063±0.0
07
0,96±0.08

0,069±0.0
05
L
ợn thịt
0,083±0.0
09
1,92±0.24


0,11±0.00
2
0,071±0.0
05
1,38±0.31

0,092±0.0
07
L
ợn ñực làm việc
0,057±0.0
06
0,46±0.05

0,054±0.0
06
0,032±0.0
04
0,33±0.04

0,044±0,0
03
Ghi chú: Mức cho phép khí ñộc tại chuồng nuôi với NH3: 0,2 mg/m3 (TCVN
5938/95), H2S: 0,08 mg/m3 (TCVN 5937/95), CO2: 1,0 % (505 Bộ y tế QĐ).

3.4. Năn
ản n ñ n n ạ c c c ồn ở, c ồn n n
ạ c ồn n
Kết quả theo dõi một số chỉ tiêu năng suất sinh sản trên ñàn lợn tại các mô

hình thể hiện tại bảng 10
Kết quả tại bảng 10 cho thấy sau khi xây dựng mô hình năng suất sinh sản ñàn
lợn tăng lên so với trước xây dựng mô hình. Tỷ suất lợi nhuận ñều tăng ở các mô
hình, các chỉ tiêu về số con ñể nuôi/ổ; số con cai sữa/ổ; số con cai sữa/nái/năm không
có sự sai khác thống kê (P>0,05), nhưng tỷ lệ hao hụt/số con ñể nuôi, tăng khối lượng
giai ñoạn sau cai sữa ñến xuất bán/ngày sau xây dựng mô hình ñều cao hơn trước khi
xây dựng mô hình (P<0,05).
Bản Năng suất sinh sản tại các mô hình
nh ồng hở

Mô hình chuồng kín
linh hoạt
Mô hình chuồng kín

Chỉ tiêu
Đơn
vị
Trư
ớc xây
dựng
mô hình
(X±SD)
Sau xây
dựng
mô hình
(X±SD)
Trư
ớc xây
dựng
mô hình

(X±SD)
Sau xây
dựng
mô hình
(X±SD)
Trư
ớc xây
dựng
mô hình
(X±SD)
Sau xây
dựng
mô hình
(X±SD)
S
ố ổ ñẻ ổ
S
ố con sơ
sinh s
ống/ổ
con

10,3±0,74

10,5±0,69

10,2±0,78

10,4±0,64


10,4±0,48

10,7±0,62

S
ố con ñể
nuôi/

con

10,1±0,88

10,3±0,76

10,0±0,37

10,2±0,62

10,2±0,72

10,5±0,51

S
ố con cai sữa
21 ngày tu
ổi/ổ
con

9,6±0,62


10,1±0,57

9,2±0,38

9,4 ±0,59

9,7±0,44

10,3±0,52

Kh
ối lượng
cai s
ữa
21 ngày
tu
ổi/con
kg 6,3±0,25

6,6±0,16

6,2±0,14

6,4±0,29

6,5±0,17

6,7±0,22

T

ỷ lệ hao
h
ụt/số con ñể
nuôi

% 5,9
a
±0,17

4,8
b
±0,09

6,4
a
±0,09

5,2
b
±0,07

5,8
a
±0,12

4,3
b
±0,08

S

ố con cai
s
ữa/nái/năm
con

21,12±2,0
1
22,22±1,5
8
20,2 ±1,41

21,2 ±1,64

21,3± 1,76

22,7±1,82

KL cai s
ữa
/nái/năm

kg
133,06
a
±6,75
146,65
b
±8,03
125,49
a

±7,02
135,68
b
±5,87
138,71
a
±5,79
151,82
b
±6,46
Tăng kh
ối

ợng giai
ño
ạn theo
m
ẹ/ngày
g
242,86
a
±12,44
254,76
b
±10,07
231,57
a
±12,21
246,88
b

±11,09
252,38
a
±11,24
261,90
b
±10,76
Tăng kh
ối

ợng giai
ño
ạn sau cai
s
ữa ñến xuất
bán/ngày

g
639,58
±20,06
662,74
±21,34
623,43
±29,72
651,42
±18,78
646,18
±18,54
671,25
±20,09

TTTA giai
ño
ạn sau cai
s
ữa ñến xuất
bán/1kg tăng
tr
ọng
g 2,73±0,09

2,67±0,07

2,69±0,06

2,61±0,05

2,72±0,04

2,65±0,03

n ă


43,41±5,5
9
46,11±6,0
1
48,25±3,0
8
51,84±6,1

1
52,67±4,5
4
55,82±5,9
3
Chi/nái/năm
triệu

38,97±6,8
5
40,13±
4,29
44,56±
5,44
45,81±
4,63
47,53±
6,78
48,12±5,9
2
T
ỷ suất lợi
nhu
ận
% 11,4±0,17

14,9 ±0,52

8,3 ± 0,34


13,2 ±0,25

10,8 ±0,21

16,0 ±0,13

Ghi chú: Các số trong cùng hàng ngang có ch cái khác nhau có sự sai khác P≤ 0,05

4. Kế
ận ñề n ị
4.1. Kế
ận
Nhiệt ñộ trong chuồng nuôi lợn tại các mô hình chuồng hở, chuồng kín linh
hoạt và chuồng kín sau xây dựng mô hình ñã giảm xuống so với trước khi xây dựng
mô hình. Nhiệt ñộ giảm nhiều vào mùa nắng nóng ở các chuồng nuôi lợn nái chửa và
chờ phối, nái nuôi con, sau cai sữa, lợn thịt và lợn ñực làm việc. Mô hình chuồng hở
hiệu quả giảm nhiệt ñộ là tốt nhất sau khi xây dựng mô hình.
Độ ẩm trong chuồng nuôi lợn tại các mô hình chuồng hở, chuồng kín linh hoạt
và chuồng kín sau xây dựng mô hình ñã giảm xuống so với trước khi xây dựng mô
hình. Độ ẩm sau khi xây dựng mô hình ñược duy trì và thay ñổi gần với ẩm ñộ tối ưu:
Mô hình chuồng hở ñộ ẩm ñược ñiều chỉnh từ 76,9-95,9% trước xây dựng xuống
71,9-83,2%; Mô hình chuồng kín linh hoạt từ 76,1-99,3% xuống 78,8-95,1%; Mô
hình chuồng kín từ 75,2-90,7% xuống 73,7-87,5%.
Hiệu quả giảm thiểu các nồng ñộ khí ñộc: Sau khi xây dựng mô hình nồng ñộ
các khí ñộc CO
2
, NH
3
và H
2

S ñều giảm từ 20-75% ñối với mô hình chuồng hở, từ 10-
40% ñối với mô hình chuồng kín linh hoạt và từ 20-45% ñối với mô hình chuồng kín.
Chỉ tiêu về nồng ñộ khí ñộc (CO
2
, NH
3
và H
2
S) trong chuồng nuôi sau khi xây dựng
mô hình ñều nằm trong tiêu chuẩn cho phép TCVN 5937/95.
Năng suất chăn nuôi lợn sau khi xây dựng mô hình tăng từ 2,5% ñến 5,1% với
chỉ tiêu tăng khối lượng giai ñoạn từ cai sữa ñến xuất bán. Giảm ñược tỷ lệ hao hụt ở
giai ñoạn lợn con theo mẹ 1,1-1,5%. Tăng tỷ suất lợi nhuận trong chăn nuôi từ 3,5
ñến 5,2%.
4.2. Đề n

Cho phép nhân rộng mô hình kiểu chuồng hở ở miền Nam, bán kín bán hở ở
miền Trung và kín ở miền Bắc trong chăn nuôi lợn trang trại.
Tài liệu tham khảo
1. C c Chăn nuôi, 2011. Hiện trạng chăn nuôi tại Việt Nam và các văn bản quản lý
Nhà nước về phát triển chăn nuôi lợn bền vững. Báo cáo tham luận tại Hội nghị
Khuyến nông @ Nông nghiệp. Hải Phòng tháng 10/2011.
2. Nguyễn Quế Côi, Đặng Hoàng Biên,
Xây dựng hệ thống các thông số kỹ
thuật chuồng trại chăn nuôi lợn và bò sữa phù hợp với ñiều kiện sinh thái vùng
ven ñô Hà nội. Hội thảo Chuồng trại chăn nuôi lợn và Bò sữa Hà Nội, 2006.
3. Nguyễn Quế Côi, Phạm Sỹ Tiệp, Đặng Hoàng Biên,
. Xây dựng mẫu thiết
kế chuồng trại chăn nuôi lợn và bò sữa phù hợp với ñiều kiện sinh thái vùng ven
ñô Hà Nội. Kết quả của Đề tài Nghiên cứu KH do UBND Thành phố giao 2005 -

2006.
4. Phạm Nhật Lệ, Trịnh Quang Tuyên, 2000. Nghiên cứu chuồng nuôi lợn công
nghiệp trong ñiều kiện khí hậu ở miền Bắc Việt Nam. Báo cáo khoa học tại Hội
nghị Khoa học Viện Chăn nuôi năm 2000, Tr.21-22.
5. Phan Bùi Ngọc Thảo, Trần Văn Tịnh, Đỗ Văn Quang, Nguyễn Quế Hoàng, Đoàn
Văn Giải, Lê Thị Lụa và ctv, 2008. Đánh giá hiệu quả của hệ thống chăn nuôi lợn
“ cùng vào” “cùng ra” trên lợn thịt và lợn nái nuôi con.
6. Phùng Thị Vân, Phạm Sỹ Tiệp, Nguyễn Văn Lục, Nguyễn Giang Phúc, Trịnh
Quang Tuyên, 2003. Xây dựng mô hình chăn nuôi trong nông hộ nhằm giảm
thiểu ô nhiễm môi trường và nâng cao năng suất chăn nuôi. Báo cáo khoa học tại
Hội nghị Khoa học Viện Chăn nuôi năm 2003, Tr.145-157.

7. Berthon, D., P. Herpin, C. Duchamp, M. J. Dauncey, and J. Le Dividich.1993.
Modification of thermogenic capacity in neonatal pigs by changes in thyroid
status during late gestation. J. Dev.Physiol. 19:252–261.
8. Mitloehner F.M. 2004. Acute and chronic effects of ammonia on inflammation,
immunology,endocrine function, performance, and behavior of nursery pigs -
NPB#03-159 University of California.
9. O’Donoghue JD. Hydrogen sulphide poisoning in swine. Canadian Journal
of Comparative Medicine and Veterinary Science. 25:217 – 219.
10. Reynolds, S.J., K.J. Donham, P. Whitten, J.A. Merchant, L.F. Burmeister, and
W.J. Popendorf (199
. Longitudinal Evaluation of Dose- Response
Relationships for Environmental Exposures and Pulmonary Function in Swine
Production Workers. Am J. Ind Med 29:33-40.
11. Robert Myer and Ray Bucklin , 2001. Influence of Hot-Humid Environment on
Growth Performance and Reproduction of Swine.

×