Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Hoàn thiện chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (497.97 KB, 100 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH


PHẠM PHÚ THẮNG


HOÀN THIỆN CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN ÁP DỤNG
CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở VIỆT NAM

Chuyên ngành : Kế toán
Mã số : 60.34.30



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN XUÂN HƯNG




TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2010
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực.


Tác giả luận văn




PHẠM PHÚ THẮNG


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu, được sự giảng dạy tận tình của
Quý Thầy Cô Trường Đại Học Kinh Tế Tp.HCM tôi đã được những kiến thức
hết sức quý báu.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ hết sức chân thành và nhiệt tình
của Cô PGS.TS Nguyễn Xuân Hưng và Thầy PGS.TS Võ Văn Nhò cùng tập
thể Quý Thầy Cô Khoa Kế toán – Kiểm toán Trường Đại Học Kinh Tế Tp.HCM
để tôi hoàn thành tốt luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Qúy Doanh Nghiệp đã dành thời gian quý báu
chia sẽ kinh nghiệm thực tế, hỗ trợ cung cấp số liệu, trả lời phiếu khảo sát để tôi
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, cơ quan đang công tác đã tạo điều
kiện thời gian hết sức quý báu.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn Quý Thầy Cô, Quý Doanh Nghiệp
luôn dồi dào sức khỏe và hạnh phúc!

Học viên
PHẠM PHÚ THẮNG
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt

Danh mục các bảng
Lời mở đầu 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN ÁP DỤNG CHO DOANH
NGHIỆP
1.1 Tổng quan về hệ thống kế toán áp dụng cho doanh nghiệp 3
1.1.1 Bản chất, vai trò của kế toán 3
1.1.1.1 Bản chất của kế toán 3
1.1.1.2 Vai trò của kế toán 6
1.1.2 Các bộ phận cấu thành hệ thống kế toán 9
1.1.2.1 Khái niệm hệ thống kế toán 9
1.1.2.2 Các bộ phận cấu thành 10
1.2 Doanh nghiệp nhỏ và vừa, đặc điểm của hệ thống kế toán áp dụng cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa 14
1.2.1 Một số vấn đề chung về doanh nghiệp nhỏ và vừa 14
1.2.1.1 Khái niệm 14
1.2.1.2 Tiêu thức phân loại 15
1.2.1.3 Mục tiêu yêu cầu quản lý 19
1.2.1.4 Nhu cầu thông tin 19
1.2.2 Đặc điểm hệ thống kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa 20
1.2.2.1 Đặc điểm liên quan đến môi trường pháp lý 20
1.2.2.2 Đặc điểm liên quan đến môi trường hoạt động 20
1.2.2.3 Đặc điểm liên quan đến môi trường thông tin 21
1.2.2.4 Đặc điểm liên quan đến môi trường kiểm soát 22
Kết luận chương 1 23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN ÁP DỤNG CHO DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở VIỆT NAM 24
2.1 Tình hình chung về doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam 24
2.1.1 Đặc điểm doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam 24
2.1.2 Tình hình kinh doanh và quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam 25
2.1.2.1 Tình hình kinh doanh doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam 25

2.1.2.2 Tình hình quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam. 27
2.2 Các quy đònh pháp lý liên quan đến kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt
Nam. 28
2.2.1 Luật kế toán, chuẩn mực kế toán 28
2.2.1.1 Luật kế toán 28
2.2.1.2 Chuẩn mực kế toán 29
2.2.2 Chế độ kế toán 32
2.3 Tình hình thực hiện chế độ kế toán ở các doanh nghiệp nhỏ và vừa
ở Việt Nam 35
2.3.1 Mục tiêu khảo sát 35
2.3.2 Phạm vi, đối tượng khảo sát 35
2.3.3 Nội dung khảo sát 35
2.3.4 Phương pháp khảo sát 36
2.3.5 Kết quả khảo sát 36
2.3.5.1 Kết quả khảo sát về hệ thống chứng từ kế toán 36
2.3.5.2 Kết quả khảo sát về hệ thống tài khoản kế toán 38
2.3.5.3 Kết quả khảo sát về sổ sách kế toán 38
2.3.5.4 Kết quả khảo sát về hệ thống báo kế toán 40
2.3.5.5 Kết quả khảo sát về tổ chức bộ máy kế toán 42
2.3.5.6 Kết quả khảo sát về kiểm soát nội bộ 44
2.3.5.7 Kết quả khảo sát về phương pháp kế toán 45
2.3.5.8 Kết quả khảo sát về kiểm tra kế toán 46
2.3.5.9 Kết quả khảo sát về ứng dụng công nghệ thông tin và phân tích tài chính 46
2.4 Đánh giá tình hình thực hiện kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam 47
2.4.1 Ưu điểm 47
2.4.2 Nhược điểm, hạn chế 47
2.4.3 Nguyên nhân 49
Kết luận chương 2 49
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN ÁP DỤNG
CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở VIỆT NAM

3.1 Quan điểm hoàn thiện 50
3.1.1 Phù hợp với môi trường pháp lý, kinh doanh ở Việt Nam 50
3.1.2 Phù hợp với đặc điểm về quy mô và trình độ quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa ở
Việt Nam 51
3.1.3 Tăng cường chất lượng thông tin kế toán để đáp ứng yêu cầu phát triển và hội
nhập của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam 51
3.2 Các giải pháp hoàn thiện 52
3.2.1 Giải pháp chung 52
3.2.1.1 Giải pháp về môi trường pháp lý 52
3.2.1.2 Giải pháp về môi trường hoạt động 55
3.2.2 Giải pháp liên quan đến chế độ kế toán 58
3.2.2.1 Giải pháp về chứng từ kế toán 58
3.2.2.2 Giải pháp về hệ thống tài khoản 59
3.2.2.3 Giải pháp về sổ kế toán 62
3.2.2.4 Giải pháp về hệ thống báo cáo tài chính 63
3.2.3 Giải pháp về kế toán quản trò 64
3.2.4 Giải pháp về hệ thống kiểm soát nội bộ 65
3.2.5 Giải pháp về ứng dụng công nghệ thông tin 70
3.3 Một số kiến nghò 71
3.3.1 Kiến nghò với bộ tài chính 71
3.3.2 Kiến nghò với cơ quan quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa 72
3.3.3 Kiến nghò với hội nghề nghiệp kế toán 72
3.3.4 Kiến nghò với các đơn vò đào tạo 73
3.3.5 Kiến nghò với bản thân doanh nghiệp 74
Kết luận chương 3 75
Kết luận 76
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa
CM Chuẩn mực

QĐ Quyết đònh
DN Doanh nghiệp
WTO Tổ chức thương mại thế giới
KTTC Kế toán tài chính
KTQT Kế toán quản trò
ĐĐH Đơn đặt hàng
TK Tài khoản
DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 1.1 Tiêu chí phân loại DNNVV của một số quốc gia và khu vực 16
Bảng 2.1. Các chuẩn mực kế toán áp dụng đầy đủ 29
Bảng 2.2. Các chuẩn mực kế toán áp dụng không đầy đủ 30
Bảng 2.3. Các chuẩn mực kế toán không áp dụng 31
Bảng 2.4 Biểu mẫu các loại chứng từ sử dụng trong doanh nghiệp 36
Bảng 2.5 Loại biểu mẫu chứng từ sử dụng 37
Bảng 2.6 Kiểm soát nội bộ đối với chứng tư ø& việc ký chứng từ 37
Bảng 2.7 Một số vấn đề chung về hệ thống tài khoản kế toán 38
Bảng 2.8 Một số vấn đề chung về sổ kế toán 39
Bảng 2.9 Quy đònh về quản lý sổ kế toán 40
Bảng 2.10 Biểu mẫu báo cáo tài chính được lập 40
Bảng 2.11 Một số vấn đề liên quan đến việc áp dụng kế toán quản trò 41
Bảng 2.12 Mức độ cung cấp thông tin 41

Bảng 2.13 Một số vấn đề liên quan đến bộ máy kế toán 42
Bảng 2.14 Một số vấn đề liên quan đến việc tập huấn kế toán 43
Bảng 2.15. Một số vấn đề liên quan đến kiểm soát nội bộ 44
Bảng 2.16. Khảo sát về phương pháp kế toán 45
Bảng 2.17 Kiểm tra kế toán 46
Bảng 2.18 Kết quả khảo sát về ứng dụng công nghệ thông tin và phân tích tài

chính 46

1

Lời nói đầu
1. Lý do chọn đề tài:
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, doanh nghiệp nhỏ và vừa
(DNNVV) Việt Nam không chỉ chòu sức ép cạnh tranh với các công ty trong nước mà
còn gay gắt, quyết liệt hơn từ các tập đoàn đa quốc gia, những công ty hùng mạnh cả
về vốn, thương hiệu và trình độ quản lý. Do vậy, để cạnh tranh được, các DNNVV
phải tìm được cho mình một hướng đi hợp lý để tồn tại và phát triển.
Một trong số các giải pháp cần phải làm là tiết kiệm chi phí sản xuất, nâng
cao hiệu quả quản lý. Để thực hiện những giải pháp này thì thông tin kế toán có
vai trò đặc biệt quan trọng. Do đó, các DNNVV muốn phát triển bền vững thì
đòi hỏi phải có bộ máy kế toán tốt, hiệu quả. Trên thực tế, các chủ doanh
nghiệp chưa coi trọng đúng mức vấn đề tổ chức công tác kế toán trong doanh
nghiệp. Những quyết đònh kinh doanh của chủ doanh nghiệp nhỏ và vừa chủ yếu
dựa vào kinh nghiệm cảm tính, ít khi có những căn cứ cụ thể về tình hình doanh
nghiệp, tình hình thò trường.
Nếu cứ như thế, các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam khó có thể cạnh
tranh và phát triển tốt trong nền kinh tế hiện nay.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu để hoàn thiện chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ
và vừa là một trong những vấn đề cần thiết hiện nay. Do đó tác giả chọn đề tài
“Hoàn thiện chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam”
cho luận văn cao học của mình với mong muốn góp một phần kiến thức nho nhỏ
để hoàn thiện hơn chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nhằm đề xuất đưa ra một số giải pháp để
nhằm hoàn thiện chế độ kế toán trong doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt
Nam trên cơ sở nghiên cứu về cơ sở lý luận cũng như tìm hiều tình hình thực tế

2

về công tác kế toán tại các doanh nghiệp.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ giới hạn ở việc nghiên cứu về chế độ kế toán tại doanh nghiệp
nhỏ và vừa ở Việt Nam, bao gồm hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sách, báo cáo
kế toán, bộ máy kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ cũng như vấn đề ứng dụng
công nghệ thông tin.
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu và giải quyết những vấn đề chủ yếu sau:
- Nghiên cứu một số vấn đề lý luận chung chế độ kế toán DNNVV.
- Nghiên cứu tổ chức công tác kế toán trong một số DNNVV trên cơ sở
khảo sát thực tế từ đó đánh giá những ưu, nhược điểm về tình hình thực hiện chế
độ kế toán.
- Đề xuất những giải pháp nhằm giúp hệ thống ngày càng hoàn thiện hơn,
phục vụ tốt hơn cho công tác kế toán.
4. Phương pháp nghiên cứu

Tác giả chủ yếu sử dụng các phương pháp đònh tính bao gồm so sánh, đối
chiếu, phương pháp phân tích và tổng hợpĐể có căn cứ cho việc đánh giá thực
trạng tổ chức công tác tại DNVVN, tác giả sử dụng phương pháp thống kê trên
một mẫu DNNVV.
5. Bố cục của đề tài :
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về hệ thống kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng chế độ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và
vừa ở Việt Nam.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện chế độ kế toán áp dụng cho các
doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt nam.
Ngoài ra trong luận văn còn có 2 phụ lục có liên tới vấn đề cần nghiên cứu.
3


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN ÁP DỤNG
CHO DOANH NGHIỆP
1.1 Tổng quan về hệ thống kế toán áp dụng cho doanh nghiệp
1.1.1 Bản chất, vai trò của kế toán
1.1.1.1 Bản chất của kế toán
 Đònh nghóa kế toán:
Có nhiều tác giả đã đề cập đến đònh nghóa của kế toán dưới nhiều khía
cạnh khác nhau, kể cả những tác giả trong nước và ngoài nước. Chúng ta sẽ lần
lượt nghiên cứu các đònh nghóa này.
1
Theo Luật kế toán ngày 17 tháng 6 năm 2003: “Kế toán là việc thu thập,
xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính dưới hình thức
giá trò, hiện vật và thời gian lao động”.
Theo một đònh nghóa cổ điển thì :“Kế toán là công việc tính toán, ghi chép
bằng con số dưới hình thức giá trò, hiện vật và thời gian lao động, chủ yếu dưới
hình thức giá trò để phản ánh, kiểm tra tình hình vận động của các loại tài sản,
quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, sử dụng vốn và kinh phí của
nhà nước cũng như từng tổ chức, xí nghiệp.”

Một đònh nghóa khác: “ Kế toán là công việc tính toán, ghi chép bằng con
số biểu hiện giá trò tiền tệ tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong các đơn vò
cơ quan xí nghiệp”.
Theo một số tác giả nước ngoài thì :
“Kế toán là một diễn trình ghi chép đo lường và báo cáo các tài liệu tài
chính liên quan đến hoạt động kinh tế của một tổ chức để dùng vào điều hành
quyết đònh”.

1
Bộ môn nguyên lý kế toán (2008) – Trường ĐH Kinh tế TPHCM, Nguyên Lý Kế Toán, NXB

Lao Động.
4

“Kế toán là việc tập hợp những hoạt động để ghi lại, phân loại, trình bày
một cách có ý nghóa những giao dòch và công việc tài chính của một thực thể
kinh tế trong một kỳ hạn tài chính, hơn nữa, kế toán cung cấp những sơ đồ phân
tích và giải thích những thông tin kinh tế”.
Theo tác giả, “Kế toán là một hệ thống thông tin thực hiện việc ghi nhận
xử lý, tổng hợp và cung cấp thông tin về hoạt động kế toán tài chính của một tổ
chức để phục vụ cho nhu cầu sử dụng của các đối tượng khác nhau ở bên trong
và bên ngoài của tổ chức đó”.
=> Bản chất của kế toán: Về mặt bản chất thì kế toán là một hệ thống đo
lường, xử lý và truyền đạt những thông tin có ích cho các quyết đònh kinh tế.
Cũng có thể nói, kế toán là trung tâm hoạt động tài chính của hệ thống
thông tin quản lý, nó giúp cho các nhà quản lý, các nhà kinh doanh có khả năng
xem xét toàn diện về hoạt động của đơn vò kinh tế.
 Phân loại kế toán
Xuất phát từ yêu cầu cung cấp thông tin và đặc điểm của những thông tin
được cung cấp cho các đối tượng khác nhau, kế toán phân biệt thành hai phân hệ
: kế toán tài chính và kế toán quản trò.
- Kế toán tài chính là việc thu thập xử lý, kiểm tra phân tích và cung cấp
thông tin kinh tế – tài chính bằng báo cáo tài chính cho đối tượng có nhu cầu sử
dụng thông tin của đơn vò kế toán.
- Kế toán quản trò là việc thu thập xử lý, phân tích và cung cấp thông tin
kinh tế tài chính theo yêu cầu quản trò và quyết đònh kinh tế tài chính trong nội
bộ đơn vò kế toán.
Phần sau đây trình bày các điểm giống nhau và khác nhau của kế toán tài
chính và kế toán quản trò.
 Những điểm giống nhau
5


- Cả hai đều có liên hệ với hệ thống thông tin kế toán, kế toán quản trò sử
dụng các số liệu ghi chép hàng ngày của kế toán tài chính nhưng có phân tích.
- Cả hai đều liên quan đến trách nhiệm và việc quản lý doanh nghiệp, kế
toán tài chính liên quan đến hoạt động của toàn đơn vò trong khi đó kế toán quản
trò liên quan đến quản lý và trách nhiệm của từng bộ phận trong đơn vò.
 Những điểm khác nhau
Những đặc điểm cơ bản sau đây cho thấy sự khác biệt giữa kế toán tài
chính và kế toán quản trò :
Tiêu thức phân biệt Kế toán tài chính Kế toán quản trò
1.
Mục đích cung cấp
thông tin
Cung cấp thông tin hữ
u ích
cho các chủ thể bên ngoài
doanh nghiệp
Cung cấp thông tin hữu ích
cho các nhà quản lý trong
nội bộ doanh nghiệp theo
các cấp quản lý.
2.
Đặc điểm của
thông tin
-
Ghi nhận thông tin trong quá
khứ.
- Có tính pháp lệnh
-
Phải có tính khách quan và

có thể thẩm tra được.
-
Dự báo số liệu trong
tương lai.
- Không có tính pháp lệnh

-
Thông tin thích hợp và
linh hoạt phù hợp với vấn
đề cần giải quyết
3.
Tính bắt buộc theo
luật đònh.
Có tính bắt
buộc theo luật
đònh
Không có tính bắt buộc
4. Thước đo sử dụng Chủ yếu là thước đo giá trò
Cả giá trò và hiện vật, thời
gian
5.
Nguyên tắc cung
Phải tuân thủ các nguyên tắc
Doanh nghiệp tự xây
6

cấp thông tin. kế toán chung đã
được thừa
nhận, mang tính bắt buộc
dựng, tự triển khai, có tính

linh hoạt, không mang tính
pháp lệnh
6.
Người sử dụng
thông tin
Các thành phần bên ngoài
doanh nghiệp như các tổ chức
tín dụng; đối thủ cạnh tranh;
nhà
cung cấp vật tư, hàng hóa,
người đầu tư;
người lao động
v.v
Các thành phần bên trong
công ty: Giám đốc, quản lý
hội đồng quản trò, quản
đốc.
7.
Các báo cáo kế
toán chủ yếu
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
-Thuyết
minh báo cáo tài
chính
-

Báo cáo tình hình thực
hiện

- Báo cáo phân tích
8.
Kỳ báo cáo

Quý
, năm

Ngày
, tuần, tháng, quý,
năm
9.
Phạm vi thông tin

Toàn doanh nghiệp

Gắn với các bộ phận trực
thuộc doanh nghiệp
Kế toán tài chính và kế toán quản trò có mối liên hệ mật thiết trong quá
trình tổ chức thực hiện và cung cấp thông tin. Hai loại kế toán này tạo nên liên
kết để thông tin kế toán được cung cấp thông suốt, thể hiện được những sự kiện
kinh tế đã, và đang xảy ra trong hoạt đông sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.1.1.2 Vai trò của kế toán
Vai trò của kế toán là tạo ra thông tin về sự kiện kinh tế phát sinh từ các
hoạt động của doanh nghiệp trong môi trường của nó. Kết quả của kế toán được
7

trình bày tốt nhất bởi mô hình thông tin, và được trình bày trên các báo cáo tài
chính với những ghi chú giải trình của quá trình lập báo cáo tài chính và những
thông tin khác của doanh nghiệp.

Kế toán thu thập, xử lý, kiểm tra phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài
chính cho các đối tượng có liên quan. Thông tin kế toán hiện nay gồm hai loại:
thông tin kế toán tài chính và thông tin kế toán quản trò.
Các thông tin của kế toán được tao ra nhằm giúp cho những người có nhu
cầu sử dụng thông tin khác nhau. Cụ thể bao gồm các đối tượng sau đây:
 Đối với doanh nghiệp
- Kế toán giúp doanh nghiệp theo dõi thường xuyên tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp như việc sản xuất sản phẩm, bán sản phẩm,
cung cấp nguyên vật liệu…, giúp theo dõi thò trường để sản xuất, tích trữ hàng
hóa nhằm kòp thời cung cấp cho thò trường theo nhu cầu và thò hiếu của người
tiêu thụ. Như vậy, nhờ kết toán mà người quản lý điều hành trôi chảy các hoạt
động của đơn vò, nhờ nó tạo cho sự quản lý lành mạnh, tránh những hiện tượng
thâm lạm tài sản vì qua nó thực hiện việc kiểm soát nội bộ.
- Kế toán còn cung cấp tài liệu cho doanh nghiệp làm cơ sở hoạch đònh
chương trình hành động cho từng giai đoạn từng thời kỳ để doanh nghiệp tiến tới
hay lùi bước. Như vậy, nhờ kế toán mà người quản lý tính được hiệu quả của
công việc mình làm đồng thời cũng qua đó vạch ra hướng hoạt động cho tương
lai.
- Kế toán giúp cho người quản lý điều hòa tình hình tài chính của doanh
nghiệp.
- Kế toán là cơ sở để giải quyết sự tranh tụng khiếu tố, được tòa án chấp
nhận là bằng chứng về hành vi thương mại.
- Kế toán là cơ sở đảm bảo vững chắc trong sự giao dòch buôn bán.
8

- Do sự phát triển của khoa học kỹ thuật – tự động hóa trong sản xuất – các
công cụ do các ngành toán và khoa học thống kê cung cấp như lập phương trình,
phân tích, xác suất… đã giúp cho người quản lý hạ giá thành sản phẩm và quản
lý doanh nghiệp kòp thời, ra quyết đònh phù hợp… trên cơ sở số liệu của kế toán.
- Kế toán cho biết một kết quả tài chính rõ rệt không ai chối cãi được.

 Đối với nhà nước
- Nhờ kế toán, Nhà nước có thể theo dõi được sự phát triển của các ngành sản
xuất kinh doanh để tứ đó tổng hợp được sự phát triển của nền kinh tế quốc gia.
- Nhờ số liệu kế toán, Nhà nước làm trọng tài giải quyết sư tranh chấp về
quyền lợi giữa các doanh nghiệp.
- Nhờ kế toán, Nhà nước tìm ra một cách tính thuế tốt nhất hạn chế thất thu
thuế, hạn chế sai lầm trong chính sách thuế.
- Kế toán cung cấp các dữ kiện hữu ích cho các quyết đònh kinh tế, chính trò,
xã hội… xác đònh được khả năng trách nhiệm, cương vò quản lý và cung cấp các
dữ kiện hữu ích cho việc đánh giá khả năng tổ chức và lãnh đạo.
- Đối với nền kinh tế quốc gia, kế toán lưu ý với chính quyền trong việc
soạn thảo và ban hành những luật lệ và thuế, thiết lập những chính sách kinh tế
cho phù hợp với tình hình thương mại và kinh tế nước nhà. Qua kết quả tổng hợp
các báo cáo tài chính của ngành, chính quyền có thể được tình hình thònh suy của
nền kinh tế nước nhà, biết được sự thành công hay thất bại của các ngành, doanh
nghiệp đồng thời biết được nguồn lợi về thuế sẽ thu được cho ngân sách.
 Đối với những người sử dụng báo cáo tài chính
- Các nhà cho vay và cung cấp hàng hóa dòch vụ
Các ngân hàng, các tổ chức tài chính cũng như các nhà cung cấp hàng hóa dòch
vụ trước khi cho vay hoặc cung cấp đều có nhu cầu thông tin về khả năng thanh
9

toán của doanh nghiệp như thế nào. Nghóa là doanh nghiệp đã có đủ khả năng chi
trả hay không. Để có được thông tin này, họ phải sử dụng thông tin của kế toán.
- Các nhà đầu tư
Các nhà đầu tư là người cung cấp vốn cho tổ chức hoạt động kinh doanh với
hy vọng thu được lợi tức trên vốn đầu tư. Họ luôn luôn muốn đầu tư vào nơi nào
có tỷ lệ hoàn vốn cao nhất và thời gian ngắn nhất. Do vậy, trước khi đầu tư họ
cần thông tin về tình hình tài chính doanh nghiệp để qua đó nghiên cứu, phân
tích, đánh giá rồi đi đến quyết đònh.

Như vậy, kế toán đóng một vai trò quan trọng, là một công cụ đắc lực phục
vụ công tác quản lý của đơn vò, đồng thời, kế toán cũng có vai trò quan trọng đối
với các đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin kế toán của đơn vò.
1.1.2 Các bộ phận cấu thành hệ thống kế toán
1.1.2.1 Khái niệm hệ thống kế toán
Hệ thống kế toán là một tập hợp bao gồm các bộ phận có mối quan hệ mật
thiết để thực hiện quá trình tổ chức thực hiện công tác kế toán và kiểm tra kế
toán ở các đơn vò kế toán nhằm qua đó cung cấp thông tin hữu ích cho các đối
tượng ở bên trong lẫn bên ngoài. Các bộ phận này có thể chòu sự chi phối trực
tiếp hoặc gián tiếp của nhà nước.
Thuộc hệ thống kế toán bao gồm các văn bản pháp lý như : luật kế toán,
chẩun mực kế toán, chế độ kế toán… Các nội dung tổ chức do từng đơn vò kế
toán xác lập theo đặc điểm về quy mô, về hoạt động, về yêu cầu quản lý, về
nguồn nhân lực thực hiện.
Trong luận văn này khi nghiên cứu về hệ thống kế toán tác giả chỉ tập
trung đi sâu về hệ thống thông tin kế toán.
10
Hệ thống thông tin kế toán là một tập hợp bao gồm nhiều bộ phận có mối
liên hệ mật thiết trong quá trình thu thập thông tin, xử lý thông tin, tổng hợp
thông tin và chuyển tải thông tin đến các đối tượng sử dụng khác nhau.
Hệ thống thông tin kế toán vận hành dựa trên các quy đònh pháp lý và sự
điều khiển của các nhà quản lý trong phạm vi đơn vò kế toán.
Hệ thống thông tin kế toán bao gồm các hệ thống con :
+ Hệ thống thông tin đầu vào
+ Hệ thống xử lý thông tin
+ Hệ thống thông tin đầu ra
Các hệ thống con này có quan hệ chặt chẽ với hệ thống kiểm soát nội bộ.
Nó được thể hiện qua sơ đồ 1.1








Sơ đồ 1.1: Mối liên hệ giữa các bộ phận hệ thống thông tin kế toán với hệ
thống kiểm soát nội bộ.
1.1.2.2 Các bộ phận cấu thành
 Hệ thống thông tin đầu vào
Hệ thống thông tin đầu vào thực hiện việc tổ chức thu thập thông tin có tính
chất rời rạc liên quan đến từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt
động của đơn vò kế toán.
Hệ thống thông
tin đầu vào
Hệ thống
xử lý
thông tin

Hệ thống thông
tin đầu ra

Hệ thống kiểm
soát nội bộ
11
Chứng từ kế toán là nguồn thông tin đầu vào được xem như là nguồn
nguyên liệu mà kế toán sử dụng để qua đó tạo lập nên những thông tin có tổng
hợp và hữu ích để phục vụ cho nhiều đối tượng khác nhau. Do có vai trò như vậy
nên việc tổ chức, vận dụng chế độ chứng từ kế toán có ảnh hưởng trực tiếp đến
chất lượng thông tin của kế toán (kể cả kế toán tài chính lẫn kế toán quản trò).
Chứng từ kế toán là những chứng minh bằng giấy tờ về nghiệp vụ kinh tế

đã phát sinh và thực sự hoàn thành. Nó có ý nghóa kinh tế và pháp lý quan trọng
không chỉ đối với công tác kế toán mà còn có liên quan ở nhiều lónh vực khác
nhau. Chứng từ kế toán trong một doanh nghiệp liên quan đến nhiều đối tượng
kế toán khác nhau nên mang tính đa dạng gắn liền với đặc điểm hoạt động, lónh
vực kinh doanh, tính chất sở hữu…
Chế độ chứng từ kế toán được nhà nước quy đònh có tính chất chung, liên
quan đến nhiều lónh vực hoạt động cũng như các thành phần kinh tế khác nhau.
Do vậy, cần căn cứ vào quy đònh của chế độ chứng từ kế toán và đặc điểm hoạt
động của doanh nghiệp để chọn lựa, xác đònh các loại chứng từ cần phải sử dụng
trong công tác kế toán. Cần lưu ý bên cạnh những chứng từ được quy đònh trong
chế độ còn có những chứng từ hoàn toàn mang tính chất nội bộ liên quan đến kỹ
thuật và phương pháp hạch toán mà doanh nghiệp cần phải thiết lập một cách
thích ứng với yêu cầu cung cấp và xử lý thông tin.
Chứng từ kế toán được lập ở nhiều bộ phận khác nhau trong doanh nghiệp
kể cả bên ngoài doanh nghiệp nên việc xác lập quy trình luân chuyển chứng từ
cho các loại chứng từ khác nhau nhằm đảm bảo chứng từ về đến phòng kế toán
trong thời gian ngắn nhất có ý nghóa hết sức quan trọng trong việc đảm bảo tính
kòp thời cho việc kiểm tra, xử lý và cung cấp thông tin.
 Hệ thống xử lý thông tin
12
Hệ thống xử lý thông tin là thực hiện việc phân loại và hệ thống hóa
thông tin theo thời gian và theo nội dung kinh tế để phản ánh sự vận động của
đối tượng kế toán trong quá trình hoạt động của đơn vò kế toán. Hệ thống xử lý
thông tin bao gồm: hệ thống tài khoản kế toán và hệ thống sổ sách kế toán.
- Hệ thống tài khoản kế toán
Hệ thống tài khoản kế toán thống nhất áp dụng trong doanh nghiệp là một
mô hình phân loại đối tượng kế toán được nhà nước quy đònh để thực hiện việc
xử lý thông tin gắn liền với từng đối tượng kế toán nhằm phục vụ cho việc tổng
hợp và kiểm tra, kiểm soát.
Các nội dung cơ bản được quy đònh trong hệ thống tài khoản bao gồm :

loại tài khoản, tên gọi tài khoản, số lượng tài khoản, số hiệu tài khoản, công
dụng và nội dung phản ánh vào từng tài khoản, một số quan hệ đối ứng chủ yếu
giữa các tài khoản có liên quan.
Hệ thống tài khoản kế toán được quy đònh chung cho nhiều loại hình doanh
nghiệp khác nhau nên doanh nghiệp cần phải căn cứ vào đặc điểm hoạt động,
yêu cầu và khả năng quản lý để lựa chọn các tài khoản phù hợp và sử dụng
chúng đúng theo các quy đònh về ghi chép trong từng tài khoản.
Việc xác đònh các tài khoản phải sử dụng là cơ sở để tổ chức hệ thống sổ
kế toán tổng hợp và chi tiết nhằm xử lý thông tin phù hợp với yêu cầu quản lý
của doanh nghiệp.
- Hệ thống sổ sách kế toán
Tổ chức hệ thống sổ kế toán tổng hợp và chi tiết để xử lý thông tin từ các
chứng từ kế toán nhằm phục vụ cho việc lập các báo cáo tài chính và quản trò
cũng như phục vụ cho việc kiểm tra, kiểm soát từng loại tài sản từng loại nguồn
vốn cũng như từng quá trình hoạt động của doanh nghiệp có ý nghóa rất quan
trọng trong việc thực hiện các chức năng của kế toán.
13
Hệ thống sổ kế toán bao gồm nhiều loại sổ khác nhau trong đó có nhiều
loại sổ được mở theo quy đònh chung của nhà nước và có những loại sổ được mở
theo yêu cầu và đặc điểm quản lý của doanh nghiệp. Để tổ chức hệ thống sổ kế
toán phù hợp cần phải căn cứ vào quy mô của doanh nghiệp, đặc điểm về tổ
chức sản xuất và quản lý, tính chất của quy trình sản xuất và đặc điểm về đối
tượng kế toán của doanh nghiệp.
 Hệ thống thông tin đầu ra
Hệ thống thông tin đầu ra là thực hiện việc tập hợp thông tin từ các sổ kế
toán để từ đó tạo ra các thông tin tổng hợp dưới dạng các báo cáo kế toán.
Báo cáo kế toán là kết quả của công tác kế toán trong doanh nghiệp, là
nguồn thông tin quan trọng cho các nhà quản trò của doanh nghiệp cũng như cho
các đối tượng khác bên ngoài doanh nghiệp trong đó có các cơ quan chức năng
của nhà nước.

Báo cáo kế toán bao gồm 2 phân hệ : hệ thống báo cáo tài chính và hệ
thống báo cáo kế toán quản trò.
- Hệ thống báo cáo tài chính bao gồm những báo cáo được nhà nước quy
đònh thống nhất mà doanh nghiệp phải có trách nhiệm lập đúng theo mẫu quy
đònh, đúng phương pháp và phải gởi, nộp cho các nơi theo quy đònh đúng thời
hạn. Theo quy đònh hiện nay thì hệ thống báo cáo tài chính bao gồm:
+ Bảng cân đối kế toán.
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
+ Bản thuyết minh báo cáo tài chính.
- Báo cáo kế toán quản trò bao gồm các báo cáo được lập ra để phục vụ cho
yêu cầu quản trò của doanh nghiệp ở các cấp độ khác nhau. Báo cáo kế toán
quản trò không bắt buộc phải công khai.
14
Việc lập bao nhiêu báo cáo, cách xây dựng nội dung, cơ cấu của báo cáo,
phương pháp lập và sử dụng báo cáo kế toán quản trò phụ thuộc vào đặc điểm
sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý cụ thể của từng doanh nghiệp. Nói
chung, báo cáo kế toán quản trò đa dạng và mang tính linh hoạt cao để không
ngừng thích ứng với các mục tiêu quản lý của doanh nghiệp.
1.2 Doanh nghiệp nhỏ và vừa, đặc điểm của hệ thống kế toán áp dụng cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa.
1.2.1 Một số vấn đề chung về doanh nghiệp nhỏ và vừa.
1.2.1.1 Khái niệm
Theo Nghò đònh của Chính phủ số 90/2001/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm
2001 về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa:
Theo đó, doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập,
đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10
tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người.
Tại Nghò đònh số 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ
và vừa Ngày 30/6/2009.

Theo đó, doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh
doanh theo quy đònh của pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa
theo quy mô tổng nguồn vốn (tương đương tổng tài sản được xác đònh trong bảng
cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn
vốn là tiêu chí ưu tiên),
Cụ thể như sau: doanh nghiệp siêu nhỏ là doanh nghiệp có số lao động từ
10 người trở xuống; doanh nghiệp nhỏ là doanh nghiệp có tổng nguồn vốn từ 20
tỷ đồng trở xuống hoặc có số lao động từ trên 10 người đến 200 người (đối với
doanh nghiệp hoạt động thương mại và dòch vụ thì tiêu chí tổng nguồn vốn được
15
xác đònh là từ 10 tỷ đồng trở xuống hoặc có số lao động từ trên 10 người đến 50
người); doanh nghiệp vừa là doanh nghiệp có tổng nguồn vốn từ trên 20 tỷ đồng
đến 100 tỷ đồng hoặc có số lao động từ trên 200 người đến 300 người (đối với
doanh nghiệp hoạt động thương mại và dòch vụ thì tiêu chí tổng nguồn vốn được
xác đònh là từ trên 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng hoặc có số lao động từ trên 50
người đến 100 người).
1.2.1.2 Tiêu thức phân loại
 Theo quan điểm một số quốc gia trên thế giới:
Dựa theo quy mô có thể phân loại doanh nghiệp thành doanh nghiệp có quy
mô lớn, vừa và nhỏ. Trong đó, việc xác đònh các tiêu chí và đònh mức để đánh
giá quy mô của một DNNVV có sự khác biệt ở các quốc gia trên thế giới. Ngay
trong cùng một quốc gia, những tiêu chí này cũng có thể được thay đổi theo thời
gian vì sự phát triển của doanh nghiệp, đặc điểm nền kinh tế hay tốc độ phát
triển kinh tế của quốc gia đó Tuy nhiên, các tiêu chí phổ biến nhất được nhiều
quốc gia sử dụng là : số lượng lao động bình quân mà doanh nghiệp sử dụng
trong năm, tổng mức vốn đầu tư của doanh nghiệp, tổng doanh thu hàng năm của
doanh nghiệp (Bảng 1.1).
16
Bảng 1.1 Tiêu chí phân loại DNNVV của một số quốc gia và khu vực
Quốc gia/

Khu vực
Phân loại DN nhỏ
và vừa
Số lao
động
bình
quân
Vốn đầu tư Doanh thu
A. NHÓM CÁC NƯỚC PHÁT TRIE
ÅN

1. Hoa kỳ

Nhỏ và vừa

0
-
500

Không quy đònh

Không quy đònh

2. Nhật
-

Đối với ngành sản
xuất
- Đối với ngành
thương mại

- Đối với ngành dòch
vụ
1-300

1-100

1-100
0-300 triệu yên
0-100 triệu yên
0-50 triệu yên
Không quy đònh

3. EU

Siêu nhỏ

Nhỏ
Vừa
< 10

< 50
< 250
Không quy đònh

Không quy đònh

< 7 triệu Euro
< 27 triệu Euro
4. Australia


Nhỏ và vừa

< 200

Không quy đònh

Không quy đònh

5. Canada

Nhỏ

Vừa
< 100

< 500
Không quy đònh

<C
A
D$ 5 triệu

CAD$ 5 -20 triệu
6.NewZealand

Nhỏ và vừa

< 50

Không quy đònh


Không quy đònh

7. Korea

Nhỏ và vừa

< 300

Không quy đònh

Không quy đònh

8. Taiwan

Nhỏ và vừa

< 200

< NT$ 80 triệu

< NT$ 100 triệu

B. NHÓM CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN

1. Thailand

Nhỏ và vư
øa


Không
quy đònh

< Baht 200 triệu

Không quy đònh

2. Malaysia

Đối với ngành sản
xuất
0
-
150

Không quy đònh

RM 0
-
25 triệu

3. Philippine

Nhỏ và vừa

< 200

Peso 1,5
-
60

triệu
Không quy đònh

4
.Brunei

Nhỏ và vừa

1
-
100

Không quy đònh

Không q
uy đònh

C. NHÓM CÁC NƯỚC KINH TẾ ĐANG CHUYỂN ĐỔI

1. Russia

Nhỏ

Vừa
1
-
249

250-999


Không quy đònh

Không quy đònh

2. China

Nhỏ

Vừa
50
-
100

101-500

Không quy đònh

Không quy đònh

3. Poland

Nhỏ

Vừa
< 50

51-200
Không quy đònh

Không quy đònh


4. Hungary

Siêu nhỏ

Nhỏ
Vừa
1
-
10

11-50
51-250
Không quy đònh

Không quy đònh

×