Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Quản lý rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng thương mại tỉnh Đồng Nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (546.47 KB, 85 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH


NGUYỄN DUY TUYỂN



QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TỈNH ĐỒNG NAI



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ





TP. HỒ CHÍ MINH - Năm 2010
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH


NGUYỄN DUY TUYỂN




QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TỈNH ĐỒNG NAI

Chuyên ngành: Kinh tế Tài chính - Ngân hàng.
Mã số: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN VĂN SĨ



TP. Hồ Chí Minh - Năm 2010
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
3

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, chưa
công bố tại bất cứ nơi nào. Mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là những thông
tin xác thực.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.

Tp. Hồ Chí Minh, ngày 13 tháng 12 năm 2010
Tác giả luận văn



Nguyễn Duy Tuyển










Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
4

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DN Doanh nghiệp
DNNN Doanh nghiệp Nhà nước
DNTN Doanh nghiệp tư nhân
NH Ngân hàng
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
KCN Khu công nghiệp
TCTD Tổ chức tín dụng
TNHH Trách nhiệm hữu hạn














Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
5


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Hệ thống chi nhánh NHTM trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh (2007 - 9 tháng 2010)
Bảng 2.3: Tình hình huy động vốn của các NHTM trên địa bàn
Bảng 2.4: Tình hình hoạt động cho vay của các NHTM trên địa bàn
Bảng 2.5: Tình hình dư nợ theo ngành kinh tế của các NHTM trên địa bàn
Bảng 2.6: Dư nợ theo thành phần kinh tế của các NHTM trên địa bàn
Bảng 2.7: Phân loại nợ 2007 - 9 tháng 2010
Bảng 2.8: Huy động vốn và dư nợ cho vay của các NHTM trên địa bàn
Bảng 2.9: So sánh chất lượng tín dụng của các NHTM trên địa bàn Đồng Nai
Bảng 2.10:
Các doanh nghiệp nợ và không có khả năng thanh toán (do phá sản
hoặc chủ đầu tư về nước) với các NHTM trên địa bàn.
Biểu đồ 1: Tổng dư nợ qua các năm 2007 - 9 tháng 2010
Biểu đồ 2: Lợi nhuận trước thuế của hệ thống chi nhánh NHTM trên địa bàn

















Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
6

MỤC LỤC

Nội dung Trang
MỞ ĐẦU 9
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA HỆ
THỐNG NHTM 12
1.1 Tín dụng 12
1.1.1 Khái niệm 12
1.1.2 Bản chất 12
1.1.3 Phân loại tín dụng 13

1.2 Rủi ro tín dụng 14
1.2.1 Khái niệm rủi ro tín dụng 14
1.2.2 Phân loại rủi ro tín dụng 15
1.2.3 Quy trình quản lý rủi ro tín dụng 16
1.2.3.1 Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng 16
1.2.3.2 Thiệt hại do rủi ro tín dụng 18
1.2.4 Phòng ngừa và xử lý rủi ro tín dụng 19
1.2.4.1 Dấu hiệu cảnh báo khoản tín dụng có vấn đề 19
1.2.4.2 Đánh giá rủi ro tín dụng 21
1.2.4.3 Các phương pháp tiếp cận rủi ro tín dụng 23
1.2.4.4 Biện pháp phòng ngừa, khắc phục và xử lý các nhóm dấu hiệu rủi ro 26
1.3 Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng của một số nước trên thế giới 29
1.3.1 Kinh nghiệm của Trung Quốc 29
1.3.2 Kinh nghiệm của Nhật Bản 31
1.3.3 Kinh nghiệm của Mỹ 32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI
NHÁNH NHTM TỈNH ĐỒNG NAI 35
2.1 Giới thiệu về kinh tế - xã hội và chi nhánh NHTM trên địa bàn Đồng Nai 35
2.1.1 Tình hình kinh tế - xã hội Đồng Nai 35
2.1.2 Hệ thống các chi nhánh NHTM trên địa bàn Đồng Nai 37
2.2 Hoạt động kinh doanh của các chi nhánh NHTM Đồng Nai 38
2.2.1 Môi trường hoạt động kinh doanh 38
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
7

2.2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh 42
2.3 Cơ cấu và chất lượng tín dụng các chi nhánh NHTM 46
2.3.1 Cơ cấu tín dụng 46
2.3.2 Chất lượng tín dụng 48

2.4 Nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng tại các chi nhánh NHTM Đồng Nai 52
2.4.1 Nguyên nhân khách quan 52
2.4.2 Nguyên nhân từ phía ngân hàng 53
2.4.3 Nguyên nhân từ phía khách hàng vay vốn 56
2.5 Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại các chi nhánh NHTM Đồng Nai 59
2.5.1 Cơ cấu tổ chức tín dụng và công tác quản lý rủi ro tín dụng 59
2.5.2 Các văn bản chế độ, quy chế và quy trình thủ tục cấp tín dụng 59
2.5.3 Chất lượng khoản vay và các quy định nhằm hạn chế rủi ro tín dụng 59
2.5.4 Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ theo chuẩn mực quốc tế 60
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI
NHÁNH NHTM TỈNH ĐỒNG NAI 62
3.1 Định hướng và chiến lược phát triển chi nhánh NHTM (2011 - 2015) 62
3.1.1 Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTM 62
3.1.2 Nâng cao năng lực điều hành và quản lý 64
3.1.3 Tăng cường công tác tiếp thị 64
3.1.4 Xây dựng thương hiệu hệ thống chi nhánh NHTM 65
3.2 Những thách thức đối với hệ thống chi nhánh NHTM tỉnh Đồng Nai 66
3.2.1 Về cơ cấu quản lý 66
3.2.2 Trình độ công nghệ và năng lực cạnh tranh 66
3.2.3 Về hiệu quả và chất lượng hoạt động 66
3.3 Một số giải pháp quản lý rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHTM tỉnh Đồng Nai 67
3.3.1 Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và quản lý, giám sát rủi ro tín dụng của chi
nhánh NHTM tại tỉnh Đồng Nai 67
3.3.1.1 Cơ cấu tổ chức hoạt động tín dụng 67
3.3.1.2 Cơ cấu giám sát và quản lý rủi ro tín dụng 68
3.3.2 Xây dựng hệ thống văn bản chế độ, quy trình và thủ tục cấp tín dụng 69
3.3.3 Xây dựng chính sách tín dụng phù hợp 70
3.3.3.1 Cơ chế phân cấp, ủy quyền 70
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

8

3.3.3.2 Xác định lĩnh vực cho vay của ngân hàng 70
3.3.3.3 Xây dựng các giới hạn an toàn trong hoạt động tín dụng 71
3.3.3.4 Xây dựng chính sách khách hàng trong hoạt động tín dụng 72
3.3.3.5 Tài sản đảm bảo cho vay 73
3.3.3.6 Đánh giá các rủi ro phát sinh đối với việc phát triển các loại hình
sản phẩm tín dụng mới 73
3.3.4 Xây dựng hệ thống các công cụ đo lường và định hướng rủi ro tín dụng 74
3.3.5 Quản lý, giám sát danh mục cho vay 74
3.3.6 Trích lập quỹ dự phòng bù đắp rủi ro 75
3.3.7 Ứng dụng công nghệ và phát triển thông tin quản lý rủi ro tín dụng 76
3.4 Các giải pháp hỗ trợ 76
3.4.1 Đối với Nhà nước 76
3.4.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước 77
3.4.3 Đối với NHTM 78
3.4.4 Đào tạo nguồn nhân lực 80
KẾT LUẬN 82
Danh mục tài liệu tham khảo 84












Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
9

MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài:
Hoạt động tín dụng của các ngân hàng là một trong những hoạt động chủ yếu
tại các NHTM Việt Nam, là một nhu cầu đối với khách hàng, với quy mô và thu
nhập mang lại vô cùng lớn nhưng rủi ro và hậu quả từ hoạt động này cũng là tỷ lệ
thuận đòi hỏi ngân hàng bên cạnh phát triển quy mô tín dụng cần chú trọng đến các
vấn đề về tổ chức và kiểm soát rủi ro tín dụng để đảm bảo an toàn cho hoạt động
ngân hàng nhưng vẫn đáp ứng được nhu cầu hỗ trợ tín dụng đối với khách hàng và
thực hiện được mục tiêu lợi nhuận của ngân hàng trong giới hạn rủi ro ngân hàng
cho phép.
Đồng Nai là một tỉnh giáp ranh Thành phố Hồ Chí Minh, thuộc vùng kinh tế
trọng điểm Phía Nam, với đặc điểm là tỉnh phát triển cây công nghiệp và sự phát
triển các khu công nghiệp. Mặt khác, trong thời gian gần đây đã chứng kiến một sự
phát triển đáng kể trong lĩnh vực ngân hàng: bên cạch các chi nhánh ngân hàng quốc
doanh đã có sẵn, nhiều ngân hàng khác trên địa bàn cũng đã mở chi nhánh trên địa
bàn.
Thực tiễn hoạt động tín dụng của các NHTM trên địa bàn Đồng Nai thời gian
qua cũng cho thấy rủi ro tín dụng chưa có kiểm soát một cách có hiệu quả và đang
có xu hướng ngày một gia tăng. Do vậy, cần phải quản lý, kiểm soát một cách bài
bản và hiệu quả, đảm bảo tín dụng hoạt động trong phạm vi rủi ro chấp nhận được
nhằm giảm thiểu các thiệt hại phát sinh từ rủi ro tín dụng và tăng lợi nhuận kinh
doanh của các ngân hàng.
Mặt khác, mức độ cạnh tranh giữa các NHTM Việt Nam nói chung và các chi
nhánh trên địa bàn tỉnh Đồng Nai nói riêng sẽ còn gia tăng mạnh khi Việt Nam đang
trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới với những chính sách thoáng hơn để đón
các quyết định đầu tư tại Việt Nam của các tổ chức tài chính nước ngoài vốn có tiềm

lực tài chính, thương hiệu mạnh và kinh nghiệm quản lý và kinh doanh hơn hẳn các
ngân hàng trong nước. Chính yếu tố cạnh tranh sẽ vô tình đẩy các NHTM vào việc
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
10

hạ bớt chuẩn về yêu cầu an toàn đối với khách hàng của mình nhằm duy trì thị phần,
do vậy làm tăng mức độ rủi ro cho ngân hàng. Chính vì vậy hệ thống quản lý rủi ro
của các NHTM cũng có những điều chỉnh tích cực nhằm ngăn ngừa và khai thác
tiềm năng lợi nhuận khai thác từ cơ hội hội nhập quốc tế.
Xuất phát từ các yêu cầu trên, tôi đã chọn đề tài “Quản lý rủi ro tín dụng tại
chi nhánh ngân hàng thương mại (NHTM) tỉnh Đồng Nai”, qua đó hy vọng
những kiến thức nghiên cứu được sẽ có ích khi đưa ra nguy cơ tiềm ẩn, tình hình
quản lý rủi ro tín dụng để từ đó nhận diện dấu hiệu, tìm ra nguyên nhân, đề ra giải
pháp hữu ích cho việc quản lý rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHTM trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai.
Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu giải quyết 3 vấn đề cơ bản như sau:
- Nghiên cứu và làm sáng tỏ một số vấn đề về quản lý rủi ro tín dụng của hệ
thống Ngân hàng thương mại Việt Nam.
- Phân tích thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHTM tỉnh Đồng
Nai.
- Đề xuất giải pháp quản lý rủi ro tín dụng có thể áp dụng trong thực tiễn để
nâng cao hiệu quả công tác quản lý rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHTM tỉnh Đồng
Nai.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng.
- Phạm vi nghiên cứu: đề tài tập trung nghiên cứu những rủi ro tín dụng, thực
trạng và các biện pháp quản lý rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHTM tỉnh Đồng Nai
trên cơ sở dữ liệu từ năm 2007 đến 9 tháng 2010.

Phương pháp nghiên cứu:
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
11

Trong quá trình thực hiện có sử dụng phương pháp duy vật biện chứng kết
hợp với phương pháp nghiên cứu thống kê, so sánh, phân tích… để xác định bản
chất của vấn đề cần nghiên cứu từ đó có thể đưa ra các biện pháp, đề xuất điều chỉnh
và xây dựng.
Kết cấu luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, luận văn được
chia làm 3 chương, cụ thể:
Chương 1: T
ổng quan
về quản lý rủi ro tín dụng của hệ thống NHTM.
Tìm hiểu cơ sở lý luận về tín dụng và rủi ro tín dụng trong hoạt động tín
dụng, cách phòng ngừa và xử lý rủi ro tín dụng, kinh nghiệm một số nước và bài học
cho Việt Nam trong quản lý rủi ro tín dụng.
Chương 2: Thực trạng về quản lý rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHTM tỉnh
Đồng Nai.
Phân tích thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHTM tỉnh Đồng
Nai thông qua: Hoạt động kinh doanh, cơ cấu và chất lượng tín dụng, nguyên nhân
phát sinh rủi ro tín dụng và thực trạng rủi ro tín dụng.
Chương 3: Một số giải pháp quản lý rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHTM tỉnh
Đồng Nai.
Từ thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHTM tỉnh Đồng Nai đưa
ra một số giải pháp, kiến nghị quản lý rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHTM tỉnh
Đồng Nai.
_______________





Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
12

CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA HỆ THỐNG NHTM
1.1 Tín dụng
1.1.1 Khái niệm
Tín dụng là quan hệ vay mượn, quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa người
cho vay và người đi vay theo nguyên tắc có hoàn trả và có lãi suất. Bên đi vay có
trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh
toán.
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho
khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định
theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi (trích tại khoản 01 Điều 03
Quyết định số 1627/QĐ-NHNN quy chế cho vay của Tổ chức Tín dụng đối với khách
hàng).
Căn cứ theo Điều 20 của Luật các tổ chức tín dụng thì “Hoạt động tín dụng là
việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, vốn huy động để cấp tín dụng”
Căn cứ theo Điều 49 của Luật này về “Cấp tín dụng” thì TCTD được cấp tín
dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và
giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định
của NHNN.
1.1.2 Bản chất
Từ khái niệm trên, bản chất của tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở
hoàn trả và có các đặc trưng sau:
- Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng ngân hàng bao gồm hai hình thức

là cho vay (bằng tiền) và cho thuê (bất động sản và động sản).
- Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, vì vậy người cho vay khi chuyển giao tài
sản cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng người đi vay sẽ trả đúng hạn
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
13

- Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói cách
khác là người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc.
- Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, tiền vay được cấp trên cơ sở bên đi vay
cam kết hoàn trả vô điều kiện cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
1.1.3 Phân loại tín dụng
1.1.3.1 Mục đích sử dụng
- Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp.
- Cho vay tiêu dùng cá nhân.
- Cho vay mua bán bất động sản.
- Cho vay sản xuất nông nghiệp.
- Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu…
1.1.3.2 Thời hạn vay
- Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn đến 1 năm. Mục đích của loại
cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động.
- Cho vay trung hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 1 đến 5 năm. Mục đích
của loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định.
- Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của loại
cho vay này thường là nhằm tài trợ đầu tư vào các dự án đầu tư.
1.1.3.3 Mức độ tín nhiệm của khách hàng
- Cho vay không có bảo đảm: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm
cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng vay
vốn để quyết định cho vay.
- Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền

vay như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác.
1.1.3.4 Phương thức cho vay
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
14

- Cho vay theo món vay: là loại cho vay mà mỗi lần vay vốn, khách hàng và
TCTD thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: là loại cho vay mà TCTD và khách hàng
xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian
nhất định.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi: là việc cho vay mà TCTD thỏa thuận bằng
văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của
khách hàng.
1.1.3.5 Phương thức hoàn trả nợ vay
- Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một lần khi
đáo hạn.
- Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp.
- Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà tùy khả năng
tài chính của mình người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.
1.2 Rủi ro tín dụng
1.2.1 Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của ngân
hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ
không đúng hạn cho ngân hàng.
Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng
xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không
thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết (trích
tại khoản 01 Điều 02 Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về phân loại nợ, trích lập và sử

dụng dự phòng để xử lý rủi ro).
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
15

Như vậy có thể nói rằng rủi ro tín dụng có thể xuất hiện trong các mối quan
hệ mà trong đó ngân hàng là chủ nợ, mà khách nợ lại không thực hiện hoặc không
đủ khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn. Nó diễn ra trong quá trình cho
vay, chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá, cho thuê tài chính, bảo
lãnh, bao thanh toán của ngân hàng.
Đây còn được gọi là rủi ro mất khả năng chi trả và rủi ro sai hẹn, là loại rủi ro
liên quan đến chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng.
1.2.2 Phân loại rủi ro tín dụng
Nếu căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được phân chia
thành các loại sau:







Từ sơ đồ trên, rủi ro tín dụng được chia thành hai loại: rủi ro giao dịch
(transaction risk) và rủi ro danh mục (portfolio risk).
- Rủi ro giao dịch: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát
sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá
khách hàng. Rủi ro giao dịch có ba bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm
và rủi ro nghiệp vụ.
+ Rủi ro lựa chọn là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích
tín dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết

định cho vay.
R
ủi ro tín dụng

R
ủi ro giao dịch

R
ủi ro danh mục

Rủi ro lựa
ch
ọn

Rủi ro bảo
đ
ảm

Rủi ro
nghi
ệp vụ

Rủi ro nội
t
ại

Rủi ro tập
trung

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software

For evaluation only.
16

+ Rủi ro bảo đảm phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều khoản
trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, hình thức đảm
bảo và mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo.
+ Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt
động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý
các khoản vay có vấn đề.
- Rủi ro danh mục: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân
phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được
phân chia thành hai loại là rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
+ Rủi ro nội tại (Intrinsic rish): xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng
có, mang tính riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh
tế. Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng
vay vốn.
+ Rủi ro tập trung (Concentration rish) là trường hợp ngân hàng tập trung
vốn cho vay quá nhiều đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp
hoạt động trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý
nhất định; hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.
1.2.3 Quy trình quản lý rủi ro tín dụng
1.2.3.1 Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng
a/ Nguyên nhân khách quan:
- Do tình hình kinh tế - xã hội thế giới và trong nước:
Trong tình hình thế giới đang trong xu hướng toàn cầu hóa hiện nay, mọi tình
hình biến động về kinh tế, chính trị ở bất cứ quốc gia nào, khu vực nào đều ảnh
hưởng nhất định đến nền kinh tế - xã hội trong nước từ đó làm gia tăng nguy cơ rủi
ro tín dụng của ngân hàng.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

17

Tình hình kinh tế - xã hội trong nước sẽ ảnh hưởng đền toàn bộ hoạt động
của mọi đối tượng tham gia vào nền kinh tế đó. Kinh tế bị suy thoái, lạm phát sẽ
khiến cho doanh nghiệp vay vốn gặp khó khăn, phá sản và không trả nợ được cho
ngân hàng, còn đối với các cá nhân vay vốn sẽ bị thất nghiệp, thu nhập sút giảm nên
cũng khó có khả năng trả nợ cho ngân hàng.
Việc thay đổi chính sách của quốc gia hay nền kinh tế khủng hoảng, đất nước
có chiến tranh, thiên tai cũng làm cho các doanh nghiệp không kịp thay đổi, thích
ứng với những điều kiện mới về môi trường kinh doanh từ đó gặp khó khăn trong
hoạt động sản xuất kinh doanh và như vậy khoản tín dụng của ngân hàng cũng chứa
đựng nhiều rủi ro.
- Do phía khách hàng:
+ Do khách hàng không đủ năng lực pháp lý: người đi vay phải có đủ năng
lực hành vi và năng lực pháp lý để ký kết hợp đồng tín dụng.
+ Nhân cách, trình độ quản lý của khách hàng: cũng là nguyên nhân quan
trọng trong việc dẫn đến rủi ro cho ngân hàng, khách hàng có khả năng trả nợ nhưng
cố tình chây ì không có thiện chí trả nợ.
+ Sử dụng vốn vay sai mục đích, kém hiệu quả.
+ Do kinh doanh thua lỗ liên tục, hàng hóa không tiêu thụ được.
+ Quản lý vốn vay không hợp lý dẫn đến thiếu khả năng thanh toán.
+ Khách hàng cố tình lừa đảo, chiếm đoạt vốn ngân hàng.
b/ Nguyên nhân chủ quan (từ phía ngân hàng):
+ Do ngân hàng tăng trưởng tín dụng mà không có sự kiểm soát chất lượng
tín dụng: bỏ bớt các điều kiện tín dụng, thực hiện cho vay không đúng quy định,
thiếu kiểm soát quản lý tín dụng trước và sau cho vay.
+ Phương tiện cho vay chưa được cơ cấu hợp lý: số lượng vốn vay thừa hoặc
thiếu so với nhu cầu dẫn đến khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích, kỳ
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

18

hạn trả nợ không phù hợp với dòng tiền thu được của khách hàng hoặc dòng đời dự
án, thời hạn rút vốn, tài sản đảm bảo, …
+ Do ngân hàng không giải quyết hợp lý qun hệ giữa nguồn vốn huy động và
nguồn vốn sử dụng: ngân hàng dự trữ vốn quá ít so vớn nhu cầu bảo đảm thánh toán
từ đó dẫn đến mất khả năng thanh toán nếu khách hàng có nhu cầu rút vốn nhiều
hoặc ngân hàng dự trữ vốn quá nhiều, gây ứ đọng vốn, lãng phí trong sử dụng vốn.
+ Ngân hàng đánh giá không đúng về đảm bảo (về tài sản thế chấp, cầm cố
hoặc người bảo lãnh).
+ Do cán bộ tín dụng, cán bộ lãnh đạo yếu hoặc thiếu chuyên môn, chủ quan
về khách hàng cũ, hoặc do thiếu đạo đức nghề nghiệp.
+ Ngân hàng thiếu thông tin về khách hàng nên không dự đoán được rủi ro
đối với một khoản vay.
1.2.3.2 Thiệt hại do rủi ro tín dụng
- Đối với nền kinh tế - xã hội:

+ Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính, có chức năng huy động vốn
của các cá nhân, tổ chức kinh tế xã hội để cho vay lại, nên khi có rủi ro tín dụng xảy
ra thì quyền lợi của người gửi tiền bị thiệt hại từ đó ảnh hưởng dây chuyền và làm
cho toàn bộ hệ thống ngân hàng gặp khó khăn.
+ Khi uy tín của ngân hàng giảm sút, hệ thống ngân hàng không còn khả
năng thực hiện chức năng trung gian tài chính thì sẽ ảnh hưởng đến tình hình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, dẫn đến tình trạng thất nghiệp. Sự đổ vợ của
ngân hàng sẽ ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ nền kinh tế, làm cho nền kinh tế bị suy
thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp và xã hội mất ổn định.
- Đối với ngân hàng:

+ Khi rủi ro tín dụng xảy ra, ngân hàng không thu được vốn tín dụng đã cấp
và lãi cho vay, nhưng vẫn phải trả lãi cho người gửi tiền khi đến hạn, gây mất cân

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
19

đối thu chi, vòng quay vốn tín dụng giảm làm cho ngân hàng kinh doanh không hiệu
quả, chi phí tăng.
+ Mặt khác, khi ngân hàng hoạt động kinh doanh không hiệu quả buộc ngân
hàng phải thu hẹp quy mô kinh doanh, năng lực tài chính giảm sút, uy tín, sức cạnh
tranh giảm trên thị trường nội địa và ngoài nước.
1.2.4 Phòng ngừa và xử lý rủi ro tín dụng
1.2.4.1 Dấu hiệu cảnh báo khoản tín dụng có vấn đề:
- Nhóm các dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với ngân hàng:

+ Trong quá trình hạch toán của khách hàng, xu hướng của các tài khoản của
khách hàng qua một quá trình sẽ cung cấp một số dấu hiệu quan trọng gồm: phát
hành séc quá bảo chứng hoặc bị từ chối, khó khăn trong thanh toán lương, sự dao
động của các tài khoản mà đặc biệt là giảm sút số dư tài khoản tiền gửi, tăng mức sử
dụng bình quân trong các tài khoản, thường xuyên yêu cầu hỗ trợ vốn lưu động từ
nhiều nguồn khác nhau, không có khả năng thực hiện các hoạt động cắt giảm chi
phí, gia tăng các khoản nợ thương mại hoặc không có khả năng thanh toán nợ khi
đến hạn.
+ Các hoạt động cho vay: mức độ vay thường xuyên gia tăng, thanh toán
chậm các khoản nợ gốc và lãi, thường xuyên yêu cầu ngân hàng cho đáo hạn, yêu
cầu các khoản vay vượt quá nhu cầu dự kiến.
+ Phương thức tài chính: sử dụng nhiều khoản tài trợ ngắn hạn cho các hoạt
động phát triển dài hạn, chấp nhận sử dụng các nguồn tài trợ đắt nhất ( ví dụ: thường
xuyên sử dụng nghiệp vụ chiết khấu các khoản phải trả), giảm các khoản phải trả và
tăng các khoản phải thu, các hệ số thanh toán phát triển theo chiều hướng xấu, có
biểu hiện giảm vốn điều lệ.
- Nhóm các dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý của khách hàng:


+ Thay đổi thường xuyên cơ cấu của hệ thống quản trị hoặc ban điều hành.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
20

+ Hệ thống quản trị hoặc ban điều hành luôn bất đồng về mục tiêu quản trị,
điều hành độc đoán hoặc ngược lại quá phân tán.
+ Cách thức quản lý của khách hàng có biểu hiện: Hội đồng quản trị hoặc
Ban giám đốc điều hành ít hay không có kinh nghiệm, thiếu quan tâm đến lợi ích
của cổ đông; của chủ nợ, thuyên chuyển nhân viên diễn ra thường xuyên, lập kế
hoạch xác định mục tiêu kém.
+ Việc lập kế hoạch những kế cận không đầy đủ.
+ Quản lý có tính gia đình.
+ Có tranh chấp trong quá trình quản lý và có các chi phí quản lý bất hợp lý.
- Nhóm các dấu hiệu liên quan đến các ưu tiên trong kinh doanh:

+ Dấu hiệu hội chứng hợp đồng lớn: khách hàng bị ấn tượng bởi một khách
hàng có tên tuổi mà sau này có thể trở nên lệ thuộc, ban giám đốc cắt giảm lợi nhuận
để nhằm đạt được hợp đồng lớn.
+ Dấu hiệu hội chứng sản phẩm đẹp: không đúng lúc hoặc bị ám ảnh bởi một
sản phẩm mà không chú ý đến các yếu tố khác.
+ Sự cấp bách không thích hợp như: do áp lực nội bộ dẫn đến việc tung sản
phẩm dịch vụ ra quá sớm, các hạn mức thời gian kinh doanh đưa ra không thực tế,
tạo mong đợi trên thị trường không đúng lúc.
- Nhóm các dấu hiệu thuộc về kỹ thuật và thương mại:

+ Khó khăn trong phát triển sản phẩm.
+ Thay đổi trên thị trường: tỷ giá, lãi suất, thay đổi thị hiếu, cập nhật kỹ thuật
mới, mất nhà cung ứng hoặc khách hàng lớn, đối thủ cạnh tranh

+ Những thay đổi từ chính sách nhà nước: các chính sách về thuế, điều kiện
thành lập, hoạt động và môi trường.
+ Sản phẩm của khách hàng mang tính thời vụ cao.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
21

+ Có biểu hiện cắt giảm các chi phí sửa chữa thay thế.
- Nhóm các dấu hiệu về xử lý thông tin về tài chính và kế toán:
+ Chuẩn bị không đầy đủ số liệu tài chính hoặc chậm trễ, trì hoãn nộp báo
cáo tài chính.
+ Những kết luận về phân tích tài chính cho thấy: sự gia tăng không cân đối
về tỷ lệ nợ thường xuyên, khả năng tiền mặt giảm, tăng doanh số bán nhưng lãi giảm
hoặc không có, các tài khoản hạch toán vốn điều lệ không khớp, những thay đổi về
tỷ lệ lãi gộp và lãi ròng trên doanh số bán, lượng hàng hóa tăng nhanh hơn doanh số
bán, số khách hàng nợ tăng nhanh và thời gian thanh toán của các con nợ được kéo
dài, hoạt động lỗ, lập kế hoạch trả nợ mà nguồn vốn không đủ, không hạch toán
đúng tài sản cố định, bảng cân đối sử dụng các tài sản vô hình, thường xuyên không
đạt kế hoạch về sản xuất và bán hàng, tăng giá trị quá cao thông qua việc tính lại tài
sản, phân bổ nợ không thích hợp, lệ thuộc vào những sản phẩm bất thưởng để tạo lợi
nhuận.
1.2.4.2 Đánh giá rủi ro tín dụng:
- Tỷ lệ nợ quá hạn:
Dư nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =

Tổng dư nợ cho vay

x 100%


Quy định hiện nay của NHNN Việt Nam cho phép dư nợ quá hạn của các
NHTM không được vượt quá 5%. Nợ quá hạn (non performing loan - NPL) là
khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và / hoặc lãi đã quá hạn.
Một cách tiếp cận khác, nợ quá hạn là những khoản tín dụng không hoàn trả
đúng hạn, không được phép và không đủ điều kiện để được gia hạn nợ. Để đảm bảo
quản lý chặt chẽ, các khoản nợ quá hạn trong hệ thống NHTM Việt Nam được phân
loại theo thời gian và được phân chia theo thời hạn thành các nhóm sau:
+ Nợ quá hạn dưới 90 ngày - Nợ cần chú ý
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
22

+ Nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày - Nợ dưới tiêu chuẩn.
+ Nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày - Nợ nghi ngờ.
+ Nợ quá hạn trên 361 ngày - Nợ có khả năng mất vốn.

- Tỷ trọng nợ xấu / tổng dư nợ cho vay:
Nợ xấu (hay nợ có vấn đề, nợ không lành mạnh, nợ khó đòi, nợ không thể
đòi,…) là khoản nợ quá hạn 90 ngày mà không đòi được và không được tái cơ cấu,
mang các đặc trưng sau:
+ Khách hàng đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng khi các cam
kết này đã hết hạn.
+ Tình hình tài chính của khách hàng đang và có chiều hướng xấu dẫn đến có
khả năng ngân hàng không thu hồi được cả vốn lẫn lãi.
+ Tài sản đảm bảo (thế chấp, cầm cố, bảo lãnh) được đánh giá là giá trị phát
mãi không đủ trang trải nợ gốc và lãi.
+ Thông thường về thời gian là các khoản nợ quá hạn ít nhất là 90 ngày.
Theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005, nợ xấu của TCTD
bao gồm các nhóm nợ như sau:
+ Nhóm nợ dưới tiêu chuẩn: các khoản nợ được TCTD đánh giá là không có

khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn và có khả năng tổn thất một phần nợ gốc
và lãi. Bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày; Các khoản nợ cơ cấu lại
thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại.
+ Nhóm nợ nghi ngờ: các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là khả
năng tổn thất cao. Bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày; Các khoản
nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày theo thời hạn đã cơ
cấu lại.
+ Nhóm nợ có khả năng mất vốn: các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh
giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn. Bao gồm: Các khoản nợ quá hạn trên
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
23

360 ngày; Các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý; Các khoản nợ đã cơ cấu lại
thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại.
Theo quy định hiện nay, tỷ lệ này phải nằm trong khoản từ 3% đến 5%.

- Hệ số rủi ro tín dụng:
Tổng dư nợ cho vay

Hệ số rủi ro tín dụng =

Tổng tài sản có
x 100%

Hệ số này cho ta thấy tỷ trọng của khoản mục tín dụng trong tài sản có,
khoản mục tín dụng trong tổng tài sản càng lớn thì lợi nhuận sẽ lớn nhưng đồng thời
rủi ro tín dụng cũng rất cao. Thông thường, tổng dư nợ cho vay của ngân hàng được
chia thành 3 nhóm:
+ Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng xấu: là những khoản cho

vay có mức độ rủi ro lớn nhưng có thể mang lại thu nhập cao cho ngân hàng. Đây là
khoản tín dụng chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng.
+ Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng tốt: là những khoản cho
vay có mức độ rủi ro thấp nhưng có thể mang lại thu nhập không cao cho ngân hàng.
Đây cũng là những khoản tín dụng chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ cho vay của
ngân hàng.
+ Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng trung bình: là những
khoản cho vay có mức độ rủi ro có thể chấp nhận được và thu nhập mạng lại cho
ngân hàng là vừa phải. Đây là khoản tín dụng chiếm tỷ trọng áp đảo trong tổng dư
nợ cho vay của ngân hàng.
1.2.4.3 Các phương pháp tiếp cận rủi ro tín dụng:
a/ Quản lý rủi ro tín dụng theo Basel 1:
- Tiêu chuẩn cấp tín dụng và quy trình giám sát tín dụng (Chuẩn mực 7):
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
24

Một phần công việc thiết yếu của hệ thống thanh tra là đánh giá chính sách,
thông lệ và quy trình liên quan đến việc cấp tín dụng, thực hiện đầu tư cũng như
công tác quản lý và danh mục đầu tư hiện đại.
Chức năng tín dụng và đầu tư ở các ngân hàng là khách quan và dựa trên
nguyên tắc lành mạnh. Duy trì chính sách cho vay, mục đích cho vay và thủ tục cho
vay thận trọng với các văn bản cho vay hợp lý là cần thiết đối với quản lý chức năng
cho vay hiện tại của khách hàng. Cơ sở dữ liệu là nhân tố quan trọng của hệ thống
thông tin quản lý, cần phải được chi tiết danh mục cho vay.
- Đánh giá chất lượng tài sản và dự phòng rủi ro mất vốn tín dụng (Chuẩn
mực 8):
Thanh tra ngân hàng cần phải biết rằng ngân hàng thiết lập và duy trì các
chính sách, thói quen và thủ tục phù hợp với việc đánh giá chất lượng tài sản dự
phòng rủi ro mất vốn tín dụng.

Ngân hàng phải xây dựng một quy định quan sát các khoản nợ có vấn đề và
chọn lọc các món nợ quá hạn.
Khi thực hiện bảo lãnh hoặc nhân vật thế chấp ngân hàng phải có phương
pháp đánh giá uy tín của người bảo lãnh và định giá vật thế chấp.
Khi có các khoản nợ có vấn đề thì ngân hàng tăng cường hoạt động cho vay
trên cơ sở đảm bảo cấp tín dụng và sức mạnh tài chính tổng thể.
- Sự tập trung rủi ro và các rủi ro lớn (Chuẩn mực 9):
Ngân hàng phải có hệ thống thông tin quản lý, cho phép xác định những điểm
đáng chú ý trong danh mục đầu tư và phải thiết lập giới hạn an toàn để hạn chế xu
hướng ngân hàng tập trung vào các khách hàng đơn lẻ hoặc các nhóm khách hàng có
quan hệ.
- Cho vay khách hàng có mối quan hệ (Chuẩn mực 10):
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
25

Để ngăn ngừa sự lạm dụng phát sinh từ việc cho vay khách hàng có mối quan
hệ, quan hệ vay vốn phải dựa trên nguyên tắc trong tầm kiểm soát, từ đó việc mở
rộng tín dụng được giám sát một cách có hiệu quả, kiểm soát và giảm thiểu rủi ro.
Giao dịch cho vay khách hàng có mối quan hệ thường gây ra những rủi ro
đặc biệt cho ngân hàng, vì thế nên có sự chấp thuận của Hội đồng quản trị.
b/ Quản lý rui ro tín dụng theo Basel 2:
- Phương pháp tiếp cận chuẩn hóa rủi ro tín dụng:

Phương pháp chuẩn hóa là các ngân hàng phải phân loại các rủi ro tín dụng
dựa trên những đặc điểm có thể quan sát được của rủi ro. Phương pháp chuẩn hóa sẽ
xếp loại rủi ro cố định cho từng loại rủi ro được giám sát và căn cứ những đánh giá
độ tín nhiệm của bên ngoài để nâng cao độ nhạy của rủi ro.
Khi các ngân hàng mở rộng hàng loạt các sản phẩm phái sinh tín dụng như
thế chấp, bảo lãnh. Basel II coi những công cụ này là những nhân tố giảm bớt rủi ro

tín dụng. Phương pháp chuẩn hóa mở rộng phạm vi của tài sản thế chấp hợp thức
vượt ra khỏi vấn đề của quốc gia đồng thời đưa ra một số phương pháp đánh giá
mức độ giảm vốn dựa trên rủi ro thị trường của công cụ thế chấp.
Ngoài ra phương pháp chuẩn hóa cũng bao gồm xử lý cụ thể các rủi ro bán lẻ,
một số khoản cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Tuy nhiên, các ngân hàng khi áp dụng các phương pháp chuẩn hóa cần tuân
thủ những yêu cầu kiểm tra, giám sát và kỷ luật thị trường tương ứng với hiệp ước
mới của Basel.
- Phương pháp tiếp cận căn cứ vào hạng nội bộ (IRB):

Các ngân hàng phải có các đơn vị kiểm soát rủi ro tín dụng độc lập chịu trách
nhiệm thiết kế, thực hiện hoạt động các hệ thống xấp loại nội bộ của mình. Các đơn
vị này phải độc lập về chức năng đối với các bộ phận quản lý phải chịu trách nhiệm
về việc tạo nên những khoản rủi ro tiềm năng. Các lĩnh vực phải kiểm soát gồm:
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

×