Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại sở giao dịch II ngân hàng TMCP công thương Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 102 trang )

- 1 -
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

HOÀNG NGỌC QUỐC
PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI SỞ GIAO DỊCH II - NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kinh tế tài chính- Ngân hàng
Mã số: 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: TS. Ung Thị Minh Lệ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2009
- 2 -
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, chưa
công bố tại bất cứ nơi nào. Mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là những thông
tin xác thực. Luận văn được hoàn thành sau quá trình học tập, nghiên cứu thực tiễn,
kinh nghiệm bản thân và dưới sự hướng dẫn tận tình của Cô TS. Ung Thị Minh Lệ.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Tác giả
Hoàng Ngọc Quốc
- 3 -
MỤC LỤC
Mục lục
Danh mục từ viết tắt
Danh mục các bảng biểu và biểu đồ
Lời mở đầu Trang
Chương 1
:
Tổng quan về rủi ro tín dụng


1.1 Khái niệm, nguyên nhân và hậu quả của RRTD 01
1.1.1 Các khái niệm 01
1.1.2 Nguyên nhân rủi ro tín dụng 03
1.1.3 Những hậu quả từ rủi ro tín dụng 06
1.2 Dấu hiệu cảnh báo rủi ro tín dụng 08
1.3 Một số mô hình lượng hóa rủi ro tín dụng trên thế giới 10
1.3.1 Mô hình điểm số Z (Z – Credit scoring model) 11
1.3.2 Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng 12
1.4 Kinh nghiệm phòng ngừa rủi ro tín dụng từ NHTM các nước 13
1.4.1 Kinh nghiệm của các NHTM Singapore 13
1.4.2 Kinh nghiệm của các NHTM Trung Quốc 14
1.4.3 Kinh nghiệm của các NHTM Mỹ 15
1.4.4 Bài học phòng ngừa rủi ro tín dụng cho các NHTM Việt Nam 16
Kết luận chương 1 17
Chương 2
:
Thực trạng rủi ro tín dụng tại Sở Giao Dịch II -
Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam
2.1Tổng quan về Sở Giao Dịch II - Ngân Hàng TMCP Công Thương VN 18
2.1.1 Khái quát quá trình hình thành và phát triển 18
2.1.2 Mô hình tổ chức 19
- 4 -
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh tại Sở Giao Dịch II 20
2.1.3.1 Nguồn vốn huy động 20
2.1.3.2 Hoạt động tín dụng và đầu tư 21
2.1.3.3 Tình hình cung ứng các dịch vụ khác 22
2.1.3.4 Kết quả hoạt động kinh doanh 23
2.2Thực trạng hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Sở Giao Dịch II -
NHTMCPCTVN 24
2.2.1 Tình hình hoạt động tín dụng tại SGD II – NHTMCPCTVN 25

2.2.1.1 Phân loại theo thời hạn cho vay 25
2.2.1.2 Phân loại theo tài sản đảm bảo 26
2.2.1.3 Phân loại theo loại hình doanh nghiệp 27
2.2.2 Thực trạng nợ xấu và quy trình đánh giá rủi ro tín dụng của Ngân
Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam 28
2.2.2.1 Quản trị rủi ro tín dụng 30
2.2.2.2 Quy trình đánh giá rủi ro tín dụng 31
2.2.3 Thực trạng nợ xấu của Sở Giao Dịch II – NHTMCPCTVN 32
2.3 Những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tại Sở Giao Dịch II – Ngân
Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam 35
2.3.1 Nguyên nhân khách quan 35
2.3.1.1 Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu 35
2.3.1.2 Do sự thay đổi chính sách của nhà nước 36
2.3.2 Nguyên nhân rủi ro thuộc về phía Ngân hàng 37
2.3.2.1 Chưa có được thông tin ngành một cách đầy đủ, có hệ thống 37
2.3.2.2 Việc quản lý, kiểm tra, giám sát khoản vay còn lỏng lẻo, chưa kịp thời 37
2.3.2.3 Chất lượng thẩm định khi cho vay chưa đạt yêu cầu 38
2.3.2.4 Vi phạm về nguyên tắc và điều kiện cho vay 39
2.3.2.5 Vi phạm mức phán quyết và chỉ đạo của NHTMCPCTVN 40
2.3.2.6 Năng lực của đội ngũ cán bộ chưa đáp ứng với nhu cầu hội nhập 40
- 5 -
2.3.2.7 Rủi ro trong khâu thẩm định khách hàng, dự án, khoản vay 42
2.3.2.8 Rủi ro trong khâu giám sát tình hình SXKD, tình hình tài chính của
doanh nghiệp 42
2.3.2.9 Rủi ro trong công tác pháp chế 43
2.3.3 Nguyên nhân rủi ro thuộc về phía khách hàng 44
2.3.3.1 Do những tiêu cực trong hoạt động doanh nghiệp 44
2.3.3.2 Do doanh nghiệp giảm sút trong việc kinh doanh 45
2.3.3.3 Do doanh nghiệp sử dụng vốn vay không đúng mục đích 45
2.4 Các giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng đã triển khai thực

hiện tại Sở Giao Dịch II – NHTMCPCTVN 46
2.4.1 Xây dựng và hoàn thiện các công cụ về Quản lý rủi ro 46
2.4.2 Áp dụng mô hình chấm điểm khách hàng trong phòng ngừa, hạn chế rủi ro
tín dụng 48
2.4.3 Tăng cường quản lý tiền vay của khách hàng 50
2.4.4 Tuân thủ đúng qui định về phân loại các khoản nợ, trích lập và sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro tín dụng 51
2.5 Những tồn tại trong công tác phòng ngừa rủi ro tín dụng tại Sở Giao Dịch
II – Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam 51
2.5.1 Về chất lượng cán bộ 51
2.5.2 Về tài sản đảm bảo 52
2.5.3 Hệ thống kiểm tra kiểm soát nội bộ chưa phát huy tốt vai trò 53
Kết luận chương 2 54
Chương 3
:
Giải pháp nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Sở
Giao dịch II – Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam
3.1 Mục tiêu và định hướng phát triển tín dụng tại Sở Giao Dịch II - Ngân
Hàng TMCP Công Thương Việt Nam đến 2015 55
3.1.1 Mục tiêu 55
3.1.2 Định hướng phát triển tín dụng 55
- 6 -
3.2 Những thuận lợi và thách thức của Sở Giao dịch II - Ngân Hàng Công
Thương Việt Nam trong giai đoạn hiện nay 56
3.2.1 Thuận lợi 56
3.2.2 Thách thức 57
3.3 Biện pháp nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Sở Giao dịch II
- Ngân Hàng Thương mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam 59
3.3.1 Cải tiến quá trình tổ chức cho vay 59
3.3.2 Tiếp tục quản lý chặt chẽ rủi ro trên toàn danh mục cho vay 60

3.3.3 Tiếp tục cơ cấu danh mục đầu tư tín dụng hợp lý 61
3.3.4 Thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật, quy định về bảo đảm tiền
vay và quy trình nghiệp vụ của NHTMCPCTVN 62
3.3.5 Tăng cường giám sát sử dụng vốn vay và các luồng tiền thanh toán của
khách hàng 63
3.3.6 Tăng tỷ trọng cho vay có đảm bảo bằng tài sản 64
3.3.7 Tăng cường quản lý tài sản đảm bảo 64
3.3.8 Nâng cao chất lượng quản trị điều hành 65
3.3.9 Nâng cao năng lực CBTD, CBTĐ 65
3.3.10 Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ 66
3.3.11 Đầu tư, hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin đồng bộ, hiện đại 67
3.4 Một số kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà Nước 67
3.4.1 Nâng cấp và phát triển CIC, hoàn thiện hệ thống thông tin của ngành
ngân hàng 67
3.4.2 Tăng cường công tác quản lý nhà nước về hoạt động tín dụng tại các
Ngân hàng Thương Mại 68
3.4.3 Xây dựng hệ thống phân tích, xếp loại doanh nghiệp thống nhất toàn
ngành 69
3.4.4 Hoàn thiện quy chế phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng xử lý
rủi ro 70
3.4.5 Sử dụng nghiệp vụ phái sinh để quản lý, phòng ngừa và giảm thiểu
- 7 -
rủi ro tín dụng 71
Kết luận chương 3 73
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục số 1
Phụ lục số 2
Phụ lục số 3
Phụ lục số 4

Phụ lục số 5
- 8 -
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
- CBTD: Cán bộ tín dụng.
- CBTĐ: Cán bộ thẩm định.
- DNNN: Doanh nghiệp Nhà Nước.
- DNVVN: Doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- DPRR: Dự phòng rủi ro.
- HĐKD: Hoạt động kinh doanh.
- HĐSXKD: Hoạt động sản xuất kinh doanh.
- KTKSNB: Kiểm tra kiểm soát nội bộ.
- NHNN: Ngân Hàng Nhà Nước.
- NHTM: Ngân hàng Thương Mại
- NHTMCP: Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần.
- NHTMCPCTVN: Ngân hàng Thương Mại Cổ phần Công thương Việt Nam.
- NHTM NN: Ngân hàng Thương Mại Nhà Nước.
- NVHĐ: Nguồn vốn huy động
- RRTD: Rủi ro tín dụng.
- SGDII: Sở Giao Dịch II.
- TCTD: Tổ chức tín dụng.
- TG TCKT: Tiền gửi tổ chức kinh tế
- TSĐB: Tài sản đảm bảo.
- VIETINBANK: Tên viết tắt của Ngân hàng TM Cổ phần Công thương Việt Nam.
- 9 -
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ BIỂU ĐỒ
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Các chỉ số tài chính chủ yếu.
Bảng 2.2: Tỷ lệ nợ xấu tại SGDII – NHTMCPCTVN.
Bảng 2.3: Xếp loại doanh nghiệp tại SGDII – NHTMCPCTVN.
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Nguồn vốn huy động từ năm 2005 – 2008.
Biểu đồ 2.2: Tình hình giảm lỗ từ năm 1997 – 2008.
Biểu đồ 2.3: Tình hình dư nợ theo thời hạn cho vay.
Biểu đồ 2.4: Tình hình dư nợ theo tài sản đảm bảo.
Biểu đồ 2.5: Tình hình dư nợ theo loại hình doanh nghiệp.
Biểu đồ 2.6: Tỷ lệ cho vay theo ngành của NHTMCPCTVN năm 2008.
Biểu đồ 2.7: Nợ xấu của NHTMCPCTVN qua các năm.
Biểu đồ 2.8: Nợ xấu của SGDII - NHTMCPCTVN qua các năm.
- 10 -
LỜI MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trước tình hình kinh tế trong nước bị suy giảm do tác động của cuộc khủng
hoảng kinh tế, tài chính thế giới đã ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của ngành
ngân hàng. Suy thoái kinh tế và sụt giảm nhu cầu tại các thị trường xuất khẩu chính
của Việt Nam dẫn đến nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp không cao. Tăng
trưởng tín dụng giảm đồng nghĩa với việc các ngân hàng phải giảm bớt lợi nhuận từ
hoạt động truyền thống vốn chiếm tới 60-70% thu nhập của toàn hệ thống. Chính vì
vậy, nhận thức vai trò quan trọng của rủi ro trong hoạt động tín dụng, xác định
nguyên nhân để đề ra các biện pháp hiệu quả trong việc phòng ngừa và hạn chế thấp
nhất rủi ro tín dụng đang là vấn đề sống còn và phát triển của các NHTM Việt Nam
hiện nay. Nợ xấu luôn là bóng đè nặng lên các NHTM Việt Nam.
Sau nhiều sự kiện đổ vỡ xảy ra cho ngành ngân hàng như Tamexco, Epco-
Minh Phụng và gần đây là hàng loạt vụ việc lừa đảo ngân hàng chiếm đoạt hàng tỷ
đồng, chứng tỏ công tác quản lý rủi ro tín dụng tại các ngân hàng chưa được quan
tâm đúng mức. Là một người đang làm công tác tín dụng tại Sở Giao Dịch II –
Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam, bản thân mong muốn
chia xẻ một phần nào kinh nghiệm về phòng ngừa rủi ro tín dụng trong thời gian
công tác, cũng như đóng góp một vài giải pháp phòng ngừa chủ yếu nhằm giúp
ngân hàng phát triển, hiệu quả, an toàn và bền vững hơn trong thời gian tới.
Vì vậy, việc chọn đề tài “Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Sở Giao

dịch II – Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam” cho luận
văn tốt nghiệp là rất cần thiết, với mong muốn hoàn thiện lý luận chuyên môn của
bản thân, tiếp cận nghiên cứu thực trạng hoạt động kinh doanh của ngân hàng và đề
xuất một số giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng tại Sở Giao Dịch II - Ngân
Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam, góp phần đẩy mạnh sự phát
triển hoạt động tín dụng trong điều kiện hội nhập.
- 11 -
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Đề tài nghiên cứu giải quyết 3 vấn đề cơ bản như sau:
󽜮 Hệ thống hóa lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng của các NHTM.
󽜮 Phân tích thực trạng RRTD và các biện pháp quản lý rủi ro tín dụng, từ đó nêu
lên những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng tại Sở Giao
Dịch II – Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam.
󽜮 Đề xuất một số giải pháp nhằm phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng tại Sở
Giao Dịch II – Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
󽜮 Đối tượng nghiên cứu: RRTD tại Sở Giao Dịch II – Ngân Hàng Thương Mại
Cổ Phần Công Thương Việt Nam.
󽜮 Phạm vi nghiên cứu: Rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng tại Sở Giao Dịch II –
Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam.
S
M PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn chủ yếu dựa vào phương pháp thống kê, phương pháp so sánh,
phương pháp phân tích và tổng hợp để nghiên cứu luận văn.
T
M KẾT CẤU LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn được chia làm 3 chương, cụ
thể:
Chương 1: Tổng quan về rủi ro tín dụng.
Chương 2: Thực trạng rủi ro tín dụng tại Sở Giao Dịch II - Ngân hàng

Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Sở Giao
Dịch II - Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam.
- 12 -
Chương 1:
TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG
1.1 Khái niệm, nguyên nhân và hậu quả của RRTD
1.1.1 Các khái niệm
1.1.1.1 Khái niệm về tín dụng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế đã tồn tại qua nhiều hình thái xã hội khác
nhau. Nếu hiểu theo nghĩa hẹp thì tín dụng là sự vay mượn trong đó hai chủ thể là
người đi vay và người cho vay sẽ thỏa thuận theo một thời hạn nợ và một mức lãi
cụ thể. Còn theo nghĩa rộng thì tín dụng là sự vận động của vốn từ nơi thừa đến nơi
thiếu.
Từ tín dụng có nguồn gốc xuất phát từ chữ Latinh Credittium có nghĩa là “tin
tưởng”, “tín nhiệm”. Nói cách khác, muốn quan hệ tín dụng tồn tại đòi hỏi phải tạo
lập được niềm tin và đây là cơ sở quan trọng để quan hệ tín dụng hình thành. Từ các
cơ sở trên, ta có thể đưa ra khái niệm về tín dụng như sau:
Tín dụng là mối quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể, trong đó một bên chuyển
giao tiền hoặc tài sản cho bên kia được sử dụng trong một thời gian nhất định, đồng
thời bên nhận tiền hoặc tài sản cam kết nhận trả theo thời hạn đã thỏa thuận.
Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói cách
khác người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc. Quá trình vận động mang
tính chất hoàn trả của tín dụng là biểu hiện đặc trưng nhất cho sự khác biệt giữa
quan hệ tín dụng và các mối quan hệ tiền tệ khác.
Mặc dù tồn tại qua các hình thái kinh tế xã hội với nhiều hình thức khác nhau
nhưng tín dụng đều mang các đặc điểm cơ bản sau:
- Tín dụng chỉ là sự chuyển giao quyền sử dụng từ chủ thể này sang chủ thể
khác mà không làm thay đổi quyền sở hữu chúng.
- Tín dụng bao giờ cũng có thời hạn.

- Giá trị của tín dụng không những được bảo toàn mà còn được nâng lên nhờ
lợi tức tín dụng. Người cho vay nhận giá trị sử dụng là lãi, hoạt động tín
dụng tiềm ẩn rủi ro rất lớn nên trong quan hệ tín dụng phải có lòng tin.
- 13 -
1.1.1.2 Khái niệm về rủi ro tín dụng
Theo Ủy ban Basel thì “Rủi ro tín dụng là khả năng mà khách hàng vay hoặc
bên đối tác không thực hiện được các nghĩa vụ của mình theo những điều khoản đã
cam kết. Rủi ro thất thoát đối với một ngân hàng là sự vỡ nợ của người giao ước
trong hợp đồng, trong đó sự vỡ nợ được xác định là bất kỳ sự vi phạm nghiêm trọng
nào đối với nghĩa vụ hợp đồng khi hoàn trả nợ và lãi”.
Còn theo quyết định số 493/2005/QĐ – NHNN ngày 22/04/2005 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thì “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng
của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ
chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện
nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
RRTD của NHTM khá đa dạng và phức tạp, có thể nhận diện chúng căn cứ
theo các tiêu chí khác nhau. Nếu căn cứ vào hoạt động nghiệp vụ và quản trị điều
hành của NHTM người ta có thể chia RRTD thành 2 loại:
- Rủi ro nợ quá hạn: Nợ quá hạn là biểu hiện không lành mạnh của quá trình
hoạt động tín dụng của NHTM, báo hiệu của rủi ro đối với ngân hàng và khách
hàng. Khi phát sinh các khoản nợ quá hạn, thì dù xuất phát từ bất kể nguyên nhân
nào, cũng khiến cho các NHTM phải đối mặt với những rủi ro không thu hồi được
khoản đã cho vay, điều này đe dọa sự phát triển ổn định của chính NHTM cũng như
đối với toàn hệ thống các TCTD. Hơn nữa, khi rủi ro phát sinh nó cũng đe dọa sự
ổn định bền vững của môi trường kinh tế vĩ mô.
- Rủi ro ứ đọng vốn, thiếu vốn: Với tư cách là một trung gian tài chính trong
kinh tế thị trường, hoạt động chủ yếu của các NHTM là “đi vay để cho vay”, nếu
giữa 2 khâu trong chu trình hoạt động này không tạo được sự phối hợp nhịp nhàng
và đồng bộ thì rủi ro sẽ phát sinh. Cụ thể:
+ Rủi ro đọng vốn: Nếu huy động vốn của NHTM lớn hơn so với cho vay sẽ

dẫn đến tình trạng đọng vốn. Việc đọng vốn này khiến các NHTM tăng chi phí,
giảm thu nhập, thậm chí có thể dẫn tới thua lỗ.
- 14 -
+ Rủi ro thiếu vốn: Nếu như nhu cầu vốn vay của khách hàng gia tăng nhưng
nguồn vốn huy động lại không đáp ứng đầy đủ và kịp thời, hoặc nguồn vốn không
đáp ứng đủ nhu cầu chi trả các khoản tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm, kỳ
phiếu, trái phiếu và các khoản chi phí khác, khi ấy các NHTM sẽ đối mặt với rủi ro,
thậm chí là rất nghiêm trọng một khi khách hàng tới NHTM để rút tiền gửi hàng
loạt.
Ngoài ra, các NHTM còn phải đối mặt với nhiều loại rủi ro khác như: rủi ro
thanh khoản, rủi ro tỷ giá, rủi ro lãi suất, rủi ro kỳ hạn, rủi ro đạo đức…
1.1.2 Nguyên nhân rủi ro tín dụng
RRTD xuất phát từ nhiều nguyên nhân, trong đó có một số nhóm nguyên
nhân chính sau đây:
- Nguyên nhân từ phía môi trường kinh doanh
Thứ nhất, môi trường kinh tế. Môi trường kinh tế tác động mạnh đến HĐKD
của các NHTM. Khi nền kinh tế đang tăng trưởng ổn định thì các doanh nghiệp làm
ăn có hiệu quả và sẽ có nhiều khả năng trả nợ NHTM. Ngược lại, khi nền kinh tế rơi
vào tình trạng suy thoái, mất ổn định khiến các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn
trong hoạt động, sản xuất bị đình trệ, sức mua bị giảm sút, hàng hóa bị ứ đọng. Điều
này tất yếu ảnh hưởng đến khả năng trả nợ các khoản vay của NHTM.
Các chính sách kinh tế vĩ mô của Chính phủ cũng ảnh hưởng không nhỏ đến
hoạt động của các NHTM. Chẳng hạn: Chính phủ theo đuổi mục tiêu tăng trưởng
kinh tế cao, điều này sẽ tiềm ẩn nguy cơ lạm phát leo thang, khi lạm phát tăng cao
sẽ làm tăng chi phí đầu vào trong kinh doanh của các khách hàng, gây khó khăn
trong khâu tiêu thụ sản phẩm. Hậu quả là năng lực trả nợ của các khách hàng đối
với NHTM bị suy giảm; hoặc chính phủ thay đổi các chính sách tài chính, tiền tệ sẽ
ảnh hưởng trực tiếp tới HĐKD của NHTM.
Thứ hai, nguyên nhân bất khả kháng (thiên tai, những thay đổi nhu cầu của
người tiêu dùng hoặc về kỹ thuật công nghệ của một ngành nào đó) có thể làm phá

sản cả một hãng kinh doanh và đặt người đi vay từng làm ăn có hiệu quả vào thua
lỗ, mất khả năng trả nợ. Điều này đặt các NHTM phải đối mặt với rủi ro mất vốn.
- 15 -
Thứ ba, nguyên nhân thông tin bất cân xứng. NHTM thực hiện các nghiệp vụ
tài sản Nợ, tài sản Có, chuyển vốn từ người gửi tiền sang người vay tiền – toàn bộ
các giao dịch này sẽ suôn sẻ nếu các bên tham gia đều có những thông tin và hiểu
biết đầy đủ về nhau. Song thực tế là một bên thường không biết hết những gì cần
biết về phía bên kia và sự không cân bằng về thông tin mà mỗi bên có được như vậy
được gọi là “thông tin không cân xứng”. Việc thiếu thông tin trong các giao dịch sẽ
đưa đến “sự lựa chọn đối nghịch” và rủi ro đạo đức. Thông tin không cân xứng trên
thị trường tài chính khiến các NHTM phải đối mặt với nguy cơ rủi ro cao.
- Nguyên nhân từ phía khách hàng vay vốn
Đây là một trong những nguyên nhân chính gây ra RRTD cho ngân hàng.
Khách hàng có thể đem lại rủi ro cho các NHTM khi:
Doanh nghiệp có năng lực tài chính thấp kém, tỷ lệ vốn tự có thấp, năng lực
đi vay của doanh nghiệp yếu kém, hiệu quả SXKD không cao do doanh nghiệp
chưa theo kịp các biến động của thị trường. Vốn tự có tham gia SXKD thấp so với
nhu cầu về vốn kinh doanh. Trong tình huống này, buộc khách hàng phải đi huy
động vốn. Nếu NHTM đáp ứng phần vốn còn thiếu hụt này của khách hàng thì nguy
cơ tiềm ẩn rủi ro đối với ngân hàng sẽ tăng cao.
Công nghệ sản xuất không đủ khả năng tạo ra sản phẩm có tính cạnh tranh
cao, điều này sẽ khiến HĐKD của khách hàng gặp nhiều khó khăn. Một khi khách
hàng gặp khó khăn trong kinh doanh thì sẽ khiến các NHTM đối mặt với rủi ro
trong cho vay.
Trình độ quản lý của doanh nghiệp còn nhiều hạn chế, doanh nghiệp quản lý
vốn không hợp lý, dẫn đến thiếu thanh khoản, hay rủi ro từ thị trường cung cấp vật
tư, nguyên liệu, thị trường tiêu thụ. Năng lực quản trị điều hành của bộ máy lãnh
đạo các doanh nghiệp bị hạn chế, thiếu thông tin thị trường, thiếu thông tin về các
đối tác, về bạn hàng làm ảnh hưởng đến kế hoạch SXKD. Một khi điều này xảy ra
sẽ khiến các NHTM đối mặt với nguy cơ rủi ro cao khi cho vay các khách hàng này.

Sự thiếu thông tin về khách hàng vay và thông tin về môi trường kinh tế mà
khách hàng đó hoạt động là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến RRTD. Sự thay đổi trong
- 16 -
ý muốn trả nợ của khách hàng phải xuất phát từ môi trường kinh doanh chưa ổn
định, pháp luật còn nhiều kẻ hở, một số khách hàng cố ý sử dụng vốn vay sai mục
đích, cố ý lừa đảo ngân hàng.
Thiện chí trả nợ vay ngân hàng của các khách hàng vay vốn. Một khi khách
hàng thiếu thiện chí trả nợ các khoản đã vay thì các NHTM sẽ gặp rất nhiều khó
khăn trong thu hồi nợ vay. Khách hàng không duy trì được đầy đủ tất cả các điều
kiện quy định trong suốt quá trình sử dụng vốn vay, ý muốn trả nợ của khách hàng
không được duy trì trong suốt thời gian vay. Đây chính là loại rủi ro xuất phát từ
đạo đức của người đi vay.
Các nguyên nhân này ngân hàng có thể xác định được thông qua quá trình
thẩm định, tìm hiểu, nắm vững tình hình HĐSXKD của khách hàng cả trước, trong
và sau khi cho vay, tìm hiểu mục đích sử dụng tiền vay và hiệu quả của phương án
SXKD.
- Nguyên nhân từ bản thân các ngân hàng
RRTD có thể xuất phát từ chính bản thân các NHTM, do trình độ quản lý
yếu kém của ngân hàng. Cụ thể:
󽞸 Do trình độ chuyên môn, kiến thức kinh doanh của nhân viên ngân hàng còn
nhiều hạn chế: bố trí cán bộ thiếu đạo đức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
󽞸 Tư cách đạo đức, trách nhiệm nghề nghiệp của CBTD còn nhiều yếu kém,
thiếu sự quan tâm kiểm tra giám sát của các cấp lãnh đạo.
󽞸 Do ngân hàng không dự đoán được sự biến động của nền kinh tế dẫn đến
việc cung cấp tín dụng cho những ngành suy thoái, kém phẩm chất trong
tương lai. Thiếu kỹ năng nắm bắt, phân tích thông tin thị trường, thiếu khả
năng dự báo chiều hướng biến động của thị trường, nhất là thị trường kinh
doanh của các khách hàng chiến lược.
󽞸 Do ngân hàng cho vay và đầu tư quá liều lĩnh hay là do tập trung vốn quá
nhiều để cho vay vào một số doanh nghiệp hoặc một số ngành kinh tế có

nhiều rủi ro.
- 17 -
󽞸 Do thiếu am hiểu về thị trường, thiếu thông tin hoặc là việc phân tích khách
hàng chưa hoàn thiện, thận trọng. Vẫn cho những khách hàng có năng lực tài
chính yếu kém vay vốn. HĐKD của ngân hàng còn nhiều điểm hạn chế, hiệu
quả thấp.
󽞸 Không chấp hành nghiêm túc nguyên tắc tín dụng.
󽞸 Chính sách và quy trình cho vay chưa chặt chẽ, quy trình tín dụng còn lỏng
lẻo, nhiều sơ hở, công tác quản trị rủi ro chưa hữu hiệu, chưa chú trọng phân
tích khách hàng, xếp loại RRTD để tính toán điều kiện cho vay và khả năng
trả nợ.
󽞸 Kỹ thuật cấp tín dụng chưa hiện đại, chưa đa dạng, việc xác định hạn mức tín
dụng cho khách hàng còn quá đơn giản, thời hạn chưa phù hợp, chủ yếu là
cấp tín dụng trực tiếp, sản phẩm tín dụng chưa phong phú. Ngân hàng chưa
quan tâm đúng mức đến công tác huy động vốn để cải thiện chất lượng cho
vay. Các nguồn vốn đầu vào có lãi suất cao là gánh nặng cho các doanh
nghiệp, làm giảm khả năng trả nợ của khách hàng.
󽞸 Ngân hàng chưa quan tâm đúng mức đến điều kiện tiên quyết khi cho vay là
dự án kinh doanh phải có lãi, vấn đề xử lý nợ chưa tốt.
󽞸 Rủi ro từ tài sản thế chấp: đánh giá giá trị tài sản thế chấp không chính xác,
cao hơn giá trị thực của tài sản hay không dự đoán được giá trị tương lai của
tài sản hay nhận thế chấp bằng những tài sản khó phát mãi.
1.1.3 Những hậu quả từ rủi ro tín dụng
RRTD luôn đem đến những hậu quả rất khó lường cho nền kinh tế cũng như
chính bản thân các NHTM.
󽝷 Đối với nền kinh tế
Hoạt động ngân hàng liên quan đến hoạt động doanh nghiệp, các ngành và
các cá nhân. Vì vậy, khi một ngân hàng gặp phải RRTD hay bị phá sản thì người
gửi tiền ở các ngân hàng khác hoang mang lo sợ và kéo nhau ồ ạt đến rút tiền ở các
ngân hàng khác, làm cho toàn bộ hệ thống ngân hàng gặp khó khăn. Ngân hàng phá

- 18 -
sản sẽ ảnh hưởng đến tình hình HĐSXKD của doanh nghiệp, không có tiền trả
lương dẫn đến đời sống công nhân gặp khó khăn.
Hơn nữa, sự hoảng loạn của các ngân hàng ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ
nền kinh tế. Nó làm cho nền kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất
nghiệp tăng, xã hội mất ổn định. Ngoài ra, RRTD cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế
thế giới vì ngày nay nền kinh tế mỗi quốc gia đều phụ thuộc vào nền kinh tế khu
vực và thế giới. Kinh nghiệm cho ta thấy cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á
(1997) và mới đây là cuộc khủng hoảng tài chính Nam Mỹ (2001-2002) đã làm rung
chuyển toàn cầu. Mặt khác, mối liên hệ về tiền tệ, đầu tư giữa các nước phát triển
rất nhanh nên RRTD tại một nước ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế các nước có
liên quan.
󽝷 Đối với ngân hàng
- Làm giảm uy tín của NHTM. RRTD ở mức độ cao phản ánh năng lực
HĐKD của NHTM không tốt, làm suy giảm uy tín của ngân hàng trên thị
trường huy động vốn do suy giảm lòng tin của công chúng gửi tiền, suy giảm
tín nhiệm trên thị trường tiền tệ quốc tế, gây khó khăn trong việc quan hệ
vay vốn nước ngoài, thiết lập quan hệ đại lý với nước đó, hạn chế năng lực
cạnh tranh.
- Làm suy giảm năng lực thanh toán của NHTM. RRTD xảy ra làm cho
NHTM không thu hồi được gốc và lãi số vốn đã cho vay theo kế hoạch đã
định, trong khi đó, ngân hàng vẫn phải thanh toán các nghĩa vụ tài chính đến
hạn, đó là nguyên nhân dẫn đến rủi ro thanh khoản.
- Làm giảm lợi nhuận trong hoạt động NHTM. Khi RRTD xảy ra, NHTM
không thu hồi được nợ vay như dự kiến ban đầu, làm chậm tốc độ quay vòng
vốn, mất cơ hội kinh doanh, chi phí tăng cao ngoài dự kiến, thậm chí thua lỗ;
thu nhập giảm sút, giảm phần nộp ngân sách, hạn chế tích lũy để hiện đại
hóa công nghệ và đầu tư đào tạo nhân viên. Ngân hàng bị mất vốn, phải
- 19 -
khoanh nợ, giãn nợ, thậm chí phải xóa nợ. Các ngân hàng phải trích lập

phòng ngừa rủi ro nên làm giảm thu nhập của ngân hàng.
- Làm tăng nguy cơ phá sản ngân hàng. RRTD gây thoát vốn, các NHTM có
thể rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán, dẫn tới phá sản.
Tóm lại, RRTD của ngân hàng xảy ra ở nhiều mức độ khác nhau: nhẹ nhất là
ngân hàng bị giảm lợi nhuận, nặng nhất là ngân hàng không thu được vốn và lãi, nợ
thất thu với tỷ lệ cao dẫn đến ngân hàng bị lỗ và mất vốn. Nếu tình trạng này kéo
dài, ngân hàng có thể bị phá sản, gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nói
chung và hệ thống ngân hàng nói riêng. Chính vì vậy, đòi hỏi các nhà quản trị ngân
hàng phải hết sức thận trọng và có những biện pháp thích hợp nhằm giảm thiểu
RRTD.
1.2 Dấu hiệu cảnh báo rủi ro tín dụng
RRTD ẩn chứa trong những khoản vay có vấn đề và biểu hiện dưới nhiều
hình thức khác nhau. Dưới đây là một số dấu hiệu cơ bản giúp nhận biết, phán đoán
và sớm có những biện pháp kịp thời nhằm ngăn chặn RRTD xảy ra:
- Nhóm dấu hiệu phát sinh từ phía khách hàng: Nhóm dấu hiệu liên quan đến
mối quan hệ với ngân hàng. Có thể phát hiện rủi ro thông qua các hành vi ứng
xử của khách hàng như: Việc trì hoãn hoặc gây khó khăn đối với ngân hàng
trong quá trình kiểm tra theo định kỳ hoặc đột xuất tình hình sử dụng vốn vay,
tình hình tài chính, HĐSXKD của khách hàng mà không có sự giải thích minh
bạch, thuyết phục; không thực hiện đầy đủ các quy định, vi phạm pháp luật
trong quá trình tín dụng; chậm gửi hoặc trì hoãn gửi các báo cáo tài chính theo
yêu cầu mà không có sự giải thích minh bạch, thuyết phục; không có các báo
cáo hay dự toán về lưu chuyển tiền tệ; mức độ vay thường xuyên gia tăng, yêu
cầu các khoản vay vượt quá nhu cầu dự kiến; TSĐB không đủ tiêu chuẩn, giá trị
tài sản bị giảm sút so với định giá khi cho vay; tìm kiếm sự tài trợ nguồn vốn lưu
động từ nhiều nguồn khác, đặc biệt từ đối thủ cạnh tranh của ngân hàng; sử dụng
nhiều các nguồn tài trợ ngắn hạn cho các hoạt động đầu tư dài hạn; đề nghị gia
hạn, điều chỉnh kỳ hạn nợ nhiều lần không rõ lý do hoặc thiếu các căn cứ thuyết
- 20 -
phục về việc gia hạn hay điều chỉnh kỳ hạn nợ; sự sụt giảm bất thường số dư tài

khoản tiền gửi mở tại ngân hàng, xuất hiện những thay đổi bất thường ngoài dự
kiến và không giải thích được trong tốc độ và tổng mức lưu chuyển tiền gửi
thanh toán của ngân hàng; chậm thanh toán các khoản lãi đến hạn, thanh toán
các khoản nợ gốc không đầy đủ, đúng hạn; xuất hiện nợ quá hạn, nợ xấu do
khách hàng không có khả năng hoàn trả, hoặc khách hàng không muốn trả nợ
hoặc do việc tiêu thụ hàng hóa, gia tăng bất thường hàng tồn kho, các khoản bán
chịu và các khoản nợ, giảm bất thường giá bán hàng hóa, thu hồi công nợ chậm
hơn dự tính.
- Nhóm dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý, tình hình tài chính và
HĐSXKD của khách hàng: Nhóm dấu hiệu này có tác động trực tiếp tới chất
lượng các khoản tín dụng, nhưng tốc độ chậm hơn. Các dấu hiệu này xuất phát
từ chính HĐSXKD của khách hàng và không dễ nhận diện nếu thiếu sự quản lý
chặt chẽ, sâu sát của NHTM. Các dấu hiệu cụ thể: Có chênh lệch lớn giữa doanh
thu hay dòng tiền thực tế so với mức dự kiến khi khách hàng đề nghị cấp tín
dụng; những thay đổi bất thường trong cơ cấu vốn, tỷ lệ thanh khoản hay mức
độ hoạt động của khách hàng; xuất hiện ngày càng nhiều chi phí bất hợp lý như:
gia tăng đột biết trong chi phí quảng cáo, tiếp khách, tập trung quá mức để gây
ấn tượng với các thiết bị văn phòng hiện đại, phương tiện đi lại đắt tiền; thay đổi
thường xuyên ban điều hành, xuất hiện bất đồng và mâu thuẫn trong quản trị
điều hành, tranh chấp trong quá trình quản lý; những thay đổi từ chính sách Nhà
nước, đặc biệt là tác động của các chính sách thuế xuất nhập khẩu, thêm đối thủ
cạnh tranh tác động bất lợi đến chiến lược và kế hoạch SXKD của khách hàng;
kết quả kinh doanh lỗ; khách hàng gặp rủi ro khách quan (bão lụt, hỏa hoạn, tai
nạn, dịch bệnh xảy ra, bạn hàng của khách hàng gặp rủi ro hoặc bị phá sản, bị
truy tố, ); tỷ lệ nợ/vốn chủ sở hữu (hệ số đòn bẩy) tăng.
- Nhóm dấu hiệu xuất phát từ chính ngân hàng: Có thể nhìn nhận những dấu
hiệu rủi ro từ chính NHTM, bao gồm: Sự đánh giá và phân loại không chính xác
về mức độ rủi ro của khách hàng; cấp tín dụng dựa trên các cam kết không chắc
- 21 -
chắn và thiếu tính bảo đảm; tốc độ tăng trưởng tín dụng quá nhanh, vượt quá khả

năng và năng lực kiểm soát cũng như nguồn vốn của ngân hàng; cho vay dựa
trên sự kiện bất thường có thể xảy ra, chẳng hạn như sáp nhập, thay đổi địa vị
pháp lý từ chi nhánh lên công ty con hạch toán độc lập; chính sách tín dụng quá
cứng nhắc hoặc quá lỏng lẻo để kẻ hỡ cho khách hàng lợi dụng; soạn thảo các
điều kiện ràng buộc trong hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp mập mờ không
rõ ràng; cung cấp tín dụng với khối lượng lớn cho các khách hàng không thuộc
phân đoạn thị trường tối ưu của ngân hàng, tỷ lệ tín dụng cao cho một ít khách
hàng, khách hàng có trụ sở ngoài lãnh địa hoạt động của ngân hàng; hồ sơ tín
dụng không đầy đủ, thiếu sự tuân thủ hay tuân thủ không đầy đủ các quy định
hiện hành về phê duyệt tín dụng; có xu hướng cạnh tranh thái quá; chưa nhạy
cảm với sự thay đổi các điều kiện môi trường kinh tế; thiếu kế hoạch rõ ràng để
thanh lý từng khoản tín dụng.
1.3 Một số mô hình lượng hóa rủi ro tín dụng trên thế giới
Trước đây, hầu hết các ngân hàng trên thế giới chỉ dựa duy nhất vào truyền
thống (định tính) để đánh giá RRTD khách hàng vay. Phương pháp này mất nhiều
thời gian, tốn kém lại mang tính chủ quan. Chính vì vậy, các ngân hàng không
ngừng cải tiến phương pháp đánh giá khách hàng để ra quyết định cho vay. Tuy
nhiên, nhiều ngân hàng hiện nay khi cấp tín dụng cho khách hàng vẫn tiếp tục sử
dụng chủ yếu phương pháp truyền thống để đánh giá RRTD.
Ngày nay, bên cạnh phương pháp định tính, ngân hàng đã sử dụng mô hình
cho điểm để lượng hóa RRTD. Mô hình này cho phép xử lý nhanh chóng một khối
lượng lớn các đơn xin vay nhất là vay cá nhân nhằm mục đích tiêu dùng với chi phí
thấp và khách quan, do đó góp phần tích cực trong việc kiểm soát RRTD ngân
hàng. Tùy theo từng loại khách hàng mà sử dụng các tiêu chí để tính điểm. Đối với
khách hàng cá nhân thì tiêu chí là thu thập, tuổi tác, trình độ học vấn, nghề nghiệp,
nhà ở, tài sản hiện có… Đối với khách hàng doanh nghiệp thì sử dụng các tiêu chí
tài chính như hệ số khả năng thanh toán, hệ số đầu tư tài sản cố định, hệ số lãi
- 22 -
(ROA, ROE)… Sau khi các tiêu chí đã được xác định, kỹ thuật thống kê sẽ được sử
dụng để lượng hóa (cho điểm) và phân dạng RRTD.

Một số mô hình lượng hóa RRTD cơ bản thường được sử dụng nhất:
1.3.1 Mô hình điểm số Z (Z – Credit scoring model)
Đây là mô hình E. I. Altman dùng để cho điểm tín dụng đối với các doanh
nghiệp vay vốn. Đại lượng Z dùng làm thước đo tổng hợp để phân loại RRTD với
người vay và phụ thuộc vào:
- Trị số của các chỉ số tài chính của người vay.
- Tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ của
người vay trong quá khứ. Từ đó Altman đã xây dựng mô hình điểm như sau:
Z = 1,2 X1 + 1,4 X2 + 3,3 X3 + 0,6 X4 + 1,0 X5
Trong đó:
󽞸 X1 = Hệ số vốn lưu động/tổng tài sản.
󽞸 X2 = Hệ số lãi chưa phân phối/tổng tài sản.
󽞸 X3 = Hệ số lợi nhuận trước thuế và lãi/tổng tài sản.
󽞸 X4 = Hệ số giá trị thị trường của tổng vốn sở hữu/giá trị hạch toán của
tổng nợ.
󽞸 X5 = Hệ số doanh thu/tổng tài sản.
Trị số Z càng cao, thì người vay có xác suất vỡ nợ càng thấp. Vậy khi trị số
Z thấp hoặc là một số âm sẽ là căn cứ xếp khách hàng vào nhóm có nguy cơ vỡ nợ
cao. Theo mô hình cho điểm Z của Altman, bất cứ công ty nào có điểm số thấp hơn
1,81 phải được xếp vào nhóm có nguy cơ RRTD cao.
Bên cạnh các ưu điểm thì mô hình này có nhược điểm:
- Mô hình này chỉ cho phép phân biệt khách hàng thành 2 nhóm “vỡ nợ” và
“không vỡ nợ”. Trong thực tế thì vỡ nợ được phân thành nhiều loại, từ không
trả hay chậm trễ trong việc trả lãi tiền vay đến việc không hoàn trả nợ gốc và
lãi tiền vay. Do đó mô hình này chưa đo lường được chi tiết, hàm ý là cần có
một mô hình cho điểm chính xác hơn, toàn diện hơn theo nhiều thang điểm
- 23 -
để phân loại khách hàng thành nhiều nhóm tương ứng với các mức độ vỡ nợ
khác nhau.
- Không có lý do để giải thích sự bất biến về tầm quan trọng của các biến số

theo thời gian, dù là trong ngắn hạn. Các biến X cũng không phải là bất biến.
Ngoài ra, mô hình này còn giả thiết các biến X hoàn toàn độc lập, không phụ
thuộc lẫn nhau.
- Mô hình này không tính tới một số nhân tố quan trọng khó lượng hóa nhưng
lại ảnh hưởng không nhỏ đến mức độ RRTD của khách hàng như thương
hiệu của khách hàng, mối quan hệ giữa khách hàng với ngân hàng hay yếu tố
vĩ mô như chu kỳ kinh tế, chu kỳ kinh doanh. Nhìn chung, các nhân tố này
thường không được đề cập trong mô hình ghi điểm tín dụng Z.
1.3.2 Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng
Các yếu tố quan trọng liên quan đến khách hàng sử dụng trong mô hình cho
điểm tín dụng tiêu dùng bao gồm: hệ số tín dụng, tuổi đời, trạng thái tài sản, số
người phụ thuộc, sở hữu nhà, thu thập, điện thoại cố định, số tài khoản cá nhân, thời
gian công tác. Khách hàng có điểm số cao nhất theo mô hình với 8 mục nêu trên là
43 điểm, thấp nhất là 9 điểm. Giả sử ngân hàng biết mức 28 điểm là ranh giới giữa
khách hàng có tín dụng tốt và khách hàng có tín dụng xấu, từ đó ngân hàng hình
thành khung chính sách tín dụng theo mô hình điểm như sau:
Tổng số điểm của khách hàng
Quyết định tín dụng
Từ 28 điểm trở xuống
Từ chối tín dụng
29 – 30 điểm
Cho vay đến 500 USD
31 – 33 điểm
Cho vay đến 1. 000 USD
34 – 36 điểm
Cho vay đến 2. 500 USD
37 – 38 điểm
Cho vay đến 3. 500 USD
39 – 40 điểm
Cho vay đến 5. 000 USD

41 – 43 điểm
Cho vay đến 8. 000 USD
- 24 -
Tương ứng với từng mức độ của từng hạng mục sẽ cho được điểm tương
ứng. Mô hình này là mô hình điểm số đã loại bỏ được sự phán xét chủ quan trong
quá trình cho vay và giảm đáng kể thời gian quyết định tín dụng. Tuy nhiên, mô
hình này cũng có một số nhược điểm như đã không thể tự điều chỉnh một cách
nhanh chóng để thích ứng với những thay đổi trong nền kinh tế và những thay đổi
trong cuộc sống gia đình.
1.4 Kinh nghiệm phòng ngừa rủi ro tín dụng từ NHTM các nước
1.4.1 Kinh nghiệm của các NHTM Singapore
Bên cạnh việc xây dựng một hệ thống phòng ngừa nợ quá hạn, nợ xấu thông
qua các cơ chế, chính sách cho vay, thành lập ủy ban giám sát ngân hàng cũng như
mở rộng các nghiệp vụ kinh doanh hiện đại, Singapore quy định những người ký
kết các khoản tín dụng phải chịu trách nhiệm trước tiên trong việc thực hiện phân
loại tín dụng chính xác dựa trên những đánh giá về tình hình tổng thể (khả năng
thanh toán từ các nguồn thu nhập thông thường, người bảo lãnh, tài sản ký quỹ,
dòng tiền các điều kiện về tài chính, triển vọng phát triển, ) và có thể thay đổi kết
quả phân loại trong quá trình phê chuẩn thông thường hay vào bất cứ thời điểm nào
khác.
Để phòng ngừa các khoản nợ xấu phát sinh, các NHTM Singapore được yêu
cầu xây dựng “Danh mục theo dõi” để nhận biết những dấu hiệu cảnh báo sớm vấn
đề bất ổn về tín dụng. “Danh mục theo dõi” không phải là danh mục phân loại, mà
là danh sách những khách hàng đang tồn tại những vấn đề rủi ro tín dụng tiềm ẩn
cần quan tâm. Những khách hàng có tên trong danh sách theo dõi không phải là
những khách hàng bị xếp vào loại nợ cần chú ý hoặc thấp hơn, mà đều là những
khách hàng được xếp loại nợ đủ tiêu chuẩn. Tuy nhiên, trong trường hợp dấu hiệu
cảnh báo sớm có chiều hướng có ảnh hưởng bất lợi đối với khách hàng vay, khi đó
cần xem xét để có thể xếp loại khách hàng vào nhóm nợ cần chú ý hoặc thấp hơn.
Đối với các khoản nợ được phân loại vào nợ xấu, thì tối đa trong vòng 30

ngày làm việc, các cán bộ tín dụng phải chuyển ngay cho bộ phận quản lý tài sản
đặc biệt theo dõi để:
- 25 -
󽞸 Xem xét lại tất cả giấy tờ và tài sản ký quỹ, khi cần thiết có thể sửa đổi để
hoàn chỉnh các giấy tờ và tài sản đó.
󽞸 Đánh giá khả năng của khách hàng và sẵn sàng thực hiện cơ cấu lại nợ trong
một khoảng thời gian thích hợp.
󽞸 Trường hợp cần thiết sẽ tiến hành những thủ tục pháp lý thích hợp để thu hồi
các khoản tín dụng.
󽞸 Đưa ra chiến lược thu hồi khoản nợ cũng như phân loại vào các nhóm nợ
thích hợp.
󽞸 Tiến hành giám sát chặt chẽ và kiểm tra thường xuyên hơn đối với các khoản
nợ này.
Với việc quản lý nợ xấu như trên, nhìn chung tỷ lệ nợ xấu của các NHTM
Singapore không cao và thông thường nếu phát sinh một khoản nợ xấu ở NHTM thì
gần như ngay lập tức khoản nợ đó sẽ được xử lý.
1.4.2 Kinh nghiệm của các NHTM Trung Quốc
Theo các tư liệu được công bố thì hệ thống ngân hàng nước này có tổng dư
nợ cho vay cũng như các khoản nợ xấu có quy mô là rất lớn, cụ thể:
󽞸 Tổng dư nợ cho vay nền kinh tế lên đến gần 2.000 tỷ USD.
󽞸 Tổng khối lượng nợ xấu khoảng 480 tỷ USD.
Để phòng ngừa và xử lý RRTD, Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc đã đưa ra
quy định:
󽞸 Bộ phận tín dụng của các NHTM phải có các quy trình kiểm tra trước, trong
và sau khi cho vay, kịp thời thu nhập thông tin để phân loại, thiết lập và hoàn
chỉnh hồ sơ phân loại, kịp thời đề xuất kiến nghị kiểm tra lại.
󽞸 Chịu trách nhiệm về tính chân thực, chuẩn xác và hoàn chỉnh của các dữ liệu
phân loại đã cung cấp.
󽞸 Tiến hành phân loại hồ sơ tài sản theo tiêu chuẩn phân loại, đề xuất ý kiến và
lý do phân loại.

󽞸 Định kỳ báo cáo cho bộ phận quản lý rủi ro những thông tin phân loại của bộ
phận tín dụng.

×