Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Một số giải pháp góp phần phát triển công ty điện thoại Tây thành phố (WHTC) đến năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 122 trang )

1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
󽞛󽟶󽞜
HUỲNH HỮU ĐỨC
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GĨP PHẦN PHÁT TRIỂN
CƠNG TY ĐIỆN THOẠI TÂY THÀNH PHỐ
(WHTC) ĐẾN NĂM 2015
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NĂM 2010
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
󽞛󽟶󽞜
HUỲNH HỮU ĐỨC
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GĨP PHẦN PHÁT TRIỂN
CƠNG TY ĐIỆN THOẠI TÂY THÀNH PHỐ
(WHTC) ĐẾN NĂM 2015
CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ : 60.34.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ LIÊN DIỆP
TP HỒ CHÍ MINH 󰜔 NĂM 2010
MỤC LỤC
󽝢󽟶󽝣
LỜI CÁM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
PHẦN MỞ ĐẦU
I. TẦM QUAN TRỌNG TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI) ……… 01
II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU …………………………………………… 02


III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ………………………… 02
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
V. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
03
VI. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN………………………………………… 03
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ NGÀNH VIỄN THÔNG
VIỆT NAM
1.1. ĐẶC ĐIỂM KỸ THUẬT KINH TẾ - NGÀNH …………………………. 04
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ngành Viễn thông Việt Nam:…… 04
1.1.2. Lịch sử phát triển Viễn thông TP. Hồ Chí Minh: …………………. 07
1.2. VAI TRÒ CỦA NGÀNH ĐỐI VỚI VIỆC PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ
HỘI – AN NINH – QUỐC PHÒNG:
………………………………………… 09
1.2.1. Viễn thông là ngành thuộc kết cấu hạ tầng của nền kinh tế ……… 09
1.2.2. Viễn thông là một ngành kinh tế lớn: ……………………………… 10
1.2.3. Viễn thông hỗ trợ công tác quản lý đất nước:……………………… 10
1.2.4. Viễn thông góp phần mở rộng hợp tác quốc tế, đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá:
……………………………………………………… 11
1.2.5. Viễn thông góp phần phát triển văn hoá xã hội, bảo vệ môi trường:11
1.3. NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA MÔI TRƯỜNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG CỦA
NGÀNH VIỄN THÔNG:
……………………………………………………… 13
1.3.1. Phân tích và đánh giá môi trường bên ngoài: ……………………… 13
1.4.2.1. Môi trường vĩ mô:………………………………………………… 13
1.4.2.2. Môi trường vi mô: …………………………………………………. 14
1) Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn: …………………………………………… 15
2) Đối thủ cạnh tranh hiện tại:…………………………………………… 16
3) Người mua: ……………………………………………………………. 16
4) Người cung cấp: ………………………………………………………. 16

1.3.2. Phân tích và đánh giá môi trường bên trong: …………………… 17
1.3.1.1. Quản trị: ……………………………………………………… 17
1.3.1.2. Marketing: …………………………………………………………. 17
1.3.1.3. Sản xuất: ……………………………………………………… 17
1.3.1.4. Tài chính kế toán: ……………………………………………… 17
1.3.1.5. Nghiên cứu phát triển (R&D): ……………………………………. 17
1.3.1.6. Hệ thống thông tin: …………………… …………………… 17
● TÓM TẮT CHƯƠNG 1: ………………………………… ………… 18
Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
ĐIỆN THOẠI TÂY THÀNH PHỐ (WHTC) TRONG THỜI
GIAN QUA
2.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY ĐIỆN THOẠI
TÂY THÀNH PHỐ:
……………………………………………………… 19
2.1.1. Lịch sử phát triển Công ty Điện thoại Tây Thành phố (WHTC): 19
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty Điện thoại Tây Thành phố (WHTC): 19
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty Điện thoại Tây Thành phố (WHTC): ……. 21
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY ĐIỆN THOẠI TÂY
THÀNH PHỐ TRONG THỜI GIAN QUA:
………… ………………… 22
2.2.1. Kết quả kinh doanh từ năm 2007 đến năm 2009: …… ……… 22
2.2.1.1. Vốn đầu tư cơ bản để phát triển mạng lưới: ……………………… 22
2.2.1.2. Doanh thu: ………………………………………………… 23
2.2.1.3. Chi phí: ……………………………………………………… 23
2.2.1.4. Lợi nhuận: …………………………………………………… 24
2.2.2. Hoạt động sản xuất kinh doanh: ………………………………… 26
2.2.3. Hoạt động tài chính – kế toán: ………………………………… 27
2.2.4. Quản trị nguồn nhân lực: ………………………………………… 28
2.2.5. Hoạt động Marketing: ……………………… ………………… 31
2.2.5.1. Nghiên cứu thị trường: …………………….………………… 31

2.2.5.2. Thị trường mục tiêu: …………………… ………………… 32
2.2.5.3. Chiến lược Marketing Mix: ………………………………… 34
2.2.6. Nghiên cứu và phát triển: ……………………………………… 37
2.2.7. Hệ thống thông tin: ……………………………………… …… 40
2.2.8. Ma trận đánh giá yếu tố nội bộ (IFE): ……………………….… 41
2.3. NHỮNG TÁC ĐỘNG TỪ CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG ĐẾN HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY:
…………………………….…… 44
2.3.1. Phân tích môi trường vĩ mô: ………………………………………… 44
2.3.1.1. Yếu tố kinh tế: ……………………………………… ………… 44
2.3.1.2. Yếu tố nhân khẩu – tự nhiên – địa lý: ………………………… 45
2.3.1.3. Yếu tố văn hóa xã hội: ………………………………………… 46
2.3.1.4. Yếu tố chính trị và pháp luật: ………………………………………. 47
2.3.1.5. Yếu tố công nghệ - kỹ thuật: ………………………………….… 49
2.3.2. Phân tích môi trường vi mô: ………………………………….…… 51
2.3.2.1. Khách hàng: (Đính kèm Phụ lục số 2) ……………… ………… 51
2.3.2.2. Đối thủ cạnh tranh trong nội bộ ngành Viễn thông Việt Nam: ……… 54
2.3.2.3. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn: ……………………………………… 56
2.3.2.4. Ma trận hình ảnh cạnh tranh: ……………………………………… 57
2.3.2.5. Người mua (Khách hàng): ……………………………… … 60
2.3.2.6. Các sản phẩm thay thế: …………………… ……………… 61
2.3.3. Ma trận đánh giá yếu tố bên ngoài (EFE): …………………… 61
● TÓM TẮT CHƯƠNG 2: ………………………………………………… 63
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN PHÁT TRIỂN
CÔNG TY ĐIỆN THOẠI TÂY THÀNH PHỐ (WHTC)
ĐẾN NĂM 2015
3.1. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU:
3.1.1. Định hướng và mục tiêu của Viễn thông Thành phố Hồ Chí Minh đến
năm 2015: ……………………………………………………… 64
3.1.1.1. Định hướng của Viễn thông Thành phố Hồ Chí Minh: ……………. 64

3.1.1.2. Mục tiêu của Viễn thông Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2015:. …… 64
3.1.2. Định hướng và mục tiêu của Công ty Điện thoại Tây Thành phố
đến năm 2015:
……………………………………………………… 65
3.1.2.1. Định hướng của Công ty Điện thoại Tây Thành phố đến năm 2015: 65
3.1.2.2. Mục tiêu của Công ty Điện thoại Tây Thành phố đến năm 2015: 65
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN PHÁT TRIỂN CÔNG TY ĐIỆN
THOẠI TÂY THÀNH PHỐ ĐẾN NĂM 2015:
68
3.2.1. Hình thành giải pháp qua phân tích SWOT: 68
3.2.2. Lựa chọn các giải pháp thông qua ma trận định lượng QSPM:
3.2.2.1. Giải pháp phát triển thị trường, giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ -
dịch vụ giá trị gia tăng và giải pháp thâm nhập thị trường(Nhóm SO): 70
3.2.2.2. Giải pháp khác biệt hóa sản phẩm, giải pháp mở rộng hợp tác kinh
doanh và giải pháp phát triển sản phẩm (dịch vụ) mới(Nhóm ST): 71
3.2.2.3. Giải pháp đầu tư hướng về thị trường, giải pháp nâng cao thương hiệu
và giải tái cấu trúc lại cơ cấu tổ chức và đào tạo nguồn nhân lực(Nhóm WO):
72
3.2.2.4. Giải pháp khác biệt hóa sản phẩm, giải pháp mở rộng hợp tác kinh
doanh và giải pháp phát triển sản phẩm (dịch vụ) mới(Nhóm WT):
73
3.2.3. Nội dung cụ thể của các giải pháp nhằm góp phần phát triển Công
ty Điện thoại Tây Thành phố đến năm 2015:
74
3.2.3.1. Nhóm giải nâng cao chất lượng dịch vụ - dịch vụ giá trị gia tăng: 74
3.2.3.2. Nhóm giải pháp khác biệt hóa sản phẩm: 76
3.2.3.3. Nhóm giải pháp tái cấu trúc lại tổ chức và đào tạo nguồn nhân lực: 77
3.2.3.4. Nhóm giải pháp hội nhập dọc về phía sau: 78
3.2.4. Một số nhóm giải pháp hỗ trợ khác nhằm góp phần phát triển Công
ty Điện thoại Tây Thành phố đến năm 2015:

79
3.2.4.1. Nhóm giải pháp về phân phối và chiêu thị: 80
3.2.4.2. Giải pháp về hoàn thiện công tác tài chính – kế toán: 80
3.2.4.3. Giải pháp về hoàn thiện hệ thống thông tin: 81
3.2.4.4. Giải pháp về nghiên cứu và phát triển: 83
3.2.4.5. Mở ra một thị trường viễn thông mới ngay trong thị trường nội địa:… 85
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ: 87
3.3.1. Kiến nghị với Bộ Thông tin và Truyền thông: 87
3.4.2. Kiến nghị với Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam: 87
PHẦN KẾT LUẬN 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
󽞞󽞞󽞞󽞰󽞝󽞝󽞝
LỜI CÁM ƠN
Quá trình thực hiện đề tài đã thực sự giúp tôi tổng kết được kiến thức về
ngành dịch vụ viễn thông Việt Nam và ứng dụng các kiến thức được học vào việc
công tác hàng ngày tại Phòng Kế hoạch – Công ty Điện thoại Tây Thành phố.
Trong suốt quá trình học tập và viết đề tài nghiên cứu, tôi nhận được sự giúp
đỡ của Trường Đại Học Kinh Tế Thành phố Hồ Chí Minh, đặc biệt là sự hướng dẫn
tận tình của Cô PGS.TS. NGUYỄN THỊ LIÊN DIỆP cùng các đồng nghiệp của
tôi tại Công ty Điện thoại Tây Thành phố (WHTC) và Viễn thông Thành phố Hồ
Chí Minh (VNPT TP. HCM). Tôi xin chân thành tỏ lòng biết ơn sự giúp đỡ quý báu
của Cô PGS.TS. NGUYỄN THỊ LIÊN DIỆP, Quý Thầy cô của Khoa Quản trị
Kinh doanh và Khoa Sau Đại học Trường Đại Học Kinh Tế Thành phố Hồ Chí
Minh, các bạn học và các đồng nghiệp.
Viễn thông là ngành nhạy cảm trong nền kinh tế đặc biệt đối với các nước
đang phát triển. Do vậy, đề tài này khó tránh khỏi những khiếm khuyết, với điều
kiện vừa làm, vừa học tập nâng cao trình độ, vừa đảm đương các trách nhiệm với
gia đình, công việc cơ quan và thời gian có hạn, tôi tự thấy đề tài nghiên cứu còn
nhiều thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý tận tình của của Quý Thầy Cô, các

chuyên gia kinh tế, các nhà khoa học và các bạn đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn !
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Huỳnh Hữu Đức
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên Huỳnh Hữu Đức là sinh viên khoa Sau Đại Học của trường Đại Học
Kinh Tế Thành phố Hồ Chí Minh, Khóa 18, chuyên ngành Quản trị Kinh doanh –
Lớp Ngày 1.
Tôi cam đoan Luận văn tốt nghiệp “Một số giải pháp góp phần phát triển
Công ty Điện thoại Tây Thành phố đến năm 2015” là đề tài nghiên cứu của chính
tôi. Đề tài này chưa được ai sử dụng trước đây để làm luận văn tốt nghiệp. Tôi xin
chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu luận văn có bất cứ sự sao chép nào.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Huỳnh Hữu Đức
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
VNPT : Tập đoàn Bưu Chính Viễn Thông Việt Nam, viết tắt của từ Viet
Nam Posts and Telecommunications.
WHTC : Công ty Điện thoại Tây Thành phố, viết tắt của từ West HCMC
Telecom Company.
EHTC : Công ty Điện thoại Đông Thành phố, viết tắt của từ East HCMC
Telecom Company.
FPT : Tên thương hiệu của Tập đoàn Phát Triển Đầu Tư Công Nghệ.
SPT : Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ Bưu Chính Viễn Thông Sài Gòn, viết tắt
của từ Saigon Posts and Telecommunications.
Viettel : Tên thương hiệu của Tập đoàn Viễn Thông Quân Đội.
ETC : Công Ty Thông Tin Viễn Thông Điện Lực, viết tắt của từ Electric
Telecom Company;
HT : Công Ty Cổ Phần Viễn Thông Hà Nội, viết tắt của HaNoi Telecom.
Vishipel : Tên thương hiệu của Công Ty Thông Tin Điện Tử Hàng Hải.
CNH-HĐH : Công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

DN : Doanh nghiệp.
DT : Doanh thu.
ĐT : Điện thoại.
VoIP : Dịch vụ điện thoại viễn thông sử dụng giao thức IP.
IXP : Dịch vụ kết nối Internet.
ISP : Dịch vụ truy nhập Internet.
OSP : Dịch vụ ứng dụng Internet.
󽞞󽞞󽞞󽞰󽞝󽞝󽞝
1
PHẦN MỞ ĐẦU
I. TẦM QUAN TRỌNG VÀ TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI:
Hội nhập cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới, trong những năm
gần đầy, nền kinh tế Việt Nam đã có những bước phát triển đáng kể. Những chính
sách đổi mới của Đảng, Nhà nước và đặc biệt là xu hướng xóa bỏ độc quyền của
ngành Bưu chính Viễn thông đã tạo ra nhiều cơ hội thuận lợi cho các doanh nghiệp
trong và ngoài nước gia nhập ngành.
Tuy vậy, trong xu thế hội nhập quốc tế, toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới và
khu vực ngày nay, sự gia nhập với các tổ chức quốc tế của nền kinh tế Việt Nam
như: AFTA, WTO, v.v… thì Công ty Điện thoại Tây Thành phố (WHTC) nói riêng
và Viễn thông TP.HCM (VNPT TP.HCM) nói chung phải đối diện với một môi
trường kinh doanh mới, một sự cạnh tranh quyết liệt từ các đối thủ trong và ngoài
nước. Vì lẻ đó, vấn đề cấp bách ngay bây giờ mà WHTC cần làm là phải xây dựng
cho mình một chiến lược kinh doanh thích hợp để có thể giữ vững thị phần và tiếp
tục phát triển thị phần mới.
Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế là cơ hội để phát triển nhưng cũng
ẩn chứa rất nhiều thách thức đối với mọi nền kinh tế, đặc biệt là ở những quốc gia
đang phát triển. Sự kiện Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức
Thương mại Thế giới (WTO) đem lại cơ hội thu hút đầu tư nước ngoài và mở rộng
thị trường xuất khẩu hàng hoá cho các doanh nghiệp trong nước. Tuy nhiên, khi mở
cửa thị trường theo các cam kết gia nhập WTO thì những ngành sản xuất, dịch vụ

trong nước sẽ phải đối mặt với một áp lực cạnh tranh rất lớn. Các tập đoàn tư bản
nước ngoài với khả năng to lớn về vốn, công nghệ hiện đại và bề dày kinh nghiệm
quản lý kinh doanh sẽ là những đối thủ quá tầm đối với các doanh nghiệp Việt Nam
nói chung và WHTC nói riêng.
Đối với ngành viễn thông Việt Nam, do vai trò quan trọng của ngành (vừa là
một ngành hạ tầng, vừa là một ngành kinh tế mũi nhọn đồng thời góp phần bảo đảm
an ninh quốc phòng và trật tự xã hội, nâng cao dân trí của người dân), yêu cầu sớm
có một kế hoạch phát triển cho phù hợp với tình hình mới lại càng cấp bách hơn.
2
Hiện nay, ngành Viễn thông Việt Nam đang thực hiện năm cuối của chiến
lược phát triển từ năm 2001 đến năm 2010 với tên gọi: “Chiến lược hội nhập và
phát triển”. Qua quá trình triển khai chiến lược, ngành viễn thông đã đạt được nhiều
kết quả rất đáng khích lệ: Mạng lưới viễn thông đã được mở rộng trong cả nước,
mức độ tăng trưởng thuê bao đạt tốc độ cao, cơ chế pháp lý ngày một hoàn thiện
theo hướng mở cửa thị trường.
Với mong muốn góp phần vào sự phát triển của WHTC, xây dựng Công ty
Điện thoại Tây Thành phố nói riêng và Viễn thông TP. HCM nói chung trở thành
một Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Viễn thông hàng đầu tại Thành phố Hồ Chí
Minh cho nên tôi chọn đề tài
“Một số giải pháp góp phần phát triển Công ty Điện
thoại Tây Thành phố (WHTC) đến năm 2015
” làm Luận văn tốt nghiệp Cao học
Quản trị Kinh doanh; luận văn này sẽ trình bày những nghiên cứu về chiến lược
kinh doanh của Công ty Điện thoại Tây Thành phố từ nay cho đến 2015.
II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
Các nghiên cứu của luận văn nhằm:
– Hệ thống hóa lý thuyết về chiến lược làm cơ sở cho các phần nghiên cứu sau.
– Phân tích bối cảnh và thực trạng quá trình phát triển của WHTC. Từ đó, rút
ra các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ đối với sự phát triển của WHTC.
– Đề xuất các giải pháp phát triển cho WHTC giai đoạn từ nay đến năm

2015. Các giải pháp này hướng đến các vấn đề: sử dụng hiệu quả vốn kinh doanh,
doanh thu với mức chi phí hợp lý, nâng cao khả năng cạnh tranh của WHTC nhằm
hướng tới mục tiêu cuối cùng là phát triển hiệu quả và bền vững.
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
– Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Quá trình phát triển của WHTC.
– Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Nghiên cứu tập trung vào các hoạt động
kinh doanh dịch vụ Viễn thông và các mối quan hệ của WHTC tại TP.HCM từ năm
2007 đến nay.
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Để đạt được mục tiêu của đề tài, luận văn chủ yếu sử dụng các phương pháp
phân tích tổng hợp, phương pháp thống kê toán, thống kê lịch sử, so sánh, trắc
nghiệm và phướng pháp dự báo theo xu thế.
3
V. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU:
– Ý nghĩa khoa học: Hoạch định chiến lược là một phương pháp hữu hiệu để
doanh nghiệp sử dụng hiệu quả các nguồn lực, đồng thời xác định đúng hướng đi của
mình. Thực tế hiện nay, rất ít doanh nghiệp Việt Nam tiến hành hoạch định chiến
lược phát triển cho minh một cách khoa học. Do vậy, đề tài này sẽ trình bày các
phương pháp và công cụ phân tích doanh nghiệp như ma trận SWOT, ma trận IFE,
ma trận EFE, ma trận hình ảnh các đối thủ cạnh tranh, ma trận QSPM, … để áp dụng
phân tích cho WHTC. Từ đó, đưa ra các giải pháp phát triển WHTC đến năm 2015.
– Ý nghĩa thực tiễn: Qua phân tích bối cảnh và thực trạng quá trình phát triển
của WHTC, đề tài nghiên cứu đã đề xuất được một số biện pháp phát triển WHTC từ
nay đến năm 2015 với các số liệu khá phong phú. Khác với “chiến lược hội nhập và
phát triển hiện nay”, các giải pháp đề xuất của đề tài đã nhấn mạnh hơn đến yếu tố
phát triển bền vững và xu thế phát triển của công nghệ viễn thông trên thế giới hiện
nay với chủ trương “phát triển nhanh và bền vững trên cơ sở tích hợp giữa viễn thông
và công nghệ thông tin”. Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể dùng làm nguồn tài liệu
tham khảo cho các nhà quản lý viễn thông tại TP.HCM trong quá trình hoạch định
chính sách phát triển VNPT TP.HCM giai đoạn từ nay đến năm 2015. Do vậy, việc

hoạch định chiến lược phát triển cho WHTC hết sức có ý nghĩa và mang tính cấp bách.
VI. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN:
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, mục lục, phụ lục và tài liệu tham khảo,
luận văn gồm có 3 chương:
Chương I : TỔNG QUAN VỀ NGÀNH VIỄN THÔNG.
Chương II : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY ĐIỆN
THOẠI TÂY THÀNH PHỐ TRONG THỜI GIAN QUA.
Chương III : MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN PHÁT TRIỂN CÔNG TY
ĐIỆN THOẠI TÂY THÀNH PHỐ ĐẾN NĂM 2015.
Để minh họa cho việc phân tích trong đề tài có sử dụng nguồn số liệu của
Tổng Cục thống kê, các kết quả báo cáo cuối năm của Bộ Thông tin và Truyền
thông, của Viễn thông Thành phố Hồ Chí Minh (VNPT TP. HCM) và của Công ty
Điện thoại Tây Thành phố (WHTC) trong giai đoạn 2007-2009.
󽞞󽞞󽞞󽞰󽞝󽞝󽞝
4
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ NGÀNH
VIỄN THÔNG VIỆT NAM
1.1. ĐẶC ĐIỂM KỸ THUẬT KINH TẾ - NGÀNH:
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ngành Viễn thông Việt Nam:
Lịch sử ngành Bưu điện Việt Nam (BĐVN) hơn 60 năm qua luôn gắn liền
với lịch sử dân tộc trong sự nghiệp giải phóng, bảo vệ và xây dựng tổ quốc. Các thế
hệ cán bộ công nhân viên ngành Bưu điện đã luôn trung thành, dũng cảm, tận tụy,
sáng tạo phục vụ cho sự nghiệp giải phóng và xây dựng đất nước. Ngành đã được
Đảng Nhà nước tặng nhiều phần thưởng cao quý: Huân chương Hồ Chí Minh
(1990); Huân chương Sao Vàng (1995); Huân chương Độc lập hạng nhất (1997); …
Thời kỳ 1930-1945, Đảng ta đã trực tiếp thành lập và lãnh đạo đội quân giao
thông cách mạng làm nhiệm vụ đưa đón cán bộ, công văn, tài liệu, chỉ thị của Đảng
tới các cấp ủy và chính quyền địa phương trong cả nước. Ngày 14-15/8/1945, thành
lập “Ban giao thông chuyên môn”, mở ra thời kỳ chuyển biến mới về tổ chức và
hoạt động giao thông liên lạc của Đảng.

Ngày 28/6/1947, Bộ Giao thông công chính đã ban hành Nghị định số
335/NĐ tổ chức lại ngành Bưu điện thành 3 Nha Bưu điện trong cả nước: ở Trung
ương có Nha Tổng Giám Đốc, dưới Nha Tổng Giám đốc có 3 Nha Giám đốc ở 3
miền: Nha Giám đốc Bưu điện Bắc Bộ, Nha Giám đốc Bưu điện Trung Bộ và Nha
Bưu điện miền Nam.
Ngày 12/6/1951, sáp nhập ngành Vô tuyến điện hành chính vào ngành Bưu
điện. Nha Bưu điện đổi thành Nha Bưu điện - Vô tuyến điện Việt Nam.
Cuối năm 1971, qua phương hướng cải tiến quản lý của Trung ương Đảng
và Chính phủ, lãnh đạo Tổng cục Bưu điện đã xác định: “Ngành Bưu điện là cơ
quan thông tin liên lạc của Đảng và Nhà nước, đồng thời là một ngành kinh tế,
kỹ thuật của nền kinh tế quốc dân, có hệ thống dọc từ Trung ương đến các địa
phương, hoạt động theo phương thức kinh doanh xã hội chủ nghĩa, hạch toán
kinh tế toàn Ngành”
5
Nghị định của Chính phủ số 480/TTg ngày 8/3/1955, Nha Bưu điện-Vô
tuyến điện Việt Nam được đổi tên thành Tổng cục Bưu điện Việt Nam thuộc Bộ
Giao thông Bưu điện. Hoạt động của Ngành từ quản lý hành chính sự nghiệp
chuyển sang hoạt động có kinh doanh.
Ngày 5/5/1972, Hội đồng Chính phủ ra Quyết định 93/CP về việc cải tiến tổ
chức Bưu điện tại địa phương. Sự thay đổi đánh dấu bước ngoặt của Ngành từ công
sở hành chính bao cấp sang hạch toán kinh tế, kinh doanh xã hội chủ nghĩa.
Cuối năm 1973, Ban Giao bưu Trung ương Cục chủ trương thành lập Cục
Giao thông Vận tải lấy tên là Đoàn 571 và xúc tiến việc thành lập tổ chức Bưu điện
trực thuộc Chính phủ Cách mạng Lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam.
Năm 1976, Tổng cục Bưu điện đã chính thức tham gia 2 tổ chức quốc tế là:
Liên minh Bưu chính thế giới (UPU) và Liên minh Viễn thông quốc tế (ITU) và
tăng cường mở rộng quan hệ quốc tế với nhiều nước trên thế giới.
Ngày 2/11/1979, Hội đồng Chính phủ ra Nghị định 390/CP xác định: “Ngành
Bưu điện là cơ quan thông tin liên lạc của Đảng và chính quyền các cấp, đồng thời
là một ngành kinh tế-kỹ thuật của nền kinh tế quốc dân, hoạt động theo phương

thức kinh doanh xã hội chủ nghĩa và chế độ hạch toán kinh tế”.
Ngày 7/4/1990, Hội đồng Bộ trưởng ra Nghị định số 115/HĐBT chuyển
Tổng cục Bưu điện thành Tổng Công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam.
Ngày 7/5/1994, Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số 91/TTg chuyển Tổng
công ty Bưu chính-Viễn thông thành tập đoàn kinh doanh của Nhà nước.
Ngày 11/11/2002, Chính phủ ra Nghị định số 90/2002/NĐ-CP quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Bưu chính, Viễn thông. Bộ
Bưu chính, Viễn thông là cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin, điện tử, internet, truyền dẫn
phát sóng, tần số vô tuyến điện và cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia trong phạm vi cả
nước; quản lý nhà nước các dịch vụ công và thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn
của nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước trong lĩnh vực bưu chính, viễn
thông và công nghệ thông tin theo quy định của pháp luật.
6
Ngày 26/3/2006 là một cột mốc đáng nhớ trong đời sống đầy sôi động của
Bưu chính Viễn thông và CNTT Việt Nam trong thời kỳ đổi mới. Đó là ngày đánh
dấu sự kiến ra đời của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) - một mô
hình được kỳ vọng sẽ làm cho các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn, có khả
năng cạnh tranh cao trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, có sự tham gia rộng rãi
của các thành phần kinh tế trong nước và ngoài nước.
Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam (tên giao dịch quốc tế là
Vietnam Post and Telecommunication Corperation – viết tắt là VNPT) được thành
lập theo cơ sở Quyết định số 249/QĐ-TTg, ngày 29/4/1995 của Thủ tướng Chính
phủ trên cơ sở tổ chức sắp xếp lại các đơn vị dịch vụ, công nghiệp, thương mại và
sự nghiệp của Tổng cục Bưu điện.
VNPT thực hiện chức năng sản xuất kinh doanh, hạch toán kinh doanh tổng
hợp toàn ngành theo nguyên tắc lấy thu bù chi và có lãi. Hoạt động sản xuất kinh
doanh của VNPT là sự tập hợp, đan xen, đa dạng của nhiều loại hình kinh doanh,
trong đó: hoạt động kinh doanh các dịch vụ Bưu chính - Viễn thông - Tin học là
nòng cốt; các hoạt động sản xuất công nghiệp, tư vấn thiết kế, xây lắp, thương mại,

dịch vụ tài chính là quan trọng; các hoạt động đào tạo, nghiên cứu phát triển, chăm
sóc sức khoẻ là chỗ dựa. Với ưu thế là doanh nghiệp nhà nước chủ đạo, có mạng
lưới rộng khắp trên phạm vi cả nước, cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, đội ngũ lao
động có trình độ, kinh nghiệm, VNPT hiện là nhà khai thác cung cấp hầu hết các
dịch vụ Bưu chính - Viễn thông - Tin học trong nước và quốc tế.
VNPT có nhiệm vụ kinh doanh và phục vụ về bưu chính và viễn thông,
chịu sự quản lý Nhà nước của Bộ Thông tin và Truyền thông, các bộ, cơ quan
ngang Bộ. Hoạt động cụ thể của VNPT bao gồm: Xây dựng, quản lý và phát triển
mạng lưới Bưu chính - Viễn thông công cộng; kinh doanh các dịch vụ Bưu chính -
Viễn thông; bảo đảm thông tin liên lạc phục vụ sự chỉ đạo của Đảng, Nhà nước;
phục vụ quốc phòng, an ninh, ngoại giao; sản xuất công nghiệp Bưu chính - Viễn
thông, tư vấn và xây lắp các công trình Bưu chính - Viễn thông; xuất nhập khẩu và
cung ứng vật tư, thiết bị Bưu chính - Viễn thông; cung cấp dịch vụ tài chính; liên
doanh, liên kết với các tổ chức trong và ngoài nước phù hợp với pháp luật và chính
sách của Nhà nước
7
VNPT gồm các đơn vị thành viên hạch toán độc lập, hạch toán phụ thuộc,
đơn vị sự nghiệp có liên quan mật thiết với nhau về lợi ích kinh tế, tài chính, công
nghệ, cung ứng, tiêu thụ, dịch vụ, thông tin, đào tạo, nghiên cứu, tiếp thị. VNPT
gồm 16 Ban chức năng và 98 đơn vị thành viên, với khoảng 90.000 người lao động.
Do nhu cầu của phát triển kinh tế của đất nước, VNPT là một trong những
Tổng công ty 91 được phê duyệt thí điểm hình thành Tập đoàn Bưu chính Viễn
thông Việt Nam theo quyết định số 06/2006/QĐ-TTg. Theo đó, tách Bưu chính ra
khỏi Viễn thông, mở rộng hoạt động kinh doanh theo khả năng của doanh nghiệp,
cổ phần hóa một số công ty thành viên cũ như VMS, GPC (vốn tập đoàn 50%), khối
các công ty sản xuất thiết bị, xây dựng, liên doanh (vốn của Tập đoàn dưới 50%)
và mở rộng quyền chủ động kinh doanh cho các công ty thành viên. Về cơ cấu, có
sự thay đổi trong việc sắp xếp lại Văn phòng Tổng Công ty. Công ty Viễn thông
Quốc tế, Công ty Viễn thông liên tỉnh, một phần Công ty Tài chính Bưu điện được
sắp xếp lại trực tiếp trực thuộc Tập đoàn Bưu chính viễn thông, vẫn lấy tên cũ là

VNPT; 64 bưu điện tỉnh thành được sắp xếp lại thành 3 Tổng công ty Bưu chính
khu vực I,II, III và 64 Viễn thông tỉnh, thành phố trực thuộc Tập đoàn.
Khi chuyển thành Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam được xác định
là một tổ hợp kinh tế bao gồm các doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập, đa sở
hữu trong đó sở hữu Nhà nước giữ vai trờ chủ đạo có sự tham gia của các thành
phần kinh tế trong và ngoài nước; kinh doanh đa lĩnh vực, trong đó lĩnh vực bưu
chính, viễn thông và CNTT giữ vai trò nòng cốt
■ GIỚI THIỆU VỀ VNPT:
1.1.2. Lịch sử phát triển Viễn thông TP. Hồ Chí Minh:
+ Viễn thông TP. Hồ Chí Minh vận hành theo nhu cầu thị trường và luôn được
khách hàng tín nhiệm. Là một Doanh nghiệp Nhà nước đang và sẽ tiếp tục đặt mối
quan tâm về nhu cầu khách hàng lên hàng đầu. Công nghệ và dịch vụ là thế mạnh của
Viễn thông TP. Hồ Chí Minh. Khách hàng đều được đáp ứng tất cả yêu cầu về dịch
vụ viễn thông và yên tâm về chất lượng dịch vụ cũng như chất lượng phục vụ.
Tiền thân của Viễn thông TP. Hồ Chí Minh là Bưu điện TP.HCM được thành
lập ngay sau ngày 30.4.1975, trong hơn 35 qua năm luôn là doanh nghiệp viễn
thông đi đầu trong phát triển công nghệ mới và dịch vụ mới. Bưu điện TP.HCM đã
được UNDP bình chọn trong top 10 doanh nghiệp lớn nhất VN năm 2007.
8
Trụ sở chính của Viễn thông TP. Hồ Chí Minh đặt tại số 125 Hai Bà Trưng,
P. Bến Nghé, Quận1, TP. Hồ Chí Minh
Điện thoại: (84-8) 38282828
Website:

■ Thương hiệu VNPT: Cụm đồ họa về hệ thống nhận diện thương hiệu VNPT
Logo VNPT gồm 2 phần: phần hình (graphic logo) là cách điệu của vệt quỹ
đạo vệ tinh xoay quanh quả địa cầu vẽ lên chữ V, biểu hiện sự phát triển theo mạch
vận động không ngừng. Phần text: VNPT (viết tắt của Vietnam Posts &
Telecommunications)
Đôi mắt thể hiện sự quan tâm, chia sẻ, minh họa cho giá trị nhân văn của VNPT.

Cụm đồ họa VNPT - cánh sóng cách điệu - đôi mắt: thể hiện VNPT luôn vì
khách hàng, quan tâm chăm sóc khách hàng.
Sử dụng hình ảnh đôi mắt nam, nữ thể hiện sự cân bằng tự nhiên, sự đa dạng
của khách hàng trong nước và quốc tế của VNPT, tạo sự thuận tiện về tính đối xứng
với mỗi hạng mục thiết kế.
• Ngôn ngữ đồ họa được sử dụng một cách hiện đại thông qua sự thể hiện
mảng màu giữa xanh và trắng, vị trí, bố cục hình logo,
chữ VNPT và câu slogan. Đây là 3 biểu tượng tượng
trưng cho 3 lĩnh vực chính của Tập đoàn Bưu chính
Viễn thông Việt Nam
• Bưu chính với biểu tượng truyền thông phong thư: Viễn thông với biểu
tượng chiếc điện thoại và Internet với biểu tượng chữ @ (còn được hiểu là Công
nghệ Thông tin)
9
1.2. VAI TRÒ CỦA NGÀNH ĐỐI VỚI VIỆC PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ
HỘI – AN NINH – QUỐC PHÒNG:
Theo quan điểm của Bộ Bưu chính Viễn thông (trước đây) trong bản dự thảo
chiến lược phát triển Công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam đến năm 2010
và định hướng đến năm 2020, ngành viễn thông Việt Nam có 05 vai trò chính gồm:
(1).Viễn thông là ngành thuộc kết cấu hạ tầng của nền kinh tế;
(2).Viễn thông là ngành có đóng góp lớn cho sự phát triển kinh tế;
(3).Viễn thông là công cụ hỗ trợ công tác quản lý đất nước;
(4).Viễn thông góp phần mở rộng hợp tác quốc tế và đẩy nhanh quá trình
hiện đại hoá - công nghiệp hoá đất nước;
(5).Viễn thông góp phần phát triển văn hoá xã hội và bảo vệ tài nguyên
môi trường.
1.2.1. Viễn thông là ngành thuộc kết cấu hạ tầng của nền kinh tế:
Viễn thông với vai trò là ngành sản xuất vật chất đã được thừa nhận từ lâu,
nhưng với vai trò là ngành cơ sở hạ tầng của nền kinh tế thì mới được nhận thức
cách đây ít năm. Chỉ từ sau Đại hội lần thứ VI của Đảng, cùng với việc thừa nhận

nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, viễn thông mới được coi là “một bộ phận
của cơ sở hạ tầng xã hội” và theo đó cần phải phát triển “đi trước một bước”.
Có thể nói đây là một dấu mốc rất quan trọng trên con đường nhận thức về
vai trò và vị trí của bưu chính viễn thông ở nước ta. Trong chỉ thị 58-CT/TW, Bộ
Chính trị đã nhấn mạnh: “Mạng thông tin quốc gia là kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
quan trọng, ”
Nội dung cơ sở hạ tầng được xác định bao gồm những hệ thống, thiết bị và
công trình vật chất kỹ thuật chủ yếu trong đó có các hệ thống công trình về giao
thông vận tải và viễn thông. Căn cứ vào vai trò, chức năng, đặc tính khác nhau của
hệ thống cơ sở hạ tầng, người ta phân chia thành hai bộ phận: cơ sở hạ tầng sản xuất
và cơ sở hạ tầng xã hội. Cơ sở hạ tầng sản xuất gồm những hệ thống công trình
phục vụ trực tiếp và chủ yếu cho hoạt động sản xuất kinh doanh như: thuỷ lợi, điện,
kho bãi, cầu cảng,
10
Cơ sở hạ tầng xã hội gồm phần lớn những công trình phục vụ cho sinh hoạt
văn hoá - xã hội của dân cư, như: trường học, bệnh viện, cơ sở văn hoá, phúc lợi
công cộng Như vậy, viễn thông vừa thuộc cơ sở hạ tầng sản xuất, vừa thuộc cơ sở
hạ tầng xã hội.
1.2.2. Viễn thông là một ngành kinh tế lớn:
Trong xu hướng phát triển chung và hội nhập kinh tế trên thế giới, viễn
thông đã trở thành một ngành kinh tế - dịch vụ quan trọng của Việt Nam khi bước
vào kỷ nguyên thông tin. Viễn thông hiện đại có tác động mạnh mẽ đến quá trình
chuyển đổi cơ cấu sản xuất và cơ cấu kinh tế xã hội, thúc đẩy sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Hiện tại, Việt Nam cơ bản là một nước nông
nghiệp, tỷ trọng lao động thủ công cao (chiếm khoảng 70% lao động).
Quá trình đô thị hóa cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường ở Việt
Nam, số lượng người lao động ở nông thôn ra thành phố ngày càng tăng gây ra
không ít các vấn đề xã hội mới cần giải quyết. Với vai trò cân đối, quy hoạch, viễn
thông sẽ tạo điều kiện thực hiện chương trình việc làm ở nông thôn. Mặt khác, viễn
thông phát triển sẽ đưa các giá trị văn hoá tinh thần đến nông thôn, miền núi, hải

đảo, nâng cao mức sống nông dân, nông thôn.
Trong giai đoạn 1993-2000, ngành viễn thông đã có những đóng góp đáng kể
cho nền kinh tế, tỷ lệ đóng góp ngân sách của ngành viễn thông trong giai đoạn này
là 16% trên tổng vốn đầu tư, đây là tỷ lệ cao thứ hai chỉ sau ngành dầu khí. Tỷ lệ
đóng góp vào tăng trưởng GDP của ngành viễn thông hàng năm trong giai đoạn
1993 - 2000 là 2,6%, đứng thứ ba trong cả nước sau ngành dầu khí và điện lực.
1.2.3. Viễn thông hỗ trợ công tác quản lý đất nước:
Thông tin là công cụ để Nhà nước quản lý, điều hành mọi hoạt động của đất
nước. Bất kỳ Chính phủ nào lên cầm quyền đều sử dụng các phương tiện thông tin
liên lạc để quản lý và điều hành đất nước. Khi lực lượng sản xuất chưa phát triển,
chưa có sản xuất hàng hoá thì thông tin chủ yếu phục vụ chức năng quản lý hành
chính của Nhà nước, phục vụ an ninh, quốc phòng. Nhưng khi sản xuất hàng hoá ra
đời và phát triển thì thông tin còn là công cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện
chức năng quản lý vĩ mô nền kinh tế.
11
Đối với Việt Nam, từ khi ra đời viễn thông luôn là công cụ phục vụ sự lãnh
đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước. Nhằm đẩy mạnh sự phát triển kinh tế của
Việt Nam theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã
hội chủ nghĩa, việc nắm thông tin nhanh, nhạy, chính xác, kịp thời là yếu tố vô cùng
quan trọng. Viễn thông cũng đảm bảo nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý và điều
tiết nền kinh tế thị trường bằng pháp luật, kế hoạch và các công cụ khác một cách
linh hoạt và phù hợp với xu thế tin học hoá nền kinh tế quốc dân.
1.2.4. Viễn thông góp phần mở rộng hợp tác quốc tế, đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá:
Công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước muốn thực hiện thắng lợi
cần mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế. Phát triển viễn thông, Việt Nam sẽ có điều kiện
tiếp cận với khối lượng tri thức khổng lồ của nhân loại: kỹ thuật mới, phương thức
kinh doanh mới, kinh nghiệm quản lý và các thành tựu khoa học công nghệ của nhân
loại trên các mặt, tận dụng được lợi thế của nước đi sau để phát triển. Viễn thông
cũng sẽ tạo thêm điều kiện cho nền kinh tế Việt Nam hoà nhập, tiếp cận với nền kinh

tế thế giới, thu hút vốn, chuyển giao công nghệ, hợp tác kinh doanh để phát triển.
1.2.5. Viễn thông góp phần phát triển văn hoá xã hội, bảo vệ môi trường:
Viễn thông cung cấp rất nhiều dịch vụ cho việc nâng cao chất lượng cuộc
sống. Nhờ có viễn thông hiện đại, các lĩnh vực phục vụ xã hội như y tế, giáo dục,
phòng chống thiên tai, giao thông và các dịch vụ công cộng có thể được cải thiện
nhanh chóng cả về chất lượng và số lượng.
Ứng dụng viễn thông sẽ góp phần vào việc sử dụng có hiệu quả hơn năng lượng
và các nguồn tài nguyên quốc gia. Đồng thời, nhờ việc trao đổi thông tin ngày càng
tăng sẽ dần dần giảm bớt nhu cầu đi lại của con người và sự vận chuyển của hàng hoá,
do đó sẽ giảm được lượng khí thải CO
2
và các chất ô nhiễm môi trường khác.
Tóm lại, Có thể nói, viễn thông là ngành có vai trò rất to lớn, ảnh hưởng đến
mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội. Việc phát triển ngành viễn thông sẽ có ý
nghĩa ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển kinh tế, nâng cao dân trí, đời sống tinh
thần của người dân, góp phần giữ gìn trật tự xã hội, an ninh quốc phòng và chủ
quyền của quốc gia, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường.
12
1.3. NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA MÔI TRƯỜNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG CỦA
NGÀNH VIỄN THÔNG:
1.3.1. Phân tích và đánh giá môi trường bên ngoài:
Phân tích môi trường bên ngoài tập trung vào việc nhận diện và đánh giá các
xu hướng cùng sự kiện vượt quá khả năng kiểm soát của công ty, chẳng hạn như
mức tăng trưởng kinh tế của quốc gia, việc cạnh tranh ở nước ngoài, bùng nổ công
nghệ thông tin …
Điều đó, sẽ cho thấy những cơ hội và các mối nguy cơ quan trọng mà một tổ
chức gặp phải để các nhà quản lý có thể sọan thảo chiến lược nhằm tận dụng những
cơ hội và tránh hay làm giảm đi ảnh hưởng của các mối đe dọa đó. Môi trường bên
ngoài bao gôm môi trường vĩ mô và môi trường vi mô.
1.4.2.1. Môi trường vĩ mô:

Việc phân tích môi trường vĩ mô giúp doanh nghiệp trả lời cho câu hỏi:
Doanh nghiệp đang đối diện với những vấn đề gì?
● Yêu tố kinh tế:
Các yếu tố kinh tế có ảnh hưởng trực tiếp đối với sức thu hút tiềm năng của
các chiến lược khác nhau. Các ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế như: tăng trưởng
kinh tế, tỷ lệ lạm phát, chu kỳ kinh tế, sự tăng giảm lãi suất, giá cổ phiếu, xu hướng
về giá trị; của đồng đô la Mỹ, hệ thống thuế và mức thuế; v.v…
o Thu nhập bình quân đầu người: thu nhập bình quân đầu người tăng lên kéo
theo sự gia tăng về nhu cầu, số lượng, chất lượng hàng hóa, dịch vụ, thay đổi thị
hiếu người tiêu dùng.
o Tổng sản phẩm quốc nội (GDP): cho chúng ta có cái nhìn tổng quan về sức
khỏe của nền kinh tế, nó ảnh hưởng gián tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của các ngành trong nền kinh tế, đồng thời là đòn bẫy thúc đẩy quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
o Các yếu tố lạm phát, tỷ giá hối đoái, chính sách tiền tệ cũng ảnh hưởng đến
chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
13
Các yếu tố chính phủ, chính trị, pháp luật: đây là môi trường pháp lý cho
hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần nắm vững các xu hướng chính trị và
đối ngoại, các chính sách của Đảng và Nhà nước ảnh hưởng đến sự phát triển của
doanh nghiệp.
● Yếu tố luật pháp và chính trị:
Các yếu tố luật pháp và chính trị có ảnh hưởng ngày càng lớn đến hoạt động
của các doanh nghiệp. Yếu tố luật pháp bao gồm các thể chế, chính sách, quy chế,
định chế, luật lệ, chế độ đãi ngộ, thủ tục, qui định, … của Nhà nước. Tại một số
nước cũng phải kể đến mức độ ổn định chính trị hay tính bền vững của chính phủ.
Luật lệ và các cơ quan nhà nước cùng với các nhóm áp lực đều có vai trò điều tiết
các hoạt động kinh doanh.
● Yếu tố xã hội:
Tất cả các doanh nghiệp phải phân tích một dải rộng những yếu tố xã hội để

ấn định những cơ hội, đe dọa tiềm tàng. Các yếu tố xã hội bao gồm các yếu tố như
vai trò nữ giới, áp lực nhân khẩu, phong cách sống, đạo đức, truyền thống, tập quán,
tỷ lệ tăng dân số, sự dịch chuyển dân số, trính độ dân trí v.v… Những thay đổi về
địa lý, nhân khẩu, văn hóa và xã hội có ảnh hưởng quan trọng đến hầu như tất cả
các quyết định về sản phẩm, dịch vụ, thị trường và người tiêu thụ.
o Đặc điểm tiêu dùng, phong cách sống hay nét văn hóa của từng địa phương
sẽ tác động đến nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng.
o Tốc độ tăng dân số làm ảnh hưởng trực tiếp đến lượng cầu, tăng thị trường
tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ, tác động đến chiến lược của doanh nghiệp.
● Những yếu tố tự nhiên:
Những doanh nghiệp kinh doanh từ lâu đã nhận ra những tác động của hoàn
cảnh thiên nhiên vào quyết định kinh doanh của họ. Phân tích các yếu tố tự nhiên
bao gồm việc xem xét đến các vấn đề về ô nhiễm môi trường, nguồn năng lượng
ngày càng khan hiếm, tài nguyên thiên nhiên, khoáng sản được khai thác bừa bãi,
chất lượng môi trường tự nhiên có nguy cơ xuống cấp, v.v… Ngoài ra, nhà quản trị
phải lưu ý các trường hợp bất khả kháng trong thiên nhiên như thiên tai, bão lụt,
dịch họa … để dự trù các biện pháp đối phó trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình.
14
● Yếu tố công nghệ và kỹ thuật:
Đối với doanh nghiệp, các yếu tố công nghệ hoặc liên quan đến công nghệ
như R&D, bản quyền công nghệ, khuynh hướng tự động hóa, chuyển giao công
nghệ, … đều có thể vừa là vận hội, vừa là mối đe dọa mà chúng phải được xem xét
đúng mức trong việc soạn thảo chiến lược. Công nghệ mới ra đời là cơ hội để doanh
nghiệp nắm bắt và tạo ra sản phẩm mới có sức cạnh tranh cao, đồng thời cũng là
nguy cơ nếu doanh nghiệp không kịp thời nắm bắt để cho doanh nghiệp khác vận
dụng. Công nghệ làm rút ngắn chu kỳ sống của sản phẩm. Những công nghệ mới
cũng đem lại những qui trình công nghệ mới giúp giảm chi phí đáng kể trong giá
thành sản phẩm. Tiến bộ kỹ thuật có thể tạo ra những ưu thế cạnh tranh mới, mạnh
mẽ hơn các ưu thế hiện có.

● Yếu tố quốc tế:
Xu thế toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế và tự do hóa thương mại đang
là vấn đề nổi bật của kinh tế thế giới hiện nay. Các luật lệ và qui định thống nhất
của các thành viên của Cộng đồng chung Châu Âu, Ngân hàng Thế giới, Tổ chức
Thương mại Thế giới (WTO), các hiệp định tự do thương mại khu vực và thế giới,
các hội nghị thượng đỉnh về kinh tế … đã góp phần vào sự phụ thuộc lẫn nhau giữa
các quốc gia trên toàn cầu và những thị trường chung toàn cầu đang xuất hiện, đặt
ra các tiêu chuẩn quốc tế về chất lượng sản phẩm, tiêu chuẩn về vấn đề ô nhiễm môi
trường, các luật chống độc quyền, chống bán phá giá … Các chiến lược gia cần phải
tận dụng được những lợi thế mà xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế
mang lại, đồng thời hạn chế những rủi ro từ môi trường quốc tế, đó là sự cạnh tranh
khốc liệt của các đối thủ nước ngoài, với sản phẩm có giá cả cạnh tranh và chất
lượng hơn v.v…
1.4.2.2. Môi trường vi mô:
Việc phân tích môi trường vi mô là xem xét các yếu tố xuất hiện trong ngành
sản xuất kinh doanh có quyết định đến tính chất và mức độ cạnh tranh trong ngành.
Đây còn gọi là môi trường cạnh tranh vì nó gắn bó trực tiếp với từng doanh nghiệp
và phần lớn các hoạt động cạnh tranh của doanh nghiệp xảy ra tại môi trường này.

×