Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.87 MB, 97 trang )


i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi. Số liệu và
kết quả nghiên cứu là trung thực và chưa từng được sử dụng trong bất cứ một
học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận tốt
nghiệp đều đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong khóa luận đều
được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 21 tháng 5 năm 2014
Ngƣời thực hiện khóa luận


Phan Thị Thanh Hƣơng



















ii
LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian nghiên cứu và hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp đại học,
ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi còn nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp
đỡ của các cá nhân trong và ngoài Học viện.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới toàn thể các thầy,cô giáo trong
khoa Quy hoạch phát triển cùng các thầy, cô giáo trong trường Học viện Chính
sách và Phát triển đã dìu dắt, dạy dỗ tôi trong suốt quá trình học tập tại trường.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn tới cô giáo Th.S Nguyễn Thị Bích
Phương đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu
và hoàn thành khóa luận.
Qua đây, tôi cũng xin cảm ơn các cán bộ Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh
Bắc Giang đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi tiếp cận và thu thập những thông
tin cần thiết cho đề tài.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, những người đã
động viên và giúp đỡ tôi về tinh thần, vật chất trong suốt quá trình học tập và
thực hiện đề tài.
Trong quá trình nghiên cứu vì nhiều lý do chủ quan, khách quan, khóa
luận không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Tôi rất mong nhận được sự
thông cảm và đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo và các bạn sinh viên.

iii
MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài 2

3. Mục đích và nhiệm vụ của khóa luận 4
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 5
5. Phƣơng pháp nghiên cứu 5
6. Kết cấu của khóa luận 7
NỘI DUNG 8
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC THU HÚT VỐN
ĐẦU TƢ VÀO KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH BẮC GIANG 8
1. Cơ sở lý luận về thu hút vốn đầu tƣ vào các khu công nghiệp 8
1.1. Một số khái niệm nghiên cứu 8
1.1.1. Vốn đầu tư 8
1.1.2. Thu hút vốn đầu tư 11
1.1.3. Khu công nghiệp 12
1.2. Những nhân tố ảnh hƣởng đến thu hút vốn đầu tƣ vào các khu công
nghiệp 15
1.2.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên 15
1.2.2. Trình độ phát triển kinh tế - xã hội 16
1.2.3. Kết cấu hạ tầng 16
1.2.4. Nguồn nhân lực 17
1.2.5. Môi trường đầu tư 17
2. Cơ sở thực tiễn của việc thu hút vốn đầu tƣ vào các khu công nghiệp 19
2.1. Kinh nghiệm của một số nƣớc trong khu vực 19
2.1.1. Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư nước ngoài của Trung Quốc 19
2.1.2. Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư nước ngoài của Indonexia 20
2.2. Kinh nghiệm của một số tỉnh trong nƣớc 21

iv
2.2.1. Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư vào khu công nghiệp tỉnh Bình Dương 21
2.2.2. Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư vào khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh 22
2.3. Những bài học rút ra từ nghiên cứu cho Bắc Giang 24
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ VÀO CÁC KHU

CÔNG NGHIỆP Ở BẮC GIANG 27
2.1. Giới thiệu khái quát về tỉnh Bắc Giang 27
2.1.1. Vị trí địa lý 27
2.1.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên 27
2.1.3. Đặc điểm dân cư, kinh tế - xã hội 27
2.2. Những nhân tố ảnh hƣởng đến thu hút vốn đầu tƣ vào các khu công
nghiệp tỉnh Bấc Giang 28
2.2.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên 28
2.2.2. Trình độ phát triển kinh tế xã hội 31
2.2.3. Kết cấu hạ tầng 32
2.2.4. Nguồn nhân lực 34
2.2.5. Môi trường đầu tư tỉnh Bắc Giang 35
2.3. Tình hình thu hút vốn đầu tƣ vào các khu công nghiệp tỉnh Bắc Giang 44
2.3.1. Quá trình hình thành và phát triển của các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Bắc Giang. 44
2.3.2. Tình hình thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Bắc Giang thời
gian qua 48
2.3.3. Đánh giá chung về kết quả thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh
Bắc Giang 59
Chƣơng 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ VÀO CÁC KHU
CÔNG NGHIỆP TỈNH BẮC GIANG TRONG THỜI GIAN TỚI 74
3.1. Định hƣớng phát triển công nghiệp Bắc Giang đến 2020 74
3.1.1. Quan điểm 74
3.1.2. Mục tiêu phát triển 74
3.1.3. Định hướng phát triển 75

v
3.2. Một số giải pháp thu hút vốn đầu tƣ vào các khu công nghiệp tỉnh Bắc Giang
76
3.2.1. Hoàn thiện công tác quy hoạch 76

3.2.2. Đẩy nhanh tiến độ bồi thường giải phóng và bàn giao mặt bằng cho các
doanh nghiệp triển khai thực hiện dự án đúng tiến độ. 77
3.2.3. Tập trung đầu tư phát triển xây dựng hạ tầng khu công nghiệp 78
3.2.4. Xây dựng kết cấu hạ tầng thiết yếu 79
3.2.5. Giải pháp về cải thiện môi trường đầu tư và kinh doanh 80
3.2.6. Giải pháp về xúc tiến đầu tư 83
KẾT LUẬN 87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 88



















vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


CP
CSHT-KT
KCN


TNHH
TSCĐ
TW
UBND

Chính phủ
Cơ sở hạ tầng – kỹ thuật
Khu công nghiệp
Nghị định
Quyết định
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản cố định
Trung ương
Ủy ban nhân dân


















vii
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH

STT
Tên bảng, biểu đồ, hình ảnh
Trang
Danh mục bảng
1.1
Tổng vốn đầu tư vào Bình Dương từ năm 2007 - 2010
21
1.2
Cơ cấu vốn đầu tư vào các ngành nghề tại các khu công
nghiệp tỉnh Bắc Ninh từ năm 2008 - 2010
24
2.1
Danh mục các dự án kêu gọi đầu tư vào các khu công
nghiệp giai đoạn 2011 - 2015
41
2.2
Quy mô vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Bắc
Giang
52
2.3
Bảng so sánh vốn thực hiện và vốn đăng ký tại các

khu công nghiệp tỉnh Bắc Giang
53
2.4
Các loại hình doanh nghiệp đầu tư vào các khu công nghiệp
tỉnh Bắc Giang
55
2.5
Cơ cấu vốn đầu tư theo ngành nghề vào các khu công nghiệp
tỉnh Bắc Giang
57
2.6
Tổng số DA và VĐT đăng kí của các doanh nghiệp nước
ngoài vào các khu công nghiệp tỉnh Bắc Giang
58
2.7
Giá trị sản xuất ngành công nghiệp giai đoạn 2006 - 2012
63
2.8
Cơ cấu kinh tế tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2000 - 2013
65
2.9
Tình hình lao động tại các khu công nghiệp tỉnh Bắc Giang
67
Danh mục biểu đồ
2.1
Số dự án đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Bắc Giang
49
2.2
Vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Bắc Giang giai
đoạn 2002 – 2013

50
2.3
Lao động tại các khu công nghiệp tỉnh Bắc Giang
từ 2009 - 2013
66
Danh mục hình ảnh
2.1
Sự phân bố các khu công nghiệp tỉnh Bắc Giang
45

1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế quốc dân là một vấn đề có
tính quy luật chung của những nước nông nghiệp, là sự biến đổi cơ cấu của
nền kinh tế nông nghiệp và thủ công sang nền kinh tế công nghiệp và dịch vụ
với khoa học công nghệ hiện đại. Thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa
chính là bước chuyển quan trọng đưa nước ta sớm trở thành một nước công
nghiệp. Để đạt được mục tiêu phát triển đã đề ra thì nền công nghiệp nước ta
phải phát triển ở trình độ cao cả về năng lực sản xuất, trình độ kỹ thuật công
nghệ, hình thức tổ chức sản xuất Kinh nghiệm phát triển của nhiều nước và
từ thực tiễn phát triển của Việt Nam cho thấy, tổ chức sản xuất công nghiệp
tập trung tại các khu công nghiệp đã thật sự mang lại nhiều hiệu quả to lớn
không chỉ riêng cho sự phát triển của ngành công nghiệp, mà còn đổi mới cả
nền kinh tế - xã hội quốc gia, nhất là đối với các nước đang phát triển như
Việt Nam. Trải qua quá trình xây dựng và phát triển, các khu công nghiệp đã
có những đóng góp tích cực trong thu hút đầu tư, đặc biệt là đầu tư trực tiếp
nước ngoài, giải quyết việc làm, góp phần hiện đại hoá kết cấu hạ tầng, nâng
cao giá trị sản xuất công nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế các địa phương

và cả nước đảm bảo thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế, thương mại gắn với
bảo đảm an ninh quốc phòng trên biển, biên giới và đất liền. Như vậy, có thể
nói rằng thành công của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn liền với
sự hình thành và phát triển của các khu công nghiệp.
Bắc Giang có lợi thế về vị trí địa lý vì nằm trên tuyến hành lang kinh tế
Nam Ninh (Trung Quốc) – Lạng Sơn – Hà Nội – Hải Phòng, liền kề vùng
kinh tế trọng điểm phía Bắc, do đó rất thuận lợi để phát triển các khu công
nghiệp. Đến nay, tỉnh Bắc Giang đã hình thành được 5 khu công nghiệp và trở
thành một trong những địa điểm thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước, tạo
động lực lớn cho tiếp thu khoa học công nghệ, phân công lại lao động cho phù
hợp với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế.

2
Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân, việc thu hút vốn đầu tư vào các khu
công nghiệp tỉnh Bắc Giang vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Các dự án đầu tư
vào khu công nghiệp chậm, tỷ lệ lấp đầy rất thấp cũng như hiệu quả đầu tư
chưa cao, chưa xứng với tiềm năng phát triển của tỉnh.
Vậy làm thế nào để thu hút được nhiều vốn đầu tư vào các khu công
nghiệp ở Bắc Giang thời gian tới vẫn là một nhiệm vụ cần thiết và cấp bách.
Xuất phát từ yêu cầu đó, tôi đã chọn vấn đề: “Giải pháp thu hút vốn đầu tư
vào các khu công nghiệp tỉnh Bắc Giang” làm đề tài nghiên cứu khóa luận
tốt nghiệp.
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Kể từ khi Đảng và Nhà nước có chủ trương xây dựng và phát triển các
khu công nghiệp đến nay đã có rất nhiều những công trình nghiên cứu về vấn
đề này. Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan nghiên cứu của Trung ương và
các địa phương trong nước cũng đã tổ chức các buổi hội thảo về xây dựng,
phát triển các khu công nghiệp, đề xuất các giải pháp đẩy mạnh thu hút đầu
tư, quản lý hoạt động cũng như quản lý môi trường trong các khu công
nghiệp, chính sách ưu đãi cho các nhà đầu tư vào các khu công nghiệp Đến

nay, đã có một số công trình nghiên cứu khoa học, luận án tiến sĩ, luận văn
thạc sỹ nghiên cứu về hiệu quả kinh tế - xã hội của các khu công nghiệp, các
giải pháp phát triển khu công nghiệp, tình hình thu hút vốn đầu tư phát triển
các khu công nghiệp ở các địa phương
Một số công trình nghiên cứu trước đó về các vấn đề phát triển khu
công nghiệp tiêu biểu, có thể kể đến như: Cuốn sách “Hoàn thiện chiến lược
phát triển công nghiệp Việt Nam” của TS Nguyễn Văn Thường và TS
Kenichi Ohno, do Nxb Lý luận Chính trị xuất bản năm 2005, cuốn sách là tập
hợp những công trình nghiên cứu xuất sắc của các nhà nghiên cứu Việt Nam
và Nhật Bản về ngành công nghiệp Việt Nam, cuốn sách không chỉ bao gồm
những tư liệu quý mà còn chứa đựng những ý tưởng khoa học mới về chiến
lược, chính sách phát triển công nghiệp Việt Nam; cuốn “Khu công nghiệp,
khu chế xuất các tỉnh phía Nam” của Bộ Kế hoạch và Đầu tư xuất bản năm
2002, nhằm đánh giá khái quát về những thành công và hạn chế của các khu

3
công nghiệp, khu chế xuất tại các tỉnh phía nam nước ta. Vào tháng 7/2006,
nhân kỷ niệm 15 năm xây dựng các khu công nghiệp, khu chế xuất, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư đã tổ chức "Hội nghị - hội thảo quốc gia 15 năm xây dựng và
phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất ở Việt Nam" tại Long An nhằm
nhìn nhận lại những thành tựu đạt được, những hạn chế và kinh nghiệm xây
dựng và phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất ở nước ta, kiến nghị
phương hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển, nâng cao chất lượng
hoạt động của các khu công nghiệp, khu chế xuất. Hội thảo đã nhận được gần
100 bài viết và tham luận về vấn đề này của cả nước cũng như của các tỉnh.
Về thu hút vốn đầu tư phát triển, tác giả cũng tổng hợp được một số
công trình nghiên cứu như “Chiến lược huy động và sử dụng vốn trong nước
cho phát triển nền công nghiệp Việt Nam” của tác giả Trần Xuân Kiên xuất
bản năm 1998, tác phẩm viết về chiến lược huy động và sử dụng vốn từ các
nguồn thu hút vốn trong nước, hiệu quả của vốn trong nước trong phát triển

công nghiệp của Việt Nam. Đến năm 2005, tác giả Trần Xuân Tùng viết tác
phẩm “Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam, thực trạng và giải pháp”, tác
phẩm nêu rõ được tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam, từ đó đề
xuất các giải pháp để thu hút mạnh mẽ nguồn FDI hơn nữa.
Ngoài ra, cũng đã có một số luận án tiến sỹ, luận văn thạc sỹ và khóa
luận tốt nghiệp nghiên cứu về vấn đề này. Luận văn thạc sĩ của Phùng Quốc
Chí viết về “Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Hưng Yên: Thực trạng và giải
pháp”, luận văn đi sâu nghiên cứu thực trạng của hoạt động đầu tư trực tiếp
nước ngoài tại Hưng Yên. Trong đó, tác giả nhấn mạnh vai trò then chốt của
các khu công nghiệp trong giải pháp thu hút vốn FDI vào các địa phương.
Bên cạnh đó, tôi cũng tìm hiểu về đề tài khóa luận tốt nghiệp của sinh viên
Trần Việt Thắng, viết về “Một số giải pháp nhằm thu hút FDI vào các khu
công nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh”, đề tài đã thể hiện rất rõ
và cụ thể về những mặt thành công và hạn chế của việc thu hút FDI vào các
khu công nghiệp; nêu bật được vai trò của nguồn vốn FDI đối với phát triển
kinh tế nói chung và đối với các khu công nghiệp trên địa bàn TP.Hồ Chí
Minh nói riêng; đồng thời đề ra những giải pháp hết sức khả thi, thuyết phục

4
được độc giả. Tuy nhiên tác giả chưa đi sâu vào tìm hiểu một số khu công
nghiệp điển hình trên thành phố để cho độc giả biết được tình hình thu hút ở
các khu công nghiệp ấy có những khó khăn gì, từ đó đưa ra những giải pháp
sẽ thuyết phục hơn.
Tại tỉnh Bắc Giang, tôi cũng tổng hợp được một số nghiên cứu có liên
quan, như chuyên đề nghiên cứu về “Môi trường đầu tư tỉnh Bắc Giang” của
nhóm sinh viên trường Đại học Ngoại thương, trong bài chuyên đề, các bạn
đã đi phân tích môi trường đầu tư tỉnh Bắc Giang, nghiên cứu thực trạng đầu
tư nước ngoài ở Bắc Giang, từ đó, đề xuất các giải pháp để thu hút vốn đầu tư
nước ngoài vào tỉnh Bắc Giang. Luận văn thạc sỹ nghiên cứu về “Các khu
công nghiệp trong sự phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Giang” với nội dung

đánh giá thực trạng tác động của các khu công nghiệp tới sự phát triển kinh tế
- xã hội tỉnh Bắc Giang và đưa ra những giải pháp để phát huy vai trò tích cực
và hạn chế những tác động tiêu cực của khu công nghiệp với sự phát triển
kinh tế - xã hội của Bắc Giang trong thời gian tới.
Tuy nhiên, nghiên cứu để xây dựng mô hình khu công nghiệp là khác
nhau với những đặc điểm về tự nhiên, kinh tế, xã hội khác nhau, ở từng giai
đoạn khác nhau và cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu về thu hút
vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Bắc Giang một cách có hệ thống và
dưới góc độ khoa học kinh tế chính trị. Vì vậy, việc nghiên cứu thực trạng và
đưa ra những giải pháp đồng bộ để thu hút vốn đầu tư vào các khu công
nghiệp ở Bắc Giang hiện nay là vấn đề rất cần thiết.
3. Mục đích và nhiệm vụ của khóa luận
- Khóa luận góp phần làm rõ cơ cở lý luận và thực tiễn của việc thu
hút đầu tư vào các khu công nghiệp, phân tích thực trạng, đề xuất giải pháp
đẩy mạnh thu hút đầu tư phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Bắc Giang.
- Để đạt được những mục đích trên, khóa luận có nhiệm vụ:
+ Hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về vốn đầu tư, khu công
nghiệp và những nhân tố ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư vào các khu công

5
nghiệp. Nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước trong khu vực và của một
số tỉnh trong nước về thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp.
+ Phân tích, đánh giá tình hình thu hút vốn đầu tư vào các khu công
nghiệp ở Bắc Giang qua các chỉ tiêu về số dự án, số vốn, tỷ lệ thực hiện vốn
và quy mô của vốn đầu tư, cơ cấu vốn đầu tư và đưa ra nhận định chung về
những thành công, hạn chế trong thu hút đầu tư của tỉnh. Đánh giá tác động
của việc thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tới ngành công nghiệp
và sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
+ Nghiên cứu định hướng, mục tiêu phát triển khu công nghiệp của

tỉnh, qua đó đề xuất những giải pháp chủ yếu để thu hút vốn đầu tư phát triển
các khu công nghiệp Bắc Giang trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu: Khóa luận tập trung nghiên cứu về các nội
dung chủ yếu sau:
+ Những nhân tố ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư vào các khu công
nghiệp tỉnh Bắc Giang.
+ Tình hình thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Bắc Giang.
+ Giải pháp đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp
tỉnh Bắc Giang.
- Phạm vi nghiên cứu: Khóa luận tập trung nghiên cứu vấn đề thu hút
vốn bằng tiền trong và ngoài nước đầu tư trực tiếp vào các khu công nghiệp
tỉnh Bắc Giang.
- Thời gian nghiên cứu: Tập trung vào giai đoạn từ 2002 – 2013, kể
từ khi tỉnh Bắc Giang bắt đầu thành lập các khu công nghiệp.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy
vật lịch sử, tác giả đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu chủ yếu trong
quá trình thực hiện khóa luận, bao gồm: Phương pháp thống kê; phương pháp
phân tích tổng hợp; phương pháp thu thập, xử lý tài liệu; phương pháp chuyên
gia và một số phương pháp khoa học khác để làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu.
5.1. Phương pháp thu thập, xử lý tài liệu
Là phương pháp thu thập, tìm hiểu và nghiên cứu thông tin từ những tài
liệu sẵn có hoặc số liệu thu thập được trong quá trình thực địa. Trong bài khóa
luận này với phương pháp nghiên cứu tài liệu chúng tôi tìm hiểu và sử dụng

6
thông tin từ các báo cáo, các văn bản và các quyết định liên quan, bản quy
hoạch của công nghiệp, quy hoạch phát triển các khu công nghiệp của tỉnh
5.2. Phương pháp thống kê

Là phương pháp dùng để liệt kê các nội dung, số liệu liên quan đến
đối tượng nghiên cứu. Đề tài sử dụng các số liệu thống kê thích hợp phục vụ
cho việc phân tích quy mô, cơ cấu vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh
Bắc Giang.
5.3. Phương pháp phân tích tổng hợp
Phân tích trước hết là phân chia cái toàn thể của đối tượng nghiên cứu
thành những bộ phận, những mặt, những yếu tố cấu thành giản đơn để nghiên
cứu, phát hiện ra từng thuộc tính và bản chất của từng yếu tố đó, và từ đó giúp
chúng ta hiểu được đối tượng nghiên cứu một cách mạch lạc hơn, hiểu được
cái chung phức tạp từ những yếu tố bộ phận ấy.
Tổng hợp là quá trình ngược với quá trình phân tích, nhưng lại hỗ trợ
cho quá trình phân tích để tìm ra cái chung, cái khái quát. Phân tích và tổng
hợp là hai phương pháp gắn bó chặt chẽ, quy định và bổ sung cho nhau trong
nghiên cứu và có cơ sở khách quan trong cấu tạo, trong tính quy luật của bản
thân sự vật.
Trong nghiên cứu này, từ những tài liệu, báo cáo thu thập được, chúng
tôi tiến hành phân tích những thông tin cần thiết sau đó tổng hợp lại thành các
mục để phù hợp với mục tiêu của khóa luận và trên cơ sở phân tích những
chiến lược thu hút đầu tư để đưa ra những đánh giá chung có tính khái quát về
tình hình vốn đầu tư vào các khu công nghiệp của tỉnh.
5.4. Phương pháp chuyên gia
Là phương pháp hỏi ý kiến các cá nhân có liên quan đến vấn đề quản lý
khu công nghiệp, các nhà đầu tư và những đối tượng hiểu biết rõ về đối tượng
nghiên cứu. Tham khảo ý kiến, quan điểm của các cán bộ trong Ban quản lý
khu công nghiệp, cán bộ Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Giang để có cái
nhìn tổng quát khi phân tích, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng tới thu hút đầu
tư và tình hình thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

7
6. Kết cấu của khóa luận

Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung khóa luận
được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1 : Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc thu hút vốn đầu tư vào
các khu công nghiệp tỉnh Bắc Giang
Chương 2 : Thực trạng thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp
tỉnh Bắc Giang
Chương 3 : Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp
tỉnh Bắc Giang trong thời gian tới.





8
NỘI DUNG
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC THU HÚT
VỐN ĐẦU TƢ VÀO KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH BẮC GIANG

1. Cơ sở lý luận về thu hút vốn đầu tƣ vào các khu công nghiệp
1.1. Một số khái niệm nghiên cứu
1.1.1. Vốn đầu tư
1.1.1.1. Khái niệm vốn đầu tư
Vốn là yếu tố quan trọng nhất đối với sự tăng trưởng và phát triển kinh
tế của nhiều nước trên thế giới, nhất là các nước đang phát triển và đặc biệt
đối với nền kinh tế nước ta hiện nay.
Vốn là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản của một đơn vị kinh tế
hay một quốc gia. Các loại vốn đang trong quá trình đầu tư xây dựng được
gọi là vốn đầu tư. Vốn đầu tư là toàn bộ những chỉ tiêu để làm tăng hoặc duy
trì tài sản vật chất trong một thời gian nhất định. Mục đích chủ yếu của việc
thực hiện vốn đầu tư là bổ sung tài sản cố định và tài sản lưu động cho các dự

án đầu tư.
Theo Luật đầu tư được Quốc hội khóa XI thông qua ngày 25/11/2005
thì “Vốn đầu tư là tiền và các tài sản hợp pháp khác để thực hiện các hoạt
động đầu tư theo hình thức đầu tư trực tiếp hoặc gián tiếp”.
Như vậy, vốn đầu tư là toàn bộ giá trị của tất cả các yếu tố (tiền tệ, máy
móc, thiết bị, nhà xưởng, vị trí kinh doanh, bằng phát minh sáng chế ) được
bỏ vào đầu tư nhằm đạt được mục tiêu đã dự định.
1.1.1.2. Đặc điểm của vốn đầu tư
- Vốn phải được biểu hiện bằng giá trị của những tài sản, điều này có
nghĩa là vốn phải đại diện cho một lượng giá trị có thực của tài sản (tài sản
hữu hình và vô hình).
- Vốn phải được vận động nhằm mục đích sinh lời.
- Vốn bao giờ cũng gắn liền với một chủ sở hữu nhất định, không có
khái niệm vốn vô chủ.
- Trong nền kinh tế thị trường vốn là một loại hàng hoá đặc biệt. Người
bán vốn không mất đi quyền sở hữu mà chỉ bán quyền sử dụng vốn mà thôi.

9
Người mua nhận được quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất định và
phải trả cho người bán vốn một tỉ lệ nhất định tính trên tổng số vốn đó, gọi là
lãi suất. Như vậy, lãi suất chính là quyền sử dụng vốn.
- Đồng vốn có giá trị về mặt thời gian. Ở các thời điểm khác nhau thì
giá trị của vốn cũng khau. Bởi lẽ, đồng tiền càng trải dài theo thời gian thì nó
càng bị mất giá và độ an toàn càng giảm.
- Vốn phải được tích tụ và tập trung.
1.1.1.3. Phân loại vốn đầu tư
- Phân loại theo hình thái, vốn đầu tư gồm hai loại là vốn hữu hình và
vốn vô hình.
+ Vốn hữu hình: đây là loại vốn đầu tư có hình thái vật chất cụ thể gồm
tài sản hữu hình, tiền mặt, những giấy tờ có giá trị thanh toán. Ở tất cả các chủ

thể sản xuất kinh doanh, vốn đầu tư được chuyển hóa phần lớn dưới hình thái
vốn hữu hình.
+ Vốn vô hình: đây là phần vốn tiền tệ đã được chi phí nhằm sử dụng
những tài sản vô hình để phục vụ yêu cầu của quá trình sản xuất kinh doanh.
Phần vốn này bao gồm quyền sở hữu vị trí kinh doanh, chi phí sử dụng bí
quyết công nghệ, chi phí cho việc phát minh sáng chế Trong thực tế, tỷ
trọng vốn vô hình ngày càng chiếm phần lớn trong tổng vốn đầu tư.
- Phân loại theo thời gian sử dụng, vốn đầu tư được phân thành ba loại
vốn ngắn hạn, vốn trung hạn và vốn dài hạn.
+ Vốn ngắn hạn: là lượng tiền được sử dụng để đầu tư trong thời hạn
1 năm.
+ Vốn trung hạn: là lượng tiền được sử dụng để đầu tư trong thời hạn từ
1 năm đến 5 năm.
+ Vốn dài hạn: là lượng tiền được sử dụng để đầu tư có kỳ hạn từ 5
năm trở lên.
- Phân loại theo quan hệ quản lý của chủ đầu tư, vốn được phân thành 2
loại vốn đầu tư trực tiếp và vốn đầu tư gián tiếp.
+ Vốn đầu tư trực tiếp: là loại vốn được đầu tư vào hoạt động kinh tế
do nhà đầu tư bỏ ra và tham gia vào quản lý hoạt động đầu tư. Hoạt động đầu
tư này có thể dưới nhiều hình thức khác nhau như hợp đồng, liên doanh, lập
công ty cổ phần.

10
+ Vốn đầu tư gián tiếp: là loại vốn được đầu tư vào hoạt động kinh tế
nhằm đem lại hiệu quả cho bản thân người có vốn cũng như xã hội, nhưng
người có vốn không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư. Hoạt động
đầu tư gián tiếp được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như: mua cổ
phiếu, tín phiếu, tín dụng
- Phân loại theo nguồn hình thành vốn đầu tư bao gồm nguồn vốn huy
động từ trong nước và nguồn vốn huy động từ nước ngoài.

+ Nguồn vốn huy động từ trong nước:
Đây là nguồn vốn đóng vai trò quan trọng, quyết định sự phát triển bền
vững lâu dài của nền kinh tế. Nó không những có ý nghĩa to lớn với sản xuất
kinh doanh trong nội bộ nền kinh tế mà còn có ảnh hưởng to lớn đến việc thu
hút vốn đầu tư nước ngoài. Vốn trong nước tạo điều kiện xây dựng cơ sở vật
chất, kỹ thuật, tạo ra cơ sở hạ tầng, tạo ra môi trường đầu tư thuận lợi, thu hút
và tiếp nhận đầu tư nước ngoài, đồng thời giữ thế chủ động không phụ thuộc
vào nước ngoài. Nguồn vốn trong nước được hình thành từ hai nguồn chính,
đó là nguồn vốn nhà nước và nguồn vốn tư nhân.
 Vốn nhà nước: bao gồm các nguồn vốn từ ngân sách, vốn tín
dụng đầu tư và vốn của doanh nghiệp nhà nước.
 Vốn của tư nhân: bao gồm tích lũy của các doanh nghiệp tư nhân
và biểu hiện của dân cư. Nguồn vốn này chủ yếu để đầu tư sản xuất kinh
doanh với mục đích là lợi nhuận.
+ Nguồn vốn huy động từ nước ngoài
Đây là nguồn vốn có vai trò quan trọng, đặc biệt đối với những nước
đang phát triển còn đang ở trong tình trạng thiếu vốn gay gắt. Nhờ có nguồn
vốn này tạo nên động lực lớn giúp các nước này giải quyết được những vấn
đề kinh tế - xã hội to lớn, nâng cao năng lực công nghệ và khả năng lao
động nhanh chóng công nghiệp hóa và hiện đại hóa, đưa đất nước thoát khỏi
tình trạng kém phát triển. Vốn đầu tư nước ngoài bao gồm các nguồn vốn
như: vốn viện trợ phát triển chính thức (ODA), vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI), vốn tín dụng thương mại và các nguồn vốn viện trợ của các Tổ
chức phi chính phủ (NGO). Tuy nhiên, nguồn vốn thu hút chủ yếu vào các
khu công nghiệp là vốn FDI, do đó, tôi sẽ chỉ tập trung nghiên cứu lý luận về
nguồn vốn FDI.

11
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI): Đầu tư trực tiếp nước ngoài là
việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài

sản nào để tiến hành các hoạt động đầu tư nhằm mục đích thu lợi nhuận.
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có nhiều nguồn khác nhau: vốn của
chính phủ các nước, các tổ chức quốc tế, vốn của tư nhân bao gồm vốn của
người nước ngoài hay của người Việt Nam ở nước ngoài.
Mục đích của đầu tư trực tiếp nước ngoài là thu về lợi nhuận, do vậy
nguồn vốn này chỉ đầu tư vào những lĩnh vực mang lại lợi nhuận cao, thời gian
hoàn vốn nhanh, những lĩnh vực ít rủi ro. Bởi vậy, nước tiếp nhận đầu tư nếu
không biết điều chỉnh sẽ làm ảnh hưởng đến cơ cấu đầu tư và cơ cấu kinh tế.
1.1.2. Thu hút vốn đầu tư
1.1.2.1. Quan niệm về thu hút vốn đầu tư
Thu hút vốn đầu tư là hoạt động nhằm khai thác, huy động các nguồn
vốn đầu tư để đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển kinh tế. Thu hút vốn
đầu tư bao gồm tổng hợp các cơ chế, chính sách, thông qua các điều kiện về
hành lang pháp lý, kết cấu hạ tầng kỹ thuật – xã hội, các nguồn tài nguyên,
môi trường để thu hút các nhà đầu tư vốn, khoa học công nghệ vào sản xuất
kinh doanh nhằm đạt được một mục tiêu nhất định.
1.1.2.2. Nội dung thu hút vốn đầu tư
- Công tác quy hoạch: quy hoạch là dự báo, hoạch định phát triển trong
tương lai. Quy hoạch chính là công cụ giúp cho những nhà lãnh đạo thực hiện
được các định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong thời
gian đến.
- Ban hành danh mục các dự án kêu gọi đầu tư: là việc các cơ quan
chức năng đưa ra danh sách tên các dự án muốn kêu gọi đầu tư theo từng
ngành hoặc nhóm ngành kinh tế và được quy định cụ thể về một số chỉ tiêu
như: quy hoạch - kiến trúc, đất đai, vốn, hình thức đầu tư, địa điểm xây
dựng được công bố rộng rãi cho mọi người, mọi đối tượng được biết để lựa
chọn đầu tư.
- Phát triển cơ sở hạ tầng: là đầu tư, xây dựng các hệ thống như giao
thông, cấp điện, cấp nước, cây xanh Cơ sở hạ tầng tốt, đồng bộ sẽ giảm chi
phí đầu tư, tăng khả năng cạnh tranh, mang lại lợi nhuận cao.


12
- Ban hành đồng bộ các cơ chế chính sách, cải thiện môi trường đầu tư
và cải cách thủ tục hành chính: cơ chế chính sách là hệ thống pháp luật được
nhà nước ban hành nhằm khuyến khích đầu tư. Bên cạnh đó, cải cách thủ tục
hành chính và cải thiện môi trường đầu tư sẽ thu hút các dự án đến đầu tư,
giúp rút ngắn thời gian hoàn thiện thủ tục, cấp phép đầu tư, tạo cơ hội thuận
lợi cho nhà đầu tư triển khai dự án.
- Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư: xúc tiến đầu tư là sử dụng các
biện pháp như tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu, tiếp cận, môi giới trung
gian bằng nhiều hình thức như: ấn phẩm, hội nghị, hội thảo, truyền tin,
truyền hình, tổ chức gặp gỡ, qua kênh thông tin điện tử để các nhà đầu tư có
cơ hội nắm bắt được thông tin, hiểu rõ về thông tin để có sự lựa chọn và đưa
ra quyết định đầu tư.
1.1.3. Khu công nghiệp
1.1.3.1. Khái niệm và đặc điểm của khu công nghiệp
Tuỳ theo từng điều kiện từng nước mà khu công nghiệp có những nội
dung hoạt động kinh tế khác nhau. Hiện nay, trên thế giới có hai mô hình phát
triển khu công nghiệp, cũng từ đó hình thành hai khái niệm về khu công
nghiệp khác nhau, đó là:
Thứ nhất, khu công nghiệp là khu vực lãnh thổ rộng, có nền tảng là sản
xuất công nghiệp, dịch vụ sinh hoạt, vui chơi giải trí, khu thương mại, văn
phòng, nhà ở… Khu công nghiệp theo quan điểm này về thực chất là khu
hành chính - kinh tế đặc biệt.
Thứ hai, khu công nghiệp là khu vực lãnh thổ có giới hạn nhất định, ở
đó tập trung các doanh nghiệp sản xuất công nghệ và dịch vụ công nghiệp,
không có dân cư sinh sống.
Tại Việt Nam, theo Quy chế khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ
cao – Ban hành kèm theo Nghị định số 36/CP ban hành ngày 24/4/1997: “Khu
công nghiệp là khu tập trung các doanh nghiệp công nghiệp chuyên sản xuất hàng

công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa
lý xác định, không có dân cư sinh sống; do Chính Phủ hoặc Thủ tướng chính phủ
quyết định thành lập. Trong khu công nghiệp có thể có doanh nghiệp chế xuất”.
Theo quy chế khu công nghiệp (ban hành kèm theo Nghị định số 192-CP
ngày 28/12/1994 của Chính phủ) đã đưa ra quan niệm: “Khu công nghiệp quy

13
định trong quy chế này là khu công nghiệp tập trung do Chính phủ quyết định
thành lập, có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất công nghiệp và thực
hiện các dịch vụ hỗ trợ sản xuất công nghiệp, không có dân cư sinh sống”.
Theo Luật đầu tư được Quốc hội thông qua ngày 29/11/2005, có hiệu
lực thi hành từ ngày 01/7/2006 thì: “Khu công nghiệp là khu sản xuất hàng
công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới
địa lý xác định, được thành lập theo quy định của Chính phủ”.
Nhìn chung, các tiêu chí để hình thành một khu công nghiệp bao gồm:
- Khu công nghiệp là nơi tập trung các doanh nghiệp có đủ cơ sở pháp
lý, chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất
công nghiệp.
- Khu công nghiệp là khu vực có ranh giới địa lý xác định, không có dân
cư sinh sống, xây dựng theo quy hoạch tổng thể đã được Chính phủ phê duyệt.
- Khu công nghiệp phải do Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết
định thành lập. Khi muốn thành lập khu công nghiệp đã có trong quy hoạch
tổng thể thì UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo việc lập báo
cáo nghiên cứu khả thi thành lập khu công nghiệp và trình Thủ tướng Chính
phủ xem xét quyết định thành lập.
- Trong khu công nghiệp có thể có doanh nghiệp chế xuất. Đó là các
doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện các dịch vụ chuyên
cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu.
Trên cơ sở 4 tiêu chí trên, tôi thống nhất với khái niệm về khu công
nghiệp đã được nêu ra trong Nghị định 36-CP ngày 24/4/1997 của Chính phủ

về quy chế khu công nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ cao.
Từ khái niệm trên, khu công nghiệp của Việt Nam được hiểu là khu
công nghiệp tập trung, không có dân cư sinh sống nhằm giải quyết tốt hơn
vấn đề hạ tầng và ô nhiễm môi trường, có phân biệt với các vùng công nghiệp
(bao gồm nhiều khu công nghiệp), với các đặc khu kinh tế (có bộ máy quản lý
hành chính độc lập). Và theo quan niệm của Việt Nam, các khu chế xuất
(chuyên sản xuất hàng hóa xuất khẩu và dịch vụ cho sản xuất hàng hóa xuất
khẩu) và khu công nghệ cao (tập trung các doanh nghiệp có công nghệ cao

14
hoặc doanh nghiệp dịch vụ cho các doanh nghiệp có công nghệ cao) chỉ là
hình thái đặc biệt của khu công nghiệp tập trung.
1.1.3.2. Tác động của khu công nghiệp tới phát triển kinh tế - xã hội
Việc hoạt động của các khu công nghiệp có những tác động tích cực
sau đây:
- Khu công nghiệp là một địa điểm quan trọng để thu hút vốn đầu tư,
đặc biệt là đầu tư nước ngoài, tập trung các doanh nghiệp công nghiệp vào
một phạm vi địa lý.
- Tạo việc làm và thu nhập cho lao động địa phương, giải quyết vấn đề
việc làm.
- Khu công nghiệp là địa bàn để tiếp nhận chuyển giao công nghệ hiện
đại và phương pháp quản lý tiên tiến của các nước phát triển.
- Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lý và
hiệu quả.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho xử lý ô nhiễm môi trường, bảo vệ môi
trường sinh thái cho phát triển bền vững.
- Góp phần tăng cung ứng hàng hóa, dịch vụ đáp ứng nhu cầu trong
nước và xuất khẩu.
Tuy nhiên, bên cạnh những tác động tích cực từ sự hoạt động của các
khu công nghiệp cũng có một vài hạn chế cần nghiên cứu giải quyết.

- Do theo đuổi phong trào xây dựng khu công nghiệp mà các nhà quản
lý và đầu tư thiếu tính toán việc thu hút các doanh nghiệp sản xuất nhằm “lấp
đầy” khu công nghiệp dẫn đến lãng phí các nguồn lực.
- Chính sách đền bù giải phóng mặt bằng cho các khu công nghiệp
không còn phù hợp, không được người dân ủng hộ đã gây ra tình trạng trì trệ
trong phát triển các khu công nghiệp.
- Xây dựng ồ ạt các khu công nghiệp còn làm gia tăng tình trạng thất
nghiệp, ảnh hưởng xấu đến thu nhập và đời sống của người dân có đất bị thu
hồi, có nguy cơ mất ổn định xã hội.
- Mặc dù khu công nghiệp tạo điều kiện thuận lợi cho việc xử lý và
kiểm soát môi trường sinh thái nhưng nếu không có chính sách và cơ chế
quản lý hiệu quả sẽ gây tác động ngược lại, mức ô nhiễm môi trường tăng lên
rất nhanh.

15
1.2. Những nhân tố ảnh hƣởng đến thu hút vốn đầu tƣ vào các khu công
nghiệp
1.2.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên
1.2.1.1. Vị trí địa lý
Vùng lãnh thổ có diện tích rộng, nhưng địa hình chia cắt, nhiều đồi núi,
sông suối sẽ ảnh hưởng đến giao lưu kinh tế, hạn chế thu hút đầu tư. Ngược lại,
nếu lãnh thổ có vị trí thuận lợi sẽ hấp dẫn các nhà đầu tư hơn. Chẳng hạn, gần
đàu mối giao lưu kinh tế, gần thị trường tiêu thụ, gần các hệ thống giao thông,
nằm trong vùng kinh tế trọng điểm của quốc gia, gần các trung tâm kinh tế lớn.
Thực tế cho thấy, địa phương có những điều kiện như cảng biển, đường quốc lộ
1A, đường sắt xuyên Việt đi qua, nằm trong trung tâm kinh tế lớn hoặc ở gần kề
đều thu hút được nhiều dự án đầu tư. Ví dụ như, Hà Nội và TP.Hồ Chí Minh là
hai trung tâm kinh tế lớn của đất nước, do vậy thu hút đầu tư vào khu công
nghiệp ở 2 thành phố này cũng như các vùng xung quanh rất mạnh mẽ.
1.2.1.2. Điều kiện tự nhiên

Tùy từng dạng địa hình mà phát triển các hình thức sản xuất nông
nghiệp, công nghiệp sẽ khác nhau. Ngoài ra, địa hình còn ảnh hưởng đến quy
mô xây dựng các khu công nghiệp.
Khí hậu thuận lợi cho cây trồng, vật nuôi cũng như đất đai đảm bảo cho
việc xây dựng các vùng chuyên canh sản xuất nông nghiệp sẽ tạo điều kiện
cho phát triển công nghiệp chế biến các sản phẩm nông nghiệp. Khu công
nghiệp nằm trong khu vực này sẽ thu hút các nhà đầu tư vào công nghiệp chế
biến như sữa, đường, thịt hộp, hoa qủa Trái lại, khí hậu khắc nghiệt, nắng
nóng mưa nhiều, bão lụt thường xuyên sẽ ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản
xuất nông nghiệp cũng như sản xuất công nghiệp, hạn chế thu hút đầu tư.
Tài nguyên thiên nhiên giàu có sẽ là điều kiện thuận lợi để thu hút đầu
tư hơn là những vùng nghèo tài nguyên. Tài nguyên thiên nhiên là một trong
những yếu tố cần thiết để tiến hành hoạt động sản xuất vì nó cung cấp nguyên
liệu cho các ngành công nghiệp. Khu công nghiệp nằm trong vùng sẵn có
nguyên liệu cho sản xuất, các nhà đầu tư sẽ giảm bớt được chi phí vận tải,
tránh được sự gián đoạn sản xuất trong trường hợp khó khăn về giao thông.
Vùng có trữ lượng khoáng sản lớn, phong phú và có giá trị kinh tế cao
sẽ tạo điều kiện thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào công nghiệp khai

16
khoáng, công nghiệp năng lượng, công nghiệp chế biến. Tuy nhiên, cần có sự
thăm dò, khảo sát, đánh giá đầy đủ, chính xác các nguồn tài nguyên, trên cơ
sở đó xây dựng, hoạch định chính sách thu hút đầu tư đảm bảo hiệu quả kinh
tế - xã hội, môi trường sinh thái, sự phát triển bền vững không chỉ của cả
vùng mà của cả nền kinh tế. Có những điều kiện này, khu công nghiệp trên
địa bàn sẽ có thêm cơ hội thu hút đầu tư.
1.2.2. Trình độ phát triển kinh tế - xã hội
Tốc độ tăng trưởng kinh tế thấp sẽ hạn chế sự phát triển của thị trường
trong nước. Từ đó, nguồn thu về ngân sách hạn hẹp, không có vốn để đầu tư
xây dựng kết cấu hạ tầng. Thu nhập của người lao động thấp kéo theo sức cầu

của thị trường giảm. Do đó, các doanh nghiệp khó khăn trong tiêu thụ hàng
hóa. Chính sách tiền tệ không ổn định, lạm phát cao sẽ làm các nhà đầu tư rút
vốn hoặc thôi đầu tư để tránh thua lỗ trong kinh doanh. Chẳng hạn, trình độ
tay nghề thấp của đa số người lao động buộc các doanh nghiệp tốn kém chi
phí đầu tư đào tạo. Mặc dù chi phí này được bù đắp một phần bởi mức lương
thấp nhưng kết hợp với năng suất lao động thấp, chi phí này có xu hướng làm
tăng đơn giá tiền lương trong sản phẩm. Hoặc các dịch vụ ngân hàng, viễn
thông với giá khu vực và thế giới làm tăng chi phí của các nhà đầu tư. Những
trở ngại ấy sẽ làm hạn chế thu hút đầu tư. Nói chung, trình độ kinh tế - xã hội
thấp ảnh hưởng xấu đến khả năng thu hút đầu tư.
Trái lại, với trình độ phát triển kinh tế - xã hội cao sẽ là yếu tố thúc đẩy
các nhà đầu tư bỏ vốn kinh doanh. Bởi vì, với một nền kinh tế phát triển, các
yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả đầu tư như quản lý vĩ mô, điều kiện kết cấu hạ
tầng, thị trường, chất lượng cung cấp các dịch vụ sẽ thuận lợi rất nhiều cho
các nhà đầu tư. Thực tế cho thấy, những địa phương có trình độ phát triển
kinh tế - xã hội cao đều thu hút được nhiều dự án đầu tư hơn so với các địa
phương mà điều kiện kinh tế, xã hội còn khó khăn.
1.2.3. Kết cấu hạ tầng
Kinh nghiệm thực tiễn cho thấy, nơi nào có cơ sở vật chất, kỹ thuật tốt
thì nơi đó có sức hấp dẫn hơn đối với các nhà đầu tư và ngược lại. Vì vậy xây
dựng kết cấu hạ tầng là điều kiện tiên quyết, bắt buộc không chỉ với đòi hỏi
trước mắt mà cả lâu dài, không chỉ tạo tiền đề thu hút đầu tư mà còn cho sự
phát triển bền vững của sản xuất kinh doanh.

17
- Hệ thống giao thông vận tải được đảm bảo an toàn, tiện lợi sẽ góp
phần giảm thiểu mức tối đa chi phí lưu thông cho doanh nghiệp.
- Kho hàng, bến bãi, điện, nước, thông tin liên lạc, xử lý chất thải,
phòng chống cháy nổ ở các khu công nghiệp được xây dựng tốt sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh.

- Ngoài ra, hạ tầng xã hội như bệnh viện, khu vui chơi giải trí, nhà ở
cho người lao động và chuyên gia được chuẩn bị tốt cũng làm tăng sức thu
hút với các nhà đầu tư.
1.2.4. Nguồn nhân lực
Từ thực tế hoạt động của các khu công nghiệp trong và ngoài nước cho
thấy, nhu cầu lao động làm việc tại các khu công nghiệp là rất lớn. Tùy theo
tính chất ngành nghề và số lượng dự án thu hút đầu tư vào trong khu công
nghiệp, bình quân mỗi khu công nghiệp với diện tích khoảng 100 – 150 ha khi
đã lấp đầy toàn bộ diện tích sẽ cần số lượng lao động từ 15 nghìn đến 18
nghìn người làm việc trong các nhà máy, xí nghiệp. Điều đó cho thấy sự thiếu
hụt trầm trọng lao động cho các khu công nghiệp. Sự khan hiếm về lao động
địa phương để cung ứng cho các khu công nghiệp đóng trên địa bàn cũng tác
động đến quyết định của các nhà đầu tư.
Để có nguồn lao động có khả năng đáp ứng được yêu cầu cho các khu
công nghiệp, cần phải phát triển hệ thống đào tạo có khả năng cung cấp cho
các khu công nghiệp một đội ngũ lao động đông đảo, có trình độ cần thiết
theo một cơ cấu thích hợp, có khả năng thích ứng với công nghệ mới. Trong
đó, vai trò của các trường dạy nghề rất quan trọng với việc cung ứng nguồn
lao động đã qua đào tạo, có tay nghề cho các khu công nghiệp.
1.2.5. Môi trường đầu tư
Muốn thu hút được nhiều vốn đầu tư phải có môi trường đầu tư hấp
dẫn. Nội dung của môi trường đầu tư theo cách hiểu đầy đủ mà các nhà khoa
học đã nêu ra bao gồm: luật pháp, thủ tục hành chính, môi trường chính trị -
xã hội và chiến lược xúc tiến đầu tư.
1.2.5.1. Hệ thống pháp luật
Để thu hút được đầu tư, pháp luật phải đảm bảo thật sự rõ ràng, nhất
quán, minh bạch, ổn định. Hệ thống pháp luật phải tạo mặt bằng chung về
pháp lý cho các nhà đầu tư thuộc các thành phần kinh tế, xóa bỏ sự phân biệt

18

giữa đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài, phù hợp với luật pháp quốc tế.
Việc xây dựng Luật đầu tư phải đồng thời phải xây dựng các văn bản dưới
luật để đảm bảo sự đồng bộ, nhất quán, mang tính khả thi cao. Đồng thời với
việc xây dựng Luật đầu tư, phải hoàn chỉnh hệ thống pháp luật có lên quan
đến các chính sách đầu tư để tạo lập môi trường kinh doanh ổn định, bình
đẳng giữa các thành phần kinh tế. Đối với các địa phương, ngoài những chính
sách chung của nhà nước, các địa phương cần có những chính sách, văn bản
cụ thể, chi tiết đối với hoạt động đầu tư trên địa phương mình như danh mục
dự án kêu gọi đầu tư, lĩnh vực ưu đãi đầu tư, chính sách ưu đãi đầu tư.
1.2.5.2. Thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động đầu tư
Trong hoạt động đầu tư, thủ tục hành chính ảnh hưởng đến thời gian, chi
phí và cơ hội đầu tư. Nếu thủ tục hành chính rườm rà sẽ tốn thời gian, tăng chi
phí, mất cơ hội của nhà đầu tư, làm cho nhà đầu tư nản lòng. Đối với khu công
nghiệp, nếu đơn giản hóa các hình thức và thủ tục cấp phép đầu tư, rút ngắn thời
gian cấp phép đầu tư, mở rộng việc cho phép áp dụng hình thức đăng ký đầu tư
đối với các danh mục, dự án cần khuyến khích đầu tư. Nếu không quy định rõ
ràng, công khai thủ tục hành chính trên cơ sở đơn giản hóa, không xử lý nghiêm
khắc những trường hợp sách nhiễu, cửa quyền, tiêu cực của những cán bộ liên
quan đến hoạt động đầu tư sẽ là hạn chế rất lớn đến thu hút đầu tư.
1.2.5.3. Môi trường chính trị - xã hội
- Giữ vững ổn định chính trị - xã hội có ý nghĩa quan trọng đến việc thu
hút đầu tư. Bởi lẽ, mỗi khi tình hình chính trị bất ổn, nhất là thể chế chính trị
không ổn định cũng có nghĩa là mục tiêu sẽ thay đổi và cả phương thức đạt
mục tiêu cũng thay đổi.
- Giữ vững ổn định chính trị - xã hội sẽ tạo tâm lý yên tâm, tin tưởng
đối với các nhà đầu tư khi đầu tư vào địa bàn. Yếu tố quyết định trong vấn đề
này là tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, vai trò của Nhà nước pháp quyền
trong việc xử lý kiên quyết và phù hợp với pháp luật những hiện tượng tiêu
cực, kịp thời ngăn chặn mọi âm mưu của các thế lực phản động, đảm bảo
quốc phòng an ninh.

1.2.5.4. Chiến lược xúc tiến đầu tư
Hoạt động xúc tiến đầu tư đưa ra những thông tin về danh mục các dự
án ưu tiên thu hút đầu tư, tổng số vốn, các ưu đãi về thủ tục, ưu đãi về thuế…

×