Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Phòng ngừa rủi ro tỷ giá tại các doanh nghiệp dược phẩm Luận văn thạc sĩ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (605.61 KB, 87 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TR
ƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM



HỒNG ĐỨC BẢO


PHÒNG NGỪA RỦI RO TỶ GIÁ
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP DƯỢC PHẨM



CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60.31.12


LU
ẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS PHAN HIỂN MINH





TP Hồ Chí Minh – Năm 2009
LỜI CAM ĐOAN



Tôi xin cam ñoan luận văn thạc sĩ kinh tế “phòng ngừa rủi ro tỷ giá tại các
doanh nghiệp dược phẩm” ñược trình bày sau ñây là công trình nghiên cứu của cá
nhân tôi. Các số liệu nêu trong luận văn là số liệu trung thực.

TP HCM, tháng 12 năm 2009



HỒNG ĐỨC BẢO

Học viên cao học khóa 16
Chuyên ngành: Kinh tế tài chính – Ngân hàng
Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ

Mở ñầu 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TỶ GIÁ VÀ PHÒNG NGỪA RỦI
RO TỶ GIÁ 5
1.1 Khái niệm 5
1.1.1 Rủi ro 5
1.1.2 Tỷ giá hối ñoái 5
1.1.3 Rủi ro tỷ giá hối ñoái ñối với các công ty xuất nhập khẩu 6
1.2 Độ nhạy cảm ñối với rủi ro tỷ giá 7

1.2.1 Độ nhạy cảm giao dịch ñối với rủi ro tỷ giá 7
1.2.2 Độ nhạy cảm kinh tế ñối với rủi ro tỷ giá 8
1.2.3 Độ nhạy cảm chuyển ñổi ñối với rủi ro tỷ giá 9
1.3 Phòng ngừa rủi ro 11
1.3.1 Nhận diện rủi ro 11
1.3.2 Các phương pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá 13
1.3.2.1 Hợp ñồng kỳ hạn 13
1.3.2.2 Hợp ñồng giao sau 14
1.3.2.3 Quyền chọn 16
1.3.2.4 Hoán ñổi 16
1.3.2.5 Một số phương pháp phòng ngừa khác 18
1.4 Kinh nghiệm và bài học phòng ngừa rủi ro tỷ giá tại các doanh nghiệp dược thế
giới 21
1.4.1 Đặc thù ngành dược 21
1.4.2 Rủi ro tỷ giá trong ngành dược 22
1.4.3 Kinh nghiệm và bài học phòng ngừa rủi ro tỷ giá tại các hãng dược nước
ngoài 22
Kết luận chương 1 25
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG MỘT SỐ RỦI RO TỶ GIÁ TẠI CÁC DOANH
NGHIỆP DƯỢC PHẨM 26
2.1 Tình hình biến ñộng tỷ giá thời gian qua 26
2.1.1 Biến ñộng tỷ giá USD/VNĐ 26
2.1.2 Biến ñộng của ngoại tệ khác 27
2.2 Rủi ro tỷ giá tại các doanh nghiệp dược 29
2.3 Thực trạng rủi ro tỷ giá và quản lý rủi ro tỷ giá trong các DN dược phẩm 32
2.3.1 Mô tả mẫu khảo sát 32
2.3.2 Thực trạng rủi ro tỷ giá và quản lý rủi ro tỷ giá tại các DN dược 33
2.3.2.1 Vấn ñề rủi ro tỷ giá 33
2.3.2.2 Vấn ñề quản trị rủi ro tỷ giá 38
2.3.3 Nguyên nhân của thực trạng 44

2.3.3.1 Nguyên nhân khách quan 44
2.3.3.2 Nguyên nhân chủ quan 47
Kết luận chương 2 49
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO TỶ GIÁ TẠI CÁC
CÔNG TY DƯỢC PHẨM 50
3.1 Giải pháp vĩ mô 50
3.1.1 Cơ chế ñiều hành tỷ giá 50
3.1.2 Hoàn thiện môi trường pháp lý về quản trị rủi ro tài chính 53
3.1.3 Xây dựng và hoàn thiện các yếu tố của một thị trường tài chính
hiện ñại 54
3.2 Giải pháp vi mô 58
3.2.1 Xây dựng văn hóa về rủi ro và quản trị rủi ro 58
3.2.2 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 59
3.2.3 Xây dựng và hoàn thiện quy trình quản lý rủi ro 60
3.2.4 Xây dựng và phát triển hệ thống thông tin về quản trị rủi ro 71
Kết luận chương 3 72
Kết luận 73
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DN Doanh nghi
ệp
EBIT Thu nhập trước thuế và lãi vay
MNC Công ty ña quốc gia
RRTG Rủi ro tỷ giá
TG tỷ giá
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Mẫu ñiều tra theo loại hình doanh nghiệp 32
Bảng 2.2: Mẫu ñiều tra theo quy mô vốn 33
DANH MỤC ĐỒ THỊ
Đồ thị 2.1: Tình hình biến ñộng TG USD/VND từ 2007 ñến 6 tháng ñầu 2009 27

Đồ thị 2.2: Tình hình biến ñộng TG EURO/VND từ 2007 ñến 6 tháng ñầu 2009 28
Đồ thị 2.3: Nguyên liệu nhập khẩu 2008 29
Đồ thị 2.4: Mối quan tâm của các DN dược về rủi ro tỷ giá 35
Đồ thị 2.5: Mức ñộ thiệt hại của các DN dược về rủi ro tỷ giá 35
Đồ thị 2.6: Tỷ trọng ñồng ngoại tệ dùng trong thanh toán của các DN dược 38
Đồ thị 2.7: Tỷ trọng các DN tìm hiểu các công cụ tài chính phái sinh 39
Đồ thị 2.8: Tỷ trọng các DN sử dụng các biện pháp phòng ngừa tự nhiên 41
Đồ thị 2.9: Tính hiệu quả của các biện pháp phòng ngừa tự nhiên 42
Đồ thị 2.10: Tỷ trọng các DN sử dụng công cụ phái sinh 43
Đồ thị 2.11: Các yếu tố vĩ mô ảnh hưởng công tác quản trị rủi ro tỷ giá tại DN 47
Đồ thị 2.12: Các yếu tố vi mô ảnh hưởng công tác quản trị rủi ro tỷ giá tại DN 49


1

MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Với xu thế toàn cầu hóa của nền kinh tế thế giới hiện nay, nền kinh tế Việt
Nam sẽ trở nên nhạy cảm hơn với những biến ñộng của nền kinh tế thế giới cùng
với quá trình hội nhập của mình. Là một loại hình của nền kinh tế, các doanh nghiệp
dược phẩm Việt Nam tất yếu cũng chịu ít nhiều ảnh hưởng từ những biến ñộng này.
Với nhu cầu nhập khẩu nguyên liệu ñể ñáp ứng cho sản xuất và kinh doanh tại thị
trường trong nước do khả năng ñiều chế, sản xuất các dược liệu, dược phẩm trong
nước còn khá hạn chế, rủi ro tỷ giá là một thực tế mà các doanh nghiệp này phải ñối
diện. Mặt khác, thực trạng về quản trị rủi ro hiện nay còn nhiều bất cập không chỉ ở
bản thân doanh nghiệp mà còn nằm trong trình ñộ phát triển chung của thị trường
tài chính trong nước. Điều ñó ñòi hỏi Nhà nước cùng các nhà quản trị doanh nghiệp
cần phải có những chuẩn bị thật kỹ lưỡng, chu ñáo nhằm ñưa ra ñược những giải
pháp căn cơ cho công tác phòng ngừa rủi ro tỷ giá ñối với các doanh nghiệp xuất
nhập khẩu nói chung và doanh nghiệp ngành dược nói riêng.

Nhằm góp một phần nhỏ sức lực cho công tác phòng ngừa rủi ro tỷ giá tại
các doanh nghiệp dược phẩm, trong ñó có doanh nghiệp mà mình ñang công tác, tác
giả ñã quyết ñịnh chọn ñề tài “ phòng ngừa rủi ro tỷ giá tại các doanh nghiệp
dược phẩm” cho luận văn cao học của mình. Đề tài nhằm mục ñích ñưa ra giải
pháp tổng thể gồm các nhóm giải pháp vĩ mô và vi mô giúp phác họa một bức tranh
sơ lược về phòng ngừa rủi ro cho các doanh nghiệp dược phẩm, từ ñó hy vọng có
thể làm giảm bớt những thiệt hại do biến ñộng tỷ giá gây ra và xa hơn là hướng ñến
việc phát triển thị trường dược phẩm trong nước phục vụ tốt hơn nhu cầu thuốc
chữa bệnh cho người dân Việt Nam.

2

2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
CÙNG Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài nhằm phân tích một số vấn ñề về lý luận
chung cho các loại rủi ro tỷ giá của doanh nghiệp như phân loại, nhận diện và giải
pháp phòng ngừa rủi ro. Trên cơ sở lý luận này, ñề tài ñi vào phân tích thực trạng
rủi ro tỷ giá tại các doanh nghiệp dược phẩm và ñưa ra những giải pháp nhằm
phòng ngừa ñối với loại rủi ro trên nhằm giảm thiểu thiệt hại từ biến ñộng bất lợi
của tỷ giá gây ra cho các doanh nghiệp.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Khái niệm, phân loại rủi ro tỷ giá và các phương pháp phòng ngừa rủi ro tỷ
giá truyền thống cũng như kỹ thuật trong doanh nghiệp.
Thực trạng phòng ngừa rủi ro tỷ giá tại các doanh nghiệp dược phẩm rải
khắp ñịa bàn cả nước với nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau. Những thông tin
thu thập và phân tích ñược thu thập từ ñiều tra, khảo sát một số doanh nghiệp trong
ngành.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chính là phân tích thống kê, tổng hợp những thông

tin ñiều tra, khảo sát thông qua ước lượng và kiểm ñịnh mẫu nhằm ñảm bảo tính
khoa học hơn cho các giải pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá. Ngoài ra, ñề tài còn sử
dụng một số thông tin thực tế của doanh nghiệp dược phẩm nơi tác giả ñang công
tác ñể làm ví dụ phân tích nhằm mang tính xác thực hơn.
Ý nghĩa thực tiễn của ñề tài
Đề tài dựa trên tình hình thực tế về rủi ro tỷ giá tại doanh nghiệp mà tác giả
là người trực tiếp tham gia vào công tác quản trị tài chính tại ñây, ñược khẳng ñịnh
thông qua kết quả khảo sát ñiều tra từ các doanh nghiệp trong ngành dược với ñối
tượng cung cấp thông tin là những cán bộ, nhân viên hoạt ñộng trong lĩnh vực tài

3

chính, xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp. Qua ñó, ñề tài ñã nêu lên ñược thực
trạng về rủi ro tỷ giá và công tác phòng ngừa rủi ro tỷ giá tại các doanh nghiệp dược
phẩm vốn tồn tại nhiều hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế dẫn ñến thiệt hại
cho các doanh nghiệp trong thời gian qua. Từ ñó, ñề tài ñề xuất những giải pháp
thiết thực nhằm hạn chế những rủi ro tỷ giá gây ra.

4

Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở ñầu, kết luận và các phụ lục, kết cấu luận văn bao gồm 3
chương chính như sau:
Chương 1: Tổng quan về rủi ro tỷ giá và phòng ngừa rủi ro tỷ giá.
Chương 2: Thực trạng rủi ro tỷ giá tại các doanh nghiệp dược phẩm.
Chương 3: Các giải pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá cho các doanh nghiệp
dược phẩm.

5


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TỶ GIÁ VÀ PHÒNG
NGỪA RỦI RO TỶ GIÁ
1.1. Khái niệm.
1.1.1. Rủi ro.
Trong một thế giới mà sự bất ổn ngày càng trở nên quen thuộc với nhiều
người thì việc phải tìm cách thích nghi và ñối phó với chúng là một tất yếu cho các
doanh nghiệp ngày nay. Điều ñó thể hiện qua rủi ro mà doanh nghiệp dù muốn hay
không cũng phải ñối diện. Vậy thuật ngữ “rủi ro” hàm ý gì?
Có nhiều cách tiếp cận vấn ñề này, nhưng cách tiếp cận phổ biến nhất là xem
ñây là một thuật ngữ chỉ sự không chắc chắn về một kết quả nào ñó. Sự không chắc
chắn này có thể dẫn ñến hai tình huống: một tích cực và một tiêu cực. Và rủi ro mà
người ta hay quan tâm, ñề cập ñến chính là kết quả tiêu cực, một kết quả xấu gây
nên những khoản thiệt hại về vật chất trong tương lai. Rủi ro trong hoạt ñộng của
một doanh nghiệp muốn nói ñến khả năng xuất hiện các khoản thiệt hại tài chính có
thể dẫn ñến sự suy giảm lợi nhuận, mục ñích chính của hầu hết các doanh nghiệp.
Như vậy, rủi ro chính là sự biến ñộng theo chiều hướng xấu và gây ra những
tổn thất ngoài mong ñợi cho con người.
1.1.2. Tỷ giá hối ñoái
Trong nền kinh tế quốc tế ngày nay, ñặc biệt là khi xu thế chuyên môn hóa
và phân công quốc tế ngày càng trở nên rõ nét thì việc trao ñổi hàng hóa giữa hai
quốc gia càng trở nên thường xuyên và trở thành nhu cầu không thể thiếu. Để có thể
tiến hành trao ñổi hàng hóa thì vấn ñề ñịnh giá ñồng tiền giữa hai quốc gia là ñiều
tất yếu và một tỷ số ño lường ñiều ñó chính là tỷ giá hối ñoái. Tỷ giá hối ñoái
(thường ñược gọi tắt là tỷ giá) là sự so sánh về giá trị giữa ñồng tiền của hai quốc
gia, nói một cách khác tỷ giá hối ñoái ño lường giá trị của ñồng tiền này trên một
ñồng tiền khác.

6

1.1.3. Rủi ro tỷ giá hối ñoái ñối với các công ty xuất nhập khẩu

Rủi ro tỷ giá là sự không chắc chắn về một khoản nợ phải trả hay phải thu
bằng ngoại tệ trong tương lai. Điều này có thể dẫn ñến những thiệt hại cho doanh
nghiệp khi làm tăng khoản phải trả hay giảm khoản phải thu của doanh nghiệp tham
gia hoạt ñộng xuất nhập khẩu này. Mọi doanh nghiệp có tham gia hoạt ñộng thương
mại quốc tế ñều có thể chịu ảnh hưởng từ rủi ro của biến ñộng tỷ giá gây ra.
Đối với những doanh nghiệp xuất khẩu, rủi ro tỷ giá xảy ra khi ñồng ngoại tệ
giảm giá, tức là ñồng nội tệ tăng giá. Điều này làm cho khoản phải thu bằng ñồng
ngoại tệ của các doanh nghiệp này trong tương lai bị giảm ñi khi quy ñổi sang ñồng
nội tệ. Ta hãy xem xét một ví dụ một công ty xuất khẩu có một hợp ñồng xuất khẩu
trị giá 500.000 USD sẽ thu hồi trong 6 tháng nữa, tỷ giá giao ngay USD/VND tại
thời ñiểm ghi nhận khoản nợ là 17.000, như vậy tổng trị giá khoản phải thu này quy
ra VND là 8.500.000.000 VND. Đến hạn thanh toán, khi nhận ñược khoản ngoại tệ
này thì tỷ giá giao ngay USD/VND là 16.500 và làm cho tổng trị giá thu hồi của
khoản ngoại tệ chỉ còn là 8.250.000.000 VND. Qua ñó, ta thấy ñồng nội tệ tăng giá
ñã làm cho công ty xuất khẩu trên bị thiệt hại một khoản là 250.000.000 VND.
Đối với những doanh nghiệp nhập khẩu thì ngược lại, rủi ro tỷ giá xảy ra khi
ñồng ngoại tệ tăng giá hay ñồng nội tệ giảm giá. Điều này làm cho giá trị khoản nợ
phải trả bằng ngoại tệ tăng lên khi quy ñổi ra ñồng nội tệ. Lấy ví dụ cho một công ty
nhập khẩu có một hợp ñồng nhập khẩu trị giá 500.000 USD phải thanh toán trong 6
tháng nữa, tỷ giá giao ngay USD/VND tại thời ñiểm nhận nợ là 17.000, tổng trị giá
khoản nợ phải trả bằng VND là 8.500.000.000 VND. Đến thời ñiểm thanh toán
khoản nợ này, tỷ giá giao ngay USD/VND tăng lên 17.500, tổng khoản nợ phải trả
bằng VND lúc này là 8.750.000.000 VND. Như vậy, do ñồng nội tệ giảm giá ñã làm
cho công ty nhập khẩu này phải tổn thất một khoản chi phí là 250.000.000 ñồng.
Tóm lại, dù ñứng ở góc ñộ của nhà xuất khẩu hay nhập khẩu thì rủi ro tỷ giá
ñều có thể gây ra những tổn thất nhất ñịnh. Nói một cách khác, khi hoạt ñộng kinh
doanh của một doanh nghiệp có liên quan ñến ngoại tệ, doanh nghiệp ñó chắc chắn

7


sẽ phải chịu ảnh hưởng từ sự biến ñộng tỷ giá, biến ñộng này có thể gây ra những
thiệt hại ngoài mong ñợi của họ, làm cho một kết quả tốt có thể trở nên xấu ñi.
1.2. Độ nhạy cảm ñối với rủi ro tỷ giá.
Khái niệm ñộ nhạy cảm ñối với rủi ro tỷ giá hàm ý nói về những trường hợp
một công ty kinh doanh bị rủi ro tổn thất từ các thay ñổi tỷ giá. Như vậy ñộ nhạy
cảm ñối với rủi ro tỷ giá là một thuật ngữ nói lên mức ñộ mà một công ty bị tác
ñộng như thế nào do những thay ñổi trong tỷ giá mang lại.
Độ nhạy cảm ñối với các biến ñộng tỷ giá thể hiện dưới ba hình thức sau:
• Độ nhạy cảm giao dịch ñối với rủi ro tỷ giá.
• Độ nhạy cảm kinh tế ñối với các rủi ro tỷ giá.
• Độ nhạy cảm chuyển ñổi ñối với các rủi ro tỷ giá.
1.2.1. Độ nhạy cảm giao dịch ñối với các rủi ro tỷ giá.
Giá trị của dòng tiền vào và ra của một công ty bằng nhiều loại ngoại tệ khác
nhau sẽ bị tác ñộng bởi những thay ñổi trong tỷ giá. Mức ñộ mà giá trị của các giao
dịch bằng tiền mặt trong tương lai chịu sự tác ñộng của các dao ñộng trong tỷ giá
ñược gọi là ñộ nhạy cảm giao dịch ñối với rủi ro tỷ giá. Đây là một thuật ngữ nói
lên những phát sinh do có sự thay ñổi giá trị trong các hợp ñồng có hóa ñơn thu
bằng ngoại tệ. Chẳng hạn như khi một công ty xuất khẩu hàng hóa và ghi hóa ñơn
cho khách hàng bằng ñồng tiền của quốc gia khách hàng và ñồng ý ñể cho khách
hàng trả chậm trong vòng 60 ngày, như vậy công ty ñã tự ñặt mình theo những biến
ñổi tỷ giá trong thời gian 60 ngày cho khoản nợ. Và ñiều này ñã làm cho khoản nợ
này có khả năng tăng lên hoặc giảm ñi tùy theo biến ñộng tỷ giá có lợi cho công ty
hay không.
Độ nhạy cảm giao dịch ñối với rủi ro tỷ giá dựa trên tính biến ñộng tiền tệ.
Mỗi công ty có phương pháp riêng cho việc triển khai các dự báo về tỷ giá tương
lai. Trong khi khả năng dự báo chính xác tỷ giá của các loại ngoại tệ trong tương lai

8

là khó thực hiện thì công ty có thể ñánh giá dữ kiện lịch sử ñể ít nhất cũng dự ñoán

ñược mức ñộ tiềm ẩn của những chuyển biến cho mỗi loại ngoại tệ.
1.2.2. Độ nhạy cảm kinh tế ñối với rủi ro tỷ giá
Mức ñộ mà hiện giá của dòng tiền trong tương lai của một công ty có thể
chịu tác ñộng bởi những dao ñộng trong tỷ giá ñược gọi là ñộ nhạy cảm kinh tế ñối
với rủi ro tỷ giá. Để có thể hiểu rõ khái niệm này, chúng ta cần thiết phải nhận dạng
thêm một khái niệm khác là ñộ nhạy cảm kinh doanh ñối với rủi ro tỷ giá. Khái
niệm này nói lên những dao ñộng trong tỷ giá sẽ làm thay ñổi dòng tiền trong tương
lai của một công ty như thế nào, bao gồm doanh số và chi phí trong tương lai. Cùng
với khái niệm ñã nói trên về ñộ nhạy cảm giao dịch ñối với rủi ro tỷ giá, ñây là kết
quả do những thay ñổi trong tỷ giá giữa thời ñiểm hiện tại và thời ñiểm trong tương
lai khi dòng tiền phát sinh.
Cả hai thành phần ñộ nhạy cảm giao dịch và ñộ nhạy cảm kinh doanh ñối với
rủi ro tỷ giá ñược gọi là ñộ nhạy cảm kinh tế ñối với rủi ro tỷ giá, trong ñó thường
ñộ nhạy cảm giao dịch ñối với rủi ro tỷ giá chiếm phần tỷ trọng lớn hơn.
Độ nhạy cảm kinh tế trong trường hợp ñồng tiền tăng và giảm giá. Khi ñồng
nội tệ tăng giá, doanh số bán trong nước có khả năng sẽ giảm ñi ñáng kể do giá cả
hàng hóa tính bằng nội tệ từ các công ty cạnh tranh nước ngoài ñang hoạt ñộng tại
ñịa phương sẽ giảm ñi. Kết quả là người tiêu dùng trong nước sẽ chuyển sang sử
dụng hàng hóa thay thế nước ngoài có giá rẻ hơn tính bằng ñồng nội tệ. Doanh số
xuất khẩu cũng vậy, khi ñồng nội tệ tăng giá thì giá cả hàng hóa xuất khẩu tính bằng
ngoại tệ sẽ tăng lên làm cho hàng hóa xuất khẩu mất tính cạnh tranh và do ñó doanh
số xuất khẩu giảm ñi. Tương tự như thế là tiền lãi nhận ñược từ ñầu tư nước ngoài
cũng sẽ giảm ñi do kết quả của ñồng tiền trong nước tăng giá.
Ở góc ñộ dòng tiền chi ra, do ñồng nội tệ tăng giá, chi phí nhập khẩu cho một
ñơn vị hàng hóa tính bằng nội tệ sẽ giảm ñi so với trước ñây. Ngoài ra, tiền trả lãi
vay nợ nước ngoài cũng sẽ giảm ñi ñồng nội tệ tăng giá. Các kết quả sẽ diễn ra
ngược lại trong trường hợp ñồng tiền trong nước giảm giá.

9


Tác ñộng của ñộ nhạy cảm kinh tế ñối với công ty trong nước. Không những
các công ty kinh doanh quốc tế, mà ngay cả các công ty kinh doanh thuần túy nội
ñịa cũng chịu tác ñộng của ñộ nhạy cảm kinh tế ñối với rủi ro tỷ giá. Ví dụ như
chúng ta hãy xem xét một công ty kinh doanh mua và bán thép thuần túy trong
nước. Bởi vì ñây là công ty kinh doanh thuần túy trong nước cho nên không phải
chịu sự tác ñộng của ñộ nhạy cảm giao dịch ñối với rủi ro tỷ giá. Tuy nhiên, nếu
như cũng có một công ty nước ngoài kinh doanh mặt hàng thép tương tự thì các
công ty kinh doanh thép trong nước sẽ gặp phải ñộ nhạy cảm kinh tế ñối với rủi ro
tỷ giá. Chẳng hạn nếu như ñồng ngoại tệ giảm giá làm cho giá cả thép của các công
ty nước ngoài tính bằng nội tệ sẽ giảm ñi thì người tiêu dùng thép trong nước sẽ
chuyển sang tiêu dùng thép nước ngoài. Kết quả là dòng tiền thu vào của các công
ty thép trong nước giảm ñi.
Độ nhạy cảm kinh tế ñối với rủi ro tỷ giá của các công ty có hoạt ñộng kinh
doanh quốc tế. Mức ñộ nhạy cảm kinh tế ñối với dao ñộng tỷ giá có khả năng lớn
hơn ñối với một công ty có hoạt ñộng kinh doanh quốc tế so với một công ty thuần
túy nội ñịa.
1.2.3. Độ nhạy cảm chuyển ñổi ñối với rủi ro tỷ giá
Độ nhạy cảm của các báo cáo tài chính hợp nhất của một công ty ñối với rủi
ro tỷ giá ñược gọi là ñộ nhạy cảm chuyển ñổi ñối với rủi ro tỷ giá. Chẳng hạn,
nếu tài sản hoặc các khoản nợ của các công ty con (hoặc các chi nhánh) ñược
chuyển ñổi ở mức tỷ giá khác với tỷ giá trước ñây (tỷ giá lịch sử) thì bảng cân ñối
kế toán sẽ bị tác ñộng bởi các dao ñộng tỷ giá theo thời gian. Ngoài ra, thu nhập của
các công ty con (hoặc các chi nhánh) khi chuyển ñổi sang ñồng tiền quy ước trên
báo cáo thu nhập hợp nhất cũng chịu rủi ro tỷ giá.
Có cần thiết quan tâm ñến ñộ nhạy cảm chuyển ñổi ñối với rủi ro tỷ giá?
Việc sử dụng ñồng tiền quy ước ñể chuyển ñổi thu nhập của các công ty con thành
báo cáo thu nhập hợp nhất tuy có tác ñộng ñến thu nhập nhưng lại không ảnh hưởng
gì ñến dòng tiền của công ty. Chính vì vậy, một số nhà phân tích cho rằng không

10


cần thiết phải nghiên cứu về ñộ nhạy cảm chuyển ñổi. Trong trường hợp các MNC,
các nhà phân tích cho rằng lợi nhuận của các công ty con không thực sự chuyển ñổi
sang ñồng tiền của các công ty mẹ. Do ñó, nếu ñồng tiền ñịa phương của công ty
con hiện tại ñang yếu ñi thì thu nhập sẽ ñược giữ lại ñể tái ñầu tư chứ không chuyển
về công ty mẹ. Mặc dù thu nhập của công ty con không thực sự chuyển sang ñồng
tiền của công ty mẹ nhưng báo cáo tài chính của công ty con vẫn phải chuyển ñổi
sang ñồng tiền của công ty mẹ. Chính ñiều này làm báo cáo tài chính của công ty
con bị sai lệch. Nếu các chuyên gia phân tích tài chính phát hiện ra những sai lệch
này, họ sẽ không vội vàng ñưa ra những ñánh giá thiếu chính xác về báo cáo thu
nhập hợp nhất của toàn công ty bị giảm ñi do hậu quả ñồng tiền yếu ñi của các công
ty con.
Nếu tác ñộng của chuyển ñổi lên báo cáo thu nhập hợp nhất làm sai lệch giá
trị thực của một công ty, thì các nhà ñầu tư nỗ lực tháo gỡ tác ñộng chuyển ñổi mỗi
quý trước khi ñánh giá giá trị. Tuy nhiên, có một cơ sở nào ñó ñể xem xét tác ñộng
chuyển ñổi khi ñánh giá giá trị của một công ty. Chẳng hạn, ñồng tiền ñịa phương
của các công ty con của một MNC giảm 30% so với ñô la Mỹ trong năm qua. Nếu
chúng ta giả ñịnh rằng thu nhập của các công ty con không chuyển về cho công ty
mẹ ở Mỹ, thì không có tác ñộng từ dao ñộng tỷ giá ngay lập tức lên dòng tiền tính
bằng ñô la mà công ty mẹ tại Mỹ nhận ñược. Do ñó, toàn bộ dòng tiền tính bằng ñô
la của công ty mẹ tại Mỹ không bị tác ñộng ngay lập tức bởi ñồng tiền yếu ñi của
các công ty con. Tuy nhiên, các nhà ñầu tư có thể sử dụng hầu hết số liệu tỷ giá gần
ñây ñể dự báo tỷ giá tương lai khi dòng tiền bằng ngoại tệ thực sự chuyển về cho
công ty và chuyển sang ñồng ñô la. Trong ví dụ này, không có tác ñộng ngay lập
tức lên dòng tiền mà công ty mẹ nhận ñược, nhưng có một tác ñộng bất lợi lên dòng
tiền tương lai dự kiến mà công ty mẹ nhận ñược từ các công ty con trong tương lai.
Như vậy, việc chuyển ñổi thu nhập trong năm nay ắt hẳn là một cơ sở hữu ích ñể
ñánh giá dòng tiền tính bằng ñô la trong tương lai của công ty mẹ. Điều này cho
thấy tác ñộng của chuyển ñổi ñã không ñược tháo gỡ khi xác ñịnh giá trị của một
công ty.


11

1.3. Phòng ngừa rủi ro
1.3.1. Nhận diện rủi ro.
Trước khi ban quản trị có thể bắt ñầu ñưa ra bất kỳ một quyết ñịnh nào về
quản trị rủi ro, họ cần phải nhận diện ñược tất cả những rủi ro mà công ty có thể gặp
phải. Những rủi ro này thường nằm trong hai nhóm: rủi ro kinh doanh và rủi ro tài
chính. Đối với hầu hết các tổ chức phi tài chính thì rủi ro kinh doanh là rủi ro có
liên quan ñến các hoạt ñộng sản xuất và kinh doanh bán hàng. Thí dụ, một nhà sản
xuất máy tính gặp rủi ro kinh doanh là một ñối thủ cạnh tranh của họ sẽ giới thiệu ra
thị trường một sản phẩm ưu việt hơn về mặt công nghệ mà lấy ñi mất thị phần của
nhà sản xuất ñó. Nhìn chung, những rủi ro kinh doanh thường không thể phòng
ngừa ñược bởi chúng “không mua ñi bán lại ñược”.
Loại rủi ro thứ hai, rủi ro tài chính hay rủi ro kiệt giá tài chính là loại rủi ro
mà một doanh nghiệp gặp phải do phải ñối mặt với những ñộ nhạy cảm từ các nhân
tố thị trường như lãi suất, tỷ giá, giá cả hàng hóa và chứng khoán. Hầu hết những
rủi ro tài chính là có thể quản trị rủi ro ñược bởi vì có sự tồn tại của nhiều thị trường
lớn và một thị trường hiệu quả mà thông qua ñó những rủi ro này có thể ñược trao
ñổi với nhau.
Khi xác ñịnh nên tiến hành phòng ngừa những rủi ro nào, nhà quản trị rủi ro
cần phải phân biệt ñược những rủi ro nào doanh nghiệp “ñược trả tiền” ñể có ñược
rủi ro và những rủi ro nào “không ñược ñền bù” ñể gánh lấy nó. Hầu hết các công ty
thấy rằng họ xứng ñáng ñược bù ñắp cho việc gánh chịu những rủi ro liên quan ñến
các hoạt ñộng kinh doanh chủ yếu của mình như phát triển sản phẩm, sản xuất và
marketing. Thí dụ: một nhà sản xuất máy tính sẽ ñược bù ñắp (tức giá cổ phiếu của
công ty sẽ tăng lên) nếu như họ phát triển ñược một sản phẩm ưu việt về công nghệ
hay do ñã áp dụng một chiến lược marketing thành công.
Tuy nhiên, hầu hết các công ty cũng thấy rằng họ không ñược bù ñắp cho
việc gánh chịu những rủi ro không phải là trọng tâm ñối với công việc kinh doanh

của mình như lãi suất, tỷ giá hối ñoái và rủi ro giá cả hàng hóa. Nhà sản xuất máy

12

tính ở thí dụ trên khó có thể trông ñợi giá cổ phiếu của mình tăng lên chỉ do nhà sản
xuất này ñã ñánh cược thành công vào tỷ giá hối ñoái.
Một nhân tố quan trọng khác cần xem xét ñến khi xác ñịnh những rủi ro nào
cần ñược quản trị rủi ro là tính trọng yếu của khoản lỗ tiềm năng có thể xảy ra nếu
như doanh nghiệp không phòng ngừa ñộ nhạy cảm ñối với rủi ro. Như ñã ñề cập ở
trên, tiểu sử rủi ro tối ưu của một doanh nghiệp phải cân bằng ñược giữa những lợi
ích so với chi phí quản trị rủi ro. Trừ phi những khoản lỗ tiềm năng là quá lớn - tức
là ñủ lớn ñể tác ñộng nghiêm trọng ñến thu nhập của doanh nghiệp – còn thì những
lợi ích nhận ñược từ nghiệp vụ quản trị rủi ro là không ñáng so với những chi phí
mà doanh nghiệp phải tiêu tốn và từ ñó doanh nghiệp có thể không thực hiện nghiệp
vụ này.
Ảnh hưởng của biến ñộng tỷ giá ñến kết quả kinh doanh một công ty xuất
phát từ ñặc thù hoạt ñộng kinh doanh của nó. Một công ty có tham gia hoạt ñộng
xuất nhập khẩu, tức có liên quan ñến ngoại tệ, thì tất chịu tác ñộng của sự thay ñổi
tỷ giá ngoại tệ từ việc phát sinh các khoản nợ ngoại tệ. Ngoài tác ñộng trực tiếp qua
ñộ nhạy cảm giao dịch ở trên mà các công ty có thể dễ dàng phát hiện còn có một
loại tác ñộng khác cũng làm bào mòn kết quả kinh doanh của công ty, ñó là tác
ñộng ñến sức cạnh tranh của công ty thông qua ñộ nhạy cảm kinh tế. Loại rủi ro từ
ñộ nhạy cảm này thường ít công ty ñể ý và cũng khó ño lường hơn.
Để có thể nhận diện loại rủi ro này, ta có thể sử dụng những thông tin của
công ty về ngành nghề kinh doanh, những thông tin thể hiện trên báo cáo tài chính
công ty. Cụ thể công ty có hoạt ñộng liên quan ñến xuất nhập khẩu hay không, có
phát sinh chi phí tài chính từ các khoản lỗ chênh lệch tỷ giá xuất phát từ các khoản
thanh toán ngoại tệ hay không. Những số liệu này ta có thể tìm thấy trên báo cáo thu
nhập của công ty và trên các sổ kế toán chi tiết các khoản mục chi phí tài chính.
Đánh giá tác ñộng kinh tế của biến ñộng tỷ giá ñến sức cạnh tranh của sản

phẩm công ty với các sản phẩm thay thế trên thị trường, ta có thể dựa vào phân tích
so sánh giá vốn, giá bán và tỷ suất lãi gộp của hai sản phẩm cạnh tranh, một sản

13

phẩm nhập khẩu và một sản phẩm trong nước, ở hai thời kỳ khác nhau trước và sau
khi có biến ñộng tỷ giá. Qua phân tích trên, công ty có thể thấy ñược những tác
ñộng của việc biến ñộng tỷ giá lên hàng hóa của mình. Ví dụ khi ñồng ngoại tệ tăng
giá, hàng hoá một công ty nhập khẩu từ nước ngoài sẽ bị giảm ñi tính cạnh tranh do
giá vốn hàng hóa ñó tăng. Để có thể ñảm bảo lợi nhuận thì công ty phải tăng giá bán
và làm cho sức cạnh tranh của mặt hàng này với các sản phẩm nội ñịa giảm sút.
Ngược lại nếu công ty muốn duy trì thị phần của mình mà quyết ñịnh không tăng
giá bán thì sẽ làm cho lãi gộp của hàng hóa trên giảm ñi, dẫn ñến lợi nhuận chung
của hoạt ñộng kinh doanh toàn công ty giảm xuống.
1.3.2. Các phương pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá.
1.3.2.1. Hợp ñồng kỳ hạn.
Trong số các công cụ phái sinh, hợp ñồng kỳ hạn có lịch sử lâu ñời nhất và
có lẽ vì vậy nó là công cụ ít phức tạp nhất. Hợp ñồng kỳ hạn là hợp ñồng giữa hai
bên - người mua và người bán - ñể mua hoặc bán tài sản vào một ngày trong tương
lai với giá ñã thỏa thuận ngày hôm nay. Nếu vào ngày ñáo hạn, giá thực tế cao hơn
giá thực hiện, người sở hữu hợp ñồng sẽ kiếm ñược lợi nhuận, nếu thấp hơn người
sở hữu hợp ñồng sẽ chịu một khoản lỗ.
Hợp ñồng kỳ hạn gần giống với một quyền chọn, nhưng quyền chọn cho
quyền nhưng không bắt buộc phải thực hiện giao dịch, trong khi người sở hữu hợp
ñồng kỳ hạn bắt buộc phải thực hiện. Nếu giá tài sản cơ sở thay ñổi, người nắm giữ
quyền chọn có thể quyết ñịnh mua hoặc bán với giá cố ñịnh. Mặc khác, hai bên
trong hợp ñồng kỳ hạn có nghĩa vụ phải mua và bán hàng hóa.
Vào ngày ñáo hạn, nếu giá thực tế cao hơn giá mong ñợi, rủi ro vốn có của
công ty sẽ làm giảm giá trị công ty, tuy nhiên sự sụt giảm này sẽ ñược ñền bù bằng
lợi nhuận của hợp ñồng kỳ hạn. Trong trường hợp này, hợp ñồng kỳ hạn quả ñã

cung cấp một phòng ngừa rủi ro hoàn hảo.
Hợp ñồng kỳ hạn có hai ñặc ñiểm cần quan tâm. Thứ nhất, rủi ro không có
khả năng chi trả (rủi ro tín dụng) của hợp ñồng có hai chiều. Người sở hữu hợp

14

ñồng hoặc là nhận hoặc là thực hiện chi trả, phụ thuộc vào biến ñộng của tài sản cơ
sở. Thứ hai, giá trị của hợp ñồng kỳ hạn chỉ ñược giao nhận vào ngày ñáo hạn hợp
ñồng; không có khoản chi trả nào ñược thực hiện vào ngày ký kết hay trong thời
hạn của hợp ñồng.
Các thị trường kỳ hạn ngoại tệ tồn tại ñã nhiều năm qua. Với tốc ñộ tăng
trưởng nhanh của các thị trường công cụ phái sinh, chúng ta ñã từng chứng kiến sự
bùng nổ về thị trường kỳ hạn cho các công cụ khác. Ngày nay, chúng ta có thể dễ
dàng tham gia vào các hợp ñồng kỳ hạn chỉ số cổ phiếu, dầu hỏa hoặc là ngoại tệ.
Ngoài ra, nghiên cứu hợp ñồng kỳ hạn cũng giúp hiểu hợp ñồng giao sau dễ dàng
hơn.
1.3.2.2. Hợp ñồng giao sau.
Hợp ñồng giao sau cũng là hợp ñồng giữa hai bên - người mua và người bán
- ñể mua hay bán tài sản vào một ngày tương lai với giá ñã thỏa thuận ngày hôm
nay. Các hợp ñồng ñược thực hiện trên sàn giao dịch giao sau và chịu quá trình
thanh toán hàng ngày. Hợp ñồng giao sau tiến triển từ hợp ñồng kỳ hạn và có nhiều
ñặc ñiểm giống với hợp ñồng kỳ hạn. Về bản chất, chúng giống tính thanh khoản
của hợp ñồng kỳ hạn. Người mua hợp ñồng giao sau, là người có nghĩa vụ mua
hàng hóa vào một ngày trong tương lai, có thể bán hợp ñồng trên thị trường giao
sau. Điều này ñã làm cho họ thoát khỏi nghĩa vụ mua hàng hóa. Ngược lại, người
bán hợp ñồng giao sau, là người có nghĩa vụ bán hàng hóa vào một ngày trong
tương lai, có thể mua lại hợp ñồng trong thị trường giao sau. Điều này ñã làm cho
họ thoát khỏi nghĩa vụ bán hàng hóa.
Giống với hợp ñồng kỳ hạn, hợp ñồng giao sau cũng có rủi ro hai chiều.
Nhưng khác biệt rõ rệt với thị trường kỳ hạn, thị trường giao sau sử dụng hai công

cụ ñể loại bỏ rủi ro tín dụng. Thứ nhất, thay vì giao nhận giá trị hợp ñồng thông qua
việc thanh toán ñơn nhất vào ngày ñáo hạn, thay ñổi trong giá trị của các hợp ñồng
giao sau ñược thực hiện vào cuối ngày chúng ñược giao dịch. Giả ñịnh rằng vào
một ngày sau khi ký kết hợp ñồng gốc, giá tăng và do ñó hợp ñồng có giá trị dương.

15

Trong trường hợp hợp ñồng kỳ hạn, sự thay ñổi giá trị này sẽ không ñược nhận cho
ñến khi hợp ñồng ñáo hạn. Với hợp ñồng giao sau, sự thay ñổi giá trị ñược nhận vào
cuối ngày. Theo ngôn ngữ của thị trường giao sau, hợp ñồng giao sau có tính chất
thanh toán tiền mặt, hoặc ñiều chỉnh theo thị trường hàng ngày.
Bởi vì thời hạn thực hiện của một hợp ñồng giao sau ñược rút ngắn bởi hành
vi ñiều chỉnh theo thị trường, rủi ro không thanh toán vì vậy mà giảm ñi. Thật vậy,
vì giá trị của hợp ñồng giao sau ñược chi trả hoặc nhận lại vào cuối mỗi ngày, cũng
vì thế mà Fischer Black ñã liên tưởng hợp ñồng giao sau với một chuỗi hợp ñồng kỳ
hạn. Mỗi ngày, hợp ñồng của ngày hôm trước ñược thanh toán và hợp ñồng của
ngày hôm nay ñược ký kết. Điều này nghĩa là một hợp ñồng giao sau giống như một
chuỗi hợp ñồng kỳ hạn mà hợp ñồng kỳ hạn ñược ký kết vào ngày 0 ñược thanh
toán vào ngày 1 và ñược thay thế bởi một hợp ñồng kỳ hạn mới ñược ký kết thể
hiện kỳ vọng về một ngày -1 mới. Hợp ñồng mới này ñến phiên nó lại ñược thanh
toán vào ngày 2 và ñược thay thế, cứ như vậy cho ñến ngày kết thúc hợp ñồng.
Đặc tính thứ hai của hợp ñồng giao sau giúp làm giảm rủi ro không thanh
toán là yêu cầu tất cả các thành viên tham gia thị trường - người bán và người mua
ñều như nhau - thực hiện một khoản ký gửi ñược gọi là khoản ký quỹ. Nếu hợp
ñồng giao sau của bạn tăng giá trị trong ngày giao dịch, mức tăng này sẽ ñược cộng
vào tài khoản ký quỹ của bạn vào cuối ngày. Ngược lại, nếu hợp ñồng của bạn giảm
giá trị, khoản lỗ sẽ ñược trừ ra. Và nếu số dư tài khoản ký quỹ của bạn giảm xuống
dưới một mức tối thiểu ñã ñược thỏa thuận nào ñó, bạn sẽ ñược yêu cầu nộp một
khoản ký gửi bổ sung – tài khoản ký gửi của bạn phải ñược bổ sung lại như cũ hoặc
là vị thế của bạn sẽ bị ñóng. Vì phương pháp này thông thường sẽ ñóng bất kỳ vị thế

nào trước khi tài khoản ký quỹ của bạn hết tiền, rủi ro thực hiện chủ yếu ñã ñược
giảm bớt.
Nói tóm lại, hợp ñồng giao sau rất giống với một danh mục các hợp ñồng kỳ
hạn. Vào lúc ñóng cửa giao dịch mỗi ngày, thực tế, các hợp ñồng mang tính chất
hợp ñồng kỳ hạn ñang tồn tại ñược thanh toán và một hợp ñồng mới ñược ký kết.

16

Tính chất thanh toán hàng ngày kết hợp với yêu cầu ký quỹ cho phép hợp ñồng giao
sau giảm thiểu ñáng kể rủi ro tín dụng vốn có của hợp ñồng kỳ hạn.
1.3.2.3. Quyền chọn.
Quyền chọn là hợp ñồng giữa hai bên - người mua và người bán – trong ñó
cho người mua quyền, nhưng không phải là nghĩa vụ, ñể mua hay bán một tài sản
nào ñó vào một ngày trong tương lai với giá ñã ñồng ý vào ngày hôm nay.
Người mua quyền chọn trả cho người bán một số tiền gọi là phí quyền chọn.
Người bán quyền chọn sẵn sàng bán hoặc tiếp tục nắm giữ tài sản theo các ñiều
khoản của hợp ñồng nếu người mua muốn thế. Một quyền chọn ñể mua tài sản gọi
là quyền chọn mua (call). Một quyền chọn ñể bán tài sản gọi là quyền chọn bán
(put).
Quyền chọn ngang giá ATM (at – the – money) là quyền chọn mà giá thực
hiện là giá kỳ vọng hiện hành. Quyền chọn ngang giá ATM ñược chi trả bằng cách
hy sinh một phần ñáng kể trong mức lợi nhuận tiềm năng của công ty. Tuy nhiên,
giá của hợp ñồng quyền chọn mua sẽ giảm khi giá thực hiện tăng tương ñối so với
giá hiện tại của tài sản. Điều này có nghĩa là một người mua hợp ñồng quyền chọn
mà sẵn sàng chấp nhận mức lỗ tiềm năng lớn hơn và ñổi lại sẽ chịu phí quyền chọn
thấp hơn nên xem xét sử dụng hợp ñồng quyền chọn kiệt giá OTM (out – of – the
money).
Quyền chọn mua kiệt giá OTM cung cấp mức bảo vệ việc giảm giá trị thấp
hơn so với các công cụ khác nhưng phí quyền chọn lại thấp hơn ñáng kể. Bài học ở
ñây là những người mua quyền chọn có thể thay ñổi tiểu sử kết quả của họ ñơn giản

chỉ bằng cách thay ñổi giá thực hiện.
1.3.2.4. Hoán ñổi
Mặc dù các hợp ñồng quyền chọn, kỳ hạn và giao sau kết hợp lại thành một
tập hợp các công cụ cơ bản trong thị trường công cụ phái sinh, nhưng cũng còn có
nhiều kết hợp và biến thế khác. Một trong số ñó hoán ñổi swap là công cụ phổ biến

17

nhất. Hoán ñổi là một hợp ñồng trong ñó hai bên ñồng ý hoán ñổi dòng tiền. Ví dụ,
một bên ñối tác hiện ñang nhận ñược một dòng tiền từ một khoản ñầu tư nhưng lại
thích một loại ñầu tư khác với dòng tiền không giống với dòng tiền của khoản ñầu
tư mà họ ñang thụ hưởng. Bên ñối tác này liên lạc với một dealer hoán ñổi, thường
ñó là một công ty hoạt ñộng trên thị trường OTC, họ sẽ thực hiện vị thế ñối nghịch
trong giao dịch. thực ra bên ñối tác và dealer ñã hoán ñổi dòng tiền cho nhau. Tùy
thuộc vào sau ñó giá hoặc lãi suất thay ñổi như thế nào, một bên sẽ thu ñược lợi
nhuận hay bị lỗ. Lãi từ bên này là từ khoản lỗ của bên kia. Một loại thỏa thuận khác
là một công ty có thể quyết ñịnh cột chặt khoản thanh toán trên hợp ñồng hoán ñổi
vào giá hàng hóa, ñược gọi là hoán ñổi hàng hóa, mặt khác công ty có thể mua một
quyền chọn ñể tham gia vào một hoán ñổi, gọi là hoán ñổi quyền chọn – swaption.
Mặc dù xét về khả năng quản trị rủi ro, hợp ñồng kỳ hạn, giao sau và hoán
ñổi ñều hoạt ñộng giống nhau nhưng các công cụ này lại khác nhau về rủi ro không
thanh toán. Thời hạn thực hiện của hợp ñồng kỳ hạn bằng với kỳ hạn của nó; vì
không có khoản ký gửi thực hiện nào ñược yêu cầu, hợp ñồng kỳ hạn là một công
cụ có rủi ro tín dụng thuần túy. Hợp ñồng giao sau làm giảm thời hạn thực hiện
(xuống còn một ngày) và ñòi hỏi một khoản ký quỹ, vì vậy gần như loại trừ hoàn
toàn rủi ro tín dụng. Hợp ñồng hoán ñổi chỉ sử dụng một trong hai cơ chế trên ñể
giảm thiểu rủi ro tín dụng; chúng làm giảm thời gian thực hiện. Mặc dù thời hạn của
hợp ñồng gồm T giai ñoạn, thời hạn thực hiện thường không kéo dài T giai ñoạn mà
thay vào ñó chỉ có một giai ñoạn mà thôi. Vì vậy, với một hợp ñồng hoán ñổi và
một hợp ñồng kỳ hạn cùng kỳ hạn cho trước, hợp ñồng hoán ñổi có nhiều khả năng

có rủi ro tín dụng thấp hơn ñối với các ñối tác tham gia hợp ñồng hơn là hợp ñồng
kỳ hạn. Sự khác biệt rủi ro tín dụng giữa hợp ñồng hoán ñổi và kỳ hạn giống như
khác biệt giữa một khoản nợ trả dần với một trái phiếu không lãnh lãi zero-coupon.
Vào mỗi ngày thanh toán trong suốt thời hạn của hợp ñồng hoán ñổi, những
thay ñổi trong giá trị ñược giao nhận giữa các ñối tác với nhau. Giả sử lãi suất tăng
sau ngày ký kết hợp ñồng, giá trị của hợp ñồng hoán ñổi tăng lên. Những thay ñổi
giá trị này sẽ ñược giao nhận cho người sở hữu hợp ñồng không phải vào ngày ñáo

18

hạn (như trong trường hợp hợp ñồng kỳ hạn) hay là vào cuối ngày (như trong
trường hợp hợp ñồng giao sau). Thay vào ñó, vào ngày thanh toán ñầu tiên, phần
giá trị thay ñổi ñược giao nhận dưới dạng “séc chênh lệch” do một bên trả cho bên
còn lại. Và như vậy, thời hạn thực hiện ñược giảm so với hợp ñồng kỳ hạn, nhưng
không quá ngắn như hợp ñồng giao sau.
Tóm lại, một hợp ñồng hoán ñổi, tương tự như hợp ñồng giao sau giống như
một danh mục các hợp ñồng kỳ hạn nên tiểu sử kết quả cơ bản của chúng là tương
tự nhau. Sự khác biệt chủ yếu giữa hợp ñồng kỳ hạn, giao sau và hoán ñổi là ñặc
tính thanh toán của các hợp ñồng này và mức ñộ rủi ro không thanh toán của các
công cụ này ñối với các ñối tác trong hợp ñồng. Hợp ñồng kỳ hạn và giao sau thể
hiện hai thái cực trong khi hợp ñồng hoán ñổi là một trường hợp trung dung.
1.3.2.5. Một số phương pháp phòng ngừa khác
Trích lập quỹ dự phòng rủi ro
Đây là phương pháp phòng ngừa mang tính truyền thống, không xây dựng
chiến lược phòng ngừa rủi ro mà chủ yếu dựa vào việc tạo lập nguồn ñể bù ñắp cho
những tổn thất khi tỷ giá biến ñộng. Nguồn dùng ñể trích lập quỹ dự phòng có thể
lấy từ lợi nhuận ròng của công ty khi quyết toán kết quả kinh doanh vào thời ñiểm
cuối năm tài chính. Phương pháp này tuy không ñòi hỏi những kỹ thuật phức tạp
nhưng không có tác dụng phòng ngừa rủi ro cao. Mặt khác, do ñược trích lập vào
thời ñiểm cụ thể nên khả năng phòng ngừa cho những khoản phát sinh sau thời ñiểm

này có thể bị bỏ sót. Ngoài ra, mục ñích sử dụng của quỹ này có thể bị sai lệch do
khó kiểm soát ñược.
Đa dạng hóa ñồng tiền dùng ñể thanh toán
Việc phụ thuộc quá nhiều vào một ñồng ngoại tệ trong thanh toán thương
mại quốc tế là một rủi ro khá lớn khi tình hình cung cầu ñồng ngoại tệ ñó biến ñộng
mạnh. Vì vậy, ñể giảm thiểu bớt rủi ro tỷ giá, các doanh nghiệp nên ña dạng hóa
ñồng tiền thanh toán trong các giao dịch của mình. Chẳng hạn, các doanh nghiệp có
thể sử dụng nhiều ñồng ngoại tệ mạnh khác nhau trong các lựa chọn của mình như

×