Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Ứng dụng công cụ phái sinh trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá tại các ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 20 trang )

TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008
www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn
o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG



TIỂU LUẬN

ĐỀ TÀI 1: ỨNG DỤNG CÔNG CỤ PHÁI SINH TRONG PHÒNG
NGỪA RỦI RO TỶ GIÁ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
VIỆT NAM

Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS. Trần Huy Hoàng
Lớp : Ngân Hàng K21 - Ngày 2
Nhóm thực hiện : 08
1. Tăng Thị Vân
2. Đỗ Thị Mai Hoa
3. Nguyễn Thị Mỹ Hạnh
4. Nguyễn Hữu Trường
5. Nguyễn Hoa Hà
6. Trần Đăng Ninh
7. Phan Thị Hồng Anh
8. Phan Thị Hoàng Anh
9. Bùi Minh Đức
10. Trần Ngọc Thanh
11. Nguyễn Thị Thanh Thủy
12. Lương Minh Hưng






Thành Phố Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2012
TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008
www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn
o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu
Từ khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, chúng ta đang tiến trình
để hội nhập vào nền kinh tế thế giới và song song là tiến trình tự do hóa nền kinh tế. Tự do
hóa kinh tế, các Ngân Hàng có nhiều thuận lợi hơn trong hoạt động nhưng đồng thời có thêm
nhiều áp lực cạnh tranh cũng như rủi ro từ môi trường bên ngoài, trong khi không thể tiếp tục
trông nhờ vào chính sách bảo hộ của nhà nước. Tiến trình tự do hóa nền kinh tế tất yếu dẫn
đến tự do hóa các dòng vốn, tự do hóa lãi suất và tự do hóa tỷ giá hối đoái. Do các áp lực
cạnh tranh trên thị trường tăng cao thì các Ngân hàng quan tâm hơn đến sử dụng các công cụ
phòng ngừa rủi ro tỷ giá. Bởi vậy, ngay từ bây giờ, các Ngân hàng cần có các biện pháp để
nâng cao tính cạnh tranh, đồng thời trang bị cho mình những công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ
giá hiệu quả. Đó là lý do vì sao đề tài “Ứng dụng công cụ phái sinh trong phòng ngừa rủi
ro tỷ giá tại các ngân hàng thương mại Việt Nam” cần đặt ra.No table of contents entries
found.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Để giải quyết vấn đề nghiên cứu đặt ra ở trên, đề tài này nhằm vào các mục tiêu
nghiên cứu cụ thể sau đây:
- Hệ thống hóa các loại giao dịch ngoại hối và nguồn gốc phát sinh rủi ro tỷ giá trong
hoạt đông kinh doanh ngoại hối của các ngân hàng thương mại.
- Thực trạng sử dụng công cụ tài chính phái sinh trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá ở một
số thị trường tài chính trên thế giới.
- Tìm hiểu hoạt động phòng ngừa rủi ro tỷ giá ở Ngân hàng thương mại.

- Hoàn thiện cả về lý luận và thực tiễn, các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá trong hoạt
động kinh doanh ngoại hối của các Ngân hàng thương mại.

3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài này nói đến biến động tỷ giá trong thời gian qua, đồng thời cho thấy tác động
và nguy cơ của rủi ro tỷ giá hối đoái trong hoạt đông kinh doanh ngoại hối của Ngân hàng.
Đề tài này hướng tới khảo sát nhận thức và nhu cầu sử dụng các công cụ phòng ngừa
rủi ro tỷ giá của nhóm đối tượng là Ngân hàng thương mại tại Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu này nhằm hoàn thiện các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá và đưa ra
hướng dẫn có tính cụ thể đối với các nhóm đối tượng là các Ngân hàng thương mại cổ phần
tại Việt Nam, trong điều kiện các công cụ đó vẫn chưa phổ biến ở nước ta. Vì vậy phương
pháp nghiên cứu ở đây vừa mang tính lý thuyết, vừa mang tính thực tiễn. Các phương pháp
TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008
www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn
o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học
chủ yếu được sử dụng là phương pháp mô tả, phương pháp điều tra chọn mẫu và khảo sát ý
kiến chuyên gia. Số liệu được thu thập qua sách báo vá tạp chi, báo cáo tổng kết ngành nói
chung và một số ngân hàng nói riêng.
5. Kết cấu đề tài
Chương I: Hoạt động của các công cụ phái sinh trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá ở một
số thị trường tài chính trên thế giới.
Chương II: Diễn biến tỷ giá USD/VND trên thị trường ngoại hối Việt Nam trong
những năm qua và nguy cơ cho các doanh nghiệp.
Chương III: Một số đề xuất triển khai công cụ tài chính phái sinh phòng ngừa rùi ro tỷ
giá tại Ngân hàng Thương mại tại Việt Nam

















CHƯƠNG I: HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG CỤ PHÁI SINH TRONG PHÒNG
NGỪA RỦI RO TỶ GIÁ Ở MỘT SỐ THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH TRÊN THẾ GIỚI
TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008
www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn
o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học
1. Công cụ phái sinh
1.1. Khái niệm
Công cụ phái sinh là những công cụ được phát hành trên cơ sở những công cụ đã có
như cổ phiếu, trái phiếu nhằm nhiều mục tiêu khác nhau như phân tán rủi ro, bảo vệ lợi
nhuận hoặc tạo lợi nhuận.
1.2. Các công cụ phái sinh dùng trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá
1.2.1. Hợp đồng kỳ hạn
Hợp đồng kỳ hạn là một thỏa thuận trong đó một người mua và một người bán chấp
thuận thực hiện một giao dịch hàng hóa với khối lượng xác định, tại một thời điểm xác định
trong tương lai với một mức giá được ấn định vào ngày hôm nay.
Theo hợp đồng này thì chỉ có hai bên tham gia vào việc ký kết, giá cả do hai bên tự
thỏa thuận với nhau, dựa theo những ước tính mang tính cá nhân. Giá hàng hóa đó trên thị
trường giao ngay vào thời điểm giao nhận hàng hóa có thể thay đổi, tăng lên hoặc giảm

xuống theo mức giá đã ký kết trong hợp đồng. Khi đó, một trong hai bên mua và bán sẽ bị
thiệt hại do đã cam kết một mức giá thấp hơn (bên bán) hoặc cao hơn (bên mua) theo giá thị
trường.
Như vậy bằng việc tham gia vào một hợp đồng kỳ hạn, cả hai bên đều giới hạn được
rủi ro tiềm năng cũng như hạn chế lợi nhuận tiềm năng của mình.Và chỉ có hai bên tham gia
vào hợp đồng, cho nên mỗi bên đều phụ thuộc duy nhất vào bên kia trong việc thực hiện hợp
đồng. Khi có thay đổi giá cả trên thị trường giao ngay, rủi ro thanh toán sẽ tăng lên khi một
trong hai bên không thực hiện hợp đồng. Ngoài ra, với mức giá đặt ra mang tính cá nhân và
chủ quan nên rất có thể không chính xác.
1.2.2. Hợp đồng hoán đổi
Hợp đồng hoán đổi là một thỏa thuận giữa các bên dùng để hoán đổi một hoặc nhiều
loại hàng hóa thông qua một hợp đồng và cam kết sẽ mua hoặc bán lại bằng một hợp đồng kỳ
hạn một hoặc nhiều loại hàng hóa khác (hàng hóa hoán đổi không nhất thiết phải khác nhau).
Hợp đồng hoán đổi được ký kết tại thời điểm hiện tại. Giá trị của các sản phẩm hoán
đổi là tương đương nhau. Ngày thực hiện việc mua vào hay bán ra là khác nhau, tạo ra sự
không cân xứng về thời gian. Loại hợp đồng này thường được giao dịch trên thị trường phi
tập trung.
Loại hợp đồng này có thể giúp bên mua sử dụng nguồn hàng hóa ngay lập tức mà
chưa phải thanh toán ngay cho bên bán, tuy nhiên phải trả lại sau những loại hàng hóa đã ký
kết trong hợp đồng theo kỳ hạn đặt ra. Giúp các doanh nghiệp XNK quản lý dòng tiền hiệu
quả, phòng ngừa biến động tỷ giá ảnh hưởng xấu tới thu nhập và chi phí trong tương lai.
TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008
www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn
o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học
1.2.3. Hợp đồng tương lai
Hợp đồng tương lai là một thỏa thuận mau bán hàng hóa với số lượng, mức giá theo
ngày đáo hạn đã được xác định; chủ hợp đồng có thể giao dịch bất cứ lúc nào trong chuỗi
ngày giá trị của hợp đồng.
Hợp đồng tương lai, nhờ đặc tính linh hoạt của nó, đã khắc phục được những nhược
điểm của hợp đồng kỳ hạn, và thường được xem là một cách thức tốt hơn để phòng ngừa rủi

ro trong kinh doanh.
1.2.4. Hợp đồng quyền chọn
a. Khái niệm: Quyền lựa chọn là một công cụ cho phép người nắm giữ nó được mua
(nếu là quyền chọn mua) hoặc bán (nếu là quyền chọn bán) một khối lượng nhất định hàng
hoá với một mức giá xác định, và trong một thời gian nhất định.
Các hàng hoá cơ sở này có thể là cổ phiếu, chỉ số cổ phiếu, trái phiếu, chỉ số trái phiếu,
thương phẩm, đồng tiền hay hợp đồng tương lai.
b. Những yếu tố cấu thành một quyền lựa chọn
- Tên của hàng hoá cơ sở và khối lượng được mua theo quyền.
- Loại quyền (chọn mua hay chọn bán).
- Thời hạn của quyền.
- Mức giá thực hiện theo quyền.
c. Những mức giá liên quan tới một quyền lựa chọn:
- Giá thị trường hiện hành của loại hàng hoá cơ sở.
- Giá hàng hoá cơ sở thực hiện theo quyền.
- Giá quyền lựa chọn.

Đối với quyền chọn mua, nếu giá thực hiện thấp hơn giá hiện hành của chứng khoán
cơ sở, thì quyền đó được gọi là đang được tiền (in the money), tức là người có quyền có thể
có lợi từ việc thực hiện quyền. Nếu giá thực hiện bằng với giá thị trường, quyền đang ở trạng
thái hoà vốn (at the money), và nếu cao hơn, gọi là đang mất tiền (out of money).

Đối với quyền chọn bán thì ngược lại, người thực hiện quyền sẽ có lợi nếu giá bán
thực hiện quyền cao hơn giá thị trường của hàng hoá cơ sở và sẽ bị mất tiền nếu giá thực hiện
quyền thấp hơn giá thị trường của hàng hoá cơ sở.

Giá trị mà người nắm giữ quyền lựa chọn sẽ nhận được bằng cách thực hiện quyền
được gọi là giá trị nội tại (intrinsic value). Nếu quyền ở trạng thái bị mất tiền, giá trị nội tại
bằng 0. Giá thị trường của một quyền thường ít nhất là bằng giá trị nội tại. Giá bán quyền
TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008

www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn
o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học
được gọi là phần phụ trội, chênh lệch giữa giá bán quyền với giá trị nội tại (trong trường hợp
quyền đang được tiền) được gọi là phần phụ trội giá trị theo thời gian.

Người mua sẵn sàng trả phần phụ trội cho các quyền lựa chọn và họ nhận được nhiều
lợi ích từ một quyền lựa chọn.Quyền lựa chọn cho phép nhà đầu tư thu được tỷ lệ % lợi tức
trên vốn đầu tư cao nhất.
1.1.5 Ý nghĩa của việc phát triển nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ bằng các công cụ phái
sinh
1. Đối với Ngân hàng:
- Kiểm soát nguồn vốn khả dụng: Các ngân hàng thương mại có thể thực hiện các giao
dịch hoán đổi ngoại tệ với Ngân hàng Nhà nước để điều tiết lượng ngoại tệ khả dụng tại
Ngân hàng phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình. Ngoài ra, các Ngân hàng thương
mại còn có thể ký kết các hợp đồng hoán đổi ngoại tệ với nhau nhằm sử dụng ngồn ngoại tệ
hiện có một cách hiệu quả.
- Tạo liên kết với khách hàng: Nhờ đáp ứng được nhu cầu cần thiết của khách hàng nên
các giao dịch hôi đoái phái sinh trở thành một cầu nối quan trọng giữa Ngân hàng và khách
hàng. Cầu nối đó lại càng chắc chắn hơn khi thông qua các giao dịch này Ngân hàng thực
hiện việc ban chéo sản phẩm, dịch vụ của mình cho khách hàng. Khách hàng sẽ rất hài lòng
khi được phục vụ một gói các sản phẩm dịch vụ chất lượng cao.
- Tăng thu nhập cho Ngân hàng: Các giao dịch ngoại hối phái sinh mang lại cho các
Ngân hàng thương mại nguồn thu thông qua phí và chênh lệch tỷ giá hối đoái. Ngoài ra, việc
bán chéo sản phẩm cũng đem lại nguồn thu không nhỏ cho các ngân hàng.
1.2. Thị trường công cụ phái sinh tiền tệ trên thế giới
Kể từ những năm 80 của thế kỉ 20, các giao dịch tài chính phái sinh đã được sử dụng
ngày càng rộng rãi ở nhiều quốc gia, đặc biệt là những nước có nền kinh tế phát triển. Tuy
nhiên, ý thức phòng ngừa rủi ro tỷ giá thông qua các công cụ phái sinh tiền tệ của các NHTM
cũng như các chủ thể khác trong nền kinh tế vẫn còn rất hạn chế. Theo số liệu về doanh số
của các công cụ tài chính phái sinh toàn cầu tháng 6/2007, các giao dịch phái sinh tiền tệ chỉ

chiếm một tỉ lệ khá khiêm tốn khoảng 9% so với 68% của giao dịch phái sinh lãi suất và 23%
của giao dịch phái sinh trên chỉ số chứng khoán.
Biểu đồ 1.1: Tỷ trọng của giao dịch phái sinh tiền tệ so với các giao dịch phái sinh
khác trên OTC (6/2007)
TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008
www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn
o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học

Theo một nghiên cứu được thực hiện năm 2003, thì có khoảng 40% doanh nghiệp sử dụng
các giao dịch tài chính phái sinh, 76% trong số đó có sử dụng các giao dịch phái sinh tiền tệ để
phòng ngừa rủi ro hối đoái để quản lý luồng tiền, tiếp đó là quản lý sự biến động trong thu nhập
của chính họ. Với mục đích phòng ngừa rủi ro tỷ giá cho các hợp đồng xuất nhập khẩu hoặc các
giao dịch tài trợ quốc tế, 86% các doanh nghiệp cho rằng họ sẽ sử dụng hợp đồng kì hạn và tương
lai và cho đó là công cụ phòng ngừa rất hữu hiệu. Trong khi đó, nếu phòng ngừa rủi ro tỷ giá cho
giá trị thị trường của các doanh nghiệp thì nghiệp vụ “option” lại được xem là một công cụ quan
trọng, khi có tới 67% doanh nghiệp lựa chọn vì giao dịch kỳ hạn tỏ ra thích hợp hơn khi phòng
ngừa rủi ro tỷ giá, hơn nữa, chi phí phòng ngừa lại rẻ hơn rất nhiều so với các giao dịch phái sinh
khác.
Nhìn vào bảng số liệu doanh số các công cụ tài chính phái sinh trên các Sở giao dịch toàn
cầu vào những năm gần đây (từ 2010 đến quý 3/2012) theo thống kê của NH Thanh toán quốc tế
(BIS), cho thấy các công cụ này được sử dụng ngày càng phổ biến. Nếu tính đến hết tháng
12/2007, nghiệp vụ “furtures” chỉ đạt doanh số khoảng 160 tỷ USD thì đến năm 2010 con số này
đã đạt 6353 tỷ USD, tăng gấp 40 lần và tính đến hết quý 3 năm 2012 đạt 4729.3 tỷ USD, tập
trung chủ yếu vào hai công cụ chính là phái sinh lãi suất và phái sinh trên chỉ số chứng khoán.
Doanh thu hợp đồng quyền chọn trong năm 2007 chỉ mới chạm ngưỡng 135 tỷ USD thì đến năm
2010 đã tăng gần 5677.3 tỷ USD, đạt 5812.3 tỷ USD và đến năm 2011 là 6776 tỷ USD. Đó là
những con số ấn tượng chứng tỏ vai trò của các công cụ phái sinh trong việc phòng ngừa rủi ro,
các giao dịch tài chính phái sinh đã được sử dụng ngày càng rộng rãi ở nhiều quốc gia, đặc biệt là
những nước có nền kinh tế phát triển.
TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008

www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn
o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học
1.2.2. Thực trạng sử dụng công cụ phái sinh ở thị trường tài chính Úc:
Hoạt động của thị trường ngoại hối và phái sinh ở Úc vẫn tiếp tục gia tăng ở nhịp độ phát
triển nhanh. Theo báo cáo nghiên cứu về thị trường ngoại hối và phái sinh của Úc được thực hiện
3 năm một lần bởi Ngân hàng Thanh toán quốc tế (BIS: the bank for International Settlement) đã
chỉ ra rằng tổng doanh thu trên thị trường ngoại hối Úc năm 2007 cao hơn doanh thu năm 2004 là
65%. Doanh thu được tính dựa trên tất cả các công cụ, các chủ thể tham gia và các loại ngoại tệ
trên thị trường. Trên thị trường ngoại hối và phái sinh toàn thế
Bảng: Doanh thu các hợp đồng phái sinh trên các Sở giao dich toàn cầu

giới, cặp đồng tiền được giao dịch nhiều thứ tư và đồng Đô la Úc là đồng tiền được giao dịch
nhiều thứ 6 so với các đồng tiền mạnh được sử dung trong giao dịch ngoại hối. Với quy mô và
khối lượng giao dịch thị trường ngoại hối Úc được xem là thị trường lớn thứ 7 trên thế giới.
Doanh thu trên thị trường ngoại hối Úc trung bình đạt 170 tỷ Đô la Mỹ trong một ngày vào
tháng 04/2007, một sự tăng trưởng doanh thu trên thị trường thế giới ở cùng một giai đoạn tương
tự như ở thị trường Úc vào khoảng 71%. Năm 2007, doanh thu trên thị trường ngoại hối Úc
chiếm 4.3% trong tổng doanh thu toàn thị trường, chính điều này làm cho nó trở thành thị trường
ngoại hối lớn thứ 7 trên thế giới.

Doanh thu
Thời gian
2010
2011
Quý
4/2011
Quý
1/2012
Quý2/2012
Quý

3/2012
Futures






All markets
6353.20
7340.00
1588.10
1522.60
1685.10
1521.60
Interest rate
2546.10
2840.50
568.10
637.00
650.80
573.70
Currency
1410.20
1788.50
334.00
310.50
363.50
381.70
Equity index

2396.80
2711.00
686.00
575.10
670.70
566.20
Options






All markets
5812.30
6776.00
1485.30
1357.90
1401.10
923.40
Interest rate
653.00
665.60
135.70
151.30
156.40
133.40
Currency
56.40
293.60

58.70
59.00
60.10
69.30
Equity index
5102.90
5816.80
1290.90
1147.60
1184.50
720.80
TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008
www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn
o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học


Doanh thu của tất cả các công cụ phái sinh đều gia tăng trên thị trường ngoại hối Úc.
Lượng giao dịch giao ngay trên thị trường đã tăng 24% từ năm 2004 đến năm 2007, và chiếm
26% trên tổng doanh thu. Hoạt động trên của hợp đồng giao dịch kỳ hạn trên thị trường đã phát
triển với tốc độ rất nhanh khoảng 163%, nhưng vẫn chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng doanh thu
của toàn thị trường. Doanh thu của hợp đồng hoán đổi đã tăng khoảng 82%, và chiếm tỷ trọng lớn
nhât trong doanh thu trên thị trường vào khoảng 65%. So sánh với phần còn lại của thế giới, giao
dịch hợp đồng hoán đổi ở thị trường Úc thì tương ứng với thị trường thế giới, còn giao dịch kỳ
hạn và giao dịch giao ngay thì nhỏ hơn phần còn lại của thế giới. Điều này phản ánh nhiều hơn
TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008
www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn
o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học
hoạt động đầu cơ của các công ty ở Úc, cụ thể là các Ngân hàng, những tổ chức này đã gia tăng
đầu cơ nước ngoài của họ lên đến 100%.
Thị trường OTC ở Úc cũng mở rộng với doanh thu trung bình đạt gần 30 tỷ Đô la Mỹ một

ngày tháng 04/2007 tăng khoảng 68% từ 2004 đến 2007. Trong khi đó, sự phát triển của thị
trường phái sinh toàn cầu là 66%.
Bảng: Hoạt động giao dịch phái sinh trên thị trường OTC của Úc
Doanh thu trung bình ngày tháng 4/2007 (đơn vị: tỷ Đô la Mỹ)
Thời gian
1995
1998
2001
2004
2007
Giao dịch phái sinh lãi suất





Hợp đồng lãi suất kỳ hạn
2.0
1.5
5.5
5.6
3.6
Hoán đổi
0.5
1.3
4.0
6.7
17.8
Hợp đồng quyền chọn
0.3

0.1
0.3
0.5
1.3
Tổng
2.8
2.9
9.8
12.8
22.7
Giao dịch phái sinh ngoại hối





Hoán đổi tiền tệ
0.3
0.4
0.5
1.2
2.1
Hợp đồng quyền chọn
0.8
1.3
1.6
3.6
4.7
Tổng
1.1

1.7
2.1
4.8
6.8
Nguồn: BIS, RBA.
Trên thị trường tự do Úc, lượng giao dịch phái sinh lãi suất chiếm một khối lương lớn với
doanh thu trung bình ngày đạt gần 23 tỷ USD, tăng 77% so với năm 2004. Trong các hợp đồng
phái sinh lãi suất thì doanh thu hợp đồng kỳ hạn lãi suất giảm 36% xuống còn 3.6 tỷ USD năm
2007 nhưng doanh thu hợp đồng quyền chọn tăng 166%. Nếu xét trên toàn thị trường phái sinh
Úc, doanh thu hợp đồng kỳ hạn lãi suất chiếm tỷ trọng 16% so với 78% hợp đồng hoán đổi lãi
suất và 6% hợp đồng quyền chọn lãi suất.
CHƯƠNG II: HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG CỤ PHÁI SINH TRONG PHÒNG
NGỪA RỦI RO TỶ GIÁ Ở MỘT SỐ THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH TRÊN THẾ GIỚI
2.1. Diễn biến tỷ giá VND/USD trên thị trường ngoại hối Việt Nam trong những năm
qua và nguy cơ cho các ngân hàng.
2.1.1. Diễn biến tỷ giá VND/USD trên thị trường ngoại hối Việt Nam trong những
năm qua:
Năm 2009, tỉ giá USD/VND tiếp tục đà tăng trong 4 tháng đầu năm, đặc biệt sau khi
NHNN thực hiện nới rộng biên độ tỉ giá lên ±5% khiến cho tỉ giá ngoại tệ liên Ngân hàng đã
có đợt tăng đột biến.
TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008
www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn
o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học
Năm 2010, giá USD đã tăng khá mạnh trong năm 2009, sang đến tháng 01/2010 lại
giảm nhẹ và tiếp tục dao động quanh mức 18.479 đồng/USD cho đến giữa tháng 02/2010.
Nguyên nhân là do: Nguồn cung USD có thể tăng từ nguồn vốn đầu tư trực tiếp; từ vốn hỗ
trợ phát triển chính thức; từ vốn đầu tư gián tiếp; từ nguồn kiều hối; từ Việt kiều và từ lao
động làm việc ở nước ngoài gia tăng; nguồn thu từ khách quốc tế đến Việt Nam gia tăng trở
lại; kim ngạch xuất khẩu chuyển từ tăng trưởng âm (-) sang tăng trưởng dương (+)… Bên
cạnh đó, các tập đoàn, tổng công ty lớn của Nhà nước bán ngoại tệ cho ngân hàng, sức ép

tâm lý găm giữ USD do lo sợ rủi ro tỉ giá giảm, chênh lệch giữa giá thị trường tự do với giá
niêm yết trên thị trường chính thức đã giảm đáng kể.
Đến cuối năm 2010, thị trường ngoại hối Việt Nam rơi vào tình trạng căng thẳng khi
cầu ngoại tệ quá lớn, trong khi nguồn cung lại khan hiếm. Điều này khiến cho giá USD/VND
tăng mạnh, làm ảnh hưởng đến nền kinh tế vĩ mô.
Năm 2011, chứng kiến lần đầu tiên trong lịch sử NHNN điều chỉnh tỷ giá mạnh nhất
từ 18.932 đồng/1 USD lên 20.693 đồng (tăng 9.3%) và thu hẹp biên độ giao dịch từ 3%
xuống còn 1% vào ngày 11/02/2011. Việc tăng tỷ giá bình quân liên ngân hàng đã giúp thu
hẹp tỷ giá chính thức so với tỷ giá trên thị trường chợ đen vốn đã duy trì khoảng cách từ 7%-
8% trong vòng hai tháng trước đó. Tháng 10/2011, ghi nhận tỷ giá bình quân liên ngân hàng
tăng mạnh nhất kể từ khi NHNN điều chỉnh tỷ giá hôm 11/2. Trong tháng có tới 14 lần
NHNN nâng tỷ giá với mức tăng tổng cộng 175 đồng. Nguyên nhân là do nhu cầu mua ngoại
tệ của Doanh nghiệp để trả các khoản vay từ 2 quý đầu năm 2011, nhu cầu nhập khẩu tăng
cao vào cuối năm cộng thêm nhu cầu nhập khẩu vàng nhằm kiếm lời từ sự chênh lệch giữa
giá vàng trong nước và giá vàng quốc tế. Thêm vào đó cung ngoại tệ cũng giảm sút do nhiều
Doanh nghiệp không muốn bán ngoại tệ cho ngân hàng khi niềm tin về đồng nội tệ chưa cao.
Sau loạt tăng 14 lần liên tiếp đầu tháng 10, tỷ giá bình quân liên ngân hàng giữa USD với
VND đã kéo dài 5 tuần cố định.
Trong tháng 12/2011, NHNN bất ngờ điều chỉnh tăng tỷ giá liên ngân hàng lên mức
cao nhất 20.828 đồng. Đây là mức điều chỉnh thứ hai trong tháng này và tính từ thời điểm
NHNN đưa ra cam kết không tăng tỷ giá quá 1%.
Năm 2011, thị trường ngoại hối diễn biến ổn định so với năm 2010, cung cầu tương
đối cân bằng. Tính chung cả năm, tỷ giá bình quân trên thị trường liên ngân hàng tăng
10.01%; tỷ giá trung bình của các NHTM tăng 7.88%; tỷ giá thị trường tự do tăng 1.19%,
tương ứng với các mức 5.52%; 5.55% và 8.32% của năm 2010. (Nguồn số liệu: Báo cáo
thường niên năm 2011 của NHNN Việt Nam).
Năm 2012, ghi nhận thành công lớn nhất của NHNH là duy trì tỷ giá USD/VND ổn
định ở mức 20,828 VND/USD, giữ nguyên so với mục tiêu điều hành trong năm 2012 (tỷ giá
năm 2012 biến động không quá 2-3%). Bên cạnh đó, tình hình cung - cầu ngoại tệ trong nền
kinh tế tỏ ra khả quan hơn khi Việt Nam có xuất siêu trở lại sau 19 năm (kể từ năm 1993) với

TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008
www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn
o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học
284 triệu USD; cán cân vãng lai thặng dư sau khi đã thâm hụt trong năm 2010 - 2011, góp
phần quan trọng tạo nên thặng dư của cán cân tổng thể nửa đầu năm 2012. Dự trữ ngoại tệ từ
mức 9 tỉ USD hồi cuối năm 2011 đến nay đã tăng trên 25 tỉ USD, đủ để trang trải hơn 2.4
tháng nhập khẩu. Dự trữ ngoại tệ đã quay trở lại sau đợt sụt giảm mạnh kể từ 2008. Tất cả
những điều này đã giúp diễn biến tỷ giá USD/VND duy trì xu thế ổn định trong suốt năm
2012. Tỷ giá NHTM chỉ thay đổi khoảng 0.75%. Tỷ giá giao dịch của NHTM sau một thời
gian được duy trì ở mức kịch trần biên độ đã được các ngân hàng điều chỉnh giảm dừng ở
mức 20,860 (Mua vào) - 20,920 (Bán ra) vào thời điểm cuối tháng 6/2012 và tiếp tục điều
chỉnh giảm trong 6 tháng cuối năm, chốt phiên giao dịch cuối năm giá mua vào chỉ còn
20,820 và giá bán ra là 20,860. Diễn biến tỷ giá trên thị trường chợ đen bám sát diễn biến tỷ
giá giao dịch của NHTM.


2.1.2. Rủi ro của các Ngân hàng:
TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008
www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn
o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học
Tỷ giá VND/USD biến động thường xuyên qua các năm theo chiều hướng đồng Việt
Nam có giá trị sụt giảm so với các đồng tiền nước ngoài. Trong suốt một quãng thời gian khá
dài, tỷ giá VND/USD chỉ biến động tăng một chiều với một biên độ hẹp, thêm vào đó thị
trường ngoại hối Việt Nam luôn rơi vào tình trạng khan hiếm ngoại tệ. Các doanh nghiệp
nhập khẩu chỉ muốn tìm mọi cách kí hợp đồng kì hạn mua ngoại tệ để đảm bảo thanh toán
hợp đồng xuất nhập khẩu. Những biến động này đã gây rủi ro cho các NHTM Việt Nam.
Rủi ro ở đây phụ thuộc vào trạng thái ngoại tệ mà Ngân hàng đang duy trì. Rủi ro tỷ
giá là rủi ro tiềm tàng đối với các NHTM Việt Nam. Vị thế của các Ngân hàng không hề
giống nhau, một số Ngân hàng có vị thế trường về ngoại tệ và một số Ngân hàng có vị thế
đoản về ngoại tệ. Điều đó có nghĩa là dù tỷ giá có biến động theo chiều hướng nào đều gây

bất lợi cho các ngân hàng. Nếu tỷ giá tăng thì những Ngân hàng có vị thế đoản ngoại tệ bị
thiệt hại và ngược lại nếu tỷ giá giảm thì những Ngân hàng có vị thế trường về ngoại tệ sẽ bị
thiệt hại.
Hầu như doanh số mua vào thấp hơn doanh số bán ra cũng do các NHTM thường duy
trì trạng thái ngoại tệ tạm thời là đoản, do đó, phải đối mặt với rủi ro khi tỷ giá tăng. Điều
này cũng cho thấy thị trường ngoại hối Việt Nam phát triển theo hướng một chiều, luôn ở
tình trạng cầu lớn hơn cung.
Thực tế Việt Nam cho thấy sự thay đổi mặt bằng lãi suất có ảnh hưởng rất lớn đến tỷ
giá giữa VND và USD. Từ năm 2000 trở đi, đồng USD liên tục tăng giá so với VND, điều
này thúc đẩy tâm lý muốn găm giữ ngoại tệ, các NHTM sẽ có nhận định là duy trì trạng thái
ngoại hối trường ròng sẽ có lợi. Tuy nhiên do chênh lệch lãi suất VND và USD quá lớn dẫn
đến người nắm giữ USD lại có thu nhập thấp hơn người nắm giữ VND. Điều đó có nghĩa là
nếu ngân hàng huy động USD với lãi suất thấp và bán ngoại tệ trên thị trường để cho vay với
lãi suất cao, duy trì vị thế đoản ngoại tệ không những bị thiệt hại mà còn có lợi mặc dù USD
có tăng giá.
2.2. Một số nguyên nhân của sự bất ổn biến động tỷ giá trong thời gian tới:
Tuy đã đạt được những kết quả tích cực, nhưng cũng chưa thể chủ quan, bởi thị
trường ngoại tệ còn đứng trước những thách thức không nhỏ, như:
- Chênh lệch quá lớn giữa lãi suất đồng nội tệ và ngoại tệ khiến các doanh nghiệp đổ
xô đi vay USD, sau đó bán ra lấy VND để phục vụ sản xuất kinh doanh, làm cho nguồn cung
ảo USD trên thị trường gia tăng. Các chuyên gia kinh tế lo ngại rằng, cung ảo này sẽ biến
thành cầu thực khi các khoản vay đến kỳ đáo hạn và sẽ tạo áp lực lên tỉ giá những tháng cuối
năm.
- Nhập siêu liên tục tăng lên trong các tháng đầu năm làm cho cán cân thương mại,
cán cân thanh toán bị mất cân đối, tạo sức ép lên tỉ giá. Mặt khác, theo thống kê từ đầu năm
đến nay, nguồn ngoại tệ từ đầu tư trực tiếp nước ngoài giảm, nguồn kiều hối sẽ khó tăng cao
TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008
www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn
o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học
so với năm trước. Nguồn ngoại tệ từ đầu tư gián tiếp, hỗ trợ phát triển chính thức và khách

quốc tế đến Việt Nam có thể tăng, nhưng không có ý nghĩa quyết định.
- Tốc độ tăng CPI tuy đã chậm lại, nhưng vẫn còn cao, nên yếu tố lạm phát vẫn hiện
hữu. Người có vốn có thể vẫn chưa hết kỳ vọng vào các nơi “trú ẩn” an toàn, trong đó có
ngoại tệ.
- Các chính sách như thắt chặt tiền tệ, dẹp bỏ thị trường chợ đen, giảm mức trần lãi
suất huy động USD,… chỉ tác động ngắn hạn đến tỉ giá. Sự biến động tỉ giá trong dài hạn tùy
thuộc vào mức độ nhập siêu và chỉ số lạm phát của Việt Nam trong tương lai. Và về lâu dài,
để giải quyết tốt bài toán tỉ giá ở Việt Nam, cần phải giải quyết một cách căn bản bài toán
nhập siêu và lạm phát nhằm tạo dựng lòng tin vững chắc vào tiền đồng.
- Tác động của giá vàng (chênh lệch giữa giá vàng trong nước và thế giới) dẫn đến
tình trạng nhập lậu vàng và đổ xô đi mua USD, làm ảnh hưởng đến cung cầu và tỷ giá trên
thị trường;
- Yếu tố tâm lý;
- Tin đồn thất thiệt nhằm đầu cơ trục lợi của một số cá nhân, tổ chức (điển hình là vụ
tung tin đồn liên quan đến lãnh đạo BIDV bị bắt mới đây).

2.3 Thực trạng sử dụng các công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro tỷ giá trên thị
trường Việt Nam hiện nay:
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, chính sách ngoại hối đóng vai trò rất quan
trọng, làm sao để vừa tranh thủ được các nguồn vốn quốc tế, thúc đẩy hoạt động thương mại,
đầu tư, du lịch, kiều hối, nhưng lại phải đảm bảo được chủ quyền của đồng Việt Nam, thực
hiện được mục tiêu của chính sách tiền tệ. Trong thời gian qua, chính sách ngoại hối đã có
những thay đổi quan trọng, một số quy định đã thông thoáng hơn, mở ra nhiều nghiệp vụ
mới, đặc biệt là các nghiệp vụ phái sinh ngoại hối.
Tuy nhiên cho đến nay, ở Việt Nam các nghiệp vụ phái sinh vẫn còn sơ khai, kém
phát triển thể hiện ở doanh số giao dịch thấp, thậm chí ở một số NHTM mặc dù đã triển khai
nghiệp vụ option nhưng không có giao dịch. Mặc dù trên thế giới các nghiệp vụ phái sinh để
bảo hiểm rủi ro tỷ giá như: hợp đồng ngoại hối kỳ hạn, hợp đồng ngoại hối tương lai,
hợp đồng ngoại hối hoán đổi, hợp đồng ngoại hối quyền chọn đã được sử dụng phổ biến
từ rất lâu với doanh số hàng ngày lên tới hàng trăm tỷ USD. Chính vì vậy, việc ứng dụng các

công cụ phái sinh nhằm bảo hiểm rủi ro tỷ giá tại Việt Nam đang gặp nhiều khó khăn.




2.3.1. Những thành tựu đạt được
TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008
www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn
o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học
2.3.1.1 Hợp đồng mua bán ngoại tệ kỳ hạn (Forward), Hoán đổi ngoại hối
Giao dịch ngoại tệ kỳ hạn chính thức ra đời từ khi Ngân hàng Nhà nước ban hành Quy chế
hoạt động giao dịch ngoại hối kèm theo Quyết định số 17/1998/QĐ-NHNN7 ngày
10/1/1998. ỞViệt Nam, hợp đồng kỳ hạn mặc dù đã được chính thức đưa ra thực hiện từ năm
1998, nhưng đến nay nhu cầu giao dịch loại hợp đồng này vẫn chưa nhiều.
Trước năm 1991, Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam là ngân hàng duy nhất được
nhà nước cho phép thực hiện các hoạt động kinh doanh đối ngoại, nhưng để tạo ra môi
trường kinh doanh bình đẳng theo cơ chế thị trường . Thống đống ngân hàng nhà nước đã cấp
giấy phép lần lượt cho các ngân hàng thương mại. Cho đến nay, số lượng các ngân hàng
thương mại. Cho đến nay, số lượng các ngân hàng thương mại được phép kinh doanh ngoại
hối đã được mở rộng và đa dạng hóa về loại hình quốc doanh, cổ phần, liên doanh và ngân
hàng nước ngoài.
+ Giai đoạn trước năm 2002: hoạt động tổ chức và kinh doanh ngoại hối còn rất sơ
khai, tính quy mô chưa cao và được cung ứng khác nhau tùy thuộc vào quy mô hoạt động, cơ
sở vật chất và trình độ của đội ngũ nhân viên ngân hàng . Có ngân hàng chỉ chỉ cung ứng
dịch vụ theo yêu cầu của khách hàng để thu phí, có ngân hàng còn đặt ra lợi mục tiêu lợi
nhuận. Chỉ có Vietcombank đã sớm tiếp cận dịch vụ hiện đại như thẻ thanh toán quốc tế,
dịch vụ chuyển tiền điện tử quốc tế và đặt biệt là vận dụng phương thức kinh doanh hiện đại
theo mô hình phòng kinh doanh ngoại tệ.
Năm
Doanh số mua bán ngoại tệ trong nước

Vietcombank
NH Công
Thương
NH Đầu Tư Và
Phát Triển
1995
7.600
2.372
741
1996
9.200
3.568
1.301
1997
8.094
2.677
1.142
1998
4.545
1.465
1.262
1999
6.121
2.489
3.152
2000
7.405
3.203
3.800
2001

7.775
3.189
3.950
Nguồn: Nguồn báo cáo thường niên VCB, ICB, BIDV
+ Giai đoạn từ năm 2002 đến nay: Ngày 28/05/2004, Thống đốc NHNN ra quyết định
số 648/2004/QĐ- NHNN đồng ý bỏ các điểm kỳ hạn, cho phép các NHTM xác định tỷ giá kỳ
hạn trên cơ sở chênh lệch lãi suất cơ bản giữa VNĐ (do NHNN công bố) và USD (do Fed
công bố). Quyết định này còn quy định lại thời gian công cụ kỳ hạn và hoán đổi trước đây.
Theo đó thời gian giao dịch giữa các lại ngoại tệ với nhau sẽ được phép thực hiện theo thông
lệ quốc tế và giữa đồng VND với ngoại tẹ lên mức 3 – 165 ngày. Quyết định này đã đưa cách
tính tỷ giá kỳ hạn và thời gian giao dịch của các NHTM Việt Nam tiến gần hơn với thông lệ
quốc tế và là bước tiến quan trọng cho sự phát triển của thị trường ngoại hối Việt Nam.
Hiện nay, ngoài việc phòng ngừa rủi ro, hợp đồng kỳ hạn được xem như một trong các
sản phẩm cung cấp cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, ghóp phần đa dạng hóa sản phẩm,
TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008
www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn
o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học
tăng thêm lợi nhuận cho ngân hàng. Mặt khác đây cũng là một công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ
giá của các doanh nghiêp trong các giao dịch ngoại tệ.
2.3.1.2 Hợp đồng quyền chọn, Hợp đồng tương lại: Năm 2002 được sự cho phép
của Ngân Hàng Nhà Nước, Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu (Eximbank) đã
thí điểm đưa giao dịch quyền chọn các loại ngoại tệ mạnh như EUR, AUD, SGD so với
USD. Sau sự thí điểm thành công này, các ngân hàng thương mại khách như ACB, VAB và
Techcombank cũng xin phép Ngân Hàng Nhà Nước cho phép thực hiện giao dịch quyền
chọn. Đến nay giao dịch quyền chọn không chỉ mở rộng ra nhều ngân hàng tham gia giao
dịch mà còn mở rộng ra giao dịch quyền chọn dựa trên tỷ giá EUR/USD hay AUD/USD.
Nhìn chung hợp đồng quyền chọn đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay sử
dụng chưa phổ biến.
2.3.1.3. Giao dịch hoán đổi tiền tệ chéo
Năm 2012 là năm mà tình hình lãi suất của nền kinh tế có nhiều biến đổi, đặc biệt là

lãi suất huy động cao, với mức trần NHNN cho phép cao nhất là 14% năm. Chi phí huy động
vốn cao khiến lãi suất đi vay dành cho các doanh nghiệp cũng tăng lên gây khó khăn cho
hoạt động kinh doanh. Trước tình hình đó, để gỡ rối cho doanh nghiệp đồng thời cũng là một
giải pháp tăng doanh thu cho ngân hàng, các ngân hàng thương mại đã áp dụng hình thức cho
vay hoán đổi lãi suất. Nghĩa là các doanh nghiêp sẽ giải ngân bằng tiền VNĐ tuy nhiên sẽ trả
lãi và trả tiền vay bằng USD. Nhờ đó doanh nghiệp phải trả lãi với lãi suất thấp hơn, ngân
hàng hưởng chênh lệch tỉ giá mua và bán trong hoạt động này. Hợp đồng hoán đổi tiền tệ
chéo này chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp có nguồn USD về ổn định và hệ số xếp hạng tín
dụng nội bộ từ A trở lên. Điển hình các ngân hàng áp dụng như BIDV, Viettinbank,
Agribank….
2.3.2. Nguyên nhân của thực trạng trên
Một là, Thị trường ngoại hối chưa phát triển: Thị trường ngoại hối mới ra đời chính
thức ở Việt Nam vào năm 1994, còn kém phát triển hơn so với các nước khu vực và thế giới,
quy mô nhỏ, hàng hóa tài chính nghèo nàn, đơn giản và tính chuyên nghiệp không cao, chưa
liên kết chặt chẽ với thị trường tiền tệ, thị trường mở. Bên cạnh đó thị trường tự do vẫn hoạt
động mãnh mẽ ngoài dự kiểm soát của ngân hàng nhà nước; thành viên tham gia thị trường
ngoại tệ liên ngân hàng còn ít và nhỏ; nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối còn đơn điệu.
Hai là, Vai trò điều hành và can thiệp thị trường của Ngân Hàng Nhà Nước còn hạn
chế, cụ thể: Cơ chế điều hành tỷ giá giao ngay, kỳ hạn chưa linh hoạt, các quy định còn chưa
đồng bộ và có nhiều thay đổi, dự trữ ngoại hối còn quá thấp để Ngân Hàng Nhà Nước có thể
can thiệp rõ nét vào thì trường.
Ba là, thiếu nhu cầu thực sự từ phía khách hàng. Đây là vấn đề cốt lõi, vì trước đây tỷ
giá USD/VND thường xuyên ổn định tại mức trần so với giá NHNN công bố, khách hàng
không quan tâm tới vấn đề bảo hiểm rủi ro tỷ giá. Tuy nhiên, sang năm 2007 và đầu năm
2008, thị trường chứng kiến sự biến động và đảo chiều mạnh mẽ của VND so với đồng Đôla
Mỹ, tỷ giá USD/VND giảm xuống giao dịch tại mức sàn. Nguyên nhân là do lượng lớn ngoại
tệ từ các hoạt động đầu tư trực tiếp, gián tiếp nước ngoài, kiều hối đổ vào các NHTM làm
TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008
www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn
o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học

xuất hiện dư thừa ngoại tệ do mất cân đối cung cầu. Mặc dù vậy, các doanh nghiệp Việt Nam
vẫn chưa có thói quen hay nói chính xác hơn là chưa quan tâm tới phòng chống rủi ro đối với
các hoạt động ngoại tệ của mình.
Bốn là, thiếu cơ sở pháp lý. Trong vài năm trở lại đây, Ngân hàng Nhà nước
(NHNN) đã cho phép các NHTM được thực hiện nhiều nghiệp vụ mới như quyền chọn ngoại
hối, quyền chọn vàng, hoán đổi lãi suất. Tuy nhiên cơ sở pháp lý cho nghiệp vụ phái sinh còn
chưa đầy đủ, ngoại trừ chỉ có giao dịch hoán đổi lãi suất đã có quy chế của NHNN là Quyết
định số 1133/2003/QĐ-NHNN, ngày 30/09/2003. Mặc dù hiện nay tất cả các NHTM đều
được thực hiện nghiệp vụ quyền chọn ngoại tệ, tuy nhiên chỉ được thực hiện quyền chọn giữa
ngoại tệ và ngoại tệ, còn quyền chọn giữa ngoại tệ và VND thì phải được sự cho phép từ phía
NHNN.
Năm là, thiếu kiến thức, hiểu biết về công cụ phái sinh. Sản phẩm phái sinh trong
phòng chống rủi ro là một sản phẩm khá mới và phức tạp đối với thị trường Việt Nam. Đòi
hỏi các doanh nghiệp cũng như các NHTM phải có hệ thống thông tin dự báo tỷ giá quốc tế
nhanh, chính xác, cập nhật liên tục; phải có công cụ đo lường và cảnh báo rủi ro tỷ giá, lãi
suất; đội ngũ các nhà quản lý, các giao dịch viên chuyên nghiệp. Đối với các doanh nghiệp
thì việc hiểu biết các công cụ phái sinh để phòng chống rủi ro còn nhiều hạn chế.

CHƯƠNG III: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT TRIỂN KHAI CÔNG CỤ PHÁI SINH PHÒNG
NGỪA RỦI RO TỶ GIÁ TẠI CÁC NGÂN HÀNG TM VIỆT NAM

3.1 Nhóm đề xuất vĩ mô
3.1.1. Về mặt pháp luật
- Hoàn thiện các văn bản pháp lý có liên quan đến quản lý ngoại hối, bao gồm rà soát,
điều chỉnh các văn bản hiện hành và ban hành các văn bản mới.
- Đối với từng công cụ
 Đối với giao dịch kỳ hạn: Tăng tính linh hoạt cho hợp đồng kỳ hạn bằng cách dở
bỏ kỳ hạn tối đa của hợp đồng kỳ hạn. Bên cạnh đó, cho phép các Ngân hàng
thương mại được tự mình xác định tỷ giá kỳ hạn.
 Đối với giao dịch hoán đổi: Hướng các giao dịch hoán đổi tiền tệ giữa Ngân hàng

nhà nước và khách hàng theo hướng thị trường hơn, giảm bớt sự kiểm soát chặc
chẽ của NHNN. Cho phép các NHTM hoán đổi hai chiều với NHNN, đa dạng
hóa các loại tiền hoán đổi.
 Đối với giao dịch quyền chọn: Cho phép Ngân hàng và khách hàng được quyền
giao dịch hai chiều, vừa có thể mua vừa có thể bán hợp đồng quyền chọn. Đồng
thởi, ban hành những quy định cụ thể về hạch toán phí quyền chọn.
3.1.2. Hoàn thiện và phát triển hoạt động của thị trường ngoại tệ Liên ngân hàng
 NHNN phải có Quỹ dự trữ ngoại hối đủ mạnh và ổn định để có thể can thiệp kịp
thời và đủ lượng vào thị trường.
TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008
www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn
o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học
 Các NHTM cần tích cực tham gia giao dịch với nhau trên thị trường ngoại tệ
Liên NH.
 Thiết lập thị trường ngoại tệ theo mô hình tổ chức kép bao gồm thị trường ngoại
tệ Liên NH và thông qua môi giới.
3.1.3. Nâng cao tính linh hoạt trong cơ chế điều hành tỷ giá của Việt Nam
 Thứ nhất, đẩy mạnh hoạt động của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, xóa bỏ tỷ
giá mang tính chỉ đạo để hình thành tỷ giá thực phản ánh đúng quan hệ cung cầu
trên thị trường.
 Thứ hai, xóa bỏ giới hạn về biên độ giao động của tỷ giá.
 Thứ ba, tăng nguồn cung ngoại tệ cho thị trường nhằm giảm sức ép tăng một
chiều của tỷ giá.
3.1.4. Hoàn thiện và phát triển hoạt động của thị trường nội tệ Liên ngân hàng
3.1.5. Tập cho người dân có thói quen giao dịch trên thị trường ngoại hối chính thức,
hạn chế hoạt động của thị trường không chính thức.
3.1.6. Hạn chế tình trạng Đô la hóa tại Việt Nam
 Đẩy lùi lạm phát cao và duy trì ở mức vừa phải.
 Khuyến khích sử dụng đồng Việt Nam trong mọi giao dịch.
 Đổi mới cơ chế điều hành lãi suất, gắn lãi suất đồng nội tệ với lãi suất đồng

ngoại tệ và tỷ giá.
3.1.7. Đa dạng hóa các loại ngoại tệ trong thanh toán quốc tế
3.1.8. Hiện đại hóa hệ thống thông tin, nâng cao khả năng dự báo về tỷ giá
3.1.9. Tăng cường hiểu biết về công cụ ngoại hối phái sinh của các chủ thể trong nền
kinh tế.
3.2. Nhóm đề xuất đối với các Ngân hàng thương mại
3.2.1. Nhóm đề xuất chung.
3.2.1.1. Tích cực sử dụng công cụ ngoại hối phái sinh.
Ngoài việc cung cấp dịch vụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá, NHTM nên tăng cường các
giao dịch đối ứng để cân bằng trạng thái ngoại hối của mình, nên quan tâm hơn nữa đến vấn
đề phòng ngừa rủi ro cho chính mình và đầu cơ trên các giao dịch ngoại hối phái sinh này.
3.2.1.2. Chuẩn hóa hoạt động của phòng kinh doanh ngoại hối.
Cần phải tổ chức mô hình của phòng kinh doanh ngoiạ hối theo tiêu chuẩn quốc tế bao
gồm ba phòng ban chứa năng có lien quan mật thiết với nhau: phòng kinh doanh, phòng
thanh toán và phòng quản lý rủi ro.
Cần hiện đại hóa các phương tiện và cách thức giao dịch. Ví dụ như: có thể cung cấp
dịch vụ giao dịch trực tuyến qua mạng khi khách hàng có nhu cầu giao dịch ngoại hối, đặc
biệt là các giao dịch phái sinh
TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008
www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn
o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học
3.2.1.3. Quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại các NHTM.
- Xây dựng mức kinh doanh ngoại tệ một cách linh hoạt và hợp lý bằng cách xác định
hạn mức là một công cụ hạn chế rủi ro một cách hữu hiệu trong hoạt động kinh doanh ngoại
tệ
- Xây dựng mô hình kiểm soát quản lý hoạt động kinh doanh ngoại hối hiệu quả bằng
cách đào tạo cán bộ kiểm soát tương xứng để làm nhiệm vụ kiểm soát đúng và dự báo kịp
thời rủi ro phát sinh
- Trích lập quỷ dự phòng rủi ro kinh doanh ngoại hối giúp Ngân hàng không bị động
khi rủi ro xảy ra và hạn chế những tổn thất lớn bất ngờ.

- Đa dạng hóa các loại ngoại tệ trong kinh doanh nhằm giảm rủi ro do lợi nhuận từ bên
này có thể bù đáp được cho bên kia, đảm bảo luôn trong một giới hạn rủi ro vừa phải.
3.2.1.4. Kích thích nhu cầu sử dụng các công cụ ngoại hối phái sinh của khách hàng.
- Nâng cao nhận thức của khách hàng về sự cần thiết của việc sử dụng các công cụ
ngoại hối phài sinh
- Hỗ trợ khách hàng về mặt nghiệp vụ và tạo mọi điều kiện thuận lởi để khách hàng sử
dụng sản phẩm phài sinh của Ngân hàng khi có nhu cầu (giảm hóa thủ tục)
- Đẩy mạnh hoạt động marketing sản phẩm phái sinh, khuyến khích khách hàng cá
nhân sử dụng các giao dịch phái sinh để đầu cơ nhằm tăng tính thanh toản cho thị trường này.
3.2.2. Nhóm đề xuất với từng công cụ
 Đối với giao dịch kỳ hạn
Cân bằng donah số mua kỳ hạn và bán kỳ hạn trên thị trường bán lẽ. các NHTM nên
khuyến khích khách hàng bán ngoại tệ cho Ngân hàng khi có những khoản phải thu bằng
ngoại tệ trong tương lai và có những chính sách khuyến khích bằng những ưu đãi đối với
khách hàng này.
 Đối với các giao dịch hoán đổi tiền tệ
Hiện nay, giao dịch hoán đổi tiền tệ rất ít được sử dụng. Ngân hàng cần chủ động hơn
trong việc giới thiệu với khách hàng về giao dịch phái sinh này và những ứng dụng dặc biệt
của nó với vấn đề thanh toán trễ trong giao dịch thương mại quốc tế.
 Đối với giao dịch quyền chọn tiền tệ (hiện nay không được áp dụng)
Trong quá khứ, các Ngân hàng trong nước chỉ được phép bán quyền chọn nên vô hình
chung đã trở thành đại lý bán hợp đồng quyền chọn cho các Ngân hàng nước ngoài. Để khắc
phục hạn chế này, cần phải có nhiều Ngân hàng cùng tham gia để tạo ra khối lượng giao dịch
đủ lớn đề Ngân hàng có thể trao đổi các hợp đồng với nhau.
TRUNG TÂM LUYỆN THI CAO HỌC Thầy TUẤN NGỌC – 0974.777.008
www.CaoHocKinhTeBachKhoa.vn
o0o Có Thầy Tuấn Ngọc – Tự Tin Đậu Cao Học




KẾT LUẬN
Từ đề tài chúng ta có những cái nhìn tổng thể thị trường ngoại hối Việt Nam và thị
trường các giao dịch ngoại hối phái sinh. Có thể thấy việc sử dụng các công cụ ngoại hối phái
sinh để phòng ngừa rủi ro tỷ giá ở Việt Nam còn nhiều hạn chế, các công cụ này chưa phát
huy hết những ứng dụng thực tế của nó. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng này, về
mặt chính sách pháp luật, về các Ngân hàng thương mại và cả về phía khách hàng. Tuy
nhiên, do tình hình kinh tế thế giới ngày càng phức tạp, tỷ giá hối đoái biến động ngày càng
khó lường cũng như những ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái biến động ngày càng khó lường
cũng như những ảnh hưởng của tỷ giá đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và
hoạt động của ngân hàng thương mại, chính vì lẽ đó mà việc phát triển thị trường, các công
cụ phái sinh phòng ngừa rủi ro tỷ giá đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và
hoạt động của các Ngân hàng thương mại chính vì lẽ đó mà việc phát triển thị trường công cụ
tài chính phái sinh phòng ngừa rủi ro tỷ giá là một nhu cầu cấp thiết.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO










×