Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Hoàn thiện công tác xử lý nợ xấu tại công ty cho thuê tài chính ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (948.02 KB, 97 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH






ĐƯỜNG VÂN ANH





HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XỬ LÝ NỢ XẤU
TẠI CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM





LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ





TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2009





BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH





ĐƯỜNG VÂN ANH



HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XỬ LÝ NỢ XẤU

TẠI CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM


Chuyên ngành : Kinh tế tài chính – Ngân hàng
Mã số : 60.31.12



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Người hướng dẫn khoa học:

TS HỒ DIỆU



TP. Hồ Chí Minh – Năm 2009


MỤC LỤC

Trang
Trang phụ bìa
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình, biểu ñồ
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 4
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ XỬ LÝ NỢ XẤU CỦA CÁC CÔNG TY CHO
THUÊ TÀI CHÍNH TẠI VIỆT NAM 4
1.1. Tín dụng và rủi ro tín dụng của công ty CTTC 4
1.1.1. Tổng quan về CTTC 4
1.1.2. Hoạt ñộng tín dụng của công ty CTTC 6
1.1.3. Rủi ro tín dụng của công ty CTTC 11
1.2. Nợ xấu của công ty CTTC 15
1.2.1. Khái niệm nợ xấu và các tiêu chí phân loại nợ 15
1.2.2. Nguyên nhân phát sinh các khoản nợ xấu trong hoạt ñộng CTTC 21
1.3. Công tác XLNX tại các công ty CTTC 24
1.3.1. Công tác XLNX tín dụng nói chung 24
1.3.2. Các giải pháp XLNX tại công ty CTTC 29
CHƯƠNG 2 33

THỰC TRẠNG NỢ XẤU VÀ CÔNG TÁC XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI CÔNG TY
CHO THUÊ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM 33
2.1. Giới thiệu chung về VCBL 33
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 33
2.1.2. Cơ cấu tổ chức 34
2.1.3. Sơ lược tình hình hoạt ñộng kinh doanh 36
2.2. Thực trạng nợ xấu và công tác XLNX tại VCBL 40
2.2.1. Thực trạng nợ xấu tại VCBL 40
2.2.2. Nguyên nhân chủ yếu của vấn ñề nợ xấu tại VCBL 46
2.2.3. Các giải pháp XLNX công ty ñã thực hiện 52
2.2.4. Kết quả XLNX qua các năm 53
2.3. Đánh giá về công tác XLNX tại VCBL 53
2.3.1. Những mặt ñạt ñược 53
2.3.2. Những mặt còn tồn tại 56
2.3.3. Các nhân tố trọng yếu ảnh hưởng ñến công tác XLNX tại VCBL 57
2.3.4. Nhân tố bên trong 57
2.3.5. Nhân tố bên ngoài 59
CHƯƠNG 3 62
GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XỬ LÝ
NỢ XẤU TẠI CÔNG TY CTTC NHNT VN 62
3.1. Định hướng chiến lược kinh doanh của VCBL 62
3.2. Các giải pháp góp phần hoàn thiện công tác XLNX tại VCBL 66
3.2.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện công tác XLNX 66
3.2.2. Nhóm giải pháp ngăn ngừa nợ xấu phát sinh tại VCBL 69
3.3. Một số kiến nghị với các cấp quản lý kinh doanh và quản lý nhà nước 76
3.3.1. Kiến nghị về phía nội bộ VCBL 76
3.3.2. Kiến nghị ñối với cơ quan chủ quản là NHNT VN 78
3.3.3. Kiến nghị ñối với NHNN VN 79
3.3.4. Kiến nghị ñối với các tổ chức, cơ quan, ban ngành khác 79

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 81
KẾT LUẬN CHUNG 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Các công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam
Phụ lục 2: Hệ thống xếp hạng tín dụng và quan ñiểm ñánh giá của NHNT VN
Phụ lục 3: Chính sách và khung ñiều kiện cho thuê ñối với khách hàng doanh nghiệp
gợi ý áp dụng tại VCBL
















DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

AMC : Asset Management Company – Công ty quản lý tài sản
CTTC : Cho thuê tài chính
DNNN : Doanh nghiệp nhà nước
DNTN : Doanh nghiệp tư nhân

DPRR : Dự phòng rủi ro
HĐQT : Hội ñồng quản trị
NHNN VN : Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
NHNT VN : Ngân hàng Ngọai thương Việt Nam
NHTM : Ngân hàng thương mại
QHKH : Quan hệ khách hàng
QLN : Quản lý nợ
RRTD : Rủi ro tín dụng
TCTD : Tổ chức tín dụng
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TPKT : Thành phần kinh tế
TSBĐ : Tài sản bảo ñảm
VCBL : Vietcombank Financial Leasing Company - Công ty Cho thuê tài
chính Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngọai thương Việt Nam
WTO : World Trade Organization – Tổ chức thương mại thế giới
XLNX : Xử lý nợ xấu






DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 2.1 : Một số chỉ tiêu chủ yếu ñánh giá hiệu quả hoạt ñộng của VCBL 36
Bảng 2.2 : Tình hình dư nợ, nợ xấu và nợ quá hạn qua các năm 40
Bảng 2.3 : Kết quả kinh doanh năm 2008
của các Công ty CTTC hội viên Hiệp hội CTTC Việt Nam 45
Bảng 2.4 : Tình hình XLNX qua các năm 53





DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ

Trang
Hình 1.1 : Quy trình CTTC hai bên 8
Hình 1.2 : Quy trình CTTC ba bên 9
Hình 1.3 : Cơ cấu của RRTD 13
Hình 2.1 : Mô hình tổ chức VCBL 35
Biểu ñồ 2.1 : Tỷ lệ thu lãi CTTC trên tổng thu nhập qua các năm 38
Biểu ñồ 2.2 : Tình hình biến ñộng dư nợ, nợ xấu và nợ quá hạn 41
Biểu ñồ 2.3 : Cơ cấu nợ xấu theo khu vực ñịa lý 42
Biểu ñồ 2.4 : Cơ cấu nợ xấu theo TPKT 42
Biểu ñồ 2.5 : Cơ cấu nợ xấu theo ngành nghề 43
Biểu ñồ 2.6 : Cơ cấu tài sản cho thuê theo tình trạng và loại tài sản
cuối năm 2008 43

-1-

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của ñề tài
Thị trường tài chính luôn là một bộ phận quan trọng không thể thiếu của mọi
nền kinh tế. Thông qua thị trường tài chính, luồng vốn trong nền kinh tế ñược luân
chuyển ñể tạo ra nhiều giá trị thặng dư hơn. Những kết quả nghiên cứu về tính quy luật
của nền kinh tế cho thấy kinh tế của mọi quốc gia trên thế giới ñều mang tính chu kỳ
mà suy thoái là ñiều khó tránh khỏi. Nhưng không phải ngẫu nhiên mà nhiều cuộc suy
thoái hay khủng hoảng kinh tế lớn trên thế giới ñều bắt nguồn từ thị trường tài chính,

trong ñó nợ xấu luôn là nguyên nhân hoặc là hệ quả khó tránh khỏi.
Đi cùng xu thế hội nhập mạnh mẽ sau WTO, thị trường tài chính Việt Nam ñã
và ñang không ngừng phát triển ñể bắt kịp trình ñộ của các thị trường tài chính trong
khu vực và thế giới. Điều này thể hiện rõ nét ở sự tăng trưởng vượt bậc về mạng lưới,
quy mô và chất lượng hoạt ñộng của các ñịnh chế tài chính, mà ñóng vai trò quan trọng
hàng ñầu là các TCTD. Vậy liệu rằng vấn ñề nợ xấu tại các TCTD tại Việt Nam hiện
nay có ñược kiểm soát hiệu quả hay chưa vẫn còn ñang là một câu hỏi cần ñược quan
tâm kịp thời và ñúng mức.
Mặc dù ñã có những quy ñịnh rõ ràng và ñược kiểm soát chặt chẽ hơn từ phía
NHNN VN, nhưng một thực tế cần nhìn nhận là tình hình nợ xấu tại các TCTD vẫn
còn chưa ñược ñánh giá một cách ñầy ñủ, toàn diện và ñúng thực chất. Đặc biệt là
công tác kiểm soát, ngăn ngừa, và xử lý các khoản nợ xấu nhằm ñảm bảo mục tiêu
tăng trưởng và phát triển bền vững vẫn còn là thách thức ñang ñặt ra cho các TCTD tại
Việt Nam hiện nay.
Xuất phát từ thực trạng ñó, cũng như qua những trải nghiệm thực tế sau một
thời gian công tác của học viên, ñề tài nghiên cứu về “Hoàn thiện công tác xử lý nợ
xấu tại Công ty CTTC Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam”
thực sự mang tính cấp thiết và có ý nghĩa thực tiễn cao nhằm góp phần giải quyết các
thách thức ñang ñặt ra cho VCBL nói riêng, cũng như các Công ty CTTC và các
TCTD nói chung.
-2-

2. Mục ñích nghiên cứu của ñề tài
Đề tài nghiên cứu này ñược thực hiện với mục ñích nhìn nhận một cách tổng
quan về tình hình nợ xấu tại VCBL, từ ñó ñưa ra các giải pháp ñể hoàn thiện công tác
XLNX nhằm ñạt ñến mục tiêu cao nhất là lành mạnh hóa và cải thiện kết quả hoạt
ñộng kinh doanh, tăng năng lực tài chính của VCBL trước thềm hội nhập với thị
trường tài chính quốc tế.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của ñề tài ñược xác ñịnh là hoạt ñộng CTTC tại VCBL,

nhưng ñược giới hạn trong phạm vi các vấn ñề có liên quan ñến nợ xấu ñể từ ñó tìm ra
ñược những giải pháp thiết thực nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát nợ xấu tại VCBL.
Các số liệu sử dụng trong luận văn là những số liệu thực tế ñược thu thập, thống
kê và cập nhật ñến 31/12/2008.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong luận văn này, học viên ñã sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khác
nhau nhằm tận dụng tính chất hợp lý và ưu việt của từng phương pháp nghiên cứu
khoa học như phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, gắn liền với phương
pháp phân tích ñịnh tính, tổng hợp, so sánh ñể ñánh giá thực trạng; kết hợp giữa lý
luận và thực tiễn tư duy logic ñể ñưa ra các giải pháp mang tính khoa học, hợp lý và
khả thi.
5. Đóng góp mới của luận văn
Trước ñây, ñã có nhiều ñề tài nghiên cứu về hoạt ñộng CTTC, tuy nhiên hầu hết
tập trung vào nghiên cứu nâng cao hiệu quả hoạt ñộng CTTC tại Việt Nam hoặc tại
một Công ty CTTC cụ thể.
Mặc dù với cùng một mục tiêu chung là phát triển hoạt ñộng CTTC tại Việt
Nam, nhưng luận văn này chỉ tập trung ñi sâu về vấn ñề nợ xấu CTTC, ñặc ñiểm giống
và khác nhau trong công tác XLNX giữa các Công ty CTTC với các TCTD ngân hàng.
Trên cơ sở kết hợp với việc ñánh giá thực trạng nợ xấu tại VCBL luận văn sẽ ñưa ra
những giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần ñẩy nhanh tiến ñộ và nâng cao chất
-3-

lượng XLNX nhằm hướng ñến mục tiêu cao nhất tăng hiệu quả hoạt ñộng, tối ña hóa
lợi ích cổ ñông của VCBL.
Ngoài ra, một trong những ñiểm nhấn quan trọng của luận văn là việc xác ñịnh
vấn ñề mấu chốt quan trọng góp phần cải thiện tình hình nợ xấu một cách triệt ñể ñó là
kiểm soát tốt chất lượng các khoản nợ ngay từ khâu ñầu tiên trong quy trình cho thuê.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở ñầu và kết luận, ñề tài ñược kết cấu gồm ba chương chính


Chương I: Những vấn ñề cơ bản về XLNX của các Công ty CTTC tại Việt
Nam

Chương II: Thực trạng nợ xấu và công tác XLNX tại VCBL

Chương III: Giải pháp và kiến nghị góp phần hoàn thiện công tác XLNX tại
VCBL
Về mặt nhận thức, tôi cho rằng ñây là một ñề tài nghiên cứu chuyên sâu, liên
quan ñến nhiều mảng kiến thức và những vấn ñề ñặt ra ñòi hỏi phải ñược nhìn nhận từ
nhiều khía cạnh khác nhau. Do ñó, ñể có thể nêu bật ñược hết tất cả các vấn ñề, cũng
như xây dựng ñược một hệ thống giải pháp mang tính chuẩn mực cao ñòi hỏi nhiều
công sức và thời gian nghiên cứu hơn nữa. Do thời gian nghiên cứu còn nhiều hạn chế
nên chắc chắn ñề tài sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận
ñược nhiều ý kiến ñóng góp từ Quý thầy cô, các anh chị ñồng nghiệp và những người
có quan tâm ñể ñề tài nghiên cứu này ñược hoàn thiện và mang tính thực tiễn cao hơn.









-4-

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ XỬ LÝ NỢ XẤU CỦA CÁC
CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI VIỆT NAM


1.1. Tín dụng và rủi ro tín dụng của công ty CTTC
1.1.1. Tổng quan về CTTC
1.1.1.1. Nguồn gốc và sự phát triển của hoạt ñộng CTTC
Theo các văn tự cổ, hoạt ñộng cho thuê tài sản (leasing) ra ñời rất sớm từ năm
2800 trước Công Nguyên tại Thành phố Sumerian gần vịnh Ba Tư (nay là một phần
thuộc Iraq). Ở thời kỳ này, người cho thuê là các thầy tu nắm giữ tư liệu sản xuất và
người ñi thuê là những người nông dân tự do. Tài sản ñược ñem giao dịch bao gồm:
các công cụ sản xuất nông nghiệp, thủ công nghiệp, súc vật kéo, nhà cửa, ruộng ñất và
nhiều tài sản ña dạng khác nữa…
Vào khoảng năm 1700 trước Công nguyên, vua Babylon là Hamnurabi ñã ban
hành nhiều văn bản quan trọng tạo thành một bộ luật lớn, trong ñó có ñưa ra những
quy ñịnh về hoạt ñộng cho thuê tài sản. Trong các nền văn minh cổ ñại khác như Hy
Lạp, La Mã hay Ai Cập cũng ñã xuất hiện những người cho thuê công cụ lao ñộng, ñất
ñai, gia súc… ñể phục vụ cho hoạt ñộng sản xuất, buôn bán thời bấy giờ.
Tuy nhiên các giao dịch cho thuê tài sản diễn ra ở thời kỳ trước mới chỉ là hoạt
ñộng cho thuê theo kiểu truyền thống. Phương thức giao dịch của nó tương tự như giao
dịch cho thuê vận hành ngày nay. Và trong suốt thời gian hàng ngàn năm lịch sử, tính
chất giao dịch của hình thức này gần như không ñổi.
Mãi ñến giữa thế kỷ XX, hoạt ñộng cho thuê mới trở thành một ngành kinh
doanh thực sự. Công ty chuyên hoạt ñộng cho thuê ñầu tiên ñược thành lập vào tháng
05/1952 ñó là Công ty cho thuê Hoa Kỳ (United States Leasing Corporation). Cũng
chính Công ty này ñã làm cho hoạt ñộng cho thuê tài sản có sự phát triển và thay ñổi
về chất bằng việc cho ra ñời một hình thức cho thuê tài sản mới gọi là CTTC (finance
lease), hay còn gọi là cho thuê vốn (capital lease). Hình thức cho thuê này không còn
mang tính chất của giao dịch cho thuê tài sản thông thường nữa mà ñã mang tính chất
-5-

của một hoạt ñộng tín dụng. Sau ñó, hình thức CTTC phát triển sang Châu Âu và ñã
ñược ghi vào luật thuê mua của Pháp năm 1960 với tên gọi “Credit Bail”.
Tại Châu Á, Nhật Bản là quốc gia có ngành kinh doanh cho thuê ra ñời sớm

nhất. Công ty cho thuê ñầu tiên của Nhật ñược thành lập vào năm 1963, ñó là Công ty
cho thuê Orient (Orient Leasing Corporation). Đầu những năm 70 hoạt ñộng CTTC
cũng bắt ñầu xuất hiện ở Hàn Quốc, Ấn Độ, Indonesia. Và ñến cuối những năm 70 ñầu
80, hoạt ñộng CTTC ñã phát triển hầu hết ở các nước Châu Á.
So với các nước Châu Á, ngành công nghiệp cho thuê thâm nhập vào Việt Nam
có phần muộn hơn. Kể từ khi Chính phủ ban hành Nghị ñịnh ñầu tiên là Nghị ñịnh
64/CP về “Qui chế tạm thời về tổ chức và hoạt ñộng của công ty CTTC tại Việt Nam”
ngày 09/10/1995, cho ñến nay cả nước có 13 công ty CTTC hoạt ñộng, bao gồm các
công ty CTTC trực thuộc các ngân hàng thương mại, công ty CTTC liên doanh và
công ty CTTC 100% vốn nước ngoài (Xem phụ lục 1: Các Công ty CTTC tại Việt
Nam)
1.1.1.2. Định nghĩa CTTC
Tiêu chuẩn kế toán quốc tế số 17 (IAS 17) của Ủy ban tiêu chuẩn kế toán quốc
tế (IASC) ñịnh nghĩa về CTTC như sau: “Một giao dịch cho thuê tài sản ñược xác ñịnh
là CTTC nếu giao dịch ñó chuyển dịch về căn bản mọi rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu tài sản ñó”.
Dựa vào ñịnh nghĩa này việc xác ñịnh một giao dịch cho thuê là CTTC hay cho
thuê vận hành tùy thuộc chính vào bản chất của giao dịch hơn là hình thức của giao
dịch cho thuê. Tuy nhiên, tại IAS 17 cũng ñưa ra một số ñặc ñiểm cơ bản ñể nhận biết
một giao dịch CTTC như sau:

Quyền sở hữu tài sản thuê ñược chuyển giao cho người thuê khi kết thúc
hợp ñồng.

Hợp ñồng quy ñịnh quyền chọn mua tài sản thuê với mức giá tượng
trưng tại thời ñiểm chấm dứt hợp ñồng.

Thời hạn hợp ñồng chiếm phần lớn thời hạn hữu dụng của tài sản.
-6-



Hiện giá của toàn bộ các khoản tiền thuê do người thuê trả tương ñương
hoặc lớn hơn giá thị trường của tài sản tại thời ñiểm bắt ñầu hợp ñồng.
Trên cơ sở ñịnh nghĩa và các ñặc ñiểm nhận biết theo IAS 17, mỗi quốc gia ñều
có những quy ñịnh cụ thể về giao dịch CTTC dựa trên ñặc ñiểm riêng có của mỗi
nước. Mặc dù có những ñiểm khác biệt nhất ñịnh, song về cơ bản chúng không mâu
thuẫn với IAS 17 và tuỳ theo mức ñộ, những quy ñịnh này có thể chi tiết, cụ thể hơn.
Tại Việt Nam, CTTC ñã chính thức ra ñời từ năm 1995 gắn với văn bản pháp
luật ñầu tiên là Thể lệ tín dụng thuê mua theo quyết ñịnh số 149/QĐ-NH5 ngày
27/05/1995 của Thống ñốc NHNN VN. Nhưng mãi ñến năm 1997, một ñịnh nghĩa
chính thức về CTTC mới ñược ñưa ra tại Luật các TCTD ñược Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 12/12/2007 và có hiệu lực từ ngày
01/10/1998. Dưạ trên nền tảng ñó, ngày 02/05/2001, Nghị ñịnh số 16/2001/NĐ-CP về
“ Tổ chức và hoạt ñộng của công ty CTTC” có hiệu lực ñã ñưa ra một ñịnh nghĩa chi
tiết và ñầy ñủ hơn về CTTC như sau:
“CTTC là hoạt ñộng tín dụng trung và dài hạn thông qua việc cho thuê máy
móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các ñộng sản khác trên cơ sở hợp ñồng cho
thuê giữa bên cho thuê với bên thuê. Bên cho thuê cam kết mua máy móc, thiết bị,
phương tiện vận chuyển và các ñộng sản khác theo yêu cầu của bên thuê và nắm giữ
quyền sở hữu ñối với các tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán
tiền thuê trong suốt thời hạn thuê ñã ñược hai bên thỏa thuận.”
1.1.2. Hoạt ñộng tín dụng của công ty CTTC
1.1.2.1. Phân biệt giữa CTTC và tín dụng ngân hàng
CTTC là một phương thức tài trợ vốn cho nền kinh tế và ñược sử dụng rất rộng
rãi tại các nước có nền kinh tế thị trường phát triển. CTTC là phương thức cho thuê tài
sản trung dài hạn mà trong thời gian ñó bên cho thuê chuyển giao tài sản cho bên thuê
sử dụng. Bên thuê có trách nhiệm ñịnh kỳ thanh toán tiền thuê theo hợp ñồng cho bên
cho thuê. Khi hợp ñồng cho thuê hết hạn, bên thuê ñược quyền mua tài sản hoặc thuê
tiếp hoặc cũng có thể trả lại cho bên cho thuê.
-7-


Trong thời gian thuê tài chính, tài sản vẫn thuộc quyền sở hữu của bên cho thuê
nhưng vai trò thực sự của bên cho thuê chỉ là cung cấp nguồn tài chính trung dài hạn
cho bên thuê. Do ñó, CTTC và tín dụng trung dài hạn có những ñiểm giống nhau cơ
bản sau:

Bên cho thuê chuyển giao cho bên thuê một lượng giá trị dưới hình thức tài
sản, trong khi bên cho vay chuyển giao cho bên vay một lượng giá trị dưới
hình thức tiền tệ trong một khoảng thời gian trung dài hạn.

Bên thuê hay bên vay phải hoàn trả cho bên cho thuê hay bên cho vay toàn
bộ vốn gốc và lãi trong thời gian ký kết hợp ñồng.
CTTC tài trợ vốn dưới hình thức tài sản nên CTTC không phải là phương pháp
thay thế tín dụng trung dài hạn mà chỉ là hình thức tín dụng trung dài hạn ñặc biệt, làm
ña dạng hóa các nghiệp vụ tín dụng. CTTC cũng chứa ñựng ñầy ñủ các tính chất cơ
bản của tín dụng trung dài hạn như tính hoàn trả, tính thời hạn và lãi suất.

Tính hoàn trả. Tính hoàn trả thể hiện ở chỗ ñịnh kỳ bên thuê phải thanh toán
tiền thuê cho bên cho thuê. Bên thuê ñược quyền sử dụng tài sản tức là ñã sử
dụng vốn của bên cho thuê dưới hình thức sử dụng tài sản. Trong CTTC, vốn
gốc thường ñược hoàn trả lại phần lớn bằng tiền và một phần có thể bằng tài
sản. Điều này có nghĩa là trong thời gian hiệu lực của hợp ñồng CTTC (tức thời
gian sử dụng tài sản), vốn gốc ñược hòan trả bằng tiền và khi kết thúc hợp ñồng
thì bên thuê có thể lựa chọn hoàn trả toàn bộ bằng tiền (mua lại tài sản) hoặc
hoàn trả một phần bằng tài sản (trả lại tài sản thuê). Điều này có một chút khác
biệt là trong tín dụng trung dài hạn, vốn gốc ñược hoàn trả toàn bộ bằng tiền vì
ñó là hình thức tài trợ vốn dưới hình thức tiền tệ.

Tính thời hạn. Tính thời hạn ñược quy ñịnh trong hợp ñồng CTTC tùy thuộc
vào sự thỏa thuận giữa bên cho thuê và bên thuê dựa trên thời gian hữu dụng

của tài sản và khả năng tài chính của bên ñi thuê. Thời gian thuê thông thường
là trung dài hạn, và khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê phải hoàn trả cho bên
cho thuê toàn bộ vốn gốc và lãi dưới hình thức thanh toán tiền thuê.
-8-


Lãi suất. Trong CTTC có sự tách rời giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng tài
sản thuê. Bên cho thuê mặc dù sở hữu tài sản những sẽ sử dụng nó mà cho thuê
ñể thu lãi. Lãi suất cho thuê thường dựa trên lãi suất cho vay trung dài hạn trên
thị trường, thêm vào ñó tùy thuộc vào mức ñộ rủi ro của từng dự án cho thuê và
tình hình vốn ñầu vào của bên cho thuê.
1.1.2.2. Các phương thức CTTC
Ngày nay, bên cạnh các phương thức tài trợ bằng vốn chủ sở hữu, vốn vay, phát
hành trái phiếu,…CTTC ñã và ñang trở thành phương thức tài trợ vốn quan trọng cho
các doanh nghiệp không chỉ ở các nước phát triển, mà cả các nước ñang phát triển. Tại
mỗi quốc gia, mỗi khu vực hoạt ñộng CTTC ñều có những ñặc ñiểm khác nhau thể
hiện sự phong phú và linh hoạt của hình thức kinh doanh này. Nhưng tựu chung lại,
CTTC có một số phương thức phổ biến sau:
(1) Phương thức CTTC cơ bản
(1a) CTTC hai bên

Theo phương thức này, trước khi cho thuê, tài sản cho thuê ñã thuộc quyền sở
hữu của bên cho thuê bằng cách mua tài sản hoặc tự xây dựng.
Phương thức CTTC chỉ có sự tham gia của hai bên là bên cho thuê và bên thuê
ñược thực hiện theo quy trình sau:
Hình 1.1: Quy trình CTTC hai bên







(1) Bên cho thuê và bên ñi thuê ký hợp ñồng CTTC
(2) Bên cho thuê giao tài sản cho bên thuê sử dụng
(3) Theo ñịnh kỳ bên thuê thanh toán tiền thuê cho bên cho thuê
BÊN CHO THUÊ BÊN ĐI THUÊ
(1)
(2)
(3)
-9-

Đây là phương thức thường ñược các công ty kinh doanh bất ñộng sản và các
công ty sản xuất máy móc thiết bị thực hiện. Các tổ chức tài chính rất ít khi áp dụng
phương thức tài trợ này, trừ trường hợp ñối với tài sản ñã cho thuê thu hồi về mà
không ñem phát mại
(1b) CTTC ba bên
Theo phương thức này, bên thuê ñược quyền lựa chọn, thỏa thuận với bên cung
cấp về tài sản thuê. Bên cho thuê chỉ thực hiện việc mua tài sản theo yêu cầu của bên
thuê theo nội dung ñã ñược hai bên thỏa thuận tại hợp ñồng CTTC. Quy trình CTTC
có sự tham gia của ba bên là bên cho thuê, bên thuê và bên cung cấp ñược thực hiện
như sau:
Hình 1.2: Quy trình CTTC ba bên






(1) Bên thuê chủ ñộng lựa chọn loại tài sản và nhà cung cấp
(2) Bên cho thuê và bên thuê ký hợp ñồng CTTC

(3) Bên cho thuê và bên cung cấp ký hợp ñồng mua tài sản phù hợp với yêu
cầu của bên thuê theo những thỏa thuận tại hợp ñồng CTTC
(4) Bên cung cấp chuyển giao tài sản cho bên thuê sử dụng theo yêu cầu của
bên cho thuê
(5) Bên cho thuê thanh toán tiền mua tài sản cho bên cung cấp
(6) Theo ñịnh kỳ bên thuê thanh toán tiền thuê cho bên cho thuê
Phương thức tài trợ ba bên là phương thức CTTC ñược áp dụng nhiều nhất ñể
tài trợ cho các doanh nghiệp, ñặc biệt là CTTC ñối với máy móc thiết bị. Trên thế giới,
80% hợp ñồng CTTC áp dụng theo phương thức này.

BÊN CHO THUÊ BÊN ĐI THUÊ
BÊN CUNG CẤP
(1)
(2)
(3)
(5)
(4) (4)
(6)
-10-

(2) Các phương thức CTTC ñặc biệt
Từ hai phương thức CTTC cơ bản, CTTC còn có một số phương thức biến
tướng ñặc biệt như sau:
(2a) Tái cho thuê (Lease-back)

Tái cho thuê hay còn gọi là bán và thuê lại (hoặc mua và cho thuê lại) – là một
phương thức ñặc biệt của CTTC có sự tham gia của hai bên là bên cho thuê và bên
thuê, trong ñó bên thuê cũng ñồng thời là bên cung cấp. Phương thức tái cho thuê áp
dụng trong hai trường hợp chủ yếu như sau:


Một là khi doanh nghiệp có nhu cầu về vốn lưu ñộng phục vụ sản xuất
kinh doanh nhưng không thể ñi vay ñược tại các ngân hàng. Trong
trường hợp ñó, họ có thể bán lại một phần tài sản cố ñịnh nào ñó cho
công ty CTTC và ký hợp ñồng thuê tài chính lại chính tài sản ñó. Và như
vậy, tiền bán tài sản nhận ñược từ công ty CTTC, doanh nghiệp có thể sử
dụng ñể bổ sung vốn lưu ñộng.

Hai là khi các ñịnh chế tài chính áp dụng phương thức tái cho thuê như
một biện pháp ñể xử lý nợ quá hạn.
Trong cả hai trường hợp trên, phương thức tái cho thuê về bản chất là sự chuyển
hoá từ cho vay ngắn hạn sang tài trợ trung dài hạn. Theo các nguyên tắc về quản trị rủi
ro thông thường thì phương thức này sẽ ít ñược chấp nhận, nhưng trong một số trường
hợp cụ thể nó vẫn ñược thực hiện khi doanh nghiệp cần ñiều chỉnh lại cấu trúc vốn,
hoặc giải quyết các khó khăn tài chính mang tính ngắn hạn.
(2b) CTTC hợp vốn và CTTC hợp tác

(i) CTTC hợp vốn

CTTC hợp vốn là phương thức CTTC trong ñó có từ hai bên cho thuê trở
lên cùng tham gia trong một giao dịch CTTC. Trong số các bên cho thuê sẽ có
một bên cho thuê ñứng ra làm ñầu mối trong mọi giao dịch. Quyền lợi và rủi ro
của từng bên cho thuê tham gia trong giao dịch CTTC hợp vốn ñược phân chia
tương ứng với tỷ lệ vốn tham gia.

-11-

(ii) CTTC hợp tác (Leveraged lease)
CTTC hợp tác là phương thức bên cho thuê sử dụng nguồn vốn cho thuê
từ một hoặc nhiều ñơn vị cho vay khác bên cạnh nguồn vốn của chính bên cho
thuê. Trong ñó, bên cho thuê là trái chủ của bên thuê, còn bên cho vay là trái

chủ của bên cho thuê. Thông thường bên cho vay trong phương thức CTTC này
có thể là các ngân hàng, các công ty bảo hiểm hoặc quỹ ñầu tư. Hình thức hợp
tác thường thấy giữa bên cho thuê với bên cho vay là uỷ thác cho thuê trong ñó
bên uỷ thác là bên cho vay còn bên nhận uỷ thác là bên cho thuê.
Cả hai phương thức CTTC hợp vốn và uỷ thác CTTC thường ñược áp dụng trong
trường hợp tài sản cho thuê có giá trị lớn mà một công ty CTTC không ñủ khả năng về
vốn ñể cho thuê, hoặc không ñược cho thuê (vượt hạn mức) hoặc không muốn chấp
nhận rủi ro vì tập trung lượng vốn quá lớn vào một khách hàng. Tuy nhiên, mức ñộ
phân chia rủi ro ñối với các các bên tham gia tài trợ vốn trong hai phương thức cho
thuê trên là hoàn toàn khác nhau.
(2c) CTTC giáp lưng (Under lease)

Trong nhiều trường hợp, người có nhu cầu sử dụng tài sản thực sự muốn ñi thuê
nhưng không thể giao dịch trực tiếp với các công ty CTTC vì nhiều lý do khác nhau,
thì có thể sử dụng phương thức cho thuê giáp lưng.
Cho thuê giáp lưng là phương thức mà trong ñó, thông qua sự ñồng ý của bên
cho thuê, bên thuê thứ nhất sẽ cho bên thuê thứ hai thuê lại tài sản. Về thực chất bên
thuê thứ nhất chỉ là bên trung gian giữa bên cho thuê và bên thuê thứ hai và chịu trách
nhiệm liên ñới về nghĩa vụ nợ của bên thuê thứ hai ñối với bên cho thuê.
1.1.3. Rủi ro tín dụng của công ty CTTC
1.1.3.1. Khái niệm và phân loại rủi ro tín dụng
RRTD là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của các TCTD, biểu
hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả ñược nợ hoặc trả nợ không ñúng hạn.
Tại quyết ñịnh 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống ñốc NHNN
VN có ñịnh nghĩa “RRTD trong hoạt ñộng ngân hàng của TCTD là khả năng xảy ra
-12-

tổn thất trong hoạt ñộng ngân hàng của TCTD do khách hàng không thực hiện
hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
Lý luận và thực tiễn ñã minh chứng rằng RRTD là rủi ro luôn luôn tồn tại trong

các mối quan hệ vay nợ giữa khách hàng và TCTD thông qua nhiều hình thức giao
dịch như cho vay, chiết khấu, bảo lãnh, bao thanh toán và CTTC. Cơ cấu RRTD ñược
chia thành hai phần cơ bản là rủi ro giao dịch và rủi ro danh mục.
(1) Rủi ro giao dịch: là một hình thức của RRTD mà nguyên nhân phát sinh là do
những hạn chế trong quá trình giao dịch, xét duyệt hồ sơ tín dụng, ñánh giá khách hàng
và quyết ñịnh cấp tín dụng cho khách hàng. Rủi ro giao dịch có ba bộ phận chính là rủi
ro lựa chọn, rủi ro bảo ñảm và rủi ro tác nghiệp.
(1a) Rủi ro lựa chọn
: là rủi ro liên quan ñến quá trình ñánh giá, phân tích tín dụng
nhằm lựa chọn những khách hàng tiềm năng và phương án ñầu tư có hiệu quả.
Một trong những yếu tố quan trọng quyết ñịnh mức rủi ro lựa chọn ñó là tình
trạng bất cân xứng về thông tin trong quan hệ giữa khách hàng và TCTD.
(1b) Rủi ro bảo ñảm
: là rủi ro phát sinh từ các tiêu chuẩn ñảm bảo của các khoản cấp
tín dụng như các ñiều kiện ràng buộc trong hợp ñồng tín dụng, loại TSBĐ, hình
thức bảo ñảm và mức cấp tín dụng trên giá trị TSBĐ.
(1c) Rủi ro tác nghiệp
: là rủi ro liên quan ñến công tác quản lý khoản tín dụng và
quá trình cấp phát tín dụng, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng RRTD
và kỹ thuật xử lý các khoản tín dụng có vấn ñề.
(2) Rủi ro danh mục: là một hình thức của RRTD mà nguyên nhân phát sinh là do
những hạn chế trong quản lý danh mục ñầu tư của TCTD. Rủi ro danh mục ñược phân
chia thành hai loại là rủi ro bản chất và rủi ro tập trung.
(2a) Rủi ro bản chất
: xuất phát từ các yếu tố, các ñặc ñiểm riêng có, mang tính riêng
biệt bên trong của từng khách hàng, hoặc từng ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất
phát từ ñặc ñiểm hoạt ñộng hoặc ñặc ñiểm sử dụng vốn của từng ñối tượng
khách hàng vay vốn.
(2b) Rủi ro tập trung
: là trường hợp TCTD tập trung ñầu tư quá nhiều ñối với một số

khách hàng, ngành nghề, lĩnh vực, vùng ñịa lý nhất ñịnh hoặc tập trung quá
-13-

nhiều vào một hình thức cấp tín dụng dẫn ñến danh mục ñầu tư có mức ñộ tập
trung cao và mức ñộ tổn thất sẽ nhiều hơn nếu có rủi ro xảy ra.
Hình 1.3: Cơ cấu của rủi ro tín dụng


1.1.3.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt ñộng CTTC
Xét về bản chất, CTTC vẫn là một loại hình tín dụng trung dài hạn nên nó hàm
chứa tất cả các yếu tố RRTD như ñã nêu ở phần trên. Mặc dù vậy, nghiệp vụ CTTC có
một số ñiểm khác biệt so với tín dụng ngân hàng nên mức ñộ từng loại rủi ro trong cơ
cấu RRTD cũng sẽ khác nhau. Những yếu tố cụ thể có thể dẫn ñến RRTD cho công ty
CTTC như sau:
(1) Rủi ro giao dịch: là yếu tố rủi ro luôn tồn tại do tình trạng bất cân xứng về
thông tin giữa bên thuê và bên cho thuê.
(1a) Rủi ro lựa chọn
: rủi ro lựa chọn có thể ñịnh tính và ñịnh lượng, tuy nhiên khía
cạnh ñịnh tính thường rất khó ñánh giá.
-
Tương tự việc cho vay của các TCTD, công ty CTTC phải ñịnh tính các thông
tin tài chính của bên thuê; xác ñịnh mục ñích sử dụng khoản tiền thuê; xác ñịnh
rủi ro trong hoạt ñộng kinh doanh của bên thuê dựa trên những dự báo về ñiều
kiện kinh tế chung và kinh tế ngành trong dài hạn; ñánh giá uy tín cũng như
mức ñộ cam kết của bên thuê ñối với nghĩa vụ trả nợ. Ở khía cạnh này, rủi ro
của công ty CTTC sẽ có phần dễ kiểm soát hơn vì CTTC là hình thức cho vay
RỦI RO
TÍN DỤNG

Rủi ro

giao dịch
Rủi ro
danh mục
Rủi ro
lựa chọn
Rủi ro
tác nghiệp
Rủi ro
bảo ñảm
Rủi ro
bản chất
Rủi ro
tập trung
-14-

bằng tài sản. Điều này ñảm bảo gần như mọi trường hợp khoản cho thuê ñều
ñược sử dụng ñúng mục ñích. Tuy nhiên vấn ñề then chốt trong việc ñịnh tính
rủi ro lựa chọn nằm ở chất lượng và ñộ tin cậy của các nguồn thông tin.
-
Khía cạnh ñịnh lượng của việc ñánh giá rủi ro lựa chọn bao gồm việc phân tích
các dữ liệu tài chính trong quá khứ và dự kiến kết quả trong tương lai nhằm
ñánh giá khả năng của bên thuê trong việc hòan trả khoản cho thuê ñúng hạn và
khả năng bên thuê vẫn duy trì ñược hoạt ñộng kinh doanh tốt trước những biến
ñộng của ngành và nền kinh tế. Ngòai ra, một yêu cầu cấp thiết ñặt ra ñối với
các công ty CTTC là phải ñánh giá ñược tính thanh khoản, sự hợp lý giữa giá cả
và chất lượng của tài sản thuê ñể từ ñó quyết ñịnh các ñiều kiện cho thuê phù
hợp với ñặc thù tài sản cho thuê. Độ chính xác trong việc ñịnh lượng rủi ro
thường phụ thuộc rất nhiều vào năng lực, trình ñộ và kinh nghiệm của những cá
nhân, bộ phận trực tiếp thẩm ñịnh khoản cho thuê.
(1b) Rủi ro bảo ñảm:

rủi ro bảo ñảm của các khoản CTTC phụ thuộc rất lớn vào lọai
tài sản cho thuê và ñiều kiện cho thuê ñi kèm. Tài sản cho thuê thông thường là
máy móc thiết bị và phương tiện vận chuyển phục vụ sản xuất kinh doanh. Tùy
vào giá trị và tính thanh khoản của tài sản mà RRTD của khoản cho thuê sẽ cao
hay thấp vì thông thường các khoản cho thuê chỉ ñược ñảm bảo bằng chính tài
sản thuê mà không có biện pháp bảo ñảm bổ sung nào khác.
(1c) Rủi ro tác nghiệp
: là loại rủi ro có khả năng cao dẫn ñến nợ xấu tại các công ty
CTTC tại Việt Nam. Do bản chất các công ty CTTC chỉ “ñộc canh” nên việc kết
nối thông tin thường xuyên với bên thuê không chặt chẽ ñược như các TCTD vì
không có giao dịch tài khoản, thanh toán, cho vay vốn lưu ñộng,… Hơn nữa, do
quy mô các công ty CTTC khá nhỏ so với các TCTD nên hệ thống công nghệ,
quản lý và cả nguồn nhân lực cũng có phần hạn chế hơn.
(2) Rủi ro danh mục: là lọai rủi ro tương quan, có nghĩa là, rủi ro về danh mục cho
thuê/cho vay không ñược ña dạng hóa hợp lý luôn có tính tương quan cao so với lợi
nhuận của việc cho thuê/cho vay. Rủi ro danh mục bao hàm hai yếu tố rủi ro chính là:
-15-

-
Rủi ro bản chất ñối với công ty CTTC sẽ có mức ñộ cao hơn so với các TCTD
cho vay vì phạm vi hoạt ñộng của công ty CTTC nhỏ hơn và không phải tất cả
các ngành nghề ñều có tài sản phù hợp với hình thức thuê tài chính.
-
Công ty CTTC với hạn chế về quy mô hoạt ñộng, nguồn nhân lực cũng như hệ
thống mạng lưới nên rủi ro tập trung cũng là loại rủi ro thường xảy ra.

Tất cả các yếu tố rủi ro trên có thể có mức ñộ cao thấp khác nhau tùy thuộc vào
chính cơ cấu tổ chức, nguồn lực cũng như danh mục cho thuê của từng công ty
CTTC. Tuy nhiên, biểu hiện tất yếu của RRTD ñối với mọi khoản cho thuê chính là
việc xuất hiện các khoản nợ xấu.


1.2. Nợ xấu của công ty CTTC
1.2.1. Khái niệm nợ xấu và các tiêu chí phân loại nợ
1.2.1.1. Theo thông lệ quốc tế
Theo ñịnh nghĩa về nợ xấu của Phòng Thống kê Liên hợp quốc, “về cơ bản một
khoản nợ ñược coi là nợ xấu khi quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên 90 ngày; hoặc các
khoản lãi chưa trả từ 90 ngày trở lên ñã ñược nhập gốc, tái cấp vốn hoặc chậm trả theo
thoả thuận, hoặc các khoản thanh toán ñã quá hạn dưới 90 ngày nhưng có lý do chắc
chắn ñể nghi ngờ về khả năng khoản vay sẽ ñược thanh toán ñầy ñủ”.
Như vậy, nợ xấu về cơ bản ñược xác ñịnh dựa trên hai yếu tố: (i) thời gian quá
hạn trên 90 ngày và (ii) khả năng thu hồi nợ không chắc chắn. Đây ñược coi là ñịnh
nghĩa theo chuẩn mực kế toán quốc tế ñang ñược áp dụng phổ biến hiện nay.
Trên cở sở tổng hợp và phát triển các tiêu chí phân loại nợ của các ngân hàng và
các quốc gia, tại báo cáo của Viện tài chính quốc tế (The Institute of International
Finance - IIF) vào tháng 6 năm 1999 ñã ñưa ra các tiêu chí chung nhất về phân loại nợ.
Theo ñó, các khoản cấp tín dụng ñược phân loại thành năm nhóm như sau:
(i) Nhóm 1 (Nợ ñủ tiêu chuẩn – Standard):
là những khoản nợ tốt, trong ñó cả nợ
gốc và nợ lãi ñều ñang trong hạn và không có bất kỳ một dấu hiệu rủi ro nào về
thanh toán, việc hoàn trả ñúng và ñầy ñủ nợ gốc và lãi.
-16-

(ii) Nhóm 2 (Nợ cần chú ý – Wach): là nhũng khoản nợ ñang bị lo ngại về khả năng
chi trả ñầy ñủ nếu không có những ñiều chỉnh hợp lý từ phía khách hàng và cần
phải ñược ngân hàng giám sát kỹ hơn.
(iii) Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn – Substandard):
là những khoản nợ mà việc trả nợ
ñầy ñủ và ñúng hạn bị nghi ngờ do thiếu các ñiều kiện ñảm bảo; hay là nợ gốc
hoặc nợ lãi ñã quá hạn trên 90 ngày. Các khoản nợ này có những yếu kém ñược
xác ñịnh rõ ràng, có khả năng ñưa ñến mất mát nếu không ñược sửa chữa và vì

vậy có thể dẫn ñến sự suy giảm khoản nợ.
(iv) Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ - Doubful)
: là những khoản nợ có tất cả các nhược ñiểm
của nợ dưới tiêu chuẩn, cộng thêm các nhược ñiểm nữa làm cho việc thu hồi
hoặc thanh toán toàn bộ khoản nợ trở nên rất ñáng ngờ và không chắc chắn;
và/hoặc lãi hoặc nợ gốc ñã chậm thanh toán quá 180 ngày. Trong danh mục cấp
tín dụng của ngân hàng, khoản nợ này ñược ñánh giá là bị suy giảm nhưng chưa
mất toàn bộ.
(v) Nhóm 5 (Nợ tổn thất – Loss)
: là những khoản nợ ñược ñánh giá là không có khả
năng thu hồi và/hoặc nợ lãi hoặc nợ gốc ñã chậm thanh toán quá một năm.
Trong năm nhóm nợ trên, các khoản nợ bị phân loại từ nhóm 3 ñến nhóm 5
ñược coi là nợ xấu (bad debt).
1.2.1.2. Theo chuẩn mực Việt Nam
Cùng với sự phát triển và hội nhập của thị trường tài chính Việt Nam, quan
niệm về nợ xấu cũng ñã có sự thay ñổi về cơ bản qua nhiều giai ñoạn khác nhau.
(i) Quan niệm về nợ xấu ngân hàng trước năm 2000
Trước năm 2000, Việt Nam chưa có quy ñịnh cụ thể về nợ xấu mà chỉ có các
quy ñịnh về nợ quá hạn và nợ khó ñòi. Trong thời kỳ này, các TCTD tại Việt
Nam thực hiện phân loại nợ theo thời gian quá hạn bao gồm: nợ quá hạn dưới
90 ngày, nợ quá hạn từ 90 ngày ñến 180 ngày, nợ quá hạn từ trên 180 ngày ñến
360 ngày và nợ quá hạn trên 360 (hay còn gọi là nợ khó ñòi). Và theo quy ñịnh
của NHNN VN, các TCTD chỉ có thể chuyển nợ quá hạn ñối với từng kỳ hạn
trả nợ bị quá hạn chứ không chuyển toàn bộ khoản vay sang nợ quá hạn. Việc
-17-

áp dụng các biện pháp xử lý nợ sẽ ñược căn cứ vào nguyên nhân khách quan
hoặc chủ quan dẫn ñến nợ quá hạn hoặc nợ khó ñòi không thu hồi ñược.
(ii) Quan niệm về nợ xấu theo Quyết ñịnh 149/2001/QĐ-TTg
Ngày 05/10/2001, Thủ tướng Chính phủ ñã ban hành Quyết ñịnh số

149/2001/QĐ-TTg về việc phê duyệt ñề án xử lý nợ tồn ñọng của các NHTM
nhằm tạo cơ sở pháp lý cho hoạt ñộng phân loại nợ và xử lý các khoản nợ tồn
ñọng phát sinh trước thời ñiểm 31/12/2000 của các NHTM.
Mặc dù nội dung Quyết ñịnh 149/2001/QĐ-TTg không nêu cụ thể khái niệm về
nợ xấu, nhưng có thể hiểu nợ xấu bao gồm các khoản nợ tồn ñọng phát sinh
trước thời ñiểm 31/12/2000 và mặc dù ngân hàng ñã áp dụng nhiều giải pháp
theo quy ñịnh hiện hành nhưng vẫn không thu hồi ñược nợ. Và trong quá trình
triển khai thực hiện Quyết ñịnh này, theo ñề nghị của NHNN VN và các
NHTM, Thủ tướng Chính phủ cũng ñã cho phép ñưa vào trong ñề án xử lý nợ
tồn ñọng ñối với một số khoản nợ chưa quá hạn trước thời ñiểm 31/12/2000
nhưng NHTM có ñủ căn cứ ñể xác ñịnh khoản nợ khó có khả năng thu hồi.
Và với mục ñính của ñề án xử lý nợ tồn ñọng nhằm giúp tái cơ cấu các NHTM,
việc phân loại các khoản nợ xấu tồn ñọng không căn cứ vào thời gian quá hạn
cụ thể mà căn cứ vào tính chất và khả năng thu hồi thông qua các biện pháp bảo
ñảm của khoản vay (có hay không có TSBĐ) và tình trạng pháp lý của khách
hàng (còn hay không còn tồn tại, hoạt ñộng) ñể phân thành ba nhóm nợ cụ thể
kèm theo các cơ chế xử lý khác nhau, bao gồm:
-
Nợ xấu tồn ñọng có TSBĐ
-
Nợ xấu tồn ñọng không có TSBĐ và không còn ñối tượng thu hồi
-
Nợ xấu tồn ñọng không có TSBĐ nhưng con nợ ñang còn tồn tại, hoạt
ñộng
(iii) Quan niệm về nợ xấu theo Quyết ñịnh 493/2005/QĐ-NHNN và Quyết ñịnh
18/2007/QĐ-NHNN
Quyết ñịnh số 493/2005/QĐ-NHNN của Thống ñốc NHNN VN ngày
22/04/2004 về việc ban hành “Quy ñịnh về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự
-18-


phòng ñể xử lý RRTD trong hoạt ñộng ngân hàng của TCTD” và Quyết ñịnh số
18/2007/QĐ-NHNN ban hành ngày 25/04/2007 về việc “Sửa ñổi, bổ sung một
số ñiều của Quy ñịnh về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng ñể xử lý
RRTD trong hoạt ñộng ngân hàng của TCTD ban hành theo Quyết ñịnh
493/2005/QĐ-NHNN”, quy ñịnh các TCTD tại Việt Nam thực hiện phân loại
nợ thành năm nhóm dựa trên phương pháp phân loại nợ ñịnh lượng hoặc ñịnh
tính theo các tiêu chí cụ thể như sau:
 Phân loại nợ theo phương pháp ñịnh lượng:
Nợ nhóm 1 (Nợ ñủ tiêu chuẩn)
bao gồm:
-
Các khoản nợ trong hạn và TCTD ñánh giá là có khả năng thu hồi ñầy ñủ
cả gốc và lãi ñúng hạn;
-
Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và TCTD ñánh giá là có khả năng
thu hồi ñầy ñủ nợ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi ñầy ñủ gốc và lãi ñúng
thời hạn còn lại;
Nợ nhóm 2 (Nợ cần chú ý)
bao gồm:
-
Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày ñến 90 ngày;
-
Các khoản nợ ñiều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần ñầu (ñối với khách hàng là
doanh nghiệp, tổ chức thì TCTD phải có hồ sơ ñánh giá khách hàng về
khả năng trả nợ ñầy ñủ nợ gốc và lãi ñúng kỳ hạn ñược ñiều chỉnh lần
ñầu);
-
Các khoản nợ ñược phân loại vào nhóm 2 do nguyên nhân khác (*)
Nợ nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn)
bao gồm:

-
Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày ñến 180 ngày;
-
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần ñầu, trừ các khoản nợ ñược
ñiều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần ñầu ñược phân loại vào nhóm 2 nêu trên;
-
Các khoản nợ ñược miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không ñủ khả
năng trả lãi ñầy ñủ theo hợp ñồng tín dụng;
-
Các khoản nợ ñược phân loại vào nhóm 3 do nguyên nhân khác
(*)


-19-

Nợ nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
-
Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày ñến 360 ngày;
-
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần ñầu quá hạn dưới 90 ngày
theo thời hạn trả nợ ñược cơ cấu lại lần ñầu;
-
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
-
Các khoản nợ ñược phân loại vào nhóm 4 do nguyên nhân khác
(*)

Nợ nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn)
bao gồm:
-

Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
-
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần ñầu quá hạn từ 90 ngày trở
lên theo thời hạn trả nợ ñược cơ cấu lại lần ñầu;
-
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn
trả nợ ñược cơ cấu lại lần thứ hai;
-
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị
quá hạn hoặc ñã quá hạn;
-
Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý;
-
Các khoản nợ ñược phân loại vào nhóm 5 do nguyên nhân khác (*)
Trong ñó, khoản nợ ñược phân loại vào các nhóm do nguyên nhân khác
(*)
như
nêu trên là khi TCTD phải chuyển khoản nợ vào nhóm nợ có rủi ro cao hơn
trong các trường hợp cụ thể sau:

Đối với khách hàng có từ hai khoản nợ trở lên tại TCTD thì tất cả các
khoản nợ ñều phải ñược phân loại vào cùng nhóm nợ có mức ñộ rủi ro
cao nhất.

Trường hợp khách hàng vay hợp vốn thì các khoản nợ (bao gồm cả
khoản nợ vay hợp vốn và không hợp vốn) ñều phải ñược phân loại vào
cùng nhóm nợ có mức rủi ro cao nhất theo kết quả phân loại nợ tại một
trong các TCTD tham gia cho vay hợp vốn.

TCTD chủ ñộng phân loại khoản nợ vào nhóm nợ có rủi ro cao hơn theo

ñánh giá của TCTD khi khoản nợ hoặc khách hàng vay có biểu hiện bất
lợi ảnh hưởng ñến khả năng thu hồi khoản nợ.

×