Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại Long An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (877.5 KB, 91 trang )


- 0 -
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP-HỒ CHÍ MINH
*****





VÕ THỊ MINH TUYỀN


NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
LONG AN




Chuyên ngành: KINH TẾ TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG
Mã số: 60.31.12







LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ






NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.THÂN THỊ THU THỦY





TP.HỒ CHÍ MINH –Năm 2009
MC LC

CHNG 1: NHNG LÝ LUN C BN V TÍN DNG VÀ QUN TR RI
RO TÍN DNG CA NHTM 1
1.1.Nhng vn đ chung v tín dng ngân hàng thng mi 1
1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng thương mại 1
1.1.2 Phân loại tín dụng 1
1.2.Ri ro tín dng ngân hàng 5
1.2.1 Khái niệm ri ro tín dụng 5
1.2.2 Phân loại rủi ro tín dụng 6
1.2.3 Đánh giá rủi ro tín dụng 7
1.2.4 Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến rủi ro tín dụng 7
1.3.Qun tr ri ro tín dng ca ngân hàng thng mi 9
1.3.1 Khái niệm quản trò rủi ro tín dụng 9
1.3.2 Các bước quản trò rủi ro tín dụng 9
1.3.3 Các mô hình quản trò rủi ro tín dụng 10
1.4 Kinh nghim qun tr ri ro và x lý ri ro tín dng ca mt s ngân hàng
thng mi nc ngồi 16
1.4.1 Kinh nghim quản trò rủi ro ca Malaysia 16

1.4.2 Kinh nghim quản trò rủi ro ca Nhật Bản 17
1.4.3 Kinh nghiệm qun tr ri ro của Trung Quốc 18
Kết luận chương 1: 20
CHNG 2: THC TRNG QUN TR RI RO TÍN DNG TI CÁC NGÂN
HÀNG THNG MI LONG AN 21
2.1 Gii thiu các ngân hàng thng mi tnh Long An 21
2.1.1 Sự hình thành và phát triển 21
2.1.2 Sự đóng góp của các ngân hàng thương mại vào sự phát triển kinh tế của
tỉnh Long An 22
2.2 Phân tích thc trng ri ro tín dng ca các NHTM Long An 24
2.2.1 Thực trạng hoạt động tín dụng của các NHTM Long An 24
2.2.2 Thực trạng rủi ro tín dụng ca các NHTM Long An 32
2.2.3 Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng 41
2.3.Phân tích thc trng qun tr ri ro tín dng ti các NHTM Long An 44
2.3.1 Các văn bản qui đònh và vận dụng các văn bản trong công tác quản trò
rủi ro tín dụng của các NHTM Long An 45
2.3.2 Thực hiện các biện pháp quản trò rủi ro tín dụng tại các NHTM Long An
46
2.3.3 Hạn chế trong công tác quản trò rủi ro tín dụng ca các NHTM Long An
49
Kết luận chương 2 54
CHNG 3: MT S GII PHÁP NHM NÂNG CAO NNG LC QUN
TR RI RO TÍN DNG TI CÁC NGÂN HÀNG THNG MI LONG AN . 55
3.1.Nhng chin lc phòng nga và hn ch ri ro tín dng ca các NHTM
Long An 55
3.2.Nhng thách thc khi nâng cao nng lc qun tr ri ro tín dng ca các
NHTM Long An 56
3.2.1 Về cơ chế quản lý 57
3.2.2 Về trình độ công nghệ 57
3.2.3 Về hiệu quả chất lượng hoạt động 58

3.3.1 Hoàn thiện về bộ máy tổ chức trong quá trình tái cơ cấu 58
3.3.2 Xây dựng và hoàn thiện chính sách tín dụng 60
3.3.3 Củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng 62
3.3.4 Lựa chọn những phương pháp và công cụ phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín
dụng thích hợp 65
3.3.5ø Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ 66
3.3.6 Đẩy mạnh hoạt động thông tin tín dụng tại các NHTM Long An 67
3.3.7 Xây dựng qui trình giám sát và quản trò rủi ro tín dụng 68
3.3.8 Xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ chính xác 72
3.3.9 Sử dụng mô hình quản trò rủi ro tín dụng 72
3.3.10 Ứng dụng hệ thống văn bản, qui chế, qui trình, thủ tục cấp tín dụng 74
3.3.11 Trích lập quỹ dự phòng rủi ro 75
3.3.12 Cải tiến công nghệ, nguồn nhân lực trong công tác quản trò rủi ro tín
dụng 75
3.3.13 Ứng dụng kinh nghiệm quản trò rủi ro tín dụng của các NHTM nước
ngoài 76

3.4Các gii pháp h tr 76
3.4.1 Nâng cao chất lượng quản lý, điều hành của NHNN Long An 76
3.4.2 Tăng cường và nâng cao chất lượng công tác thanh tra, giám sát đối với
NHTM 77
3.4.3 Cải tiến và nâng cao vai trò của Trung tâm thông tin tín dụng 78
Kết luận chương 3 79

KT LUN 80
PH LC 1 82
PH LC 2 84
TÀI LIU THAM KHO 87



- 1 -
CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG VÀ
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NHTM.
1.1 Những vấn đề chung về tín dụng ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng thương mại
Tín dụng là một giao dòch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho
vay(ngân hàng và các đònh chế tài chính khác) và bên đi vay( cá nhân, doanh nghiệp
và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng
trong một thời hạn nhất đònh theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô
điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, vốn huy
động để cấp tín dụng.
Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thỏa thuận để khách hàng sử dụng một
khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho
thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các dòch vụ khác.
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách
hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất đònh theo thỏa
thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
1.1.2 Phân loại tín dụng
Ngân hàng cung cấp rất nhiều loại tín dụng cho nhiều đối tượng khách hàng với
những mục đích sử dụng khác nhau. Vì vậy, việc phân loại tín dụng dựa trên một số
tiêu chí nhất đònh tùy theo yêu cầu của khách hàng và mục tiêu quản lý của ngân
hàng, cụ thể gồm:
1.1.2.1 Căn cứ theo mục đích vay
- Cho vay đầu tư bất động sản: là các khoản tín dụng được bảo đảm bằng bất
động sản, bao gồm:
• Tín dụng ngắn hạn cho xây và mở rộng đất đai.
• Tín dụng dài hạn để mua đất đai, nhà cửa, căn hộ, cơ sở dòch vụ, trạng
thái và bất động sản ở nước ngoài.


- 2 -
- Cho vay tài trợ xuất khẩu: là các khoản tín dụng ngắn hạn cho việc mua hàng
hóa xuất khẩu.
- Cho vay nông nghiệp: là các khoản tín dụng cấp cho các hoạt động nông
nghiệp, nhằm trợ giúp các hoạt động trồng trọt, thu hoạch mùa màng và chăn nuôi gia
súc.
- Cho vay công nghiệp và thương mại: là các khoản tín dụng cấp cho các doanh
nghiệp để trang trải các chi phí như mua hàng hóa, nguyên vật liệu, trả thuế và chi trả
lương.
- Cho vay tiêu dùng: đây là các khoản tín dụng cá nhân để mua sắm hàng tiêu
dùng như xe hơi, nhà mới, trang thiết bò trong nhà…
- Cho thuê tài chính: là loại hình tín dụng trung, dài hạn. Trong đó các công ty
cho thuê tài chính dùng vốn của mình để mua các trang thiết bò, máy móc theo yêu cầu
của người đi thuê và cho thuê với 1 thời gian nhất đònh. Người đi thuê phải trả cho
công ty cho thuê tài chính tiền thuê mỗi q hoặc mỗi tháng 1 lần. Khi kết thúc hợp
đồng cho thuê tài chính người đi thuê được quyền mua hoặc kéo dài thời hạn thuê hoặc
trả lại thiết bò cho công ty cho thuê tài chính.
1.1.2.2 Căn cứ theo thời hạn cho vay
Việc phân chia theo thời gian có ý nghóa quan trọng đối với ngân hàng vì
thời gian liên quan mật thiết đến tính an toàn, sinh lợi của tín dụng và khả năng hoàn
trả của khách hàng. Có 3 loại:
- Tín dụng ngắn hạn: có thời hạn từ 12 tháng trở xuống, được sử dụng để
bổ sung vốn kinh doanh lưu động cho các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn
hạn.
- Tín dụng trung hạn: có thời hạn từ trên 12 tháng đến 60 tháng, được sử
dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố đònh, cải tiến hoặc đổi mới thiết bò công nghệ, mở
rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có qui mô nhỏ và thời gian thu hồi
vốn nhanh.

- 3 -

- Tín dụng dài hạn: trên 60 tháng, được sử dụng để đáp ứng các nhu cầu
dài hạn như xây dựng nhà ở, đầu tư xây dựng các công trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải
tiến và mở rộng sản xuất có qui mô lớn.
1.1.2.3 Căn cứ vào hình thức tín dụng:
Dựa vào tiêu chí này tín dụng bao gồm: chiết khấu, cho vay, bảo lãnh, và cho
thuê, trong đó:
- Chiết khấu: là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách hàng tương ứng với
giá trò của một giấy nợ trừ đi phần thu nhập của ngân hàng để sở hữu một giấy nợ chưa
đến hạn.
- Cho vay: là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách
hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoản thời gian xác đònh. Cho vay bao gồm các
loại sau:
Ü Thấu chi : là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay được
chi vượt trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất đònh và trong
khoảng thời gian xác đònh. Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu chi. Thấu chi là hình
thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản, không có bảo đảm đối với khách
hàng có độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn và ổn đònh, hoặc có bảo đảm bằng tài sản
đối với cá nhân hoặc doanh nghiệp không qua bão lãnh.
Ü Cho vay trc tip tng ln: là hình thc cho vay ca ngân hàng đi vi các
khách hàng có nhu cu thi v hay m rng sn xut đc bit mà không có nhu cu
vay thng xuyên, không có điu kin đ đc cp hn mc thu chi.
Ü Cho vay theo hn mc: là nghip v tín dng theo đó ngân hàng tha thun
cp cho khách hàng hn mc tín dng. Hn mc tín dng đc cp trên c s k hoch
sn xut kinh doanh, nhu cu vn và nhu cu vay vn ca khách hàng.
Ü Cho vay luân chuyn: là nghip v cho vay da trên luân chuyn ca hàng
hóa. Ngân hàng cho doanh nghip vay đ mua hàng và s thu n khi bán hàng.
Ü Cho vay tr góp: là hình thc tín dng mà khách hàng tr gc làm nhiu ln
trong thi hn tín dng đã tho thun. Cho vay tr góp thng đc áp dng đi vi
các khon vay trung và dài hn,tài tr cho tài sn c đnh hoc hàng lâu bn.


- 4 -
Ü Cho vay gián tip: là hình thc cho vay thông qua các t chc trung gian. Cho
vay gían tip thng đc áp dng đi vi th trng có nhiều món vay nhỏ, ngi
vay phân tán, cách xa ngân hàng, nhm gim bt chi phí và ri ro.
-Bo lãnh: là vic ngân hàng cam kết di hình thc th bo lãnh v vic thc
hin các ngha v tài chính thay cho khách hàng ca ngân hàng khi khách hàng không
thực hiện đúng nghóa vụ như cam kết.
Phân theo mc tiêu có các loi bo lãnh nh sau:
Ü Bo lãnh d thu: là cam kt ca ngân hàng vi ch đu t (hay ch thu)
v vic tr tin pht thay cho bên d thu nu bên d thu vi phm các quy đnh trong
hp đng d thu.
Ü Bo lãnh thc hin hp đng: là cam kt ca ngân hàng v vic chi tr tn
tht thay khách hàng nu khách hàng không thc hin đy đ hợp đng nh cam
kt, gây tn tht cho bên th ba.
Ü Bo lãnh tin ng trc: là cam kt ca ngân hàng v vic s hòan tr tin
ng trc cho bên th hng bo lãnh nu bên đc bo lãnh không tr.
Ü Bo lãnh vay vn: là cam kt ca ngân hàng đi vi ngi cho vay (t
chc tín dng, các cá nhân…) v vic s tr gc lãi đúng hn nu khách hàng (ngi
đi vay) không trả được.
Ü Bo lãnh thanh toán: là cam kết của ngân hàng v vic s thanh tóan tin
theo đúng hp đng thanh tóan cho ngi th hng nu khách hàng ca ngân hàng
không thanh toán đủ.
- Cho thuê: là việc ngân hàng mua tài sản cho khách hàng thuê với thời hạn
sao cho ngân hàng phải thu gần đủ( hoặc thu đủ) giá trò của tài sản cho thuê cộng lãi.
Ht hn thu, khách hàng có thể mua lại tài sản đó.
1.1.2.4.Cn c vào mc đ tín nhim đi vi khách hàng
-Tín dng có bảo đảm: là loi tín dng da trên c s các bo đm nh th
chp, cm c, bo lãnh ca bên th ba bng tài sn. S đm bo này làm cn c pháp
lý đ ngân hàng có đc ngun thu n th hai khi ngun thu n th nht không có
hoc không đ.


- 5 -
-Tín dng không bo đm: là loi tín dng không có tài sn th chp, cm c,
bo lãnh ca bên th ba. Loi tín dng này có th đc cp cho các khách hàng có uy
tín, kinh doanh thng xuyên có lãi, tình hình tài chính hiu qu, vng mnh.
1.1.2.5. Phâân loi theo ri ro:
Cách phân loi này gíup ngân hàng thng xuyên đánh giá li tính an toàn
ca các khoản tín dụng, trích lp d phòng tn tht kp thi hiu qu. Có 2 loi nh sau:
-Tín dng lành mnh: là các khon tín dng có kh nng thu hi cao.
-Tín dng có vấn đề: là các khon tín dng có du hiu không lành mnh nh
khách hàng chm tiêu th hàng hóa, gp thiên tai, tin đ thc hin k hoch b chm,
trì hoãn np báo cáo tài chính…
Tín dng có vn đ đc chia làm 2 loi, đó là:
X N quá hn có khả năng thu hồi
: là các khoản nợ đã quá hạn với thời
hạn ngắn và khách hàng có kế hoạch khắc phục tốt, tài sản đảm bảo có giá trò lớn,
thanh khoản cao…
X N quá hạn khó đòi
: là các khoản nợ quá hạn khá lâu, khả năng trả nợ
kém, tài sản thế chấp nhỏ hoặc bò giảm giá, khách hàng chây ì…
1.2 Rủi ro tín dụng ngân hàng
1.2.1Khái niệm rủi ro tín dụng.
Rủi ro tín dụng là rủi ro thất thoát tài sản có thể phát sinh khi một bên đối tác
không thực hiện một nghóa vụ tài chính hoặc nghóa vụ theo một hợp đồng đối với một
ngân hàng, bao gồm cả việc không thực hiện thanh toán nợ cho dù đó là nợ gốc hay nợ
lãi đến hạn. Điều này có nghóa là các khoản thanh toán bao gồm cả gốc và lãi có thể
bò trì hoãn hoặc thậm chí là không được hoàn trả, hậu quả là sẽ ảnh hưởng nghiêm
trọng đến sự luân chuyển tiền tệ và hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
Rủi ro tín dụng không chỉ xuất hiện ở hoạt động cho vay mà còn bao gồm nhiều
hoạt động mang tính chất tín dụng khác của ngân hàng như: bảo lãnh, cam kết, chấp

thuận tài trợ thương mại, cho vay ở thò trường liên ngân hàng.
Do đó rủi ro tín dụng có thể xác đònh như quá trình sau:


- 6 -

RỦI RO TÍN
DỤNG



KHÔNG THU ĐÏC
LÃI ĐÚNG HẠN
KHÔNG THU ĐƯC
GỐC ĐÚNG HẠN
KHÔNG THU ĐỦ LÃI KHÔNG THU ĐỦ VỐN
CHO VAY



PHÁT SINH LÃI TREO PHÁT SINH N QUÁ
HẠN
PHÁT SINH LÃI TREO PHÁT SINH N KHÓ ĐÒI


KHẢ NĂNG THANH TOÁN SUY
GIẢM , HIỆU QUẢ KINH DOANH
GIẢM, THẤT THOÁT VỐN, PHÁ
SẢN



1.2.2 Phân loại rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng bao gồm rủi ro danh mục và rủi ro giao dòch.
Trong đó, rủi ro danh mục được phân ra hai loại rủi ro : rủi ro nội tại và rủi ro tập
trung.
+ Rủi ro nội tại xuất phát từ các yếu tố mang tính riêng biệt của mỗi cá
nhân đi vay hoặc ngành kinh tế.
+ Rủi ro tập trung là mức dư nợ cho vay được tập trung cho một số khách
hàng, một số ngành kinh tế hoặc một số loại cho vay hoặc một khu vực đòa lý.
Rủi ro giao dòch có ba thành phần: rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm, và rủi ro
nghiệp vụ.
+ Rủi ro lựa chọn: là rủi ro liên quan đến thẩm đònh và phân tích tín dụng.
+ Rủi ro bảo đảm xuất phát từ các tiêu chuẩn đảm bảo.
+ Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến quản trò hoạt động cho vay.

- 7 -
1.2.3 Đánh giá rủi ro tín dụng
Để đánh giá rủi ro tín dụng, ngân hàng dựa vào các thông số sau:
- Hệ số nợ quá hạn: là tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ cho vay.
- Hệ số rủi ro tín dụng: là tỷ lệ tổng nợ cho vay trên tổng tài sản có. Hệ số này cho
thấy tỷ trọng của khoản mục tín dụng trong tài sản có, khoản mục tín dụng trong tổng
tài sản có càng lớn thì lợi nhuận sẽ lớn nhưng đồng thời rủi ro tín dụng càng lớn.
-Phân loại nợ quá hạn, nợ xấu:
¬ Nợ quá hạn:

Nợ quá hạn là những khoản tín dụng không hoàn trả đúng hạn, không được phép
và không đủ điều kiện để gia hạn nợ.
¬ Nợ xấu:

Nợ xấu là một trong những vấn đề luôn làm đau đầu các nhà quản trò ngân hàng.

Theo tiêu chuẩn quốc tế, “nợ xấu” là những khoản nợ quá hạn 90 ngày mà không đòi
được và không được tái cơ cấu. Nợ xấu bao gồm những khoản nợ quá hạn có hoặc
không thể thu hồi, nợ liên quan đến các vụ án chờ xử lý và những khoản nợ quá hạn
không được Chính phủ xử lý rủi ro.
Nợ xấu là khoản nợ có các đặc trưng cơ bản sau đây:
- Khách hàng không thực hiện nghóa vụ trả nợ với ngân hàng khi các cam
kết đã đến hạn.
- Tình hình tài chính của khách hàng đang và có chiều hướng xấu dẫn
đến có khả năng ngân hàng không thu được cả gốc lẫn lãi.
- Thông thường về thời gian là các khoản nợ quá hạn ít nhất 90 ngày.
Nợ xấu được phân chia thành nhiều nhóm mục đích giúp các nhà quản trò ngân
hàng dễ quản lý, kiểm soát và đề ra phương pháp xử lý khác nhau cho từng nhóm
tương ứng.
1.2.4 Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại xảy ra có thể do rất nhiều nhân tố . Tuy
nhiên những nguyên nhân chính dẫn đến rủi ro tín dụng được phân thành 2 nhóm:

- 8 -
- Nhóm nhân tố mang tính khách quan: chẳng hạn như thiên tai, dòch bệnh,
hoả hoạn, hoặc sự thay đổi các yếu tố thò trường, chế độ, chính sách của Nhà nước, đối
thủ cạnh tranh, sự biến động của các yếu tố như tỷ giá, kinh tế bò suy thoái, lạm
phát… làm cho các doanh nghiệp không có khả năng thích ứng kòp thời với môi trường
kinh doanh, từ đó gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, rơi vào tình cảnh
phá sản, không trả được nợ cho ngân hàng, còn đối với cá nhân vay vốn sẽ bò thất
nghiệp, thu nhập giảm sút nên cũng khó có khả năng trả nợ cho ngân hàng. Do đó, các
khoản tín dụng chứa đụng nhiều rủi ro dẫn đến tình hình hoạt động cho vay của ngân
hàng ngày càng xấu ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
- Nhóm nhân tố chủ quan:
+ Về phía khách hàng: do trình độ quản lý yếu kém nên sử dụng vốn vay
không mang lại hiệu quả như mong đợi hoặc tính toán phương án, kế hoạch thiếu

chính xác; hay do sự thiếu thiện chí trả nợ của khách hàng, cố tình lừa đảo khi biện
pháp xử lý thu hồi nợ của ngân hàng tỏ ra kém hiệu quả.
+ Về phía ngân hàng : do còn lỏng lẻo, bất cập, chưa rõ ràng trong chính
sách, qui chế quy trình tín dụng của ngân hàng hoặc do quá coi trọng tài sản thế chấp
khi cho vay, không quan tâm đến tính thanh lý của tài sản thế chấp hay sự bất hợp lệ,
hợp pháp của các giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu và quyền sử dụng tài sản đảm bảo
cho khoản vay; hoặc thiếu thông tin khi thẩm đònh, hoặc phân tích thông tin không
chính xác dẫn đến cho vay hoặc đầu tư không hợp lý. Đa số các ngân hàng cho vay tập
trung quá nhiều vào một doanh nghiệp hoặc một ngành kinh tế nào đó, và đầu tư vào
một loại chứng khoán có rủi ro cao nên dễ dẫn đến rủi ro tín dụng.
Cơ chế quản lý cán cân thanh khoản không an toàn dẫn đến thiếu khả năng chi
trả. Cụ thể ngân hàng thường huy động các nguồn vốn ngắn hạn nhưng lại cho vay và
đầu tư trung và dài hạn , nếu không quản lý cán cân thanh khoản tốt sẽ dẫn đến rủi ro.
Do cán bộ ngân hàng có trình độ chuyên môn thấp, thiếu năng lực quản trò nên dễ
dẫn đến rủi ro. Ngoài ra, một nguyên nhân nữa là thiếu đạo đức nghề nghiệp, chẳng
hạn như cán bộ thẩm đònh dự án không trung thực, đánh giá cao về hiệu quả dự án
cũng như đảm bảo được khả năng trả nợ, nhưng trên thực tế thì không đúng.

- 9 -
1.3 Quản trò rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
1.3.1 Khái niệm quản trò rủi ro tín dụng
Quản trò rủi ro tín dụng là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược, các chính
sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm đạt được các mục tiêu an toàn, hiệu quả và
phát triển bền vững; Tăng cường các biện pháp phòng ngừa, hạn chế và giảm thấp nợ
quá hạn, nợ xấu trong kinh doanh tín dụng, từ đó tăng doanh thu, giảm chi phí và nâng
cao chất lượng và hiệu quả hoạt động kinh doanh cả trong ngắn hạn và dài hạn của
NHTM.
1.3.2 Các bước quản trò rủi ro tín dụng
Trong hoạt động ngân hàng thương mại, việc quản trò rủi ro được thực hiện chủ
yếu qua 4 bước sau: xác đònh hạn mức rủi ro, đánh giá rủi ro, theo dõi rủi ro và kiểm

soát rủi ro.
1.3.2.1 Xác đònh hạn mức rủi ro
Mỗi ngân hàng đều xác đònh cho mình một hạn mức rủi ro có thể chấp nhận được
trong nổ lực để có được lợi nhuận, trên cơ sở ï sẵn sàng chòu đựng rủi ro và sức mạnh
tài chính. Theo đònh kỳ hội đồng quản trò có trách nhiệm xem xét lại và thông qua hạn
mức đó. Các mức này được thông báo đến cho toàn bộ nhân viên các bộ phận nghiệp
vụ và ban điều hành, ban điều hành chòu trách nhiệm đảm bảo các bộ phận nghiệp vụ
tuân thủ các hạn mức này. Có tỷ lệ thưởng và phạt tính trên tổng số thấp hơn và lớn
hơn tổng số vượt hạn mức đó.
1.3.2.2 Đánh giá rủi ro
Để đánh giá rủi ro đòi hỏi ngân hàng phải xác đònh được những rủi ro liên quan
đến các sản phẩm, dòch vụ hay hoạt động của ngân hàng. Phải có các b phn kiểm tra
nằm trong qui trình nghiệp vụ để kiềm chế rủi ro trong các hạn mức đã được đề ra
cùng với các biện pháp để theo dõi các trường hợp ngoại lệ vượt hạn mức rủi ro.
Quy trình đánh giá rủi ro:
X Nhận biết rủi ro: bước đầu tiên để có được chương trình quản trò rủi ro hiệu
quả là phải nhận biết và xác đònh được các loại rủi ro mà ngân hàng có thể gặp phải
thông qua phân tích đặc thù của các sản phẩm, dòch vụ và các qui trình hoạt động.

- 10 -
X Đònh lượng rủi ro: là việc đề ra và xem xét lại hạn mức rủi ro, giúp ban
điều hành xác đònh được rủi ro cần được ưu tiên theo dõi và kiểm soát. Hiện nay trên
thực tế có 3 phương pháp đònh lượng cơ bản sau:
-Phương pháp thống kê: bản chất của phương pháp này là dựa trên việc tính toán
xác suất xảy ra thiệt hại đối với những nghiệp vụ được nghiên cứu.
-Phương pháp kinh nghiệm: được hình thành trên kinh nghiệm của các chuyên gia.
Để chính xác hơn các nhà quản trò ngân hàng có thể kết hợp phương pháp thống kê và
phương pháp kinh nghiệm với nhau.
- Phương pháp tính toán và phân tích: dựa trên việc xây dựng đường cong xác suất
thiệt hại và đánh giá rủi ro ngân hàng dựa trên động thái biến thiên toán ứng dụng

bằng phương pháp ngoại suy.
X Theo dõi rủi ro : là việc thực hiện đầy đủ các hệ thống, các thủ tục kiểm
soát, nhờ đó ban điều hành có thể theo dõi mức rủi ro của từng lónh vực kinh doanh.
X Kiểm soát rủi ro: rủi ro được kiểm soát bằng việc thực hiện các thủ tục
nằm trong hệ thống kiểm soát nội bộ trong các qui trình kinh doanh và hoạt động nhằm
giảm thiểu rủi ro. Chi phí cho các thủ tục kiểm soát cao có thể giảm thiểu rủi ro tối đa
nhưng hiệu quả lại thấp, ngược lại chi phí cho các thủ tục kiểm soát thấp có thể đem
lại lợi nhuận cao nhưng rủi ro cũng có thể cao. Vì vậy, ban điều hành cần phải tìm ra
sự cân bằng tối ưu giữa chi phí cho các thủ tục kiểm soát và lợt ích đem lại từ các thủ
tục đó. Từ đó, lựa chọn các thủ tục kiểm soát cho phù hợp với quá trình hoạt động kinh
doanh của ngân hàng.
1.3.2.3 Theo dõi rủi ro: sau khi xác đònh được hạn mức và đánh giá được mức độ rủi
ro của từng loại để từ đó theo dõi rủi ro theo từng lónh vực kinh doanh với mức độ rủi
ro tương ứng.
1.3.2.4 Kiểm soát rủi ro: là đánh giá rủi ro nhưng với mức độ tổng quát hơn trên góc
độ toàn diện các hoạt động ngân hàng để đưa ra biện pháp giảm thiểu rủi ro hợp lý.
1.3.3 Các mô hình quản trò rủi ro tín dụng

- 11 -
Để đánh giá mức độ rủi ro tín dụng trong các quyết đònh cho vay và đầu tư, các
NHTM cần có phương pháp nhằm xác đònh khả năng trả nợ của khách hàng, tức giảm
thiểu rủi ro tín dụng.
Mục đích chính của đo lường rủi ro tín dụng là:
- Xác đònh khả năng thành công của một khoản vay.
- Xác đònh mức bù rủi ro tương ứng trong lãi suất của một khoản vay.
Muốn làm được điều này các ngân hàng cần phải thu thập được thông tin về khách
hàng một cách đầy đủ và phải có các mô hình, phương pháp để đánh giá rủi ro tín dụng
đã được các nhà kinh tế, các ngân hàng và các nhà phân tích sử dụng. Các mô hình này
phản ánh cả về số lượng và chất lượng của rủi ro tín dụng nhưng không loại trừ lẫn
nhau, vì vậy một ngân hàng có thể sử dụng nhiều mô hình để phản ánh rủi ro tín dụng

từ nhiều góc độ khác nhau.
1.3.3.1 Mô hình đònh tính rủi ro tín dụng
 đánh giá xác suất rủi ro của người vay, trên cơ sở đònh giá các khoản vay
hoặc khoản nợ , độ chính xác phụ thuộc vào nguồn thông tin về người vay mà ngân
hàng thu thập được. Số lượng thông tin cần thu thập cho mỗi khoản đầu tư phụ thuộc
vào qui mô của khoản đầu tư đó và chi phí thu thập thông tin. Các yếu tố chủ yếu liên
quan đến các quyết đònh đầu tư được chia thành hai nhóm:
- Nhóm các yếu tố liên quan đến người vay vốn:
+ Uy tín: được thể hiện thông qua lòch sử vay, trả của người vay. Nếu trong quá
trình vay, ngừơi vay luôn trả đủ và đúng hạn thì sẽ tạo được lòng tin đối với ngân
hàng.
+ Cơ cấu vốn: Thể hiện thông qua tỷ lệ giữa vốn huy động/ vốn tự có của các
tổ chức vay vốn. Nếu tỷ lệ càng ngày càng lớn thì xác suất rủi ro càng cao.
+ Mức độ biến động của thu nhập: Với bất kỳ cơ cấu vốn nào thu nhập cũng ảnh
hưởng đến khả năng trả nợ của người vay.
Chính vì vậy, thường các công ty có lòch sử thu nhập ổn đònh thường xuyên lâu
dài sẽ hấp dẫn các nhà đầu tư hơn.

- 12 -
+ Tài sản đảm bảo: là một điều kiện chủ yếu trong bất kỳ một quyết đònh cho
vay. Thường thì các ngân hàng sử dụng các biện pháp như: bảo hiểm tín dụng, thế
chấp, cầm cố tài sản, hoặc bảo lãnh… nhằm thúc đẩy, khuyến khích việc sử dụng vốn
có hiệu quả và thực hiện nghóa vụ trả nợ đầy đủ cho ngân hàng, đồng thời giúp cho
ngân hàng trong trường hợp xấu nhất vẫn có thể thu hồi vốn bằng cách phát mãi tài
sản.
- Nhóm các yếu tố liên quan đến thò trường:
+ Chu kỳ kinh tế: Chu kỳ kinh tế cũng ảnh hưởng lớn đến việc đánh giá xác
suất rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại. Chẳng hạn, thời gian gần đây nền
kinh tế bò lạm phát do ảnh hưởng của nền kinh tế thế giới, do đó nhà nước tìm cách
kiềm chế lạm phát bằng các biện pháp hành chánh, làm giảm cầu các mặt hàng cao

cấp, chỉ duy trì các nhu cầu thiết yếu.
+ Lãi suất: lãi suất càng cao thì rủi ro tín dụng càng cao, bởi vì lãi suất cao thì
người vay khó có khả năng trả nợ do hiệu quả kinh tế không cao. Ngoài ra, một số dự
án đầu tư hứa hẹn đem lại nhiều lợi nhuận, mà lợi nhuận càng cao thì mức độ rủi ro
càng lớn.
Ngoài ra, đối với mỗi đơn xin vay, cần phân tích một số nội dung như sau:
- Mức độ tín nhiệm của người vay, điều này liên quan đến 6 khía cạnh-6C của người
xin vay như: tư cách( Character), năng lực( Capacity), thu nhập(Cash), bảo
đảm(Collateral),điều kiện(Conditions) và kiểm soát( Control). Tất cả các tiêu chí này
phải đánh giá tốt thì khoản vay mới được xem là khả thi.
- Đảm bảo hợp đồng tín dụng được ký kết đúng đắn và hợp lệ.
- Đảm bảo ngân hàng có thể đòi nợ thuận lợi bằng tài sản bảo đảm.
1.3.3.2 Mô hình đònh lượng rủi ro tín dụng
Để biết được mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố thì chúng ta phải lượng hoá sự
ảnh hưởng bằng các mô hình số lượng, qua đó đo lường độ rủi ro tín dụng một cách cụ
thể.
Các mô hình đònh lượng thường sử dụng các dữ liệu phản ánh đặc điểm của
người vay để tính toán xác suất của rủi ro tín dụng hoặc để phân loại khách hàng căn

- 13 -
cứ vào mức độ rủi ro được xác đònh. Để sử dụng các mô hình này, các ngân hàng phải
xác đònh các chỉ tiêu phản ánh các đặc điểm tài chính và kinh doanh có liên quan đến
rủi ro tín dụng cho từng đối tượng cho vay cụ thể. Sau khi các dữ liệu đã được xác đònh,
kỹ thuật thống kê sẽ được sử dụng để tính toán xác suất rủi ro tín dụng hoặc để phân
loại rủi ro tín dụng.
- Mô hình xác suất tuyến tính
Mô hình xác suất tuyến tính sử dụng các số liệu về tài chính, về tình hình chi trả
các khoản vay trong quá khứ làm dữ liệu đầu vào dự đoán xác suất chi trả cho các
khoản vay mới (p
i

).
Giả sử các khoản vay cũ được chia thành hai nhóm:
- Nhóm có rủi ro mất vốn: Z
i
=1
- Nhóm không có rủi ro : Z
i
=0
Mối quan hệ giữa nhóm này với các nhân tố ảnh hưởng tương ứng (X
ij
)được biểu
diễn qua mô hình đường thẳng tuyến tính sau:
Z
i
= 
j
X
ij
+ Sai số (1)
Trong đó:
+ 
j
Phản ánh mức độ quan trọng của chỉ tiêu thứ j ( ví dụ chỉ tiêu cơ cấu vốn)
trong việc giải thích quá khứ chi trả của người vay.
+ Z
i
phản ánh xác suất bình quân rủi ro mất vốn của người vay qua công thức:
E(Z
i
)=(1-p

i
)
Kỹ thuật này được thực hiện một cách đơn giản khi các số liệu phản ánh đặc
điểm của người vay được cung cấp. Tuy nhiên, điểm yếu của nó là ở chỗ xác suất rủi
ro mất vốn rất dễ nằm ngoài khoảng từ 0 đến 1.
- Mô hình logit: là mô hình giới hạn xác suất cộng dồn của rủi ro mất vốn đối với
một khoản tín dụng nằm trong khoản từ 0 đến 1. Điều này có nghóa là: giả sử tại thời
điểm t, doanh nghiệp xin vay khoản vốn vay thứ 4 thì xác suất rủi ro F(Z
4
) của khoản
vốn vay này sẽ bằng tổng F(Z
1
)+ F(Z
2
)+ F(Z
3
) và xác suất của từng khoản vay này
được phân bố theo dạng hàm số:


- 14 -
F(Z
1
)=
1

1+e
2

Trong đó: e là cơ số tự nhiên

F(Z
1
)là xác suất cộng dồn của mức rủi ro đối với một khoản vay Z
1
được tính
như công thức (1) ở trên.
Hạn chế chủ yếu của phương pháp này là giả thiết rằng xác suất luỹ kế của rủi
ro mất vốn được phân bổ theo dạng hàm số logit cụ thể.
- Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng
Các yếu tố quan trọng liên quan đến khách hàng cá nhân được sử dụng trong mô
hình cho điểm tín dụng tiêu dùng bao gồm: hệ số tín dụng, tuổi đời, trạng thái tài sản,
số người phụ thuộc, sở hữu nhà, thu nhập, điện thoại, tài khoản cá nhân, thời gian công
tác…Đối với các doanh nghiệp, công ty thì các chỉ tiêu tài chính như: lợi nhuận, thu
nhập, tài sản…
Ưu điểm: loại bỏ được sự phán xét chủ quan trong quá trình cho vay và giảm
đáng kể thời gian quyết đònh tín dụng của ngân hàng.
Nhược điểm: không thể tự điều chỉnh một cách nhanh chóng để thích ứng với
những thay đổi trong nền kinh tế.
- Mô hình điểm số Z:
Mô hình điểm số Z do E.I.Altman hình thành để cho điểm tín dụng đối với các
công ty sản xuất của Mỹ. Đại lượng Z là thước đo tổng hợp để phân loại rủi ro tín dụng
đối với người vay và phụ thuộc vào:
+ Trò số của các chỉ số tài chính của người vay(X
j
).
+ Tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác đònh xác suất vỡ nợ của
người vay trong quá khứ.
Từ đó, Altman đi đến mô hình cho điểm như sau:
Z= 1.2X
1

+1.4X
2
+3.3X
3
+0.6X
4
+1.0X
5

Trong đó
Z: chỉ số biến động đo lường toàn bộ mức độ rủi ro của người vay.
X
1
: tỷ lệ vốn lưu động và tổng tài sản Có.

- 15 -
X
2
: tỷ lệ giữa lợi nhuận tích luỹ và tổng tài sản Có.
X
3
: Tỷ lệ lợi nhuận trước thuế và lãi suất trên tổng tài sản Có.
X
4
: Tỷ lệ giữa giá thò trường của cổ phiếu và giá kế toán của các khoản nợ dài
hạn.
X
5
: Tỷ lệ giữa doanh thu và tổng tài sản Có.
Giá trò của Z càng lớn thì mức độ rủi ro dự tính của người vay càng nhỏ.

Giá trò của Z càng nhỏ hoặc là âm có thể là căn cứ để xếp loại người vay vào
nhóm có rủi ro cao.
Theo mô hình này thì bất kỳ khách hàng nào có điểm số Z nhỏ hơn 1.81 sẽ bò
xếp vào khu vực có rủi ro cao.
Việc sử dụng mô hình này tương đối đơn giản, tuy nhiên lại chứa đựng một số
nhược điểm sau:
Thứ nhất, mô hình chỉ cho phép phân loại hai nhóm người vay có rủi ro vàkhông
có rủi ro.
Thứ hai, không có lý do thuyết phục để chứng minh rằng các thông số phản ánh
tầm quan trọng của các chỉ số trong công thức Altman là bất biến dù trong thời gian
ngắn. Tương tự như vậy, các chỉ số được chọn trong công thức cũng không phải là
không thể bất biến, đặc biệt khi các điều kiện kinh doanh cũng như điều kiện thò
trường tài chính đang thay đổi liên tục.
Thứ ba, mô hình đã không tính đến một số nhân tố khó đònh lượng nhưng có thể
đóng một vai trò quan trọng ảnh hưởng đến mức độ rủi ro của khoản vay. Mặt khác các
mô hình này cũng hiếm khi sử dụng các thông tin thò trường như giá cả các tài sản tài
chính, giá các khỏan nợ hoặc giá cổ phiếu của công ty khách hàng.
Như vậy, các mô hình trên được sử dụng thích hợp nhất trong trường hợp đánh
giá tính an toàn của các khoản tín dụng cấp cho khách hàng lớn thuộc khu vực công ty.
Ngoài ra, có thể đo lường rủi ro tín dụng thông qua phân tích tín dụng. Phân tích
tín dụng chính là bước thẩm đònh hồ sơ khách hàng, bao gồm các hoạt động xem xét,
đánh giá mọi mặt về khách hàng trước khi đưa ra các quyết đònh cho vay hay không

- 16 -
cho vay. Với các điều khoản cụ thể về mức cho vay , thời gian cho vay, lãi suất cho
vay…
Lý thuyết phân tích tín dụng hiện đại gồm hai phần cơ bản là đánh giá khách
hàng vay vốn trong tương quan với ngành kinh doanh của họ và phân tích dòng tiền.
Mục đích của phần thứ nhất là tìm hiểu vò trí hiện tại của doanh nghiệp trên thò trường,
áp lực cạnh tranh trong ngành, những rủi ro có thể xảy ra… Mục tiêu của phân tích

dòng tiền là tìm kiếm và đánh giá các nguồn thu của doanh nghiệp dựa trên cơ sở
những thông tin tài chính và nguyên tắc kế toán. Việc phân tích này nhằm đảm bảo
khả năng hoàn trả của khách hàng trong tương lai.
1.4 Kinh nghim qun tr ri ro và xử lý rủi ro tín dng ca một số ngân hàng
thương mại nước ngoài
1.4.1 Kinh nghim quản trò rủi ro ca Malaysia
* Nguyên tc “ t cc cân bng- Proportionate stake”
Nguyên tắc này coi trọng phần vốn tự có của doanh nghiệp khi thực hiện dự án
nhằm giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng thông qua việc nâng cao trách nhiệm của doanh
nghiệp sao cho phần chênh lệch tài trợ cần thiết càng thấp càng tốt.
* Nguyên tc “ ngang bng-pari passu”
Nguyên tc này có ngha là hai ngân hàng cùng cho vay đi vi mt khách
hàng thì phi bo đm rng việc th chp tài sản tại hai ngân hàng là ngang nhau, hai
ngân hàng phi cung cp loi hình cho vay tng ng vi mc đ ri ro là nh nhau.
* Nguyên tắc “ Bo v-protection”
- Nu khon tín dng đã xác đnh có tài sn th chp, ngòai s bn vng về
hiệu quả kinh doanh của khách hàng thì ngân hàng phi bo đm rng khoản vay
hoặc phương tiện được bảo vệ đ an tòan vốn bằng giá trò của tài sản thế chấp.
Đảm bảo rằng ngân hàng có đầy đủ quyền xử lý tài sản thế chấp để thu hồi nợ.
- Nếu khoản tín dụng được xác nhận dựa hoàn toàn vào sức mạnh tài chính của
người vay và không cần tới tài sản thế chấp thì tài sản của người vay phải bảo vệ
khoản vay hoặc phương tiện đã cấp.
* Nguyên tắc” Kiểm soát-Control”

- 17 -
Ngân hàng phải kiểm soát được khoản vay, đảm bảo sử dụng đúng mục đích,
khi giải ngân thì chuyển khoản trực tiếp đến cho khách hàng(bên bán), không trả cho
người vay( hạn chế giải ngân tiền mặt).
* Nguyên tắc” Danh mục cho vay đủ rộng- Well spread lending portfolio”
Cần đa dạng hóa danh mục cho vay của ngân hàng, không có sự tập trung cao

các khoản vay vào 1 ngành.
* Nguyên tắc” Lối ra đầu tiên-good first way out”
Ngân hàng luôn nhận diện nguồn trả nợ như ai trả, ở đâu, khi nào… Đánh giá
độ tin cậy của mỗi nguồn trả. Luôn phân tích các rủi ro hoạt động đònh tính có ảnh
hưởng đến khả năng của doanh nghiệp tạo đủ dòng tiền và dự báo dòng tiền đònh
lượng.
* Nguyên tắc” kỳ hạn tài trợ phù hợp- Appropriate tenor of financing”
Kỳ hạn của khoản vay càng dài thì rủi ro càng lớn.Tuy nhiên cần phải xem xét
chu kỳ kinh doanh hay quãng đời của tài sản mà cung cấp một kỳ hạn cho vay phù
hợp.
* Nguyên tắc “ phản ánh chính sách quốc gia- Reflective of national policy”
- Chính sách tín dụng của ngân hàng phải phù hợp với chính sách kinh tế của
chính phủ. Ngân hàng cần nhận biết các ngành được ưu tiên để nhận sự hỗ trợ trực tiếp
của Chính phủ.
- Ngân hàng cũng cần lưu tâm tới chương trình xã hội của chính phủ. Chính
phủ có thể tài trợ vốn cho ngân hàng để ngân hàng cho vay các ngành ưu tiên của
chính phủ…
1.4.2 Kinh nghim quản trò rủi ro ca Nhật Bản
Bài học quan trọng có thể rút ra từ kinh nghiệm của các ngân hàng Nhật cụ thể
như sau:
Thường thì các ngân hàng cho vay không chặt chẽ cùng với chính sách mở rộng
quá tham vọng càng được kích thích thêm do cạnh tranh trên thò trường là kết quả gây
ra lỗ lãi ngân hàng. Mặt khác, do không có kinh nghiệm với những khoản vay bò thất

- 18 -
thoát nghiêm trọng trước đây nên các ngân hàng Nhật không biết cách quản lý khi có
phát sinh lãi lỗ tín dụng.
Các ngân hàng không hiểu rõ hậu quả nghiêm trọng của việc trì hoãn những
biện pháp dứt khoát đối với các khách hàng vay có rủi ro, do đó mức lỗ lãi của ngân
hàng không thể được giải quyết nhanh chóng và với phí tổn thấp hơn.

Ngân hàng nên đánh giá một khách hàng có tiềm năng rủi ro trong tương lai gần
và xa, từ đó có biện pháp xử lý càng sớm càng tốt. Nếu mức lãi lỗ của ngân hàng vượt
quá khả năng của các ngân hàng thương mại, Nhà nước sẽ dùng các nguồn quỹ quốc
gia để can thiệp và tất yếu ban điều hành các ngân hàng cũng được thay thế.
Các ngân hàng Nhật đã xử lý thành công các vấn đề liên quan đến tài sản
không thu hồi được. Tổ chức dòch vụ tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc thúc
ép các ngân hàng thực hiện công tác dự phòng cần thiết cũng như xử lý những khoản
nợ xấu mà trước đây đã từng gây ra các khoản lỗ lãi lớn kéo dài trong nhiều năm đối
với hầu hết ngân hàng.
1.4.3 Kinh nghiệm qun tr ri ro của Trung Quốc
Qua nghiên cứu thò trường tín dụng tại Trung Quốc cho thấy nguyên nhân các
khoản nợ xấu xuất phát từ:
+ Dư nợ tín dụng tăng quá nhanh trong khi trình độ chuyên môn các cán bộ tín dụng
chưa đạt tiêu chuẩn.
+ Cho vay dựa vào thế chấp, người bảo lãnh, danh tiếng- là những nguồn trả nợ thứ
yếu mà không đánh giá nguồn trả nợ chính.
+ Cho vay với tài sản đảm bảo là bất động sản giá trò cao, tuy nhiên tình trạng sốt và
giảm giá nhà đất đã làm xuất hiện tiềm ẩn rủi ro tín dụng do trò giá thế chấp không đủ
bù đắp khoản vay, thanh khoản kém, nguy cơ không trả được nợ là rất lớn.
+ Tỷ lệ cho vay trên giá trò tài sản thế chấp quá cao.
+ Cơ cấu khoản vay kém hiệu quả, cho vay quá khả năng chi trả.
+ Giám sát sau giải ngân kém.
+ Không văn bản hóa thỏa thuận cụ thể về mục đích và cách sử dụng khoản vay, kế
hoạch nguồn trả nợ.

- 19 -
+ Không thu thập, xác minh và phân tích các báo cáo trong suốt kỳ hạn hiệu lực khoản
vay.
+ Không nhận biết được các dấu hiệu cảnh báo như chu kỳ luân chuyển tồn kho và
khoản phải thu chậm lại, chu kỳ các khoản phải trả dài ra và phát sinh lỗ ròng trong

kinh doanh

























- 20 -


Kết luận chương 1:

Chương 1 của luận văn đã khái quát các vấn đề cơ bản về tín dụng của ngân
hàng thương mại, đồng thời khái quát về rủi ro tín dụng cũng như đề cập đến các mô
hình và các bước quản trò rủi ro tín dụng, làm cơ sở cho các chương tiếp theo. Đồng
thời, trong chương một cũng nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước trên thế giới như
Nhật, Trung Quốc, Malaysia về quản trò rủi ro tín dụng. Đối với Nhật, việc quản trò rủi
ro tín dụng được đặt lên hàng đầu và tiến hành ngay khi mới bắt đầu, công tác quản trò
rủi ro của Nhật khá thành công, đặc biệt trong các khâu xử lý tài sản thu hồi các khoản
nợ xấu. Đối với Trung Quốc cho ta thấy được nguyên nhân của các khoản nợ xấu xuất
phát từ đâu để học hỏi phòng tránh và giảm thiểu nó. Đối với Malaysia, cho ta thấy
các nguyên tắc khi cho vay nhằm hạn chế rủi ro tín dụng.
















- 21 -


CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG

TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI LONG AN
2.1 Giới thiệu các ngân hàng thương mại tỉnh Long An
2.1.1 Sự hình thành và phát triển
Đến cuối năm 2008, tại Long An có khoảng 20 ngân hàng TMCP.
Về tổ chức mạng lưới của từng hệ thống NHTM, ngân hàng Nhà nước Việt Nam
đã và đang từng bước sắp xếp hệ thống các NHTM theo quyết đònh số 888/2008/QĐ-
NHNN ngày 16/06/2005 của thống đốc NHNN ” Ban hành qui đònh về việc mở, thành
lập và chấm dứt hoạt động sở giao dòch, chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vò sự
nghiệp của NHTM”. Đến cuối năm 2008 , NHNN Việt Nam đã sắp xếp xong hệ thống
mạng lưới Ngân hàng Công Thương, Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam, Ngân
hàng Phát triển nhà ĐBSCL.
Trong năm 2007, Thống đốc NHNN Việt Nam chấp thuận chuyển mô hình từ ngân
hàng TMCP Nông thôn Rạch Kiến sang ngân hàng TMCP Đại Tín. Đến cuối năm
2008, về mạng lưới hoạt động của các NHTM trên đòa bàn tỉnh Long An đã có tổng số
20 ngân hàng,72 đòa điểm giao dòch, cụ thể:
+05 NHTMNN: với tổng số 45 đòa điểm giao dòch( gồm cả chi nhánh và phòng giao
dòch).
+15 NHTMCP với tổng số 27 đòa điểm giao dòch (gồm 01 Hội sở chính, 05 chi nhánh
và 21 phòng giao dòch).
Trong năm 2007, PGD Ngân hàng TMCP Ngoại Thương có quyết đònh nâng cấp
lên chi nhánh. Ngoài ra trong năm 2008 các NHTMCP có hội sở chính tại TPHCM và
Hà Nội cũng đã mở phòng giao dòch trên đòa bàn tỉnh Long An như: NHTMCP Sài
Gòn, NHTMCP Gia Đònh, NHTMCP Kỹ Thương, NHTMCP Phương Nam, NHTMCP
An Bình, NHTMCP Nam Việt.

×