Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Tín dụng hỗ trợ người nghèo tại thành phố Hồ Chí Minh thông qua quỹ trợ vốn CEP - Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (837.49 KB, 113 trang )







BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
KHOA ðÀO TẠO SAU ðẠI HỌC


NGUYỄN THỊ MỸ ðIỂM



TÍN DỤNG HỖ TRỢ NGƯỜI NGHÈO TẠI THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH THƠNG QUA QUỸ TRỢ VỐN
CEP – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

CHUN NGÀNH : KINH TẾ - TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ : 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. TRƯƠNG THỊ HỒNG

Thành phố Hồ Chí Minh - 2009







LỜI CAM ðOAN


Tôi xin cam ñoan luận văn này là do chính tôi nghiên cứu và thực hiện. Các thông
tin và số liệu ñược sử dụng trong luận văn ñược trích dẫn ñầy ñủ nguồn tài liệu tại
danh mục tài liệu tham khảo là hoàn toàn trung thực.



Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 09 năm 2009



Nguyễn Thị Mỹ ðiểm
Học viên cao học khóa 16
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Trường ðại học Kinh Tế Tp. Hồ Chí Minh







MỤC LỤC


TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ðOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ðỒ
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
PHẦN MỞ ðẦU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG HỖ TRỢ NGƯỜI NGHÈO 1
1.1 Nghèo ñói và tiêu chí phân loại nghèo 1
1.1.1 Khái niệm nghèo ñói. 1
1.1.2 Tiêu chí phân loại chuẩn nghèo 3
1.2.2.1 Phân loại chuẩn nghèo ñói theo Ngân hàng thế giới 3
1.1.2.2 Phân loại chuẩn nghèo ñói theo Việt Nam 4
1.1.2.3 Phân loại chuẩn nghèo ñói của Thành phố Hồ Chí Minh 5
1.2.1.4 Phân loại chuẩn nghèo ñói theo quỹ Trợ vốn CEP 5
1.2 Tín dụng và vai trò của tín dụng hỗ trợ cho người nghèo 7
1.2.1 Khái niệm tín dụng 7
1.2.1.1 Khái niệm tín dụng 7
1.2.1.2 Khái niệm tín dụng ñối với người nghèo 7
1.2.2 Vai trò của tín dụng vi mô trong việc giảm nghèo 8
1.3 Các trường phái lý thuyết về tín dụng cho người nghèo 10
1.3.1 Trường phái cổ ñiển 10
1.3.2 Trường phái kiềm chế tài chính 11
1.3.3 Trường phái Ohio 12
1.3.4 Trường phái thể chế kiểu mới 13






1.4 Những tổ chức cung cấp tín dụng cho người nghèo hiện nay ở Việt Nam

15
1.4.1 Khu vực chính thức 15
1.4.2 Khu vực bán chính thức 18
1.4.3 Khu vực phi chính thức 19
1.5 Kinh nghiệm về phát triển tài chính vi mô ở một số nước bài học cho ở
Việt Nam 20
1.5.1 Cơ hội về phát triển tài chính vi mô ở một số nước 20
1.5.1.1 Bangladesh 20
1.5.1.2. Thái lan 21
1.5.1.3. Malaysia 21
1.5.2 Bài học về phát triển về tài chính vi mô ở Việt Nam 22
1.6 Những chỉ số tài chính ño lường hiệu quả hoạt ñộng của tín dụng hỗ trợ
cho người nghèo 24
1.6.1 Các chỉ số ñánh giá rủi ro tín dụng 24
1.6.1.1 Tỷ lệ nợ quá hạn 24
1.6.1.2 Tỷ trọng nợ xấu/Tổng dư nợ cho vay 24
1.6.2 Một số chỉ số tài chính sử dụng trong báo cáo tài chính của CEP 24
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 27
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ðỘNG CỦA QUỸ CEP 28
2.1 Khái quát về tình hình nghèo ñói của Tp. Hồ Chí Minh 28
2.2 Khái quát về hoạt ñộng của Quỹ CEP tại Thành phố Hồ Chí Minh 30
2.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển của quỹ CEP 30
2.2.2 Cơ cấu tổ chức của CEP 33
2.2.3 Nguồn vốn tài trợ cho CEP 35
2.2.4 Khách hàng của CEP 41
2.2.5 Sản phẩm cho vay của CEP 42







2.2.6 Quy trình tín dụng 47
2.3 Nhu cầu tín dụng của người nghèo và thực trạng hoạt ñộng của quỹ CEP
tại thành phố Hồ Chí Minh 50
2.3.1 Nhu cầu tín dụng của người nghèo 50
2.3.2 Thực trạng hoạt ñộng của quỹ CEP 51
2.3.2.1 ðánh giá năng suất, hiệu quả hoạt ñộng của CEP 51
2.3.2.2 Tình hình tài chính và kết quả hoạt ñộng tài chính năm 2008 52
2.4 Thành tựu ñạt ñược của quỹ CEP tại thành phố Hồ Chí Minh. 56
2.5 Những thuận lợi và khó khăn của quỹ CEP tại Thành phố Hồ Chí Minh61
2.5.1 Thuận lợi 61
2.5.2 Những khó khăn của quỹ CEP và nguyên nhân 62
2.5.2.1 Khó khăn thuộc về môi trường pháp lý 63
2.5.2.2 Khó khăn thuộc về CEP 64
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 70
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ðỘNG VÀ MỞ RỘNG MẠNG LƯỚI CỦA QUỸ CEP 71
3.1 ðịnh hướng phát triển của CEP 71
3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt ñộng và mở rộng mạng
lưới của quỹ CEP 72
3.2.1 ðối với quỹ CEP 72
3.2.2 ðối với hộ dân cư 75
3.2.3 ðối với chính quyền ñịa phương nơi các chi nhánh CEP hoạt ñộng 76
3.2.4 ðối với Nhà nước 77
3.2.5 Một số giải pháp khác 78
3.2.5.1. Kết hợp cung ứng vốn tín dụng với công tác khuyến nông,
khuyến lâm, khuyến ngư, và dạy nghề cho người nghèo 78







3.2.5.2. Phối hợp chặt chẽ hoạt ñộng của CEP với các hoạt ñộng của các
quỹ XðGN và các chương trình kinh tế - xã hội của từng ñịa phương 79
3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt ñộng của quỹ CEP 80
3.3.1. ðối với Nhà nước 80
3.3.1.1. Cần có một môi trường kinh tế vĩ mô ổn ñịnh 80
3.3.1.2. Cần có một môi trường sản xuất kinh doanh thuận lợi 80
3.3.2. ðối với UBND các cấp 81
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 82
KẾT LUẬN 83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC







DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH, SƠ ðỒ

Trang

Bảng 1.1 Tiêu chuẩn nghèo ñói theo sự phân loại của World
Bank
3
Bảng 1.2 Tiêu chuẩn nghèo ñói theo sự phân loại của quỹ CEP

7
Bảng 2.1 Bảng phân bố số hộ nghèo ñói của Tp. Hồ Chí Minh năm
2009
24
Bảng 2.2 Thông tin chung về quỹ CEP…………………………………….

28
Bảng 2.3 Sản phẩm cho vay của CEP 38
Bảng 2.4 Mức vay bình quân phân theo ñối tượng khách hàng

42
Bảng 2.5 ðánh giá hiệu quả hoạt ñộng của CEP ( ðVT: triệu ñồng) 47
Bảng 2.6 Kết quả, hiệu quả hoạt ñộng của CEP 49
Bảng 2.7 Khả năng bền vững và hiệu quả của CEP

50
Bảng 2.8 Bảng cân ñối kế toán của CEP

51
Bảng 2.9 Chuyển biến nghèo của hộ khách hàng 53
Bảng 2.10 Tỉ lệ tăng thu nhập bình quân của hộ theo nội tệ 55
Bảng 2.11 Hạn mức tín dụng, lãi suất, thời hạn vay 55
Bảng 2.12 Tóm tắt những ñiều hài lòng của khách hàng

57
Bảng 2.13 Tóm tắt những ñiều khách hàng không hài lòng 63
Bảng 2.14 Tỉ lệ khách hàng trải qua khó khăn trong hoàn trả 65
Sơ ñồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của CEP 29
Sơ ñồ 2.2 Quy trình tín dụng của Quỹ CEP 44
Hình 2.1 Chuyển biến nghèo của khách hàng CEP 54









DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


AusAID : Cơ quan Phát triển Quốc tế Ôxtrâylia
CBTD : Cán bộ tín dụng
CEP : Quỹ trợ vốn tự tạo việc làm cho người nghèo
CIDSE : Tổ chức hợp tác quốc tế về phát triển và ñầu tư của Bỉ
CMND : Chứng minh nhân dân
ENDA : Tổ chức hành ñộng vì môi trường và phát triển

ILO : Tổ chức Lao ñộng Quốc tế
NHNoPTNT : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
NHCSXH : Ngân hàng chính sách xã hội
PAR : Tỷ lệ nợ quá hạn
QTDND : quỹ tín dụng nhân dân
TKBð : Tiết kiệm bưu ñiện
TCVM : Tài chính vi mô
VND : ðồng Việt Nam
XðGN : Xóa ñói giảm nghèo
WB : Ngân hàng thế giới









PHẦN MỞ ðẦU
1. ðặt vấn ñề
Trong xu thế hội nhập hiện nay, Việt Nam ñang ngày càng phát triển tuy
nhiên một bộ phận lớn dân số vẫn còn trong tình trạng nghèo ñói, mù chữ,
Họ không có ñiều kiện ñể vượt nghèo khi mà thu nhập của họ thấp, không
vốn ñầu tư, các hệ thống ngân hàng chính thức lại không thể cho họ vay, họ
cũng không có ñiều kiện ñể tiếp cận với các nguồn vốn khác khi mà trong tay
họ không có tài sản gì làm tài sản ñảm bảo. Xuất phát từ thực tế ñấy, các tổ
chức tín dụng vi mô chính thức và bán chính thức ra ñời, các tổ chức này cho
người dân vay vốn mà không cần một tài sản thế chấp nào cả. Với số vốn ít ỏi
mà các tổ chức tín dụng vi mô ñó cho vay, liệu có giúp ñược gì cho người
nghèo không? Tại sao các tổ chức này lại cho người nghèo vay? Nguồn vốn
họ có từ ñâu? Và có thật sự người nghèo cần ñến vốn này không? ðó là hàng
loạt vấn ñề ñặt ra và quỹ CEP ra ñời, tổ chức này làm theo mô hình Tài chính
vi mô của Ngân hàng Grameen ở Banglades ñã giúp ích cho người dân nghèo
rất nhiều. Vậy quỹ CEP này hoạt ñộng có hiệu quả hay không? Có giúp ích gì
cho những người nghèo không? Và Có nên mở rộng mạng lưới hoạt ñộng của
quỹ CEP không? ðể trả lời cho những câu hỏi này, tôi ñã thực hiện nghiên
cứu ñề tài “TÍN DỤNG HỖ TRỢ CHO NGƯỜI NGHÈO TẠI THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH THÔNG QUA QUỸ TRỢ VỐN CEP - THỰC
TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP” nhằm giúp nhiều người nghèo, người có thu nhập
thấp có thể tiếp cận ñược nguồn vốn ñể họ cải thiện cuộc sống cho gia ñình
họ.
2. Mục tiêu nghiên cứu

- Phân tích vai trò của quỹ CEP ñối với việc xoá ñói giảm nghèo, phát
triển kinh tế - xã hội.






- Nghiên cứu hiệu quả hoạt ñộng của Quỹ CEP ñối với người nghèo,
người có thu nhập thấp.
- ðề xuất một số giải pháp ñể nâng cao hiệu quả hoạt ñộng của quỹ CEP
trong thời gian tới.
3. ðối tượng, khách thể, phạm vi và thời gian nghiên cứu
3.1 ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu là thực trạng về tín dụng hỗ trợ cho người nghèo
tại Thành phố Hồ Chí Minh.

3.2 Khách thể nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu của ñề tài là Quỹ CEP – ñại diện cho tổ chức cung
cấp tín dụng hỗ trợ cho người nghèo tại khu vực Thành phố Hồ Chí Minh.

3.3 Phạm vi nghiên cứu
ðề tài nghiên cứu trên ñịa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.

3.4 Thời gian nghiên cứu
ðề tài nghiên cứu hoạt ñộng của CEP từ năm 2003 ñến năm 2008.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1 Phương pháp luận
Phương pháp duy vật biện chứng sẽ ñược tác giả sử dụng làm cơ sở lý
luận cho ñề tài. Trong luận văn còn sử dụng các phương pháp phân tích, so

sánh, tổng hợp, phương pháp diễn dịch – quy nạp ñể tìm hiểu vấn ñề cần
nghiên cứu.


4.2 Phương pháp và kỹ thuật nghiên cứu cụ thể

4.2.1 Thu thập thông tin
4.2.1.1 Thu thập, phân tích nguồn tư liệu sẵn có
Trong giai ñoạn bắt ñầu nghiên cứu, chúng tôi sẽ thu thập các tài liệu
gồm các công trình nghiên cứu trước, các báo cáo tổng hợp về vấn ñề liên






quan ñến tín dụng cho người nghèo… Các tài liệu này ñược tổng hợp và ñúc
kết thành từng nhóm ý ñể phục vụ cho ñề tài.
4.2.1.2 Thu thập thông tin ñịnh tính
ðể tìm hiểu tính hiệu quả của hoạt ñộng quỹ CEP từ thực tế cuộc sống
của người dân chúng tôi tiến hành phỏng vấn sâu người dân và cán bộ của
quỹ CEP.
4.2.2 Phương pháp xử lý thông tin
ðể tiến hành phân tích số liệu, tác giả sử dụng phương pháp thống kê mô
tả qua phần mềm Excel là chủ yếu.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
5.1 Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu sẽ là nguồn tài liệu tham khảo cho sinh viên cũng
như những người quan tâm ñến lĩnh vực tín dụng cho người người nghèo.


5.2 Ý nghĩa thực tiễn
Tín dụng hỗ trợ cho người nghèo là một trong những vấn ñề quan trọng
ñể giúp chính phủ thực hiện ñược mục tiêu xoá ñói giảm nghèo, nâng cao
cuộc sống của người nghèo, người có thu nhập thấp. Vì vậy, kết quả nghiên
cứu sẽ là gợi ý ñể nhận thức rõ hơn về vai trò của tín dụng hỗ trợ cho người
nghèo thông qua hiệu quả hoạt ñộng của nó.
6. Kết cấu của luận văn
Mở ñầu
Chương 1: Tổng quan về tín dụng hỗ trợ cho người nghèo
Chương 2: Thực trạng về nghèo ñói và hoạt ñộng của quỹ CEP tại Thành
Phố Hồ Chí Minh
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt ñộng của CEP
tại Thành phố Hồ Chí Minh.
- 1 -
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG HỖ TRỢ
NGƯỜI NGHÈO

1.1 Nghèo ñói và tiêu chí phân loại nghèo
1.1.1 Khái niệm nghèo ñói.
Theo các nhà khoa học, nghèo là một vấn ñề khó có một khái niệm
chung ñể ño lường và hiểu cho thấu ñáo. Do ñó, tùy vào quan niệm và cách
tiếp cận mà người ta ñưa ra những ñịnh nghĩa khác nhau về nghèo ñói.
hội nghị chống nghèo ñói khu vực Châu Á – Thái Bình Dương do
ESCAP tổ chức tại Bangkoc, Thái Lan vào tháng 9/2003. Các quốc gia ñã
thống nhất cao và cho rằng: “nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không
ñược hưởng và thoả mãn các nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu
cầu này ñã ñược xã hội thừa nhận tuỳ theo trình ñộ phát triển kinh tế xã hội và
phong tục tập quán của ñịa phương”.
1


Nhà kinh tế học người Mỹ Galbraith cho rằng: Con người bị coi là nghèo
khổ khi mà thu nhập của họ, ngay dù khi thích ñáng ñể họ có thể tồn tại, rơi
xuống rõ rệt dưới mức thu nhập của cộng ñồng. Khi họ không có những gì mà
ña số trong cộng ñồng coi như cái cần thiết tối thiểu ñể sống một cách ñúng
mức.
Abapia Sen, chuyên gia hàng ñầu của Tổ chức Lao ñộng Quốc tế (ILO),
người ñược giải thưởng Nobel về kinh tế năm 1998 cho rằng: Nghèo là tất cả
những ai mà thu nhập thấp hơn dưới 1 ñô la (USD) mỗi ngày cho mỗi người,
số tiền ñược coi như ñủ mua những sản phẩm thiết yếu ñể tồn tại
2
.
Ngân hàng thế giới cho rằng: Nghèo là khái niệm ña chiều vượt khỏi
phạm vi túng thiếu về vật chất. Nghèo không chỉ gồm các chỉ số dựa trên thu

1
Giáo trình Kinh tế phát triển – PGS.TS ðinh Phi Hổ - Ths. Lê Thị Thanh Tùng – năm 2006 – Nhà xuất bản
Thống Kê
2
Báo cáo Hội nghị thượng ñỉnh về phát triển xã hội ở Copenhagen – ðan Mạch năm 1995.



- 2 -


nhập mà còn bao gồm các vấn ñề liên quan ñến năng lực như dinh dưỡng,
sức khỏe, giáo dục, dễ bị tổn thương, không có quyền phát ngôn và không có
quyền lực
3


Tóm lại, các quan niệm về nghèo ñói nêu trên phản ánh 3 khía cạnh:
- Không ñược thụ hưởng những nhu cầu cơ bản ở mức tối thiểu cho con
người.
- Có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng ñồng dân cư.
- Thiếu cơ hội lựa chọn, tham gia trong quá trình phát triển cộng ñồng.
Hiểu theo nghĩa tương ñối, nghèo ñói là phạm trù chỉ mức sống của một
cộng ñồng hay một nhóm dân cư ñược coi là thấp nhất so với mức sống của
một cộng ñồng hay nhóm dân cư khác trong một quốc gia. ðịnh nghĩa này
không phản ánh bản chất của nghèo ñói, vì theo ñó, nghèo ñói ñược coi là tình
trạng phổ biến và vĩnh hằng trong mọi thời ñại, ở mọi quốc gia, kể cả quốc
gia giàu có nhất, vì thế, không thể xóa bỏ ñược tình trạng này.
Một ñịnh nghĩa khác thuyết phục hơn cho rằng nghèo ñói là kết quả của
tình trạng bất bình ñẳng về xã hội và kinh tế trong quá trình phát triển của
nhân loại, có thể xóa bỏ ñược bằng cách các chính phủ và tổ chức quốc tế
thực hiện những chính sách và cơ chế phù hợp nhằm xóa bỏ chính sự bất bình
ñẳng về xã hội và kinh tế ñó.
Hiểu một cách chung nhất thì nghèo ñói là tình trạng một bộ phận dân cư
vì những lý do nào ñó không ñược hưởng và thoả mãn những nhu cầu cơ bản
của con người, những nhu cầu mà xã hội thừa nhận tùy theo trình ñộ phát
triển kinh tế, xã hội và phong tục tập quán của chính xã hội ñó. Biểu hiện của
việc không ñược hưởng và thỏa mãn các nhu cầu cơ bản ñó, chẳng hạn, là
tình trạng thiếu ăn, suy dinh dưỡng, mù chữ, bệnh tật, môi trường ô nhiễm, tỷ
lệ tử vong trẻ sơ sinh cao, tuổi thọ thấp

3
Ngân hàng Thế giới năm 2000.



- 3 -



1.1.2 Tiêu chí phân loại chuẩn nghèo
Tiêu chí phân loại chuẩn nghèo là công cụ quan trọng ñể xác ñịnh mức
ñộ và tình trạng nghèo của mỗi quốc gia. Tiêu chí phân loại chuẩn nghèo có
thể ñược hiểu là một mức chuẩn chung nào ñó mà người hay hộ nào có thu
nhập hoặc chi tiêu dưới mức chuẩn chung sẽ ñược coi là nghèo. Tiêu chí này
là một khái niệm ñộng, thay ñổi theo thời gian và ñược ñiều chỉnh hợp lý theo
tình hình phát triển của các quốc gia, các tổ chức quốc tế trên thế giới.
1.2.2.1 Phân loại chuẩn nghèo ñói theo Ngân hàng thế giới
Trên thế giới, các quốc gia thường dựa vào tiêu chuẩn về mức thu nhập
của Ngân hàng thế giới (WB) ñưa ra ñể phân tích tình trạng nghèo của quốc
gia.
Bảng 1.1: Tiêu chuẩn nghèo ñói theo sự phân loại của World Bank
Khu vực Mức thu nhập tối thiểu (USD/người/ngày)
Các nước ñang phát triển
khác
1 USD hoặc 360 USD/năm
Châu Mỹ Latinh và Caribe 2
ðông Âu 4
Các nước phát triển 14,4
Nguồn: Giáo trình Kinh tế phát triển –PGS.TS ðinh Phi Hổ
Mỗi quốc gia cũng xác ñịnh mức thu nhập tối thiểu riêng của nước mình
dựa vào ñiều kiện cụ thể về kinh tế của từng giai ñoạn phát triển nhất ñịnh, do
ñó mức thu nhập tối thiểu ñược thay ñổi và nâng dần lên.
Theo báo cáo về tình hình nghèo ñói của Ngân hàng thế giới, với chuẩn
nghèo trên, số người sống dưới mức nghèo khổ trên thế giới ñã giảm rõ rệt
trong vòng 15 năm qua (1981- 2005), song tốc ñộ giảm nghèo vẫn chậm và số
người nghèo còn rất lớn.
Năm 2008, Ngân hàng thế giới ñã nâng chuẩn nghèo từ 1

USD/người/ngày lên 1,25 USD/người/ngày (theo chỉ số giá cả năm 2005).



- 4 -


Theo tiêu chuẩn này, số người nghèo trên thế giới ñã giảm từ 1,9 tỷ người
xuống còn 1,4 tỷ người trong vòng 1/4 thế kỷ.
1.1.2.2 Phân loại chuẩn nghèo ñói theo Việt Nam
Ở Việt Nam, tiêu chí xác ñịnh hộ nghèo ñể ñược hưởng các chính sách
ưu ñãi, hỗ trợ của Nhà nước dành cho người nghèo phải căn cứ vào chuẩn
nghèo mà Bộ Lao ñộng, Thương binh và Xã hội ban hành trong từng giai
ñoạn. Hiện nay, tiêu chí này chủ yếu dựa theo các Quyết ñịnh số
143/2000/Qð – BLðTBXH ngày 1/11/2000 và Quyết ñịnh 170/2005/QD –
TTg. Theo các quyết ñịnh này, việc xác ñịnh chuẩn nghèo ở Việt Nam ñược
chia làm hai giai ñoạn.
* Giai ñoạn 2001 – 2005.
Giai ñoạn này chuẩn hộ nghèo ñược xác ñịnh theo Quyết ñịnh số
143/2000/Qð – BLðTBXH ngày 1/11/2000 như sau:
+ Vùng nông thôn miền núi, hải ñảo: 80.000 ñồng/tháng, tương ñương
960.000 ñồng/năm.
+ Vùng nông thôn cho ñồng bằng: 100.000 ñồng/tháng hay 1.200.000
ñồng/năm.
+ Vùng thành thị: 150.000 ñồng/tháng hay 1.800.000 ñồng/năm.
Những hộ có mức thu nhập bình quân ñầu người dưới mức quy ñịnh trên
ñược xác ñịnh là hộ nghèo.
* Giai ñoạn 2006 – 2010.
Giai ñoạn này chuẩn nghèo ñược xác ñịnh theo quyết ñịnh 170/2005/Qð
– TTg ngày 8/7/2005 của Thủ tướng Chính phủ như sau:

+ Khu vực nông thôn: Những hộ có mức thu nhập bình quân từ 200.000
ñồng/tháng (2.400.000 ñồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.
+ Khu vực thành thị: Những hộ có mức thu nhập bình quân từ 260.000
ñồng/tháng (3.120.000 ñồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.



- 5 -


1.1.2.3 Phân loại chuẩn nghèo ñói của Thành phố Hồ Chí Minh
Thành phố Hồ Chí Minh là một thành phố phát triển nhất trong cả nước,
thu nhập bình quân ñầu người cao hơn so với các khu vực khác. Chính vì vậy,
Thành phố Hồ Chí Minh có chuẩn nghèo khác với chuẩn nghèo của cả nước.
* Giai ñoạn 2001 – 2005
Theo Quyết ñịnh số 143/2000/Qð – BLðTBXH ngày 1/11/2000, tiêu
chuẩn nghèo tại thành phố Hồ Chí Minh ñược xác ñịnh là thu nhập bình quân
ñầu người dưới 330.000 ñồng/tháng hoặc 4.000.000 ñồng/năm (tương ứng
284USD/năm thấp hơn tiêu chuẩn 360 USD/năm của quốc tế).
* Giai ñoạn 2006 – 2008
Theo quyết ñịnh 170/2005/Qð – TTg ngày 8/7/2005 của Thủ tướng
Chính phủ, chuẩn nghèo của Thành phố Hồ Chí Minh ñược xác ñịnh là thu
nhập bình quân dưới 6 triệu ñồng/người/năm. Chuẩn nghèo ñược thay ñổi qua
từng thời kỳ khác nhau, phụ thuộc vào tình hình phát triển kinh tế của ñịa
phương.
* Giai ñoạn 2009 -2015
Uỷ ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh vừa ban hành chỉ thị số
24/2000/CT-UB-KT về việc nâng chuẩn nghèo mới của thành phố từ 6 triệu
ñồng lên 12 triệu ñồng/người/năm ở các quận nội thành, quận mới và dưới 10
triệu ñồng/người/năm ở các huyện ngoại thành.

Như vậy, so với chuẩn nghèo của cả nước, Thành Phố Hồ Chí Minh có
chuẩn nghèo cao hơn vì khu vực này có ñiều kiện thuận lợi trong phát triển
kinh tế, tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho người dân.
1.2.1.4 Phân loại chuẩn nghèo ñói theo quỹ Trợ vốn CEP
Quỹ trợ vốn cho người nghèo tự tạo việc làm (CEP) là tổ chức tài chính
vi mô phi lợi nhuận hoạt ñộng trên toàn Thành phố Hồ Chí Minh và một số
tỉnh lân cận như Long An, ðồng Tháp, Tiền Giang, Bình Dương. Quỹ Trợ



- 6 -


vốn CEP ñược Liên ñoàn Lao ñộng Thành phố Hồ Chí Minh thành lập vào
tháng 11/1991 theo mô hình Ngân hàng Grameen, nhằm mục tiêu giảm tình
trạng nghèo của công nhân và giúp họ tự tạo việc làm thông qua việc cung
cấp các dịch vụ tài chính.
CEP phản ánh tình trạng nghèo thực tế thông qua các lĩnh vực hoạt ñộng,
bằng cách sử dụng phân loại nghèo cho khách hàng ñối tượng tiềm năng. Chỉ
số này bao gồm các yếu tố về mức ñộ phụ thuộc kinh tế trong gia ñình, thu
nhập, ñiều kiện nhà ở, tài sản và cung cấp phương pháp ño lường, so sánh
những cải tiến có thể xác ñịnh theo số lượng.
Tất cả khách hàng của CEP là những người dễ bị tổn thương, ñược phân
thành 3 nhóm: nghèo nhất, nghèo và tương ñối nghèo, riêng nhóm tương ñối
nghèo ñược phục vụ với ưu tiên thấp nhất và thể hiện qua bảng sau:



- 7 -



Bảng 1.2: Tiêu chuẩn nghèo ñói theo sự phân loại của quỹ CEP
Phân loại

hộ gia
ñình
Tỷ lệ

phụ
thuộc
Thu nhập


(USD/ngày)

Tài sản Nhà ở
Nghèo
nhất
≥3
<0.81

Không có, ít
hoặc chất
lượng kém
Chất lượng kém,
không kiên cố,

không ñiện, nước
sinh hoạt.
Nghèo

Từ 2-
3
0.81 = 1.01
Cũ và chất
lượng kém
Chất lượng kém,

bán kiên cố, có ñiện
nước sinh hoạt
Tương ñối
nghèo
<2

≥ 1.01

Chất lượng
kém ñến trung
bình
Kiên cố, ñiện nước

sinh hoạt trực tiếp
Nguồn: Báo cáo hoạt ñộng năm 2008 của CEP
1.2 Tín dụng và vai trò của tín dụng hỗ trợ cho người nghèo
1.2.1 Khái niệm tín dụng
1.2.1.1 Khái niệm tín dụng
Tín dụng là phạm trù kinh tế, ra ñời và tồn tại qua nhiều hình thái kinh tế
xã hội. Có nhiều khái niệm về tín dụng, theo khía cạnh vi mô tín dụng ñược
xem là sự vay mượn giữa người ñi vay và người cho vay, trên cơ sở thoả
thuận về thời hạn nợ, mức lãi cụ thể. Xét theo khía cạnh vĩ mô, tín dụng là sự
vận ñộng vốn từ nơi thừa ñến nơi thiếu.

Như vậy, có thể ñưa ra một khái niệm chung nhất về tín dụng như sau:
“Tín dụng là một phạm trù kinh tế chỉ mối quan hệ vay mượn dựa trên
nguyên tắc có hoàn trả cả vốn gốc và lãi sau một thời gian nhất ñịnh”.
4

1.2.1.2 Khái niệm tín dụng ñối với người nghèo
Tín dụng ñối với người nghèo là những khoản tín dụng chỉ dành riêng
cho những người nghèo, có sức lao ñộng, nhưng thiếu vốn ñể phát triển sản
xuất trong một thời gian nhất ñịnh phải hoàn trả số tiền gốc và lãi; tuỳ theo

4
Giáo trình “ Nhập môn Tài chính – Tiền tệ” – PGS.TS Sử ðình Thành – TS. Vũ Thị Minh Hằng – năm
2006 – Nhà xuất bản ðại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh



- 8 -


từng nguồn có thể hưởng theo lãi suất ưu ñãi khác nhau nhằm giúp người
ngèo mau chóng vượt qua nghèo ñói vươn lên hoà nhập cùng cộng ñồng. Tín
dụng ñối với người nghèo hoạt ñộng theo những mục tiêu, nguyên tắc, ñiều
kiện riêng, khác với các loại hình tín dụng của các Ngân hàng Thương mại
mà nó chứa ñựng những yếu tố cơ bản sau:
* Mục tiêu: Tín dụng ñối với người nghèo nhằm vào việc giúp những
người nghèo ñói có vốn phát triển sản xuất kinh doanh nâng cao ñời sống,
hoạt ñộng vì mục tiêu XðGN, không vì mục ñích lợi nhuận.
* Nguyên tắc cho vay: Cho vay hộ nghèo có sức lao ñộng nhưng thiếu
vốn sản xuất kinh doanh. Hộ nghèo vay vốn phải là những hộ ñược xác ñịnh
theo chuẩn mực nghèo ñói do Bộ Lð-TBXH hoặc do ñịa phương công bố trong

từng thời kỳ. Thực hiện cho vay có hoàn trả (gốc và lãi) theo kỳ hạn ñã thoả
thuận.
* ðiều kiện: Có một số ñiều kiện, tuỳ theo từng nguồn vốn, thời kỳ khác
nhau, từng ñịa phương khác nhau có thể quy ñịnh các ñiều kiện cho phù hợp
với thực tế. Nhưng một trong những ñiều kiện cơ bản nhất của tín dụng ñối
với người nghèo ñó là: Khi ñược vay vốn không phải thế chấp tài sản.
1.2.2 Vai trò của tín dụng vi mô trong việc giảm nghèo
Tín dụng có vai trò rất lớn ñối với sự phát triển kinh tế của ñất nước
nhưng nó không phải là ñiều kiện ñủ mà tín dụng chỉ là một trong những ñiều
kiện cần thiết và là trung gian phân bổ nguồn lực cho phát triển. Vì vậy, vai
trò của tín dụng trong việc giảm nghèo có thể ñược tóm tắt như sau:
- Thứ nhất, tín dụng giúp mở rộng thị trường hàng hóa dịch vụ và phạm
vi phân công lao ñộng. Tín dụng tạo ra cơ hội cho việc sử dụng hiệu quả các
nguồn lực trong sản xuất nông nghiệp và tạo nguồn thu nhập cho người
nghèo.



- 9 -


- Thứ hai, tín dụng cung cấp nguồn vốn ñể mua các vật tư cần thiết ñầu
tư cho sản xuất nông nghiệp (như máy cày, máy móc thiết bị tưới – tiêu, nhà
xưởng,…) và các khoản ñầu vào khác (như phân bón, hạt giống, nhiên
liệu,…)
- Thứ ba, tín dụng ñẩy mạnh quá trình thương mại hóa sản xuất nông
nghiệp cũng như thay ñổi cơ cấu nông nghiệp.
- Thứ tư, cung cấp tín dụng ñược coi là công cụ chủ chốt nhằm phá vỡ
vòng luẩn quẩn: thu nhập thấp – tiết kiệm ít – sản lượng thấp, ñặc biệt là vùng
nông thôn nơi mà phần lớn dân số là những người nông dân có thu nhập thấp.

Cung cấp tín dụng thường ñược thực hiện qua các chương trình ñặc biệt với
mục ñích tạo việc làm và tăng mức thu nhập của người nghèo ở khu vực nông
thôn.
- Thứ năm, giữa tín dụng, phát triển nông thôn và giảm nghèo ñói có mối
quan hệ rất chặt chẽ. Tín dụng thúc ñẩy phát triển nông thôn, giảm nghèo ñói,
thu nhập người nghèo tăng sẽ làm hệ thống tín dụng nông thôn phát triển hơn.
- Thứ 6, tín dụng vi mô còn có tác ñộng tích cực ñến việc kích thích năng
khiếu kinh doanh nhỏ (microentrepreneur) của người vay, ñặc biệt là phụ nữ.
ðể sử dụng vốn vay thành công, tự thân người vay phải tìm tòi cách tính toán
ñồng tiền cho hiệu quả, nâng cao các kỹ năng quản lý sản xuất hộ gia ñình
(chăn nuôi, làm hàng thủ công, gia công), các kỹ năng bán hàng (tiếp thị, mở
rộng quan hệ ra vùng xung quanh hoặc vùng xa).
- Thứ 7, tín dụng hỗ trợ cho nguời nghèo là công cụ tạo ra bình ñẳng
giới, giúp phụ nữ có ñiều kiện tham gia làm kinh tế, tạo thu nhập cho gia ñình
và giảm phụ thuộc kinh tế vào người chồng.



- 10 -


1.3 Các trường phái lý thuyết về tín dụng cho người nghèo
1.3.1 Trường phái cổ ñiển
Trường phái cổ ñiển rất phổ biến trong thời kỳ những năm 60 và nửa ñầu
thập kỷ 70, tiêu biểu trong giai ñoạn này là nhà kinh tế học Nurske với quan
ñiểm về vòng luẩn quẩn nghèo ñói. Theo ông ñể phá vỡ vòng luẩn quẩn trong
ñói nghèo cần phải tăng ñầu tư. Tuy nhiên, phương pháp này bị ảnh hưởng rất
nhiều bởi quan ñiểm cũ tồn tại trước thập kỷ 60 cho rằng, nông nghiệp có vai
trò bị ñộng trong phát triển kinh tế và nông dân ña phần nghèo, không có khả
năng tiết kiệm và không có khả năng sử dụng có hiệu quả các nguồn lực ñể

sản xuất nông nghiệp.
Xuất phát từ những quan ñiểm của những học thuyết kinh tế trên, ý
tưởng chính của trường phái này như sau:
+ Thứ nhất, tập trung vào cung cấp tín dụng, ñây là ñiều kiện cần và ñủ
ñể tạo ra những cải cách thực sự trong ñời sống của những người cần vốn.
Tăng tín dụng sẽ tạo ñiều kiện phát triển sản xuất, áp dụng kỹ thuật mới, giúp
sản lượng tăng mạnh ñặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp. Bên cạnh ñó, theo
trường phái này cho rằng tín dụng do khu vực không chính thức cung cấp có
lãi suất rất cao và thời hạn ngắn mà hầu hết nông dân không thể vay ñược. Do
ñó, họ thiếu vốn ñể áp dụng kỹ thuật tiên tiến và mua các yếu tố ñầu vào cho
sản xuất nông nghiệp, dẫn ñến tình trạng sản xuất không hiệu quả, thu nhập bị
giảm.
+ Thứ hai, xuất phát từ những quan ñiểm trên, chính sách cho vay lãi
suất thấp ñã ñược thực hiện nhằm tăng cường khối lượng tín dụng phục vụ
phát triển, và ñẩy những người chuyên cho vay nặng lãi ra khỏi thị trường tín
dụng.



- 11 -


+ Thứ ba, trường phái này cho rằng, những người cho vay chuyên nghiệp
ở khu vực không chính thức là những kẻ ñộc quyền cho vay nặng lãi, bóc lột
người nghèo bằng lãi suất cắt cổ.
Quan ñiểm của trường phái cổ ñiển còn nhiều tranh luận giữa các nhà
kinh tế, họ cho rằng phương pháp này chỉ có thể phù hợp trong một thời gian
nhất ñịnh và trong bối cảnh kinh tế nhất ñịnh. Quan ñiểm này làm nền tảng
phát triển trường phái thứ hai – Trường phái kiềm chế tài chính.
1.3.2 Trường phái kiềm chế tài chính

Ở các nước ñang phát triển, cung cấp tín dụng là một trong những mối
quan tâm lớn của Chính phủ. Với sự trợ giúp của các nhà tài trợ, Chính phủ
xác ñịnh mục ñích hoạt ñộng, chi phối hệ thống tài chính và cung cấp tín dụng
ưu ñãi cho ñối tượng mục tiêu ñược coi như một công cụ chính yếu ñể quản lý
chặt hệ thống tài chính thông qua các công cụ như khống chế lãi suất, tín
dụng theo mục tiêu chỉ ñịnh, lãi suất ưu ñãi. Sự hạn chế về mặt pháp lý ñối
với tính thể chế của các tổ chức tài chính ñã kìm nén sự tăng trưởng và phát
triển của hệ thống tài chính.
Tiền lãi thu ñược rất thấp và ñôi khi tiền gửi còn bị giảm ñi do lạm phát
ñã không khuyến khích ñược dân chúng gửi tiền tiết kiệm, trần lãi suất cản trở
ngân hàng ñạt ñược doanh thu ñủ bù ñắp chi phí. ðể bù ñắp những khoản bị
lỗ, các ngân hàng thường phải tăng quy mô tiền cho vay, chính vì vậy người
nghèo, người thường vay món vay nhỏ bị hạn chế khả năng tiếp cận nguồn
vốn do ngân hàng cung cấp.
Chính sách tài trợ tín dụng cho người nghèo là một trong những công cụ
chính yếu ñể thực hiện kiểm soát tài chính và là nhân tố tạo ra tình trạng kiềm
hãm tài chính, là tiền ñề ñể xuất hiện trường phái thứ ba là trường phái kiểm
soát tài chính, tiêu biểu là trường phái Ohio.



- 12 -


1.3.3 Trường phái Ohio
Trường phái kiểm soát tài chính do các nhóm nghiên cứu ở trường ðại
học Tổng hợp bang Ohio, Hoa Kỳ khởi xướng vì vậy ñược gọi là “ Trường
phái Ohio”. Ý tưởng của trường phái Ohio là:
Trường phái này ñề xuất chính sách lãi suất cao, ñiều này sẽ ảnh hưởng
ñến cung tiết kiệm và vì vậy ảnh hưởng ñến thị trường tài chính. Trường phái

này cho rằng tỷ lệ lãi suất cao và ổn ñịnh giá cả là phương tiện giải quyết vấn
ñề tiết kiệm. Tỷ lệ lãi suất cho vay cao sẽ ñảm bảo một tỷ lệ tiền gửi cao, như
vậy sẽ thu hút ñược thêm nguồn tiết kiệm, các tổ chức tài chính tăng ñầu tư và
có khả năng chi trả mọi khoản chi phí phát sinh. Với tỷ lệ lãi suất cao, nhu
cầu vay của nông dân giảm, người cho vay phải cố gắng giảm chi phí giao
dịch với nông dân và vì vậy, các nông gia nhỏ sẽ càng có ñiều kiện tiếp cận
với tín dụng. Với chính sách lãi suất cao này, những người tiết kiệm ở nông
thôn sẽ gia tăng tiết kiệm.
Quan ñiểm của trường phái này phản bác lại ý kiến cho rằng thị trường
tín dụng không chính thức là kẻ bóc lột. Họ xem lãi suất cao trong thị trường
tín dụng không chính thức là do chính sách lợi nhuận ñộc quyền. ðiều này
ñược giải thích bằng số tiền trả cho chi phí rủi ro và chi phí cơ hội cao.
Trường phái này cho rằng, do không có sự hạn chế tham gia hoạt ñộng nên lãi
suất cao chắc chắn không thể giải thích bằng chi phí ñộc quyền. Vì vậy, thị
trường tài chính không chính thức cạnh tranh rất cao và có mối quan hệ chặt
chẽ với thị trường chính thức. Thị trường tài chính không chính thức và chính
thức không thể thay thế ñược cho nhau như lập luận của trường phái cổ ñiển,
mà nó lại bổ sung cho nhau.



- 13 -


1.3.4 Trường phái thể chế kiểu mới
Trường phái thể chế kiểu mới ra ñời và phát triển dựa trên những lập
luận của trường phái kiềm chế tài chính và thực tiễn giải quyết vấn ñề phát
triển kinh tế ở hầu hết các nước ñang phát triển.
Nói chung, các học giả của trường phái này nghi ngờ giả thuyết cổ ñiển
về thị trường hoàn hảo. Quan ñiểm chung của họ ñược phân loại như sau:

Trước tiên, thị trường tín dụng nông thôn ở hầu hết các nước ñang phát
triển ñều có nét nổi bật là thông tin không hoàn hảo, thông tin không cân
xứng và ñể mất một số thị trường.
Thông tin bất cân xứng là kết quả của tình trạng thông tin không hoàn hảo,
sự không cân xứng thông tin tồn tại phổ biến trên thị trường tín dụng. Các học
giả tranh luận rằng do thông tin không hoàn hảo và thông tin không cân xứng
làm cho việc lựa chọn bất lợi và xói mòn ñạo ñức trở nên phổ biến ở thị trường
tín dụng nông thôn. ðiều này gây ra những tác ñộng rất tiêu cực ñối với sản
xuất nông nghiệp cũng như phát triển, ñặc biệt là ñối với các nước ñang phát
triển, vì người nghèo thường bị vướng vào thông tin không cân xứng nhiều hơn
so với hộ nông dân khá giả và người cho vay. Vì vậy, ñáp ứng về mặt thể chế
cho những ñoạn thị trường bị bỏ rơi, giảm chi phí giao dịch là vấn ñề chủ chốt
và ñóng một vai trò quan trọng trong hành vi và hoạt ñộng kinh tế.
Thứ hai, Trường phái này xem cung cấp tín dụng cũng như thị trường tín
dụng nông thôn không hoàn hảo và bị chia cắt không phải là kết quả của sự
can thiệp chính phủ mà là kết quả của chi phí giao dịch không có số không.
Chi phí giao dịch không giống như lý thuyết cổ ñiển mới cho rằng là chi phí
sản xuất qui ước, gồm chi phí thông tin, theo dõi, thực hiện và giảm chi phí
giao dịch là mục tiêu chính của cả người cho vay và người vay trong thị
trường tín dụng nông thôn, nơi có chi phí giao dịch rất cao.



- 14 -


Bên cạnh vấn ñề cung cấp tín dụng, trường phái này nhấn mạnh ñến vấn
ñề nợ khó ñòi. Họ cho rằng khi cung cấp tín dụng quyết ñịnh qua lời ñồn ñại
về tình hình mùa màng hay tình hình của doanh nghiệp thì rất dễ trở nên
không còn giá trị và bị rủi ro do sai lầm hay do chính sách của Nhà nước.

ðiều này cũng có nghĩa rằng phát triển tổ chức là yếu tố quan trọng nhất ñảm
bảo sự thành công của thị trường tín dụng nông thôn.
Thứ ba, ñề cập ñến vấn ñề tài sản thế chấp và giải pháp kiến nghị. Nông
dân luôn vấp phải những khó khăn trong vấn ñề tài sản thế chấp khi ñi vay,
ñặc biệt là người nghèo. Quan ñiểm này cho rằng, vấn ñề trên có thể ñược giải
quyết bằng “tín chấp” thông qua sự ñảm bảo của hợp tác xã và các nhóm
nông dân ñược thành lập chính thức nhằm giúp người nghèo vượt qua tình
trạng thiếu vốn.
Thứ 4, quan ñiểm về thị trường không chính thức. Từ thực tế là cả
trường phái cổ ñiển và kìm chế tài chính chỉ có thể lý giải một phần hoạt ñộng
của thị trường tín dụng không chính thức và hai trường phái này ñều có vẻ
không phù hợp trong việc trình bày một số ñặc ñiểm thực tiễn, trường phái
kinh tế thể chế hoá kiểu mới ñưa ra một quan ñiểm tổng hợp. Những học giả
xây dựng trường phái này cho rằng tình trạng thông tin không hoàn hảo có thể
lý giải tốt hơn những ñặc ñiểm chung:
+ Tỷ lệ lãi suất tiền gửi và tiền vay không chính thức nói chung ñều cao
hơn tỷ lệ lãi suất ở khu vực chính thức;
+ Tín dụng không chính thức chủ yếu ñược dùng vào hoạt ñộng sản xuất.
+ Lãi suất cho vay không chính thức cao không thể lý giải là lợi nhuận
ñộc quyền.
+ Lý giải về thị trường tín dụng không chính thức là thị trường cạnh
tranh thì xác ñáng hơn là thị trường ñộc quyền. Tình trạng chia cắt thị trường
là kết quả của những mắc mớ về thông tin.

×