Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Vận dụng chuẩn mực kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty kiểm toán việt nhất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH : KẾ TOÁN

ĐỀ TÀI:







SVTH
: NGUYỄN THỊ MỸ LINH
MSSV
: 40664214
LỚP
: K6T1
GVHD
: THS. ĐOÀN VĂN HOẠT



TPHCM - 2010
GVHD: Th.s Đoàn Văn Hoạt Khóa luận tốt nghiệp

SVTH:
Nguyễn Thò Mỹ Linh 3






DANH SÁCH BẢNG BIỂU – HÌNH VẼ – SƠ ĐỒ
LỜI NÓI ĐẦU

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIAI ĐOẠN LẬP KẾ HOẠCH KIỂM
TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ CÁC CHUẨN MỰC CÓ LIÊN QUAN

1.1. Mục đích và các bộ phận của giai đoạn lập kế hoạch 11
1.1.1. Mục đích 11
1.1.2. Các bộ phận của việc lập kế hoạch kiểm toán 12
1.1.2.1. Kế hoạch chiến lược 12
1.1.2.2. Kế hoạch kiểm toán tổng thể 12
1.1.2.3. Chương trình kiểm toán 13
1.2. Các nội dung cơ bản của giai đoạn lập kế hoạch 14
1.2.1. Tìm hiểu khách hàng 14
1.2.1.1. Đối với khách hàng mới 15
1.2.1.2. Đối với khách hàng cũ 15
1.2.1.3. Các phương pháp tìm hiểu khách hàng 16
1.2.2. Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp 19
1.2.2.1. Mục đích tìm hiểu 19
1.2.2.2. Nội dung tìm hiểu 19
1.2.2.3. Phương pháp tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ 20
1.2.2.4. Các thủ tục chứng minh sự hiểu biết (lập hồ sơ kiểm toán) 22
1.2.2.5. Đánh giá rủi ro kiểm soát 24
1.2.3. Đánh giá rủi ro kim toán và xác lập mức trọng yếu 25
1.2.3.1. Rủi ro kiểm toán 25
1.2.3.1.1. Khái niệm 25

1.2.3.1.2. Các bộ phận hợp thành và mối quan hệ giữa chúng 25
1.2.3.2. Xác lập mức trọng yếu 29
GVHD: Th.s Đoàn Văn Hoạt Khóa luận tốt nghiệp

SVTH:
Nguyễn Thò Mỹ Linh 4

1.2.3.2.1. Khái niệm trọng yếu 29
1.2.3.2.2. Các phương pháp xác lập mức trọng yếu 30
1.2.3.3. Quan hệ giữa rủi ro kiểm toán và mức trọng yếu 31
1.2.4. Xác đònh các mục tiêu kiểm toán trọng tâm và phương pháp tiếp cận 32
1.2.4.1. Mục tiêu kiểm toán trọng tâm 32
1.2.4.2. Phương pháp tiếp cận 34
1.2.4.2.1. Tiếp cận hệ thống 35
1.2.4.2.2. Tiếp cận cơ bản 36
1.3. Các chuẩn mực kiểm toán liên quan đến giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
36
1.3.1. VSA 300- Lập kế hoạch kiểm toán 37
1.3.2. VSA 320- Tính trọng yếu trong kiểm toán 38
1.3.3. VSA 400- Đánh giá rủi ro kiểm soát nội bộ 38
1.3.4. Các chuẩn mực kiểm toán khác có liên quan 39
1.4. Điểm khác nhau giữa chuẩn mực Việt Nam và chuẩn mực thế giới về giai
đoạn lập kế hoạch kiểm toán 40
1.4.1. Giới thiệu về chuẩn mực kiểm toán quốc tế 40
1.4.2. Điểm khác nhau giữa chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (VSA) và chuẩn
mực quốc tế về kiểm toán (ISA) về giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán 41


CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY HP DANH KIỂM TOÁN VIỆT
NHẤT (KTVN PARTNERSHIP)


2.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 43
2.1.1. Giới thiệu tổng quát về công ty kiểm toán Việt Nhất 43
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển 45
2.2. Bộ máy tổ chức và phương thức hoạt động 47
2.2.1. Giới thiệu bộ máy quản lý của công ty Việt Nhất 47
2.2.1.2. Phó giám đốc 48
2.2.1.3. Bộ phận kiểm toán 48
2.2.1.4. Bộ phận kế toán 49
2.2.1.5. Bộ phận tư vấn 49
2.2.2. Phương thức hoạt động 49
2.2.2.1. Các dich vụ cung cấp 49
GVHD: Th.s Đoàn Văn Hoạt Khóa luận tốt nghiệp

SVTH:
Nguyễn Thò Mỹ Linh 5

2.2.2.2. Phương pháp làm việc 51
2.2.2.3. Mục tiêu phát triển trong tương lai 52
2.3. Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty kiểm toán Việt Nhất 52

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VỀ VIỆC VẬN DỤNG CHUẨN MỰC KIỂM
TOÁN CHO GIAI ĐOẠN LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY KIỂM TOÁN VIỆT NHẤT

3.1. Mục đích tìm hiểu và phương pháp khảo sát 55
3.1.1. Mục đích tìm hiểu 55
3.1.2. Phương pháp khảo sát 56
3.2. Tìm hiểu những quy đònh của công ty về việc lập kế hoạch kiểm toán báo
cáo tài chính 57

3.2.1. Phương pháp tìm hiểu tài liệu 57
3.2.2. Kết quả khảo sát 57
3.2.2.1. Khảo sát và tìm hiểu khách hàng 58
3.2.2.2. Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ 59
3.2.2.3. Đánh giá rủi ro kim toán và xác lập mức trọng yếu 59
3.2.2.4. Lập kế hoạch và chương trình kiểm toán 59
3.3. Tìm hiểu trên thực tế về việc lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính của
công ty 60
3.3.1. Phương pháp tìm hiểu 60
3.3.2. Kết quả khảo sát 60
3.3.2.1. Tìm hiểu về khách hàng 61
3.3.2.2. Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ (bao gồm cả hệ thống kế
toán) 64
3.3.2.2.1. Tìm hiểu về môi trường kiểm soát 64
3.3.2.2.2. Tìm hiểu về hệ thống kế toán 69
3.3.2.2.3. Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ 72
3.3.2.2.4. Những thủ tục chứng minh sự hiểu biết 79
3.3.2.3. Đánh giá rủi ro kim toán và xác lập mức trọng yếu 84
3.3.2.3.1. Đánh giá rủi ro kim toán 84
3.3.2.3.2. Xác lập mức trọng yếu 86
3.3.2.4. Nội dung, lòch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán 87

GVHD: Th.s Đoàn Văn Hoạt Khóa luận tốt nghiệp

SVTH:
Nguyễn Thò Mỹ Linh 6

CHƯƠNG 4: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ VỀ VIỆC ÁP DỤNG CHUẨN MỰC
KIỂM TOÁN CHO GIAI ĐOẠN LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN TẠI CÔNG
TY KIỂM TOÁN VIỆT NHẤT


4.1. Nhận xét 91
4.1.1 Nhận xét các quy đònh của công ty về giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
91
4.1.1.1. Ưu điểm 91
4.1.1.2. Nhược điểm 91
4.1.2 Nhận xét về việc thực hiện giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán trong thực
tế 92
4.1.2.1. Ưu điểm 92
4.1.2.2. Nhược điểm 93
4.1.3. Nhận xét về sự khác nhau giữa việc thực hiện so với quy đònh của công
ty (nếu có) và việc tuân thủ chuẩn mực kiểm toán liên quan đến giai đoạn lập
kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính 94
4.1.3.1. Những vấn đề có trong quy đònh của công ty nhưng trên thực tiễn
lại không thực hiện 94
4.1.3.2. Những vấn đề kiểm toán viên có thực hiện trên thực tế nhưng quy
đònh của công ty lại không đề cập 95
4.1.3.3. Kết luận việc tuân thủ chuẩn mực liên quan đến giai đoạn lập kế
hoạch kiểm toán báo cáo tài chính 96
4.2. Kiến nghò về giai đoạn lập kế hoạch trong quy trình kiểm toán tại công ty
kiểm toán Vòêt Nhất 97
4.2.1. Về quy đònh của công ty 97
4.2.2. Về việc thực hiện trên thực tế việc lập kế hoạch kiểm toán 98
4.2.3. Về việc tuân thủ chuẩn mực kiểm toán liên quan đến giai đoạn lập kế
hoạch kiểm toán báo cáo tài chính 100


KẾT LUẬN
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO


GVHD: Th.s Đoàn Văn Hoạt Khóa luận tốt nghiệp

SVTH:
Nguyễn Thò Mỹ Linh 7

DANH SÁCH BẢNG BIỂU – HÌNH VẼ – SƠ ĐỒ
 Hình 1: Rủi ro kiểm toán và các bộ phận cấu thành 25
(Giáo trình kiểm toán, trường đại học Kinh Tế TP. HCM).
 Hình 2: Sự biến động của rủi ro phát hiện dựa theo rủi ro tiềm tàng và rủi ro
kiểm soát (Phần phụ lục 01_VSA 400) 28
 Hình 3: Mô tả các phương pháp tiếp cận 34

Bảng biểu 1: Các khách hàng của công ty kiểm toán Việt Nhất trong từng
lónh vực. 46

Bảng biểu 2: Một số bảng câu hỏi để chứng minh sự hiểu biết về hệ thống
kiểm toán nội bộ của công ty XYZ (lập hồ sơ kiểm toán) 80
 Bảng biểu 3: Số liệu về công ty XYZ của năm 2008, 2009. 85

Sơ đồ : Cơ cấu tổ chức của công ty kiểm toán Việt Nhất. 46











GVHD: Th.s Đoàn Văn Hoạt Khóa luận tốt nghiệp

SVTH:
Nguyễn Thò Mỹ Linh 8



1. Lý do chọn đề tài
Qua 4 năm học đại học, em đã được làm quen và tìm hiểu về bộ môn kiểm toán.
Kiểm toán là một môn học rất hay, đem lại cảm hứng cho người học nó. Và trên
thực tế, được làm việc trong ngành kiểm toán cũng là mục tiêu của nhiều bạn trẻ
ngày nay trong đó có em. Để có một hành trang vững chắc cho công việc sau này, từ
bây giờ em muốn tiếp xúc và nghiên cứu kỹ hơn về ngành nghề kiểm toán. Khi được
tham gia thực tập tại công ty kiểm toán Việt Nhất em đã được học hỏi rất nhiều về
lónh vực kiểm toán. Tuy nhiên vì thời gian có hạn nên em không thể nghiên cứu kỹ
toàn bộ quy trình kiểm toán báo cáo tài chính mà chỉ nghiên cứu một phần trong quy
trình đó chính là giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính. Đây là giai
đoạn cực kỳ quan trọng, nó làm nền tảng cho cả cuộc kiểm toán. Vì vậy, khi tìm
hiểu kỹ về giai đoạn này sẽ giúp kiểm toán viên hình dung ra mức độ phức tạp của
công việc kiểm toán, từ đó xác đònh phạm vi, lòch trình kiểm toán cho phù hợp.
Tuy nhiên, trong quá trình tìm hiểu em nhận thấy một khía cạnh cũng rất quan
trọng đó chính là các chuẩn mực liên quan đến giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
nên em đã chọn đề tài là ”vận dụng chuẩn mực kiểm toán trong giai đoạn lập kế
hoạch kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty kiểm toán Việt Nhất”.



GVHD: Th.s Đoàn Văn Hoạt Khóa luận tốt nghiệp


SVTH:
Nguyễn Thò Mỹ Linh 9

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Tìm hiểu về việc áp dụng chuẩn mực kiểm toán cho giai đoạn lập kế hoạch kiểm
toán báo cáo tài chính tại công ty kiểm toán Việt Nhất.
2.2. Mục tiêu cụ thể
 Tìm hiểu việc thực hiện giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính
tại công ty kiểm toán Việt Nhất trên thực tế và so sánh với lý thuyết đã học.
 Xem xét việc tuân thủ chuẩn mực kiểm toán liên quan đến giai đoạn lập kế
hoạch kiểm toán báo cáo tài chính của công ty kiểm toán Việt Nhất.
 Vận dụng những gì đã được học vào công việc thực tiễn, từ đó tăng thêm kinh
nghiệm cho chính mình.
3. Phương pháp và phạm vi nghiên cứu
3.1. Phương pháp nghiên cứu
Để đi sâu nghiên cứu về vấn đề này thì trong quá trình thực tập tại công ty kiểm
toán Việt Nhất em đã sử dụng một số phương pháp như sau:
 Tích cực tìm tòi học hỏi, nghiên cứu tài liệu của công ty để hiểu biết thêm về
công ty và khách hàng của họ.
 Tham gia kiểm toán báo cáo tài chính cùng với các kiểm toán viên trong công
ty kiểm toán Việt Nhất khi họ kiểm toán cho khách hàng.
 Quan sát cách làm việc của ban quản trò và các kiểm toán viên để đánh giá
hiệu quả công việc.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
 Đòa điểm: Công ty hợp danh kiểm toán Việt Nhất.
GVHD: Th.s Đoàn Văn Hoạt Khóa luận tốt nghiệp

SVTH:
Nguyễn Thò Mỹ Linh 10


 Thời gian: Từ 18/01/2010 – 17/5/2010.
 Tài liệu: Các tài liệu mà công ty kiểm toán Việt Nhất cung cấp và các tài liệu
tham khảo có liên quan.
4. Kết cấu nội dung nghiên cứu
Kết cấu của bài khóa luận này bao gồm những nội dung như sau:
Chương 1:
Cơ sở lý luận về giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính và
các chuẩn mực kiểm toán có liên quan.
Chương 2:
Tổng quan về công ty hợp danh kiểm toán Việt Nhất (KTVN
partnership).
Chương 3:
Thực trạng về việc vận dụng chuẩn mực kiểm toán cho giai đoạn lập kế
hoạch kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty kiểm toán Việt Nhất.
Chương 4:
Nhận xét và kiến nghò về việc áp dụng chuẩn mực kiểm toán trong giai
đoạn lập kế hoạch kiểm toán tại công ty kiểm toán Việt Nhất.







GVHD: Th.s Đoàn Văn Hoạt Khóa luận tốt nghiệp

SVTH:
Nguyễn Thò Mỹ Linh 11




1.1. Mục đích và các bộ phận của giai đoạn lập kế hoạch
1.1.1. Mục đích
Trong một quy trình kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) thì lập kế hoạch kiểm
toán là một giai đoạn rất quan trọng, nó là bước quyết đònh hiệu quả, hữu hiệu và
chất lượng của cuộc kiểm toán, mục đích của giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
BCTC là:
 Giúp kiểm toán viên xác đònh được nội dung công việc cần thực hiện, từ đó
phối hợp tổ chức công việc được tốt hơn.
 Giúp cho việc ước lượng chi phí kiểm toán trong một mức hợp lý.
 Lập kế hoạch kiểm toán giúp kiểm toán viên tránh được xung đột với khách
hàng (đã có hợp đồng quy đònh về quyền lợi và nghóa vụ của mỗi bên).
 Và một mục đích khá quan trọng của giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán là
giúp cho việc thực hiện kiểm toán có hiệu quả và đúng thời hạn, nó trợ giúp kiểm
toán viên phân công công việc cho trợ lý kiểm toán phối hợp với kiểm toán viên và
chuyên gia khác về công việc kiểm toán.
GVHD: Th.s Đoàn Văn Hoạt Khóa luận tốt nghiệp

SVTH:
Nguyễn Thò Mỹ Linh 12

Vì những mục đích nói trên mà kiểm toán viên phải lập kế hoạch kiểm toán
cho mọi cuộc kiểm toán BCTC.
1.1.2. Các bộ phận của việc lập kế hoạch kiểm toán
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (VSA) 300, giai đoạn lập kế hoạch kiểm
toán gồm 3 bộ phận: Kế hoạch chiến lược, kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương
trình kiểm toán.
1.1.2.1. Kế hoạch chiến lược
“Kế hoạch chiến lược là đònh hướng cơ bản, nội dung trọng tâm và phương pháp

tiếp cận chung của cuộc kiểm toán do cấp chỉ đạo vạch ra dựa trên hiểu biết về tình
hình hoạt động và môi trường kinh doanh của đơn vò được kiểm toán” (VSA 300.4)
Kế hoạch chiến lược phải được lập cho các cuộc kiểm toán lớn về quy mô, tính
chất phức tạp, đòa bàn rộng hoặc kiểm toán báo cáo tài chính của nhiều năm. Còn
những cuộc kiểm toán khác không có các đặc điểm trên thì kế hoạch chiến lược là
không bắt buộc. Kế hoạch chiến lược cũng đóng một vai trò quan trọng vì nó là cơ
sở lập kế hoạch kiểm toán tổng thể, là cơ sở chỉ đạo thực hiện và soát xét kết quả
cuộc kiểm toán.
1.1.2.2. Kế hoạch kiểm toán tổng thể
“Là việc cụ thể hóa kế hoạch chiến lược và phương pháp tiếp cận chi tiết về nội
dung, lòch trình và phạm vi dự kiến của các thủ tục kiểm toán. Mục tiêu của việc lập
kế hoạch kiểm toán tổng thể là để có thể thực hiện công việc kiểm toán một cách có
hiệu quả và theo đúng thời gian dự kiến” (VSA 300.5)
GVHD: Th.s Đoàn Văn Hoạt Khóa luận tốt nghiệp

SVTH:
Nguyễn Thò Mỹ Linh 13

Kế hoạch kiểm toán tổng thể phải được lập cho mọi cuộc kiểm toán, trong đó mô
tả phạm vi dự kiến và cách thức tiến hành công việc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán
tổng thể phải đầy đủ, chi tiết làm cơ sở để lập chương trình kiểm toán. Hình thức và
nội dung của kế hoạch kiểm toán thay đổi tùy theo quy mô của khách hàng, tính
chất phức tạp của công việc kiểm toán, phương pháp và kỹ thuật kiểm toán đặc thù
do kiểm toán viên sử dụng.
1.1.2.3. Chương trình kiểm toán
“Là toàn bộ những chỉ dẫn do kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán tham gia vào
công việc kiểm toán và là phương tiện ghi chép theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện
kiểm toán. Chương trình kiểm toán chỉ dẫn mục tiêu kiểm toán từng phần hành, nội
dung, lòch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán cụ thể và thời gian ước tính cần
thiết cho từng phần hành.” (VSA 300.6)

Chương trình kiểm toán phải được lập và thực hiện cho mọi cuộc kiểm toán,
trong đó xác đònh nội dung, lòch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán cần thiết
để thực hiện kế hoạch kiểm toán tổng thể. Khi xây dựng chương trình kiểm toán,
kiểm toán viên phải xem xét đánh giá về rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát, cũng như
mức độ đảm bảo phải đạt được thông qua thử nghiệm cơ bản vì một khi thiết lập
được một chương trình kiểm toán tốt và phù hợp, nó sẽ giúp cho kiểm toán viên thu
thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp với chi phí và thời gian kiểm toán hợp
lý.


GVHD: Th.s Đoàn Văn Hoạt Khóa luận tốt nghiệp

SVTH:
Nguyễn Thò Mỹ Linh 14

1.2. Các nội dung cơ bản của giai đoạn lập kế hoạch
1.2.1. Tìm hiểu khách hàng
Tìm hiểu khách hàng thường là bước đầu tiên mà kiểm toán viên chọn để bắt đầu
một quy trình kiểm toán, vì khi hiểu biết đầy đủ về khách hàng mà chủ yếu là về
tình hình kinh doanh và hệ thống kiểm soát nội bộ của họ kiểm toán viên có thể xây
dựng một chương trình kiểm toán phù hợp cho khách hàng đó. Không những thế,
việc tìm hiểu rõ khách hàng của mình còn giúp cho kiểm toán viên cùng với công ty
kiểm toán giảm thiểu rủi ro về trách nhiệm pháp lý và duy trì khách hàng trong
tương lai.
Trong quá trình tìm hiểu khách hàng kiểm toán viên thường quan tâm đến những
vấn đề như sau:
- Hiểu biết chung về nền kinh tế như thực trạng nền kinh tế, mức độ lạm phát,
các chính sách của Chính phủ …
- Hiểu biết về môi trường và lónh vực hoạt động của đơn vò được kiểm toán
như: thò trường, cạnh tranh, các chuẩn mực, chế độ kế toán…

- Hiểu biết về những yếu tố nội tại của đơn vò được kiểm toán như: đặc điểm
về sở hữu và quản lý, tình hình kinh doanh, khả năng tài chính của đơn vò…
Tuy nhiên không phải bất cứ khách hàng nào kiểm toán viên cũng có những
phương thức và phạm vi tìm hiểu giống nhau. Về nội dung và phương pháp tìm hiểu
cho khách hàng mới và khách hàng cũ có sự khác nhau:

GVHD: Th.s Đoàn Văn Hoạt Khóa luận tốt nghiệp

SVTH:
Nguyễn Thò Mỹ Linh 15

1.2.1.1. Đối với khách hàng mới
 Khách hàng mới là khách hàng mà lần đầu tiên kiểm toán viên tham gia
kiểm toán vì thế kiểm toán viên cần hiểu lý do mời kiểm toán của khách hàng tiềm
năng, thu thập thông tin về các khía cạnh như lãnh vực kinh doanh, tình trạng tài
chính….
 Vì đây là khách hàng mới nên kiểm toán viên phải tăng lượng thông tin cần
thu thập nhất là khi mà báo cáo tài chính của khách hàng sẽ được sử dụng rộng rãi.
Việc thu thập nhiều thông tin sẽ giúp kiểm toán viên hiểu biết rõ ràng về khách
hàng của mình, biết được mức độ trung thực và độ tin cậy của khách hàng, từ đó có
thể tránh được những vi phạm về pháp lý và đạo đức nghề nghiệp.
1.2.1.2. Đối với khách hàng cũ
 Khách hàng cũ là khách hàng mà kiểm toán viên đã tham gia kiểm toán được
nhiều năm nên cũng đã có nhiều thông tin về tình hình kinh doanh, khả năng tài
chính… của những khách hàng này rồi. Vì thế, khi kiểm toán cho những khách hàng
này công việc của kiểm toán viên sẽ nhẹ nhàng hơn, lượng thông tin thu thập sẽ
giảm đi nhiều so với năm đầu tiên.
 Để phục vụ cho công việc kiểm toán của những năm sau thì hàng năm, sau
khi hoàn thành kiểm toán, kiểm toán viên cần cập nhật thông tin nhằm đánh giá lại
về các khách hàng hiện hữu vì có thể phát sinh thêm những vấn đề mới như xung

đột về lợi ích khiến kiểm toán viên không thể tiếp tục kiểm toán cho họ.


GVHD: Th.s Đoàn Văn Hoạt Khóa luận tốt nghiệp

SVTH:
Nguyễn Thò Mỹ Linh 16

1.2.1.3. Các phương pháp tìm hiểu khách hàng
Để có được những thông tin hữu ích, bao quát toàn bộ tình hình kinh doanh của
khách hàng thì kiểm toán viên cần có những phương pháp tìm hiểu hợp lý và đạt
được hiểu quả tối đa. Dưới đây là một số phương pháp mà kiểm toán viên thường sử
dụng để tìm hiểu khách hàng của họ:
 Thập thông tin từ bên ngoài đơn vò
 Để đạt được những hiểu biết như đã trình bày ở trên thì bên cạnh những
thông tin được kiểm toán viên thu thập bên trong đơn vò thì việc thu thập thông tin
bên ngoài cũng rất cần thiết. Kiểm toán viên tìm hiểu về khách hàng từ một số
nguồn như:
 Các ngân hàng mà đơn vò chọn để thực hiện các giao dòch mua bán, vay
tiền, ký gửi…
 Một số đối thủ cạnh tranh, nhà cung cấp và khách hàng của đơn vò.
 Thò trường chủ đạo mà đơn vò hoạt động.
 Việc tìm hiểu thông tin từ những nguồn bên ngoài này giúp cho kiểm toán
viên hiểu được phương pháp kinh doanh và uy tín của đơn vò đó trên thò trường.
Đồng thời cũng cho kiểm toán viên biết được những tác động gián tiếp, trực tiếp từ
bên ngoài đến khách hàng của họ, qua đó đưa ra những xét đoán thích hợp.
 Thu thập và nghiên cứu tài liệu của khách hàng về tình hình kinh doanh
Kiểm toán viên cần thu thập mọi thông tin có thể ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh của đơn vò. Nhờ nghiên cứu chúng kiểm toán viên sẽ có nhiều thông tin về
GVHD: Th.s Đoàn Văn Hoạt Khóa luận tốt nghiệp


SVTH:
Nguyễn Thò Mỹ Linh 17

tình hình kinh doanh để xem xét ảnh hưởng của chúng đến báo cáo tài chính của đơn
vò đó. Một số tài liệu thường được kiểm toán viên thu thập như:
 Điều lệ công ty và giấy phép thành lập: xem xét những giấy tờ này giúp
kiểm toán viên hiểu về những vấn đề như cơ cấu tổ chức, thủ tục phát hành cổ phần,
lập các quỹ dự trữ, mục tiêu hoạt động và các lónh vực kinh doanh hợp pháp của đơn
vò.
 Các biên bản họp Đại hội cổ đông, Hội đồng quản trò và ban giám đốc: qua
nghiên cứu kiểm toán viên có thể biết được những dữ kiện, những quyết đònh và
thảo luận có thể ảnh hưởng đến các thông tin trên báo cáo tài chính.
 Các hợp đồng cam kết quan trọng: tìm hiểu vấn đề này giúp cho kiểm toán
viên tiếp cận với những hoạt động của khách hàng, qua đó hình dung được những
khía cạnh, khoản mục ảnh hưởng đến tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh
doanh.
 Các nội quy, chính sách của đơn vò: nghiên cứu giúp cho kiểm toán viên biết
được những quyết đònh của nhà quản lý công ty có phù hợp với luật pháp hay không,
từ đó sẽ hiểu rõ hơn về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng.
 Các tài liệu liên quan khác.
 Tham quan đơn vò
Tham quan đơn vò sẽ giúp kiểm toán viên tận mắt quan sát về mọi hoạt động của
khách hàng. Điều này rất hữu ích vì nó sẽ giúp cho kiểm toán viên quan sát thiết kế
và vận hành của hệ thống kiểm soát nội bộ, hiểu biết rõ hơn về tình hình hoạt động
GVHD: Th.s Đoàn Văn Hoạt Khóa luận tốt nghiệp

SVTH:
Nguyễn Thò Mỹ Linh 18


thực tế của khách hàng. Qua đó giúp các nhà kiểm toán đánh giá sơ bộ về kiểm soát
nội bộ, phân tích và xác đònh các mục tiêu kiểm toán trọng tâm
 Phỏng vấn
 Khi tìm hiểu về khách hàng, kiểm toán viên có thể phỏng vấn, hỏi, trao đổi
với những người có thẩm quyền trong đơn vò để biết thêm về tình hình khách hàng,
hệ thống kiểm soát nội bộ, chính sách kinh doanh, cơ cấu tổ chức…
 Qua những cuộc tiếp xúc như thế, ngoài việc tim hiểu về phương diện
chuyên môn, kiểm toán viên cũng có dòp đánh giá sơ bộ về năng lực, phẩm chất của
đội ngũ nhân viên đơn vò.
 Phân tích sơ bộ báo cáo tài chính
 Phân tích là một thủ tục quan trọng trong kiểm toán, đó là sự so sánh giữa
những thông tin khác nhau nhằm đánh giá về mối quan hệ và xu hướng phát triển.
Vì rất hiệu quả nên thủ tục này được kiểm toán viên sử dụng thường xuyên trong
suốt quá trình kiểm toán.
 Trong phần tìm hiểu khách hàng, thủ tục phân tích giúp kiểm toán viên hiểu
rõ hơn về tình hình kinh doanh của khách hàng, giúp phát hiện ra những biến động
bất thường, qua đó giúp dự đoán những khu vực có rủi ro cao, xem xét về giả đònh
hoạt động liên tục có thể bò vi phạm? Từ những vấn đề đó sẽ giúp cho người kiểm
toán ước lượng phạm vi và mục tiêu kiểm toán trọng tâm được dễ dàng hơn.


GVHD: Th.s Đoàn Văn Hoạt Khóa luận tốt nghiệp

SVTH:
Nguyễn Thò Mỹ Linh 19

1.2.2. Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp
1.2.2.1. Mục đích tìm hiểu
 Việc nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát là
rất quan trọng đối với kiểm toán viên. Kiểm toán viên phải có đủ hiểu biết về hệ

thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng để lập kế hoạch tổng
thể và chương trình kiểm toán thích hợp, có hiệu quả…
 Thông qua tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ và các bộ phận của nó,
kiểm toán viên đánh giá được những điểm mạnh và điểm yếu của kiểm soát nội bộ
nói chung, cũng như trong từng bộ phận, từng khoản mục nói riêng. Từ đó dự đoán
được những khu vực có rủi ro cao và đưa ra chương trình kiểm toán cho phù hợp.
 Trên cơ sở hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên hình dung
về khối lượng và độ phức tạp của công việc, đánh giá sơ bộ về rủi ro kiểm soát. Qua
đó, kiểm toán viên sẽ xác đònh phương hướng và phạm vi kiểm tra, thiết kế các thủ
tục kiểm toán, dự kiến về thời gian và lực lượng nhân sự cần thiết trong kế hoạch và
chương trình kiểm toán.
1.2.2.2. Nội dung tìm hiểu
Muốn nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ được hiệu quả thì kiểm toán viên cần
hiểu biết đầy đủ các bộ phận hợp thành nó. Sự hiểu biết này bao gồm 2 phương
diện, đó là hệ thống kiểm soát nội bộ có được thiết kế phù hợp không, và chúng có
được đơn vò thực hiện trên thực tế hay không. Hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm 5
bộ phận gồm:
 Môi trường kiểm soát
GVHD: Th.s Đoàn Văn Hoạt Khóa luận tốt nghiệp

SVTH:
Nguyễn Thò Mỹ Linh 20

 Đánh giá rủi ro
 Thông tin, truyền thông
 Hoạt động kiểm soát
 Giám sát
Trong đó môi trường kiểm soát là nhân tố quan trọng nhất vì môi trường kiểm
soát là nền tảng, nó chi phối các bộ phận kia và ảnh hưởng trực tiếp đến báo cáo tài
chính. Kiểm toán viên phải hiểu biết về môi trường kiểm soát của khách hàng để

đánh giá quan điểm, nhận thức, sự quan tâm và hoạt động của thành viên Hội đồng
quản trò và ban giám đốc đối với hệ thống kiểm soát nội bộ.
 Để tìm hiểu đầy đủ hơn về hệ thống kiểm soát nội bộ thì ngoài tìm hiểu về
các bộ phận hợp thành thì kiểm toán viên cần tìm hiểu kỹ về việc kiểm soát cho
từng chu trình nghiệp vụ. Điển hình như kiểm toán viên sẽ tìm hiểu về những chu
trình như: Chu trình thu chi tiền mặt, chu trình tiền lương, chu trình mua bán
hàng…và một số nghiệp vụ quan trọng như các nghiệp vụ ở thời điểm kết thúc niên
độ. Nghiên cứu và tìm hiểu về những vấn đề này sẽ giúp kiểm toán viên hiểu rõ về
các thủ tục kiểm soát, cách luân chuyển chứng từ của đơn vò khách hàng, từ đó sẽ
nhận biết được những thiếu sót, những điểm bất thường của đơn vò, có như thế kiểm
toán viên mới có những nhận xét đúng đắn về hệ thống kiểm soát nội bộ.
1.2.2.3. Phương pháp tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ
Để tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng, kiểm toán viên sử
dụng một số phương pháp sau đây:
GVHD: Th.s Đoàn Văn Hoạt Khóa luận tốt nghiệp

SVTH:
Nguyễn Thò Mỹ Linh 21

 Dựa vào kinh nghiệm kiểm toán trước đây tại đơn vò: Nếu đã từng kiểm toán
cho đơn vò thì chắc hẳn trong hồ sơ các năm trước đã có những kết luận của kiểm
toán viên về điểm mạnh, điểm yếu hoặc là những sai sót (nếu có) của hệ thống kiểm
soát nội bộ đơn vò nên những năm sau kiểm toán viên có thể dựa vào đó để kiểm tra
xem đơn vò có sữa chữa và bổ sung hay chưa. Hoặc nếu đây là năm đầu tiên kiểm
toán viên kiểm khách hàng này thì kiểm toán viên cũng có thể dựa vào kinh nghiệm
từ những khách hàng trước để xem xét xem liệu những sai sót và điểm yếu về hệ
thống kiểm soát nội bộ của họ có thể xảy ra ở những khách hàng sau này hay không,
từ đó có kế hoạch tìm hiểu cho phù hợp.
 Phỏng vấn các nhà quản lý, nhân viên giám sát, và những nhân viên khác:
Dựa vào nội dung trao đổi với Ban giám đốc, các nhân viên trong công ty, kiểm toán

viên có thể hiểu rõ hơn về hệ thống kiểm soát nội bộ và cách vận hành của nó. Và
qua đó kiểm toán viên xét đoán xem những thủ tục kiểm soát nào chưa có hoặc thủ
tục kiểm soát nào còn yếu kém trong các hoạt động kiểm soát của đơn vò. Tuy nhiên
phương pháp này thường có độ tin cậy không cao nên trong quá trình tìm hiểu kiểm
toán viên nên cân nhắc và phối hợp với các phương pháp khác.
 Kiểm tra các loại tài liệu, sổ sách: việc kiểm tra xem xét này giúp cho kiểm
toán viên tìm hiểu về vấn đề là đơn vò có thiết kế các thủ tục kiểm soát chủ yếu hay
không, khi thiết kế có mô tả chi tiết cụ thể từng công việc hay là còn sơ sài, ví dụ: ở
doanh nghiệp sản xuất có sự tách biệt về nhiệm vụ giữa thủ kho và người yêu cầu
cung cấp nguyên vật liệu hay không? Qua các tài liệu kiểm toán viên cũng có thể
tìm hiểu xem trong các năm vừa qua hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vò có vận
GVHD: Th.s Đoàn Văn Hoạt Khóa luận tốt nghiệp

SVTH:
Nguyễn Thò Mỹ Linh 22

hành tốt hay không và đã phát hiện ra những gian lận sai sót gì chưa. Từ đó đưa ra
kết luận của mình.
 Quan sát các hoạt động kiểm soát và vận hành của chúng trong thực tiễn:
Kiểm toán viên sẽ quan sát một số vấn đề như: tổ chức hệ thống thông tin, quản lý
nhân sự, quá trình xử lý các nghiệp vụ kinh tế, giao dòch của các bộ phận trong đơn
vò… Qua quan sát trong thực tiễn kiểm toán viên có thể biết được những thủ tục kiểm
soát nào đơn vò không thiết kế, hoặc những thủ tục kiểm soát nào có thiết kế nhưng
không được vận hành trên thực tiễn, Vi dụ: trong tài liệu của công ty có quy đònh các
sec trước khi sử dụng phải được đánh số thứ tự liên tục, kiểm toán viên muốn xem
thử quy đònh đó có được thực hiện trên thực tế hay không nên kiểm toán viên đã
quan sát xem cách làm việc của họ như thế nào? Đã đúng với quy đònh chưa? Qua
cách quan sát đó kiểm toán viên có thể thấy được một vài khía cạnh về mức độ
mạnh, yếu của hệ thống kiểm soát nội bộ khách hàng.
1.2.2.4. Các thủ tục chứng minh sự hiểu biết (lập hồ sơ kiểm toán)

Sau khi đã tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ, chuẩn mực kiểm toán đòi hỏi
kiểm toán viên phải lập hồ sơ về những thông tin đã thu thập để chứng minh đã tìm
hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ. Hồ sơ thường được thực hiện và hoàn thành dưới
dạng bảng tường thuật, bảng câu hỏi hoặc lưu đồ.
 Bảng tường thuật: Là sự mô tả bằng văn bảng về hệ thống kiểm soát nội bộ
của đơn vò. Tài liệu này thường được dùng phối hợp với các tài liệu khác về kiểm
soát nội bộ. Đối với những hệ thống đơn giản, kiểm toán viên có thể sử dụng duy
nhất bảng tường thuật để chứng minh sự hiểu biết của mình về hệ thống kiểm soát
nội bộ.
GVHD: Th.s Đoàn Văn Hoạt Khóa luận tốt nghiệp

SVTH:
Nguyễn Thò Mỹ Linh 23

 Bảng câu hỏi về kiểm soát nội bộ: Là bảng liệt kê nhiều câu hỏi đã được
chuẩn bò trước về quá trình kiểm soát trong từng lónh vực, kể cả môi trường kiểm
soát. Bảng câu hỏi thường được thiết kế dưới dạng câu hỏi Có, Không, hoặc Không
áp dụng. Câu trả lời Có được quy ước là biểu thò một tình trạng kiểm soát tốt vì đơn
vò đã thực hiện đúng các thủ tục kiểm soát được quy đònh, câu trả lời Không cho thấy
sự yếu kém của hệ thống kiểm soát nội bộ, và Không áp dụng là khi thủ tục kiểm
soát đó không được đơn vò quy đònh phải áp dụng hoặc không liên quan đến vấn đề
tìm hiểu. Để nhấn mạnh mức độ yếu kém, trong bảng câu hỏi có thể thêm nội dung
đánh giá sự thiếu vắng của thủ thục kiếm soát là quan trọng hay thứ yếu, cho biết
nguồn gốc của thông tin sử dụng để trả lời các câu hỏi này, và những giải thích hay
nhận xét về yếu kém.
 Lưu đồ: Là những hình vẽ biểu thò hệ thống thông tin kế toán và các hoạt
động kiểm soát có liên quan bằng những ký hiệu đã được quy ước. Kiểm toán viên
thường trình bày lưu đồ theo hướng tổng quát là từ trái sang phải, từ trên xuống dưới,
và trình bày riêng trong các cột để mô tả những công việc diễn ra ở từng bộ phận
chức năng hay từng nhân viên.

Sau khi chứng minh sự hiểu biết của mình về hệ thống kiểm soát nội bộ của
khách hàng bằng các công cụ nêu trên, kiểm toán viên thường sử dụng phép thử
Walk-through để kiểm tra lại xem đã mô tả đúng hiện trạng của từng chu trình
nghiệp vụ hay chưa. Phép thử này được thực hiện bằng cách chọn một vài nghiệp vụ
và lần theo từng bước thực hiện xem có phù hợp với bảng miêu tả hay không, nếu
không thì kiểm toán viên sẽ điều chỉnh bảng miêu tả cho phù hợp.

GVHD: Th.s Đoàn Văn Hoạt Khóa luận tốt nghiệp

SVTH:
Nguyễn Thò Mỹ Linh 24

1.2.2.5. Đánh giá rủi ro kiểm soát
 VSA 400.28 quy đònh “Dựa trên sự hiểu biết hệ thống kế toán và hệ thống
kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải đánh giá ban đầu về rủi ro
kiểm soát đối với cơ sở dẫn liệu cho từng số dư tài khoản hoặc các nghiệp vụ kinh tế
chủ yếu”. Cơ sở dẫn liệu là những giải trình (hoặc khẳng đònh) của các nhà quản lý
để chứng minh về các dữ liệu được trình bày trên báo cáo tài chính. Kiểm toán viên
thường đánh giá rủi ro kiểm soát theo từng cơ sở dẫn liệu.
 Sau khi nghiên cứu và phân tích các hồ sơ mô tả về kiểm soát nội bộ kiểm
toán viên sẽ đưa ra nhận xét ban đầu của mình về rủi ro kiểm soát. Trong quá trình
nghiên cứu nếu kiểm toán viên nhận thấy rằng doanh nghiệp không có thiết kế các
thủ tục kiểm soát chủ yếu để ngăn chặn và phát hiện các sai phạm, hoặc nếu có thiết
kế nhưng chúng không thật sự hoạt động trên thực tiễn thì kiểm toán viên sẽ đánh
giá rủi ro kiểm soát ở mức tương đối cao. Ngược lại, nếu đơn vò có thiết kế đầy đủ và
vận hành hiệu quả các thủ tục kiểm soát chủ yếu, phù hợp với các thủ tục kiểm
soát mà kiểm toán viên đã thiết kế sẵn thì kiểm toán viên sẽ đánh giá rủi ro kiểm
soát ở mức độ thấp.
 Khi đánh giá sơ bộ về rủi ro kiểm soát, kiểm toán viên thường dự kiến ở mức
cao nhất có thể có, ngay cả khi họ đã hiểu khá thấu đáo về hệ thống kiểm soát nội

bộ của đơn vò. Để đi đến kết luận là mức rủi ro kiểm soát thấp hơn mức tối đa, kiểm
toán viên cần phải bổ sung thêm những bằng chứng có được từ kết quả thực hiện các
thử nghiệm kiểm soát. Còn khi đánh giá rủi ro kiểm soát cho từng cơ sở dẫn liệu,
kiểm toán viên có thể diễn tả theo đònh lượng(một con số cụ thể cho từng nghiệp vụ
hoặc khoản mục) hoặc đònh tính với ba mức thấp, trung bình và cao.
GVHD: Th.s Đoàn Văn Hoạt Khóa luận tốt nghiệp

SVTH:
Nguyễn Thò Mỹ Linh 25

1.2.3. Đánh giá rủi ro kim toán và xác lập mức trọng yếu
1.2.3.1. Rủi ro kiểm toán
1.2.3.1.1. Khái niệm
Trong một cuộc kiểm toán bao giờ cũng có những hạn chế tiềm tàng (hạn chế
vốn có) nên kiểm toán viên có thể nhận xét sai lầm về báo cáo tài chính của doanh
nghiệp. Xuất phát từ lý do này người ta đã đưa ra khái niệm rủi ro kiểm toán:
“Rủi ro kiểm toán là rủi ro do kiểm toán viên và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến
nhận xét không thích hợp khi báo cáo tài chính đã được kiểm còn có những sai sót
trọng yếu” (VSA 400.7)
1.2.3.1.2. Các bộ phận hợp thành và mối quan hệ giữa chúng
Để nghiên cứu và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro kiểm toán, người ta
phân chia rủi ro kiểm toán thành ba bộ phận là rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và
rủi ro phát hiện.








GVHD: Th.s Đoàn Văn Hoạt Khóa luận tốt nghiệp

SVTH:
Nguyễn Thò Mỹ Linh 26










Hình 1:
Rủi ro kiểm toán và các bộ phận cấu thành
(Giáo trình kiểm toán, trường đại học Kinh Tế TP. HCM).
 Rủi ro tiềm tàng
“Rủi ro tiềm tàng là rủi ro tiềm ẩn, vốn có do khả năng từng nghiệp vụ , từng khoản
mục trong báo cáo tài chính chứa đựng sai sót trọng yếu khi tính riêng lẽ hoặc tính
gộp, mặc dù có hay không có hệ thống kiểm soát nội bộ” (VSA 400.4)
Khi lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải đánh giá
rủi ro tiềm tàng cho toàn bộ báo cáo tài chính của đơn vò được kiểm toán. Khi lập
chương trình kiểm toán, kiểm toán viên phải xác đònh cụ thể mức rủi ro tiềm tàng
cho các số dư hoặc loại nghiệp vụ quan trọng đến từng cơ sở dẫn liệu.
Kiểm toán viên thường đánh giá mức độ rủi ro tiềm tàng trên hai góc độ:
Rủi ro tiềm tàng




Rủi ro kiểm soát

Rủi ro phát hiện


Rủi ro kiểm toán



KSNB

Thủ tục kiểm toán
Sai phạm

×