Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Ảnh hưởng của nguồn protein bổ sung ở các mức khác nhau đến sự lên men dạ cỏ qua nghiên cứu in vitro

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (301.84 KB, 14 trang )

ẢNH HƯỞNG CỦA NGUỒN PROTEIN BỔ SUNG Ở CÁC MỨC KHÁC
NHAU ĐẾN SỰ LÊN MEN DẠ CỎ QUA NGHIÊN CỨU IN VITRO
Ngô Đình Tân,
1
Vũ Chí Cương,
2
M. Wanapat, S. Uriyapongson
Trung t©m Nghiªn cøu Bò và Đồng cỏ Ba Vì
1
Viện Chăn Nuôi;

2
Trường Đại học Khon Kaen Thái Lan

TÓM T T
Tỷ lệ protein thô chứa trong viên bột lá dâu co chứa 10% urea (MUP10) là cao
nhất. Lượng khí cộng dồn ở 96 giờ ủ mẫu khác nhau giữa các mức bổ sung và cao
nhất khi bổ sung 600 g các sản phẩm của lá dâu. Tỷ lệ tiêu hóa in vitro vật chất khô
và chất hữu cơ ñều tăng lên theo mức bổ sung các sản phẩm lá dâu và khi bổ sung 600
g là có tiềm năng cao nhất. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng tăng mức bổ sung MLM,
MUP5 và MUP10 thì tăng hàm lượng NH
3
-N và giá trị này cao nhất khi bổ sung 600
g MUP10 và có thể kết luận rằng mức 600 g MUP10 bổ sung sẽ làm tăng các hoạt
ñộng của vi khuẩn dạ cỏ và tăng tỷ lệ tiêu hóa.
1. Đặt v
n
Theo truyền thống ở khu v
c châu Á hầu hết là hệ thống trang trại hỗn hợp
quy mô nhỏ, phế phụ phẩm nông nghiệp và là nguồn cung cấp chính cho các loại gia
súc (Paris, 2002). Rơm lúa là nguồn phế phụ phẩm nông nghiệp chính ñược người


nông dân bảo quản và cung cấp cho gia súc nhai lại. Tuy nhiên rơm lúa nghèo dinh
dưỡng, có hàm lượng protein thô thấp (2 – 5% VCK), xơ và lignin cao và tỷ lệ tiêu
hóa vật chất khô thấp từ ñó dẫn ñến kết quả là lượng thức ăn ăn vào thấp (1,5 ñến
2,0%) (Wanapat và cộng sự., 1985). Mục ñích quan trọng chính là cần tăng giá trị
dinh dưỡng, tối ña sử dụng nguồn thức ăn sẵn có nhất là nguồn phế phụ phẩm nông
nghiệp nghèo dinh dưỡng và bổ sung các nguồn cây họ ñậu và keo dậu khác nhau
(Devendra, 2002) hoặc các loại cây như là Luecaena leucocephala, lá cassava, lá dâu
(Morus albar) như là nguồn protein thực tế và phi protein ni tơ như là urea. Cây dâu
là nguồn cung cấp chính cho ngành nuôi tằm, lá dâu có giá trị dinh dưỡng và ngon,
không có ñộc tố, và ñang ñược sử dụng như nguồn thức ăn giàu protein bổ sung cho
gia súc. Lá dâu chứa 14,3 khoáng; 18,6 protein thô; 24,6 NDF; 20,8 ADF; 3,8 ADL;
8,1 cellulose. Tỷ lệ tiêu hóa in vitro của lá dâu là 82.1% (Shayo, 1997). Bên cạnh ñó,
urea như là nguồn ni tơ phi protein (NPN) sẵn có và rẻ trong thức ăn của gia súc nhai
lại. Sử dụng thức ăn thô ủ urea như là rơm ủ urea ñã tăng giá trị dinh dưỡng của thức
ăn và các hoạt ñộng của dạ cỏ ñáp ứng về nhu cầu protein có mục tiêu cụ thể về phân
giải protein, lượng ni tơ trong dạ cỏ, urea nội sinh và chu trình của urea trong cơ thể
gia súc nhai lại (Hungtington and Archibeque, 1999) mà không có ảnh hưởng tới
phân giải protein trong dạ cỏ và có thể bổ sung với 46,5% của ni tơ tổng số (Chizzotti
và cộng sự., 2008). Hơn nữa, làm thức ăn dạng viên có thể giảm diện tích bề mặt tiếp
xúc của vi khuẩn dạ cỏ ñến khi viên thức ăn phân rã hoàn toàn và nó làm chậm quá
trình lên men (Bertipaglia và c ng s ., 2010) và th c ăn viên có thể tăng lượng ni tơ
phân giải chậm trong dạ cỏ (Rodríguez-Guerrero và cộng s
., 2008). Theo cách ñó có
thể sử dụng urea mức ñộ cao và bột lá dâu có thể làm ở dạng viên có thể làm tăng
lượng protein thô bổ sung cho bò có thể sử dụng ñược. Đánh giá s ảnh hưởng của
thức ăn trên thí nghiệm trên bò th
c tế là rất tốn kém, vất vả, cần thời gian cho ăn và
tăng ñộ lớn của sai số thí nghiệm trên từng gia súc thí nghiệm (Bertipaglia và cộng
sự., 2010). Mục ñích chính của ñề tài này là tiến hành ñánh giá ảnh hưởng của các sản
phẩm từ lá dâu (MLM, MUP5, và MUP10) trong thí nghiệm in vitro.

2.
i tượng, nội dung và phương pháp triển khai
2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Bột lá dâu (MLM), bột lá dâu dạng viên với 5% urea (MUP5) và bột lá dâu
dạng viên có 10% urea (MUP10).
2.2. Địa ñiểm và thời gian nghiên cứu
- Địa ñiểm nghiên cứu tại phòng thí nghiệm tại trường ñại học Khon Kaen
- Thời gian thí nghiệm từ tháng 1 ñến tháng 3 năm 2011.
2.3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Nội dung nghiên cứu
- Theo dõi sự ảnh hưởng của các mức bổ sung khác nhau ñến lượng khí sinh
ra, VCK và chất hữu cơ tiêu hóa in vitro và lượng NH
3
-N.
2.3.2. Thiết kế thí nghiệm và kỹ thuật lên men
Nghiên cứu này tiến hành trên thí nghiệm in vitro gas với các khoảng thời gian
ủ mẫu khác nhau thiết kế theo phương pháp ngẫu nhiên hoàn toàn (CRD). Thí nghiệm
với 3 loại sản phẩm làm từ lá dâu khác nhau (MLM, MUP5 và MUP10) với 4 mức bổ
sung 0, 200, 400 và 600 g vào thức ăn tinh có 14% protein thô và rơm lúa là nguồn
thức ăn thô. Các sản phẩn của bột lá dâu chuẩn bị theo phương pháp của Wanapat và
cộng sự. (1996). 10 khẩu phần thí nghiệm như sau: T1 = supplementation at 0 g
MLM, T2 = bổ sung 200 g MLM, T3 = bổ sung 400 g MLM, T4 = bổ sung 600 g
MLM, T5 = bổ sung 200 g MUP5, T6 = bổ sung 400 g MUP5, T7 = bổ sung 600 g
MUP5, T8 = bổ sung 200 g MUP10, T9 = bổ sung 400 g MUP10, and T10 = bổ sung
600 g MUP10.
Toàn bộ các lọ sử dụng tỷ lệ thức ăn tinh và thức ăn thô là 40:60. Toàn bộ các
loại nguyên liệu và thành phần hóa học của thí nghiệm in vitro ñược trình bày ở bảng
1. Các mẫu ñược sấy ở 60
0
C trong máy sấy sau ñó ñược nghiền nhỏ hơn 1mm và

ñược cân 0,5 g tính theo vật chất khô vào lọ 50 ml cho việc ủ mẫu. Ba lần nhắc lại
cho mỗi thí nghiệm và thời thời gian lấy mẫu. Sau khi cân toàn bộ lọ ñựng mẫu ñược
sục khí CO
2
và ñược ñạy bằng nút cao su và ñưa vào ủ ở nhiệt ñộ 39
0
C cho phân tích
in vitro về lượng khí sinh ra.
Hai bò lai brahman mổ lỗ dò ñược sử dụng ñể làm ñộng vật cho dung dịch dạ
cỏ. Gia súc ñược nhốt riêng trong chuồng, cung cấp nước sạch và rơm khô t
do và
cho ăn bổ sung thức ăn tinh theo 0,5% khối lượng cơ thể chứa 14% protein thô. 1200
ml dung dịch dạ cỏ ñược lấy ở mỗi bò vào buổi sáng trước khi cho ăn, dung dịch
ñược lọc bằng 4 lớp vải gạc rồi cho vào thùng bảo quản nhiệt ñộ. Kỹ thuật yếm khi
ñược sử dụng trong quá trình lấy dịch dạ cỏ theo phương pháp của Menke và cộng s
.
(1979) và ñược nhanh chóng mang về phòng thí nghiệm. Nước bọt nhân tạo ñược
chuẩn bị và trộn với dung dịch dạ cỏ với tỷ lệ 2:1 và dùng làm dung dịch lên men.
Toàn bộ lọ thí nghiệm ñược ủ ở 39
0
C trước 1 giờ trước khi bơm 30 ml dung dịch.
Trong suốt thời gian ủ mẫu lượng khí ñược ñọc ở 0, 2, 4, 6, 12, 24, 48, 72 và 96 giờ.
Số liệu khí cộng dồn ñược th
c hiện theo mô hình của ∅rskov and McDonald (1979)
như sau:
Y = a
b (1-e
(ct)
)
Trong ñó: a = Lượng khí sinh không từ khẩu phần thí nghiệm, b = Lượng khí sinh ra

từ khẩu phần, c = Hằng số sản xuất khí (b), t = Thời gian ủ mẫu, (a
b) = Tiềm năng
sản sinh khí và y = khí sinh ra ở thời gian (t).
2.3.3. Xác ñịnh chỉ số lên men
Dung dịch ñược lấy ra sáu 4, 12 và 24 giờ ủ và ñược lọc qua 4 lớp vải gạc ñể
dùng phân tích NH
3
-N theo phương pháp của Kjeldahl methods (AOAC, 1997). Tỷ lệ
tiêu hóa vật chất khô và chất hữu cơ ñược xác ñịnh sau 12, 24, 48, 72 và 96 giờ ủ mẫu
theo phương pháp của Van Soest và Robertson (1985). Mẫu ñược lấy ra bằng cách lọc
và sấy ở 105
0
C trong 24 giờ và cân ñể xác ñịnh tỷ lệ tiêu hóa in vitro của vật chất khô,
sau ñó cho vao lò ñốt 550
0
C ñể xác ñinh tỷ lệ tiêu hóa in vitro chất hữu cơ.
2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu
Toàn bộ số liệu ñược xử lý áp dụng phương pháp General Linear Models
(GLM) phần mêm thống kê SAS Inst. Inc., Cary, NC theo mô hình Yij=µ
T εij
Trong ñó Yij, Quan sát từ thí nghiệm I; trong j lần lặp lại; µ, số trung bình chung, Ti,
trung bình của thí nghiệm và εij, các ảnh hưởng khác. So sánh sai khác giữa các trung
bình của thí nghiệm theo Duncan's New Multiple Range Test (DMRT) (Steel và
Torrie, 1980).
3. ết ả thảo ận
3.1. Thành ph n hóa học của các lo i nguyên liệu
Bảng 1. Công thức và giá tr
dinh dưỡng của MLM, MUP 5 và MUP
Ch tiêu Thức ăn tinh MLM MUP 5 MUP 10 Rơm
Loại nguyên liệu

Củ sắn khô vỡ 75.0
Bột lá dâu 87.0 82.0
Cám gạo 6.0
Khô dầu dừa 5.0
Khô dầu cọ 6.5
Rỉ mật 1.0 4.5 4.5
Bột sắn 0.5 0.5
Urea 3.5 5.0 10.0
Sulphur 1.0 1.0 1.0
Khoáng primix 1.0 1.0 1.0
Muối 1.0 1.0 1.0
Tổng 100.0 100.0
Thành phần hóa học
VCK, % 95.4 94.7 94.1 96.0
% VCK
OM 92.5 89.2 85.4 84.6 86.2
Ash 7.5 10.8 14.6 15.4 13.8
CP 14.2 22.4 32.3 48.7 3.9
NDF 17.4 36.3 31.2 23.4 75.9
ADF 11.5 22.5 20.6 18.3 47.3
MLM Bột lá dâu; MUP 5 viên bột lá dâu với 5% urea, MUP 0 viên bột lá dâu
với 0% urea, VCK Vật chất khô, OM Chất hữu cơ, CP protein thô, NDF Xơ
không tan trong môi trường trung tính, ADF
Xơ không tan trong môi trường axit

Thành phần hóa học của các loại nguyên liệu sử dụng trong thí nghiệm ñược
trình bày ở bảng 1. Kết quả cho thấy protein thô trong thức ăn tinh, MLM, MUP5,
MUP10 và rơm lúa lần lượt là 14,2%, 22,4%, 32,3%, 48,7% và 3,9%. Kết quả cho
thấy rằng ñã cung cấp mức ñộ bình thường cho thí nghiệm trên bò. Theo Wanapat và
cộng sự. (1985) công bố vật chất khô và tỷ lệ protein trong rơm lúa lần lượt là 96,7 và

3,3% trong khi ñó tỷ lệ protein ở thí nghiệm này (3,9%) là cao hơn. Vật chất khô của
viên bột lá dâu là 92,3%, với tỷ lệ này thì viên có thể bảo quản và duy trì tốt chất
lượng và có cùng kết quả với Zinn và Depeters (1991); Khafipour và cộng s . (2009);
Lunsinvà cộng s
. (2010).
3.2. Lượng khí sản xuất ra
Đông l
c sinh khí và khí tích lũy cộng dồn ñược trình bày ở bảng 2 và ñồ thị
1. Kết quả cho thấy lượng khí sau 96 giờ ủ mẫu khác nhau có ý nghĩa thống kê giữa
các thí nghiệm và cao hơn so với ñối chứng khi bổ sung các sản phẩm của lá dâu.
Đồng thời lượng khí cũng tăng theo các mức bổ sung và cao nhất khi bổ sung 600 g.
Đặc ñiểm sinh khí giữa các thí (bảng 2). Kết quả cho thấy lượng khí sinh ra tại thời
ñiểm 0 giờ (a) nằm trong khoảng từ -5,9 ñến -4,7. Lượng khí sinh ra do lên men thức
ăn (b) có dấu hiệu tăng lên với các mức bổ sung của tất cả MLM, MUP5 và MUP10,
chỉ tiêu này có lợi thế trong việc phỏng ñoán lượng thức ăn ăn vào. Hơn nữa tỷ lệ sinh
khí (c) là tương tự nhau giữa các mức bổ sung. Bên cạnh ñó tiềm năng sinh khí (a
b)
tính theo ml cũng có ảnh hưởng của các mức bổ sung sản phẩm lá dâu.
Bảng 2. Ảnh hưởng của MLM, MUP 5, MUP
0 ñộng lực sinh khí
MLM (g) MUP5 (g) MUP10 (g)

Đối
chứng
200 400 600 200 400 600 200 400 600
SEM
a -5.2
abc
-4.7
a


-5.2

abc

-5.9
c

-5.5
bc

-5.4
bc

-5
ab

-5.3

abc

-5.4

abc

-5.4
abc

0.21
b 62.8

ed
60.4
e

69.1
b

72.3
a

64.0
d

65.3
cd

67.7
cb

65.4
cd

65.5
cd

67.8
bc

0.95
c 0.04

abc

0.04

bcd

0.04
d

0.04
cd

0.04

abc

0.04

abc

0.04

abcd

0.04

abc

0.04
a


0.05
a

0.002

a

67.9
e
65.0
f

74.2
b

78.2
a

69.4
ed

70.7
cd

72.7
bc

70.7
cd


70.9
cd

73.2
b

0.64
a, b, c, d, e, f
Giá trị trung bình khác nhau khi những chữ viết ở trên khác (P
0.05)
MLM
Bộ lá dâu, MUP5 bột lá dâu dạng viên chứa 5% urea, MUP bột lá
dâu dạng viên chứ 0% urea
a
khí ñã có ở thời ñiểm 0 giờ (ml), b khí sinh ra bởi sự lên men của thức ăn (ml),
c tỷ lệ sinh khí (%/h). a+b Tiềm năng sinh khí (ml)

Thí nghiệm in vitro thể hiện là một công cụ ñáng tin cậy ñể ñánh giá thức ăn
bởi vì lượng khí sinh ra có sự tương quan với vi khuẩn phân giải protein
(Krishnamoorthy và cộng sự., 1990), tỷ lệ tiêu hóa in vivo in vivo (Khazaal và cộng
sự., 1993) và tỷ lệ tiêu hóa in vitro. Như miêu tả ở bảng 3 và 4, toàn bộ thông số về
khí sinh ra ñều thấp nhất ở lô ñối chứng (không bổ sung sản phẩm của lá dâu) và mức
bổ sung thấp nhất (200 g). Kết quả này chứng tỏ rằng lượng khí sinh ra bị ảnh hưởng
bởi chất bổ sung. Chỉ số a là âm ở thí nghiệm này, số liệu này nói lên ñây là thời kỳ
mà vi khuẩn không có s
hoạt ñộng trong chất nền và nó sẽ xuất hiện sớm các hoạt
ñộng lên men trong thời gian ủ mẫu. Một số tác giả cũng công bố rằng giá trị âm của
a với các loại chất nền khác nhau khi sử dụng mô hình toán học ñể ñánh giá ñộng l c
sinh khí (Khazaal và cộng s

., 1993; Blummel và cộng s ., 1997) và nó phản chiếu s
lên men của thức ăn. Getachew và cộng s . (2004) cho rằng các mức protein khác
nhau không có ảnh hưởng tới chỉ số a, trong thí nghiệm này giá trị của chỉ số a không
có s khác nhau giữa các thí nghiệm và ñối chứng (P>0,05). Ở kết quả nghiên cứu
này khí sinh ra ở ñối chứng và mức bổ sung thấp nhất (200 g) thì lượng ga sinh ra bởi
thức ăn là thấp nhất. Deaville và Givens (2001) cho rằng thành phần carbonhydrate bị
ảnh hưởng của ñộng l
c sinh khí, kết quả thí nghiệm này cho thấy tiềm năng sinh khí
của mức bổ sung 600 g MLM là cao nhất là ñúng vì lượng NDF (bảng 1) là cao nhất.
Hơn nữa, Nagadi và cộng s . (2000) ñưa ra tỷ lệ sinh khí tùy thuộc vào số lượng của
cả ni tơ và carbonhydrate lên men như NDF và mức ñộ lên men NDF thường tăng khi
mức NH
3
tăng. Ảnh hưởng của nguồn ni tơ và mức ñộ của nó trong thí nghiệm in
vitro cũng ñược báo cảo bởi một số nghiên cứu khác như Dryhurst and Wood (1998),
tác giả cho rằng lượng ni tơ ảnh hưởng ñáng kể ñến khí ga cộng dồn từ rơm ở tất cả
các thời ñiểm ủ mẫu. Theo Cone và Gelder (1999) thì mức ni tơ từ urea là nguyên
nhân ban ñầu ức chế quá trình sản sinh khí, vì vậy tiềm năng sinh khí ở thí nghiệm
này là cao nhất (78,2 ml) ở thí nghiệm bổ sung 600 g MLM và thấp nhất (73,2 ml) khi
bổ sung 600 g MUP10 do MLM không có urea và MUP10 với 600 g là nhiều urea
nhất.
0.0
10.0
20.0
30.0
40.0
50.0
60.0
70.0
0 2 4 6 8 12 24 48 72 96

h-incubation
gas volume, ml
T1
T2
T3
T4
T5
T6
T7
T8
T9
T10

thị 1. Ảnh hưởng của MLM, MUP 5 và MUP ñến lượng khí cộng dồn trong các
giờ theo dõi

3.2. T
lệ tiêu hóa in vitro của vật chất khô và chất h u cơ
Bảng 3. Ảnh hưởng của các mức bổ sung ñến tỷ lệ tiêu hóa in vitro vật chất khô
MLM (g) MUP5 (g) MUP10 (g)
T.gian

Đối
chứng

200 400 600 200 400 600 200 400 600
SEM

12 51.
f

52.7
fe

53.2
fe

54.9
de

54.7
de

57.6
c

60.1
b

56.2
cd

61.5
b

65.2
a
0.70
24 54.9
e
57.4

d

57.6
d

59.1
d

59.1
d

61.3
c

62.0
bc

62.3
bc

64.2
ab

65.4
a

0.72
48 56.5
f
58.5

f

60.8
e

60.5
e

61.2
e

63.4
d

68.9
a

64.9
cd

66.7
bc

68.6
ab

0.68
96 57.7
f
58.8

e

62.1
d

61.7
d

63.0
d

64.7
c

69.3
b

65.4
c

68.4
b

70.6
a

0.44
a, b, c, d, e, f
Giá trị trung bình trên cùng một hàng khác nhau khi chữ ở trên khác
(P

0.05)
Kết quả ở bảng 3 và 4 cho thấy tỷ lệ tiêu hóa VCK ở 12, 24, 48 và 96 giờ ủ
mẫu lần lượt nằm trong khoảng từ 51,3 ñến 65,2%; 54,9 54.9 ñến 65.4%; 56.5 ñến
68.6%; và 57.7 ñến 70.6%. Sau 12 giờ ủ thì tỷ lệ tiêu hóa VCK ở các mức bổ sung
MUP5 và MUP10 là cao hơn so với ñối chứng và MLM. Khi bổ sung 600 g MUP 10
thì tỷ lệ tiêu hóa VCK là cao nhất so với các thí nghiệm khác. Tỷ lệ tiêu hóa VCK có
chiều hướng tăng lên theo các mức bổ sung và cao hơn so với không bổ sung. Kết quả
về tỷ lệ tiêu hóa chất hữu cơ khi bổ sung các sản phẩm lá dâu ñều cao hơn so với ñối
chứng. Sau 96 giờ ủ giá trị của ñối chứng thấp nhất (60,0%) và cao nhất khi bổ sung
600 g của MLM, MUP 5 và MUP10 giá trị lần lượt là 63,8; 72,8% và 73,2%. Khi so
sánh tỷ lệ tiêu hóa chất hữu cơ giữa MUP5 và MUP10 và MLM thì bổ sung viên bột
lá dâu có urea là cao hơn. Cung như tỷ lệ tiêu hóa VCK thì tỷ lệ tiêu hóa chất hữu cơ
cũng có chiều hướng tăng lên theo các mức bổ sung và cao nhất khi bổ sung 600 g.
Theo Romney và cộng sự. (1997) nghiên cứu và thấy rằng có sự tương quan
giữa khí sinh ra và tỷ lệ tiêu hóa. Kể cả tỷ lệ protein trong khẩu phần và sự tăng lên
của khí sinh ra cũng có thể sử dụng ñể dự ñoán tỷ lệ tiêu hóa in vitro chất hữu cơ.
Hơn nữa, Sommart và cộng sự. (2000) cũng cho thấy lượng khí sinh ra là thông số
hữu hiệu ñể ñánh giá tỷ lệ tiêu hóa in vitro, các sản phẩm của quá trình lên men và vi
khuẩn phân giải protein bởi hệ vi sinh vật dạ cỏ trong hệ thống in vitro. Bên cạnh ñó
tỷ lệ tiêu hóa VCK và chất hữu cơ cũng thể hiện mối liên hệ cao với lượng khí sinh ra
(Sommart và cộng sự., 2000; Nitipot và Sommart, 2003) hoặc mối tương quan giữa
lượng khí sinh ra và tỷ lệ tiêu hóa in vitro (Chenost và cộng sự., 1997; Romney và
cộng sự., 1997). Lượng khí sinh ra cung có sự tương quan mật thiết với thức ăn ăn
vào (Blummel and Backer, 1997) và tỷ lệ sinh trưởng của bò (Blummel and Orskov,
1993).
Bảng 4. Ảnh hưởng của các mức bổ sung ñến tỷ lệ tiêu hóa in vitro chất hữu cơ
MLM (g) MUP5 (g) MUP10 (g)
T.gia
n ủ
Đối

chứn
g
200 400 600 200 400 600 200 400 600
SEM

12 52.8 55.5 56.0 57.8 57.6 60.7 63.3 59.2 64.7 68.6 4.77
24
57.8
e

60.5
d

60.6
d

62.2
d

62.2
d

64.6
c

65.3b
c

65.6b
c

67.5
ab

68.8
a

0.75
48
59.5
f

61.6
f

64.0
e

63.7
e

64.4
e

66.7
d

72.6
a

68.3d

c

70.3
bc

72.2
ba

0.71
96
60.0
g

62.1
f

64.4e
d

63.8e
f

65.6c
d

66.9
cb

72.8
a


68.7
b

71.5
a

73.2
a

0.63
a, b, c, d, e, f
Giá trị trung bình trên cùng một hàng khác nhau khi chữ ở trên khác
(P
0.05)

3.3. Ảnh hưởng của b
sung n lượng NH
3
-N
Bảng 5. Ảnh hưởng của các mức bổ sung ñến hàm lượng NH
3
-N (mg/dl)
MLM (g) MUP5 (g) MUP10 (g)
T.gia
n ủ
Đối
chứng

200 400 600 200 400 600 200 400 600

SEM

0 14.3 12.6 12.2 14.0 13.3 13.4 15.3 14.2 13.2 16.5 1.24
2 15.0
d

14.9
d

17.1
cd

22.1
bc

21.7
bc

23.5
ab

25.3
ab

22.8
bc

24.6
ab


29.4
a
1.87
4 17.9
c

21.3
cb

22.1
cb

23.7
b

24.0
b

24.7
b

26.1
ab

24.0
b

26.2
ab


29.8
a

1.44
12 15.0
d

18.4
c

19.2
bc

19.7
bc

19.3
bc

20.5
ab
c

22.1
ab

20.5
ab
c


22.0
ab

23.7
a

0.98
a, b, c, d, e, f
Giá trị trung bình trên cùng một hàng khác nhau khi chữ ở trên khác
(P<0.05)

Giá trị trung bình của NH
3
-N của các thí nghiệm nằm trong khoảng từ 12,2
ñến 29,8 mg/dl ñược trình bày ở bảng 5. Chỉ tiêu này cao nhất khi bổ sung 600 g
MUP5 và MUP10 ñiều này chứng tỏ sự ảnh hưởng của tỷ lệ protein thô trong viên bột
lá dâu. Kết quả khi bổ sung 600 g MUP10 là cao nhất có ý nghĩa thống kê. Hơn nữa,
ñiểm cao nhất của NH
3
-N ở hầu hết các thí nghiệm sau 4 giờ ủ. Chỉ số NH
3
-N có thể
có mối quan hệ ñến tỷ lệ tiêu hóa vật chất khô và tỷ lệ tiêu hóa chất hữu cơ vì ở mức
ñộ này thì lượng NH
3
-N ñủ ñể cho các hoạt ñộng lên men của vi khuẩn. NH
3
là nguồn
ni tơ chủ yếu cho hệ vi khuẩn dạ cỏ (Bryant và Robinson, 1962), nó thể hiện giá trị
NH

3
có tầm quan quyết ñịnh protein sản xuất từ vi khuẩn. Nó là cần thiết ñể biết
những mức ñộ NH
3
nào sẽ cung cấp tối ña cho vi khuẩn dạ cỏ phát triển ñể chuẩn bị
cách nhìn ñối với việc sử dụng ni tơ phi protein. Giá trị của NH
3
-N ở thí nghiệm này
tương ñương với nghiên cứu của Preston và Leng (1987); Wanapat và Pima (1999)
các tác giả này cho răng lượng NH
3
-N tốt nhất ở dịch dạ cỏ cho vi khuẩn phát triển từ
5 ñến 25 mg/dl và 8,5 ñến trên 30 mg/dl. Lượng NH
3
-N cao nhất ở thí nghiệm bổ
sung 600 g MUP10 ñiều này chứng tỏ ảnh hưởng của lượng urea trong viên bột lá
dâu. Theo Hemsley và Moir 1963 cho rằng urea bổ sung cho khẩu phần thức ăn thô
chất lượng thấp ñã tăng hàm lượng NH
3
-N trong dạ cỏ. Số liệu này chỉ rõ mức ñộ của
NH
3
-N tại mức bổ sung 600 g MUP là cao nhất (bảng 5) trong thí nghiệm in vitro.
Thêm vào ñó, protein thô có mối tương quan mật thiết với hàm lượng NH
3
-N ñặc biệt
là khẩu phần có lượng protein phân giải trong dạ cỏ cao ở hầu hết các khẩu phần
(Getachew và cộng sự., 2004). Bên cạnh ñó lượng khí sinh ra cao ở khẩu phần bổ
sung chỉ ra sự tăng lên ñủ chất dinh dưỡng cho hệ vi sinh vật dạ cỏ, ñặc biệt là ñủ
lượng ni tơ và là nguyên nhân chính ñể tăng lượng NH

3
sản xuất ra.
3.
ết ận n ị
4.1. Kết luận
Trên cơ sở kết quả của thí nghiệm này chúng tôi có thể rút ra một số kết luận
sau: Tỷ lệ protein thô chứa trong viên bột lá dâu co chứa 10% urea (MUP10) là cao
nhất. Lượng khí cộng dồn ở 96 giờ ủ mẫu khác nhau giữa các mức bổ sung và cao
nhất khi bổ sung 600 g các sản phẩm của lá dâu. Tỷ lệ tiêu hóa in vitro vật chất khô
và chất hữu cơ ñều tăng lên theo mức bổ sung các sản phẩm lá dâu và khi bổ sung 600
g là có tiềm năng cao nhất. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng tăng mức bổ sung MLM,
MUP5 và MUP10 thì tăng hàm lượng NH
3
-N và giá trị này cao nhất khi bổ sung 600
g MUP10 và có thể kết luận rằng mức 600 g MUP10 bổ sung sẽ làm tăng các hoạt
ñộng của vi khuẩn dạ cỏ và tăng tỷ lệ tiêu hóa.
4.2. Đề nghị
Cho thí nghi
m viên b t lá dâu có tỷ lệ 10% urea trên gia súc ñể xem xét s ảnh
hưởng các sản phẩm của lá dâu ñến hệ vi sinh vật dạ cỏ và khả năng sản xuất của gia súc.
Tµi liÖu tham kh¶o
1.

rskov, E.R and I. McDonal. 1979. The estimation of protein degradability in the
rumen from incubation measurements weighted according to rate of passage. .
Agric. Sci. 92:499-503.
2. AOAC, 1997. Official Methods of Analysis, 16th ed. Association of Official
Analytical Chemists, Gaithersburg, MD.
3. Bertipaglia, L.M.A., M. Fondevila, H. van Laar and C. Castrillo. 2010. Effect of
pelleting and pellet size of a concentrate for intensively reared beef cattle on in

vitro fermentation by two different approaches. Anim. Feed Sci. Technol. 159:88–
95.
4. Blummel, M and E.R. Ørskov. 1993. Comparison of in vitro gas production and
nylon bag degradability of roughages in predicting feed intake in cattle. Anim.
Feed Sci. Tec. 40:109-119.
5. Blummel, M and K. Becker. 1997. The degradability characteristics of fifty-four
roughages and roughage neutral detergent fibers as described by in vitro gas
production and their relationship to voluntary feed intake. Br.
. Nutr. 77: 757-
768.
6. Blummel, M., and E.R. Ørskov. 1993. Comparison of in vitro gas production and
nylon bag degradability of roughages in predicting feed intake in cattle. Anim.
Feed Sci. Technol. 40:109-119.
7. Blummel, M., H. Steingass and K. Becken. 1997. In vitro gas production: a
technique revisited.
. Anim. Physiol. Anim. Nutr. 77: 24-34.
8. Bryant, M.P and I.M. Robison. 1962. Some nutritional characteristics of
predominant culturable ruminal bactiria.
. Bacteroid. 84:605-614.
9. Chenost, M., F. Deverre, J. Aufrere and C. Demarquilly. 1997. The used of gas
technique for predicting the feeding value forage plants. In: in vitro techniques for
measuring nutrient supply to ruminant. Proceeding of occasional meeting of the
British Society of Animal Sci., 8-10
uly, 1997, University of Reading.
10. Chizzotti, F.H.M., O.G. Pereira, L.O. Tedeschi, S.C. Valadares Filho, M.L.
Chizzotti, M.I. Leão and D.H. Pereira. 2008. Effects of dietary nonprotein
nitrogen on performance, digestibility, ruminal characteristics, and microbial
efficiency in crossbred steers.
. Anim. Sci. 86:1173-1181.
11. Cone, J.W and A. H. van Gelder. 1999. Influence of protein fermentation on gas

production frogfiles. Anim. Feed Scie. Tech. 76:251-264.
12. Deaville, E.R and D.I. Givens. 2001. Use of the automated gas production
technique to determine the fermentation kinetics of carbohydrate fractions in
maize silage. Anim. Feed Sci. Tec. 93:205-215.
13. Devendra, C., 2002. Crop-animal systems in Asia: future perspectives. Agri. Sys.
71:179–186.
14. Dryphurst, N and C.D. Wood. 1998. The effect of nitrogen source and
concentration on in vitro gas production using rumen miro-organisms. Anim.
Feed Scie. Tech. 71:131–143.
15. Getachew, G., P.H. Robinson, E.J. DePeters and S.J. Taylor. 2004. Relationships
between chemical composition, dry matter degradation and in vitro gas production
of several ruminant feeds. Anim. Feed Scie. Techno. 111:57–71.
16. Hemsley, J.A and R.J. Moir. 1963. The influence of higher volatile fattty acids on
the intake of urea-supplemented low quality cereal hay by sheep. Austral.
. Agri.
Resea. 14:509 – 517
17. Huntington, G.B and S.L. Archibeque. 1999. Practical aspects of urea and
ammonia metabolism in ruminants. Proceedings of the American Society of
Animal Science. Pp 1-11.
18. Khafipour, E., D.O. Krause and .C. Plaizier. 2009. Alfalfa pellet-induced
subacute ruminal acidosis in dairy cows increases bacterial endotoxin in the rumen
without causing inflammation.
. Dairy Sci. 92:1712–1724.
19. Khazaal, K., M.T. Dentinho, J.M. Ribeiro and E.R. Ørskov. 1995. Prediction of
apparent digestibility and voluntary feed intake of hays fed to sheep: Comparison
between using fibre component, in vitro digestibility or characteristics of gas
production or nylon bag degradation. Anim. Sci. 61:521-538.
20. Khazaal, K., M.T. Dentinho, J.M. Riberiro and E.R. Ørskov. 1993. A comparison
of gas production during incubation with rumen contents in vitro and nylon bag
degradability as predictors of the apparent digestibility in vivo and the voluntary

intake of hays. Animal Prod. 57: 105-112.
21. Liu, J.X., A. Susenbeth and K.H. Sudekum. 2002. Chemically treated rice straws,
grass hay, and mulberry leafs In vitro gas production measurements to evaluate
interactions between untreated and.
. Anim. Sci. 80:517-524.
22. Lunsin, R., M. Wanapat, C. Wachirapakorn and C. Navanukraw. 2010. Effects of
pelleted cassava chip and row banana (Cass-Bann) on rumen fermentation and
utilization in lactating dairy cattle.
. Anim. Vet. Adv. 9:2239-2245.
23. Menke, K.H., L. Raab, A. Salewski, H. Steingass, D. Fritz and W. Schneider. 1979.
The estimation of the digestibility and metabolizable energy content of ruminant
feedstuffs from the gas production when they are incubated with rumen liquor in
vitro.
. Agri. Sci. 92:217-222.
24. Nagadi, S., M. Herrero and N.S. Jessop. 2000. The effect of fermentable nitrogen
availability o in vitro gas production and degradability of NDF. Anim. Feed Scie.
Tech. 87:241-251.
25. Nitipot, P and K. Sommart. 2003. Evaluation of ruminant nutritive value of
cassava starch industry by products, energy feed sources and roughages using in
vitro gas production technique. In: Proceeding of Annual Agricultural Seminar for
year 2003, 27-28 anuary, KKU. 179-190.
26. Paris, T.R., 2002. Crop–animal systems in Asia: socio-economic benefits and
impacts on rural livelihoods. Agri. Sys. 71:147–168.
27. Preston, T.R and R.A. Leng. 1987. Matching ruminant production systems with
1987 available resources in the tropics and sub-tropics. Penambul Books:
Armidale, Australia pp. 245.
28. Rodríguez-Guerrero, V., L.M. Melgoza, F. Plata, G. Buendia and G.D. Mendoza.
2008. In vitro evaluation of three sources of non protein nitrogen for prolonged
release in the rumen.
. Anim. Vet. Adv. 7:377-380.

29. Romney, D.L., F.C. Cadario, E. Owen and A.H. Murray. 1997. Comparison of
parameters from Theodoron gas production technique using nitrogen free and
nitrogen rich media as predicator of DM intake and digestibility in: in vitro
techniques for measuring nutrient supply to ruminants. Proceedings of occasional
meeting of the British Society of Animal Science, 8-10
uly, 1997. University of
Reading, UK.
30. SAS., 1990. SAS User’s Guide: Statistics Version 6.06 Edition. SAS Institute Inc.,
Cary, NC
31. Shayo, C.M.,1997. Uses, yield and nutritive value of mulberry (Morus alba) trees
for ruminants in the semi-arid area of central Tanzania. Trop. Grassl. 31:599-604.
32. Sommart, K., D.S. Parker, P. Rowlinson and M. Wanapat. 2000. Fermentation
characteristics and microbial protein synthesis in an in vitro system using
cassava, rice straw and dried ruzi grass as substrates. Asian-Aust.
. Anim. Sci.
13:1084-1093.
33. Steel, R.G.D and J.H. Torrie. 1980. Principles and Procedures of Statistics.
McGraw Hill Book Co, New York, NY.
34. Van Soest, P. and .B. Roberton. 1985. Analysis of Forage and Fibrous Feeds. A
laboratory manual for animal science. Department of Animal Science, Cornell
University, Ithaca, NY, USA. 202 p.
35. Wanapat, M., and O. Pimpa. 1999. Effect of ruminal NH3-N levels on ruminal
fermentation purine derivatives, digestibility and rice straw intake in swamp
buffaloes. Asian-Aus.
. Anim. Sci. 12:904-907.
36. Wanapat, M., C. Promkot and S. Khampa. 2007. Supplementation of Cassava Hay
as a Protein Replacement for Soybean Meal in Concentrate Supplement for Dairy
Cows. Pak.
. Nutri. 6:68-71.
37. Wanapat, M., M. Chenost, F. Munoz and C. Kayoul. 1996. Methods for

improving the nutritive value of fibrous feed: treatment and supplementation.
Ann Zootech. 45:89-103.
38. Wanapat, M., S Praserdsuck and S. Chantai. 1985. Effects of ensiling rice straw
with urea supplementing with dried cassava leafs on digestion by mater buffaloes.
Trop. Anim. Prod. 10:44-49.
39. Zinn, R.A and E.J. DePeters. 1991. Comparative feeding value of tapioca pellets
for feedlot cattle.
. Anim. Sci. 69:4726-4733.
40. Khazaal, K., M.T. Dentinho, J.M. Riberiro and E.R. Ørskov. 1993. A comparison
of gas production during incubation with rumen contents in vitro and nylon bag
degradability as predictors of the apparent digestibility in vivo and the voluntary
intake of hays. Animal Prod. 57:105-112.
Krishnamoorthy, U., H. Steingass and K.H. Menke. 1990. The contribution of
ammonia, amino acids and short peptides to estimate of protein degradability in vitro.
. Anim. Physiol. Anim. Nutr. 63, 135–141.

×