Đề cương Đường lối cách mạng K34
Câu 1. Vì sao lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc lựa chọn nước Pháp để tìm đường cách mạng
giải phóng dân tộc.
- thứ nhất: Pháp đang là kẻ thù của Việt Nam, Người sang Pháp nhằm tìm hiểu Pháp – tìm
hiểu bản chất của kẻ thù đang cai trị mình.
- Thứ hai, trong lịch sử Pháp có cuộc cách mạng và sự ra đời bản tuyên ngôn Nhân quyền và
Dân quyền năm 1789, trong bản tuyên ngôn này đã nêu cao khẩu hiệu “tự do, bình đẳng,
bác ái”. Vì vậy mà Nguyễn ái Quốc sang Pháp tìm hiểu xã hội Pháp, đất nước Pháp, con
người Pháp có thực sự tự do, bình đẳng bác ái như họ đã nói không.
- Thứ ba, Pháp có nền văn minh và khoa học phát triển: tiếp thu nhiều các thành tựu khoa
học kĩ thuật, ứng dụng những thành quả nghiên cứu vào lao động sản xuất, mở nhiều trường
đào tạo kĩ sư,…tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển, đứng thứ hai trên thế giới.
- Thứ tư, Người thấy được hạn chế của con đường cứu nước trước đó (tiêu biểu của cụ Phan
Bộ Châu và Phân Châu Trinh), do đó Người sang Pháp để từ đó tìm hướng đi mới.
Câu 2. Tác dụng của lao động sản xuất đối với lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trong quá trình
Người đi tìm đường cách mạng giải phóng dân tộc.
- giúp lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc nắm bắt được thực tiễn trên Thế giới
- hiểu được tình cảnh của người lao động, của các dân tộc thuộc địa, và Người đúc rút ra
dược: trong xã hội chỉ tồn tại 2 loại người đó là người bị bóc lột và người bóc lột. Vì vậy mà
Người cho rằng cần phải đoàn kết sức mạnh của các dân tộc bị bóc lột để chống lại kẻ thù.
- qua việc lao động sản xuất giúp Nguyễn Ái Quốc tích lũy được vốn tri thức phong phú về
nhiều lĩnh vực.
- và còn hiểu được bản chất của bọn đế quốc, thực dân đó là sự bất bình đẳng, sự áp bức bóc
lột đối với các dân tộc thuộc địa, sự thống trị về kinh tế và chính trị,..
Câu 3: Điều kiện khách quan góp phần để lãnh tụ NAQ tiếp thu chủ nghĩa Mác lê nin.
- Luận cương Lê nin đấy chính là con đường cách mạng mà lãnh tụ NAQ mất nhiều năm tìm
kiếm.
- Do xu thế phát triển của thời đại
- CMVN đang khủng hoảng về đường lối
Câu 5. Vì sao nói con đường cách mạng mà lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc chọn lựa là con
đường đúng đắn.
Con đường cách mạng mà lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc chọn là con đường đúng đắn chính là
con đường cách mạng vô sản. Người chọn con đường cách mạng vô sản vì:
- Cách mạng vô sản là cuộc cách mạng triệt để (xóa bỏ áp bức, bóc lột, giải phóng dân tộc,
giải phóng giai cấp, giải phóng con người…). Điều này đã được chứng minh bởi thực tiễn là
thắng lợi của CM T10 Nga. Đồng thời cũng chỉ có CMVS là cuộc CM vì lợi ích của đại đa
số nhân dân lao động
- Cách mạng vô sản là con đường có thể tập hợp lực lượng quần chúng đông đảo mà nòng
cốt là liên minh giai cấp công nhân và nông dân.
- Xuất phát từ tình hình của cách mạng nước ta lúc đó: CMVN rơi vào khủng hoảng về con
đường cứu nước – bế tắc, thất bại.
- Do xu thế phát triển của thời đại: phong trào công nhân phát triển mạnh trên thế giới. NAQ
đã lựa chọn con đường CMVS để có thể tranh thủ được sự giúp đỡ của các nước trên TG.
- Dựa vào vốn văn hóa của Người: Người ra đi tìm đường cứu nước từ năm 1911 và đi nhiều
nước trên thế giới, tích lũy được vốn văn hóa, tri thức. Khi Người đọc bản “Sơ thảo lần thứ
nhất về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa” của Lê nin đăng trên báo nhân đạo. Người tìm
thấy trong luận cương của Lê Nin lời giải đáp về con đường giải phóng cho nhân dân Việt
1
Đề cương Đường lối cách mạng K34
Nam; về vấn đề thuộc địa trong mối quan hệ với phong trào cách mạng thế giới… Dựa vào
vốn văn hóa của mình mà Người đã tìm được mối liên quan giữa cách mạng Việt Nam và
cách mạng của các dân tộc thuộc địa.
Câu 6. Đảng cộng sản Việt Nam ra đời là một tất yếu.
- Do yêu cầu khách quan của sự nghiệp cách mạng: cách mạng phải có người tổ chức lãnh
đạo, chỉ huy. Đây là tính quy luật: khi có nhiều người thì phải có tổ chức, chỉ huy nếu không
có thì những người đó chỉ là lũ ô hợp mà thôi. Và yêu cầu đó là chung trên thế giứoi khôgn
chỉ riêng ở Việt Nam.
- Do thực tiễn cách mạng nước ta: chưa có tổ chức, lãnh đạo, đường lối cách mạng đúng
đắn. Đảng ra đời để lãnh đạo cách mạng nước ta chấm dứt sự khủng hoảng về đường lối.
- Theo xu hướng của phong trào cách mạng thế giới và các nước trong khu vực Đông Nam
Á Thái Bình Dương.
- Có một quá trình chuẩn bị cả về tư tưởng, chính trị, tổ chức
+ Tư tưởng: truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin; giác ngộ quần chúng nhân dân, nâng cao ý
thức của người dân qua hoạt động viết báo; truyền bá chủ trương, tư tưởng yêu nước của
Hội Việt Nam cách mạng thanh niên.
+ Chính trị: xác định rõ chủ nghĩa thực dân là kẻ thù chung của các dân tộc thuộc địa, giai
cấp công nhân và nhân dân lao động trên thế giới và cách mạng là sự nghiệp của quần chúng
nhân dân chứ không phải của một hai người. Truyền bá tư tưởng thông qua “Đường cách
mệnh”, giác ngộ quần chúng nhân dân.
+ Tổ chức: Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ có năng lực, hiểu biết, kinh nghiệm lãnh đạo;
hình thành một tổ chức có hệ thống trong cả nước từ trung ương đến địa phương.
- Hợp nhất các tổ chức cộng sản: Đảng cộng sản Đông Dương, An Nam cộng sản Đảng,
Đông Dương công sản liên đoàn. Vì nếu không hợp nhất thì sẽ có sự chia rẽ, sự đùn đẩy
trách nhiệm, không ai lo như vậy thì sẽ có hại cho cách mạng.
- Vai trò của lãnh tụ NAQ và một số học trò của Người: kịp thời triệu tập đại hội hợp nhất
ĐCS Việt Nam, đưa ra đường lối đúng đắn, khẩu hiệu đấu trnah thích hợp.
Câu 7. Vì sao vừa mới ra đời Đảng đã lãnh đạo được cao trào cách mạng 1930 – 1931.
- Vào tháng 6/1925 NAQ thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên. Ta được biết rằng
Hội Việt Nam cách mạng thanh niên là tiền thân của DCS Việt Nam, chuẩn bị mọi điều kiện
để thành lập ĐCS Việt Nam năm 1930:
- trong quá trình chuẩn bị đó thì nhân dân hiểu được đường lối, chủ trương của NAQ
và Hội VNCMTN nên rất ủng hộ.
- Đào tạo hơn 5000 hội viên thanh niên ưu tú.
- Có hệ thống tổ chức trong cả nước từ trung ương đến địa phương.
- Đáp ứng được nguyện vọng của quảng đại quản chúng nhân dân ta.
- Trong cao trào CM 1930-1931 có yếu tố tự phát
Cuộc khủng hoảng kinh tế ở các nước tư bản trong những năm 1929-1930 dẫn đến việc các
nước đế quốc, thực dân tăng cường vơ vét, bóc lột nhân dân các nước thuộc địa để bù đắp
thiệt hại do hậu quả của cuộc khủng hoảng trong đó có nhân dân ta. Dẫn đến nhiều cuộc bãi
công, biểu tình đòi tăng lương, giảm giờ làm tiêu biểu: cuộc đấu tranh của 5000 công nhân
đồn điền Phú Riêng (Nam Bộ) tháng 2-1930, cuộc bãi công của 4.000 công nhân nhà máy
sợi nam Định ( từ 25-3 -1930 đến 16-4-1930) và của 400 công nhân nhà máy diêm Bến
Thủy – Nam Định (19-4-1930)…Đến ngày 1/5/1930, các cuộc bãi công kết hợp với biểu
tình, tuần hành, mít tinh của mọi tầng lớp nhân dân đã phát triển thành cao trào cách mạng.
Các phong trào nổ ra thì Đảng viên đứng ra lãnh đạo, chuyển từ tự phát sang tự giác.
Câu 8. Tại sao Đảng chủ trương đấu tranh đòi dân sinh dân chủ trong thời kì 1936-
1939.
2
Đề cương Đường lối cách mạng K34
* Thế giới trong những năm 1936-1939:
- CN phát xít đã xuất hiện trên thế giới (Đức, Ý, Nhật)
+đe dọa nền an ninh hòa bình trên toàn thế giới
+và nguy cơ sẽ xảy ra CTTG.
- Đại hội lần thứ VII của Quốc tế Cộng sản họp tại Mátxcơva (7/1935),
+xác định kẻ thù nguy hiểm trước mắt của giai cấp vô sản và nhân dân lao động thế giới lúc
này chưa phải là chủ nghĩa đế quốc nói chung mà là chủ nghĩa phát xít,
+nhiệm vụ trước mắt của giai cấp công nhân và nhân dân lao động thế giới là đấu tranh
chống chủ nghĩa phát xít, chống chiến tranh, bảo vệ dân chủ và hòa bình,
+Đại hội chủ trương thành lập Mặt trận nhân dân chống phát xít ở các nước
- Nước Pháp
+ Mặt trận nhân dân Pháp được thành lập
+
* Ở trong nước:
- Chính trị :
+ Đối với Đông Dương, Pháp cử phái đoàn sang điều tra tình hình, cử Toàn quyền mới, ân
xá tù chính trị, nới rộng quyền tự do báo chí … tạo thuận lợi cho cách mạng Việt Nam .
+ Có nhiều đảng phái chính trị hoạt động: đảng cách mạng, đảng theo xu hướng cải lương,
đảng phản động …, nhưng ĐCS Đông Dương là Đảng mạnh nhất, có tổ chức chặt chẽ, chủ
trương rõ ràng.
- Kinh tế: sau khủng hoảng kinh tế thế giới, thực dân Pháp ra sức đàn áp, bóc lột nhân dân ở
Đông Dương khiến đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn .
+ Nông nghiệp: tư bản Pháp chiếm đoạt ruộng đất, độc canh cây lúa , trồng cao su, đay, gai,
bông …
+ Công nghiệp: đẩy mạnh khai mỏ. Sản lượng ngành dệt, xi măng, chế cất rượu tăng. Các
ngành ít phát triển là điện, nước, cơ khí, đường, giấy, diêm...
+ Thương nghiệp: thực dân độc quyền bán thuốc phiện, rượu, muối và xuất nhập khẩu., thu
lợi nhuận rất cao, nhập máy móc và hàng tiêu dùng , xuất khoáng sản và nông sản .
Những năm 1936 -1939 kinh tế Việt Nam vẫn lạc hậu và lệ thuộc kinh tế Pháp.
- Xã hội: đời sống nhân dân khó khăn do chính sách tăng thuế của Pháp
+ Công nhân: thất nghiệp, lương giảm.
+ Nông dân: không đủ ruộng cày, chịu mức địa tô cao và bóc lột của địa chủ, cường hào…
+ Tư sản dân tộc: ít vốn, chịu thuế cao, bị tư bản Pháp chèn ép .
+ Tiểu tư sản trí thức: thất nghiệp, lương thấp .
+ Các tầng lớp lao động khác: chịu thuế khóa nặng nề, sinh hoạt đắt đỏ .
+ Đời sống đa số nhân dân khó khăn nên hăng hái tham gia đấu tranh đòi tự do, cơm áo dưới
sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương .
Chính vì những hoàn cảnh trên mà Ban chấp hành Trung ương Đảng xác định cách mạng ở
Đông Dương vẫn là “cách amngj tư sản dân quyền – phản đế và địa điền – lập chính quyền
của công nông bằng hình thức Xô Viết, để dự bị điều kiện đi tới cách mạng xã hội chủ
nghĩa”. Xong, xét rằng, cuộc vận động quần chúng hiện thời cả về chính trị và tổ chức chưa
tới trình độ trực tiếp đánh đổ đế quốc Pháp, lập chính quyền công nông, giải quyết vấn đề
địa điền. Trong khi đó, yêu cầu cấp thiết trước mắt của nhân dân ta lúc này là tự do, dân chủ,
cải thiện đời sống. Vì vậy, Đảng ta phải nắm lấy yêu cầu này để phát động quần chúng đấu
tranh, tạo tiền đề đưa cách mạng tiến lên bước cao hơn sau này.
Câu 9: Vì sao đảng chủ trương đấu tranh đòi dân sinh, dân chủ trong thời kì 36-39?
Vì ở trong nước bọn phản động ra sức vơ vét bóc lột, bóp nghẹt mọi quyền tự do, dân chủ và
thi hành chính sách khủng bố, đnà áp phong trào đấu tranh của nhân dân ta. Tình hình hiện
3
Đề cương Đường lối cách mạng K34
tại chưa đủ điều kiện để đấu tranh dân tộc, cần thời gian để chuẩn bị về lực lượng lãnh đạo
và lực lượng đấu tranh, cần tranh thủ để tập hợp lực lượng thành 1 mặt trận dân chủ.
Câu 10. Tại sao nói Xô viết – Nghệ Tĩnh là đỉnh cao của phong trào 1930 -1931.
Xô Viết - Nghệ tĩnh là đỉnh cao của phong trào cách mạng 1930-1931 căn cứ trên:
* Quy mô cuộc đấu tranh:
- Diễn ra trên hai Tỉnh lớn đó là Nghệ An và Hà Tĩnh và tất cả các Huyện thuộc 2 tỉnh này
lớn hơn các phong trào đấu tranh trước đó: Tiền Hải-Thái Bình, Than Hòn Gai-Quảng Ninh,
công nhân nhà máy sợi Nam Định bãi công, bãi công của công nhân nhà máy diêm - cưa
Bến Thủy, xi măng Hải Phòng, dầu Nhà Bè,…
- Trong phong trào này có nhiều cuộc đấu tranh nhất (gần 130 cuộc dấu tranh) từ các làng,
xã, huyện, tổng của Hai tỉnh.
- Và là phong trào lôi kéo đông đảo quần chúng nhân dân (hàng chục vạn công nhân, nông
dân).
* Tính chất:
- là phong trào đấu tranh gay gắt, quyết liệt một mất một còn giữa cách mạng và bọn phản
cách mạng. Các cuộc đấu tranh trước đó đấu tranh đòi tăng lương, giảm giờ làm,…
- Là địa phương duy nhất trong cao trào 30-31 Kết hợp đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ
trang (các cuộc đấu tranh khác là đấu tranh chính trị: bãi công, biểu tình…)
- Mang tính cách mạng triệt để: đập tan chính quyền địch; giành chính quyền về nhân dân,
ban bố cải cách ruộng đất.
* Kết quả:
- Là địa phương duy nhất trong phong trào 30-31 đập tan chính quyền của bọn phản cách
mạng ở cơ sở, xây dựng được một chính quyền của công nhân và nông dân.
- Liên minh công- nông ra đời và khẳng định vai trò của nó.
- Đảng đúc kết nhiều bài học quý báu: bài học về lực lượng cách mạng, về phương pháp đấu
tranh (đấu tranh chính trị kết hợp với đấu tranh vũ trang), bài học về giành và giữ chính
quyền.
Có được kêt quả như vậy là do:
+ Truyền thống của nhân dân NA – HT
+ Đảng bộ 2 tỉnh là 2 Đảng bộ đông và mạnh nhất bấy giờ
+ Nhiều đồng chí lãnh đạo của Đảng là người con của NA – HT: Trần Phú, NAQ, Hà Huy
Tập, Lê Hồng Phong,… họ trở thành tấm gương cho nhân dân noi theo
+ Vịnh Bến Thủy là khu CN lớn nhất, tập trung nhiều công nhân
Câu 11. Tại sao Đảng chủ trương thành lập Mặt trận Việt Minh
- Tháng 6/1941, Đức tấn công Liên Xô, tính chất của cuộc chiến tranh thế giới thứ hai thay
đổi. Cuộc chiến đấu của nhân dân Liên Xô trong cuộc chiến tranh vệ quốc đã cổ vũ mạnh
mẽ phong trào cách mạng Việt Nam
- Trong nước, Pháp- Nhật cấu kết chặt chẽ với nhau để bóc lột nhân dân Đông Dương... tất
cả các giai cấp tầng lớp khác trong xã hội Việt Nam- trừ tay sai đế quốc- đều bị ảnh hưởng
bởi chính sách áp bức bóc lột của pháp- Nhật, mâu thuẫn dân tộc trở nên gay gắt, giải phóng
dân tộc trở thành nhiệm vụ hàng đầu của mỗi dân tộc Đông Dương
- Đầu 1941, Nguyễn Ái Quốc về nước, triệu tập hội nghị trương ương lần VIII tại khu rừng
Khuổi Nậm, Pác Bó (Hà Quảng, Cao Bằng) do lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc chủ trì, với sự tham
gia của Trường Chinh, Hoàng Văn Thụ, Hoàng Quốc Việt, Phùng Chí Kiên, đại biểu xứ ủy
Bắc Kỳ và Trung Kỳ., khẳng định nhiệm vụ chủ yếu trước mắt là giải phóng dân tộc và
quyết định thành lập mặt trận Việt Minh.
- Ngày 19/5/1941, Mặt trận Việt Minh chính thức được thành lập, mặt trận gồm các tổ chức
quần chúng lấy tên là hội cứu quốc.
4
Đề cương Đường lối cách mạng K34
Câu 14. Những hạn chế của Luận cương chính trị và nguyên nhân của những hạn chế
đó.
- Không thấy được những mâu thuẫn chủ yếu của một nước nửa thuộc địa nửa phong kiến là
mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp, mâu thuẫn giữa nông dân và
địa chủ phong kiến.
- Không thấy được kẻ thù chủ yếu của cách mạng nước ta là thực dân Pháp lúc đó.
- Không thấy được khả năng tham gia cách mạng của các tầng lớp tiểu tư sản đặc biệt là
tầng lớp trí thức, tư sản dân tộc, địa chủ vừa và nhỏ.
- Không có quan điểm về mặt trận dân tộc, không đoàn kết được toàn thể dân tộc tham gia
kháng chiến.
- Chủ trương thành lập nhà nước Liên bang Đông Dương theo mô hình Liên bang Xô viết là
dập khuôn máy móc, không phù hợp với thực tiễn cách mạng Việt Nam, thủ tiêu quyền tự
quyết dân tộc.
Nguyên nhân của hạn chế:
- Do trình độ nhân thức của một số đồng chí Đảng viên, chưa hiểu được tình hình thực tế
của cách mạng Việt Nam
- Bắt nguồn từ tư tưởng nóng vội mà chúng ta đã thực hiện một cách máy móc, dập khuôn
theo Nghị quyết Đại hội 6 Quốc tế Cộng sản (tháng 8/1929).
Câu 15: Qua phong trào 1936 – 1939 Đảng đã thật sự trưởng thành.
Đảng đề ra đường lối trong việc chuyển hướng chỉ đạo nhiệm vụ trước tình hình mới:
- Kẻ thù: phản động thuộc địa và phản động tay sai.
- Nhiệm vụ: chống bọn phản động thuộc địa, phong kiến, đấu tranh đòi tự do, dân chủ, cơm
áo, hòa bình.
- Khẩu hiệu đấu tranh: đòi dân chủ, dân sinh, cơm áo hòa bình.
- Lực lượng: thông qua mặt trận thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương (sau đổi thành
Mặt trận thống nhất dân chủ Đông Dương gọi tắt là Mặt trận dân chủ Đông Dương)
- Phương pháp đấu tranh: chuyển từ đấu tranh bí mật, bất hợp pháp sang đấu tranh công
khai, hợp pháp nửa hợp pháp.
* Sự trưởng thành của Đảng:
- Về chỉ đạo nhiệm vụ chính trị: pt 36-39 Đảng xác định nhiệm vụ chủ yếu là đấu tranh đòi
dân sinh, dân chủ
+ Đảng đã có nhận thức đúng về nhiệm vụ chính trị: CM muốn thành công phải thực hiện
được các nhiệm vụ chính trị
+ Thực hiện nhiệm vụ chính trị là góp phần thực hiện nhiệm vụ chiến lược
+ Xác định nhiệm vụ chính trị căn cứ vào nhiệm vụ chiến lược và thực tiễn cách mạng
- Hệ thống tổ chức của Đảng bước đầu được củng cố và kiện toàn từ trung ương đến cơ sở,
kịp thời bổ sung, thay thế những vị trí trong Đảng bị yếu hay bị thiếu.
- Đội ngũ Đảng viên được củng cố, kiện toàn và nâng cao
+ Số lượng đảng viên tăng: năm 1931 có 636 đảng viên đến năm 1939 có 4000 đảng viên.
+ Đội ngũ Đảng viên đã chiếm được cảm tình của nhân dân
+ Đẩng viên đã bước đầu tích lũy được kinh nghiệm lãnh đạo quần chúng nhân dân đấu
tranh.
- Uy tín của Đảng ngày càng được nâng cao => nhân dân tin tưởng, ủng hộ đường lối chủ
trương của Đảng. Đảng đã tập hợp được đông đảo quần chúng nhân dân trong MTDCĐD.
- Đảng đã tích lũy được nhiều bài học kinh nghiệm quý báu:
+ Bài học về lực lượng CM
+ … về phương thức hành động và phương pháp đấu tranh
+ … về phân hóa hàng ngũ kẻ thù: kẻ thù
5