Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Giải pháp triển khai hoạt động giao dịch chứng khoán phái sinh tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 83 trang )





BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp. HCM



Nguyn ch Thanh



GII PHÁP TRIN KHAI HOT NG GIAO DCH
CHNG KHỐN PHÁI SINH TI VIT NAM





LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ











TP. Hồ Chí Minh - Năm 2009

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp. HCM



Nguyn ch Thanh



GII PHÁP TRIN KHAI HOT NG GIAO DCH
CHNG KHỐN PHÁI SINH TI VIT NAM

Chuyên ngành : Kinh tế tài chính – Ngân hàng
Mã số : 60.31.12


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


GV HƯỚNG DẪN ĐỀ TÀI:
GS-TS. TRN NGC TH









TP. Hồ Chí Minh - Năm 2009


1
MỞ ðẦU

I. Tính cấp thiết của ñề tài
Thị trường chứng khoán là một nhân tố không thể thiếu trong nền kinh tế thị
trường, nó ñóng vai trò quan trọng trong sự phát triển và ổn ñịnh kinh tế và là
kênh khơi thông và phân bổ hiệu quả các nguồn vốn trong xã hội vào hoạt ñộng
sản xuất kinh doanh. Do ñó, phát triển và giữ vững sự ổn ñịnh của thị trường
chứng khoán luôn là mối quan tâm hàng ñầu của các nước trên thế giới nói
chung và Việt Nam nói riêng.
Thị trường chứng khoán Việt Nam ra ñời vào ngày 20 tháng 07 năm 2000 ñã
ñánh dấu một bước ngoặt lớn trong quá trình xây dựng và hoàn thiện cơ cấu nền
kinh tế thị trường. Qua 9 năm hoạt ñộng, thị trường chứng khoán Việt Nam trãi
qua những giai ñoạn thăng trầm và ñang dần bước vào thời kỳ ổn ñịnh và phát
triển, thị trường chứng khoán ngày càng khẳng ñịnh vai trò quan trọng trong
việc thúc ñẩy nền kinh tế - xã hội nói chung và thị trường tài chính nói riêng
phát triển. Sự phát triển của thị trường chứng khoán thể hiện qua qui mô giao
dịch, số lượng công ty niêm yết, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ ngày
càng gia tăng nhanh chóng, ñặc biệt là thu hút ngày càng ñông sự tham gia của
các nhà ñầu tư trong và ngoài nước. Tuy nhiên, trong giai ñoạn vừa qua các nhà
ñầu tư ñã gặp rất nhiều rủi ro do sự ñiều chỉnh giảm liên tục của thị trường, chỉ
số Vn-Index từ mức 1.170,67 ñiểm ngày 12/03/2007 ñã sụt giảm nhanh chóng
còn 444,4 ñiểm vào ngày 29/07/2008 và ñến ngày 24/02/2009 Vn-Index chỉ còn
235,5 ñiểm, ñiều này ñã làm cho các nhà ñầu tư hoang mang và mất niềm tin
vào thị trường chứng khoán vì họ chưa có một công cụ hiệu quả nào ñể tự bảo
vệ mình khi thị trường ñi xuống. ðây chính là thời ñiểm thích hợp ñể thị trường

chứng khoán Việt Nam có thêm những hàng hóa khác trên thị trường, giúp cho
nhà ñầu tư có thêm sự lựa chọn nhằm quản lý rủi ro và bảo vệ lợi ích của chính
mình trước những biến ñộng bất thường của thị trường. Chứng khoán phái sinh
là giải pháp khá hữu hiệu ñể vực dậy niềm tin của các nhà ñầu tư và thúc ñẩy sự
phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam, nó là công cụ có vai trò quan
2
trọng trong việc ña dạng hóa ñầu tư, phòng ngừa rủi ro giúp cho nhà ñầu tư có
thêm niềm tin và vững bước khi tham gia thị trường.
Trước những yêu cầu thực tiễn nói trên tôi quyết ñịnh chọn ñề tài “Giải pháp
triển khai hoạt ñộng giao dịch chứng khoán phái sinh tại Việt Nam”
II. Phạm vi và mục tiêu nghiên cứu
- Do công cụ phái sinh bao gồm nhiều loại như: Hợp ñồng quyền chọn (Option
Contract), hợp ñồng quyền chọn trên giao sau (Option on Future), hợp ñồng
giao sau (Future Contract), hợp ñồng kỳ hạn (Forward Contract), hợp ñồng
hoán ñổi (Swap Contract),….và quy mô thị trường chứng khoán Việt Nam
còn nhỏ bé so với các nước trên thế giới nên ñề tài chỉ giới hạn nghiên cứu
một số công cụ chứng khoán phái sinh phổ biến trên thế giới ñể ứng dụng
vào Việt Nam; ñó là: hợp ñồng quyền chọn cổ phiếu, hợp ñồng quyền chọn
chỉ số chứng khoán, hợp ñồng giao sau chỉ số chứng khoán.
- ðề tài tập trung khái quát hóa cơ sở lý luận về sự hình thành và phát triển thị
trường chứng khoán phái sinh trên thế giới và từng công cụ chứng khoán
phái sinh; ðánh giá, phân tích nhu cầu và khả năng triển khai hoạt ñộng giao
dịch chứng khoán phái sinh tại Việt Nam; Tham khảo mô hình quản lý, giao
dịch, niêm yết và thanh toán bù trừ của một số nước trên thế giới, từ ñó ñánh
giá phân tích và ñưa ra giải pháp cũng như lộ trình triển khai hoạt ñộng giao
dịch các công cụ này.
- Trên cơ sở này, mong muốn Việt Nam sớm triển khai hoạt ñộng giao dịch
chứng khoán phái sinh nhằm ña dạng chủng loại hàng hóa trên thị trường, từ
ñó thu hút thêm nhiều nhà ñầu tư hơn nữa ñến với thị trường góp phần thúc
ñẩy thị trường chứng khoán Việt Nam nói riêng và thị trường tài chính nói

chung phát triển.
III. Ý nghĩa khoa học và tính thực tiễn của ñề tài
- Chứng khoán phái sinh ñược ñánh giá là một trong những công cụ hữu hiệu
giúp cho các nhà ñầu tư tham gia thị trường chứng khoán phòng ngừa rủi ro
và bảo vệ lợi ích cho chính mình. Trong bối cảnh giá chứng khoán liên tục
3
biến ñộng mà thị trường vẫn chưa có một công cụ nào ñể nào ñể giúp cho các
nhà ñầu tư quản trị và phòng ngừa rủi ro, việc nghiên cứu ñể ñưa ra giải pháp
triển khai hoạt ñộng giao dịch chứng khoán phái sinh có ý nghĩa to lớn trong
việc cũng cố niềm tin của nhà ñầu tư, góp phần phát triển và ổn ñịnh thị
trường chứng khoán nói riêng và thị trường tài chính nói chung.
- Hiện nay, hầu hết các thị trường chứng khoán trên thế giới ñều có hoạt ñộng
giao dịch chứng khoán phái sinh. Với 9 năm hoạt ñộng của thị trường chứng
khoán cùng với sự tham gia ngày càng ñông của các nhà ñầu tư, số lượng và
chất lượng các công ty niêm yết ngày càng nhiều cũng như nhu cầu phòng
ngừa rủi ro của nhà ñầu tư và ñề án phát triển thị trường vốn Việt Nam ñến
năm 2010 và tầm nhìn ñến năm 2020 ñã ñược Thủ tướng chính phủ phê
duyệt vào ngày 02/08/2007 chính là cơ sở thực tiễn ñể nghiên cứu giải pháp
triển khai hoạt ñộng giao dịch chứng khoán phái sinh tại Việt Nam.
IV. Phương pháp nghiên cứu
ðề tài vận dụng phương pháp ñiều tra khảo sát qua bảng câu hỏi, so sánh,
phân tích, thống kê kết hợp với phương pháp hệ thống: ñi từ cơ sở lý thuyết,
phân tích, ñánh giá thực tế và dựa vào phân tích, ñánh giá thực tế cùng với việc
tham khảo mô hình của các nước ñể xây dựng mô hình phù hợp với Việt Nam,
từ ñó ñề xuất các giải pháp cũng như lộ trình triển khai hoạt ñộng giao dịch
chứng khoán phái sinh một cách hiệu quả và an toàn.
V. Kết cấu của ðề tài
Nội dung ñề tài gồm:
- Chương Mở ñầu;
- Chương I: Hợp ñồng quyền chọn và Hợp ñồng giao sau chứng khoán;

- Chương II: Một số mô hình quản lý và tổ chức giao dịch hợp ñồng quyền
chọn và hợp ñồng giao sau chứng khoán của các nước trên thế giới;
- Chương III: Thị trường khoán Việt Nam, sự cần thiết ñể triển khai hoạt ñộng
giao dịch chứng khoán phái sinh tại Việt Nam;
- Chương IV: Giải pháp và lộ trình triển khai hoạt ñộng giao dịch chứng khoán
phái sinh tại Việt Nam;
- Kết luận;
4
CÁC TỪ VIẾT TẮT
- BTC Bộ tài chính
- CKPS Chứng khoán phái sinh
- CTCK Công ty chứng khoán
- UBCK Ủy ban chứng khoán nhà nước
- Hose Sở Giao dịch Chứng khoán Tp.HCM
- HNX Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội
- TTLKCK/VSD Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam
- TTTTBT Trung tâm thanh toán bù trừ
- SGDCK Sở Giao dịch Chứng khoán
- TTCK Thị trường chứng khoán
- CK Chứng khoán
- VND ñồng
- OCC Trung tâm thanh toán bù trừ
- KRX Korea Exchange
- TSE Tokyo Stock Exchange
- CBOT Hội ñồng Thương mại Chicago
- CBOE Chicago Board Options Exchange











5
Mục lục

CHƯƠNG I: HỢP ðỒNG QUYỀN CHỌN VÀ HỢP ðỒNG GIAO SAU CHỨNG KHOÁN
7
1.1 Lịch sử phát triển thị trường quyền chọn và giao sau chứng khoán 7
1.1.1 Lịch sử phát triển thị trường giao sau chứng khoán 7
1.1.2 Lịch sử phát triển thị trường quyền chọn chứng khoán 8
1.2 Lợi ích của chứng khoán phái sinh; bao gồm: 9
1.3 Hợp ñồng giao sau chỉ số chứng khoán, quyền chọn chỉ số chứng khoán, quyền
chọn cổ phiếu. 10
1.3.1 Hợp ñồng giao sau chỉ số chứng khoán 10
1.3.2 Hợp ñồng quyền chọn chỉ số cổ phiếu và quyền chọn cổ phiếu 14
1.4 Cấu trúc của thị trường giao dịch chứng khoán phái sinh 19
1.4.1 Cơ chế tổ chức, quản lý và giám sát hoạt ñộng giao dịch chứng khoán phái
sinh. 19
1.4.2 Trung tâm thanh toán bù trừ 20
1.4.3 Công ty môi giới 20
1.4.4 Công ty thanh toán 21
1.4.5 Những người tham gia giao dịch 21
1.5 Cơ chế giao dịch của thị trường chứng khoán phái sinh 21
1.5.1 Thực hiện giao dịch 21
1.5.2 Thanh toán bù trừ và thực hiện hợp ñồng 22
CHƯƠNG II: MÔ HÌNH TỔ CHỨC HOẠT ðỘNG GIAO DỊCH CK PHÁI SINH

TẠI MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI 26
2.1 Sở Giao dịch Chứng khoán Tokyo (TSE) 26
2.1.1 Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển của SGDCK Tokyo (TSE) 26
2.1.2 Cơ cấu tổ chức 28
2.1.3 Cơ chế giao dịch chứng khoán phái sinh 30
2.1.4 Cơ chế giám sát 34
2.2 Sở Giao dịch Chứng khoán Hàn Quốc (KRX) 34
2.2.1 Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển của Sở Giao dịch Hàn Quốc 34
2.2.2 Cơ chế giao dịch chứng khoán phái sinh 36
2.2.3 Cơ chế giám sát 43
2.3 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 43
2.3.1 Cơ cấu tổ chức và quản lý giao dịch chứng khoán phái sinh 43
2.3.2 Hệ thống giao dịch 44
2.3.3 Cơ chế thanh toán bù trừ 44
2.3.4 Cơ chế giám sát 44
2.3.5 Tài sản cơ sở và chi tiết hợp ñồng chứng khoán phái sinh 44
2.4 ðiều kiện cần có ñể triển khai và ñảm bảo phát triển bền vững hoạt ñộng giao
dịch chứng khoán phái sinh 45
CHƯƠNG III: THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM, SỰ CẦN THIẾT ðỂ
TRIỂN KHAI HOẠT ðỘNG GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH TẠI VIỆT
NAM 50
6
3.1 Thị trường chứng khoán Việt Nam 50
3.1.1 Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển của TTCK Việt Nam 50
3.1.2 Diễn biến thị trường 51
3.2 Sự cần thiết ñể triển khai hoạt ñộng giao dịch CKPS tại Việt Nam 52
3.2.1 Cơ sở pháp lý 52
3.2.2 Nhu cầu thị trường 53
3.2.3 Thực hiện mục tiêu phát triển ñồng bộ thị trường chứng khoán Việt Nam 54
3.2.4 Nâng cao tính cạnh tranh cho TTCK Việt Nam trong xu thế hội nhập với khu

vực và thế giới 54
3.2.5 Nhu cầu quản lý giám sát 54
3.3 ðánh giá khả năng triển khai hoạt ñộng giao dịch CPKS 55
3.3.1 ðánh giá khả năng triển khai hoạt ñộng giao dịch CPKS 55
3.4 Mô hình tổ chức và quản lý giao dịch CKPS tại Việt Nam 57
3.4.1 Mô hình tổ chức và quản lý hoạt ñộng giao dịch CKPS tại Hose 58
3.4.2 Các quy ñịnh liên quan ñến hoạt ñộng giao dịch CKPS tại Hose 58
3.4.3 Quy trình giao dịch và thanh toán bù trừ hàng ngày 61
CHƯƠNG IV: GIẢI PHÁP VÀ LỘ TRÌNH TRIỂN KHAI HOẠT ðỘNG GIAO
DỊCH CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH TẠI HOSE 64
4.1 Giải pháp ñề xuất ñể triển khai hoạt ñộng giao dịch CKPS Hose 64
4.1.1 Hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan ñến thị trường chứng khoán cơ sở và
xây dựng khung pháp lý cho hoạt ñộng giao dịch CKPS. 64
4.1.2 Sớm nghiên cứu xây dựng và ñưa ra tài sản cơ sở cho các hợp ñồng CKPS 65
4.1.3 Xây dựng cơ sở hạ tầng công nghệ hiện ñại 66
4.1.4 Phát triển các ñịnh chế trung gian khác ngoài CTCK khoán thành viên 66
4.1.5 Thúc ñẩy TTCK cơ sở phát triển vững mạnh 68
4.1.6 Phổ biến kiến thức cho các thành phần tham gia thị trường 69
4.2 Lộ trình triển khai 70
4.2.1 Giai ñoạn chuẩn bị (ðầu năm 2010 – cuối 2011) 70
4.2.2 Giai ñoạn thiết lập thị trường và triển khai giao dịch thử nghiệm (ðầu năm
2012 – cuối 2013) 70
4.2.3 Giai ñoạn triển khai giao dịch chính thức (Quý 01 năm 2014) 71









7
CHƯƠNG I: HỢP ðỒNG QUYỀN CHỌN VÀ HỢP ðỒNG
GIAO SAU CHỨNG KHOÁN


Như ñã trình bày trong phần mở ñầu, do quy mô thị trường chứng khoán Việt
Nam còn nhỏ bé so với thị trường chứng khoán của các nước trên thế giới nên
ñề tài chỉ tập trung nghiên cứu ba loại công cụ chứng khoán phái sinh phổ biến
trên thế giới ñó là: Hợp ñồng giao sau chỉ số chứng khoán, hợp ñồng quyền chọn
chỉ số chứng khoán, hợp ñồng quyền chọn cổ phiếu. Trong chương này, chúng
ta sẽ tìm hiểu lịch sử phát triển của thị trường quyền chọn và giao sau chứng
khoán, khái niệm, ñặc ñiểm, các ñặc tính cơ bản của từng loại hợp ñồng cũng
như cấu trúc và cơ chế giao dịch của thị trường giao dịch chứng khoán phái sinh.
1.1 Lịch sử phát triển thị trường quyền chọn và giao sau chứng khoán
1.1.1 Lịch sử phát triển thị trường giao sau chứng khoán
Thị trường giao sau có nguồn gốc từ thời Trung cổ tại Châu Âu, ñó là mối
quan hệ ñược hình thành giữa các thương nhân và người nông dân. Vào những
năm mất mùa, người nông dân thường trữ hàng làm giá cả tăng cao ñiều này gây
khó khăn cho các thương nhân và ngược lại vào những năm ñược mùa các
thương nhân thường dìm giá xuống gây khó khăn cho người nông dân. Vì vậy,
ñể tránh tình trạng ñó các thương nhân và người nông dân ñã gặp nhau trước
mỗi mùa vụ ñể thỏa thuận trước giá cả.
Tuy nhiên, thị trường giao sau hiện ñại nhìn chung bắt nguồn từ sự thành
lập Hội ñồng Thương mại Chicago (CBOT) vào năm 1948.
Vào những năm 1840, Chicago nhanh chóng trở thành trung tâm thương
mại lớn của Mỹ, những người nông dân trồng ngũ cốc từ khắp nơi quy tụ về
Chicago ñể bán sản phẩm của họ và hoạt ñộng này diễn ra rất sôi nổi, hơn nữa
việc sản xuất ngũ cốc có tính chất mùa vụ nên các kho bãi của thành phố không
ñủ ñể dự trữ cho nguồn cung khi mùa thu hoạch ñến và giá cả thường giảm ñáng

kể vào thời kỳ này. ðến năm 1848, các thương gia bước ñầu làm nhẹ bớt vấn ñề
này bằng cách thành lập The Chicago Board of Trade (CBOT) một Sở hàng hóa
của Chicago, CBOT lúc ñầu ñược tổ chức với mục ñích chuẩn hóa số lượng và
8
chất lượng ngũ cốc, một vài năm sau ñó hợp ñồng kỳ hạn ñầu tiên xuất hiện cho
phép người nông dân có thể giao ngũ cốc vào một ngày trong tương lai với một
giá ñược xác ñịnh trước.
Không dừng lại ñó, ñến năm 1874 Chicago Product Exchange ñược thành
lập và năm 1898 ñổi tên thành Chicago Mercantile Exchange – CME một sàn
giao dịch hàng hóa Chicago cho phép giao dịch thêm một số loại nông sản khác
và hiện nay là sàn giao dịch hợp ñồng giao sau lớn thứ hai thế giới.
ðến năm 1972, thị trường tiền tệ quốc tế ñược thành lập (International
Monetary Market – IMM), ñây là một chi nhánh của CME chuyên giao dịch hợp
ñồng giao sau các ngoại tệ. ðến năm 1977 CBOT bắt ñầu cho giao dịch giao sau
Trái phiếu kho bạc T-Bond Mỹ, ñây là loại hợp ñồng giao sau thành công nhất
trong các thời kỳ, trong vòng một vài năm công cụ này trở thành hợp ñồng giao
dịch năng ñộng nhất và vượt qua cả hợp ñồng giao sau ngũ cốc.
Vào ngày 16/02/1982, Hội ñồng Thương mại Thành phố Kansas ñã khai
trương các hợp ñồng giao sau chỉ số Value Line, sau ñó các hợp ñồng giao sau
chỉ số ñã có mặt tại các sàn giao dịch khác. Có thể nói hợp ñồng giao sau chỉ số
chứng khoán ñã thành công vang dội khắp toàn cầu và hiện nay hầu hết các
nước phát triển ñều có sàn giao dịch giao sau riêng cho các hợp ñồng chỉ số
chứng khoán và phổ biến nhất là Anh, Pháp, Nhật, Hồng Kông. Tuy nhiên, ñối
với hợp ñồng giao sau cổ phiếu thì ít phổ biến bằng chỉ diễn ra sôi ñộng tại một
số nước và ñến tháng 11/2002 thì hợp ñồng giao sau cổ phiếu mới ñược giới
thiệu tại Mỹ.
1.1.2 Lịch sử phát triển thị trường quyền chọn chứng khoán
Hệ thống thị trường quyền chọn hiện nay có nguồn gốc từ thế kỷ 19, trong
những năm ñầu của thập niên 1900, một nhóm các công ty gọi là Hiệp hội các
Nhà môi giới và kinh doanh quyền chọn mua và quyền chọn bán ñã thành lập thị

trường các quyền chọn, theo ñó một người muốn mua quyền chọn thì một thành
viên của hiệp hội này sẽ tìm một người khác muốn bán ñể ký hợp ñồng, nếu
công ty thành viên không tìm ñược người bán thì tự công ty sẽ tự bán quyền
9
chọn. Vì vậy, công ty thành viên có thể vừa là nhà môi giới vừa là người thực
hiện vị thế giao dịch. Tuy nhiên, thị trường này tồn tại một số khuyết ñiểm như:
+ Không cung cấp cho người nắm giữ quyền chọn cơ hội bán quyền chọn
cho một người khác trước khi quyền chọn ñáo hạn do các quyền chọn ñược
thiết kế ñể ñược nắm giữ cho ñến khi ñáo hạn. Vì vậy, tính thanh khoản của
hợp ñồng quyền chọn rất thấp.
+ Việc thực hiện hợp ñồng của người bán chỉ ñược ñảm bảo bởi công ty
môi giới kiêm kinh doanh, nếu người bán hoặc công ty môi giới bị phá sản
thì người nắm giữ quyền chọn gặp nhiều rủi ro.
+ Chi phí giao dịch tương ñối cao do các giao dịch ñược thực hiện ñơn lẻ,
mất nhiều thời gian và hoàn toàn phụ thuộc vào công ty môi giới kiêm kinh
doanh.
ðến năm 1973, một thay ñổi mang tính cách mạng trong thế giới quyền
chọn. Sàn giao dịch CBOT ñã tổ chức một sàn giao dịch riêng cho giao dịch
quyền chọn cổ phiếu và sàn này có tên là Chicago Board Options Exchange
(CBOE) và mở cửa giao dịch quyền chọn mua vào ngày 26/04/1973, hợp ñồng
quyền chọn bán ñầu tiên ñưa vào giao dịch trong tháng 06/1977.
CBOE ñã tạo ra một thị trường trung tâm cho các hợp ñồng quyền chọn
bằng việc tiêu chuẩn hóa các kỳ hạn và ñiều kiện của hơp ñồng quyền chọn, nó
làm tăng tính thanh khoản của thị trường. ðiều quan trọng nhất là CBOE ñã bổ
sung một trung tâm thanh toán ñể ñảm bảo cho người mua rằng người bán sẽ
thực hiện ñầy ñủ nghĩa vụ theo hợp ñồng, ñiều này khiến quyền chọn hấp dẫn
hơn ñối với công chúng. Kể từ ñó, nhiều sàn giao dịch chứng khoán và các sàn
giao dịch giao sau ñều giao dịch quyền chọn và hiện nay quyền chọn chứng
khoán ñã ñược giao dịch tại hầu hết tại các nước ñang phát triển.
1.2 Lợi ích của chứng khoán phái sinh; bao gồm:

• Công cụ quản lý rủi ro trên thị trường chứng khoán: bằng việc kết hợp mua
bán chứng khoán cơ sở và chứng khoán phái sinh, nhà ñầu tư có thể hạn chế rủi
ro của mình khi giá cả chứng khoán cơ sở biến ñộng bất lợi.
10
• Chỉ báo giá tương lai cho thị trường chứng khoán cơ sở: Căn cứ trên diễn
biến của thị trường CKPS, nhà ñầu tư có thể ñưa ra những dự báo cho TTCK cơ
sở. Từ ñó, giúp nhà ñầu tư có thể chủ ñộng thực hiện các chiến lược giao dịch
của mình. Ngoài ra, do có mối liên hệ mật thiết giữa 2 thị trường nên bất cứ một
sự chênh lệch giá giữa 2 thị trường sẽ tạo cơ hội cho giao dịch Arbitrage, từ ñó
chênh lệch giá sẽ bị giảm thiểu và giúp cho giá của chứng khoán cơ sở ñược
ñịnh giá chính xác hơn.
• Tạo ra ñòn bẩy lớn: khi giao dịch CKPS nhà ñầu tư có thể sử dụng một số
tiền nhỏ ñể thực hiện một khoản ñầu tư có giá trị lớn hơn rất nhiều. Thay vì phải
bỏ ra một khoản tiền lớn ñể ñầu tư vào cổ phiếu hay trái phiếu, sau ñó ñợi giá cổ
phiếu, trái phiếu tăng cao rồi bán ñể hưởng chênh lệch thì việc ñầu tư vào CKPS
giúp nhà ñầu tư chỉ bỏ ra một khoản tiền nhỏ ban ñầu (ký quỹ hay trả phí quyền
chọn) nhưng có thể nắm giữ một vị thế với số lượng cổ phiếu, trái phiếu rất lớn.
Nếu xu hướng thị trường diễn biến thuận lợi thì nhà ñầu tư có thể kiếm ñược
một khoản chênh lệch lớn từ vị thế mà họ nắm giữ. Do ñó, việc phát triển CKPS
có thể ñáp ứng ñược mong ñợi của các nhà ñầu tư cá nhân, nhỏ lẻ vốn chiếm ña
số trên TTCK Việt Nam.
• Góp phần thúc ñẩy thị trường chứng khoán cơ sở phát triển: Với vai trò là
một công cụ bảo vệ lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro, CKPS tạo tâm lý an toàn khi
ñầu tư vào cổ phiếu, trái phiếu, từ ñó giúp cho nhiều nhà ñầu tư mạnh dạn tham
gia vào thị trường, làm cầu hàng hóa chứng khoán tăng. ðiều này làm cho cơ hội
phát triển, mở rộng thị trường là rất lớn.
1.3 Hợp ñồng giao sau chỉ số chứng khoán, quyền chọn chỉ số chứng
khoán, quyền chọn cổ phiếu.
1.3.1 Hợp ñồng giao sau chỉ số chứng khoán
Hợp ñồng giao sau chỉ số chứng khoán là một hợp ñồng giữa hai bên

(người mua và người bán) ñể mua hoặc bán một chỉ số chứng khoán vào
một ngày trong tương lai với giá ñã ñược xác ñịnh vào ngày hôm nay.
Người bán và người mua hợp ñồng có nghĩa vụ giao và nhận hàng khi hợp
11
ñồng ñáo hạn, tuy nhiên khi hợp ñồng ñáo hạn không có bất cứ việc giao
nhận nào xảy ra vì hợp ñồng giao sau chỉ số chứng khoán ñược thanh toán
bằng tiền mặt.
Chỉ số chứng khoán là số liệu phản ánh giá trị tổng hợp của các cổ
phiếu thành phần. ðây là một công cụ ñể ñại diện cho thuộc tính của các cổ
phiếu thành phần vốn có sự tương ñồng với nhau về nhiều mặt, như giao
dịch trên cùng một sàn, nằm trong cùng một ngành hay có qui mô vốn hoá
thị trường tương tự nhau.
- Ví dụ về một giao dịch hợp ñồng giao sau chỉ số chứng khoán:
Vào ngày 01/04/2009, Sàn giao dịch niêm yết và giao dịch hợp ñồng giao
sau chỉ số chứng khoán F với ngày ñáo hạn là ngày 31/05/2009. Giả sử chỉ
số chứng khoán XYZ ñang ở mức 600 ñiểm và là chứng khoán cơ sở của
Hợp ñồng giao sau F. Nhà ñầu tư A nghĩ rằng chỉ số chứng khoán XYZ sẽ
giảm trong thời gian tới, A quyết ñịnh tham gia Hợp ñồng giao sau chỉ số
chứng khoán bằng cách bán 1000 Hợp ñồng F ở mức 600 ñiểm.
Ngày 10/04/2009, chỉ số XYZ giảm xuống ở mức 580 ñiểm. Nhà ñầu tư A
thực hiện lợi nhuận bằng cách mua lại 1000 Hợp ñồng F ở mức 580 ñiểm.
Giả sử hệ số nhân của Hợp ñồng F là 10.000 VND. Như vậy, lợi nhuận Nhà
ñầu tư A có ñược là: 1.000 * 10.000 * (600 – 580) = 20.000.000 VND (giả
sử chi phí giao dịch là không ñáng kể).
a) ðặc ñiểm của hợp ñồng giao sau chỉ số chứng khoán
- Hợp ñồng giao sau chỉ số chứng khoán chỉ thực hiện giao dịch trên thị
trường giao dịch tập trung hay còn gọi là sàn giao dịch.
- Hợp ñồng ñược thanh toán hàng ngày bằng việc ñiều chỉnh số dư tài
khoản ký quỹ của nhà ñầu tư.
- Người sở hữu hợp ñồng không biết mình sẽ nhận hay trả số tiền là bao

nhiêu vì nó phụ thuộc vào sự biến ñộng của chỉ số chứng khoán.
- Các nhà ñầu tư tham gia hợp ñồng (kể cả người mua và bán) ñều phải ký
quỹ số tiền ban ñầu trước khi thực hiện giao dịch và khi số tiền này giảm
12
xuống dưới mức ký quỹ duy trì thì nhà ñầu tư phải bổ sung số tiền cho ñúng
bằng số tiền ký quỹ ban ñầu, nếu nhà ñầu tư không bổ sung tiền thì công ty
môi giới sẽ ñóng vị thế của nhà ñầu tư ñó.
- Các nhà ñầu tư có thể ñóng vị thế của mình bằng cách thực hiện một giao
dịch trái ngược với vị thế mình ñang nắm giữ.
b) Các ñặc tính cơ bản của hợp ñồng giao sau chỉ số chứng khoán
- Tài sản cơ sở:
Tài sản cơ sở của hợp ñồng giao sau chỉ số chứng khoán là các chỉ số
chứng khoán, mỗi chỉ số thường bao gồm các cổ phiếu ñại diện cho các
nhóm ngành khác nhau hoặc là các cổ phiếu Blue chips trên sàn niêm yết.
- Quy mô hợp ñồng:
Quy mô hợp ñồng có nghĩa là bao gồm một số lượng cụ thể các ñơn vị
hàng hóa. Quy mô hợp ñồng là một yếu tố quan trọng trong giao dịch giao
sau, nếu quy mô hợp ñồng quá nhỏ các nhà ñầu cơ phải tốn nhiều chi phí
giao dịch cho mỗi hợp ñồng và nếu quy mô hợp ñồng quá lớn thì các nhà
phòng ngừa rủi ro có thể không tìm thấy khối lượng thích hợp.
ðối với hợp ñồng giao sau và quyền chọn chỉ số chứng khoán thì quy
mô hợp ñồng là chỉ số chứng khoán cơ sở nhân với hệ số nhân và tùy theo
từng thời ñiểm mà sàn giao dịch quy ñịnh quy mô hợp ñồng phù hợp cho các
nhà ñầu tư tham gia thị trường.
- Bước giá:
Là ñơn vị giá cho mỗi mức giá của hợp ñồng ñược giao dịch.
Ví dụ: Hợp ñồng giao sau chỉ số chứng khoán F có bước giá là 0,5 ñiểm
và với hệ số nhân là 10.000 VND thì ñơn vị giá cho mỗi mức giá của hợp
ñồng F là 5.000 VND.
- Biên ñộ dao ñộng giá:

Là quy ñịnh giới hạn mức biến ñộng giá tối ña cho mỗi hợp ñồng ñược
giao dịch, ñối với hợp ñồng giao sau chỉ số chứng khoán thì biên ñộ dao
13
ñộng giá thường ñược sàn giao dịch quy ñịnh theo biên ñộ dao ñộng giá của
chỉ số chứng khoán cơ sở.
- Tháng ñáo hạn hợp ñồng:
Mỗi hợp ñồng quy ñịnh cụ thể tháng ñáo hạn, tháng ñáo hạn thường
ñược xác ñịnh là tháng hiện tại, tháng kế tiếp và hai tháng tiếp theo của mỗi
chu kỳ tháng.
- Giờ giao dịch:
Một trong những vai trò của chứng khoán phái sinh là kênh thông tin
hiệu quả ñể hình thành giá giao ngay. Do vậy, thời gian giao dịch của Hợp
ñồng giao sau chỉ số chứng khoán thường ñược mở cửa giao dịch sớm và
ñóng cửa trễ hơn so với thị trường chứng khoán cơ sở.
- Giới hạn vị thế:
Là số lượng hợp ñồng tối ña mà một nhà ñầu tư có thể nắm giữ về một
phía của thị trường. Mục ñích nhằm ngăn chặn các nhà ñầu tư tác ñộng ñáng
kể ñến thị trường, mức giới hạn cụ thể sẽ do sàn giao dịch quy ñịnh và ñược
sự chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán.
- Ngày giao dịch cuối cùng:
Là ngày cuối cùng hợp ñồng giao sau chỉ số chứng khoán ñược giao
dịch. Sàn giao dịch sẽ quy ñịnh cụ thể trên từng hợp ñồng ngày giao dịch
cuối cùng, ngày này thường là ngày làm việc của tháng hợp ñồng ñáo hạn.
- Ngày ñáo hạn:
Là ngày mà hợp ñồng giao sau hết hiệu lực và việc thanh toán hợp ñồng
sẽ ñược thực hiện vào ngày này, ngày này thường ñược các sàn giao dịch quy
ñịnh là sau ngày giao dịch cuối cùng một ngày làm việc.
- Phương thức thanh toán:
Hợp ñồng giao sau chỉ số chứng khoán thường ñược thanh toán bằng
tiền mặt và căn cứ vào giá trị thanh toán cuối cùng.

- Giá trị thanh toán cuối cùng:
14
ðây là căn cứ ñể tính toán số tiền phải thanh toán cho các bên tham gia
hợp ñồng giao sau chỉ số chứng khoán, nó ñược tính bằng cách lấy giá trị
trung bình của chỉ số vào ngày giao dịch cuối cùng.
1.3.2 Hợp ñồng quyền chọn chỉ số cổ phiếu và quyền chọn cổ phiếu
Quyền chọn chứng khoán là một hợp ñồng giữa hai bên – người mua
và người bán – trong ñó cho người mua quyền lựa chọn, nhưng không phải
là nghĩa vụ, ñể mua hoặc bán một tài sản nào ñó (chỉ số chứng khoán hay cổ
phiếu) vào một ngày trong tương lai với giá ñã ñồng ý vào ngày hôm nay.
ðể có ñược quyền chọn, người mua phải trả cho người bán một số
tiền gọi là giá (phí) quyền chọn. Người bán quyền sẵn sàng bán hoặc tiếp
tục nắm giữ tài sản theo các ñiều khoản của hợp ñồng nếu người mua quyền
chọn thực hiện hay không thực hiện quyền của mình.
Có hai kiểu quyền chọn ñó là quyền chọn kiểu Châu Âu và quyền
chọn kiểu Mỹ:
Quyền chọn kiểu Châu Âu: là quyền chọn mà người mua chỉ có thể
thực hiện quyền của mình tại một ngày ñã ñược xác ñịnh trong hợp ñồng.
Quyền chọn kiểu Mỹ: là quyền chọn mà người mua có thể thực hiện
quyền của mình tại bất kỳ thời ñiểm nào cho ñến ngày ñáo hạn.
Do quyền chọn kiểu Mỹ khá phức tạp ñể thực hiện quyền nên ñể ñơn
giản ñề tài này chỉ nói về hợp ñồng quyền chọn quyền chọn kiểu Châu Âu.
Mặt khác, hầu hết các sàn giao dịch chứng khoán phái sinh trên thế giới ñều
giao dịch quyền chọn kiểu Châu Âu.
a) Quyền chọn mua
Là một quyền chọn mà người nắm giữ quyền chọn có quyền mua hay
không mua một tài sản ở một mức giá cố ñịnh – giá thực hiện trong một
khoản thời gian nhất ñịnh hay vào một thời ñiểm ñã ñược xác ñịnh trong
tương lai.
Ví dụ: Vào ngày 01/03/2009, sàn giao dịch niêm yết và giao dịch hợp ñồng

quyền chọn mua cổ phiếu STB với giá thực hiện là 30.000 ñồng/cổ phiếu và
15
ngày ñáo hạn là ngày 31/03/2009. Giả sử giá cổ phiếu STB trên thị trường
tại thời ñiểm niêm yết và giao dịch quyền chọn là 25.000 ñồng/cổ phiếu.
Nhà ñầu tư A nghĩ rằng giá cổ phiếu STB vào ngày 31/03/2009 sẽ tăng lên
35.000 ñồng/cổ phiếu nhưng sợ rủi ro nên A quyết ñịnh tham gia hợp ñồng
quyền chọn bằng cách mua 10.000 quyền chọn mua cổ phiếu STB với giá
3.000 ñồng/quyền chọn.
Giả sử vào ngày ñáo hạn 31/03/2009, giá cổ phiếu STB trên thị trường
là 35.000 ñồng/cổ phiếu. Nhà ñầu tư A sẽ yêu cầu thực hiện quyền mua cổ
phiếu STB và bán cổ phiếu STB lại trên thị trường cơ sở. Giả sử không có
chi phí giao dịch thì Lợi nhuận A có ñược là 20 triệu ñồng [(35.000 –
30.000)*10.000 – 3.000*10.000]. Nếu vào ngày ñáo hạn giá cổ phiếu STB
là nhỏ hơn hoặc bằng 30.000 ñồng/cổ phiếu thì A có quyền không thực hiện
quyền, lúc này lợi nhuận của người bán quyền chọn là 30 triệu ñồng
(3.000*10.000).
Trong khoảng thời gian trước khi ñáo hạn quyền chọn mua cổ phiếu
STB, nếu giá quyền chọn mua cổ phiếu STB tăng lên 4.000 ñồng/quyền
chọn thì A có thể hiện thực hóa lợi nhuận bằng cách bán lại 10.000 quyền
chọn mua cổ phiếu STB và ngược lại ñối với người bán hợp ñồng quyền
chọn nếu giá quyền chọn thấp hơn 3.000 ñồng/quyền chọn.
b) Quyền chọn bán
Là một quyền chọn mà người nắm giữ quyền chọn có quyền bán hay
không bán một tài sản ở một mức giá cố ñịnh – giá thực hiện trong một
khoản thời gian nhất ñịnh hay vào một thời ñiểm ñã ñược xác ñịnh trong
tương lai.
Ví dụ: Vào ngày 01/03/2009, sàn giao dịch niêm yết và giao dịch hợp ñồng
quyền chọn bán cổ phiếu REE với giá thực hiện là 45.000 ñồng/cổ phiếu và
ngày ñáo hạn là ngày 31/03/2009. Giả sử giá cổ phiếu REE trên thị trường
tại thời ñiểm niêm yết và giao dịch quyền chọn là 50.000 ñồng/cổ phiếu.

Nhà ñầu tư B ñang nắm giữ 10.000 cổ phiếu REE và lo sợ giá cổ phiếu REE
16
vào ngày 31/03/2009 sẽ giảm xuống 35.000 ñồng/cổ phiếu nhưng không
chắc chắn nên B quyết ñịnh tham gia hợp ñồng quyền chọn bằng cách mua
10.000 quyền chọn bán cổ phiếu REE với giá 3.000 ñồng/quyền chọn.
Giả sử vào ngày ñáo hạn 31/03/2009, giá cổ phiếu REE trên thị
trường là 35.000 ñồng/cổ phiếu. Nhà ñầu tư A sẽ yêu cầu thực hiện quyền
bán cổ phiếu REE với giá 45.000 ñồng/cổ phiếu. Giả sử không có chi phí
giao dịch thì Lợi nhuận B có ñược là 70 triệu ñồng [(45.000 –
35.000)*10.000 – 3.000*10.000]. Nếu vào ngày ñáo hạn giá cổ phiếu REE
là lớn hơn hoặc bằng 48.000 ñồng/cổ phiếu thì B có quyền không thực hiện
quyền, lúc này lợi nhuận của người bán quyền chọn là 30 triệu ñồng
(3.000*10.000).
Tương tự như quyền chọn mua, trong khoảng thời gian trước khi ñáo
hạn quyền chọn bán cổ phiếu REE, tùy theo giá quyền chọn bán tăng hay
giảm so với mức 3.000 ñồng/cổ phiếu. Nhà ñầu tư B hoặc người bán quyền
chọn bán có thể hiện thực hóa lợi nhuận của mình bằng một giao dịch
ngược với vị thế mình ñang nắm giữ.
Như vậy, nếu nhà ñầu tư dự ñoán giá cổ phiếu nào ñó trong tương lai
sẽ lên như sợ rủi ro thì nhà ñầu tư sẽ mua quyền chọn mua hoặc bán quyền
chọn bán ñối với cổ phiếu ñó và ngược lại.
c) ðặc ñiểm của hợp ñồng quyền chọn
- Người sở hữu hợp ñồng quyền chọn có quyền thực hiện hay không thực
hiện hợp ñồng, ngược lại người bán hợp ñồng quyền chọn phải có nghĩa vụ
thực hiện hợp ñồng nếu bên mua yêu cầu.
- Người mua quyền chọn phải trả cho người bán một số tiền gọi là phí
(hay giá) quyền chọn.
- Người bán quyền chọn phải ký quỹ số tiền theo quy ñịnh.
- Quyền chọn cổ phiếu ñược thanh toán bằng cổ phiếu hay tiền mặt tùy
theo yêu cầu của người nắm giữa quyền chọn khi ñáo hạn, tuy nhiên ñối với

quyền chọn chỉ số chứng khoán thì việc thanh toán chỉ bằng tiền mặt.
17
- Nếu người nắm giữ quyền chọn muốn bán quyền chọn trước khi ñáo hạn
hay muốn thoát khỏi trách nhiệm phải mua hay bán cổ phiếu (tài sản cơ sở)
thì một giao dịch ñóng vị thế sẽ ñược thực hiện trên sàn giao dịch.
- Có 4 vị thế trong hợp ñồng quyền chọn: ñó là mua quyền chọn mua, bán
quyền chọn bán, mua quyền chọn bán hay bán quyền chọn mua.
- Quyền chọn có 3 trạng thái: ñó là quyền chọn ngang giá ATM (at the
money), quyền chọn cường giá ITM (in the money), quyền chọn kiệt giá
OTM (out of the money).
• Quyền chọn ngang giá: là quyền chọn mà giá thực hiện bằng với giá
hiện hành của chứng khoán cơ sở.
• Quyền chọn cường giá: là quyền chọn có giá thực hiện thấp hơn giá
giao dịch hiện hành của chứng khoán cơ sở ñối với quyền chọn mua
và ngược lại ñối với quyền chọn bán.
• Quyền chọn kiệt giá: là quyền chọn có giá thực hiện cao hơn giá giao
dịch hiện hành của chứng khoán cơ sở ñối với quyền chọn mua và
ngược lại ñối với quyền chọn bán.
d) Các ñặc tính cơ bản của hợp ñồng quyền chọn cổ phiếu và chỉ số.
- Tài sản cơ sở:
ðối với hợp ñồng quyền chọn cổ phiếu, tài sản cơ sở chính là các cổ
phiếu ñược niêm yết và giao dịch trên thị trường, các cổ phiếu này phải ñáp
ứng ñược các tiêu chuẩn do sàn ñưa ra như tính thanh khoản, số lượng cổ
phiếu có thể giao dịch trên thị trường, ñộ biến ñộng giá của cổ phiếu, tình
hình quản trị công ty, hiệu quả hoạt ñộng kinh doanh, tính minh bạch của
công ty,
ðối với hợp ñồng quyền chọn chỉ số chứng khoán, tài sản cơ sở của
hợp ñồng là các chỉ số chứng khoán, chỉ số chứng khoán này phải ñáp ứng
ñược các tiêu chuẩn do sàn giao dịch ñưa ra.
- Quy mô hợp ñồng:

18
Sàn giao dịch sẽ quy ñịnh mỗi hợp ñồng quyền chọn gồm một số
lượng quyền chọn nhất ñịnh, quy mô hợp ñồng quyền chọn cũng là một yếu
tố quan trọng ñối với các nhà ñầu tư.
ðối với hợp ñồng quyền chọn cổ phiếu, quy mô hợp ñồng sẽ ñược
ñiều chỉnh hay bổ sung thêm hợp ñồng mới cho những người nắm giữ hợp
ñồng trong trường hợp cổ phiếu cơ sở bị chia tách hoặc công ty thưởng cổ
phiếu hay trả cổ tức bằng cổ phiếu.
Ví dụ: Giả sử một hợp ñồng quyền chọn cổ phiếu X bằng 100 quyền chọn,
khi công ty trả cổ tức bằng cổ phiếu với tỷ lệ 20% thì vào ngày giao dịch
không hưởng quyền quy mô hợp ñồng quyền chọn cổ phiếu X sẽ ñược ñiều
chỉnh từ 100 lên 120 quyền chọn hoặc bổ sung thêm một hợp ñồng mới
bằng 20 quyền chọn cho những người nắm giữ hợp ñồng vì vào ngày giao
dịch không hưởng quyền giá cổ phiếu X trên thị trường ñã ñược ñiều chỉnh
bằng với tỷ lệ (20%) trả cổ tức bằng cổ phiếu của công ty.
- Bước giá quyền chọn:
Là ñơn vị giá cho mỗi mức giá của quyền chọn ñược giao dịch.
- Biên ñộ dao ñộng giá quyền chọn:
Là quy ñịnh giới hạn mức biến ñộng giá tối ña cho mỗi hợp ñồng
quyền chọn ñược giao dịch, biên ñộ dao ñộng giá hợp ñồng quyền chọn
thường ñược sàn giao dịch quy ñịnh theo biên ñộ dao ñộng giá của của phiếu
hay chỉ số chứng khoán cơ sở.
- Tháng ñáo hạn hợp ñồng:
Tương tự như hợp ñồng giao sau chỉ số chứng khoán, hợp ñồng quyền
chọn thường quy ñịnh cụ thể tháng ñáo hạn là tháng hiện tại, tháng kế tiếp và
hai tháng tiếp theo của mỗi chu kỳ tháng.
- Giờ giao dịch:
Là khoảng thời gian ñể hợp ñồng quyền chọn ñược giao dịch, thời
gian giao dịch của hợp ñồng quyền chọn thường ñược quy ñịnh mở cửa sớm
và ñóng cửa trễ hơn so với thời gian giao dịch của chứng khoán cơ sở.

19
- Giới hạn vị thế:
Là số lượng hợp ñồng tối ña mà một nhà ñầu tư có thể nắm giữ về
một phía của thị trường. ðể tránh ảnh hưởng ñến thị trường chứng khoán cơ
sở, sàn giao dịch sẽ quy ñịnh giới hạn vị thế của từng loại quyền chọn.
- Ngày giao dịch cuối cùng:
Là ngày cuối cùng hợp ñồng quyền chọn chứng khoán ñược giao dịch,
ngày này thường trước ngày ñáo hạn một ngày làm việc. Sàn giao dịch sẽ
quy ñịnh cụ thể ngày giao dịch cuối cùng trên từng hợp ñồng.
- Ngày ñáo hạn:
Là ngày mà hợp ñồng quyền chọn chứng khoán hết hiệu lực.
- Nhóm và chuỗi quyền chọn:
Tất cả các quyền chọn (mua hay bán) trên cùng một tài sản cơ sở thì
ñược gọi là nhóm quyền chọn. Chuỗi quyền chọn là tất cả các quyền chọn
cùng nhóm có cùng tháng ñáo hạn nhưng khác giá thực hiện.
- Giá thực hiện:
Là giá ñược quy ñịnh trong hợp ñồng quyền chọn, khi hợp ñồng ñáo
hạn các bên tham gia hợp ñồng phải thực hiện theo mức giá quy ñịnh này.
- Phương thức thanh toán và giá thanh toán cuối cùng:
ðối với hợp ñồng quyền chọn chỉ số chứng khoán thì tất cả các hợp
ñồng ñược thanh toán bằng tiền mặt và giá thanh toán cuối cùng là giá trị
trung bình của chỉ số vào ngày giao dịch cuối cùng.
ðối với hợp ñồng quyền chọn cổ phiếu thì việc thực hiện hợp ñồng
tùy thuộc vào yêu cầu của người nắm giữ vị thế mua, trường hợp người nắm
giữ vị thế mua yêu cầu người bán bán hoặc mua cổ phiếu cơ sở cho người
mua thì việc chuyển giao cổ phiếu và tiền theo quy ñịnh của Trung tâm thanh
toán bù trừ.
1.4 Cấu trúc của thị trường giao dịch chứng khoán phái sinh
1.4.1 Cơ chế tổ chức, quản lý và giám sát hoạt ñộng giao dịch chứng
khoán phái sinh.

20
Ủy Ban Chứng khoán là cơ quan cao nhất thực hiện quản lý và giám
sát toàn bộ hoạt ñộng giao dịch và thanh toán bù trừ chứng khoán phái sinh.
Cơ quan tổ chức tổ chức hoạt ñộng giao dịch chứng khoán phái sinh là
Sở Giao dịch Chứng khoán, thông thường ở các nước phát triển Sở Giao
dịch Chứng khoán sẽ thành lập các công ty con ñể tổ chức hoạt ñộng giao
dịch này. Sở Giao dịch chứng khoán sẽ ñưa ra các ñiều kiện về niêm yết,
giao dịch cũng như các quy ñịnh cụ thể trong từng hợp ñồng chứng khoán
phái sinh và phải ñược Ủy ban Chứng khoán chấp thuận.
1.4.2 Trung tâm thanh toán bù trừ
Là nơi thực hiện thanh toán và bù trừ các giao dịch hợp ñồng chứng
khoán phái sinh trên sàn giao dịch. Trung tâm này ñảm bảo chắc chắn các
giao dịch hợp ñồng chứng khoán phái sinh ñược thực hiện thanh toán bù trừ
và không ñể xảy ra rủi ro trong quá trình thanh toán. Trung tâm thanh toán
bù trừ có vai trò ñặc biệt trong thị trường giao dịch chứng khoán phái sinh.
ðể ñảm bảo không xảy ra rủi ro trong quá trình thanh toán, Trung tâm
thanh toán bù trừ quy ñịnh mỗi thành viên thanh toán phải ký quỹ một số
tiền nhất ñịnh và thành lập quỹ hỗ trợ thanh toán ñể hỗ trợ cho một thành
viên thanh toán nào ñó trong trường hợp thành viên này mất khả năng thanh
toán, quỹ này ñược các thành viên thanh toán ñóng góp hàng năm.
Tùy theo mô hình của mỗi nước, Trung tâm thanh toán bù trừ có thể
là công ty con của Sở Giao dịch Chứng khoán, trực thuộc Sở Giao dịch
Chứng khoán hay là một tổ chức ñộc lập với Sở Giao dịch Chứng khoán.
1.4.3 Công ty môi giới
Công ty môi giới có vai trò quan trọng trong hoạt ñộng của thị trường
chứng khoán phái sinh, ñây là cầu nối giữa các nhà ñầu tư với cơ quan tổ
chức giao dịch và giữa nhà ñầu tư với Trung tâm thanh toán bù trừ.
Giống như thị trường giao dịch chứng khoán cơ sở, các công ty môi
giới (công ty chứng khoán) phải là thành viên của Sàn giao dịch chứng
khoán phái sinh, thực hiện các lệnh mua, bán hợp ñồng chứng khoán phái

21
sinh cho các nhà ñầu tư. Các công ty môi giới có thể kiêm chức năng thanh
toán cho các nhà ñầu tư và ñồng thời cũng có thể là nhà tạo lập thị trường.
1.4.4 Công ty thanh toán
Là thành viên thanh toán của Trung tâm thanh toán bù trừ, các công ty
này có nhiệm vụ thực hiện và ñảm bảo thanh toán tất cả các hợp ñồng
chứng khoán phái sinh ñược giao dịch.
1.4.5 Những người tham gia giao dịch
- Các nhà ñầu tư: là các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia
thực hiện giao dịch hợp ñồng chứng khoán phái sinh.
- Các công ty môi giới: ngoài chức năng thực hiện lệnh mua, bán cho các
nhà ñầu tư, công ty môi giới có thể trực tiếp mua bán các hợp ñồng chứng
khoán phái sinh cho chính mình nếu ñược UBCK chấp thuận.
- Nhà tạo lập thị trường: ñối với thị trường giao dịch chứng khoán phái
sinh, nhà tạo lập có vai trò quan trọng trong việc tạo ra tính thanh khoản trên
thị trường vì các nhà tạo lập thị trường sẵn sàng thực hiện các giao dịch mua
bán hợp ñồng chứng khoán phái sinh với các mức giá và khối lượng ñã ñược
yết trên sàn. Lợi nhuận của các nhà tạo lập thị trường chủ yếu có ñược từ
chênh lệch mua bán.
1.5 Cơ chế giao dịch của thị trường chứng khoán phái sinh
1.5.1 Thực hiện giao dịch
Trước khi thực hiện giao dịch, nhà ñầu tư phải mở tài khoản giao dịch
tại công ty môi giới (thành viên của sàn giao dịch), sau ñó nhà ñầu tư muốn
thực hiện giao dịch thì ñặt lệnh tại công ty môi giới, công ty môi giới sẽ
chuyển lệnh của nhà ñầu tư ñến hệ thống giao dịch tại sàn giao dịch. Nhà
ñầu tư có thể ñặt nhiều loại lệnh (lệnh thị trường, lệnh giới hạn, ) và tất cả
các lệnh của nhà ñầu tư ñược thực hiện trong giờ giao dịch theo quy ñịnh.
Tất cả các giao dịch ñược thực hiện thông qua công ty thanh toán
(công ty này là thành viên của Trung tâm thanh toán bù trừ). Vì vậy, trường
22

hợp công ty môi giới không kiêm chức năng thanh toán thì công ty môi giới
phải ký hợp ñồng với công ty thanh toán ñể thực hiện việc thanh toán.
ðể ñặt ñược lệnh thì trong tài khoản của người mua phải có ñủ số tiền
ñể thanh toán tiền mua hợp ñồng và chi phí giao dịch, ñối với người bán thì
họ phải ký quỹ một số tiền nhất ñịnh theo yêu cầu của công ty môi giới, số
tiền này thường nhỏ hơn nhiều so với giá trị của hợp ñồng, trường hợp nhà
ñầu tư bán hợp ñồng quyền chọn mua cổ phiếu mà mình ñang sở hữu thì
không cần phải ký quỹ thêm tiền. Việc yêu cầu ký quỹ ñể ñảm bảo rằng hợp
ñồng sẽ ñược thực hiện.
Có hai loại ký quỹ ñó là ký quỹ ban ñầu và ký quỹ duy trì:
• Ký quỹ ban ñầu: là khoản tiền tối thiểu mà nhà ñầu tư cung cấp vào
ngày thực hiện giao dịch.
• Ký quỹ duy trì: là khoản tiền thấp nhất mà nhà ñầu tư phải thực hiện
theo yêu cầu trong các ngày sau ñó.
1.5.2 Thanh toán bù trừ và thực hiện hợp ñồng
Sau khi các giao dịch ñược thực hiện, Trung tâm thanh toán bù trừ
(OCC) sẽ tham gia vào quá trình thanh toán và thực hiện hợp ñồng, nhiệm
vụ quan trọng của Trung tâm thanh toán bù trừ là ñảm bảo việc thực hiện
của những người bán quyền chọn và thanh toán các giao dịch trên sàn giao
sau. Do vậy, Trung tâm thanh toán bù trừ sẽ yêu cầu các thành viên thanh
toán phải ký quỹ một số tiền nhất ñịnh và áp ñặt một yêu cầu vốn tối thiểu
lên các công ty này. OCC có quyền ñối với các chứng khoán và tài khoản
ký quỹ của họ trong trường hợp họ không thể chi trả, ñể nâng tính bảo vệ
hơn, OCC duy trì một quỹ ñặc biệt ñược hỗ trợ bởi các thành viên thanh
toán, quỹ này dùng ñể hỗ trợ thanh toán cho một thành viên nào ñó nếu
thành viên này bị kiệt quệ về tài chính.
a) ðối với hợp ñồng giao sau chỉ số chứng khoán.
Việc thanh toán hợp ñồng giao sau chỉ số chứng khoán ñược thực hiện
thanh toán hàng ngày bằng tiền mặt. Vào cuối mỗi ngày, OCC sẽ xác ñịnh
23

giá thanh toán, giá này thường ñược tính bằng giá trị trung bình của chỉ số
vào cuối mỗi ngày giao dịch. OCC sẽ tính toán chênh lệch giữa giá thanh
toán hiện tại và giá thanh toán ngày trước ñó, nếu chênh lệch này là số
dương thì số tiền sẽ ñược cộng thêm vào tài khoản ký quỹ của người nắm
giữ vị thế mua và số tiền này ñược thanh toán từ tài khoản của những người
nắm giữ vị thế bán. Quá trình này cứ tiếp diễn cho ñến khi hợp ñồng ñược
ñáo hạn.
ðối với các nhà ñầu tư, nhà ñầu tư phải ñảm bảo duy trì số tiền bằng
với mức ký quỹ duy trì, vào bất kỳ ngày nào nếu số dư tài khoản xuống thấp
hơn mức ký quỹ duy trì thì nhà ñầu tư ñược yêu cầu bổ sung thêm tiền
chênh lệch và phải ký quỹ cho ñủ với mức yêu cầu ký quỹ ban ñầu, nếu nhà
ñầu tư không ñáp ứng yêu cầu này thì công ty môi giới sẽ ñóng vị thế của
nhà ñầu tư lại.
b) ðối với hợp ñồng quyền chọn cổ phiếu và chỉ số chứng khoán.
• ðối với hợp ñồng quyền chọn cổ phiếu: vào ngày ñáo hạn hợp ñồng
quyền, nếu người mua hợp ñồng quyền chọn thực hiện quyền sẽ thông
báo ñến công ty môi giới của mình, công ty môi giới thông báo cho công
ty thanh toán và công ty thanh toán yêu cầu OCC thực hiện, OCC sẽ
chọn ngẫu nhiên một công ty thanh toán mà theo ñó có người bán hợp
ñồng giống như vậy, công ty thanh toán của người bán sử dụng quy trình
ñã ñược thiết lập sẵn và ñã ñược báo trước cho khách hàng ñể chọn
người bán quyền chọn ñó thực hiện nghĩa vụ của mình, việc lựa chọn
này thường ñược sử dụng một cách ngẫu nhiên. Sau khi người bán
quyền chọn ñược lựa chọn thì việc chuyển giao tiền và cổ phiếu cho
người bán và người mua ñược thực hiện theo quy trình của OCC. Số tiền
chi trả cho người bán (nếu là quyền chọn mua) và người mua (nếu là
quyền chọn bán) căn cứ theo giá thực hiện ñược ghi trên hợp ñồng.
• ðối với hợp ñồng quyền chọn chỉ số: vào ngày ñáo hạn hợp ñồng,
việc thanh toán bằng tiền mặt theo quy trình sẽ ñược thực hiện nếu

×