Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

313 Giải pháp phát triển hoạt động cho thuê tài chính đối với máy vi tính trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (944.17 KB, 85 trang )

Trang 1


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
------------------------






ĐÀNG NGỌC CHÂU









GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG
CHO THUÊ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI MÁY VI TÍNH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN







LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ










TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2007
Trang 2


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
-------------*******-------------






ĐÀNG NGỌC CHÂU








GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG
CHO THUÊ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI MÁY VI TÍNH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN






LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Chuyên ngành : Kinh tế Tài chính – Ngân hàng
Mã số : 60.31.12
Người hướng dẫn khoa học : TS TRƯƠNG THỊ HỒNG.








TP.HỒ CHÍ MINH – Năm 2007
Trang 3
LỜI CAM ĐOAN




Tôi xin cam đoan các số liệu, tư liệu sử dụng trong luận văn này được thu
thập từ nguồn thực tế được công bố trên báo cáo của các cơ quan nhà nước; được
đăng tải trên các tạp chí chuyên ngành, sách, báo…
Các giải pháp là của bản thân tôi rút ra từ quá trình nghiên cứu lý luận và
thực tiễn hoạt động tại Trung Tâm Tin Học Bưu Điện Ninh Thuận.


Tác giả ký tên



Đàng Ngọc Châu

Trang 4
MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUÁT VỀ CHO THUÊ TÀI CHÍNH .....................................4
1.1/ Những vấn đề chung về cho thuê tài chính.............................................................4
1.1.1/ Khái niệm ................................................................................................................4
1.1.2/ Các chủ thể tham gia trong hoạt động cho thuê tài chính......................................4
1.1.3/ Đặc điểm cơ bản của cho thuê tài chính.................................................................6
1.1.4/ Hợp đồng cho thuê tài chính...................................................................................7
1.2/ Các hình thức tài trợ.................................................................................................8
1.2.1/ Cho thuê tài chính thông thường ............................................................................8
1.2.2/ Mua và cho thuê lại...............................................................................................16
1.2.3/ Cho thuê giáp lưng................................................................................................17
1.3/ Vai trò của cho thuê tài chính trong nền kinh tế ..................................................18
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ...............................................................................................19

CHƯƠNG 2 : TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN TRÌNH ĐỘ TIN HỌC VÀ THỰC
TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
NINH THUẬN...............................................................................................................20
2.1/ Tình hình phát triển kinh tế xã hội tỉnh Ninh Thuận trong những năm qua.....20
2.1.1/ Tổng quan về tỉnh Ninh Thuận..............................................................................20
2.1.2/ Tiềm năng, nguồn lực và thế mạnh phát triển của tỉnh Ninh Thuận ....................22
2.1.3/ Các thành quả kinh tế đạt được trong những năm qua ........................................23
2.2/ Tình hình phát triển tin học trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.................................24
2.2.1/ Phân tích và đánh giá tình hình đào tạo tin học tại các Trung tâm tin học ........24
2.2.2/ Phân tích và đánh giá về tình hình đào tạo tin học tại các trường học................31
2.2.3/ Phân tích và đánh giá về tình hình sử dụng tin học tại các cơ quan ban ngành
và các doanh nghiệp đang hoạt động tại tỉnh Ninh Thuận.............................................33
2.2.4/Đánh giá tình hình hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh
vực mua bán thiết bị tin học trên địa bàn tỉnh ................................................................34
2.2.5/ Đánh giá về mức độ sử dụng Internet tại tỉnh Ninh Thuận ..................................38

Trang 5
2.2.6/ Bản tóm tắt nghiên cứu thị trường tìm hiểu về nhu cầu mua máy vi tính của
các cá nhân và hộ gia đình .............................................................................................40
2.3/ Thực trạng hoạt động cho thuê tài chính tại các Ngân hàng Thương mại trên
địa bàn tỉnh Ninh Thuận ...............................................................................................43
2.3.1/ Các ngân hàng thương mại hoạt động trên địa bàn tỉnh......................................43
2.3.2/ Hoạt động cho thuê tài chính ...............................................................................43
2.4/ Phân tích những khó khăn và tồn tại ....................................................................44
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................................46
CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI
CHÍNH ĐỐI VỚI MÁY VI TÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN...........47
3.1/ Các giải pháp đối với bên cho thuê .......................................................................47
3.1.1/ Các công ty cho thuê tài chính (CTTC) và các doanh nghiệp cung cấp sản
phẩm (CCSP) ..................................................................................................................47

3.1.2/ Các giải pháp về phía ngân hàng ........................................................................70
3.2/ Các giải pháp về phía bên đi thuê .........................................................................71
3.2.1/ Các cơ quan ban ngành, các công ty và doanh nghiệp .......................................71
3.2.2/ Các hộ gia đình và cá nhân ................................................................................. 73
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ...............................................................................................74
KẾT LUẬN....................................................................................................................75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................76
PHỤ LỤC 1 ...................................................................................................................77
PHỤ LỤC 2....................................................................................................................81

Trang 6
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CHỮ VIẾT TẮT NGUYÊN VĂN
ASUS Tên công ty sản xuất thiết bị tin học
CASE ATX Thùng máy vi tính
CDROM Thiết bị đọc đĩa CD
CN&HGĐ Cá nhân và hộ gia đình
CPU Bộ vi xử lý của máy vi tính
CQBN CT&DN Cơ quan ban ngành, công ty và doanh nghiệp
CREATIVE Tên nhà sản xuất các loại loa vi tính
CT MH Công ty Mỹ Hà
CT S&TB TH Công Ty Sách và Thiết Bị Trường Học
CT TT Công ty Thuận Tiến
DNTN CK Doanh nghiệp tư nhân Chí Khoa
DNTN CT Doanh nghiệp tư nhân Công Thành
DNTN TS Doanh nghiệp tư nhân Từ Sơn
DNTN TT Doanh nghiệp tư nhân Thiện Tâm
DT Doanh thu
DVDROM Thiết bị đọc đĩa DVD

ĐHNT Trường đại học Nha Trang
EVN TELECOM Tập đoàn Viễn thông điện lực
GIGABYTE Tên công ty sản xuất thiết bị tin học
HDD Ổ cứng của máy vi tính
HP COMPAQ Tên công ty sản xuất máy vi tính
IBM Công ty máy tính IBM
INTEL Tên công ty sản xuất thiết bị tin học
KEYBOARD Bàn phím vi tính
KINGMAX Tên công ty sản xuất thiết bị tin học
MAINBOARD Bo mạch chủ của máy vi tính
MITSUMI Tên công sản xuất thiết bị tin học
MONITOR Màn hình vi tính

Trang 7
CHỮ VIẾT TẮT NGUYÊN VĂN
MONITOR LCD Màn hình vi tính tinh thể lỏng
MOUSE Con chuột máy vi tính
PR-TC Phan Rang – Tháp Chàm
RAM Bộ nhớ truy xuất dữ liệu máy vi tính
SAMSUNG Tên công ty sản xuất thiết bị tin học và điện tử
SANTAK Tên công ty sản xuất bộ lưu điện
SECONDHAND Máy vi tính đã sử dụng, không còn mới 100%
SL Sản lượng
SX Sản xuất
SXKD Sản xuất kinh doanh
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh
TTTH BĐNT Trung Tâm Tin Học Bưu Điện Ninh Thuận
TT GDTX Trung Tâm Giáo Dục Thường Xuyên
TTDN TrungTâm Dạy Nghề

TT GTVL TrungTâm Giới Thiệu Việc Làm
TTTH MH Trung Tâm Tin Học Mỹ Hà
UPS Bộ lưu điện
USB Thiết bị lưu trữ dữ liệu
VNPT Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam
126X Các hình thức truy cập internet 1260, 1268, 1269

Trang 8
DANH MỤC CÁC BẢNG


Thứ tự Nội dung Trang
Bảng 2.1 Mức học phí đào tạo tin học tại TTTH BĐNT 25
Bảng 2.2 Mức học phí đào tạo tin học tại TT GDTX 25
Bảng 2.3 Mức học phí đào tạo tin học tại TTDN 26
Bảng 2.4 Mức học phí đào tạo tin học tại TT GTVL 27
Bảng 2.5 Thống kê số lượng học viên học tin học tại các trung tâm 28
Bảng 2.6 Nội dung, đối tượng tham dự cuộc thi tin học trẻ không chuyên 29
Bảng 2.7 Thống kê số lượng tham gia cuộc thi tin học trẻ không chuyên 29
Bảng 2.8 Kết quả các kỳ thi của cuộc thi tin học trẻ không chuyên 29
Bảng 2.9 Số lượng học sinh phổ thông tại tỉnh Ninh Thuận 31
Bảng 2.10 Thống kê phát triển thuê bao internet 39
Bảng 2.11 Thống kê doanh thu của dịch vụ internet tại tỉnh Ninh Thuận 39
Bảng 2.12
Tổng hợp ý kiến thăm dò khách hàng về hoạt động cho thuê tài
chính đối với máy vi tính
42
Bảng 2.13 Thống kê các công ty cho thuê tài chính. 43
Bảng 3.1
Bảng xác định các sản phẩm có thể cho thuê tài chính và thời

hạn thuê.
48
Bảng 3.2 Bảng cấu hình chuẩn của các sản phẩm cho thuê tài chính. 49
Bảng 3.3
Mức lãi suất cho thuê tài chính đối với máy vi tính và thiết bị
tin học
52


Trang 9
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, công nghệ thông tin đã trở thành nhân tố quan trọng không thể
thiếu trong tất cả các lĩnh vực hoạt động của cuộc sống và góp phần to lớn vào sự
phát triển của bất kỳ quốc gia nào. Trong những năm qua, cùng với sự đổi mới và
phát triển kinh tế đất nước, công nghệ thông tin đã không ngừng phát triển về mọi
mặt, ứng dụng hiệu quả trong các lĩnh vực kinh tế - văn hoá - xã hội. Tuy nhiên, sự
phát triển đó vẫn chưa đồng đều và chưa khuyến khích khai thác hiệu quả các nguồn
tiềm năng phát triển trong lĩnh vực công nghệ thông tin.
Đối với tỉnh Ninh Thuận, là một trong những tỉnh nghèo của cả nước, kinh tế
phát triển chậm, mức thu nhập của người dân thấp, trình độ ứng dụng và phát triển
công nghệ thông tin chưa cao. Vậy làm thế nào để đa số người dân tỉnh Ninh Thuận
có thể trang bị, tiếp cận các thiết bị công nghệ thông tin như máy vi tính, thiết bị tin
học… một cách dễ dàng và thuận lợi ? Định hướng phát triển trình độ tin học của
người dân như thế nào để có thể sử dụng thành thạo, khai thác tối đa các tính năng
của thiết bị và ứng dụng hiệu quả trong cuộc sống và công việc ? Làm sao để các cơ
quan ban ngành, công ty và doanh nghiệp có thể đầu tư trang bị và sử dụng các thiết
bị tin học với công nghệ mới, hiện đại, nhanh chóng, chính xác, đáp ứng yêu cầu
công việc và phù hợp với khả năng tài chính của đơn vị ?
Cho thuê tài chính là hoạt động cho khách hàng thuê tài sản sử dụng trong

thời gian dài, có trả phí theo thời gian định kỳ, phù hợp với khả năng tài chính
khách hàng. Vậy làm thế nào để tận dụng những lợi thế của hoạt động cho thuê tài
chính gắn kết với việc cho thuê các thiết bị công nghệ thông tin như máy vi tính và
thiết bị tin học một cách hiệu quả ?
Với mong muốn tìm một lời giải đáp cho những câu hỏi trên, góp phần thúc
đẩy hoạt động cho thuê tài chính và trình độ công nghệ thông tin của tỉnh Ninh
Thuận ngày càng phát triển, tác giả chọn đề tài : “Giải pháp phát triển hoạt động
cho thuê tài chính đối với máy vi tính trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận” làm đề tài khoá
luận tốt nghiệp cao học kinh tế. Hy vọng đề tài sẽ góp phần nhỏ giúp người dân có
điều kiện sử dụng và phát triển trình độ tin học cũng như các tổ chức có điều kiện

Trang 10
đầu tư trang bị các tài sản phục vụ cho hoạt động đơn vị, góp phần thúc đẩy quá
trình phát triển kinh tế xã hội tỉnh Ninh Thuận.
2. Tình hình nghiên cứu
Liên quan đến chủ đề nghiên cứu, đã có một số bài viết của các chuyên gia
trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng trên các trang Web trên mạng Internet, bàn về
các khía cạnh khác nhau như hoàn thiện khung pháp lý trong cho thuê tài chính;
những bất cập tồn tại cần phải khắc phục để đẩy mạnh hoạt động cho thuê tài chính;
những phân tích và đánh giá hoạt động cho thuê tài chính trong tình hình hiện
nay,… Đây là những bài viết mà đề tài có thể khai thác.
Tuy nhiên, để có những giải pháp cơ bản, sâu sắc, sát với tình hình thực tế về
trình độ phát triển công nghệ thông tin và hoạt động cho thuê tài chính tại tỉnh Ninh
Thuận thì chưa có công trình nào nghiên cứu một cách căn bản và hệ thống. Hơn
nữa, đây lại là vấn đề đang đặt ra cấp thiết. Chính vì vậy, tác giả tiếp cận và lựa
chọn chủ đề đi sâu vào giải pháp thiết thực phát triển hoạt động cho thuê tài chính
đối với máy vi tính trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
3. Mục tiêu nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở lý thuyết về cho thuê tài chính, đề tài phân tích thực trạng phát
triển công nghệ thông tin và hoạt động cho thuê tài chính trên địa bàn tỉnh Ninh

Thuận, từ đó đưa ra được những giải pháp cơ bản nhằm phát triển hoạt động cho
thuê tài chính đối với máy vi tính.
Nhiệm vụ :
- Điều tra, phân tích, đánh giá thực trạng hệ thống đào tạo tin học, tình hình
kinh doanh thiết bị tin học, tình hình ứng dụng tin học và hoạt động cho thuê tài
chính của các tổ chức trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, tìm ra những khó khăn và tồn
tại, nguyên nhân của những hạn chế trong phát triển công nghệ thông tin và hoạt
động cho thuê tài chính.
- Đề xuất những giải pháp chủ yếu để phát triển hoạt động cho thuê tài chính
đối với máy vi tính.
4. Nội dung đề tài :
Nội dung của đề tài được thể hiện qua kết cầu gồm 3 chương :
Chương 1 : Tổng quát về cho thuê tài chính.

Trang 11
1.1 Những vấn đề chung về cho thuê tài chính.
1.2 Các hình thức tài trợ.
1.3 Vai trò của cho thuê tài chính trong nền kinh tế.
Chương 2 : Tình hình phát triển trình độ tin học và thực trạng hoạt
động cho thuê tài chính trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
1.1 Tình hình phát triển kinh tế xã hội Ninh Thuận trong những năm qua.
1.2 Tình hình phát triển tin học trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
1.3 Thực trạng hoạt động cho thuê tài chính tại các Ngân hàng Thương mại
trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
1.4 Phân tích những khó khăn và tồn tại.
Chương 3 : Giải pháp phát triển hoạt động cho thuê tài chính đối với
máy vi tính trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
3.1 Các giải pháp đối với bên cho thuê.
3.2 Các giải pháp về phía bên đi thuê .
5. Phương pháp nghiên cứu

Dựa trên cơ sở của phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và
chủ nghĩa duy vật lịch sử để nghiên cứu.
Đề tài sử dụng phương pháp khảo sát, thống kê, điều tra xã hội học, phỏng
vấn, thu thập tư liệu, phân tích, kế thừa và tổng hợp để đưa ra những kết luận theo
mục tiêu và nhiệm vụ đề ra.
6. Điểm mới của đề tài
Đề tài đã phân tích tương đối toàn diện thực trạng phát triển công nghệ thông
tin và hoạt động cho thuê tài chính trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận và đã đưa ra những
giải pháp thiết thực sát với tình hình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Ninh Thuận.
Những giải pháp của đề tài là tư liệu để tham khảo thiết thực giúp cho các tổ chức,
cơ quan, công ty và doanh nghiệp nghiên cứu và vận dụng.

Trang 12
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUÁT VỀ CHO THUÊ TÀI CHÍNH

1.1/ Những vấn đề chung về cho thuê tài chính
1.1.1/ Khái niệm :
Cho thuê tài chính là một hoạt động tín dụng trung dài hạn. Thông qua việc
cho thuê máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác, bên cho
thuê cam kết mua máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển và động sản theo yêu
cầu của bên thuê và nắm giữ quyền sở hữu tài sản thuê. Bên đi thuê được sử dụng
tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đã được 2 bên thoả
thuận và không được hủy bỏ hợp đồng trước hạn.
Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được chuyển quyền sở hữu mua lại hoặc
tiếp tục thuê tài sản theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê.
1.1.2/ Các chủ thể tham gia trong hoạt động cho thuê tài chính
Trong giao dịch cho thuê tài chính, có các chủ thể sau đây tham gia :
1.1.2.1/ Bên cho thuê :
Bên cho thuê là các công ty cho thuê tài chính, dùng vốn của mình mua các
tài sản thiết bị để xác lập quyền sở hữu của mình đối với các tài sản thiết bị đó rồi

đem cho thuê để người đi thuê sử dụng trong một thời gian nhất định.
Các công ty cho thuê tài chính được thành lập và được cấp giấy phép hoạt
động về cho thuê tài chính. Thời gian hoạt động tối đa của công ty cho thuê tài
chính là 70 năm. Theo quy định ở Việt Nam, công ty cho thuê tài chính gồm các
loại hình sau :
+ Công ty cho thuê tài chính do Ngân hàng, công ty tài chính thành lập hoặc
do ngân hàng, công ty tài chính cùng với các doanh nghiệp Nhà nước, công ty cổ
phần, Công ty TNHH thành lập.
+ Công ty cho thuê tài chính liên doanh giữa bên Việt Nam là một hoặc
nhiều ngân hàng, công ty tài chính, doanh nghiệp (trong đó, nhất thiết phải có ngân
hàng hoặc công ty tài chính tham gia) với bên nước ngoài là ngân hàng, công ty tài
chính, công ty cho thuê tài chính và tổ chức tài chính quốc tế theo hợp đồng liên
doanh.

Trang 13
+ Công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài do các ngân hàng, công
ty tài chính, công ty cho thuê tài chính nước ngoài thành lập tại Việt Nam bằng
100% vốn của bên nước ngoài.
- Quyền của bên cho thuê :
+ Mua, nhập khẩu trực tiếp tài sản, thiết bị theo yêu cầu của bên thuê.
+ Yêu cầu bên thuê cung cấp đầy đủ các báo cáo kế toán, các kế hoạch SXKD có
liên quan đến việc sử dụng tài sản thuê.
+ Yêu cầu bên thuê bồi thường mọi thiệt hại do không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
bảo quản, sửa chữa, thanh toán tiền bảo hiểm trong thời hạn cho thuê.
+ Thu hồi tài sản cho thuê và yêu cầu bên thuê phải thanh toán ngay toàn bộ số tiền
thuê khi vi phạm hợp đồng cho thuê.
- Nghĩa vụ của bên cho thuê :
+ Ký hợp đồng mua tài sản, thiết bị, hoàn tất các thủ tục nhập khẩu tài sản, thanh
toán toàn bộ tiền mua tài sản thiết bị cho thuê.
+ Bồi thường thiệt hại cho bên thuê trong trường hợp bên cho thuê vi phạm hợp

đồng cho thuê.
1.1.2.2/ Bên thuê
Bên thuê là các tổ chức và cá nhân gồm các loại hình doanh nghiệp, các công
ty, xí nghiệp tổ chức kinh tế và cá nhân hộ gia đình có nhu cầu sử dụng tài sản, thiết
bị cho các hoạt động SXKD. Bên thuê là người có nhu cầu tài trợ dưới hình thức
cho thuê tài chính. Bất kỳ một loại hình doanh nghiệp nào tồn tại và hoạt động theo
luật pháp, có đủ điều kiện và có nhu cầu sẽ được công ty cho thuê tài chính tài trợ
bằng cho thuê tài chính.
- Quyền của bên thuê:
+ Được quyền lựa chọn những tài sản thiết bị, thương lượng và thoả thuận với
người bán (người cung cấp) về đặc tính kỹ thuật, số lượng, chủng loại, giá cả, vận
chuyển, lắp đặt giao nhận, bảo hành, hướng dẫn sử dụng… các tài sản thiết bị mà
mình thuê.
+ Trực tiếp nhận tài sản thiết bị thuê từ người bán, người cung cấp theo thỏa thuận
trong hợp đồng mua bán tài sản.

Trang 14
+ Được quyền lựa chọn phương án khi kết thúc hợp đồng cho thuê (mua để chuyển
quyền sở hữu, tiếp tục thuê, hoặc trả lại tài sản thuê để chấm dứt hợp đồng ).
- Nghĩa vụ của bên thuê :
+ Sử dụng tài sản thiết bị đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng cho thuê;
Không được chuyển quyền sử dụng tài sản thuê cho đơn vị hoặc cá nhân khác khi
chưa được bên cho thuê đồng ý bằng các văn bản.
+ Thanh toán tiền thuê theo quy định trong hợp đồng cho thuê tài chính, thanh toán
các chi phí có liên quan đến tài sản thuê (thuế nhập khẩu, bảo hiểm,…).
+ Chịu mọi rủi ro về mất mát hư hỏng đối với tài sản thuê và những rủi ro mà tài
sản thuê gây ra đối với các đơn vị và cá nhân khác.
+ Chịu trách nhiệm bảo dưỡng, sửa chữa tài sản thuê trong thời hạn thuê.
+ Không được dùng tài sản thuê để thế chấp, cầm cố hoặc để bảo đảm cho bất kỳ
một nghĩa vụ tài chính nào.

1.1.2.3/ Nhà cung cấp
Nhà cung cấp là các công ty, các hãng sản xuất hoặc kinh doanh những tài
sản thiết bị mà bên thuê cần có để sử dụng (gồm các máy móc thiết bị công nghiệp;
các thiết bị trong ngành xây dựng; thiết bị giao thông vận tải, thiết bị văn phòng,
thiết bị cơ khí tự động; thiết bị kiểm nghiệm đo lường, các loại động sản khác…).
Nhà cung cấp thực hiện việc chuyển giao, lắp đặt tài sản thiết bị theo hợp
đồng mua bán, hướng dẫn kỹ thuật cho công nhân vận hành, bảo trì, bảo dưỡng tài
sản thiết bị…
1.1.3/ Đặc điểm cơ bản của cho thuê tài chính
+ Cho thuê tài chính là loại hình tín dụng tài trợ gần 100% nhu cầu vốn cho bên đi
thuê, so với cho vay trung dài hạn người đi vay phải có vốn tự có tham gia vào dự
án thì cho thuê tài chính rõ ràng là có lợi hơn, ưu thế hơn.
+ Người đi thuê (bên đi thuê) là người chủ động hoàn toàn trong việc tìm kiếm và
lựa chọn các tài sản thiết bị mà mình cần sử dụng, vì vậy bên cho thuê thật sự yên
tâm về mục đích sử dụng vốn của bên thuê.
+ Bên thuê được quyền chọn mua tài sản thiết bị thuê theo một mức giá xác định
trước trong hợp đồng thấp hơn giá trị còn lại của tài sản thiết bị đó.

Trang 15
+ Thời hạn cho thuê chiếm phần lớn thời gian hữu dụng của tài sản thiết bị và là
thời hạn không thể hủy ngang theo ý muốn chủ quan của các bên liên quan (trừ
trường hợp hợp đồng cho thuê bị vi phạm).
+ Giá cả cho thuê được tính toán và xác định trước và ghi vào phụ lục hợp đồng cho
thuê tài chính, bên thuê sẽ trả dần dần hoặc lựa chọn phương thức trả thích hợp với
quá trình sử dụng tài sản thuê.
+ Trong suốt thời hạn của hợp đồng cho thuê tài chính, bên cho thuê tài chính nắm
giữ quyền sở hữu tài sản thiết bị, còn bên thuê chỉ có quyền sử dụng các tài sản thiết
bị đó.
1.1.4/ Hợp đồng cho thuê tài chính
+ Hợp đồng cho thuê tài chính là một loại hợp đồng kinh tế được ký kết giữa công

ty cho thuê tài chính (bên cho thuê) với các doanh nghiệp, các tổ chức kinh
tế…(bên đi thuê) về việc cho thuê tài sản thiết bị và các loại động sản khác trong
một thời gian nhất định, được dùng làm căn cứ pháp lý để thực hiện các nghĩa vụ
của các bên liên quan và xử lý các tranh chấp nếu có xảy ra.
+ Hợp đồng cho thuê tài chính phải đáp ứng các yêu cầu sau :
• Phải lập thành văn bản, mỗi bên giữ một bản và có giá trị ngang nhau.
• Phải đăng ký tại cơ quan quản lý hợp đồng nơi công ty cho thuê tài chính
đóng trụ sở.
• Hợp đồng cho thuê tài chính sau khi đã được ký kết và có hiệu lực thì
không được hủy bỏ trước thời hạn.
• Hợp đồng có hiệu lực từ ngày được 2 bên thoả thuận trong mọi điều
khoản của hợp đồng.
• Hợp đồng cho thuê tài chính phải có những nội dung cơ bản sau :
- Tên, địa chỉ của bên cho thuê.
- Tên, địa chỉ của bên thuê.
- Tên, địa chỉ của người cung cấp.
- Tên, địa chỉ của người bảo lãnh (nếu có).
- Tài sản, thiết bị cho thuê (tên, ký hiệu, tính năng kỹ thuật,…).
- Địa điểm lắp đặt, sử dụng, cất giữ tài sản thuê.
- Giá cả tài sản thuê (giá mua, chi phí liên quan).

Trang 16
- Thời hạn cho thuê.
- Cơ sở và phương pháp tính tiền thuê.
- Quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan.
- Chấm dứt hợp đồng trước hạn.
- Xử lý khi chấm dứt hợp đồng.
- Các điều khoản khác.
1.2/ Các hình thức tài trợ
1.2.1/ Cho thuê tài chính thông thường

a/ Quy trình nghiệp vụ : loại hình này thực hiện theo sơ đồ sau :
Bên đi thuê (cá nhân hoặc tổ chức kinh tế)






Nhà cung cấp Bên cho thuê
(nơi SX, phân phối) (công ty cho thuê tài chính)
(3)
(4b)
(5)
(6)
(2)
(4a)
(1)

+ Bước (1) : Sau khi tham khảo ý kiến của bên cho thuê tài chính, bên đi thuê liên
hệ với nhà cung cấp về tài sản thiết bị mà mình cần sử dụng về giá cả, đặc tính kỹ
thuật, chuyên gia, đội ngũ công nhân v.v…
Nhà cung cấp và bên đi thuê sẽ ký hợp đồng sơ bộ hoặc biên bản thỏa thuận
về tất cả các nội dung có liên quan đến tài sản, thiết bị.
+ Bước (2) : Bên đi thuê tiến hành các thủ tục tài trợ tại một công ty cho thuê tài
chính thuận lợi nhất :
- Đơn xin tài trợ.
- Phương án khai thác sử dụng các tài sản đi thuê.
- Hồ sơ có liên quan đến tài sản thiết bị mà mình cần thuê (số lượng, chủng
loại, tính năng kỹ thuật, vận chuyển lắp đặt, vận hành bảo dưỡng, giá bán), kèm
theo hợp đồng sơ bộ (biên bản ghi nhớ) đã được ký với nhà cung cấp.


Trang 17
Khi tiếp nhận hồ sơ xin tài trợ của khách hàng, công ty cho thuê tài chính
phải tiến hành thẩm định việc cho thuê tài chính, nội dung công tác thẩm định tương
tự như tín dụng trung dài hạn. Nếu kết quả thẩm định thấy có nhiều rủi ro sẽ từ chối.
Nếu phương án sử dụng thiết bị có hiệu quả đảm bảo khả năng trả nợ thì bên cho
thuê thông báo cho khách hàng biết chấp nhận tài trợ và nêu các điều kiện cụ thể,
thời hạn cho thuê. Nguyên tắc cho thuê với thời hạn càng dài càng tốt (60% thời
gian Æ 100% thời gian sử dụng thiết bị).
Lãi suất cho thuê có thể là cố định hoặc thả nổi.
• Phương pháp tính và thu tiền thuê
- Tiền thuê được thu theo định kỳ hàng tháng, qúy, 6 tháng, năm. Có thể thu đầu kỳ
hoặc cuối kỳ. Thông thường công ty sẽ thu vào cuối kỳ.
- Toàn bộ số tiền tài trợ có thể được thu hồi hết trong suốt thời hạn cho thuê hoặc có
thể không được thu hồi hết. Số tiền tài trợ được thu hồi hết qua 2 hình thức chủ yếu:
+ Toàn bộ số tiền tài trợ dùng để mua thiết bị sẽ được phân phối đều trong
các kỳ hạn trả tiền thuê và thu hồi hết cho đến khi chấm dứt thời gian thuê.
+ Toàn bộ số tiền tài trợ sẽ không thu hồi hết trong thời hạn cho thuê. Số tiền
còn lại sau khi chấm dứt thời gian thuê sẽ được thu hết thông qua giá bán thanh lý
tài sản thiết bị.
• Một số điều kiện khác : bảo dưỡng
- Ðể bảo đảm máy móc thiết bị luôn trong tình trạng hoạt động tốt, các công ty cho
thuê tài chính sẽ hỗ trợ bên thuê thực hiện các hợp đồng bảo trì, bảo dưỡng tài sản
theo đúng hợp đồng với nhà cung ứng.
Nếu bên đi thuê đồng ý các điều kiện nói trên thì công ty cho thuê tài chính
sẽ lập bảng khấu hao tài chính (bảng tính tiền thuê phải trả) để cho người thuê biết
và lượng định.
Hợp đồng cho thuê tài chính sẽ được đăng ký tại công chứng nhà nước. Lập
thành 3 bản có giá trị ngang nhau.
Hợp đồng cho thuê tài chính có hiệu lực pháp lý ngay sau khi ký kết.

+ Bước (3) : Sau khi hợp đồng cho thuê tài chính đã được ký kết, công ty cho thuê
tài chính sẽ liên hệ với nhà cung cấp, đặt hàng và sau đó ký hợp đồng mua các tài
sản thiết bị theo yêu cầu của bên đi thuê.

Trang 18
+ Bước (4a) : Nhà cung cấp căn cứ vào các điều khoản hợp đồng đã ký với công ty
cho thuê tài chính tiến hành vận chuyển và lắp đặt tài sản thiết bị tại địa điểm theo
yêu cầu của bên đi thuê.
+ Bước (4b) : Nhà cung cấp gởi các chứng từ hoá đơn kèm theo thư yêu cầu thanh
toán (hối phiếu, lệnh nhờ thu) gởi cho công ty cho thuê tài chính để yêu cầu thanh
toán.
+ Bước (5) : Công ty cho thuê tài chính thực hiện việc thanh toán cho nhà cung cấp
về các tài sản thiết bị nói trên. Bao gồm giá mua, chi phí vận chuyển, chi phí lắp
đặt, chạy thử, chi phí khác nếu có. Sau khi thanh toán cho công ty cho thuê tài chính
sẽ chính thức xác lập quyền sở hữu của mình đối với các tài sản thiết bị nói trên.
+ Bước (6) : Bên cho thuê và bên đi thuê kiểm tra lại lần cuối các tài sản thiết bị đã
được lắp đặt. Tổ chức vận hành thử sau đó sẽ lập biên bản bàn giao tài sản thiết bị.
Bên giao là bên cho thuê (người nắm quyền sở hữu), bên nhận là bên đi thuê (người
được quyền sử dụng các tài sản thiết bị đó), chính thức chuyển giao tài sản cho bên
đi thuê sử dụng hợp đồng cho thuê tài chính bắt đầu có hiệu lực về phương diện
thực tế. Hàng tháng, qúy, năm định kỳ người đi thuê phải thanh toán cho công ty
cho thuê tài chính số tiền thuê theo bảng khấu hao tài chính. Khi hết hạn hợp đồng,
bên đi thuê được quyền lựa chọn 1 trong 3 phương án sau đây :
- Phương án 1 : mua tài sản thiết bị theo giá cả đã được xác định trước
trong hợp đồng.
- Phương án 2 : tiếp tục kéo dài thời hạn thuê (không phải lập hợp đồng
cho thuê tài chính mới).
- Phương án 3 : Trả lại tài sản thiết bị thuê cho công ty cho thuê tài chính.
b/ Thời hạn thuê và phương thức tính tiền thuê
b.1/ Thời hạn thuê :

Thời hạn cho thuê được ghi vào trong hợp đồng theo thỏa thuận giữa hai bên
và đó là thời hạn không thể điều chỉnh (không thể hủy bỏ). Khi xác định thời hạn
thuê, người ta cần căn cứ vào 3 yếu tố :
+ Thời gian hữu dụng của tài sản : nói chung thời hạn thuê phải chiếm phần lớn thời
gian hữu dụng của tài sản (gọi là thời hạn thuê cơ bản) để đảm bảo bên cho thuê thu
hồi gần hết hoặc nhiều hơn giá trị tài trợ tính theo hiện giá.

Trang 19
+ Khả năng tài chính của người đi thuê : nếu khả năng tài chính của người đi thuê
mạnh thì thời hạn cho thuê có thể ngắn hơn so với tuổi thọ của thiết bị vì người đi
thuê có khả năng trả được số tiền thuê cao cho mỗi kỳ hạn thuê và bên cho thuê
nhanh chóng thu hồi nguồn vốn tài trợ . Ngược lại nếu khả năng tài chính của người
đi thuê ở mức trung bình thì thời hạn thuê sẽ kéo dài, có thể bằng tuổi thọ của thiết
bị vì số tiền trả cho mỗi kỳ hạn sẽ thấp.
+ Qui chế tài trợ thuê mua của Nhà nước : liên quan đến các quy định của nhà nước
về thời gian hoạt động của công ty cho thuê tài chính; các thủ tục, quy định trong
quá trình xét duyệt cho thuê tài chính đối với từng loại thiết bị,…
Nói chung, nếu tài sản có tuổi thọ và giá trị lớn thì thời hạn thuê sẽ càng dài
và ngược lại. Vì điều này sẽ đảm bảo cho số tiền thuê của mỗi kỳ hạn trả sẽ thấp và
phù hợp với khả năng tài chính của bên đi thuê.
b.2/ Phương thức tính tiền thuê :
Về phương diện tài chính một chuỗi tiền tệ sẽ tăng dần qua các kỳ hạn theo
một tỷ suất lợi tức bình quân nhất định. Từ đó để làm cơ sở cho việc tính tiền thuê,
người ta phải tính giá trị cuối (giá trị tương lai) của một giá trị hiện tại theo lãi suất
và kỳ hạn nhất định.
Gọi : P là giá trị hiện tại (Present value).
F là giá trị tương lai (Future value).
i là lãi suất của 1 kỳ hạn (tháng, qúy, năm).
n là số kỳ hạn (tháng, qúy, năm).
Ta có : F = P (1 + i)

n
Công thức trên trở thành cơ sở để xác định tiền thuê phải trả cho mỗi kỳ hạn
để đảm bảo cho bên cho thuê ít nhất cũng thu hồi được vốn (hòa vốn).
Trên cơ sở đó, tùy từng trường hợp cụ thể, nên vận dụng phương pháp tính
tiền thuê theo những nhân tố sau đây :
+ Tiền thuê được trả vào đầu kỳ hạn hay cuối kỳ hạn.
+ Các kỳ hạn có đều hay không đều (thông thường là đều).
+ Tiền thuê phân phối đều hay không đều cho các kỳ hạn.
+ Lãi suất áp dụng để tính tiền thuê là cố định hay thả nổi.
+ Tài sản thuê có được bán lại cho bên đi thuê khi hết hạn thuê hay không.

Trang 20
Bất cứ một phương pháp tính tiền thuê nào cũng dẫn đến một trong 3 kết quả :
+ Thứ nhất : Tiền thuê sẽ giảm dần theo các kỳ hạn (kỳ khoản giảm dần).
+ Thứ hai : Tiền thuê sẽ tăng dần theo các kỳ hạn (kỳ khoản tăng dần).
+ Thứ ba : Tiền thuê sẽ phân phối đều cho các kỳ hạn (kỳ khoản cố định).
Trong đó : kỳ khoản cố định được dùng khá phổ biến. Nếu tiền thuê được trả
vào đầu mỗi kỳ hạn thì chi phí thuê bao giờ cũng nhỏ hơn tiền thuê trả vào cuối kỳ
hạn.
Sau đây là 1 trong những trường hợp tính tiền thuê :
* Trường hợp 1 : hai bên thỏa thuận, tiền thuê sẽ được thu vào cuối mỗi định kỳ
(cuối năm, cuối 6 tháng, cuối qúy, cuối tháng).
a) Nếu toàn bộ vốn tài trợ được thu hồi đủ trong thời hạn cho thuê và phân phối đều
cho mỗi kỳ hạn, thì vận dụng công thức :



- Trong đó :
a = P.R hay P.R( 1+ R)
n

1 – 1 (1 + R)
n
– 1
(1 + R)
n
(1)
+ a : số tiền thuê thanh toán cho mỗi kỳ hạn.
+ P : tổng số tiền tài trợ (gồm giá mua tài sản + chi phí vận chuyển, lắp đặt,
chạy thử…).
+ R : lãi suất cố định hoặc thả nổi cho kỳ hạn (tính bằng hệ số).
+ n : số kỳ hạn thanh toán.
Đây là trường hợp tính tiền thuê khi thời hạn cho thuê gần hết thời gian sử
dụng (tuổi thọ) của tài sản.
* Ví dụ 1 : Một khách hàng X cần thuê tài chính đối với 01 máy vi tính với thời hạn
thuê 5 năm (60 tháng), tổng số tiền tài trợ mà công ty cho thuê tài chính đưa ra với
giá trị 6,000,000 đồng với mức lãi suất thuê 1%/tháng. Tiền thuê sẽ được trả vào
cuối mỗi tháng và sau khi chấm dứt thời gian thuê thì máy vi tính sẽ thuộc về quyền
sở hữu của khách hàng X. Tiền thuê hàng tháng được tính như sau :
a = P.R( 1+ R)
n
= 6,000,000 x 0.01 x (1 + 0.01)
60
= 133,467.
(1 + R)
n
– 1 (1 + 0.01)
60
– 1

Trang 21

Như vậy, cuối tháng người đi thuê phải trả cho công ty cho thuê tài chính với
số tiền là 133,467 đồng/tháng.
b) Nếu thời gian cho thuê tài sản chỉ chiếm một phần lớn tuổi thọ của nó, khi hết
hạn thuê, bên đi thuê sẽ mua lại tài sản theo giá cả xác định. Như vậy, toàn bộ tiền
tài trợ sẽ không thu hồi hết qua tiền cho thuê mà nó chỉ được thu hồi hết vừa qua
tiền thuê và qua giá bán. Trường hợp này vận dụng công thức sau :



- Trong đó :
+ S : giá trị còn lại để xác định giá bán tài sản dự kiến khi kết thúc hợp đồng.
+ P : tổng số tiền tài trợ (gồm giá mua tài sản + chi phí vận chuyển, lắp đặt,
chạy thử…).
+ R : lãi suất cố định hoặc thả nổi cho kỳ hạn (tính bằng hệ số).
+ n : số kỳ hạn thanh toán.
* Ví dụ 2 : lấy số liệu từ ví dụ 1, nhưng sau thời gian thuê 5 năm thì công ty cho
thuê tài chính sẽ thanh lý máy vi tính cho khách hàng X với giá 1,000,000 đồng.
Tiền thuê hàng tháng được tính như sau :
a = P.R( 1+ R)
n
– S.R = 6,000,000 x 0.01 x (1 + 0.01)
60
– 1,000,000 x 0.01
a = P.R( 1+ R)
n
– S.R
(1 + R)
n
– 1
(2)

(1 + R)
n
– 1 (1 + 0.01)
60
- 1
= 121,222
Như vậy, cuối tháng người đi thuê phải trả cho công ty cho thuê tài chính với
số tiền là 121,222 đồng/tháng.
*
Trường hợp 2 : Trường hợp hai bên thoả thuận, tiền thuê sẽ thu vào đầu kỳ hạn,
tức là người đi thuê phải thanh toán ngay tiền thuê khi hợp đồng được ký và do vậy
họ không được tài trợ 100% nhu cầu.
a. Nếu tiền thuê được tính và thu hồi hết trong thời hạn cho thuê, và phân
phối đều cho mỗi kỳ hạn, ta có công thức :



a = P.R( 1+ R)
n

(1 + R)[ (1 + R)
n
- 1 ]
(3)

Trang 22
* Ví dụ 3 : lấy số liệu của ví dụ 1, nhưng khách hàng X thoả thuận sẽ trả tiền thuê
vào đầu mỗi tháng. Số tiền thuê được tính như sau :
a = P.R( 1+ R)
n

= 6,000,000 x 0.01 x (1 + 0.01)
60
= 132,145
(1 + R)[ (1 + R)
n
- 1 ] (1 + 0.01)[(1+0.01)
60
-1]
Như vậy, đầu tháng người đi thuê phải trả cho công ty cho thuê tài chính với
số tiền là 132,145 đồng/tháng.
b. Nếu tiền tài trợ không được thu hồi hết trong thời hạn cho thuê (vì có giá
bán tài sản khi kết thúc hợp đồng) đồng thời tiền thuê phân phối đều cho mỗi kỳ
hạn:



* Ví dụ 4 : lấy số liệu ở ví dụ 1, nhưng khách hàng X trả tiền thuê vào đầu mỗi
tháng và công ty cho thuê tài chính không thu hết tiền thuê trong thời hạn thuê mà
thanh lý tài sản với giá 1,000,000 đồng sau khi chấm dứt thời hạn thuê. Tiền thuê
được tính như sau:
a = P.R( 1+ R)
n
– S.R = 6,000,000 x 0.01 x (1+0.01)
60
-1,000,000 x 0.01
a = P.R( 1+ R)
n
– S.R
(1 + R)[ (1 + R)
n

- 1 ]
(4)
(1 + R)[ (1 + R)
n
- 1 ] (1 + 0.01)x[(1+0.01)
60
-1]
= 120,022
Như vậy, đầu tháng người đi thuê phải trả cho công ty cho thuê tài chính với
số tiền là 120,022 đồng/tháng.
*
Trường hợp 3 : Trường hợp tiền thu được hai bên thỏa thuận thu tăng dần hoặc
giảm dần, thì người ta tính toán số tiền thuê cho kỳ hạn đầu, rồi từ hệ số mà tính ra
số tiền thuê cho các kỳ hạn tiếp theo.
a. Nếu tiền thuê được thanh toán vào cuối kỳ hạn, ta vận dụng công thức :

a = [ P( 1+ R)
n
– S ] [(1 + R) - k ]
(1 + R)
n
- k
n
(5)


- Trong đó :
+ a : là số tiền thuê phải trả cho kỳ hạn đầu tiên, gồm :
• Tiền lãi (tính theo số dư).


Trang 23
• Vốn gốc (khấu hao) là chênh lệch giữa a và tiền lãi. Số tiền thuê phải trả
cho kỳ hạn thứ 2, 3,…n sẽ điều chỉnh tăng dần (nếu k>1) hoặc giảm dần
(nếu k<1). Điều kiện (1+R) > k.
• Nếu muốn giảm dần thì hệ số k nhỏ hơn 1 (0.9; 0.8;…)
• Nếu muốn tăng dần thì hệ số k lớn hơn 1 (1.1; 1.2; 1.3;…)
* Ví dụ 5 : lấy số liệu ở ví dụ 1, giá bán thanh lý tài sản 1,000,000 đồng. Áp dụng
cho trường hợp số tiền thu vào đầu tháng và điều chỉnh giảm dần với hệ số ban đầu
k = 0.9 và số tiền thuê trong kỳ hạn đầu tiên được tính như sau :
a = [ P( 1+ R)
n
– S ] [(1 + R) - k ]
(1 + R)
n
- k
n
= [6,000,000x(1+0.01)
60
- 1,000,000]x[(1+0.01) – 0.9] = 600,044 đồng.
(1 + 0.01)
60
– (0.9)
60
b. Nếu tiền thuê thanh toán vào đầu kỳ hạn, ta vận dụng công thức sau :



* Trong đó :
+ a : là số tiền thuê phải trả ngay vào đầu kỳ hạn đầu tiên (coi như kỳ hạn 0);
số này chỉ gồm có vốn gốc (tức khấu hao) mà chưa có tiền lãi. Các số tiền thuê phải

trả cho đầu kỳ hạn thứ 2, 3…., n sẽ điều chỉnh tăng dần (nếu k>1) hoặc giảm dần
(nếu k<1).
Trong hoạt động thực tiễn, tiền thuê sẽ được thu vào cuối mỗi kỳ hạn, do đó
các công thức tính tiền thuê (3), (4) và (6) như nói ở trên hầu như không sử dụng.
* Ví dụ 6 : lấy số liệu ở ví dụ 1, giá bán thanh lý tài sản 1,000,000 đồng. Áp dụng
cho trường hợp số tiền thu vào cuối tháng và điều chỉnh giảm dần với hệ số ban đầu
k = 0.9 và số tiền thuê trong kỳ hạn đầu tiên được tính như sau :
a = [ P( 1+ R)
n
– S ] [(1 + R) - k ]
(1 + R)[(1 + R)
n
- k
n
]
= [6,000,000x(1+0.01)
60
- 1,000,000]x[(1+0.01) – 0.9] = 594,103 đồng.
(1+0.01) x [(1 + 0.01)
60
– (0.9)
60
]

a = [ P( 1+ R)
n
– S ] [(1 + R) - k ]
(1 + R)[(1 + R)
n
- k

n
]
(6)

Trang 24
Ngoài ra, cho thuê tài chính được xem là một loại hình tín dụng trung dài
hạn, do đó có thể vận dụng phương pháp tính tiền thuê tương tự như tính tiền vay
phải trả như trong cho vay trung hạn, tức là có thể tính tiền thuê theo phương thức
kỳ khoản giảm dần, hoặc kỳ khoản tăng dần.
1.2.2/ Mua và cho thuê lại
Theo hình thức này, công ty cho thuê tài chính sẽ ký hợp đồng “Mua và cho
thuê lại” với một đơn vị kinh tế hoặc cá nhân, trong đó công ty cho thuê tài chính sẽ
dùng vốn của mình để mua tài sản thiết bị của đơn vị này theo một mức giá được
xác định trên cơ sở giá trị còn lại của tài sản thiết bị đó (đây là những tài sản thiết bị
đang được sử dụng trong sản xuất kinh doanh của đơn vị đó). Đồng thời công ty
cho thuê tài chính dùng tài sản thiết bị này để cho chính đơn vị đó thuê và trả tiền
thuê theo định kỳ như cho thuê thông thường.
Hình thức cho thuê này giúp các công ty, đơn vị kinh tế có vốn để mở rộng
đầu tư, đối mới trang thiết bị… để gia tăng khối lượng sản phẩm, dịch vụ và doanh
thu.
Mua và cho thuê lại được thực hiện theo các bước sau đây :
+ Bước 1 : Người đi thuê (đồng thời là người chủ sở hữu tài sản thiết bị đang cần
bán và thuê lại) tiến hành các thủ tục xin tài trợ dưới hình thức “Bán và thuê lại”.
Thủ tục gồm có :
- Đơn xin tài trợ.
- Toàn bộ hồ sơ liên quan đến tài sản thiết bị.
- Phương án sử dụng tài sản thiết bị thuê và trả tiền thuê.
+ Bước 2 : Công ty cho thuê tài chính tiến hành thẩm định cho thuê tài chính :
- Kiểm tra hồ sơ tài sản thiết bị mà bên đi thuê cần bán.
- Xác định giá trị còn lại và giá trị thị trường của tài sản thiết bị.

- Kiểm tra tình trạng kỹ thuật và giá trị sử dụng của tài sản thiết bị.
- Kiểm tra việc sử dụng tài sản của đơn vị…
Sau đó, lập bản dự thảo hợp đồng mua và cho thuê lại, hợp đồng cần có
những điều khoản chính sau đây :
- Bên Mua và cho thuê lại (công ty Cho thuê tài chính - bên cho thuê).
- Bên bán và thuê lại (Công ty, Xí nghiệp,… - bên đi thuê).

Trang 25
- Danh mục và số lượng tài sản thiết bị.
- Giá trị (nguyên giá).
- Giá trị còn lại.
- Giá bán tài sản thiết bị.
- Thời hạn cho thuê.
- Lãi suất tài trợ.
- Kỳ hạn trả tiền thuê.
- Tiền thuê phải trả theo định kỳ (theo phụ lục hợp đồng).
- V.v…
+ Bước 3 : Ký hợp đồng Mua và cho thuê lại, công chứng, đăng ký hợp đồng tại cơ
quan chức năng, đăng ký tài sản cho thuê tài chính.
+ Bước 4 : Thực hiện phần 1 của hợp đồng mua và cho thuê lại.
- Công ty cho thuê tài chính : chuyển tiền (theo giá mua) thanh toán tiền
mua tài sản thiết bị cho bên đi thuê.
- Bên đi thuê : chuyển giao hồ sơ gốc và giấy chứng nhận sở hữu tài sản
(thiết bị cho công ty cho thuê tài chính).
+ Bước 5 : Thực hiện phần 2 của hợp đồng mua và cho thuê lại.
- Bên cho thuê (Công ty cho thuê tài chính) : lập biên bản bàn giao tài sản
thiết bị cho bên đi thuê để sử dụng theo hợp đồng.
- Bên đi thuê : sử dụng tài sản thiết bị để sản xuất kinh doanh và thanh toán
tiền thuê cho công ty cho thuê tài chính theo định kỳ đã quy định
+ Bước 6 : Thanh lý hợp đồng.

Khi hết hạn cho thuê (đồng thời là hết hạn khấu hao tài sản thiết bị), hai bên
sẽ tiến hành thanh lý hợp đồng tương tự như trong cho thuê thông thường.
1.2.3/ Cho thuê giáp lưng
Để khai thác và sử dụng triệt để công năng của tài sản thiết bị, bên cho thuê
đồng ý cho bên đi thuê, ngoài việc sử dụng tài sản thiết bị thuê để sản xuất kinh
doanh, còn được phép sử dụng tài sản thiết bị đó để cho một đơn vị hoặc cá nhân
khác thuê, với điều kiện người đi thuê phải chịu trách nhiệm về việc sử dụng tài sản
thiết bị đúng công năng và thanh toán tiền thuê kịp thời đầy đủ. Công ty cho thuê tài
chính chỉ xác lập quan hệ với người đi thuê (quan hệ pháp lý, kinh tế và tài chính).

×