B GIÁO DC VÀ ÀO TO
TRNG I HC KINH T TP.HCM
j
NGUYN TH HI HNG
TÁI CU TRÚC TÀI CHÍNH CHO CÁC
CÔNG TY NIÊM YT NGÀNH SN
XUT CÔNG NGHIP VIT NAM
Chuyên nghành:Kinh t tài chính – Ngân hàng
Mã s : 60.31.12
LUN VN THC S KINH T
NGI HNG DN: PGS.TS. PHAN TH BÍCH NGUYT
THÀNH PH H CHÍ MINH – 2009
96
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1
2. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN 2
3. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI VÀ CÁC CÂU HỎI NGHIÊN CỨU 3
4. ĐỐI TƯNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 4
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4
5.1. Cơ sở và mô hình lý thuyết 4
5.2. Phương pháp nghiên cứu 5
5.3. Nguồn số liệu và phương pháp thu thập số liệu 5
5.4. Phương pháp chọn mẫu và xác đònh kích thước mẫu 5
5.5. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu 5
5.6. Khung nghiên cứu 7
6. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI 8
6.1. Về mặt khoa hc 8
6.2. Về mặt thực tiễn 8
7. KẾT CẤU LUẬN VĂN 8
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ CẤU TRÚC TÀI CHÍNH
VÀ TÁI CẤU TRÚC TÀI CHÍNH Ở CÔNG TY
1.1 TỔNG QUAN VỀ CẤU TRÚC TÀI CHÍNH
10
1.1.1 Khái niệm về cấu trúc tài chính 10
1.1.1.1 Nợ 10
1.1.1.2 Vốn cổ phần 10
1.1.2 Lý thuyết về cấu trúc tài chính 11
1.1.2.1 Lý thuyết của các tác giả trước MM 11
1.1.2.2 Lý thuyết của MM 12
1.1.2.3 Lý thuyết cấu trúc tài chính tối ưu 13
1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính công ty 16
1.1.3.1 Khả năng thanh toán 16
1.1.3.2 Quy mô của công ty 16
1.1.3.3 Khả năng sinh lời 16
1.1.3.4 Cơ hội tăng trưởng 17
1.1.3.5 Rủi ro tài chính 18
1.1.3.6 Một số nhân tố khác 18
1.1.4 Mô hình mối quan hệ giữa cấu trúc tài chính với giá trò công ty 19
1.1.4.1 Giá trò công ty 19
97
1.1.4.2 Mô hình quan hệ giữa cấu trúc tài chính và giá trò công ty 20
1.1.5 Các nguyên tắc cơ bản hoạch đònh cấu trúc tài chính công ty 22
1.2 TỔNG QUAN VỀ TÁI CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CÔNG TY 26
1.2.1 Khái niệm về tái cấu trúc tài chính 26
1.2.2 Mô hình nghiên cứu tái cấu trúc tài chính của các công ty 26
1.3 LI ÍCH CỦA VIỆC PHÂN TÍCH NGÀNH VÀ ĐẶC ĐIỂM PHÁT
TRIỂN CỦA NGÀNH SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP
27
1.3.1 Lợi ích của việc phân tích ngành 27
1.3.2 Đặc điểm phát triển của ngành sản xuất công nghiệp 28
1.4 KINH NGHIỆM XÁC LẬP CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CỦA CÁC
CÔNG TY SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP LỚN Ở MỸ
29
1.4.1 Phân tích cấu trúc tài chính của các công ty Mỹ 30
1.4.2 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 33
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG
TY NIÊM YẾT NGÀNH SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP
GIAI ĐOẠN 2005-2008
2.1 TỔNG QUAN VỀ NGÀNH SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP
35
2.2 KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH 38
2.2.1 Khả năng thanh toán của các công ty 38
2.2.2 Quy mô của các công ty 40
2.2.3 Khả năng sinh lời của các công ty 41
2.3.4 Khả năng hoạt động của các công ty 44
2.3 THỰC TRẠNG VỀ CẤU TRÚC TÀI CHÍNH 45
2.3.1 Phân tích tỷ suất nợ của các công ty 46
2.3.2 Phân tích tỷ suất nợ trên vốn cổ phần của các công ty 48
2.4 XÁC ĐỊNH NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẤU TRÚC TÀI CHÍNH
2.4.1 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng 49
2.4.1.1 Khả năng thanh toán của công ty 50
2.4.1.2 Quy mô của các công ty 51
2.4.1.3 Khả năng sinh lời của công ty 53
2.4.1.4 Cơ hội tăng trưởng của công ty 55
2.4.1.5 Rủi ro tài chính của công ty 57
2.4.1.6 Khả năng hoạt động của công ty 58
2.4.1.7 Tỷ suất nợ trên vốn cổ phần của công ty 59
2.4.1.8 Lãi suất vay bình quân của công ty 60
2.4.1.9 Thuế thu nhập doanh nghiệp của công ty 62
2.4.2 Xây dựng mô hình hồi quy lý thuyết 63
2.4.2.1 Kiểm tra dữ liệu trước khi phân tích 65
2.4.2.2 Xác đònh mối quan hệ tương quan 66
2.4.2.3 Lựa chọn các biến đưa vào nghiên cứu 68
98
2.4.2.4 Xây dựng hàm hồi quy 69
2.4.2.5 Tiến hành phân tích hồi quy 69
2.4.2.6 Kết quả phân tích 72
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH VÀ GIẢI PHÁP HO
à TR
TÁI CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CHO CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT
NGÀNH SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP
3.1 ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH TÁI CẤU TRÚC TÀI CHÍNH 76
3.1.1 Mối quan hệ giữa cấu trúc tài chính và giá trò công ty 76
3.1.2 Đề xuất mô hình tái cấu trúc tài chính 78
3.1.2.1 Mô hình 1 78
3.2.1.2 Mô hình 2ï 78
3.2 CÁC GIẢI PHÁP HỔ TR 79
3.2 1 Về phía bản thân các công ty 79
3.2.2.2 Về phía Nhà nước 89
KẾT LUẬN
1. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯC CỦA LUẬN VĂN 94
2. HẠN CHẾ CỦA LUẬN VĂN 95
3. HƯỚNG NGHIÊN CỨU MỞ RỘNG CỦA LUẬN VĂN 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
99
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Giá trò thò trường của công ty có sử dụng nợ 15
Hình 1.2. Mối quan hệ giữa ROA, ROE, D/A. 21
Hình 1.3 : Mô hình mối quan hệ của các nhân tố 24
Hình 1.4: Chu kỳ kinh tế và các ngành hoạt động tốt 29
Hình 2.1 : Gía trò sản xuất ngành công nghiệp 35
Hình 2.2 : Tỷ trọng xuất khẩu của ngành SXCN 36
Hình 2.3 :Tỷ trọng GDP ngành SXCN 37
Hình 2.4 : Số lượng lao động ngành sản xuất công nghiệp 37
Hình 2.5 : Tỷ suất khả năng thanh toán 38
Hình 2.6 : Quy mô của các công ty 40
Hình 2.7 : Khả năng sinh lời 42
Hình 2.8 : Khả năng hoạt động 44
Hình 2.9 : Tỷ suất nợ 46
Hình 2.10 : Tỷ suất nợ trên VCP 48
Hình 3.1 : D/A và ROE của các công ty có ROA > r 76
Hình 3.2 : D/A và ROE của các công ty có r * D/E < ROA < r 77
100
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Cấu trúc tài chính của Coca-cola Corporation 30
Bảng 1.2: Cấu trúc tài chính của Abbot Corporation 30
Bảng 1.3 : Cấu trúc tài chính của Exxonmobil Corporation 32
Bảng 1.4 : Lợi ích từ việc sử dụng nợ 33
Bảng 2.1 : So sánh tỷ suất khả năng thanh toán hiện hành 39
Bảng 2.2 : So sánh tỷ suất khả năng thanh toán nợ ngắn hạn 39
Bảng 2.3 : So sánh tổng tài sản bình quân 41
Bảng 2.4 : So sánh VCP bình quân 41
Bảng 2.5 : So sánh tỷ suất lợi nhuận trên tài sản 42
Bảng 2.6 : So sánh tỷ suất lợi nhuận trên VCP 44
Bảng 2.7 : So sánh vòng quay tổng tài sản 45
Bảng 2.8 : So sánh tỷ suất nợ 47
Bảng 2.9 : So sánh tỷ suất nợ trên VCP 49
Bảng 2.10 : Khả năng thanh toán 50
Bảng 2.11: Hồi quy tuyết tính đơn với các biến là Y và X11 50
Bảng 2.12: Hồi quy tuyết tính đơn với các biến là Y và X12 51
Bảng 2.13 : Quy mô vốn 52
Bảng 2.14: Hồi quy tuyết tính đơn với các biến là Y và X21 52
Bảng 2.15: Hồi quy tuyết tính đơn với các biến là Y và X22 52
Bảng 2.16 : Khả năng sinh lời 53
Bảng 2.17: Hồi quy tuyết tính đơn với các biến là Y và X31 54
Bảng 2.18: Hồi quy tuyết tính đơn với các biến là Y và X32 54
Bảng 2.19 : Cơ hội tăng trưởng 55
Bảng 2.20: Hồi quy tuyết tính đơn với các biến là Y và X41 56
Bảng 2.21: Hồi quy tuyết tính đơn với các biến là Y và X42 56
Bảng 2.22 : Rủi ro tài chính 57
Bảng 2.23: Hồi quy tuyết tính đơn với các biến là Y và X5 57
101
Bảng 2.24 : Vòng quay tổng tài sản
58
Bảng 2.25 : Hồi quy tuyết tính đơn với các biến là Y và X6 58
Bảng 2.26 : Tỷ suất nợ trên VCP 59
Bảng 2.27: Hồi quy tuyết tính đơn với các biến là Y và X7 60
Bảng 2.28 : Lãi suất vay bình quân 60
Bảng 2.29: Hồi quy tuyết tính đơn với các biến là Y và X8 62
Bảng 2.30 : Thuế TNDN 62
Bảng 2.31: Hồi quy tuyết tính đơn với các biến là Y và X9 63
Bảng 2.32 : Gía trò của hệ số xác đònh R
2
và mức ý nghóa 64
Bảng 2.33 : Kết quả kiểm đònh tính phân phối chuẩn 65
Bảng 2.34 : Kết quả kiểm đònh của mô hình 70
Bảng 2.35 : Các thông số thống kê 71
Bảng 2.36 : So sánh kết quả kiểm đònh với giả thiết 73
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Trong những năm qua lý thuyết cấu trúc vốn hiện đại đã được nghiên cứu
ở các nước phát triển mà chưa được quan tâm đúng mức ở các nước đang phát
triển hoặc chỉ quan tâm ở mức độ chung cho tất cả các công ty thuộc các ngành
nghề. Đã có một số nghiên cứu về CTTC ở các nước như Hàn Quốc, Singapore,
Malaysia,…và các nghiên cứu này là chỉ ra các điểm chung cho các công ty ở các
nước đó. Trong khi mỗi ngành nghề đều có những đặc thù riêng, có CTTC đặc
trưng riêng, do đó cần có nghiên cứu về cấu trúc cho từng ngành
Việt Nam đã gia nhập vào nhiều tổ chức kinh tế quốc tế, ký kết nhiều
hiệp đònh thương mại song phương. Trong đó đặc biệt là tổ chức thương mại thế
giới và Hiệp đònh Việt Nam – Hoa Kỳ đã tạo ra nhiều cơ hội cũng như thách
thức lớn cho Việt Nam. Đối với ngành sản xuất công nghiệp, đây là ngành có
kim ngạch xuất khẩu chủ đạo của cả nước. Theo Tổng cục thống kê 2008, giá trò
sản suất công nghiệp năm 2007 đạt 1469,2 nghìn tỷ đồng, tăng 23% so với năm
2006. Trong đó, công nghiệp sản xuất, chế biến chiếm 1254.5 nghìn tỷ đồng ,tỷ
trọng là 85,4% trong toàn ngành. Tốc độ tăng trưởng của ngành công nghiệp
luôn đứng đầu cả nước.
Trước những cơ hội và thách thức lớn như hiện vậy, các công ty đã có
nhiều nổ lực trong việc khai thác các nguồn lực của xã hội để phát triển các hoạt
động của công ty cũng như của ngành. Một trong những nguồn lực đó là nguồn
lực tài chính từ bên ngoài. Thực tế ngành SXCN hiện nay, mỗi công ty đều có
chính sách và mức độ khai thác nguồn lực tài chính bên ngoài khác nhau và dẫn
đến những hiệu quả khác nhau, thậm chí ngược chiều nhau. Có nhiều công ty đã
khai thác có hiệu quả, bảo toàn được vốn cổ phần và ngày càng phát triển. Tuy
nhiên, cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới vừa qua đã chứng kiến rất nhiều công
ty thua lỗ, trong đó một phần do sử dụng nợ không không hợp lý. Điều đó đã làm
giảm giá trò VCP của công ty và ảnh hưởng không tốt đến tăng trưởng của ngành
Từ thực tiễn nên trên, phân tích CTTC, xác đònh các nhân tố ảnh hưởng
đến CTTC của các CTNY ngành SXCN sẽ giúp cho nhà quản trò có quyết đònh
2
về tái CTTC phù hợp hơn. Cụ thể, sử dụng nợ như thế nào là hợp lý, trong điều
kiện nào việc sử dụng và gia tăng vốn vay nợ thì mang lại hiệu quả, trong trường
hợp nào thì hạn chế vay nợ để giảm rủi ro, giảm thiệt hại cho công ty. Do đó vấn
đề nghiên cứu tái CTTC cho các CTNY ngành SXCN thật sự cần thiết nhằm góp
phần cho cổ đông công ty hướng đến một CTTC hợp lý, đảm bảo việc huy động
và sử dụng vốn của các công ty có hiệu quả cao hơn và phù hợp với chủ trương
hội nhập kinh tế quốc tế, gia nhập WTO, góp phần làm gia tăng giá trò công ty.
Đó chính là lý do lựa chọn đề tài “Tái cấu trúc tài chính cho các công niêm
yết ngành sản xuất công nghiệp Việt Nam” để làm luận văn này.
2. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
Trước đây, đã có nhiều nhà kinh tế trong và ngoài nước nghiên cứu về
vấn đề cấu trúc vốn, CTTC công ty và có những cách tiếp cận khác nhau đưa
đến những kết luận khác nhau.
Ở nước ngoài, đã có nhiều nghiên cứu như: (1) Durand, Wateman,
Scharwts và một số tác giả khác khẳng đònh rằng tồn tại một CTTC tối ưu đối
với mỗi công ty. Tuy nhiên hạn chế của các nghiên cứu này là không chỉ ra được
cơ sở xác đònh tỷ lệ nợ tối ưu đối với mỗi công ty; (2) Franco Modiglani và
Merton Miller năm 1958 đã xem xét ảnh hưởng của cấu trúc vốn đối với giá trò
công ty trong điều kiện thò trường hoàn hảo (như không có thuế, thông tin cân
xứng giữa các bên, không có rủi ro phá sản…) đã đi đến kết luận: Giá trò công ty
độc lập với cấu trúc vốn của công ty; (3) Franco Modiglani và Merton Miller
năm 1963 đưa ra một nghiên cứu tiếp theo với việc loại bỏ giả thuyết thuế thu
nhập công ty, đã đi đến kết luận: khi có thuế thu nhập công ty , giá trò của công
ty có sử dụng nợ vượt quá giá trò công ty không sử dụng nợ và tăng tối đa khi
công ty được tài trợ bởi 100% nợ; (4) Jensen và Meckling cho rằng, nợ còn là
phương tiện để giải quyết mâu thuẫn về lợi ích giữa cổ đông và trái chủ. Trong
những điều kiện như vậy, nợ cho phép xác đònh một CTTC tối ưu. Các nghiên
cứu của Bradley, Jarrell và Kim (1984), Tiiman và Wessels (1988) và Kale, Noe
và Ramirez (1992), Rajan và Zingales (1995) và Booth (2001), các nghiên cứu
này phát hiện ra các nhân tố quan trọng trong việc giải thích các quyết đònh
CTTC ở các quốc gia khác nhau.
3
Tại Việt Nam đã có một số các công trình nghiên cứu liên quan đến
CTTC, các nhân tố ảnh hưởng đến CTTC và tái CTTC công ty như: (5)Nguyễn
Hải Sơn (2001), kết quả nghiên cứu cho thấy: các công ty Du lòch Thừa Thiên
Huế sử dụng nợ ở mức độ trung bình là 43,97% thể hiện tính tự chủ khá tốt của
các công ty, khá an toàn. Kết quả nghiêu cứu cho thấy, có 5 nhân tố ảnh hưởng
đến CTTC của các công ty Du lòch Thừa Thiên Huế: tỷ suất sinh lợi kinh tế có
quan hệ thuận chiều với CTTC; tỷ suất sinh lợi tài sản, lãi suất vay ngân hàng,
tỷ suất sinh lợi VCP và quy mô hoạt động của công ty điều có quan hệ nghòch
chiều với CTTC. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, CTTC của các công ty Du
lòch Thừa Thiên Huế được giải thích bằng lý thuyết cấu trúc vốn tối ưu; Nguyễn
Ngọc vũ (2004), kết quả nghiên cứu cho thấy có hai biến thật sự có ảnh hưởng
đến chính sách vay nợ của công ty, đó là hiệu quả hoạt động kinh doanh và cơ
cấu tài sản. Trong đó, nhân tố hiệu quả kinh doanh có tác dụng khuyến khích
vay nợ, còn yếu tố cơ cấu tài sản lại hạn chế vay nợ, hay nói cách khác những
công ty có tỷ trọng tài sản cố đònh càng lớn thì vay nợ càng ít; Nguyễn Thò Uyên
Uyên (2002), nghiên cứu này đã có những đóng góp trong việc phân tích các yếu
tố tài chính cấu thành nên giá trò công ty, đã xây dựng các mô hình CTTC thích
ứng cho từng giai đoạn phát triển của công ty trong chu kỳ sống, trên cơ sở đó
hoạch đònh nên chiến lược tài trợ tối ưu nhằm nâng cao hiệu quả của việc thu hút
và sử dụng vốn đầu tư.
Qua việc tìm hiểu các công trình nghiên cứu nêu trên, chưa thấy có
nghiên cứu trong ngành sản xuất công nghiệp. Vì vậy, luận văn này sẽ có những
điểm khác biệt so với các nghiên cứu trước đây về ngành cũng như phạm vi
nghiên cứu.
3. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI VÀ CÁC CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Kế thừa kết quả nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn trước đây về CTTC để
vận dụng vào các CTNY ngành SXCN với mục tiêu nghiên cứu sau đây:
(1) Xác đònh các nhân tố ảnh hưởng đến CTTC của các CTNY ngành
SXCN
4
(2) Từ kết quả mục tiêu 1, đề xuất mô hình tái CTTC nhằm góp phần
làm gia tăng giá trò công ty cho các CTNY ngành SXCN
(3) Đề xuất các giải pháp nhằm hỗ trợ cho việc tái CTTC hợp lý cho các
CTNY ngành SXCN
Từ các mục tiêu nghiên cứu nêu trên, các câu hỏi nghiên cứu bao gồm:
Câu hỏi 1: Thực trạng CTTC của các CTNY ngành SXCN giai đoạn
2005-2008 như thế nào?
Câu hỏi 2: Những nhân tố nào đã ảnh hưởng đến CTTC của các CTNY
ngành SXCN ?
Câu hỏi 3: Mô hình CTTC nào là hợp lý nhằm gia tăng giá trò công ty
cho các CTNY ngành SXCN ?
Câu hỏi 4: Những giải pháp nào cần thiết hỗ trợ cho việc tái CTTC hợp
lý cho các CTNY ngành SXCN ?
4. ĐỐI TƯNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Luận văn tập trung nghiên cứu những nội dung cơ bản nhất về CTTC và
các nhân tố ảnh hưởng đến CTTC của các CTNY ngành SXCN trong giai đoạn
2005 – 2008. Luận văn sử dụng số liệu dựa trên các báo cáo tài chính của 27
CTNY ngành SXCN trên tổng thể 43 CTNY ngành SXCN giai đoạn 2005-2008
của Việt Nam.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
5.1. Cơ sở và mô hình lý thuyết
Với những mục tiêu nghiên cứu đã đặt ra như trên, luận văn sẽ vận dụng
cơ sở và mô hình lý thuyết tương ứng với mỗi mục tiêu như sau:
• Mục tiêu thứ 1: Luận văn vận dụng lý thuyết về cấu trúc vốn và CTTC
công ty, đồng thời căn cứ vào kết quả nghiên cứu thực nghiệm của các tác giả
trong và ngoài nước để xây dựng mô hình lý thuyết các nhân tố ảnh hưởng đến
CTTC của các CTNY ngành SXCN
5
• Mục tiêu thứ 2 và 3: Luận văn dựa trên khung lý thuyết tái CTTC công
ty để xây dựng mô hình hướng dẫn tái CTTC công ty.
Mô hình lý thuyết các nhân tố ảnh hưởng đến CTTC, tái CTTC sẽ được trình
bày cụ thể trong chương 1.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu đònh lượng để nghiên cứu.
Theo cách tiếp cận này, dựa vào mô hình lý thuyết đã được xây dựng, luận văn
thu thập số liệu khảo sát thực tế của 27 CTNY ngành SXCN, sử dụng công cụ
thống kê toán với sự hỗ trợ của các phần mềm EXCEL và SPSS, tiến hành chạy
và kiểm đònh mô hình. Các kết quả nghiên cứu theo cách tiếp cận này sẽ trả lời
cho câu hỏi (1), (2), (3), (4).
5.3. Nguồn số liệu và phương pháp thu thập số liệu
Từ mô hình lý thuyết đã được đặt ra, số liệu phục vụ cho mô hình nghiên
cứu. Luận văn thu thập các dữ liệu như Niên giám thống kê 2008 của Tổng cục
thống kê, báo cáo tài chính của 27 CTNY ngành SXCN của các năm 2005, 2006,
2007 và 2008; các sách báo, tạp chí, báo cáo, luận văn, luận án , trang web …liên
quan đến vấn đề CTTC và tái CTTC.
5.4. Phương pháp chọn mẫu và xác đònh kích thước mẫu
Luận văn sử dụng phương pháp chọn mẫu phi xác suất, trong đó sử dụng
mẫu thuận tiện. Luận văn thu thập và xử lý số liệu của 27 CTNY ngành SXCN
rong khoản thời gian từ năm 2005 – 2008. Thời kỳ đơn vò để xác đònh giá trò các
biến là năm. Do đó, số lượng mẫu có thể thu thập được là 108 mẫu (27 x 4).
5.5. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
Trong nghiên cứu thực trạng CTTC của CTNY ngành SXCN luận văn sử
dụng phương pháp thống kê mô tả để phân tích. Cụ thể là sử dụng phần mềm
Microsoft Excel XP để nhập số liệu và sử dụng phần mềm SPSS phân tích dữ
6
liệu. Kết quả phân tích sẽ cho kết quả các chỉ tiêu phản ánh thực trạng CTTC
của các CTNY ngành SXCN
Trong nghiên cứu mô hình các nhân tố tác động đến CTTC, luận văn sử
dụng phương pháp phân tích hồi quy đa biến (OLS) để thực hiện. Cụ thể là sử
dụng phần mềm Microsoft Excel XP để nhập dữ liệu điều tra và xử lý số liệu
thô. Sau đó dữ liệu được chuyển sang phầm mềm SPSS để xử lý phân tích hồi
quy các nhân tố tác động đế CTTC của các CTNY ngành SXCN
Quy trình xử lý số liệu sẽ được trình bày cụ thể trong chương 2.
7
5.6. Khung nghiên cứu
Vấn đề nghiên cứu
• Thực trạng CTTC của các CTNY ngành SXCN
• Các nhân tố nào tác động đến CTTC của các CTNY ngành SXCN
• Mô hình tái CTTC nào là phù hợp nhằm gia tăng giá trò cho các
CTNY ngành SXCN
Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
• Lý thuyết về cấu trúc vốn và CTTC cty.
• Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan.
• Mô hình các nhân tố tác động đến CTTC cty.
• Mô hình tái CTTC cty .
Nguồn số liệu và phương pháp thu thập số liệu
• Nguồn số liệu thu thập: thứ cấp
• Phương pháp chọn mẫu: chọn mẫu phi xác suất, trong đó sử dụng mẫu
thuận tiện
Thiết kế nghiên cứ
u
• Thiết kế mô tả và thiết kế nhân quả; phương pháp so sánh đối chiếu.
• Phương pháp nghiên cứu đònh lượng: Phân tích hồi quy đơn biến và
hồi quy đa biến (OLS).
Phân tích kết quả mô hình và các đề xuất
• Đánh giá thực trạng CTTC các CTNY ngành SXCN
• Kiểm đònh mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến CTTC của các cty.
• Đề xuất mô hình tái CTTC cho các CTNY ngành SXCN nhằm góp
phần làm tăng giá trò cty
• Đề xuất các giải pháp hỗ trợ cho việc tái CTTC của các CTNY ngành
SXCN .
8
6. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
6.1. Về mặt khoa hc
Luận văn đã tổng quan về lý thuyết cấu trúc vốn, CTTC và tái CTTC, các
nghiên cứu thực nghiệm về CTTC và ứng dụng các kết quả này để xây dựng mô
hình lý thuyết các nhân tố ảnh hưởng đến CTTC, mô hình tái CTTC các CTNY
ngành SXCN
6.2. Về mặt thực tiễn
Kết quả nghiên cứu luận văn có ý nghóa thực tiễn trên các mặt sau đây:
(1) Giúp cho các nhà quản trò ở các CTNY ngành SXCN nhìn nhận đầy đủ hơn
về CTTC và các nhân tố tác động đến CTTC của công ty phục vụ cho việc tái
CTTC công ty hợp lý hơn; (2) Kết quả nghiên cứu của luận văn còn là tài liệu
tham thảo cho các sinh viên chuyên ngành tài chính - ngân hàng.
7. KẾT CẤU LUẬN VĂN
Kết cấu luận văn bao gồm phần mở đầu, 3 chương và kết luận.
• Phần mở đầu
• Chương 1: Tổng quan về CTTC và tái CTTC ở các công ty: chương này
trình bày những vấn đề lý thuyết liên quan đến CTTC, tái CTTC và mô hình lý
thuyết tái CTTC được vận dụng trong chương 3.
• Chương 2: Thực trạng về CTTC và các nhân tố tác động đến CTTC
của các CTNY ngành SXCN. Chương này nhằm ứng dụng cơ sơ lý thuyếtû và
mô hình nghiên cứu ở chương 1 để phân tích thực trạng về CTTC của các CTNY
ngành SXCN. Kết quả nghiên cứu của chương này là cơ sở cho các đề xuất của
chương 3.
• Chương 3: Đề xuất mô hình và giải pháp tái CTTC nhằm góp phần
làm gia tăng giá trò công ty cho các CTNY ngành SXCN. Chương này dựa vào
kết quả nghiên cứu của chương 2 để đề xuất các mô hình tái CTTC và các giải
pháp cần thiết nhằm góp phần làm gia tăng giá trò cho các CTNY ngành SXCN
9
• Kết luận : Nêu lên các kết quả đạt được và những hạn chế của luận văn,
cũng như hướng nghiên cứu tiếp theo của tác giả.
10
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CẤU TRÚC TÀI CHÍNH VÀ
TÁI CẤU TRÚC TÀI CHÍNH Ở CÔNG TY
1.1 TỔNG QUAN VỀ CẤU TRÚC TÀI CHÍNH
1.1.1 Khái niệm về cấu trúc tài chính
Nếu như cấu trúc vốn là sự kết hợp giữa nợ ngắn hạn thường xuyên, nợ
dài hạn và vốn cổ phần thì cấu trúc tài chính bao hàm nghóa rộng hơn. Cụ thể đó
là sự kết hợp giữa toàn bộ nợ và vốn cổ phần để tài trợ cho các quyết đònh đầu
tư trong công ty. Theo đó, toàn bộ nợ và VCP chi tiết như sau:
1.1.1.1 Nợ
Đó là những khỏan mà công ty phải cảm kết thanh toán với các chủ nợ số
nợ gốc và các khoản chi phí sử dụng vốn theo thời hạn quy đònh. Nợ bao gồm nợ
ngắn hạn và nợ dài hạn.
• Nợ ngắn hạn: bao gồm nợ ngắn hạn thường xuyên và nợ ngắn hạn không
thường xuyên. Nó phản ánh những khoản nợ mà công ty có trách nhiệm thanh
toán trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh. Nguồn vốn nợ ngắn hạn
thường có chi phí sử dụng thấp nhưng tạo ra một áp lực thanh toán đối với công
ty và thường được sử dụng để đầu tư vào các tài sản ngắn hạn. Nợ ngắn hạn bao
gồm: vay và nợ ngắn hạn, phải trả người bán, người mua trả tiền trước, thuế và
các khoản phải nộp khác…
• Nợ dài hạn: phản ánh những khoản nợ mà công ty có trách nhiệm thanh
toán trong thời gian lớn hơn một năm hay nhiều năm hay nhiều chu kỳ kinh
doanh. Nguồn vốn nợ dài hạn thường được sử dụng để đầu tư vào các tài sản dài
hạn. Nợ dài hạn bao gồm: vay và nợ dài hạn, phải trả dài hạn người bán, phải
trả dài hạn nội bộ, phải trả dài hạn khác
1.1.1.2 Vốn cổ phần
Đó là những khỏan mà công ty không phải cam kết thanh toán, các cổ
đông chỉ kỳ vọng vào lợi ích được mang lại từ hiệu quả hoạt động cuối cùng của
11
công ty. VCP thể hiện phần tài trợ của các cổ đông đối với toàn bộ tài sản của
công ty. Vì vậy, xét về khía cạnh tự chủ về tài chính, nguồn vốn này thể hiện
năng lực vốn có của các cổ đông trong tài trợ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nguồn VCP bao gồm: vốn đầu tư của cổ đông thng và c đơng u đãi, thặng dư
VCP, cổ phiếu quỹ, quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ khác
thuộc vốn sở hữu, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối…
Như vậy, CTTC là quan hệ giữa nợ và VCP, được thể hiện bằng chỉ tiêu
tỷ suất nợ của công ty. Để đạt được một CTTC hợp lý hướng đến tối đa hóa giá
trò công ty là nội dung quan trọng nhất phản ánh CTTC công ty. Nghiên cứu
CTTC về mặt bản chất là nghiên cứu chính sách tài trợ của công ty thể hiện qua
chỉ tiêu tỷ suất nợ, nghiên cứu sự tác động của các nhân tố đến việc sử dụng nợ
của công ty như thế nào trong quá trình huy động, sử dụng vốn để hướng tới mục
tiêu tối đa hóa giá trò của công ty.
Thực tiễn cho thấy, công ty tài trợ cho các hoạt động kinh doanh bằng hai
nguồn là nợ và VCP. Câu hỏi đặt ra là nên sử dụng một tỷ lệ như thế nào giữ nợ
và VCP là tối ưu? Nói cách khác có tồn tại một CTTC nào thực sự tối ưu cho
công ty hay không? Các nhân tố nào đã ảnh hưởng đến CTTC của các công ty?
CTTC có ảnh hưởng như thế nào đến giá trò công ty… Những câu hỏi này đã thu
hút sự quan tâm nghiên cứu của các nhà kinh tế, các nhà quản trò, các nhà tài
chính trên thế giới từ thập kỷ 60 của thế kỷ 20, nhưng cho đến nay chưa có một
sự thống nhất hoàn toàn hay hình thành một lý thuyết đầy đủ và có nhiều quan
điểm khác nhau về vấn đề này.
1.1.2 Lý thuyết về cấu trúc tài chính
1.1.2.1 Lý thuyết của các tác giả trước Franco Modigliani và Merton Miller
Trước Franco Modigliani và Merton Miller, có trường phái tài chính cổ
điển và những người theo trường phái này như Durand, Waterman, Scharwts
luôn khẳng đònh rằng tồn tại một CTTC tối ưu đối với mỗi công ty, tức là có một
sự phân chia hợp lý giữa nợ và VCP. Với cấu trúc này thì chi phí sử dụng vốn
của công ty là thấp nhất và khi đó giá trò của công ty trên thò trường là cao nhất.
12
Quan điểm này dựa trên cơ sở cho rằng chi phí của VCP lớn hơn chi phí
của nợ do n được khấu trừ thuế, nên cần vay nợ để tận dụng lợi thế này. Tuy
nhiên không thể tăng nợ tùy ý, mà đối với mỗi công ty tồn tại một tỷ lệ nợ tối
ưu, nếu vượt quá tỷ lệ này thì làm cho rủi ro mất khả năng thanh toán của công
ty tăng lên, khi đó chủ nợ sẽ yêu cầu một mức lãi suất lớn hơn, như vậy chi phí
vốn chung của công ty sẽ tăng lên. Do đó, mỗi công ty có một CTTC tối ưu mà
nhà quản trò tài chính phải biết để tận dụng lợi thế cấu trúc này.
Như vậy, quan điểm này cho rằng nợ là cần thiết để giảm chi phí sử dụng
vốn, nhưng không được lạm dụng quá mức vì mỗi công ty tồn tại CTTC tối ưu.
Tuy nhiên, hạn chế của quan điểm này là không chỉ ra được cơ sở xác đònh tỷ lệ
nợ tối ưu đối với mỗi công ty.
1.1.2.2 Lý thuyết của F. Modigliani và M. Miller về cấu trúc tài chính
Năm 1958, Franco Modigliani và Merton Miller đã tìm hiểu xem chi phí
vốn tăng hay giảm khi một công ty tăng hay giảm vay mượn. Để chứng minh
một lý thuyết khả thi, Franco Modigliani và Merton Miller (MM) đã đưa ra một
số những giả đònh đơn giản hóa rất phổ biến trong lý thuyết về tài chính, đó là:
giả đnh là thò trường vốn là hoàn hảo như không có thuế, thông tin cân xứng
giữa các bên, không có rủi ro phá sản,… Vì vậy sẽ không có các chi phí giao dòch
và tỷ lệ vay giống như tỷ lệ cho vay và bằng với tỷ lệ vay miễn phí; việc đánh
thuế được bỏ qua và nguy cơ được tính hoàn toàn bằng tính không ổn đònh của
các luồng tiền. Với giả đònh trên, MM đã đi đến kết luận “giá trò thò trường của
một công ty độc lập đối với cấu trúc vốn của công ty đó trong các thò trường hoàn
hảo không có thuế thu nhập công ty”. Kết luận này trái ngược hoàn toàn với
quan điểm chính sách cổ điển về chính sách nợ và gây nên sự tranh cãi giữa các
nhà tài chính.
Năm 1963, Franco Modigliani và Merton Miller đưa ra một nghiên cứu
tiếp theo với việc loại bỏ giả thuyết về thuế thu nhập công ty. Trong trường hợp
có thuế thu nhập công ty, mô hình MM dẫn đến những kết luận sau: Đòn by nợ
sẽ làm gia tăng giá trò công ty vì chi phí lãi vay là chi phí hợp lý được khấu trừ
khi tính thuế thu nhập công ty. Do đó mà một phần thu nhập của công ty có sử
dụng nợ được chuyển cho các nhà đầu tư. Giá trò của công ty bằng giá trò của
13
công ty không sử dụng nợ cộng với khoản thu do sử dụng nợ mang lại từ việc tiết
kiệm thuế và đượcc xác đònh qua công thức sau:
V
1
= V
0
+ T.D
Trong đó: V
1
là giá trò công ty sau một kỳ hoạt động có sử dụng nợ, V
0
là giá trò
công ty không sử dụng nợ, T là thuế suất thuế thu nhập công ty, D là giá trò vốn
vay nợ.
Như vậy, khi có thuế thu nhập công ty, giá trò của công ty có sử dụng nợ
vay vượt quá giá trò công ty không sử dụng nợ bởi số lượng TxD và gia tăng tối
đa khi công ty được tài trợ 100% nợ. Chi phí vốn cổ phần của công ty có sử dụng
nợ được xác đònh qua công thức sau:
r
E
= r
0
+ (r
0
– r
D
)(1- T)
Trong đó, r
E
là chi phí vốn cổ phần của công ty có sử dụng nợ, r
0
là chi phí vốn
cổ phần không sử dụng nợ, r
D
là chi phí vay nợ (tỷ lệ lãi vay), T là thuế suất thuế
thu nhập công ty.
Như vậy khi có thuế, tỷ suất sinh lời cần thiết của vốn cổ phẩn sẽ tăng
lên, giá trò công ty cũng tăng lên trong trường hợp có sử dụng đòn by nợ và đạt
giá trò cực đại khi công ty được tài trợ bằng 100% vốn nợ.
Kết luận này là không thực tế vì hầu như rất ít có trường hợp mà công ty
được tài trợ bằng 100% vốn nợ; hơn nữa các nhà cung cấp vốn bên ngoài như
các ngân hàng thương mại chẳng hạn, khi cho công ty vay thường xem xét tình
hình tài chính của công ty, nếu đang ở trình trạng đã vay nợ với tỷ lệ nợ khá cao
thì khó lòng để họ có thể cho vay tiếp vì rủi ro sẽ rất cao, nhất là trong trường
hợp thua lỗ xy ra, công ty không có khả năng trả nợ. Mặt khác, những lợi thế do
vay nợ mang lại là rõ ràng, điều đó thì chỉ còn phụ thuộc vào li nhun hoạt
động của công ty, nếu như được đảm bảo thì công ty sẽ mạnh dạn vay mượn vốn
từ bên ngoài và ngân hàng cũng sẽ sẵn sàng cho vay nợ. Vậy vấn đề nằm ở chỗ
khả năng sinh lời thực tế và các công ty có uy tín trong hoạt động SXDK thường
dễ dàng được nhà đầu tư, các ngân hàng cho vay với số lượng ln, điều kiện vay
mượn cng thuận lợi hơn.
1.1.2.3 Lý thuyết cấu trúc tài chính tối ưu (Static Trade – Off Theory)
14
Mô hình MM giả đònh lợi nhuận mong đợi hàng năm không đổi nên giá trò
công ty là như nhau bất chấp cấu trúc vốn. Nếu thực tế lợi nhuận mong đợi đang
ở chiều hướng đi xuống thì việc sự dụng nợ sẽ có tác động ngược lại và có thể
dẫn công ty đến chỗ phá sản. Trong quá trình phá sản sẽ phát sinh các khoản chi
phí như chi phí pháp lý và chi phí hành chính cũng như các khoản thiệt hại khi
các nhà quản lý buộc phải bỏ qua các cơ hội đầu tư có lời (Myers, 1977). Chi phí
đó gọi là chi phí khánh tận tài chính. Các chi phí khánh tận tài chính cao hơn cho
thấy nhiều vốn cổ phần hơn trong cấu trúc vốn.
Thuyết chi phí trung gian thì cho thấy các vấn đề trung gian có thể là
nguyên nhân có nhiều hay ít nợ hơn. Quá nhiều vốn cổ phần có thể dẫn đến
dòng tiền mặt tự do và mâu thuẫn về lãi, lợi ích giữa các nhà quản lý và cổ đông
(Jensen, 1986). Nợ quá nhiều có thể dẫn đến ký quỹ tài sản và mâu thuẫn về lãi,
lợi ích giữa các nhà quản lý và trái chủ (Fama và Miller, 1972; Jensen và
Mecking, 1976).
Đối với mâu thuẫn giữa nhà quản lý và cổ đông, mâu thuẫn phát sinh
người quản lý sỡ hữu ít hơn 100% VCP. Khi đó, họ không được hưởng toàn bộ
lợi nhuận từ hoạt động đầu tư mà họ lại phải gánh chòu toàn bộ chi phí từ hoạt
động đầu tư đó. Vì vậy, đã phát sinh các chi phí trung gian để giám sát hoạt
động và hạn chế các hành vi không mong muốn. Đối với mâu thuẫn giữa nhà
quản lý và trái chủ phát sinh khi các trái chủ lo sợ các khoản vốn cho vay của
minh không thể thu hồi khi kết quả đầu tư không hiệu quả do trách nhiệm hữu
hạn của các khoản đầu tư. Vì vậy, phát sinh các khoản chi phí trung gian của nhà
quản lý dưới hình thức chi phí nợ vay cao nhằm giám sát các công ty phải tuân
thủ các điều khoản trong hợp đồng vay. Ngoài ra, các điều khoản trong hợp
đồng vay cũng hạn chế nhiều lợi ích của công ty.
Sử dụng kết quả mô hình MM với việc bổ sung thêm các chi phí trung
gian và chi phí khánh tận tài chính trong quá trình vay nợ, các khoản chi phí này
làm cản trở quá trình vay nợ của công ty. Bổ sung thêm yếu tố chi phí khánh tận
tài chính và chi phí trung gian, giá trò của công ty được xác đònh theo công thức
sau:
15
Giá trò thò
trường của
công ty có
sử dụng nợ
=
Giá trò thò trường
của công ty
không sử dụng
nợ
+
Hiện giá tấm
chắn thuế
-
Hiện giá chi phí
khánh tận tài
chính và chi phí
trung gian
Hình 1.1 sau đây sẽ cho thấy sự đánh đổi giữa lợi ích của tấm chắn thuế
và chi phí khánh tận tài chính, chi phí trung gian để ấn đònh CTTC tối ưu cho
công ty và hình thành lý thuyết CTTC tối ưu (Static Trade – off Theory). Tóm
lại, việc đưa chi phí khánh tận tài chính và chi phí trung gian vào mô hình MM
(1963) đã dẫn đến lý thuyết CTTC tối ưu.
Hình 1.1: Giá trò thò trường của công ty có sử dụng nợ
Mục tiêu của mọi công ty là hoạt động SXKD có hiệu quả và hướng đến
sự phát triển bền vững. Mục tiêu này có đạt được hay không tùy thuộc vào nhiều
yếu tố quan trọng có tính quyết đònh. Một trong số đó là vấn đề lựa chọn CTTC
Giá trò thò trường của cty sử dụng nợ với
thuế, chi phí khánh tận tài chính và chi phí
trung gian
Giá trò thò trường của cty
sử dụng nợ với thuế
Hiện giá của chiphí khánh tận
tài chính và chi phí trung gian
Hiện giá của
tấm chắn thuế
Giá trò cty
Giá trò cty
16
hợp lý. Như vậy, CTTC có vai trò hết sức quan trọng. Một CTTC hợp lý sẽ phát
huy được hiệu ứng tích cực của đòn by tài chính, giảm thiểu đến mức thấp nhất
chi phí sử dụng vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và góp phần tối đa hóa giá
trò công ty. Công ty làm ăn hiệu quả sẽ đóng góp nhiều cho ngân sách Nhà
nước, góp phần vào tăng trưởng kinh tế của đất nước.
1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính công ty
CTTC công ty chòu tác động bởi nhiều nhân tố. Dưới đây, luận văn tổng
quan về các nhân tố ảnh hưởng đến CTTC của một số tác giả trong và ngoài
nước đã nghiên cứu trong thời gian qua:
1.1.3.1 Khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán được xem là một trong các chỉ tiêu quan trọng để
nhà cho vay, nhà đầu tư, nhà cung cấp, cổ đông hiện tại …xem xét công ty.
Thông thường các ty có khả năng thanh toán cao sẽ duy trì một tỷ lệ nợ cao hơn
các công ty có khả năng thanh toán thấp hơn. Bởi lẽ, các nhà cho vay luôn đánh
giá cao các công ty này nên cũng dễ dàng chấp thuận việc cho vay hơn. Do đó,
khả năng thanh toán có quan hệ thuận chiều với CTTC của công ty. Chỉ tiêu
phản ánh khả năng thanh toán của công ty là :
Khả năng thanh toán
Tỷ suất khả năng thanh toán =
Nhu cầu thanh toán
1.1.3.2 Quy mô của công ty
Quy mô của công ty được xem là một dấu hiệu cho các nhà đầu tư bên
ngoài. Các công ty lớn thường có khuynh hướng công bố thông tin cho bên ngoài
nhiều hơn các công ty nhỏ. Mặt khác, các công ty lớn thường yết giá trên thò
trường chứng khoán nên dễ dàng huy động được nhiều nguồn vốn hơn và có khả
năng duy trì một tỷ lệ nợ cao hơn các công ty nhỏ. Như vậy, quy mô của công ty
có quan hệ thuận chiều với CTTC công ty. Chi tiêu phản ánh quy mô của công
ty về mặt tài chính là tổng giá trò tài sản và giá trò VCP của công ty.
1.1.3.3 Khả năng sinh lời
17
Theo mô hình MM (1963) cho trằng các công ty có khả năng sinh lời cao
có khả năng vay nợ nhiều hơn các công ty có khả năng sinh lời thấp hơn. Các
công ty này muốn sử dụng nợ như một tm chắn thuế thu nhập công ty. Khi đó,
giữa khả năng sinh lời và tỷ suất nợ có quan hệ thuận chiều. Các chỉ tiêu phản
ảnh khả năng sinh lời của công ty là:
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA)
=
Tổng tài sản
1.1.3.4 Cơ hội tăng trưởng
Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế hay của ngành mà công ty hoạt động
có tác động rất lớn đến đònh hướng phát triển và chiến lược kinh doanh của công
ty. Một nền kinh tế với tốc độ tăng trưởng cao sẽ thúc đẩy công ty thực hiện
chiến lược đầu tư mở rộng, cải tiến công nghệ, đẩy mạnh các kênh tiêu thụ…để
nâng cao cạnh tranh, mở rộng thò trường, đảm bảo cho sự tăng trưởng của công
ty. Trong quá trình đó đòi hỏi công ty phải huy động các nguồn vốn thích hợp để
thực hiện đònh hướng phát triển. Trong trường hợp ngược lại, nền kinh tế tăng
trưởng rất thấp như cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu vừa qua tác động đến
công ty hoặc là giữ nguyên mức độ hoạt động hoặc là thu hẹp, chuyển hướng
hoạt động. Quá trình mở rộng, thu hẹp hay chuyển hướng hoạt động của công ty
tác động đến chiến lược huy động vốn và chiến lược tài trợ của công ty.
Chỉ tiêu phản ánh cơ hội tăng trưởng là tốc độ tăng trưởng của GDP, GNP,
tổng sản lượng, tổng doanh thu…việc lựa chọn chỉ tiêu thích hợp trong việc xem
xét tác động đến CTTC của công ty phụ thuộc vào tính chất, quy mô của những
yếu tố có tác động đến chiến lược phát triển của công ty
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất sinh lời của VCP (ROE)
=
VCP
18
1.1.3.5 Rủi ro tài chính
Hoạt động của công ty chòu nhiều ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố khách
quan và chủ quan mà không một nhà đầu tư, công ty nào có thể đònh lượng được
hết. Với một mức độ rủi ro tài chính nhất đònh sẽ tác động các công ty trong việc
cân nhắc và thực hiện một chính sách tài trợ thích hợp để đạt được những mục
tiêu đề ra của công ty. Theo đó rủi ro tài chính là rủi ro mà công ty gặp phải
trong việc sử dụng đòn bẩy tài chính. Khi các yếu tố khác không đổi, công ty sẽ
có lợi về thuế thu nhập công ty do tác dụng lá chắn thuế của chi phí lãi vay,
nhưng sử dụng nợ nhiều khiến các công ty gia tăng rủi ro tài chính. Do đó, các
công ty cần phải xem xét giữa lợi ích về thuế với chi phí khánh tận tài chính. Để
đo lường rủi ro tài chính công ty, người ta thường sử dụng chỉ tiêu đòn bẩy tài
chính (DFL) và được xác đinh như sau:
Chỉ tiêu DFL cho biết, khi tăng hoặc giảm 1% lợi nhuận trước thuế và lãi
vay (EBIT) so với hiện tại thì tỷ suất lợi nhuận trên VCP (ROE) sẽ tăng lên hoặc
giảm xuống là DFL%. DFL càng lớn thể hiện rủi ro tài chính của công ty càng
cao nhưng lợi ích mang lại cũng sẽ tăng càng nhiều và ngược lại.
1.1.3.6 Một số nhân tố khác
Bên cạnh những nhân tố nêu trên, CTTC còn có thể chòu sự tác động của
các nhân tố khác như: khả năng hoạt động của công ty, lãi suất đi vay, thuế thu
nhập doanh nghiệp… Ngoài ra, sự phát triển của thò trường tài chính, thò trường
vốn có thể tạo ra một môi trường thuận lợi hoặc không thuận lợi đối với quá
trình huy động và sử dụng vốn của công ty. Chính sách phân phối lợi nhuận của
công ty cũng cho thấy, nếu lợi nhuận được giữ lại càng cao sẽ làm tăng VCP của
công ty, nó tác động đến CTTC của công ty.
Tỷ lệ % thay đổi của ROE
DFL =
Tỷ lệ % thay đổi của EBIT