Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (526.86 KB, 28 trang )

.

VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
---------
BÀI TIỂU LUẬN
ĐỀ TÀI: “QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TRONG NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI”
Giảng viên: TS.GVC. Nguyễn Trọng Tài
Sinh viên: Nguyễn Thu Hà
Lớp: A1C
Khoa: Tài chính ngân hàng
Quản trị rủi ro thanh khoản trong các ngân hàng thương mại
Hà Nội, 20/04/2011
MỤC LỤC
Phần 1
TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO KINH DOANH VÀ QUẢN TRỊ
RỦI RO THANH KHOẢN TRONG NGÂN HÀNG THUONG MẠI
I. Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
1. Khái niệm về rủi ro
1.1. Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
2. Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
II. Quản trị rủi ro thanh khoản
1. Khái niệm về thanh khoản và rủi ro thanh khoản
2. Nội dung quản trị rủi ro thanh khoản
3. Các nguyên nhân dẫn dến rủi ro thanh khoản
3.1. Nhóm nguyên nhân khách quan
3.2. Nhóm nguyên nhân chủ quan
4. Ðánh giá trạng thái thanh khoản
5. Chiến lược quản trị thanh khoản
5.1. Ðuờng lối chung về quản trị thanh khoản


5.2. Các chiến luợc quản trị thanh khoản
6. Các tiêu chuẩn đánh giá cho thanh khoản
7. Mục tiêu quản trị rủi ro thanh khoản
8. Dấu hiệu rủi ro thanh khoản
Phần 2 : THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TRONG CÁC
NGÂN HÀNG THUONG MẠI VIỆT NAM
2.1. Tổng quan về hệ thống ngân hàng thuong mại Việt Nam:
2.1.1. Bức tranh tổng quan về hệ thống ngân hàng thuong mại Việt Nam
2.1.2. Tác dộng của diều kiện kinh tế vi mô dến hoạt dộng của hệ thống ngân hàng
thuong mại Việt Nam
2.2. Thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản trong các ngân hàng thuong mại Việt
Nam
Phần 3
Nguyễn Thu Hà – A1C Page 2
Quản trị rủi ro thanh khoản trong các ngân hàng thương mại
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO
THANH KHOẢN TRONG CÁC NGÂN HÀNG THUONG MẠI VIỆT NAM
3.1. Ðịnh huớng phát triển của ngành ngân hàng Việt Nam dến nam 2010 và dịnh
huớng chiến luợc dến nam 2020
3.1.1. Ðịnh huớng phát triển Ngân hàng Nhà nuớc Việt Nam dến nam 2010 và dịnh
huớng chiến luợc dến nam 2020
3.1.2. Ðịnh huớng phát triển các tổ chức tín dụng dến nam 2010 và dịnh huớng
chiến luợc dến nam 2020
3.2. Biện pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro thanh khoản trong các ngân hàng
thuong mại Việt Nam:
3.2.1. Về phía Chính phủ:
3.2.2. Về phía Ngân hàng Nhà nuớc

QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TRONG NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI

Phần 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO KINH DOANH VÀ QUẢN TRỊ
RỦI RO THANH KHOẢN TRONG NGÂN HÀNG THUONG MẠI
I. Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng:
1. Khái niệm về rủi ro: Có nhiều định nghia khác nhau về rủi ro, nhưng nhìn chung
có thể chia làm hai quan diểm sau:
Theo quan điểm truyền thống:
Rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm hoặc các yếu tố khác liên quan dến
nguy hiểm, khó khăn, hoặc điều không chắc chắn có thể xảy ra cho con nguời. Xã hội loài
nguời càng phát triển, hoạt dộng của con nguời càng đa dạng, thì nhiều loại rủi ro mới phát
sinh.
Theo quan điểm trung hoà:
Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường duợc. Rủi ro vừa mang tính tích cực, vừa
mang tính tiêu cực, theo nghĩa rủi ro có thể mang đến cho con nguời những tổn thất, mất
mát, nguy hiểm, nhung cũng có thể mang dến những cơ hội, thời co không ngờ. Nếu tích
cực nghiên cứu, nhận dạng rủi ro, chúng ta có thể tìm ra được những biện pháp phòng
ngừa, hạn chế mặt tiêu cực và tận dụng, phát huy mặt tích cực do rủi ro mang tới.
. 1.1. Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng:
Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng duợc hiểu là những biến cố không mong dợi
mà khi xãy ra sẽ dẫn dến sự tổn thất về tài sản của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so
Nguyễn Thu Hà – A1C Page 3
Quản trị rủi ro thanh khoản trong các ngân hàng thương mại
với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm một khoản chi phí dể có thể hoàn thành duợc một nghiệp
vụ tài chính nhất dịnh.
Các loại rủi to trong kinh doanh ngân hàng:
Có bốn loại rủi ro co bản trong kinh doanh ngân hàng:
 Rủi ro tín dụng: là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của ngân
hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả duợc nợ hoặc trả nợ không
dúng hạn cho ngân hàng.
 Rủi ro tỷ giá hối doái: là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cho vay ngoại tệ
hoặc kinh doanh ngoại tệ khi tỷ giá biến dộng theo chiều huớng bất lợi cho ngân hàng.

 Rủi ro lãi suất: là loại rủi ro xuất hiện khi có sự thay dổi của lãi suất thị truờng
hoặc của những yếu tố có liên quan dến lãi suất dẫn dến tổn thất về tài sản hoặc làm giảm
thu nhập của ngân hàng.
 Rủi ro thanh khoản: là loại rủi ro xuất hiện trong truờng hợp ngân hàng thiếu
khả nang chi trả do không chuyển dổi kịp các loại tài sản ra tiền mặt hoặc không thể vay
muợn dể dáp ứng yêu cầu của các hợp dồng thanh toán.
2. Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng: Theo quan diểm của truờng
phái mới, duợc nhiều nguời dồng thuận, cho rằng cần quản trị tất cả các loại rủi ro trong
kinh doanh ngân hàng một cách toàn diện. Theo dó, quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi
ro một cách khoa học, toàn diện và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và
giảm thiểu những tổn thất, mất mát, những ảnh huởng bất lợi của rủi ro. Quản trị rủi ro bao
gồm nam buớc: nhận dạng rủi ro, phân tích rủi ro, do luờng rủi ro, kiểm soát, phòng ngừa
và tài trợ rủi ro.
II.Quản trị rủi ro thanh khoản
1.Khái niệm về thanh khoản và rủi ro thanh khoản:

Tính thanh khoản của ngân hàng thuong mại duợc xem nhu khả nang tức thời dể
dáp ứng nhu cầu rút tiền gửi và giải ngân các khoản tín dụng dã cam kết. Nhu vậy, rủi ro
thanh khoản là loại rủi ro khi :
+ Ngân hàng không có khả nang cung ứng dầy dủ luợng tiền mặt cho nhu
cầu thanh khoản tức thời
+ Cung ứng dủ nhung với chi phí cao. Nói cách khác, dây là loại rủi ro xuất
hiện trong truờng hợp ngân hàng thiếu khả nang chi trả do không chuyển dổi kịp các loại
tài sản ra tiền mặt hoặc không thể vay muợn dể dáp ứng yêu cầu của các hợp dồng thanh
toán
Nguyễn Thu Hà – A1C Page 4
Quản trị rủi ro thanh khoản trong các ngân hàng thương mại
+ Các nguyên nhân chủa quan khác làm mất khả năng thanh toán của NHTM
Rủi ro thanh khoản có thể xảy ra từ hoạt động bên tài sản có hoặc tài sản nợ của NHTM
2 Nội dung quản trị rủi ro thanh khoản:

Quản trị rủi ro thanh khoản là việc quản lý có hiệu quả cấu trúc tính thanh khoản
(tính lỏng) của tài sản và quản lý tốt cấu trúc danh mục của nguồn vốn.
Bản chất của hoạt dộng quản trị rủi ro thanh khoản trong ngân hàng có thể dúc kết ở
hai nội dung sau:
Một là, hiếm khi nào tại một thời diểm mà tổng cung thanh khoản bằng với tổng
cầu thanh khoản. Do vậy, ngân hàng phải thuờng xuyên dối mặt với tình trạng thâm hụt
hay thặng du thanh khoản.
Hai là, thanh khoản và khả nang sinh lời là hai dại luợng tỷ lệ nghịch với nhau, nghia
là một tài sản có tính thanh khoản càng cao thì khả nang sinh lời của tài sản dó càng thấp và
nguợc lại; một nguồn vốn có tính thanh khoản càng cao thì thuờng có chi phí huy dộng càng
lớn và do dó, làm giảm khả nang sinh lời khi sử dụng dể cho vay. Ngân hàng cần dự trữ
thanh khoản dể chi trả những chi phí thuờng xuyên, nhu lãi tiền gửi..., và cả những cú sốc
thanh khoản không mong dợi, nhu một cuộc rút tiền gửi hàng loạt hay yêu cầu vay vốn lớn.
Một ví dụ diển hình cho cú sốc thanh khoản là nhiều nguời dổ xô dến ngân hàng rút tiền ở
cùng một thời diểm. Trong hoàn cảnh dó, hầu nhu không một ngân hàng nào có thể dáp ứng
hết những yêu cầu này và dễ dẫn dến nguy co sụp dổ, ngay cả khi ngân hàng dó chua mất
khả nang thanh toán. Tất nhiên, khả nang dự trữ thanh khoản kém chua hẳn sẽ dua dến sự
sụp dổ của một ngân hàng, nhung chắn chắc, ngân hàng sẽ phải bỏ ra một khoản chi phí lớn
dể ứng phó với một cú sốc thanh khoản không luờng truớc. Và diều dó sẽ làm giảm dáng kể
lợi nhuận của ngân hàng và suy dến cùng khả nang sụp dổ là hoàn toàn có thể.
Thanh khoản mang ý nghia thời diểm rất lớn, theo nghia, một số yêu cầu thanh khoản
là tức thời hoặc gần nhu tức thời. Chẳng hạn, một khoản tiền gửi lớn dến hạn và khách hàng
không có ý dịnh tiếp tục duy trì số vốn này tại ngân hàng; khi dó, ngân hàng buộc phải tìm
kiếm các nguồn vốn có thể sử dụng ngay nhu vay từ TCTD khác. Ngoài ra, yếu tố thời vụ,
chu kỳ cung rất dáng quan trọng trong việc dự kiến cầu thanh khoản dài hạn. Ví dụ, cầu về
thanh khoản thuờng rất lớn vào mùa hè, cuối hè gắn với ngày tựu truờng, ngày nghỉ và các
kế hoạch du lịch của khách hàng. Việc kế hoạch duợc những yêu cầu thanh khoản này, sẽ
giúp ngân hàng hoạch dịnh duợc nhiều nguồn dáp ứng cầu thanh khoản dài hạn hon là trong
truờng hợp dối với cầu thanh khoản ngắn hạn.
3.Các nguyên nhân dẫn dến rủi ro thanh khoản: Thanh khoản có vấn dề của

một ngân hàng có thể do các nguyên nhân co bản
sau dây:
Nguyễn Thu Hà – A1C Page 5
Quản trị rủi ro thanh khoản trong các ngân hàng thương mại
3.1Nhóm nguyên nhân khách quan :
**Sự mất ổn định kinh tế vĩ mô
**Ngân hàng vay mượn quá nhiều các khoản tiền gửi ngắn hạn từ các
cá nhân và dịnh chế tài chính khác; sau dó chuyển hoá chúng thành những tài sản dầu tu
dài hạn. Cho nên, dã xãy ra tình trạng mất cân dối về kỳ hạn giữa nguồn vốn và sử dụng
vốn, mà thuờng gặp là dòng tiền thu về từ tài sản dầu tu nhỏ hon dòng tiền chi ra dể trả các
khoản tiền gửi dến hạn.
** Sự thay dổi của lãi suất có thể tác dộng dến cả nguời gửi tiền và nguời vay vốn. Khi lãi
suất giảm, một số nguời gửi tiền rút vốn khỏi ngân hàng dể dầu tu vào noi có tỷ suất sinh
lợi cao hon; còn những nguời di vay tích cực tiếp cận các khoản tín dụng vì lãi suất dã thấp
hon truớc. Nhu vậy, rốt cuộc lãi suất thay dổi sẽ ảnh huởng trạng thái thanh khoản của
ngân hàng. Hon nữa, những xu huớng của sự thay dổi lãi suất còn ảnh huởng dến giá trị thị
truờng của các tài sản mà ngân hàng có thể dem bán dể tang thêm nguồn cung thanh khoản
và trực tiếp ảnh huởng dến chi phí vay muợn trên thị truờng tiền tệ.
** Nhu cầu thanh khoản của khách hàng ngày càng tăng
** Do NHTM làm giảm niềm tin từ công chúng dẫn đến giảm uy tín của ngân hàng, sự tín
nhiệm của khách hàng và có thể dánh mất thuong hiệu của ngân hàng. Một ngân hàng kinh
doanh bị lỗ liên tục hoặc thuờng xuyên không dủ khả nang thanh khoản có thể dẫn dến một
cuộc rút tiền quy mô lớn và con duờng phá sản là tất yếu.
** Năng lực dự báo của các nhà chức trách tiền tệ yếu
3.2Nhóm nguyên nhân chủ quan
** Tăng trưởng tín dụng quá mức so với nguồn vốn
** Sự bất cập cơ cấu kì hạn của tài sản có và tài sản nợ
**Mật độ tập trung tiền gửi cao,cấu trúc tiền gửi kém ổn định
** Khả năng tiếp cận thị trường kém
** Do ngân hàng có chiến luợc quản trị rủi ro thanh khoản không phù hợp và kém hiệu quả

nhu: các chứng khoán dang sở hữu có tính thanh khoản thấp, dự trữ của ngân hàng không
dủ cho nhu cầu chi trả..
4. Ðánh giá trạng thái thanh khoản: Trạng thái thanh khoản ròng NPL của một ngân
hàng đuợc xác dịnh nhu sau :
Nguyễn Thu Hà – A1C Page 6
Quản trị rủi ro thanh khoản trong các ngân hàng thương mại
NPL = Tổng cung về thanh khoản - Tổng cầu về thanh khoản
Có ba khả nang có thể xãy ra sau dây:
-Thặng du thanh khoản: Khi cung thanh khoản vuợt quá cầu thanh
khoản (NPL>0), ngân hàng dang ở trạng thái thặng du thanh khoản. Nhà quản trị ngân
hàng phải cân nhắc dầu tu số vốn thặng du này vào dâu dể mang lại hiệu quả cho tới khi
chúng cần duợc sử dụng dáp ứng nhu cầu thanh khoản trong tuong lai.
-Thâm hụt thanh khoản: Khi cầu thanh khoản lớn hon cung thanh
khoản (NPL<0), ngân hàng phải dối mặt với tình trạng thâm hụt thanh khoản. Nhà quản trị
phải xem xét, quyết dịnh nguồn tài trợ thanh khoản lấy từ dâu, bao giờ thì có và chi phí bao
nhiêu.
-Cân bằng thanh khoản: Khi cung thanh khoản cân bằng với cầu
thanh khoản (NPL=0), tình trạng này duợc gọi là cân bằng thanh khoản. Tuy nhiên, dây là
tình trạng rất khó xãy ra trên thực tế.
5. Chiến luợc quản trị thanh khoản:
5.1 Ðuờng lối chung về quản trị thanh khoản: Một số nguyên tắc mang tính chỉ
dạo sau cần duợc tôn trọng dể quản trị thanh khoản một cách hiệu quả:
Một là, nhà quản trị thanh khoản phải thuờng xuyên bám sát hoạt dộng của
các bộ phận huy dộng vốn và sử dụng vốn dể diều phối hoạt dộng của các bộ phận này sao
cho an khớp với nhau. Chẳng hạn, khi một khoản tiền gửi lớn dến hạn trong vài ngày tới,
thông tin này cần duợc chuyển ngay dến nhà quản trị thanh khoản, dể có quyết sách thích
hợp chuẩn bị nguồn vốn dáp ứng nhu cầu này.
Hai là, nhà quản trị thanh khoản cần phải biết ở dâu, khi nào khách hàng gửi tiền,
xin vay dự dịnh rút vốn hoặc bổ sung tiền gửi hay trả nợ vay, nhất là các khách
hàng lớn. Thực hiện tốt nguyên tắc này sẽ giúp nhà quản trị thanh khoản dự kiến truớc

duợc phần thặng du hay thâm hụt thanh khoản và xử lý có hiệu quả từng truờng hợp.
Ba là, nhu cầu thanh khoản của ngân hàng và các quyết dịnh liên quan dến vấn dề
thanh khoản phải duợc phân tích trên co sở liên tục, tránh dể kéo dài quá lâu một trong hai
tình trạng thặng du hay thâm hụt thanh khoản. Thặng du thanh khoản nên duợc dầu tu dúng
lúc khi nó xãy ra nhằm tránh một sự giảm sút trong thu nhập của ngân hàng; thâm hụt
thanh khoản nên duợc xử lý kịp thời dể giảm bớt sự cang thẳng trong việc vay muợn hay
bán tài sản.
5.2 Các chiến luợc quản trị thanh khoản: Ðể xử lý vấn dề thanh khoản, các ngân hàng
có thể tiếp cận theo ba huớng sau dây:
- Tạo ra nguồn cung cấp thanh khoản từ bên trong (dựa vào tài sản “Có”).
- Vay muợn từ bên ngoài (dựa vào tài sản “Nợ”) dể dáp ứng nhu cầu thanh khoản.
- Phối hợp cân bằng ở cả hai huớng nêu trên.
Nguyễn Thu Hà – A1C Page 7
Quản trị rủi ro thanh khoản trong các ngân hàng thương mại
A- Chiến luợc quản trị thanh khoản dựa vào tài sản “Có” (dự trữ, bán các
chứng khoán và tài sản):
Chiến luợc tiếp cận thanh toán thực sự còn gọi là học thuyết cho vay thuong mại:
Khi thực hiện chiến luợc này, ngân hàng chỉ cho vay ngắn hạn. Trong truờng hợp nhu cầu
thanh khoản phát sinh, ngân hàng có thể thu hồi các khoản cho vay hoặc bán nợ dể dáp ứng
nhu cầu thanh khoản. Hạn chế của chiến luợc này là ngân hàng sẽ mất dần thị phần cho
vay trung, dài hạn.
Chiến luợc tiếp cận thị truờng tiền tệ còn gọi là chiến luợc tiếp cận thị truờng vốn ngắn
hạn: Chiến luợc này dòi hỏi ngân hàng phải dự trữ thanh khoản dủ lớn duới hình thức nắm
giữ những tài sản có tính thanh khoản cao, chủ yếu là tiền mặt và các chứng khoán ngắn
hạn. Khi xuất hiện nhu cầu thanh khoản, ngân hàng sẽ bán lần luợt các tài sản dự trữ cho
dến khi nhu cầu thanh khoản duợc dáp ứng. Chiến luợc quản trị thanh khoản theo huớng
này thuờng duợc gọi là sự chuyển hoá tài sản, bởi lẽ nguồn cung thanh khoản duợc tài trợ
bằng cách chuyển dổi tài sản phi tiền mặt thành tiền mặt.
Tài sản thanh khoản phải có các dặc diểm sau:
 Phổ biến trên thị truờng nên có thể chuyển hoá ra tiền một cách nhanh chóng.

 Giá cả ổn dịnh dể không ảnh huởng dến tốc dộ và doanh thu bán tài sản.
 Nguời bán có thể mua lại dễ dàng với giá không cao hon nhiều so với giá cả dã bán ra
dể khôi phục khoản dầu tu ban dầu. Những tài sản có tính thanh khoản phổ biến bao
gồm: trái phiếu kho bạc, các
khoản vay ngân hàng trung uong, trái phiếu dô thị, tiền gửi tại các ngân hàng khác, chứng
khoán của các co quan chính phủ, chấp phiếu của ngân hàng khác. Nhu vậy, trong chiến
luợc quản trị thanh khoản dựa trên tài sản “Có”, một ngân hàng duợc coi là quản trị thanh
khoản tốt nếu ngân hàng này có thể tiếp cận nguồn cung thanh khoản với chi phí hợp lý, số
luợng vừa dủ theo yêu cầu và kịp thời.
Chiến luợc quản trị thanh khoản dựa vào tài sản “Có” có uu diểm là ngân hàng hoàn
toàn chủ dộng trong việc tự dáp ứng nhu cầu thanh khoản cho mình mà không bị lệ thuộc
vào các chủ thể khác.
Tuy nhiên, chiến luợc này cung có những nhuợc diểm sau:
 Một khi bán tài sản tức là ngân hàng mất di thu nhập mà các tài sản này tạo ra.
Nhu vậy, ngân hàng dã chịu chi phí co hội khi bán di các tài sản dã dầu tu.
 Phần lớn các truờng hợp khi bán tài sản dều tốn kém chi phí giao dịch nhu hoa
hồng trả cho nguời môi giới chứng khoán.
 Tổn thất càng lớn cho ngân hàng nếu các tài sản dem bán bị giảm giá trên thị
truờng, hoặc bị nguời mua ép giá do phải gấp rút bán dể dáp ứng nhu cầu thanh khoản.
 Ngân hàng phải dầu tu nhiều vào các tài sản có tính thanh khoản cao, lại là các tài
Nguyễn Thu Hà – A1C Page 8
Quản trị rủi ro thanh khoản trong các ngân hàng thương mại
sản có khả nang sinh lợi thấp nên tất yếu ảnh huởng dến hiệu quả sử dụng vốn của ngân
hàng.
B- Chiến luợc quản trị thanh khoản dựa vào tài sản “Nợ”:
Ðây là chiến luợc quản trị thanh khoản phổ biến duợc các ngân hàng lớn sử dụng
vào những nam 60 và 70 của thế kỷ truớc. Trong chiến luợc này, nhu cầu thanh khoản
duợc dáp ứng bằng cách vay muợn trên thị truờng tiền tệ. Việc vay muợn chủ yếu là dể
dáp ứng nhu cầu thanh khoản tức thời và chỉ thực hiện khi có nhu cầu thanh khoản phát
sinh.

Nguồn tài trợ cho chiến luợc này thuờng bao gồm: vay qua dêm, vay ngân hàng
trung uong, bán các hợp dồng mua lại, phát hành chứng chỉ tiền gửi có thể chuyển nhuợng
mệnh giá lớn, ...Chiến luợc quản trị thanh khoản dựa trên tài sản “Nợ” duợc các ngân hàng
lớn sử dụng rộng rãi và có thể lên dến 100% nhu cầu thanh khoản.
Nhuợc diểm của chiến luợc này là ngân hàng bị phụ thuộc vào thị truờng tiền tệ khi
dáp ứng nhu cầu thanh khoản (nhung dồng thời cung dem lại lợi nhuận cao nhất) do sự
biến dộng về khả nang cho vay và lãi suất trên thị truờng tiền tệ. Hon nữa, một ngân hàng
vay muợn quá nhiều thuờng bị dánh giá là có khó khan về tài chính, khi thông tin này lan
rộng ra, những khách hàng gửi tiền sẽ rút vốn hàng loạt hoặc ngân hàng phải huy dộng vốn
với chi phí cao gấp nhiều lần. Cùng lúc dó, các dịnh chế tài chính khác, dể tránh rủi ro có
thể gặp phải, sẽ thận trọng, dè dặt hon trong việc tài trợ vốn cho ngân hàng này dể giải
quyết khó khan về thanh khoản.
C- Chiến luợc cân dối giữa tài sản “Có” và tài sản “Nợ” (quản trị thanh
khoản cân bằng):
Nhu phân tích ở trên, cả hai chiến luợc quản trị thanh khoản dựa vào tài sản “Có” và
dựa vào tài sản “Nợ” dều có hạn chế: chịu chi phí co hội khi bán các tài sản dự trữ hoặc bị
phụ thuộc quá nhiều vào thị truờng tiền tệ. Do dó, phần lớn các ngân hàng thuờng dung
hoà và kết hợp cả hai chiến luợc trên dể tạo ra chiến luợc quản trị thanh khoản cân bằng.
Ðịnh huớng của chiến luợc này là: các nhu cầu thanh khoản thuờng xuyên, hàng
ngày sẽ duợc dáp ứng bằng tài sản dự trữ nhu tiền mặt, chứng khoán khả mại, tiền gửi tại
các ngân hàng khác ...; các nhu cầu thanh khoản không thuờng xuyên nhung có thể dự
doán truớc nhu nhu cầu thanh khoản theo thời vụ, chu kỳ, xu
huớng ... sẽ duợc dáp ứng bằng các thoả thuận truớc về hạn mức tín dụng từ các ngân hàng
dại lý hoặc nhà cung ứng vốn khác; các nhu cầu thanh khoản dột xuất không thể dự báo
duợc dáp ứng từ việc vay muợn trên thị truờng tiền tệ; các nhu cầu thanh khoản dài hạn
duợc hoạch dịnh và nguồn tài trợ là các khoản vay ngắn và trung hạn, chứng khoán có thể
chuyển hoá thành tiền.
Các yếu tố ảnh huởng dến việc lựa chọn các nguồn dự trữ khác nhau khi vận
dụng chiến luợc quản trị thanh khoản cân bằng:
Nguyễn Thu Hà – A1C Page 9

Quản trị rủi ro thanh khoản trong các ngân hàng thương mại
Tính cấp thiết của nhu cầu thanh khoản: Một nhu cầu thanh khoản tức thời sẽ
duợc tài trợ bằng ngân quỹ dự trữ, vay qua dêm hoặc tái chiết khấu tại ngân hàng trung
uong.
Thời hạn nhu cầu thanh khoản: Một nhu cầu thanh khoản kéo dài vài ngày, vài
tuần hoặc vài tháng có thể duợc tài trợ bằng nguồn bán tài sản “Có” hay vay trên thị truờng
tiền tệ.
Khả nang thâm nhập thị truờng tài sản “Nợ”: Thuờng chỉ có các ngân hàng lớn
mới có thể tham gia thị truờng tài sản “Nợ”; cho nên nhà quản trị ngân hàng phải giới hạn
phạm vi lựa chọn các thị truờng tài sản “Nợ” mà ngân hàng muốn tham gia.
Chi phí và rủi ro: Lãi suất các nguồn vốn trên thị truờng thay dổi hàng ngày; do
dó, các ngân hàng phải thuờng xuyên theo dõi thị truờng dể nắm bắt duợc các thông tin về
lãi suất và các diều kiện cho vay di kèm.
Dự báo tỷ lệ lãi suất: Khi lập kế hoạch dể xử lý tình trạng thâm hụt thanh khoản
dự kiến, nhà quản trị phải dua ra các nguồn vốn có thể dáp ứng nhu cầu thanh khoản với lãi
suất mong dợi thấp nhất.
Triển vọng chính sách của ngân hàng trung uong và các khoản vay muợn của kho
bạc: Nhà quản trị cung cần nghiên cứu dộng thái của ngân hàng trung uong, tình hình ngân
sách nhà nuớc dể dịnh huớng diều kiện tín dụng và dự doán lãi suất trên thị truờng tiền tệ
sẽ thay dổi ra sao. Chẳng hạn, một kế hoạch huy dộng vốn lớn của chính phủ, hoặc việc
thực thi chính sách tiền tệ thắt chặt sẽ làm giảm hạn mức tín dụng và gia tang lãi suất. Khi
dó, quản trị thanh khoản gặp khó khan hon và chi phí lãi vay của ngân hàng cung tang
tuong ứng.
Các quy dịnh liên quan dến nguồn vốn thanh khoản: Các quy dịnh của các co
quan quản lý ngân hàng ngày càng có xu huớng quốc tế hoá nên ngân hàng trong nuớc phải
vận dụng một cách sáng tạo và phù hợp với thông lệ chung.
6.Các tiêu chuẩn đánh giá cho thanh khoản
6.1-Trên thực tế, không một ngân hàng nào có thể khẳng dịnh dự trữ thanh khoản của ngân
hàng mình dã hợp lý hay không, nếu nhu chua vuợt qua thử thách của thị truờng. Do vậy,
các nhà quản trị cần chú ý dến các tín hiệu sau dây của thị truờng tài chính:

- Lòng tin của công chúng: Các cá nhân và tổ chức có lo ngại về khả nang thanh
khoản của ngân hàng?
- Sự vận dộng trong giá cả cổ phiếu: Giá cổ phiếu của ngân hàng dang giảm sút
có phải do nhà dầu tu lo ngại về một cuộc khủng hoảng thanh khoản có thể xãy ra dối với
ngân hàng?
- Phần bù rủi ro trên chứng chỉ tiền gửi và các khoản cho vay khác: Phần bù
rủi ro này có cao hon mức bình quân trên thị truờng; diều dó thể hiện nhà dầu tu có những
lo ngại về tuong lai phát triển của ngân hàng?
Nguyễn Thu Hà – A1C Page 10
Quản trị rủi ro thanh khoản trong các ngân hàng thương mại
- Tổn thất trong việc bán tài sản: Ngân hàng có phải thuờng xuyên bán tài sản
với tổn thất dáng kể nhằm dáp ứng nhu cầu thanh khoản?
- Khả nang dáp ứng yêu cầu tín dụng của khách hàng: Với khoản tín dụng chất
luợng cao, ngân hàng luôn có khả nang dáp ứng hay từ chối?
- Vay vốn từ ngân hàng trung uong: Ngân hàng có phải nằm trong tình huống bắt
buộc phải vay những khoản lớn từ ngân hàng trung uong dể dảm bảo khả nang thanh toán?
Nếu câu trả lời là có cho bất kỳ tín hiệu nào trên dây, nhà quản trị cần xem xét lại
chiến luợc quản trị và thực tế khả nang thanh khoản dể có các quyết dịnh thay dổi phù hợp
nhằm mang lại một kết quả tốt hon cho trạng thái thanh khoản.
6.1.2- Hệ thống chỉ tiêu định lượng
*Chỉ số trạng thái tiền mặt
=(Tiền mặt +TG ở các TCTD khác)/TTS có
*Chỉ số dự trữ thanh toán
=Dự trữ thanh toán/TTS có
*Chỉ số cơ cấu tiền gửi
=Dư nợ cho vay khách hàng trước dự phòng rủi ro/TG của khách hàng
*Chỉ số cơ cấu tiền gửi
= TG không kì hạn/TG có kỳ hạn
*Chỉ số nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung,dài hạn
=(Dư nợ trung,dài hạn - NV trung,dài hạn)/NV ngắn hạn

*Tỷ lệ khả năng chi trả
= TTS có có thể thanh toán ngay/TTS nợ sẽ đến hạn thanh toán
7. Mục tiêu quản trị rủi ro thanh khoản
-Cảnh báo các nguy cơ và những nguy cơ và tổn thất khi rủi to thanh khoản xảy ra
-Đảm bảo khả năng chi trả kịp thời của các NHTM với các chi phí hợp lý
8.Dấu hiệu rủi ro thanh khoản
-Sự gia tăng tập trung của tài sản có hoặc tài sản nợ
-Tốc độ tăng các khoản vay lớn hơn tốc độ tăng của các khoản tiền gửi
-Các xu hướng bất lợi hoặc rủi ro gia tăng lien quan tới 1 dòng sản phẩm cụ thể
-Dư luận xấu trên thị trường
-Chỉ số tín dụng,tín nhiệm giảm
-Chi phí tài trợ vốn trên thị trường bán lẻ,bán buôn tăng
Nguyễn Thu Hà – A1C Page 11

×