Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Sự phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (107.67 KB, 16 trang )

Lời mở đầu
Nền kinh tế thị trờng có ảnh hởng lớn đến sự tốn tại và phát triển của
từng quốc gia từng dân tộc. Vấn đề nhà nớc và thị trờng là mối quan tâm hàng
đầu của nhiều nhà nghiên cứu kinh tế trong nhiều thập kỉ qua, do đó việc tìm tòi
mô hình quản lý kinh tế thích hợp và có hiệu quả hơn là vấn đề mà nhà nớc ta
và nhiều nớc trên thế giới quan tâm.
Xây dựng nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa là một yếu tố
tất yếu cơ bản của quá trình đổi mới quản lý kinh tế ở nớc ta. Trong những năm
qua, nhờ có đờng lối đổi mới đúng đắn của Đảng và nhà nớc, nớc ta đã thoát
khỏi những khủng hoảng, đạt đợc tốc độ tăng trởng nhanh, đời sống nhân dân đ-
ợc cải thiện đáng kể, chính trị xã hội ổn định, an ninh quốc phòng đợc giữ vững,
từ một nền kinh tế quan liêu bao cấp đã từng bớc chuyển sang nền kinh tế thị tr-
ờng định hớng xã hội chủ nghĩa dựa trên quy luật giá trị và tín hiệu cung cầu
của thị trờng.
Nh vậy, việc quan tâm đễn xây dựng nền kinh tế thị trờng dịnh hớng xã
hội chủ nghĩa là một điều sức cần thiết. Em muốn sử dụng những kiến thức đã
học làm bài tiểu luận này để phân tích vấn đề đã nêu trên. Em rất mong thầy
xem xét, chỉ bảo để em có những nhận thức rõ ràng hơn, đúng đắn hơn, mai sau
khi ra trờng em có thể góp một phần nhỏ cho công cuộc xây dựng nền kinh tế
nứơc ta.
1
Nội dung
I. Cơ sở lý luận:
1. Sự cần thiết khách quan phát triển kinh tế thị trờng:
a. Sự cần thiết khách quan:
Bớc vào thời kì quá độ, nền kinh tế do chế độ xã hội cũ để lại có nhiều
thành phần kinh tế xã hội cũ mà quá trình cải taọ lại kéo dài trong suốt thời kì
quá độ mà trong quá trình xây dựng phát triển xã hội mới xuất hiện nhiều thành
phần kinh tế của xã hội mới. Bớc vào thời kì quá độ điểm xuất phát về lực lợng
sản xuất, về năng suất lao động là thấp và không đều nhau vì vậy phải có nhiều
hình thức của quan hệ sản xuất cho phù hợp với tính chất và trình độ khác nhau


của lực lợng sản xuất.
Kinh tế hàng hoá là một kiểu tổ chức kinh tế xã hội mà trong đó sản
phẩm sản xuất ra để trao đổi, để bán trên thị trờng. Do đó kinh tế hàng hoá phát
triển đến trình độ cao đó là kinh tế thị trờng. Trong kinh tế thị trờng toàn bộ yếu
tố đầu vào, đầu ra đều thông qua thị trờng vì vậy giữa hàng hoá và kinh tế
không đồng nhất, chúng khác nhau về trình độ phát triển và cơ bản có cùng
nguồn gốc, bản chất. Cơ sở khách quan đó là:
- Do phân công lao động xã hội : phân công lao động xã hội là cơ sở chung
của sản xuất hàng hoá và nó không mất đi mà ngày càng phát triển cả về
chiều rộng lẫn chiều sâu. Sự chuyên môn hoá và hợp tác hoá ngày càng
phát triển giữa các ngành, các vùng, các thành phần kinh tế với nhau.
Nhiều ngành nghề ra đời và phát triển, những ngành nghề cổ truyền đợc
khôi phục và ngày càng phát triển. Phân công lao động ngày càng đợc thể
hiện sự phát triển ở tính phong phú, đa dạng và chất lợng ngày càng cao
của sản phẩm hàng hoá đa ra trao đổi trên thị trờng.
2
- Nền kinh tế nớc ta tồn tại nhiều hình thức sở hữu về t liệu sản xuất nh : sở
hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu t nhân, sở hữu hỗn hợp, sự tồn tại đó
là do tồn tại nhiều chủ thể kinh tế độc lập mà chủ thể kinh tế độc lập có
lợi ích kinh tế riêng và từ đó họ có thể thực hiện đợc quan hệ kinh tế giữa
họ bằng quan hệ hàng hoá tiền tệ.
- Thành phần kinh tế nhà nớc và kinh tế tập thể tuy cùng dựa trên chế độ
công hữu nhng giữa chúng có sự khác biệt, có quyền tự chủ trong sản
xuất kinh doanh, có lợi ích riêng, có sự khác biệt về trình độ kĩ thuật
công nghệ, trình độ tổ chức quản lý nên chi phí sản xuất và hiệu quả kinh
tế cũng khác nhau.
- Quan hệ hàng hoá tiền tệ còn cần thiết trong quan hệ kinh tế đối ngoại và
đặc biệt trong phân công lao động quốc tế đang phát triển. Mỗi một nớc
là một quốc gia riêng biệt , là chủ sở hữu đối với hàng hoá đa ra trao đổi
trên thị trờng thế giới. Trao đổi theo nguyên tắc ngang giá. Quan hệ kinh

tế hiện nay trên thế giới là quan hệ thị trờng do vậy muốn hội nhập vào
nền kinh tế thế giới cũng phải phát triển theo mô hình kinh tế thị trờng.
Kinh tế thị trờng là sự phát triển kế tiếp và biến đổi về chất so với nền
kinh tế tự nhên trên cơ sở phân công lao động xã hội đã phát triển. Kinh tế hàng
hoá là nền kinh tế hoạt độn theo quy luật sản xuất và trao đổi hàng hoá, sản
xuâtsanr phẩm cho ngời khác tiêu dùng thông qua trao đổi mua bán, trao đổi
hàng tiền. Nếu sản xuất để tự tiêu dùng thì không phải là nền kinh tế thị trờng,
mà là nền kinh tế tự nhiên tự cấp tự túc. Ngay cả khi sản xuất cho ngời khác
tiêu dùng nh phân phối sản phẩm dới dạng hiện vật (hàng đổi hàng) cũng không
gọi là kinh tế thị trờng.
Vậy, kinh tế thị trờng hình thành dựa trên sự phát triển của phân công lao
động xã hội, của trao đổi giữa những ngời sản xuất với nhau. Đó là kiểu tổ chức
kinh tế xã hội, trong đó quan hệ trao đổi giữa những ngời với ngời đợc thực hiện
thông qua quan hệ trao đổi hàng hoá giá trị.
3
Kinh tế thị trờng là nền kinh tế vận động theo những quy luật giá trị giữ
vai trò chi phối và đợc biểu hiện bằng quan hệ cung cấp trên thị trờng. Các vấn
đề tổ chức sản xuất hàng hoá đợc giải quyết bằng quan hệ cung ứng hàng hoá,
dịch vụ và nhu cầu tiêu dùng trên thị trờng. Các quan hệ hàng hoá phát triển mở
rộng, bao quát trên nhiều lĩnh vực, có ý nghĩa phổ biến đối với ngời sản xuất và
tiêu dùng. Các hoạt động sản xuất, dịch vụ đ ợc quyết định từ thị trờng về
giá, sản lợng, chất lợng vì động cơ lợi nhuận hóa tối đa.
b. Tác dụng của sự phát triển kinh tế thị trờng ở Việt Nam
Việt Nam phát triển theo kinh tế thị trờng xã hội chủ nghĩa là tất yếu.
Trong thời kì qua độ từ chủ nghĩa t bản lên chủ nghĩa xẫ hội, kinh tế
hàng hoá, kinh tế thị trờng còn tồn tại là tất yếu. Về mặt kinh tế co thể coi đây
là thời kì của nenè kinh tế thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Cơ chế thị
trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa là cơ chế thị trờng còn nhiều xu hớng tự
phát nhng có sự điều tiết của nhà nớc do Đảng cộng sản lãnh đạo theo hớng
củng cố và phát triển chế độ công hữu xã hội chủ nghĩa, kết hợp đúng đắn giữa

kế hoạch và thị trờng, kết hợp kế hoạch phát triển kinh tế với kế hoạch xã hội
theo định hỡn xã hội chủ nghĩa, giảm hẳn phần kế hoạch pháp lệnh và kế hoạch
trực tiếp thay bằng kế hoạch định hớng, trong đó không chỉ chú ý đến những
cân đối tổng hợp mà còn cả cân đối giá trị, nhằm giữ vững cân đối tổng thể, tạo
môi trờng thuận lợi cho hoạt động của tất cả các thành phần kinh tế và kinh tế
nhà nớc giữ vai trò chủ đạo
Kinh tế thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa có những yếu tố khách
quan yêu cầu và baỏ đảm cho sự thành công của nó. Đó là khu vực kinh tế xã
hội chủ nghĩa làm nền tảng đã hình thành. Nhà nớc nắm giữ những ngành,
những lĩnh vực chủ chốt của nền kinh tế, chính quyền là của dân do dân và vì
dân, dới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản.
4
Kinh tế thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa đã có tiền lệ lịch sử
chứ không phải là hoàn toàn mới hay cha hề có nh một số tác giả đã quan
niệm. Tiền lệ đó chính là chính sách kinh tế mới(NEP) do Lênin đề xớng đã đợc
vận dụng vào thực tiễn ở Liên Xô trong những năm hai mơi. Nội dung cơ bản
của chính sách đó là chuyển từ nền kinh tế mệnh lệnh, chỉ huy sang nền kinh tế
thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa, biện pháp chủ yếu để đảm bảo thắng lợi
của định hớng xã hội chủ nghĩa và ngăn chặn định hớng t bản chủ nghĩa là sử
dụng đúng đắn chủ nghĩa nhà nớc dới nền chuyên chính vô sản.
Qua những năm thực hiện đổi mới, vận dụng sáng tạo t tởng của Lênin
vào đặc điểm và điều kiện thực tiễn của Việt Nam, Dảng ta đã đề ra đờng lối
cách mạng đúng đắn, đa đất nớc đi lên chủ nghiã xã hội. Tuy trong quá trình
thực hiện chúng ta đã không tránh khỏi một số khuyết điểm, lệch lạc, song về
cơ bản chúng ta đã vợt qua một giai đoạn thử thách gay go và không những đã
đứng vững mà cón vơn lên, đạt những thành tựu to lớn trên nhiều mặt.
Với những điều trình bày ở trên chúng ta co thể khẳng định rằng, chuyển
sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng xã hội chủ
nghĩa là sự chuyển đổi hợp quy luật. Không thể coi đó là sự từ bỏ lí tởng và
ngả sang chủ nghĩa t bản

Tác dụng của phát triển kinh tế thị trờng ở nớc ta:
Kinh tế thị trờng phản ánh trình độ văn minh của xã hội và là thành tựu
của sự phát triển lực loựng sản xuất và quan hệ sản xuất ở trình độ cao.
Phát triển sản xuất hàng hoá kinh tế thị trờng làm phá vỡ dần kinh tế tự
nhiên và chuyển thành kinh tế hàng hoá và thúc đẩy dự tạo thành xã hội hoá
kinh tế sản xuất.
Kinh tế hàng hoá tạo ra động lực thúc đẩy lực lợng sản xuất phát triển,
nâng cao năng suất lao động xã hội vì kinh tế thị trờng có động lực của sự phát
triển đó là lợi ích và cạnh tranh.
5
Kinh tế thị trờng có tính năng động cao vì thế kinh tế hàng hoá kích thích
tính năng động sáng tạo của các chủ thể kinh tế, kích thích nâng cao chất lợng
cải tiến mẫu mã, tăng khối lợng hàng hoá và dịch vụ do đó thúc đẩy kinh tế thị
trờng phát triển.
Thúc đẩy phân công lao động xã hội và chuyên môn hoá sản xuất vì thế
mà phát huy đợc tiềm năng lợi thế của từng vùng có tác dụng mở rộng quan hệ
kinh tế với nớc ngoài.
Phát triển kinh tế thị trờng thúc đẩy quá trình tích tụ tập trung sản xuất
do đó tạo điều kiện ra đời của sản xuất lớn xã hội hoá cao đồng thời chọn lọc đ-
ợc những ngời sản xuất kinh doanh giỏi hình thành đội ngũ cán bộ hành nghề
đáp ứng đợc nhu cầu phát triển của đất nớc.
Kinh tế thị trờng sản xuất ra một khối lợng hàng hoá ngày càng nhiều để
phục vụ xã hội
Cho phép khai thác tối đa các nguồn tài nguyên.
Thể hiện tinh thần dân chủ trong kinh tế, đảm bảo cho mọi ngời đợc tự
do làm ăn trong khuôn khổ pháp luật.
2. Đặc điểm kinh tế hàng hoá trong thời kì quá độ ở nớc ta:
Nền kinh tế ở nớc ta là nền kinh tế hàng hoá kếm phát triển, cha có nền
kinh tế phát triển, đang trong qua trình xây dựng nền kinh tế thị trờng chuyển
biến từ nền kinh tế hàng hoá kém phát triển mang nặng tính tự cung tự cấp sang

nền kinh tế hàng hoá phát triển từ thấp đến cao : cơ sở vật chất kĩ thuật thấp,
chất lợng cơ cấu chủng laọi còn ở mức độ thấp và lạc hậu do đó khả năng cạnh
tranh kém. Chúng ta cha có các nhà soanh nghiệp có tầm cỡ, thị trờng tài chính
cha phát triển, thu nhập của ngời làm công ăn lơng và của nhân dân thấp cho
nên dẫn đến cầu thấp do đó sản xuất không phát triển.
Nền kinh tế ở nớc ta là nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần(có 6 thành
phần), nhiều hình thức sở hữu, nhiều loại hình tổ chức kinh tế do đó có nhiều
6

×