Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Giải pháp phát triển hoạt động cho thuê tài chính NHNo & PTNT VN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (796.94 KB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
oOo



NGUYỄN THỊ PHƯƠNG NAM



GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH II –
NHNo & PTNT VN

Chuyên ngành: Kinh tế Tài Chính – Ngân hàng
Mã số: 60.31.12





LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ











TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2009



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
oOo






GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH II
NHNo & PTNT VN

Chuyên ngành: Kinh tế Tài Chính – Ngân hàng

Mã số: 60.31.12




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS TS BÙI KIM YẾN





TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2009




MC LC
Trang
M U
1
1. Tính cp thit và ý ngha ca đ tài nghiên cu
1
2. Mc tiêu nghiên cu ca đ tài
2
3. i tng, phm vi nghiên cu ca đ tài
2
4. Phng pháp nghiên cu
2
5. kt cu và ni dung đ tài
3
CHNG 1: NHNG VN  C BN V CHO THUÊ TÀI
CHÍNH

4
1.1. Lch s hình thành và phát trin cho thuê tài chính
4
1.2 Khái nim v cho thuê tài chính
7
1.3. Các ch th tham gia mt giao dch cho thuê tài chính
11
1.4 Các loi hình cho thuê tài chính
12
1.5. Mt s yu t c bn khác ca mt giao dch cho thuê tài chính
23
1.6. Quy trình k thut tài tr cho thuê tài chính
25
1.6.1. ánh giá khách hàng và nhu cu thuê tài chính
26
1.6.2. ánh giá nhng ri ro liên quan đn khách hàng và tài sn thuê
tài chính
27
1.6.3 Xác đnh giá c cho thuê tài chính
27
1.6.4 Quy trình nghip v cho thuê tài chính
29
1.7. Li ích và hn ch ca cho thuê tài chính
32
1.7.1. Li ích ca cho thuê tài chính
32
1.7.2. Hn ch ca cho thuê tài chính
34
1.8. Bài hc kinh nghim đi vi Vit Nam qua s phát trin cho thuê
tài chính ca mt s nc

35
KT LUN CHNG 1
36
CHNG 2: THC TRNG HOT NG CHO THUÊ TÀI
CHÍNH TI CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH II – NHNO &
PTNT VN
37
2.1. Tim nng phát trin hot đng cho thuê tài chính
37
2.2 Thành lp các Công ty cho thuê tài chính ti Vit Nam
43
2.3. Nn tng pháp lý cho hot đng cho thuê tài chính
46
2.4. Kt qu hot đng ch yu ca các Công ty cho thuê tài chính trong
thi gian qua
48
2.5. Nghiên cu hot đng cho thuê tài chính ti Công ty cho thuê tài
chính II – NHNo & PTNT VN
53
2.5.1 Gii thiu Công ty cho thuê tài chính II – NHNo & PTNT VN
53
2.5.2. Phát trin hot đng cho thuê tài chính ca Công ty cho thuê tài
chính II – NHNo & PTNT VN
55
2.5.3 Ngun vn hot đng ca Công ty cho thuê tài chính II – NHNo
& PTNT VN
60
2.5.4. Phân tích hiu qu tài chính ca Công ty cho thuê tài chính II –
NHNo & PTNT VN
63

2.6. ánh giá thc trng cho thuê tài chính
64
2.6.1. Thành tu đt đc qua phát trin hot đng cho thuê tài chính
64
2.6.2. Nhng tn ti ca hot đng cho thuê tài chính
71
2.6.3. Nhng nguyên nhân hn ch vic m rng hot đng cho thuê tài
chính trong thi gian qua
74
KT LUN CHNG 2
80
CHNG 3: GII PHÁP PHÁT TRIN HOT NG CHO
THUÊ TÀI CHÍNH TI CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH II –
NHNo & PTNT VN
81
3.3.1 Gii pháp v phía nhà nc
82
3.3.2 Gii pháp v phía Công ty cho thuê tài chính
85
3.3.3 Gii pháp v ngi đi thuê
92
KT LUN CHNG 3
94
K LUN
95

DANH MC CÁC KÝ HIU, CH VIT TT

CTTC: Cho thuê tài chính
Công ty CTTC: Công ty Cho thuê tài chính

DN: Doanh nghip
NHNN: Ngân hàng Nhà nc
NHTM: Ngân hàng Thng mi
SXKD: Sn xut kinh doanh
TSC: Tài sn c đnh
TCTD: T chc tín dng
NHNo & PTNT VN Ngân hàng nhông nghip và phát trin nông thôn Vit Nam
TP.HCM: Thành ph H Chí Minh















DANH MC VIT TT TÊN CÁC CÔNG TY CHO THUÊ
TÀI CHÍNH
ACBL: Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng TMCP Á Châu
ANZ – VTRACK: Công ty cho thuê tài chính ANZ_Vtrack
ALCI: Công ty cho thuê tài chính I Ngân hàng Nông nghip & Phát
trin Nông Thôn Vit Nam
ALCII: Công ty cho thuê tài chính II Ngân hàng Nông nghip & Phát

trin Nông Thôn Vit Nam
BIDV1: Công ty cho thuê tài chính I Ngân hàng u t và Phát trin
Vit Nam
BIDV2: Công ty cho thuê tài chính II Ngân hàng u t và Phát trin
Vit Nam
ICB: Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Công Thng Vit
Nam
KEXIM: Công ty cho thuê tài chính Kexim
VILC: Công ty cho thuê tài chính Quc T Vit Nam
VCB: Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Ngoi thng Vit
Nam
Chialease: Công ty cho thuê tài chính Chialease
SBL: Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Sài gòn Thng Tín
DANH MC CÁC S  BNG BIU

S đ 1.1: Hình thc cho thuê tài chính trc tip.
S đ 1.2: Loi hình mua và cho thuê li.
S đ 1.3: Quan h ba bên trong giao dch cho thuê tài chính.
S đ 1.4: Cho thuê tài chính hp tác.
S đ 1.5: Cho thuê tài chính giáp lng.
S đ 1.6: Cho thuê tài chính tr góp.
Bng 2.1: Vn đu t phân theo ngành kinh t.
Bng 2.2: Các Công ty cho thuê tài chính ti Vit Nam (đn 31/12/2008)
Bng 2.3 : S liu hot đng ca các Công ty CTTC ti VN (31/12/08)
Bng 2.4: S liu hot đng ca các Công ty CTTC ti khu vc TP.HCM
Bng 2.5: N xu cho thuê tài chính khu vc TP.HCM đn 31/12/08
Bng 2.6: D n cho thuê ca ALCII phân theo thành phn kinh t nm 2008
Bng 3.7: D n cho thuê ca ALCII phân theo tài sn nm 2008
Bng 2.8: N xu ca ALCII trong 5 nm 2004 – 2008
Bng 2.9: Ngun vn hot đng ca ALCII qua các nm 1998 – 2008

Bng 2.10: Kt qu tài chính ca ALCII trong 3 nm 2006 - 2008
Hình 1.1: Doanh thu v cho thuê tài chính trên th gii
Hình 2.1: Th phn tín dng đn 31/12/08
Hình 2.2: Vn đu l ca các Công ty cho thuê tài chính
Hình 2.3: D n cho thuê tài chính qua các nm
Hình 2.4: D n cho thuê tài chính ca ALCII qua các nm 1998 - 2008
Hình 2.5: Th phn d n cho thuê tài chính đn 31/12/08
Hình 2.6: Th phn d n cho thuê trong ALCII







MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT VÀ Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU.
Trong tiến trình Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa và hội nhập kinh tế
quốc tế, vốn được xem là điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp có đủ năng lực
cạnh tranh trên thò trường trong nước và quốc tế.
Để nâng cao năng lực tài chính trong điều kiện nguồn vốn tích lũy của
các doanh nghiệp còn nhiều hạn chế; nền kinh tế, xã hội còn những khó khăn
trong việc đáp ứng nhu cầu vốn cho các tổ chức kinh tế, nhất là doanh nghiệp
nhỏ và vừa, thì một trong những vấn đề đặt ra là phải đa dạng hóa các phương
thức tài trợ vốn cho nền kinh tế, nhất là đối với vốn trung và dài hạn.
Một trong những phương thức tài trợ vốn trung và dài hạn khá hữu hiệu
cho nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu trang bò đổi mới máy móc, thiết bò, công nghệ,
đã tạo động lực và sức cạnh tranh tốt cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các
doanh nghiệp nhỏ và vừa tại nhiều nước trên thế giới, đó chính là cho thuê tài
chính.

Hoạt động cho thuê tài chính là một trong những kênh tài trợ vốn trung
và dài hạn quan trọng cho các doanh nghiệp để trang bò, đổi mới máy móc thiết
bò và công nghệ sản xuất. Thuê tài chính có thể khắc phục được những khó
khăn, vướng mắc gặp phải khi các doanh nghiệp vay vốn bằng tiền ở các tổ
chức tín dụng.
Hoạt động cho thuê tài chính tại nước ta trong thời gian qua, với những ưu
thế vốn có của nó và khả năng khắc phục những vướng mắc hạn chế của doanh
nghiệp khi vay vốn tại các tổ chức tín dụng, đã đạt được những kết quả khả
quan nhất đònh, giúp cho doanh nghiệp đổi mới máy móc, thiết bò, công nghệ,
bên cạnh đó thực tế vẫn còn rất nhiều khó khăn, hạn chế đang cần tháo gỡ để
hoạt động cho thuê tài chính phát triển mạnh hơn nữa.
Trước thực trạng của thò trường cho thuê tài chính, nghiên cứu hoạt động
cho thuê tài chính tại ALCII để có những giải pháp phát triển hoạt động cho
thuê tài chính tại ALCII nhằm góp phần nâng cao năng lực tài chính cho doanh
nghiệp trong tiến trình hội nhập là vấn đề có tính cấp thiết đang đặt ra cả về lý
luận và thực tiễn. Với ý nghóa đó tôi chọn đề tài luận văn là:
“Giải pháp pháp phát trin hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty
cho thuê tài chính II – NHNo & PTNT VN”.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI:
Nghiên cứu những lý luận cơ bản về cho thuê tài chính để làm rõ vai trò
của cho thuê tài chính trong nền kinh tế thò trường. Nghiên cứu thực trạng cho
thuê tài chính tại ALCII trong thời gian qua, rút ra những thành tựu và những
nguyên nhân hạn chế đối với việc phát triển hoạt động cho thuê tài chính, qua
đó đề xuất những giải pháp phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại ALCII
góp phần cung ứng nguồn vốn trung và dài hạn cho tổ chức kinh tế trên đòa bàn
thành phố Hồ Chí Minh và các khu vực lân cận.
3. ĐỐI TƯNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI.
Với mục tiêu nghiên cứu của đề tài đã đề ra, đối tượng nghiên cứu là
thực trạng hoạt động cho thuê tài chính tại ALCII đóng trên đòa bàn thành phố
Hồ Chí Minh.

4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng về tự nhiên và xã hội
của chủ nghóa Mác – Lênin, sử dụng các phương pháp thống kê, phương pháp kế
toán, khảo sát thực tế trong nghiên cứu. Ngoài ra luận văn có tham khảo, kế
thừa các tài liệu liên quan như số liệu thống kê, báo cáo để làm rõ nội dung
nghiên cứu.
5. KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG ĐỀ TÀI.
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, nội dung chính của luận văn được trình
bày trong 3 chương.
Chương 1. Những vấn đề cơ bản về cho thuê tài chính.
Chương 2. Thực trạng hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty cho
thuê tài chính II – NHNo & PTNT VN.
Chương 3. Mt s giải pháp phát triển hoạt cho thuê tài chính tại Công
ty cho thuê tài chính II – NHNo & PTNT VN.
Nội dung cụ thể như sau:
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHO THUÊ TÀI CHÍNH
1.1. Lòch sử hình thành và phát triển cho thuê tài chính:
Quan hệ cho thuê tài sản nói chung là một hình thức tài trợ vốn trung và
dài hạn, theo nhiều tài liệu cho thấy đã phát sinh từ hàng nghìn năm trước Công
nguyên, các Thầy tu giữ vai trò là Người cho thuê, Người thuê là những nông
dân tự do, tài sản trong giao dòch cho thuê lúc ấy gồm các công cụ sản xuất
nông nghiệp, gia súc, xe cộ và cả đất đai, nhà cửa … Quan hệ cho thuê tài sản
cũng đã được đưa vào luật từ thời vua Babilon (khoảng 1700 năm trước Công
nguyên). Các giao dòch cho thuê tài sản thời cổ thuộc loại cho thuê truyền
thống, hình thức các giao dòch này tương tự như hình thức cho thuê vận hành
ngày nay.
Hoạt động cho thuê tài sản qua hàng nghìn năm phát triển đã có những
bước thay đổi đi lên cả về số lượng và chủng loại tài sản để phù hợp với sự phát
triển các phương thức sản xuất của nền kinh tế.

Tuy nhiên phải đến sau chiến tranh thế giới thứ 2, từ những đống đổ nát
hoang tàn của chiến tranh, nhu cầu tái thiết và phát triển kinh tế trở nên cấp
bách hơn bao giờ hết đối với cả thế giới, khoa học kỹ thuật đã có những bước
phát triển vượt bậc, cách mạng công nghiệp bùng nổ, các nhà sản xuất công
nghiệp phải cạnh tranh quyết liệt để tranh giành thò trường, thì hoạt động cho
thuê tài sản mới có những bước phát triển nhảy vọt mạnh mẽ. Ban đầu các nhà
sản xuất công nghiệp vừa sản xuất, vừa bán hàng trả chậm để giành thò trường.
Sau đó, nhằm tránh né những rủi ro trong mua bán hàng hóa trả chậm, họ đã
chuyển sang hoạt động cho thuê tài sản. Tuy nhiên, đến khi Công ty United
states Leasing Coporration, một Công ty tư nhân của Mỹ ra đời năm 1952 thực
hiện việc cho thuê tài sản một cách chuyên nghiệp, thì hoạt động cho thuê tài
sản mới thực sự chuyển đổi về chất và được chia làm hai dạng: Cho thuê hoạt
động và cho thuê tài chính. Tài sản cho thuê cũng được mở rộng và hết sức đa
dạng cả về chủng loại và quy mô giao dòch, có thể là những tài sản, thiết bò đơn
chiếc, có thể là cả một nhà máy chìa khóa trao tay, cũng có thể là những chiếc
tàu biển xuyên đại dương, những máy bay thương mại có giá trò lớn …
Hoạt động cho thuê tài chính với ưu thế vốn có của mình là tính linh hoạt,
khả năng thích ứng nhanh với kinh tế thò trường, đã nhanh chóng lan rộng sang
các châu lục khác. Tại Pháp năm 1960, cho thuê tài chính đã được công nhận
trong luật thuê tài sản có tên gọi “Credit Bail”. Cũng vào năm 1960, tại Anh đã
có Hợp đồng cho thuê tài chính đầu tiên trò giá 18.000 bảng. Hoạt động cho thuê
tài chính cũng đã mở rộng sang châu Á và nhiều nươc đang phát triển vào
những năm 1970 với tốc độ nhanh chóng.
Theo thống kê của Công ty tài chính quốc tế IFC, vào năm 1987 tổng giá
trò giao dòch cho thuê tài chính tại Mỹ ước tính lên tới 107,9 tỷ USD và có tốc độ
gia tăng 7% mỗi năm và chiếm khoảng 25 – 30% tổng giá trò tài trợ cho các giao
dòch mua bán thiết bò hàng năm. Còn tại Anh, cho thuê tài chính cũng đạt
khoảng 50% trong tổng giá trò 49 tỷ bảng Anh của ngành công nghiệp cho thuê
tài sản. Năm 1994, giá trò máy móc, thiết bò tài trợ qua hình thức cho thuê trên
thế giới khoảng 350 tỷ USD thì đến năm 1998 con số này là 450 tỷ USD; Hoạt

động cho thuê tài chính đã có mặt tại trên 80 nước, trong đó có khoảng 60 nước
đang phát triển với khối lượng dư nợ cho thuê trên 500 tỷ USD, chiếm khoảng
12,5% đầu tư tư nhân của thế giới. Tại các nước trong Tổ chức hợp tác và phát
triển kinh tế (Organization for Economic Cooperation and Development –
OECD), 1/3 tổng số đầu tư tư nhân là thông qua cho thuê tài sản. Ngành cho
thuê cũng đã chiếm bình quân là 11% tổng số tài trợ cho máy móc, thiết bò vào
năm 1998 tại các nước có thu nhập trung bình.

Tại các nước công nghiệp phát triển, ngành cho thuê tài chính cũng đang
có vai trò quan trọng trong đầu tư máy móc thiết bò, thậm chí có nước còn có xu
hướng vượt qua cả đầu tư tín dụng ngân hàng thông thường. Ở các nước này, với
ưu thế tiến bộ của khoa học kỹ thuật cao, tài sản cho thuê được chú ý nhiều là
những thiết bò công nghệ thông tin, máy bay, ô tô, thiết bò công nghệ cao, đặc
biệt là những máy móc thiết bò hiện đại có giá trò cao trong lónh vực y tế, có liên
quan đến phóng xạ…
Tại các nước đang phát triển trong tiến trình công nghiệp hóa hiện đại
hóa, hầu hết đều có khó khăn về nguồn lực, Nhà nước chỉ tập trung ưu tiên đầu
tư cho một số lónh vực như năng lượng, công nghiệp nặng, hóa chất. Còn rất
nhiều lónh vực kinh tế và tổ chức kinh tế nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ
không được ưu tiên đầu tư đang rất cần vốn đầu tư đổi mới và phát triển. Vì
vậy, ngành cho thuê tài sản, nhất là cho thuê tài chính đang ngày càng có vai
trò quan trọng trong thúc đẩy đầu tư đổi mới thiết bò máy móc và công nghệ.
Điển hình là tại Hàn quốc, ngành cho thuê tài sản, mà chủ yếu là cho thuê tài
chính mới chỉ hình thành từ những năm đầu của thập niên 1970, đến 1994 đã có
trên 34 Công ty cho thuê tài chính với giá trò máy móc thiết bò cho thuê lên đến
trên 44 tỷ USD, chiếm đến gần 1/3 doanh số đầu tư máy móc thiết bò các doanh
nghiệp tư nhân, trở thành thò trường cho thuê tài chính hàng thứ 5 trên thế giới.
Hình 1.1: Doanh thu về cho thuê tài chính trên thế giới
110,20
356,40

499,00
476,50
461,60
511,70
579,10
0,00
100,00
200,00
300,00
400,00
500,00
600,00
700,00
1984 1994 2000 2001 2002 2003 2004
Nm
Ty USD

Nguồn
: Hội thảo về cho thuê tài chính Sacombank Leasing cung cấp, tháng 3/2007
1.2. Khái niệm cho thuê tài chính:
Trước hết, dưới góc độ chung nhất, “Cho thuê tài sản” là một thỏa thuận
mà theo đó bên chủ sở hữu tài sản (bên cho thuê) giao cho một bên khác (bên
thuê) quyền sử dụng tài sản đó để được nhận các khoản thanh toán tiền thuê
trong một khoảng thời gian nhất đònh. Tài sản cho thuê bao gồm động sản và
bất động sản.
Khi hoạt động cho thuê tài sản phát triển mạnh mẽ và được thế giới công
nhận dưới hai dạng: Cho thuê tài chính và cho thuê hoạt động (còn gọi là cho
thuê vận hành), thì đã có những cách khác nhau tùy theo thực tiễn mỗi quốc gia
và dưới những góc độ nhìn nhận để quy đònh về cho thuê tài chính và cho thuê
vận hành.

Cho thuê tài chính:
Theo tiếng Anh, thuật ngữ để chỉ cho thuê tài chính là “Financial lease”
được Edward.W.Reed và Edward.K.Gill xác đònh “là một hình thức tín dụng
trung hạn”.
Theo Hiệp hội các Công ty cho thuê tài chính Thụy điển (Association of
finance companies, Sweden) thì Cho thuê tài chính có nghóa là:
- Bên cho thuê mua tài sản theo yêu cầu của bên thuê.
- Tài sản cho thuê thuộc quyền của bên cho thuê, quyền sử dụng được
giao cho bên thuê trong suốt thời hạn thuê, thường bằng thời gian hữu ích của
tài sản.
- Hợp đồng cho thuê tài chính không được hủy ngang.
Theo Hội đồng tiêu chuẩn kế toán tài chính (Financial Accounting
Standards Board) của Mỹ thì một giao dòch cho thuê tài chính phải thỏa mãn ít
nhất một trong bốn tiêu chuẩn sau:
- Quyền sở hữu tài sản cho thuê được chuyển giao cho bên thuê khi Hợp
đồng cho thuê chấm dứt.
- Bên thuê được quyền lựa chọn mua tài sản thuê với giá tượng trưng ở
một thời điểm nào đó hoặc khi Hợp đồng cho thuê chấm dứt.
- Thời hạn thuê phải bằng hoặc lớn hơn 75% thời gian hữu ích của tài sản
cho thuê.
- Hiện giá các khoản tiền thuê tối thiểu là 90% hoặc lớn hơn giá trò của
tài sản cho thuê.
Theo Ủy ban tiêu chuẩn kế toán quốc tế (International Accounting
Standards Committee – IASC) cũng đã đưa ra các tiêu thức để xác đònh một
giao dòch cho thuê tài chính (phải thỏa mãn một trong bốn tiêu thức) đã được
nhiều nước chấp nhận:
- Quyền sở hữu tài sản được chuyển giao trước khi hợp đồng cho thuê
chấm dứt.
- Hợp đồng có quy đònh quyền chọn mua theo giá tượng trưng.
- Thời hạn hợp đồng chiếm phần lớn thời gian hữu dụng của tài sản.

- Hiện giá của các khoản tiền thuê lớn hơn hoặc gần bằng giá trò tài sản.
Tại Việt Nam, cho thuê tài chính cũng đã được quy đònh từ Luật cho đến
các văn bản dưới Luật.
Theo Luật các tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10 ngày 12/12/1997 có
hiệu lực từ ngày 01/10/1998 quy đònh: “Cho thuê tài chính là hoạt động tín dụng
trung, dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài sản giữa bên cho thuê là tổ chức
tín dụng với khách hàng thuê. Khi kết thúc thời hạn thuê, khách hàng mua lại
hoặc tiếp tục thuê tài sản theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê.
Trong thời hạn cho thuê, các bên không được đơn phương hủy bỏ hợp đồng”.
Theo Nghò đònh 16/2001/NĐ - CP về tổ chức và hoạt động của Công ty
cho thuê tài chính ngày 02/05/2001 quy đònh: “Cho thuê tài chính là hoạt động
tín dụng trung và dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc, thiết bò, phương
tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa bên
cho thuê và bên thuê. Bên cho thuê cam kết mua máy móc, thiết bò, phương tiện
vận chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của bên thuê và nắm giữ quyền
sở hữu đối với các tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán
tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đã được hai bên thỏa thuận. Khi kết thúc thời
hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê
theo các điều kiện đã thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính. Tổng số tiền
thuê một loại tài sản quy đònh tại hợp đồng cho thuê tài chính, ít nhất phải tương
đương với giá trò của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng”.
Theo Nghò đònh 65/2005/NĐ-CP 19/05/2005 về sửa đổi,bổ sung một số
điều của Nghò đònh 16/2001/NĐ-CP, tại điều 1 quy đònh:
“ Một giao dòch cho thuê tài chính phải thỏa mãn một trong những điều
kiện sau đây:
a) Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được chuyển
quyền sở hữu tài sản thuê hoặc được tiếp tục thuê theo sự thỏa thuận của hai
bên;
b) Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được quyền ưu
tiên mua tài sản thuê theo giá danh nghóa thấp hơn giá trò thực tế của tài sản

thuê tại thời điểm mua lại;
c) Thời hạn cho thuê một loại tài sản ít nhất phải bằng 60% thời gian cần
thiết để khấu hao tài sản;
d) Tổng số tiền thuê một loại tài sản được quy đònh tại hợp đồng cho thuê
tài chính, ít nhất phải tương đương với giá trò của một tài sản đó tại thời điểm ký
hợp đồng”.
Từ những dẫn luận trên cho thấy, giữa Việt Nam và phần lớn các nước
khác có sự thống nhất với nhau trong việc xác đònh một giao dòch cho thuê tài
sản là một giao dòch cho thuê tài chính dựa trên các tiêu thức về việc chuyển
quyền sở hữu và giá tượng trưng khi chuyển quyền sở hữu, thời hạn của hợp
đồng cho thuê so với thời gian hữu dụng của tài sản, hiện giá của các khoản tiền
thuê so với giá trò của tài sản và việc hủy ngang hợp đồng cho thuê.
Tuy nhiên tại Việt Nam, quy đònh về cho thuê tài chính còn có khác biệt
khá lớn so với các nước, đó là tài sản cho thuê tài chính mới chỉ là máy móc,
thiết bò, phương tiện vận chuyển và các động sản khác, còn bất động sản chưa
cho phép thực hiện cho thuê tài chính. Trong khi hiện nay, hầu hết các nước có
áp dụng cho thuê tài chính đều cho phép thực hiện đối với cả bất động sản.
Cho thuê hot động (Cho thuê vận hành):
Hiện nay hầu hết các nước đang áp dụng cho thuê tài sản trên thế giới,
trên cơ sở các tiêu thức để xác đònh một giao dòch cho thuê tài sản là một giao
dòch cho thuê tài chính, thì về mặt pháp lý, không cần phải đònh nghóa giao dòch
cho thuê hot động, có nghóa là bất cứ giao dòch cho thuê tài sản nào không thỏa
mãn tiêu chuẩn của một giao dòch cho thuê tài chính thì đó là giao dòch cho thuê
hoạt động.
Tại Việt Nam, theo Quyết đònh số 731/2004/QĐ – NHNN ngày
15/06/2004 của Thống đốc NHNN ban hành Quy chế tạm thời về hoạt động cho
thuê vận hành của các Công ty cho thuê tài chính đã quy đònh: “Cho thuê vận
hành (Cho thuê hoạt động) là hình thức cho thuê tài sản, theo đó bên sử dụng tài
sản cho thuê của bên cho thuê trong một thời gian nhất đònh và sẽ trả lại tài sản
đó cho bên cho thuê khi kết thúc thời hạn thuê tài sản. Bên cho thuê giữ quyền

sở hữu tài sản cho thuê và nhận tiền cho thuê theo hợp đồng cho thuê”.
Cũng theo Quyết đònh này, tiêu chí để xác đònh một giao dòch cho thuê là
cho thuê vận hành khi:
- Quyền sở hữu tài sản thuê không được chuyển giao cho bên thuê khi
kết thúc hợp đồng cho thuê vận hành.
- Hợp đồng cho thuê không quy đònh việc thỏa thuận mua tài sản cho
thuê giữa bên cho thuê và bên thuê.
- Thời hạn thuê chỉ chiếm một phần trong khoảng thời gian hữu dụng của
tài sản cho thuê.
- Tổng giá trò tiền thuê chỉ chiếm một phần trong giá trò tài sản cho thuê.
Bằng việc xác đònh thế nào là giao dòch cho thuê tài chính và thế nào là
giao dòch cho thuê vận hành, sẽ là cơ sở để Chính phủ đưa ra chính sách quản lý
buộc các chủ thể trong giao dòch phải tuân thủ khi thực hiện giao dòch.
1.3. Các chủ thể tham gia một giao dòch cho thuê tài chính:
Trong một giao dòch cho thuê tài chính thông thường có ba chủ thể tham
gia, đó là Bên cho thuê, Bên thuê và Nhà cung cấp. Trong đó:
- Bên cho thuê: là nhà tài trợ vốn cho bên thuê, chòu trách nhiệm thanh
toán toàn bộ tiền mua tài sản theo thỏa thuận giữa bên thuê và nhà cung cấp, là
chủ sở hữu theo quy đònh của pháp luật đối với tài sản cho thuê, được quyền thu
tiền thuê từ bên thuê.
- Bên thuê: là bên nhận tài trợ của bên cho thuê, được quyền lựa chọn và
sử dụng tài sản thuê theo nhu cầu của mình, được hưởng những lợi ích do tài sản
đem lại và có trách nhiệm trả tiền thuê cho bên cho thuê theo thỏa thuận.
- Nhà cung cấp: là bên bán tài sản theo thỏa thuận với bên thuê, được
quyền nhận tiền bán tài sản từ bên cho thuê, có trách nhiệm giao tài sản cho
bên thuê và chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên cho thuê, bảo hành tài sản
(nếu có) và có thể nhận bảo trì, bảo dưỡng tài sản để hưởng phí theo thỏa thuận
với bên thuê.
Một giao dòch cho thuê tài chính phải có tối thiểu hai chủ thể và cũng có
thể chỉ có hai chủ thể trong một số trường hợp:

- Bên cho thuê đồng thời là nhà cung cấp: trong trường hợp này, nhà sản
xuất muốn đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm của mình nên đồng thời trực tiếp
thực hiện việc cho thuê, hoặc người cho thuê sử dụng chính tài sản của mình để
cho thuê.
- Bên thuê đồng thời là nhà cung cấp: Đây là trường hợp mà bên thuê
trước đó đã thực hiện đầu tư mua sắm tài sản, vẫn đang có nhu cầu sử dụng,
nhưng vì thiếu vốn sản xuất kinh doanh nên bán lại cho bên cho thuê để rồi
được thuê lại chính tài sản đó (còn gọi là bán và tái thuê, hay mua và cho thuê
lại – sẽ được đề cập ở phần các hình thức cho thuê).
Một giao dòch cho thuê tài chính cũng có thể có nhiều hơn ba chủ thể
tham gia trong những trường hợp:
- Trường hợp bên cho thuê cần có sự hỗ trợ nguồn vốn từ những nhà cung
cấp tín dụng khác (gi là bên cho vay): Bên cho thuê sẽ vay tiền từ bên cho vay
để trả tiền mua tài sản cho nhà cung cấp, khoản vay này được đảm bảo bằng tài
sản và tiền thuê mà bên thuê sẽ trả theo thỏa thuận. Bên cho vay được quyền
nhận tiền trả nợ vay từ tiền thuê do bên thuê trả theo thỏa thuận với bên cho
thuê. Bên cho vay có thể là một hoặc một số nhà cung cấp tín dụng.
- Trường hợp bên cho thuê đồng ý cho bên thuê cho bên thuê thứ hai thuê
lại tài sản đó (trường hợp cho thuê giáp lưng – sẽ trình bày ở phần các hình thức
cho thuê).
- Trường hợp tài sản cho thuê cần được kiểm tra đánh giá về chất lượng
hoặc giá trò hoặc cả hai, bên cho thuê và bên thuê sẽ thỏa thuận chọn một bên
trung gian hợp pháp để thực hiện.
Về cơ bản, giao dòch cho thuê tài chính gồm có ba chủ thể chính và
chiếm đa số trong tổng các giao dòch cho thuê tài chính. Trường hợp chỉ còn hai
chủ thể hoặc có hơn ba chủ thể thường là do có sự vận dụng cho phù hợp với
yêu cầu của thực tiễn. Đây cũng là điều làm cho hot động cho thuê tài chính
được mở rộng và đa dạng hơn.
1.4. Các loại hình cho thuê tài chính
Việc phân biệt các loại hình cho thuê tài chính khác nhau là do dựa trên

những căn cứ khác nhau, như: chủ thể giao dòch, số tiền thuê nhận được trong
thời hạn cơ bản, tính chất giao dòch … Việc đa dạng hóa các hình thức cho thuê
tài chính tạo điều kiện cho các chủ thể tham gia có được sự lựa chọn hình thức
phù hợp với mong muốn của mình. Trong thực tế hiện nay, một số loại hình cho
thuê tài chính được phân biệt dựa trên những căn cứ cơ bản như sau:
1.4.1. Căn cứ vào các chủ thể tham gia: có một số loại hình cho thuê
tài chính sau:
1.4.1.1. Cho thuê tài chính có sự tham gia của hai bên:
Như đã đề cập tại phần Chủ thể tham gia giao dòch cho thuê tài chính, có
hai trường hợp chỉ có hai chủ thể tham gia:
• Cho thuê trực tiếp:
Trong trường hợp này, Bên cho thuê sử dụng tài sản của chính mình để
cho thuê. Loại hình này có những đặc điểm:
- Tài sản cho thuê thường là loại tài sản có giá trò không quá lớn và
thuộc các loại máy móc, thiết bò.
- Chỉ có hai bên tham gia trực tiếp vào giao dòch: Bên cho thuê và bên
thuê.
- Vốn tài trợ hoàn toàn do bên cho thuê đảm nhiệm.
- Bên cho thuê có thể mua lại tài sản khi chúng bò lạc hậu.
Loại hình cho thuê này thường được các nhà sản xuất sử dụng để đẩy
mạnh việc tiêu thụ sản phẩm do họ sản xuất ra. Mặt khác, nhờ luôn cập nhật
những công nghệ mới để chế tạo máy móc, thiết bò nên họ có thể sẵn sàng mua
lại những thiết bò đã lạc hậu để tiếp tục cung cấp những máy móc mới, hiện đại
do họ chế tạo ra. Loại hình này cũng thường được áp dụng với tài sản cho thuê
là bất động sản.
Sơ đồ 1.1: Hình thức cho thuê tài chính trực tiếp

Các loại dòch vụ bảo trì ¡
Tiền thuê và tiền dòch vụ ¢
Trả lại tài sản đã lạc hậu £

Tài sản và
q
u
y
ền sử dụn
g

Hợ
p
đồn
g
cho thuê ¦




Bên



thuê



Bên



cho




thuê
• Mua và cho thuê lại (còn gọi là bán và tái thuê):
Việc ra đời loại hình cho thuê này nhằm giải quyết khó khăn tài chính
cho các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, trước đó đã bỏ vốn
đầu tư vào mua sắm tài sản cố đònh, nay gặp khó khăn không thỏa mãn được
các điều kiện vay vốn lưu động, trong khi doanh nghiệp vẫn đang có nhu cầu
phải duy trì năng lực sản xuất, không thể bán bớt tài sản cố đònh để chuyển
thành tài sản lưu động.
Đặc trưng chủ yếu của loại hình cho thuê này là: Bên thuê giữ lại quyền
sử dụng tài sản và chuyển giao quyền sở hữu pháp lý cho bên cho thuê, đồng
thời nhận được tiền bán tài sản trên cơ sở hợp đồng mua bán. Bên thuê sử dụng
tiền bán tài sản này vào mục đích sản xuất kinh doanh của mình và tiến hành
thanh toán tiền thuê tài sản cho bên cho thuê theo đònh kỳ được quy đònh trong
hợp đồng cho thuê tài chính. Bên thuê lần lượt giữ các vò thế: Người chủ sở hữu
ban đầu, người sử dụng, người thuê. Người cho thuê, từ vò trí người mua tài sản
thành người chủ sở hữu tài sản và cho thuê. Từ thời điểm này mọi quan hệ giao
dòch sẽ diễn ra như một giao dòch cho thuê tài chính thông thường.
Tài sản được sử dụng trong loại hình cho thuê nàøy phải là những tài sản
có giá trò sử dụng hữu ích. Giá mua tài sản tùy thuộc vào giá cả hợp lý của tài
sản trên thò trường ở thời điểm diễn ra hoạt động mua bán. Các loại tài sản mới
hay đã sử dụng đều có thể được mua và cho thuê lại, giá của tài sản mới thường
được căn cứ vào hoá đơn của nhà cung cấp, còn giá trò tài sản đã sử dụng thì
cần phải được đònh giá độc lập.
Đây là một trong những hình thức phổ biến của tài trợ bất động sản, như
những cửa hiệu bán lẻ, văn phòng làm việc, tòa nhà đa dụng…. Những loại
máy móc thiết bò có giá trò cũng được sử dụng trong giao dòch này.

Sơ đồ 1.2: Loại hình mua và cho thuê lại







Ghichú
:  là chuyển giao quyền sở hữu tài sản khi kết
thúc thời hạn thuê.
Hợ
p
đồn
g
cho thuê ¢
Qu
y
ền sử dụn
g
tài sản £
Tiền thuê tài sản ⁄
Quyền sở hữu tài sản 

Tiền mua tài sản ¡
Chủ

sở hữu

ban đầu



Người

bán


Bên
Hợp đồng mua bán tài sản ¦

thuê
Công ty

cho thuê

tài chính


Người

Mua


Bên

cho

thuê
1.4.1.2. Cho thuê tài chính có sự tham gia của ba bên (Cho thuê tài
chính thuần):
Ba bên tham gia loại hình giao dòch cho thuê này gồm bên cho thuê, bên
thuê và nhà cung cấp.

Bên cho thuê sẽ mua tài sản từ nhà cung cấp theo yêu cầu của bên thuê
để tài trợ cho bên thuê. Bên cho thuê thường là Công ty cho thuê trực thuộc các
đònh chế tài chính, hoặc các công ty cho thuê độc lập. Bên thuê thường là các
các tổ chức kinh tế, các nhân có nhu cầu thuê tài sản để sử dụng.
Đây là loại hình cho thuê phổ biến nhất trên thế giới cũng như tại Việt
Nam, nó thể hiện đầy đủ nhất những tiêu chuẩn cơ bản của một giao dòch thuê
tài chính, nên còn gọi là cho thuê tài chính thuần.
Loại hình cho thuê này có một số đặc điểm cơ bản như sau:
- Bên cho thuê: Là người thanh toán toàn bộ giá trò mua bán tài sản thuê
và là chủ sở hữu tài sản thuê về mặt pháp lý. Bên cho thuê không cung cấp và
chi trả các chi phí dòch vụ vận hành, bảo trì tài sản và không chòu mọi rủi ro
thiệt hại đối với tài sản cho thuê.
- Vốn tài trợ hoàn toàn do bên cho thuê đảm nhiệm.
- Bên thuê là người nhận tài trợ và có quyền sử dụng tài sản, hưởng
dụng những lợi ích do tài sản đem lại. Đồng thời phải chòu những chi phí vận
hành, bảo trì, bảo dưỡng tài sản, chòu mọi rủi ro và thiệt hại liên quan đến tài
sản, có trách nhiệm mua bảo hiểm và đóng thuế tài sản.
- Nhà cung cấp: Là hãng sản xuất hoặc người cung cấp tài sản. Có trách
nhiệm cung cấp dòch vụ bảo hành, bảo trì, phụ tùng thay thế và vận hành tài
sản.
- Hợp đồng cho thuê tài chính không được hủy ngang nếu bên cho thuê
không vi phạm hợp đồng hoặc bên cho thuê không chấp thuận hủy ngang.

×