Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Phát triển quỹ đầu tư mạo hiểm tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 106 trang )

B GIÁO DC VÀ ÀO TO
TRNG I HC KINH T TP. HCM
z{(z{


TRN TH THANH GIANG



PHÁT TRIN QU U T MO HIM
TI VIT NAM


LUN VN THC S KINH T







TP.H Chí Minh – Nm 2010

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
󽞛󽞜󽜧󽞛󽞜
TRẦN THỊ THANH GIANG
PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẦU TƯ MẠO HIỂM
TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành : Kinh tế Tài chính – Ngân hàng
Mã số : 60.31.12


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : TS. PHAN HIỂN MINH
TP.Hồ Chí Minh – Năm 2010
LỜI CAM ĐOAN
o0o
Tôi xin cam đoan số liệu trong bài viết này đã được tôi thu thập và tổng hợp
từ những nguồn thong tin tin cậy. Do đó, số liệu đảm bảo đ ược tính chính xác và
trung thực.
Tôi xin cam đoan Luận văn “PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẦU TƯ MẠO
HIỂM TẠI VIỆT NAM” là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu khoa học,
độc lập và làm việc với tinh thần nghiêm túc của bản thân tôi, tôi không sao chép
nguyên bản của bất kỳ luận văn hay tài liệu nào.
TP. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2010
Ngư ời thực hiện luận văn
Tr ần Thị Thanh Giang
Đ ại học Kinh tế TP.HCM
MỤC LỤC
󽞨 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
󽞨 DANH MỤC BẢNG BIỂU
󽞨 LỜI MỞ ĐẦU
󽞨 NỘI DUNG
Trang
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ QUỸ ĐẦU TƯ MẠO HIỂM………………………1
1.1.Khái niệm……………………………………………………………………………. 1
1.2.Các thành phần của quỹ đầu tư mạo hiểm……………………………………… 2
1.3.Phân loại quỹ đầu tư mạo hiểm…………………………………………………….3
1.3.1. Dựa vào nguồn huy động vốn……………………………………….… … 3
1.3.2. Dựa vào cách thức huy động vốn…………………………………….… … 5
1.3.3.Dựa vào cơ cấu tổ chức……………………….……………………………….…5
1.4.Đặc điểm hoạt động của quỹ đầu tư mạo hiểm…………………………….………7

1.5.Quy trình hoạt động - các giai đoạn của quỹ đầu tư mạo hiểm………….………10
1.5.1. Giai đoạn hình thành quỹ………………………………………………………10
1.5.2. Giai đoạn gọi vốn………………………………………………………………10
1.5.3. Giai đoạn đầu tư……………………………………………………………… 10
1.5.4. Giai đoạn tăng cao giá trị………………………………………………… ……11
1.5.5. Giai đoạn thoát vốn…………………………………………………………….11
1.6.Vai trò của quỹ đầu tư mạo hiểm……………………………………… …….… 12
1.6.1.Đối với sự phát triển kinh tế ………………………………………… … … 12
1.6.2.Đối với sự phát triển của doanh nghi ệp………………………………… ….12
1.6.3.Đối với sự phát triển của thị trường tài chính……………………………….….14
1.7.Kinh nghiệm các nước đối với sự ra đời và phát triển của hoạt động vốn
đầu tư mạo hiểm trên thế giới - bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam……………15
1.7.1. Hoạt động vốn đầu tư mạo hiểm tại các nước phát triển……………… …… 15
1.7.1.1. Hoạt động vốn đầu tư mạo hiểm tại Mỹ…………………………….…….15
1.7.1.2. Hoạt động vốn đầu tư mạo hiểm tại Nhật…………………… ……… …18
1.7.2. Hoạt động vốn đầu tư mạo hiểm tại các nước đang phát triển……… ….…22
1.7.2.1. Hoạt động vốn đầu tư mạo hiểm tại Trung Quốc………………………….22
1.7.2.2. Hoạt động vốn đầu tư mạo hiểm tại Đài Loan…………………… …… 25
1.7.3. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam…………………….………………… ….26
1.7.3.1. Về phía thị trường……………………….………………… ……… 26
1.7.3.2. Về phía chính phủ……………………………… ………… … 27
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1…………………………………………………… ……….28
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC QUỸ ĐẦU TƯ
MẠO HIỂM TẠI VIỆT NAM …………………………………………… …… … 30
2.1.Khái quát tình hình hoạt động của quỹ đầu tư mạo hiểm qua các giai đoạn
phát triển tại Việt Nam ………………………………………… ……………………30
2.1.1. Giai đoạn trước 2002…………………………………………… .…….… …30
2.1.2. Giai đoạn từ 2002 đến 2006……………………………………….……… …35
2.1.3. Giai đoạn sau 2007 đến nay………………………………………… .…….….37
2.2.Đánh giá nguồn vốn đầu tư mạo hiểm ở Việt Nam…………………………… 43

2.2.1.Đối tượng phạm vi đầu tư……………………………….…………………… 43
2.2.2.Lĩnh vực đầu tư………………………………………………. …………… ….44
2.2.3.Hình thức đầu tư………………………………………………. ………… …44
2.2.4.Hiệu quả đầu tư………………………………….………………………….… 45
2.2.5.Nguồn vốn huy động………………………………………………. ………… 45
2.2.6.Khung pháp lý……………………………………………………. ……… … 45
2.2.7.Đóng góp vào sự phát triển kinh tế…………………….………………… … 45
2.3.Những thuận lợi và khó khăn đối với sự phát triển của các quỹ đầu tư vốn
mạo hiểm tại Việt Nam…………………………………… …………… ………… 46
2.3.1. Thuận lợi…………………………………………… …………………… 46
2.3.2. Khó khăn………………………………… ……………………………… 47
2.3.2.1.Về phía nội tại nền kinh tế………………………………………….………47
2.3.2.2.Về phía thị trường………………………………………………………… 47
2.3.2.3.Về phía chính phủ…………………………………………………… …… 49
2.3.2.4.Về phía quỹ đầu tư……………………………………………………… ….52
2.3.2.5.Về phía các doanh nghiệp…………………………………… ………… 55
2.4. Thực trạng tài trợ vốn cho các doanh nghiệp Việt Nam v à hiệu quả hoạt động
của các quỹ đầu tư mạo hiểm trong thời gian qua…… ………………………….…57
2.5. Triển vọng nhu cầu vốn cho hoạt động đầu t ư công nghệ cao và
hoạt động đầu tư công nghệ sạch tại Việt Nam………………… ………… ………65
2.5.1. Vai trò của vốn đầu tư mạo hiểm đối với hoạt động công nghệ cao
và hoạt động công nghệ sạch tại Việt Nam…………………………………… 65
2.5.2. Tình hình thực trạng quỹ đầu tư mạo hiểm công nghệ cao tại Việt Nam…… 66
2.5.3. Tình hình thực trạng quỹ đầu tư mạo hiểm công nghệ sạch tại Việt Nam….…68
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2……………………………………………… …………….70
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THU HÚT VÀ PHÁT TRIỂN
QUỸ ĐẦU TƯ MẠO HIỂM TẠI VIỆT NAM……………… ………………… 71
3.1. Giải pháp từ phía doanh nghiệp…………………………………………… … 71
3.1.1. Nâng cao năng lực của đội ngũ lãnh đạo……………………………………….71
3.1.2. Chủ động và chuyên nghiệp trong cách tiếp cận vốn mạo hiểm …………… 72

3.1.3. Định hướng chiến lược phát triển doanh nghiệp……………………………….74
3.1.4. Xây dựng khuôn khổ quản trị doanh nghiệp hiện đại………………………… 74
3.1.5. Minh bạch tài chính………………………………………… ………… ….75
3.1.6. Thiết lập dự án đáp ứng yêu cầu vốn đầu tư……………………………… … 76
3.1.7. Một số yếu tố giúp doanh nghiệp tiếp cận quỹ đầu tư mạo hiểm………… ….79
3.2. Giải pháp từ phía chính phủ……………………………………………… … ….82
3.2.1. Thành lập hiệp hội vốn đầu tư mạo hiểm quốc gia…………………………… 82
3.2.2. Thành lập quỹ đầu tư mạo hiểm nội địa bằng vốn ngân sách Nhà Nước …… 82
3.2.3. Cho vay ưu đãi đối với hoạt động đầu tư vốn mạo hiểm……………………….82
3.2.4. Ưu đãi về thuế cho hoạt động đầu tư vốn mạo hiểm vào quá trình đổi mới……83
3.2.5. Chính sách đối ngoại ổn định lâu dài……………………………………… …83
3.2.6. Các chính sách kinh tế khác ………………………………………………… 83
3.3. Giải pháp từ phía quỹ đầu tư mạo hiểm……… ……………………………… 85
3.4. Thành lập quỹ đầu tư mạo hiểm công nghệ cao và quỹ đầu tư
mạo hiểm công nghệ sạch tại Việt Nam …………………………………………… 86
3.4.1.Mô hình quỹ…………………………………………………………………… 87
3.4.2.Thành phần tham gia vào quỹ……………………………………….…… …88
3.4.3.Lĩnh vực đầu tư…………………………………………… …….……….…90
3.4.4.Lộ trình hoạt động của quỹ đầu tư mạo hiểm công nghệ cao
và quỹ đầu tư mạo hiểm công nghệ sạch ở Việt Nam………………… …………… 91
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ………………………………………………………….… 91
󽞨 KẾT LUẬN
󽞨 TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MC CÁC KÝ HIU CH VIT TT

• ADB : Asian Development Bank - Ngân hàng phát trin Châu Á
• AVCJ : Asian Venture Capital Journal - Tp chí Châu Á đu t mo him
• DN : doanh nghip
• TMH : đu t mo him
• ERISA : The Employment Retirement Income Security Act

o Lut m Bo Thu Nhp Hu Trí Cho Ngi Lao ng
• FDI : Foreign Direct Investment – Vn đu t trc tip nc ngoài
• IPO : Initial Public Offerings - S phát hành c phiu ln đu ra công chúng
• NASDAQ : National Association of Securities Dealers Automated Quotation
Sàn giao dch chng khoán Hoa K
• NDF : Nordic Development Fund - Qu Phát Trin Bc Âu
• NVCA : National Venture Capital Association
Hip Hi Vn Mo Him Quc Gia
• NVA : Net Asset Value - Giá tr tài sn ròng
• OECD : Organization for Economic Co-operation and Development
T Chc Hp Tác và Phát Trin Kinh T
• OTC : Over -The –Counter - Chng khoán cha niêm yt.
• PE : Private Equity – góp vn t nhân
• R&D : Reaserch & Development - Hot đng nghiên cu và phát trin
• SBIC : The Small Business Investment Act
Lut đu t cho doanh nghip nh
• SMEs : Small and Medium Enterprise – Doanh nghip nh và va
• UBCKNN : y Ban Chng Khoán Nhà Nuc
• WTO : World Trade Organization – T Chc Thng Mi Th Gii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Danh mục bảng :
Bảng 2.1 : Các quỹ ĐTMH tại Việt Nam từ 1991 đến 1996 …………… 31
Bảng 2.2 : Tình hình sử dụng vốn của các quỹ ĐTMH đến cuối năm 1999 32
Bảng 2.3 : Số lượng quỹ ĐTMH ở Châu Á từ 1992 đến 2002 …………………… 33
Bảng 2.4 : Các quỹ đầu tư vào Việt Nam thành lập năm 2007…………………….… ….37
Bảng 2.5 : Phân loại quỹ đầu tư mạo hiểm………………………………………………3 8
Danh mục biểu :
Biểu 2.1 : Quy mô vốn ĐTMH tại Việt Nam từ 1991 đến 2002 ……………… … 32
Biểu 2.2 : Vốn ĐTMH tại Việt Nam từ 2002 đến 2006 ………………………… 36

Biểu 2.3 : Cơ cấu phân bổ vốn của IDG Venture VietNam …………………… 64
LỜI MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Đổi mới và phát triển toàn diện nền kinh tế là một chủ trương lớn, mang tính
chất thay đổi căn bản đã được Đảng và Nhà nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt
Nam kiên trì thực hiện trong những năm vừa qua.Tr ên cơ sở đó, chiến lược ổn định và
phát triển kinh tế của Việt Nam là phấn đấu đưa nền kinh tế đất nước đạt được các
tiêu chí của một nước công nghiệp tiên tiến, cơ sở vật chất hiện đại, cơ cấu kinh tế
phù hợp, đưa mức tăng trưởng GDP tăng lên hàng năm. Đây chính là những yếu tố để
thiết lập tiền đề cho sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.
Trong xu thế công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất n ước và hội nhập nền kinh tế
toàn cầu đang diễn ra hiện nay, thì nhu cầu về vốn trở thành một vấn đề thiết yếu đối
với tất cả các quốc gia, đặc biệt l à đối với các nước đang phát triển như Việt Nam.
Ở nước ta, để đáp ứng nhu cầu này, Nhà Nước đã có rất nhiều nỗ lực trong việc
tạo ra các nguồn cung vốn cho nhu cầu phát triển kinh tế, ví nh ư hoàn thiện hệ thống
ngân hàng, phát triển thị trường chứng khoán…. Tuy nhiên, những quy định về quy
mô vốn điều lệ, hiệu quả hoạt động kinh doanh, t ài sản thế chấp và mức độ rủi ro…
luôn là những rào cản trên con đường tìm vốn để thành lập doanh nghiệp
cũng như mở rộng qui mô hoạt động. Đặc biệt l à đối với các doanh nghiệp trẻ
có tiềm năng phát triển mạnh, có lợi nhuận khổng lồ nhưng rủi ro cực lớn…Kết quả,
nhu cầu về nguồn vốn mới cho các doanh nghiệp này ngày càng tăng, đặc biệt là các
doanh nghiệp đang hoạt động trong lĩnh vực khoa học công nghệ kỹ thuật cao.
Quỹ đầu tư mạo hiểm là một loại hình tài trợ tài chính tối ưu nhất cho doanh
nghiệp Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. V ì mục đích của quỹ đầu tư mạo hiểm là
đầu tư vào những doanh nghiêp mới khởi sự và những doanh nghiệp đang ở thời kỳ
tăng trưởng mạnh cần vốn lớn. Quỹ đầu tư mạo hiểm chấp nhận rủi ro lớn để kỳ vọng
vào mức lợi nhuận trong tương lai cao hơn mức bình quân
Do vậy, tất yếu các quỹ đầu tư mạo hiểm sẽ thành công và phát triển.
Song trên thực tế do những nguyên nhân khách quan cũng như chủ quan, các
quỹ này vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu vốn cho nền kinh tế nói chung cũng nh ư cho

các doanh nghiệp nói riêng.
Chính vì vậy, việc tìm kiếm các giải pháp để hoàn thiện và nâng cao hiệu quả
hoạt động của các quỹ đầu tư mạo hiểm là hết sức cần thiết.
Với những lý do trên, đề tài: “Phát triển quỹ đầu tư mạo hiểm tại Việt Nam”
vừa nhằm nâng cao vai trò hoạt động của các quỹ đầu tư mạo hiểm tại Việt Nam vừa
cung cấp một công cụ đầu tư mới cho các nhà đầu tư. Nhưng quan trọng hơn hết
chính là mục tiêu phát triển ổn định, bền vững quỹ đầu tư mạo hiểm nói riêng và nền
kinh tế Việt Nam nói chung.
Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là dựa trên những lý luận về hoạt động và vai
trò của các quỹ đầu tư mạo hiểm, trên cơ sở đó phân tích thực trạng hoạt động của các
quỹ đầu tư trong và ngoài nước tại Việt Nam. Đánh giá những mặt tích cực và hạn chế
trong hoạt động của các quỹ đầu tư mạo hiểm, chỉ ra đâu là những nguyên nhân dẫn
đến những hạn chế đó. Từ đó, đề ra giải pháp để phát triển các quỹ đầu tư mạo hiểm
tại Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu
Trong chuyên đề này, tác giả tập trung nghiên cứu những thuận lợi và khó khăn
đối với sự phát triển của các quỹ đầu tư mạo hiểm ở Việt Nam. Ngoài ra, còn xem
xét thực trạng quỹ đầu tư mạo hiểm ở một số nước để có cái nhìn khái quát, tương
quan so sánh và rút ra những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các mục đích mà đề tài hướng đến, tác giả sử dụng chủ yếu
phương pháp nghiên cứu định lượng và phương pháp nghiên cứu định tính như :
󽞸 Sử dụng phương pháp thống kê lịch sử và phương pháp tổng hợp để
đánh giá về tình hình hoạt động của các quỹ đầu tư mạo hiểm ở Việt nam trong thời
gian qua.
󽞸 Sử dụng các phương pháp phân tích, phương pháp so sánh để liên hệ
kinh nghiệm của các nước làm cơ sở đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm phát triển
quỹ đầu tư mạo hiểm ở Việt nam.
Kết cấu chuyên đề

Ngoài lời mở đầu, kết luận, các bảng biểu, danh mục tài liệu tham khảo , nội
dung chuyên đề gồm có 3 phần chính sau:
Chương 1 : Tổng quan về quỹ đầu tư mạo hiểm
Chương 2: Thực trạng hoạt động của các quỹ đầu tư mạo hiểm tại Việt Nam
Chương 3: Một số giải pháp nhằm thu hút và phát triển quỹ đầu tư mạo hiểm
tại Việt Nam
Trang 1
CHƯƠNG 1
:
TỔNG QUAN VỀ QUỸ ĐẦU TƯ MẠO HIỂM
1.1.Khái niệm
:
Ngày càng nhiều doanh nghiệp được thành lập với những kế hoạch kinh doanh
tốt, hứa hẹn mức độ thành công và thu được lợi nhuận cao. Tuy nhiên, họ gặp nhiều
khó khăn khi thực hiện bởi thiếu kinh nghiệm quản lý, kinh doanh…đặc biệt là thiếu
vốn. Trong bối cảnh kinh tế lạm phát, việc vay vốn ngân hàng là điều rất khó khăn,
nhất là với các doanh nghiệp không có nhiều tài sản thế chấp.
Sự xuất hiện các quỹ đầu tư mạo hiểm ở Việt Nam trong những năm gần đây,
như một nguồn nước mới xoa dịu “cơn khát” vốn này của các doanh nghiệp, đặc
biệt là các doanh nghiệp trẻ. Vậy đầu tư mạo hiểm là gì ? Hãy cùng tìm hiểu một vài
thông tin về loại hình đầu tư này vì có thể nó sẽ là lời giải bài toán tài chính trong
giai đoạn khởi nghiệp cho doanh nghiệp của bạn.
󽝷 Đầu tư mạo hiểm:
Đầu tư mạo hiểm (Venture Capital) là phương thức mà theo đó, nhà đầu tư hay
những tổ chức chuyên môn hóa rót vốn vào những doanh nghiệp mới thành lập,
chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán, có tốc độ tăng trưởng cao và thường sử
dụng các công nghệ mới, hiện đại đang cần tài trợ để phát triển sản phẩm hoặc quá
trình tăng trưởng.
Sở dĩ gọi là "nguồn vốn mạo hiểm" bởi:
- Các công ty được đầu tư không cần một khoản đặt cọc hay kí quỹ nào. Việc

rót vốn của các quỹ đầu tư mạo hiểm dựa vào sự tin tưởng vào việc tạo dựng thành
công doanh nghiệp của người sáng lập và đội ngũ giám đốc công ty.
- Các quỹ đầu tư tham gia vào việc kiểm soát và điều hành công ty. Họ tư vấn
ở cấp chiến lược, hướng dẫn, hỗ trợ các công ty trong quản lý, xây dựng thương
hiệu, phát triển thị trường Vì vậy họ có thể gặp rủi ro, bị mất khoản đầu tư nếu
công ty bị phá sản. Tuy nhiên, điều này ít xảy ra và họ thường đạt tỷ suất lợi nhuận
từ 35- 50%.
Trang 2
󽝷 Quỹ đầu tư mạo hiểm
:
Quỹ đầu tư mạo hiểm là một hình thức của quỹ đầu tư tài chính, là một định
chế trung gian chuyên đầu tư vào các doanh nghiệp mới khởi sự nhằm mong đợi
một sự gia tăng thu nhập cao hơn mức bình quân để bù đắp cho rủi ro của khoản đầu
tư có mức độ rủi ro cao hơn mức bình quân.
Quỹ huy động tiền từ các chủ thể khác nhau, đặt dưới sự quản lý của các tổ
chức chuyên môn quản lý đầu tư. Tiền huy động được đầu tư vào các doanh nghiệp
đang trong giai đoạn khởi sự hoặc tăng trưởng cao. Ngoài việc đầu tư tiền, công ty
quản lý quỹ còn đầu tư kỹ năng quản lý vào các doanh nghiệp nhận vốn để đảm bảo
tính hiệu quả của các doanh nghiệp này.
1.2. Các thành phần của quỹ đầu tư mạo hiểm:
Tham gia trực tiếp vào quá trình vận hành của vốn mạo hiểm có ba
đối tượng chủ yếu là các nhà đầu tư mạo hiểm, các nhà quản lý quỹ và các doanh
nhân.
󽞨 Các nhà đầu tư mạo hiểm : bất kỳ một cá nhân, một tổ chức nào cũng đều
có thể trở thành nhà đầu tư mạo hiểm. Họ là những nhà tư bản cá nhân giàu có, hoặc
là những công ty, tập đoàn công nghiệp lớn hay các tổ chức hoạt động trong lĩnh
vực tài chính như ngân hàng, công ty bảo hiểm, quỹ hưu trí… hoặc phi tài chính
các tập đoàn sản xuất. Họ có lượng tiền nhàn rỗi lớn sẵn sàng để đầu tư và chấp
nhận rủi ro cao để hy vọng đạt được những mức lợi nhuận vượt trội như mong muốn
trong tương lai.

󽞨 Các nhà quản lý quỹ : Họ là những người hành nghề đầu tư mạo hiểm
chuyên nghiệp. Họ chính là những người quản lý quỹ đầu tư mạo hiểm, tiến hành
đầu tư mạo hiểm chuyên nghiệp. Họ vừa có tri thức về công nghệ, vừa có t ài năng
quản trị, họ đảm nhiệm chức năng huy động vốn từ các nh à đầu tư mạo hiểm; tìm
kiếm và đánh giá các cơ hội đầu tư, tiến hành đầu tư theo những chiến lược
nhất định, thực hiện công cuộc thoát vốn để thu hồi vốn v à lợi nhuận cho quỹ, làm
gia tăng giá trị cho công ty nhận vốn, và cuối cùng là mang lại lợi nhuận cho
các nhà đầu tư. Quá trình này được tái tạo, lặp đi lặp lại với việc huy động quỹ mới
Trang 3
cho những cơ hội đầu tư mới. Với đặc điểm trên, ta có thể thấy vốn mạo hiểm mang
tính chu kỳ.
󽞨 Các doanh nhân: Chủ yếu là các doanh nghiệp mới khởi sự. Họ là những tổ
chức, cá nhân, kỹ sư hay nhà khoa học đang muốn biến một phát hiện công nghệ,
một ý tưởng độc đáo mới mẻ thành một sản phẩm thành công trên thương trường.
nhưng do tiềm lực tài chính có hạn, họ cần có sự góp vốn của các quỹ đ ầu tư mạo
hiểm
Để nhận được những khoản đầu tư mạo hiểm, họ không chỉ cần có
một ý tưởng có tiềm năng lớn mà còn phải thực hiện những cam kết về
phân chia lợi nhuận cũng như quyền lực với các nhà tư bản mạo hiểm.
Mối quan hệ giữa ba đối tượng trên được xử lý theo những mô hình tổ chức
khác nhau. Một mô hình thành công là mô hình đảm bảo được những lợi ích hài
hòa của ba đối tượng này, nhờ đó đạt được đạt ba mục tiêu:
󽞸 Duy trì và khuyến khích nguồn sáng tạo ý tưởng công nghệ mới và tinh thần
khởi nghiệp (duy trì nhu cầu về vốn mạo hiểm).
󽞸 Tạo động lực cho cá nhân, tổ chức có vốn tham gia đầu t ư mạo hiểm (phát
triển nguồn cung) .
󽞸 Phát huy triệt để năng lực đặc biệt của các nhà quản lý quỹ đầu tư mạo hiểm
chuyên nghiệp (đảm bảo hiệu quả đầu tư).
1.3.Phân loại quỹ đầu tư mạo hiểm :
1.3.1. Dựa vào nguồn huy động vốn :

Có hai loại : quỹ nội địa và quỹ hải ngoại :
󽞨 Quỹ nội địa :
Yếu tố then chốt của quỹ nội địa là sẽ huy động vốn trong nước để đầu tư vào
các công ty trong nước, công ty quản lý quỹ đăng ký thành lập trong nước và những
quỹ này sẽ do các chuyên gia trong nước quản lý là chính. Cổ phiếu của quỹ được
niêm yết ở thị trường trong nước.
Trang 4
+ Quỹ nội địa có những điểm mạnh như sau:
󽞸 Huy động nguồn vốn từ trong nước nên tránh được rủi ro về tỉ giá.
󽞸 Huy động được nguồn tài chính đa dạng trong nước.
󽞸 Không bị hạn chế vốn và ngành nghề đầu tư.
󽞸 Quỹ có thể duy trì lâu bền hơn với sự tham gia của nguồn nhân lực ổn định
trong nước.
󽞸 Hoạt động của quỹ nội địa sẽ góp phần tạo niềm tin cho các quỹ hải ng oại
mới đi vào thị trường trong nước, làm cho thị trường vốn mạo hiểm ngày càng phát
triển hơn.
+ Một số điểm yếu của quỹ nội địa:
󽞸 Nguồn vốn không lớn mạnh như quỹ đầu tư hải ngoại.
󽞸 Cần nhiều thời gian để thành lập và đi vào hoạt động.
󽞸 Ít kinh nghiệm và tính chuyên nghiệp thấp hơn.
󽞨 Quỹ hải ngoại :
Nguồn vốn huy động vào quỹ 100% là nguồn vốn nước ngoài, công ty quản lý
quỹ được đăng ký thành lập ở nước ngoài và quỹ được quản lý bởi các chuyên gia
quản lý vốn quốc tế. Các quỹ sẽ tìm kiếm cơ hội và đầu tư vào các dự án trong nước
để thu lợi nhuận. Cổ phiếu của quỹ đ ược niêm yết ở thị trường nước ngoài.
+ Quỹ hải ngoại có những điểm mạnh nh ư sau:
󽞸 Có thể thu hút lượng vốn lớn từ nước ngoài.
󽞸 Môi trường thuế và pháp chế ổn định.
󽞸 Cơ cấu pháp lý đã thành công ở nhiều nước và có nhiều kinh nghiệm trong
hoạt động đầu tư.

+ Tuy nhiên quỹ đầu tư hải ngoại cũng có một số điểm yếu nh ư:
󽞸 Bị hạn chế số vốn đầu tư, về ngành nghề kinh doanh.
󽞸 Khâu tiếp cận doanh nghiệp trong nước còn nhiều khó khăn do có sự khác
nhau về môi trường, văn hóa kinh doanh.
󽞸 Rủi ro tỷ giá trong chuyển vốn và chuyển lợi nhuận
Trang 5
1.3.2. Dựa vào cách thức huy động vốn :
Chia thành hai loại là quỹ đầu tư dạng đóng và quỹ đầu tư dạng mở :
󽞨 Quỹ đầu tư dạng đóng:
Quỹ chỉ phát hành cổ phiếu, chứng chỉ đầu tư ra công chúng tại những thời
điểm định sẵn với số lượng nhất định và quỹ không thực hiện việc mua lại cổ phiếu,
chứng chỉ đầu tư khi nhà đầu tư có nhu cầu bán lại. Sau khi phát hành lần đầu ra
công chúng, cổ phiếu đầu tư được giao dịch như các chứng khoán niêm yết khác
trên thị trường tập trung (sở giao dịch chứng khoán). Các nh à đầu tư có thể mua
hoặc bán để thu hồi vốn cổ phần hoặc chứng chỉ đầu t ư của họ trên thị trường thứ
cấp thông qua các nhà môi giới, giá cổ phần được xác định bởi lượng cung, cầu trên
thị trường.
󽞨 Quỹ đầu tư dạng mở:
Quỹ liên tục phát hành cổ phiếu, chứng chỉ đầu tư ra công chúng và thực hiện
mua lại cổ phiếu, chứng chỉ đầu tư khi người đầu tư có nhu cầu thu hồi vốn. Đặc
điểm quan trọng đối với quỹ đầu tư dạng mở là giá của cổ phiếu, chứng chỉ đầu tư
của quỹ luôn gắn trực tiếp với giá trị t ài sản thuần của quỹ. Cổ phiếu, chứng chỉ đầu
tư của quỹ dạng mở không giao dịch tr ên thị trường thứ cấp mà giao dịch với quỹ
hoặc các đại lý được ủy quyền. Giá cổ phiếu được xác định bởi giá trị tài sản thuần
cộng với phần lệ phí giao dịch.
1.3.3. Dựa vào cơ cấu tổ chức :
Phân tích cơ cấu tổ chức của quỹ, có thể chia quỹ thành ba loại:
󽞨 Quỹ đầu tư dạng hợp đồng :
+ Quỹ còn được gọi là quỹ tín thác đầu tư . Trong mô hình này quỹ đầu
tư mạo hiểm không có tư cách pháp nhân mà chỉ là một lượng tiền nhất định do các

nhà đầu tư đóng góp. Mô hình này thể hiện rõ ở vai trò của ba bên tham gia vào hoạt
động của quỹ: công ty quản lý quỹ, ngân h àng giám sát và các nhà đầu tư.
+ Công ty quản lý quỹ đứng ra thành lập quỹ, tiến hành huy động vốn, thực
hiện việc đầu tư theo những mục tiêu đã đề ra trong điều lệ quỹ.
+ Ngân hàng giám sát: ngoài vai trò giám sát, b ảo quản vốn và tài sản của quỹ,
Trang 6
ngân hàng giám sát còn làm nhiệm vụ giám sát hoạt động của công ty quản lý quỹ,
đảm bảo việc tuân thủ các mục ti êu và chính sách đầu tư đã đề ra. Quan hệ giữa
công ty quản lý quỹ và ngân hàng giám sát được thể hiện bằng hợp đồng quản lý
giám sát, trong đó quy định quyền lợi và nghĩa vụ của hai bên trong việc thực hiện
và giám sát việc đầu tư để bảo vệ quyền lợi của các nhà đầu tư.
+ Các nhà đầu tư góp vốn bằng việc mua các chứng chỉ đầu t ư do công ty
quản lý quỹ thay mặt quỹ phát hành. Các nhà đầu tư trong mô hình này không phải
là các cổ đông như mô hình công ty mà chỉ đơn giản là những người thụ hưởng kết
quả kinh doanh từ hoạt động đầu t ư của quỹ.
󽞨 Quỹ đầu tư dạng công ty con :
Đây là quỹ đầu tư trực thuộc các định chế tài chính, là công ty con của
các tập đoàn công nghiệp hay các tổ chức kinh tế lớn (mô hình này là nét đặc trưng
của các quỹ đầu tư mạo hiểm ở Nhật). Những quỹ đầu tư dạng này giúp cho
các công ty mẹ tham gia vào quá trình phát triển của những doanh nghiệp khởi
sự, và cung cấp những phát minh sáng chế cho công ty mẹ. Trong hình thức này,
công ty mẹ thực hiện tài trợ vốn mạo hiểm cho doanh nghiệp l à nhằm tạo mối quan
hệ với những doanh nghiệp mới, để rồi cun g cấp những dịch vụ khác hoặc hy vọng
vào những khoản lợi nhuận ở trong tương lai.
+ Loại hình này có những khuyết điểm như sau:
󽞸 Hội đồng quản trị của công ty con sẽ đ ưa ra quyết định phê chuẩn các
khoản đầu tư, trong đó việc quản lý các khoản đầu tư của quỹ lại do một công ty
quản lý vốn mạo hiểm được thuê đảm trách. Như vậy, hình thức này sẽ không tạo ra
được một loại nhà đầu tư chuyên nghiệp, mà nếu có thì năng lực của họ cũng bị lãng
phí và họ không có quyền đưa ra các quyết định đầu tư.

󽞸 Thù lao cho những người quản lý quỹ là một khoản tiền lương và một
khoản thưởng nào đó, không gắn liền với thành quả đầu tư, vì thế tính chất khuyến
khích không mạnh.
󽞸 Công ty phải trung thành với lợi ích của công ty mẹ chứ không phải v ì lợi
ích của công ty được nhận đầu tư. Điều này đôi khi dẫn đến xung đột lợi ích giữa
Trang 7
nguồn tài trợ và người khởi nghiệp, giữa quỹ của công ty với nh à đầu tư mạo hiểm
khác.
󽞸 Đội ngũ nhân viên quản lý của công ty con là do công ty mẹ cử tới, sau một
thời gian hoạt động, họ trở về làm việc cho công ty mẹ, tốc độ luân chuyển công
việc cao, vì thế khó hình thành một đội ngũ chuyên gia đầu tư vốn mạo hiểm chuyên
nghiệp.
󽞨 Quỹ đầu tư dạng công ty cổ phần :
Trong mô hình này quỹ đầu tư là một pháp nhân đầy đủ, tức là một công ty
được hình thành theo quy định của pháp luật. Cơ quan điều hành cao nhất của quỹ
là hội đồng quản trị quỹ. Các nhà đầu tư góp vốn vào quỹ là các cổ đông và họ có
quyền bầu ra các thành viên hội đồng quản trị. Các tổ chức tham gia v ào cơ cấu
hoạt động của quỹ đầu tư dạng công ty là công ty quản lý quỹ, ngân hàng bảo quản.
Ngoài ra tùy từng nước còn có sự tham gia của các đại lý chuyển nh ượng và nhà
bảo lãnh phát hành.
Với hình thức này, các doanh nghiệp được đầu tư không những nhận được sự
hỗ trợ về vốn mà còn nhận được sự hỗ trợ về các mặt quản lý, hoạt động điề u hành.
1.4. Đặc điểm hoạt động của quỹ đầu tư mạo hiểm
:
󽞨 Lợi nhuận cao, rủi ro đáng kể :
Đây là một điểm đặc biệt tạo nên sự khác biệt với các nguồn tài trợ vốn khác vì
thành công chủ yếu của các quỹ đầu tư mạo hiểm dựa chủ yếu vào kỹ năng tìm kiếm
những dự án đầu tư ban đầu tương đối nhỏ nhưng lại hàm chứa một tiềm năng tăng
trưởng cao. Đầu tư là hoạt động hy sinh những giá trị hiện tại để đạt đ ược những giá
trị không chắc chắn trong tương lai. Nhưng khác với đầu tư thông thường mục tiêu

của quỹ đầu tư mạo hiểm là kiếm được các khoản thu nhập vốn vượt trội hơn mức
trung bình. Vốn mạo hiểm chủ yếu đầu tư vào những người khổng lồ trong thời thơ
ấu. Quỹ đầu tư mạo hiểm thường đầu tư vào các công ty trong giai đoạn mới khởi
sự, đó là những công ty mới, thường là trước khi đạt được khả năng thu lợi nhuận,
trước khi bán được một sản phẩm nào đó, thậm chí trước khi phát triển được sản
phẩm, nhưng phải sẵn sàng theo đuổi một con đường tăng trưởng nhanh. Các nhà tư
Trang 8
bản mạo hiểm nắm giữ các công cụ giống như vốn chủ sở hữu, tức là họ tham gia
trực tiếp vào rủi ro kinh doanh của những công ty m à họ đầu tư tài trợ. Đi kèm với
yếu tố rủi ro cao nhưng điều hấp dẫn nhất dối với các nhà đầu tư đó là tiềm năng
mang lại lợi nhuận vượt trội được kỳ vọng của doanh nghiệp được đầu tư. Vì thế có
thể nói trong các loại hình quỹ đầu tư, quỹ đầu tư vốn mạo hiểm là loại
hình quỹ đầu tư có rủi ro cao nhất. Lợi nhuận ngoạn mục, rủi ro đáng kể chính
là đặc trưng thú vị nhất của vốn mạo hiểm.
󽞨 Quản lý một cách chuyên nghiệp:
Vốn mạo hiểm là một khoản tiền được quản lý một cách chuyên nghiệp. Tuy
mang mức độ rủi ro cao, vốn mạo hiểm có đ ường hướng mục tiêu phát triển cụ thể,
chiến lược đầu tư rõ ràng như: lĩnh vực, ngành nghề đầu tư mục tiêu, danh mục đầu
tư tối ưu, điều kiện tiêu chuẩn mà đối tượng nhận đầu tư cần có… Các nhà tư bản
mạo hiểm (tổ chức, cá nhân) trên thực tế là những chuyên gia thay mặt cho một tập
hợp các nhà đầu tư để tiến hành đầu tư theo một cách thức xác định và có cấu trúc
rõ ràng.
󽞨 Là một quỹ đầu tư tư nhân :
Vì mức độ rủi ro của quỹ là rất cao nên vốn của quỹ đầu tư mạo hiểm huy
động sẽ không phải là từ công chúng mà bằng phương thức phát hành riêng lẻ cho
một số nhóm nhỏ các nhà đầu tư, có thể được lựa chọn trước, đó là các cá nhân, thể
nhân, các định chế tài chính hoặc các tập đoàn kinh tế lớn. Các nhà đầu tư thường
đầu tư một lượng vốn tương đối lớn và đổi lại họ đòi hỏi các yêu cầu về kỹ năng
quản lý quỹ rất cao để đảm bảo yếu tố sinh lợi tr ên số vốn đầu tư. Vì vậy, quỹ đầu
tư vốn mạo hiểm là một quỹ đầu tư tư nhân.

󽞨 Phần lớn là đầu tư gián tiếp:
Hình thức đầu tư chủ yếu ban đầu của quỹ đầu tư mạo hiểm là đầu tư trực tiếp.
Tuy nhiên từ đầu những năm 80, hình thức đầu tư đã thay đổi. Việc tiến hành đầu tư
được thực hiện thông qua nhà quản lý đầu tư tư nhân chuyên nghiệp. Xu hướng này
ngày càng phổ biến thể hiện tính chuyên môn hóa trong lĩnh vực đầu tư vốn mạo
hiểm và dần hình thành ngành công nghiệp đầu tư vốn mạo hiểm .
Trang 9
󽞨 Phương thức tiếp cận quỹ:
Nhân tố quan trọng để đạt được thành công là việc áp dụng kỹ thuật quản lý
theo kiểu Mỹ – đó là phương pháp tăng thêm giá tr ị của dự án đầu tư bằng những
đóng góp tích cực vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy, phương thức tiếp cận
căn bản là cung cấp một nhà quản lý không điều hành, người có thể tư vấn cho
doanh nghiệp những vấn đề về tài chính, nhân sự marketing, phát triển sản
phẩm,…Từ vị trí này cùng với những hoạt động đầu tư mạo hiểm này cũng đòi hỏi
một nền kinh tế thật năng động và khuyến khích kinh doanh.
󽞨 Tiền mạo hiểm không phải là tiền dài hạn suốt đời :
Vốn mạo hiểm đầu tư vào cân đối tài sản và cơ sở hạ tầng của một doanh
nghiệp cho đến khi doanh nghiệp đạt đ ược quy mô và độ tín nhiệm đủ để có thể
đem bán cho một tập đoàn hay để cho thị trường chứng khoán có thể nhập cuộc và
cấp vốn thanh khoản. Về bản chất, quỹ đầu t ư mạo hiểm góp một phần vốn
vào ý tưởng của một nhà kinh doanh, nuôi dưỡng nó trong một thời gian
ngắn rồi rút lui với sự giúp đỡ của một ngân h àng đầu tư
󽞨 Có sẵn lối thoát vốn:
Thị trường chứng khoán cung cấp một lối thoát “tự nhi ên” cho các nhà đầu tư
mạo hiểm. Tuy nhiên, việc tạo ra nhiều kênh thoát vốn khác nhau: hợp nhất, bán lại
công ty đang quản lý và quan trọng là chuyển quyền sở hữu công ty cũng là vấn đề
quan trọng. Vì vậy, hoạt động này đòi hỏi một thị trường với những quy định rõ
ràng hoặc có tính chất quốc tế.
󽞨 Tài sản thế chấp :
Đối với quỹ đầu tư mạo hiểm thì tài sản đảm bảo cho vốn đầu tư không phải là

tài sản hữu hình mà chỉ là ý tưởng kinh doanh khả thi, mang tính sáng tạo v à tiềm
năng. Quỹ mạo hiểm là chỗ dựa thích hợp cho những con ng ười tài giỏi và những ý
tưởng hay.
Đó là những đặc điểm nổi bật được rút ra từ các quỹ đầu tư mạo hiểm đang
hoạt động thành công trên khắp thế giới. Tuy nhiên, không phải bất cứ quỹ đầu tư
mạo hiểm nào cũng mang tất cả những đặc điểm nêu trên, tùy vào môi trường kinh
Trang 10
doanh, các đặc điểm kinh tế- xã hội của từng quốc gia mà hoạt động của quỹ có
những thay đổi tương ứng.
1.5. Quy trình hoạt động - các giai đoạn của quỹ đầu tư mạo hiểm :
Quá trình hoạt động của quỹ đầu tư vốn mạo hiểm thường được chia
thành năm giai đoạn nối tiếp nhau. Tuy nhiên, một trong các giai đoạn này có thể
được lặp lại, không nhất thiết phải theo thứ tự.
1.5.1. Giai đoạn hình thành quỹ :
Đây là giai đoạn để có thể hình thành nên một quỹ đầu tư mạo hiểm. Trong
giai đoạn này, các nhà tư bản mạo hiểm nghiên cứu tìm kiếm các nguồn cấp vốn
cho quỹ và các dự án đầu tư, đồng thời cũng tiến hành các thủ tục cam kết đầu tư và
cam kết đóng vốn, các thủ tục chuẩn bị về mặt pháp lý cho sự hình thành và hoạt
động của quỹ. Thông thường phải mất khoảng thời gian vài tháng để hình thành nên
quỹ.
1.5.2. Giai đoạn gọi vốn :
Thời kỳ đóng quỹ, gọi vốn đầu tư, đặc biệt là ngày đóng quỹ có thể được gọi là
ngày ra đời quỹ vốn mạo hiểm. Việc đóng đủ vốn có thể kéo d ài đến hai hoặc ba
năm. Vì vậy có thể xây dựng một thời gian biểu nhiều ngày đóng quỹ. Các nhà đầu
tư sẽ có được những quyền ngang nhau căn cứ theo t ỷ lệ góp vốn. Quyền lợi đó tiếp
tục được duy trì trong quá trình đóng vốn trừ khi từng thành viên quyết định thay
đổi vị trí và bán đi cổ phần của mình. Trong quá trình hoạt động các nhà đầu tư sẽ
thường xuyên báo cáo để thấy được số tiền đầu tư như thế nào vào các danh mục
đầu tư, và giá trị thị trường của từng danh mục, từng thời kỳ.
1.5.3. Giai đoạn đầu tư :

+Lợi ích của các nhà đầu tư cũng như các nhà quản lý quỹ phụ thuộc rất lớn
vào kết quả do công cuộc đầu tư mang lại. Do đó, trong từng thời kỳ vào các danh
mục và dự án, các nhà quản lý quỹ luôn phải mất nhiều thời gian, công sức để chọn
lọc, thẩm định các dự án đầu t ư, thương thuyết mua cổ phiếu hay tham gia vốn vào
các dự án. Quy trình này diễn ra liên tục trong hai hay ba năm. Quá trình rót vốn
vào một dự án thường được chia làm ba giai đoạn, mỗi giai đoạn sẽ thẩm định
Trang 11
lại để đưa ra quyết định có nên cung cấp vốn tiếp hay không.
+ Vốn mà quỹ đầu tư vào doanh nghiệp được thể hiện dưới hình thức sau: vốn
cổ phần, nợ có khả năng chuyển đổi hoặc kết hợp cả hai h ình thức này
+ Bên cạnh đó, xuất phát từ quyền lợi của quỹ luôn gắn với hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp mà quỹ tiến hành đầu tư, các quỹ có quyền tham gia giám sát, hỗ
trợ, tư vấn,…tích cực về các mặt trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp như: hệ thống quản lý, nhân sự, tài chính, marketing,… để có thể làm tối đa
hóa giá trị của doanh nghiệp mà quỹ đã đầu tư. Phần lớn vốn mạo hiểm muốn thu
hoạch lợi nhuận sau năm năm đầu tư, vì vậy thời gian hoạt động tích cực của quỹ là
bốn hay năm năm.
1.5.4. Giai đoạn tăng cao giá trị :
Sau khi đã thực hiện đầu tư vào các danh mục, các nhà tư bản mạo hiểm tiếp
tục xây dựng bộ máy quản trị quỹ v à đặt thêm quan hệ với các tổ chức tài
chính, kinh doanh để tăng thêm vốn quỹ. Trung bình quỹ đầu tư mạo hiểm sẽ thu
hoạch lợi nhuận sau năm năm đầu t ư.
1.5.5. Giai đoạn thoát vốn :
+ Thoát vốn là một khâu vô cùng quan trọng trong quá trình hoạt động của quỹ
đầu tư mạo hiểm và nó phản ánh kết quả đầu tư của quỹ, cho thấy hiệu quả hoạt
động kinh doanh của quỹ, các quỹ thoát vốn bằng cách:
󽞸 Phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng – IPO
󽞸 Bán toàn bộ doanh nghiệp: là việc bán hoặc sáp nhập một công ty cho một
công ty khác lớn hơn hoặc bán công ty cho một cá nhân, tổ chức n ào đó.
󽞸 Nhượng lại cổ phiếu cho doanh nghiệp nhận đầu t ư.

󽞸 Bán số cổ phiếu đã đầu tư cho một cá nhân, hoặc tổ chức thứ ba nào đó.
+ Kết quả thu được qua việc thoát vốn của nh à đầu tư có thể được thể hiện
bằng tiền mặt hoặc các cổ phiếu có khả năng thanh khoản cao tr ên thị trường vốn.
+ Ngoài ra, nếu dự án đầu tư thất bại thì nhà đầu tư có thể thực hiện
những cách thoát vốn như rút vốn hoặc thanh lý tài sản.
Trang 12
Toàn bộ thời gian từ giai đoạn hình thành quỹ, gọi vốn, đầu tư đến thu hoạch
của một quỹ có thể khác nhau vì số lượng và thời gian đầu tư vào các dự án của một
quỹ có thể biến thiên khác nhau. Tuy nhiên, thời gian để hình thành mục tiêu đầu tư
và thu hoạch của các dự án tối thiểu là năm năm, có khi có thể dài hơn, từ năm đến
mười năm để các dự án của họ có thể đạt được lợi nhuận.
1.6.Vai trò của quỹ đầu tư mạo hiểm :
1.6.1. Đối với sự phát triển kinh tế :
+ Khuyến khích sự phát triển khoa học công nghệ, giúp ra đời công nghệ mới,
sản phẩm mới :
Với sự ra đời của nguồn vốn đầu t ư mạo hiểm, nó thúc đẩy khoa học kỹ thuật
và công nghệ ngày càng phát triển. Vốn mạo hiểm được coi là chất xúc tác quan
trọng trong sự phát triển và thương mại hóa những công nghệ mới, sản phẩm
mới, thậm chí là tạo ra những ngành hoàn toàn mới. Từ đó, thúc đẩy sự
tiến bộ của khoa học kỹ thuật công nghệ, phát triển lực lượng sản xuất. Do
đó, với việc đầu tư vốn mạo hiểm các nhà đầu tư đã đóng góp rất lớn vào sự hình
thành và phát triển của ngành công nghiệp, điện toán hiện nay, tạo điều kiện thúc
đẩy ngành công nghệ cao phát triển như: điện tử, viễn thông, công nghệ thông tin,…
+ Thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế góp phần giải quyết các vấn đề xã hội:
Bên cạnh vai trò khuyến khích sự phát triển của khoa học kỹ thuật, công nghệ,
vốn mạo hiểm còn đóng góp đáng kể cho sự phát triển kinh tế xã hội. Các quỹ đầu
tư mạo hiểm thu hút một lượng vốn nhàn rỗi từ các tập đoàn công nghiệp, các định
chế tài chính trung gian (Ngân hàng, Công ty bảo hiểm, Quỹ hưu trí, ) để tài trợ vốn
cho các doanh nghiệp để đầu tư phát triển. Và sự phát triển của các doanh nghiệp
này không chỉ đem lại lợi nhuận cho chính doanh nghiệp v à các quỹ đầu tư mạo

hiểm đó mà còn góp phần rất lớn vào việc giải quyết công ăn việc làm cho người
lao động, qua đó giải quyết được rất nhiều vấn đề xã hội khác.
1.6.2. Đối với sự phát triển của doanh nghiệp :
Quỹ đầu tư mạo hiểm là lối thoát mở ra cho các doanh nghiệp mới, mở rộng cả
về mặt tài chính lẫn phi tài chính. Nó là một quá trình đóng vai trò chất xúc tác
Trang 13
nhằm tăng cường khả năng của doanh nghiệp. Đây chính là sự khác biệt giữa vốn
mạo hiểm và các nguồn vốn tài trợ khác.
󽞨 Hỗ trợ tài chính :
Ở những doanh nghiệp có tiềm năng v à lợi nhuận lớn nhưng rủi ro cao
thì việc tiếp cận các nguồn vốn truyền thống (nh ư ngân hàng, thị trường
chứng khoán…) gặp nhiều trở ngại. Với tiềm lực tài chính vững mạnh, quỹ đầu tư
mạo hiểm mở ra một kênh cung vốn mới cho các doanh nghiệp này.
Đây là lợi ích cơ bản nhất, quan trọng nhất mà các doanh nghiệp- đặc biệt là
các doanh nghiệp mới khởi sự, nhận được từ nguồn vốn mạo hiểm, bởi vì các nhà
đầu tư sẵn sàng chấp nhận một mức rủi ro cao để có đ ược một mức lợi nhuận mong
đợi vượt trội nên họ chấp nhận đầu tư vào các doanh nghiệp này và đầu tư dưới
nhiều hình thức khác nhau.
󽞨 Hỗ trợ phi tài chính :
+ Khả năng chuyên môn về quản lý:
Trước khi cung ứng vốn vào một dự án của doanh nghiệp, nh à đầu tư mạo
hiểm đã dành nhiều thời gian và năng lực nghiên cứu khả năng thành công của dự
án. Một trong những nhân tố chủ yếu của quá trình đầu tư mạo hiểm là phải đảm
bảo đội ngũ quản lý có năng lực. Các nh à tư bản mạo hiểm tham gia lập kế hoạch
chiến lược, phân tích thị trường, đánh giá rủi ro/lợi nhuận, v à tăng cường bổ sung
vào công tác quản lý.
+ Kiến thức về các ngành nghề kinh doanh:
Dựa trên kinh nghiệm có được từ việc đầu tư ở các thị trường, các ngành nghề
trước đây mà quỹ đầu tư mạo hiểm có thể chia sẻ cho các doanh nghiệp các kiến
thức hữu ích về kinh doanh, từ đó giúp doanh nghiệp xác định được chiến lược kinh

doanh tối ưu cho mình.
+ Thông tin:
Quỹ đầu tư mạo hiểm giữ vai trò của một người cung cấp thông tin cho các
doanh nghiệp. Các nhà tư bản mạo hiểm có khả năng tập hợp thông tin với chi phí
thấp hơn các doanh nghiệp , họ thu thập thông tin dựa trên số lượng lớn các nhà đầu

×