Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM NGOẠI HÌNH VÀ KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦACHIM TRĨ ĐỎ KHOANG CỔ NUÔI NHỔT TẠI VIỆN CHĂN NUÔI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.8 KB, 8 trang )


HOÀNG THANH HẢI – Một số đặc điểm ngoại hình và khả năng sinh sản của chim Trĩ đỏ

7

MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM NGOẠI HÌNH VÀ KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦA CHIM TRĨ ĐỎ
KHOANG CỔ NUÔI NHỔT TẠI VIỆN CHĂN NUÔI
Hoàng Thanh Hải
1
, Võ Văn Sự
1
, Hoàng Văn Tiệu
1
, Phạm Công Thiếu
1
, Dương Xuân Tuyển
1
,
Vũ Ngọc Sơn
1
, Trần Quốc Hùng
1
, Đào Đoan Trang
1
, Phạm Hải Ninh
1
,
Trần Thị Kim Nhàn
1
, Bùi Hữu Đoàn
2


và Lê Thành Phượng
2

1
Viện Chăn Nuôi;
2
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội
Tác giả liên hệ: Hoàng Thanh Hải - Viện Chăn nuôi. Tel: 0977455897; Email:
ABSTRACT
Performance of the Ring necked Pheasant
The Ring necked Pheasant (Phasianus colchicus) was in the Red book and needed to be conserved. In an effort
to conserver The Ring necked Pheasant, NIAS has put them in the farm for observation since 2006. The paper
presented here described the performance of the Ring necked pheasant in NIAS farm.
Our observation found out that the survival rate in 2010 reached 98.3 and 100% for uncontrolled and controlled
flocks, respectively and that their body weight at laying and mature age were 1052g and 229-240 day old. The
egg production/layer/6 months, egg weight, index of egg shape and yolk proportion were 85.98 to 89.05; 29,6g;
80.6% and 39.7%; respectively. Their fertility, hatchability, percentage of one day birds with the first grade, feed
consumed/10 eggs were 96.71%; 78.53%; 77.43% and 1.75 kg, respectively.
Key worrds: performance, body weight, egg, fertility, hatchability.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt nam nằm khu vực Đông Nam Á, có khí hậu nhiệt đới gió mùa, điều kiện thuận lợi cho
các loài động, thực vật phát triển. Được đánh giá là một trong những quốc gia có tiềm năng đa
dạng sinh học, cái nôi thuần hoá gia súc, gia cầm đầu tiên của loài người.
Xã hội càng phát triển thì nhu cầu thực phẩm của con người càng cao, nhu cầu của xã hội không
phải chỉ là thực phẩm thông thường mà cao hơn nữa, cần phải cung cấp thực phẩm chất lượng cao
- đặc sản thơm ngon, bổ dưỡng, an toàn và mới lạ. Trong những năm gần đây việc chăn nuôi
một số động vật hoang dã như lợn rừng, nhím… ở nước ta khá sôi động, mang lại lợi ích kinh
tế cao hơn so với nuôi các giống vật nuôi thông thường. Mặt khác, việc nuôi nhân tạo sẽ giảm
áp lực săn bắn trong tự nhiên, đảm bảo cân bằng sinh thái và đa dạng sinh học.
Chim Trĩ đỏ khoang cổ (Phasianus colchicus) trước đây là đối tượng nằm trong sách đỏ Việt

nam, mọi người biết đến là một loài vật, nuôi làm cảnh. Nhu cầu thực phẩm đặc sản và chất
lượng cao cho người tiêu dùng, đặc biệt người có thu nhập cao còn rất xa lạ. Từ năm 2006 trở
lại đây Viện chăn nuôi đã bắt đầu tiến hành nuôi bảo tồn tại trung tâm thực nghiệm và bảo tồn
vật nuôi và một số hộ tư nhân nên số lượng đã được tăng lên đáng kể, nhưng chưa có một
công trình nghiên cứu khoa học nào nghiên cứu sâu, có hệ thống và bài bản về chim Trĩ, vì
vậy triển khai đề tài là cần thiết và cấp bách.
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định được đặc điểm ngoại hình và các chỉ tiêu năng suất nhằm
giúp cho người chăn nuôi hiểu biết về chim Trĩ đỏ khoang cổ, để có định hướng phát triển
chăn nuôi.
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Chim Trĩ đỏ khoang cổ đã được thuần hóa:
Năm 2009: 16 mái sinh sản
Năm 2010: Nhóm gia đình 44 mái sinh sản; đàn quần thể 51 mái sinh sản

VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi -
Số 30 – Tháng 6 – 2011


8

Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thời gian: 1/2009 đến 9/2010
Địa điểm: Trung tâm Thực nghiệm và Bảo tồn vật nuôi – Viện Chăn nuôi.
Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu một số đặc điểm ngoại hình và khả năng sinh sản của chim Trĩ đỏ khoang cổ
Phương pháp nghiên cứu
Đăc điểm ngoại hình.
Tiến hành theo dõi các đặc điểm về cấu trúc bộ lông, biến đổi màu sắc lông dựa trên quan sát
và chụp ảnh.

Khả năng sinh sản
Theo dõi trên đàn quần thể với tỷ lệ ghép phối là 1 trống 3- 4 mái, nhóm gia đình là 1 trống 2
mái. Quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và vệ sinh thú y phòng bệnh được áp dụng dựa trên tài
liệu nghiên cứu của Úc kết hợp với thực tiễn nuôi chim Trĩ của Bộ môn Động vật quý hiếm và
Đa dạng sinh học, Trung tâm Thực nghiệm và Bảo tồn vật nuôi - Viện Chăn nuôi.
Theo dõi tỷ lệ nuôi sống, khối lượng cơ thể qua các giai đoạn tuổi, tuổi đẻ trứng đầu, tỷ lệ đẻ,
sản lượng trứng, tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng.
Cân khối lượng trứng tại các thời điểm đẻ 5, 30, 50%; đánh giá chất lượng trứng và khả năng
ấp nở.
Bảng 1. Chế độ dinh dưỡng nuôi chim Trĩ sinh sản
Giai đoạn chim non
Giá trị dinh
dưỡng
0-4 TT 5-9 TT 10-16TT
Giai đoạn dò
hậu bị
(17 – 32TT)

Giai đoạn
đẻ
CP (%) 26 23 20 18 20
ME (kcal) 2850 2900 2950 2750 2800
Ca (%) 1,10 1,00 0,87 0,90 3,00
P tổng số (%) 0,65 0,65 0,61 0,62 0,54
Xơ thô (%) 5,79 5,97 4,38 5,20 4,65
Lysin (%) 1,77 1,31 0,93 0,99 1,04
Methionin (%) 0,56 0,47 0,36 0,35 0,38
Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu thu thập được xử lý theo phương pháp thống kê sinh học bằng phần mềm
MINITAB14, kiểm định so sánh bằng phương pháp ANOVA.

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Đặc điểm ngoại hình
Màu lông của chim Trĩ đỏ là rất đồng nhất, một ngày tuổi lông màu cánh sẻ có ba đường kẻ
sọc chạy thẳng từ đầu đến cuối thân. Khi trưởng thành: Con trống mào đỏ và bộ lông óng

HOÀNG THANH HẢI – Một số đặc điểm ngoại hình và khả năng sinh sản của chim Trĩ đỏ

9

mượt khá đẹp, màu xanh lục ở đầu, họng và trước cổ, phần lông còn lại có màu nâu hung đỏ
hay nâu vàng, cổ có một khoang trắng. Con mái có bộ lông vằn nâu, điểm các chấm đen hay
màu xám mốc.
Bảng 2. Đặc điểm ngoại hình chim Trĩ đỏ khoang cổ
Chim Trĩ trưởng thành
Chỉ tiêu Chim Trĩ mới nở
Chim trống Chim mái
Màu lông

Một ngày tu
ổi có bộ
lông màu cánh s
ẻ, có
ba đư
ờng kẻ sọc chạy
dài t
ừ đầu đến cuối
thân.

Bộ lông óng mư
ợt với nhiều

màu sắc. Đầu và cổ có m
àu
xanh nh
ạt với 1 khoang trắng
rõ rệt xung quanh vùng cổ
,
giữa ngực là 1 màu đ
ỏ tía đậm,
các vùng bên cạnh có m
àu
sáng hơn, hai bên sườn có m
àu
vàng nhạt với các vết đen tr
ên
diện rộng.
Đuôi nhỏ v
à dài, lông đuôi có
màu vàng oliu (nâu vàng nh
ạt)
với các sọc ngang rộng m
àu
đen.
Bộ lông màu v
ằn nâu, điểm
các chấ
m đen hay màu xám
mốc. Lông cổ m
àu nâu và
đen k
ẻ sọc quanh chỏm đầu,

với các đường viền có m
àu
h
ạt dẻ. Các lông phía sau
lưng và ngực màu l
ốm đốm
có màu nâu đen. Ph
ần bụng
có màu nâu nh
ạt. Lông đuôi
ngắn, d
ày khít có màu vàng
sẫm và đen.
Mào, tích

Chưa có Mào, tích màu đỏ, hình lá d
ẹt,
dài, rủ xuống áp sát v
ào hai
bên tai.
Mào xám, thấp.
Đầu, c
ổ,
mắt
Đ
ầu nhỏ, cổ ngắn,
mắt màu nâu đỏ.
Đầu hơi to, cổ thon, ngắn, tr
ên
đ

ỉnh đầu có mũ sừng bằng
lông vũ m
àu xanh đen, cao 1,5
- 2cm. Mắt màu nâu đỏ.
Đầu nhỏ, cổ thon nh
ỏ, ngắn
giống cổ gà.
Mắt màu nâu đỏ.
Thân
hình
Dáng hùng d
ũng, oai vệ, hai
chân khỏe, với hai cánh t
ương
đối ngắn và r
ộng, ngực nở,
lườn rộng
Nhỏ hơn chim tr
ống, gọn,
hai cánh ngắn và rộng.
Màu da
Da mỏng, màu hồng Da trần ở mặt đỏ tươi, da trầ
n
trên cơ thể màu hồng.
Da trần có màu h
ồng nhạt,
mỏng.
Mỏ, chân

Mỏ v

à chân màu
h
ồng. Mỏ ngắn, chân
cao, bàn chân có 4
ngón.
Mỏ và chân màu ngà, m

ngắn, nhọn và kh
ỏe, chân có
cựa.
Mỏ ngắn, nhọn và kh
ỏe,
chân cao, chân không có
cựa, màu ngà.
Tỷ lệ nuôi sống, khối lượng cơ thể, và khả năng sinh sản của chim Trĩ
Tỷ lệ nuôi sống giai đoạn sinh sản
Tỷ lệ nuôi sống của chim Trĩ đỏ khoang cổ giai đoạn sinh sản là rất cao, năm 2010 đối với đàn
cá thể đạt 100%, đàn quần thể 98,03%. Tỷ lệ loại thải qua 6 tháng đẻ là 0%. Tuy nhiên đây
mới chỉ là kết quả bước đầu nghiên cứu trên dung lượng mẫu không nhiều, cần được tiếp tục
nghiên cứu trên đàn có số lượng lớn hơn.

VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi -
Số 30 – Tháng 6 – 2011


10

Bảng 3. Tỷ lệ nuôi sống qua các tháng đẻ
Năm 2010
Năm 2009

Đàn quần thể Nhóm gia đình
Tháng đẻ
n (con) Tỷ lệ (%) n (con) Tỷ lệ (%) n (con) Tỷ lệ (%)
1 16 100,00 51 100,00 44 100,00
2 16 100,00 51 100,00 44 100,00
3 16 100,00 51 100,00 44 100,00
4 15 93,75 51 100,00 44 100,00
5 13 81,25 51 100,00 44 100,00
6 12 75,00 50 98,03 44 100,00
7 11 68,75
Khối lượng cơ thể của chim Trĩ sinh sản
Khối lượng cơ thể của đàn chim Trĩ giống qua các tuần tuổi được thể hiện trên Bảng 4: 8 tuần
tuổi năm 2009 đạt 454,32g, năm 2010 đạt 561,54g; đến 16 tuần tuổi trung bình trống mái năm
2009 đạt 952,96 g, năm 2010 đạt cao hơn tương ứng là: 1030,00g. Khi vào đẻ khối lượng
chim mái đạt 1052,90 g và có hệ số đồng đều cao CV: 7,7%.
Bảng 4. Khối lượng cơ thể qua các giai đoạn tuổi (g)
Năm 2009 (n =30) Năm 2010 (n = 50)
Tuần tuổi
Mean ± SE CV (%) Mean ± SE CV (%)
2 68,96 ± 2,97 21,54 58,28 ± 1,09 20,05
4 160,35 ± 6,92 20,70 187,16 ± 3,96 21,15
6 256,00 ± 12,13 21,18 334,20 ± 6,56 19,03
8 454,32 ± 14,94 15,43 561,54 ± 10,86 17,32
10 623,86 ± 21,52 16,18 887,83 ± 28,08 18,74
12 772,96 ± 31,10 18,87 911,00 ± 27,01 16,24
14 809,77 ± 30,97 17,94 973,00 ± 33,78 19,00
16 952,96 ± 43,64 21,48 1030,00 ± 41,05

27,12
32(Kl chim mái) 1052,90 ± 2,50 7,70

Tỷ lệ đẻ, sản lượng trứng và tiêu tốn thức ăn.
Qua 2 năm theo dõi trên đàn quần thể và nhóm gia đình cho thấy sản lượng trứng của
chim Trĩ nuôi tại Viện chăn nuôi tương đối cao: Năm 2009 là 68,12 quả/mái /năm; năm

HOÀNG THANH HẢI – Một số đặc điểm ngoại hình và khả năng sinh sản của chim Trĩ đỏ

11

2010 là 95,78 – 97,52 quả/mái /năm, cao hơn rất nhiều so với kết quả nghiên cứu tại Úc là
50 – 60 quả/mái /năm. Chim Trĩ đỏ đẻ trứng tập trung trong thời gian từ tháng đẻ thứ 2
đến tháng đẻ thứ 4. Tỷ lệ đẻ cao nhất ở tháng đẻ thứ 2,3,4, 5 đạt từ 55,08 đến 60,38% đối
với đàn cá thể, đàn quần thể 55,83% - 63,77%. Trong khi đó kết quả nghiên cứu của viện
nghiên cứu nông nghiệp Seven Hills từ năm 1975 – 1976, 1977 – 1978, 1978 – 1979 sản
lượng trứng/ mái/năm đạt tương ứng từ 41, 45 và 60 quả (Bộ Nông nghiệp Bang New
South Wales - Úc).
Sản lượng trứng của chim Trĩ tương đương với gà Ác Việt Nam 90,4-105,6 quả/mái/năm
(Trần Thị Mai Phương, 2004).
Bảng 6. Tỷ lệ đẻ, sản lượng trứng và tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng.
Đàn quần thể Nhóm gia đình
Năm 2010 (n=51 m +17 tr) Năm 2009 (n=16 m + 16tr) Năm 2010 (n=44 m + 22tr)
Tháng
đẻ
TL
đẻ (%)
SLT
(quả)
TTTĂ/10
trứng(kg)

TL đẻ

(%)
SLT
(quả)
TTTĂ/10
trứng(kg)

TL đẻ
(%)
SLT
(quả)
TTTĂ/10

trứng(kg)

1 41,94 663 2,03 15,00 72 3,19 44,94 567 2,69
2 61,11 935 1,40 44,17 212 2,72 60,38 737 2,20
3 63,77 999 1,35 49,79 239 2,40 55,60 710 2,26
4 55,83 854 1,53 42,00 189 2,63 55,08 667 2,62
5 44,09 697 1,94 40,00 156 3,04 55,56 629 2,39
6 26,34 417 3,24 19,44 70 4,45 43,15 473 2,91
7 20,91 320 16,67 55 4,99 38,78 412
TB 48,64 1,75 3,75 46,73 2,32
NST/
mái

95,78


68,12


97,52

Tổng 4885 993 4291
Lượng thức ăn tiêu thụ trung bình cho 1 chim mái sinh sản trong 1 ngày là thấp (64 - 71,0g).
Tiêu tốn thức ăn để sản xuất ra 10 quả trứng của đàn quần thể là 1,35 – 1,4 kg ở tháng đẻ thứ
2 và 3, đàn nhóm gia đình là 2,2 – 2,26 kg.
Khối lượng và màu sắc trứng
Khối lượng trứng của chim Trĩ đỏ tăng nhanh trong giai đoạn đầu và ổn định từ tháng đẻ thứ
2, 3, 4, 5 trung bình đạt 29,5 – 29,6 g. Khối lượng này gấp 2 – 3 lần trứng của chim Cút:(12 g)
(Phạm Văn Giới, 2002). Kết quả nghiên cứu khối lượng trứng trên đàn chim Trĩ phù hợp với
kết quả nghiên cứu khối lượng trứng gia cầm của Pingel và Jeroch (1980); Những trứng đầu
vụ hoặc cuối vụ có khối lượng nhỏ đều ảnh hưởng tới tỷ lệ ấp nở.


VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi -
Số 30 – Tháng 6 – 2011


12

Bảng 7. Khối lượng và màu sắc trứng
Khối lượng trứng (g)
Thời điểm theo dõi n
Mean ± SE CV%
Màu sắc trứng
Lúc đàn chim đẻ 5% 43 21,6 ± 0,3
a
7,9
Lúc đàn chim đẻ 30% 70 25,1 ± 0,2
b

5,6
Tháng đẻ thứ 3 220 29,6 ± 0,1
c
5,0
Sau tháng đẻ thứ 3 530 29,5 ± 0,1
c
6,7
Trứng của chim Trĩ có màu
nâu xám, sẫm đen, chiếm tới
97 – 98 %, màu xanh nhạt 1-
2% còn lai là màu trắng ngà
chiếm tỷ lệ rất ít.
Các chữ cái trong mỗi cột cho thấy khối lượng trứng ở các giai đoạn đẻ khác nhau đáng kể với (P<0,001)
Một số chỉ tiêu về chất lượng trứng
Việc xác định chất lượng trứng là rất quan trọng, từ màu sắc trứng, mùi vị Trứng gia cầm đủ
tiêu chuẩn ấp cần phải có cấu trúc vỏ hoàn chỉnh, tỷ lệ lòng đỏ và lòng trắng phù hợp với
giống.
Bảng 8. Một số chỉ tiêu về chất lượng trứng
TT Chỉ tiêu Đơn vị Mean ± SE CV%
1 Khối lượng trứng g 30,2 ± 0,2 3,5
2 Chỉ số hình dạng % 80,6 ± 0,5 3,3
3 Tỷ lệ lòng đỏ % 39,7 ± 0,3 4,5
4 Tỷ lệ lòng trắng % 50,3 ± 0,3 3,6
5 Tỷ lệ vỏ % 10,0 ± 0,1 4,3
6 Tỷ lệ lòng đỏ/lòng trắng % 79,14 ± 1,2
Hình dạng trứng là một trong những chỉ tiêu liên quan đến tỷ lệ ấp nở, chỉ số hình dạng của
trứng chim Trĩ là 80,6% (trứng ở dạng hơi tròn). Những trứng quá dài hoặc quá tròn đều cho
tỷ lệ ấp nở thấp.
Tỷ lệ vỏ chiếm 10,0% khối lượng trứng, chỉ tiêu này thấp hơn so với gà Ác Việt Nam (12,3%
so với khối lượng trứng - Trần Thị Mai Phương, 2004) và thấp hơn so với gà H’Mông (10,4%

- Đào Lệ Hằng, 2001)
Tỷ lệ lòng trắng của trứng chim Trĩ đỏ là thấp nhất so với các loại gia cầm khác chiếm 50,3%.
Theo Pingel và Jeroch (1980) nghiên cứu trên gà tỷ lệ lòng trắng chiếm 55 - 60%.
Tỷ lệ lòng đỏ của trứng chim Trĩ cao nhất trong các loại trứng gia cầm 39,7%; gà Ri 34,09%; gà
Tam Hoàng 30,67%; gà Ác là 36,8% (Trần Thị Mai Phương, 2004).
Tỷ lệ phôi và kết quả ấp nở
Tỷ lệ trứng có phôi (TLP)

và kết quả ấp nở (TLN) trứng chim Trĩ qua 5 lứa ấp năm 2009 và 9
lứa ấp năm 2010 được trình bày trong Bảng 9.

HOÀNG THANH HẢI – Một số đặc điểm ngoại hình và khả năng sinh sản của chim Trĩ đỏ

13

Tỷ lệ trứng có phôi trung bình năm 2010 đạt 96,71%, từ tháng đẻ thứ nhất đến tháng đẻ thứ 5
đạt từ 95,59 – 99,29%, tháng đẻ thứ 6 trở đi tỷ lệ phôi giảm chỉ đạt 81,97%. Tỷ lệ trứng có
phôi của gà Ác Việt Nam đạt 93,5% (Trần Thị Mai Phương, 2004). Cao hơn rất nhiều so với
kết quả nghiên cứu của viện Nông nghiệp ở Seven Hills, tỷ lệ nở/tổng số trứng ấp tăng dần
theo các năm: năm 1976-1977 tỷ lệ nở/tổng số trứng ấp chỉ đạt 17,76%; năm 1977-1978 đạt
43,48% và năm 1978-1979 đạt 48,25%. (Bộ Nông nghiệp Bang New South Wales - Úc)
Bảng 9. Tỷ lệ phôi và kết quả ấp nở
Năm Tháng đẻ Lứa ấp Trứng (quả) TLP (%) TLN/TT
(%)
TL loại
1/TS
1 1 43 86,05 74,42 72,09
2 2 48 91,67 77,08 75,00
3 3 52 94,23 76,92 75,00
5 4 49 94,50 77,55 75,50




2009
7 5 45 77,78 60,00 55,56
1 1 154 96,75 79,87 78,57
1 2 196 97,45 81,63 80,61
2 3 137 99,29 77,37 76,64
2 4 340 95,59 75,88 75,00
3 5 142 98,59 82,39 80,99
3 6 120 97,50 80,83 80,00
4 7 182 97,80 76,92 76,37
5 8 126 98,41 80,16 78,57
6 9 61 81,97 70,49 67,21




2010
Trung bình 96,71 78,53 77,43
Ghi chú: TT là Tổng trứng; TS là Tổng số; TL là Tỷ lệ.

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
Kết luận
Đặc điểm ngoại hình: Chim Trĩ 01 ngày tuổi có bộ lông màu cánh sẻ, có ba đường kẻ sọc
chạy dài từ đầu đến cuối thân. Khi trưởng thành có màu lông đồng nhất, chim trống mào đỏ
và bộ lông óng mượt, màu xanh lục ở đầu, họng và trước cổ, phần lông còn lại có màu nâu
hung đỏ hay nâu vàng. Chim mái có bộ lông vằn nâu, điểm các chấm đen hay màu xám mốc.
Khả năng sinh sản: Tỷ lệ nuôi sống giai đoạn sinh sản năm 2010 đạt 98,3% - 100%. Khối
lượng cơ thể khi vào đẻ chim mái đạt 1052 g, tuổi thành thục về tính từ 229-240 ngày. Sản

lượng trứng/mái/7 tháng đẻ đạt từ 95,78 – 97,52 quả/mái, khối lượng trứng đạt 29,6g, chỉ số
hình dạng của trứng là 80,6%, tỷ lệ lòng đỏ 39,7%. Tỷ lệ trứng có phôi đạt 96,71% tỷ lệ
nở/tổng số trứng ấp đạt mức trung bình 78,53% và tỷ lệ chim non loại 1/tổng số trứng ấp
77,43 %. Tiêu tốn thức ăn tinh để sản xuất ra 10 quả trứng là 1,75kg.

VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi -
Số 30 – Tháng 6 – 2011


14

Đề nghị
Phổ biến, quảng bá và giới thiệu những thông tin về sản phẩm, kết quả nghiên cứu một cách
rộng rãi, giúp cho người nông dân và xã hội có những thông tin chính xác về chỉ tiêu năng
suất của chim Trĩ đỏ để phát triển thành vật nuôi nông nghiệp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
Phạm Văn Giới (2002) Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và tính năng sản xuất của chim Cút, luận văn thạc
sỹ khoa học nông nghiệp, Viện khoa học nông nghiệp Việt Nam.
Đào Lệ Hằng (2001)Bước đầu nghiên cứu một số tính trạng của giống gà H’mông nuôi bán công nghiệp tại đồng
bằng miền bắc Việt Nam, Luận án thạc sỹ khoa học Nông nghiệp, trường đại học sư phạm Hà nội.
Lê Thị Nga (1997), Nghiên cứu khả năng sản xuất của gà Đông Tảo và con lai giữa gà Đông Tảo với gà Tam
Hoàng. Luận án thạc sỹ khoa học nông nghiệp - Viện KHKTNN Việt Nam.
Hoàng Phanh (1996), Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, cho thịt và sinh sản của gà Mía. Luận án thạc sỹ khoa
học nông nghiệp - Viện KHKTNN Việt Nam.
Trần Thị Mai Phương (2004), Nghiên cứu khả năng sinh sản, sinh trưởng và phẩm chất thịt của giống gà ÁC
Việt Nam, Luận án tiến sỹ khoa học nông nghiệp, Viện chăn nuôi quốc gia.
Nguyễn Văn Thạch (1996), Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, cho thịt và sinh sản của gà Ri nuôi bán thâm canh.
Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp - Viện KHKTNN Việt Nam.
Nguyễn Văn Thiện - Hoàng Phanh (1999), “Khả năng sinh trưởng, cho thịt và sinh sản của gà Mía”, Chuyên san

Chăn nuôi Gia cầm, Hội chăn nuôi Việt Nam.
Nguyễn Đang Vang, Trần Công Xuân, Phùng Đức Tiến, Lê Thị Nga, Nguyễn Mạnh Hùng (1999a), “Khả năng
sản xuất của gà Đông Tảo nuôi tại Thụy Phương”, Chuyên san chăn nuôi gia cầm, Hội chăn nuôi Việt
Nam.
Nguyễn Đang Vang, Trần Công Xuân, Phùng Đức Tiến, Lê Thị Nga, Nguyễn Mạnh Hùng (1999b), “Khả năng
sản xuất của gà Mía nuôi tại Thụy Phương”, Chuyên san chăn nuôi gia cầm, Hội chăn nuôi Việt Nam.
Tiếng nước ngoài
Introduction for pheasant raising />raising
Pheasant breeds and breeding. />
Disease control, parasites, predator and cannabalism in pheasant.
/>
Pheasant housing. />
Pheasant egg production, lighting and incubation
/>
Feeding pheasant />
Pingel, H. and Jeroch (1980), Biologische Grundlagen der industriellen Geflugelproduktion, VEB. Gustav
Fischer Verlag Jena, pp.119- 150.
Người phản biện
:
TS. Ngô Thị Kim Cúc; TS. Lê Thị Nga.

×