Câu 1. Phân tích mối quan hệ giữa thị trường sơ cấp và thứ cấp. Từ đó liên hệ
với hoàn thiện và phát triển TTCK việt nam
Theo quá trình luân chuyển vốn, TTCK được phân chia thành thị trường sơ
cấp và thị trường thứ cấp.
TT sơ cấp hay thị trường cấp 1 là thị trường phát hành ra các chứng khoán
hay nơi mua bán các chứng khoán đầu tiên. Tại thị trường này, giá cả chứng khoán
là giá phát hành. Việc mua bán chứng khoán trên thị trường sơ cấp làm tăng vốn
cho nhà phát hành.
TT thứ cấp hay thị trường cấp 2 là thị trường giao dịch, mua bán trao đổi
những chứng khoán đã được phát hành nhằm mục đích kiếm lời, di chuyển vốn
đầu tư hay di chuyển tài sản xã hội.
Thị trường sơ cấp là cơ sở, là tiền đề cho sự hình thành và phát triển của thị
trường thứ cấp vì đó là nơi cung cấp hàng hóa chứng khoán trên thị trường thứ cấp.
Không có thị trường sơ cấp thì không thể có sự xuất hiện của thị trường thứ cấp.
Ngược lại, thị trường thứ cấp đến lượt nó là động lực, là điều kiện cho sự phát triển
của thị trường sơ cấp. Mối quan hệ đó thể hiện qua các giác độ:
Thứ nhất, TT thứ cấp làm tăng tính lỏng cho các chứng khoán đã phát hành,
làm tăng sự ưa chuộng của chứng khoán và giảm rủi ro của các nhà đầu tư. Các
nhà đầu tư sẽ dễ dàng hơn trong việc sàng lọc, lựa chọn, thay đổi danh mục đầu tư,
trên cơ sở đó, doanh nghiệp giảm bớt được chi phí huy động và sử dụng vốn, tăng
hiệu quả quản lý doanh nghiệp. Việc tăng tính lỏng của chứng khoán tạo điều kiện
chuyển đổi thời hạn của vốn, từ ngắn hạn sang trung và dài hạn, đồng thời tạo điều
kiện phân phối vốn một cách hiệu quả.
Thứ hai, TT thứ cấp được coi là tt định giá các công ty, xác định giá các
chứng khoán đã phát hành trên thị trường sơ cấp.
Thứ ba, thông qua việc xác định giá, tt thứ cấp cung cấp một danh mục chi
phí vốn tương ứng với mức đọ rủi ro khác nhau của từng phương án đầu tư, tạo cơ
sở tham chiếu cho các nàh phát hành cũng như các nhà đầu tư trên thị trường sơ
cấp. Thông qua “ bàn tay vô hình”, vốn sẽ được chuyển đến những công ty làm ăn
hiệu quả nhất, qua đó làm tăng hiệu quả kinh tế xã hội.
Thị trường chứng khoán sơ cấp và thứ cấp ở Việt Nam:
TT sơ cấp hoạt đọng lặng lẽ,hầu như không mấy ai biết đến, người tham gia
chủ yếu là các nhà quản lý. Khối lượng chứng khoán giao dịch ít, chưa xứng với
khả năng tạo vốn của thị trường này. Thông tin trên thị trường còn thiếu và chưa
chính xác để các nhà đầu tư có thể đánh giá mức đọ rủi ro của doanh nghiệp để ra
quyết định đầu tư.
TTTC tuy rất sôi nổi trong năm 2006-2007 nhưng sang năm 2008 đã trở nên
ảm đạm. Hơn nữa, tttc phát triển chủ yếu là SGDCK, thị trường OTC chưa phát
triển rộng rãi. Trên TTTC còn tồn tại nhiều giao dịch và tài khoản ảo, xảy ra hiện
tượng đầu cơ gây bất ổn thị trường. Số mã chứng khoán còn ít, chủ yếu là cổ phiếu,
còn trái phiếu, tín phiếu kho bạc … thì rất ít hoặc không có.
TT trái phiếu VN gần như đóng băng, chỉ gói gọn trong 1 vài nhà đầu tư lớn
và các nhà đầu tư nước ngoài vì khối lượng giao dịch lớn, các nhà đầu tư nhỏ trong
nước không đáp ứng được. Thêm vào đó, trái phiếu chính phủ chủ yếu do các NH
nắm giữ và các NH thường nắm giữ đến khi đáo hạn.
Vì vậy, thị trường chứng khoán Việt Nam vẫn chỉ được biết đến như thị
trường cổ phiếu mà thôi.
Câu 2. Anh chị hãy tóm tắt các mô hình và những hoạt động cơ bản của công
ty chứng khoán, liên hệ thực tiễn hoạt động của công ty chứng khoán VN hiện
nay
Công ty chứng khoán là một tổ chức tài chính trung gian thực hiện các
nghiệp vụ trên thị trường chứng khoán.
I.Các mô hình tổ chức kinh doanh của công ty chứng khoán
1.Mô hình công ty chứng khoán đa năng:
Công ty chứng khoán được tổ chức dưới hình thức một tổ hợp dịch vụ tài
chính tổng hợp bao gồm kinh doanh chứng khoán, kinh doanh tiền tệ và các dịch
vụ tài chính. Mô hình này được biểu hiện dưới 2 hình thức sau:
- Loại đa năng một phần (kiểu Anh): theo mô hình này các ngân hàng muốn kinh
doanh chứng khoán, kinh doanh bảo hiểm phải thành lập công ty con hạch toán độc
lập và hoạt động tách rời với hoạt động kinh doanh tiền tệ.
- Loại đa năng hoàn toàn (kiểu Đức): các ngân hàng được phép trực tiếp kinh
doanh chứng khoán, kinh doanh bảo hiểm và kinh doanh tiền tệ cũng như các dịch
vụ tài chính khác.
2. Mô hình công ty chứng khoán chuyên doanh
Hoạt động kinh doanh chứng khoán sẽ do các công ty độc lập và chuyên
môn hoá trong lĩnh vực chứng khoán đảm trách, các ngân hàng không được tham
gia kinh doanh chứng khoán. Ưu điểm của mô hình này là hạn chế được rủi ro cho
hệ thống ngân hàng, tạo điều kiện cho các công ty chứng khoán đi vào chuyên môn
hoá sâu trong lĩnh vực chứng khoán để thúc đẩy thị trường phát triển.
II.Hoạt động cơ bản của công ty chứng khoán
1. Nghiệp vụ môi giới:
Môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian hoặc đại diện mua, bán chứng
khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng. Công ty chứng khoán đại diện cho
khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại SGDCK hoặc thị
trường OTC mà chính khách hàng phải chịu trách nhiệm đối với kết quả giao dịch
của mình.
2. Nghiệp vụ tự doanh
Tự doanh là việc công ty chứng khoán tự tiến hành các giao dịch mua, bán
chứng khoán cho chính mình. Mục đích của hoạt động tự doanh là nhằm thu lợi
nhuận cho chính công ty thông qua hành vi mua, bán chứng khoán với khách hàng.
Hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán được thực hiện thông qua cơ chế
giao dịch trên SGDCK hoặc thị trường OTC.
3. Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành
Bảo lãnh phát hành là việc công ty chứng khoán có chức năng bảo lãnh giúp
tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, tổ chức
việc phân phối chứng khoán và giúp bình ổn giá chứng khoán trong giai đoạn đầu
sau khi phát hành.
4. Nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư
Đây là nghiệp vụ quản lý vốn uỷ thác của khách hàng để đầu tư vào chứng
khoán thông qua danh mục đầu tư nhằm sinh lợi cho khách hàng trên cơ sở tăng lợi
nhuận và bảo toàn vốn cho khách hang
5. Nghiệp vụ tư vấn và đầu tư chứng khoán
Tư vấn đầu tư chứng khoán là việc công ty chứng khoán thông qua hoạt
động phân tích để đưa ra các lời khuyên, phân tích các tình huống và có thể thực
hiện một số công việc dịch vụ khác liên quan đến phát hành, đầu tư và cơ cấu tài
chính cho khách hàng.
6. Các nghiệp vụ phụ trợ
a. Lưu ký chứng khoán: Là việc lưu giữ, bảo quản chứng khoán của khách
hàng thông qua các tài khoản lưu ký chứng khoán, công ty chứng khoán sẽ nhận
được các khoản thu phí lưu ký chứng khoán, phí gửi, phí rút và phí chuyển nhượng
chứng khoán.
b. Quản lý thu nhập của khách hàng (quản lý cổ tức): công ty chứng khoán sẽ
theo dõi tình hình thu lãi, cổ tức của chứng khoán và đứng ra làm dịch vụ thu nhận
và chi trả cổ tức cho khách hàng thông qua tài khoản của khách hàng.
c. Nghiệp vụ tín dụng: bên cạnh nghiệp vụ môi giới chứng khoán cho khách
hàng để hưởng hoa hồng, công ty chứng khoán còn triển khai dịch vụ cho vay
chứng khoán để khách hàng thực hiện giao dịch bán khống (short sale) hoặc cho
khách hàng vay tiền để khách hàng thực hiện nghiệp vụ mua ký quỹ (margin
purchase).
d. Nghiệp vụ quản lý quỹ: công ty chứng khoán cử đại diện của mình để quản
lý quỹ và sử dụng vốn và tài sản của quỹ đầu tư để đầu tư vào chứng khoán. Công
ty chứng khoán được thu phí dịch vụ quản lý quỹ đầu tư.
III. Hoạt động các công ty chứng khoán VN hiện nay:
Theo nghị định số 14/2007/NĐ-CP ngày 19/01/2007 quy định, công ty
chứng khoán đã được cấp giấy phép hoạt động kinh doanh nhưng không đáp ứng
đủ điều kiện về vốn sẽ phải làm thủ tục tăng vốn trong thời hạn hai năm kể từ ngày
Nghị định có hiệu lực.
Các CTCK nếu muốn đáp ứng đủ các điều kiện về vốn theo quy định mà
không gây ảnh hưởng đến thị trường thì thường cắt giảm 2 nghiệp vụ: bảo lãnh
phát hành, tự doanh. Tự doanh chính là nghiệp vụ đem lại nhiều lợi nhuận cho
công ty trong thời kì trước đó. Nếu vẫn muốn hoạt động trên cả 4 nghiệp vụ thì
phải tăng vốn.
Bảo lãnh phát hành chứng khoán ngốn nhiều vốn nhất (165 tỷ đồng) được
nhiều công ty chứng khoán chọn cắt giảm,thị trường hiện tập trung vào hai nghiệp
vụ chính: môi giới và tư vấn đầu tư, vốn cần thiết cho hai mảng này cũng chỉ có 35
tỷ đồng.
Tính đến 30/8/2007, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) đã cấp
phép hoạt động kinh doanh chứng khoán cho 61 công ty, với tổng số vốn điều lệ
đạt 5.735 tỷ đồng. Trong đó, có 43 công ty được cấp phép 4 nghiệp vụ môi giới
chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, tự doanh chứng khoán và bảo lãnh phát
hành chứng khoán.
Đến tháng 11/2009, Việt Nam đã có 105 công ty chứng khoán được cấp
phép hoạt động (tăng gấp 2 lần so với năm 2007) với tổng số vốn điều lệ hơn
29.269 tỷ đồng.
Đối với lĩnh vực môi giới trái phiếu, 10 công ty chứng khoán lớn nhất
chiếm tới 95,77% thị phần (51,97% thị phần môi giới trên HOSE và 42,13% thị
phần trên HNX). Lớn nhất là VCBS (39,96%), Agriseco (18,85%), Sacombank-
SBS (14,52%). Đây đều là những công ty chứng khoán trực thuộc các ngân hàng.
VCBS cũng đứng thứ 2 về thị phần môi giới trái phiếu tại HoSE trong quý 3 với
32,26%.
Đối với hoạt động tự doanh: trong quý I /2009 hàng loạt công ty chứng
khoán đã nộp đơn lên Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xin rút bớt nghiệp vụ tự
doanh. Cổ phiếu xuống dốc không phanh, thậm chí có những mã blue-chip giảm
còn 50 - 70% giá trị sổ sách, khiến nhiều công ty chứng khoán lỗ nặng ở mảng tự
doanh. Tuy nhiên đến quý II thì hoạt động tự doanh lại là mảng tạo ra lợi nhuận
chính cho CTCK. Quý II/2009, TTCK Việt Nam có những chuyển biến tích cực.
VN-Index và HNX-Index tăng tương ứng 59,7% và 53% đi kèm với giá trị giao
dịch lên tới hàng nghìn tỷ đồng mỗi phiên.
Kết thúc 6 tháng đầu năm, nhiều CTCK công bố lợi nhuận khả quan: CTCK
Bảo Việt (BVSC) đạt 95,35 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế, hoàn thành 338,7% kế
hoạch năm; CTCK HSC đạt 123,77 tỷ đồng lợi nhuận, vượt 17% kế hoạch năm.
CTCK Sài Gòn (SSI) và CTCP Chứng khoán Sài Gòn - Hà Nội (SHS) đã hoàn
thành lần lượt 90% và 87,14% kế hoạch lợi nhuận năm 2009.
Câu 3. Phân tích các đặc điểm cơ bản của chứng khoán
Chứng khoán là những giấy tờ có giá và có khả năng chuyển nhượng, xác định số
vốn đầu tư (tư bản đầu tư); chứng khoán xác nhận quyền sở hữu hoặc quyền đòi nợ
hợp pháp, bao gồm các điều kiện về thu nhập và tài sản trong một thời hạn nào đó.
Chứng khoán là một tài sản tài chính có các đặc điểm cơ bản:
1.Tính thanh khoản (Tính lỏng): Tính lỏng của tài sản là khả năng chuyển
tài sản đó thành tiền mặt. Khả năng này cao hay thấp phụ thuộc vào khoảng thời
gian và phí cần thiết cho việc chuyển đổi cũng như rủi ro của việc giảm sút giá trị
của tài sản đó do chuyển đổi. Chứng khoán có tính lỏng cao hơn so với các tài sản
khác, thể hiện qua khả năng chuyển nhượng cao trên thị trường. Các chứng khoán
khác nhau có khả năng chuyển nhượng là khác nhau.
2.Tính rủi ro: khả năng sụt giảm giá trị của chứng khoán.
Chứng khoán là các tài sản tài chính mà giá trị của nó chịu tác động lớn của
rủi ro, bao gồm rủi ro có hệ thống và rủi ro phi hệ thống.
Rủi ro có hệ thống hay rủi ro thị trường là loại rủi ro tác động tới toàn bộ
hoặc hầu hết các tài sản. Loại rủi ro này chịu tác động của các điều kiện kinh tế
chung như: lạm phát, sự thay đổi tỷ giá hối đoái, lãi suất, rr chính trị v.v. Loại rủi
ro này không thể loại bỏ hoặc hạn chế bằng cách đa dạng hóa danh mục đầu tư.
Rủi ro phi hệ thống là loại rủi ro chỉ tác động đến một tài sản hoặc một
nhóm nhỏ các tài sản. Loại rủi ro này thường liên quan tới điều kiện của nhà phát
hành. Các nhà đầu tư thường quan tâm tới việc xem xét, đánh giá các rủi ro liên
quan, trên cơ sở đó đề ra các quyết định trong việc lựa chọn, nắm giữ hay bán các
chứng khoán. Điều này phản ánh mối quan hệ giữa lợi tức và rủi ro hay sự cân
bằng về lợi tức - người ta sẽ không chịu rủi ro tăng thêm trừ khi người ta kỳ vọng
được bù đắp bằng lợi tức tăng thêm. Loại rủi ro này có hạn chế bằng cách đa dạng
hóa danh mục đầu tư.
3.Tính sinh lợi: khả năng đem lại lợi nhuận cho nhà đầu tư của chứng khoán
(lợi tức, chênh lệch giá).
Chứng khoán là tài sản tài chính mà khi sở hữu nó, nhà đầu tư mong muốn
nhận được thu nhập lớn hơn trong tương lai. Thu nhập này được bảo đảm bằng lợi
tức được phân chia hàng năm và việc tăng giá chứng khoán trên thị trường. Khả
năng sinh lợi bao giờ cũng quan hệ chặt chẽ với rủi ro của tài sản.
Khi khả năng thanh khoản của chứng khoán tăng, rủi ro tăng, từ đó danh lợi
kỳ vọng của chứng khoán tăng.
4.Hình thức của chứng khoán:
Hình thức của các loại chứng khoán có thu nhập (cố định hoặc biến đổi)
thường bao gồm phần bìa và phần bên trong. Ngoài bìa ghi rõ quyền đòi nợ hoặc
quyền tham gia góp vốn. Số tiền ghi trên chứng khoán được gọi là mệnh giá của
chứng khoán. Đối với giấy tờ có giá với lãi suất cố định bên trong có phiếu ghi lợi
tức (Coupon) - ghi rõ lãi suất hoặc lợi tức sẽ được hưởng. Đối với giấy tờ có giá
mang lại cổ tức (cổ phiếu) bên trong chỉ ghi phần thu nhập nhưng không ghi xác
định số tiền được hưởng, nó chỉ đảm bảo cho người sở hữu quyền yêu cầu về thu
nhập do kết quả kinh doanh của công ty và được phân phối theo nghị quyết của đại
hội cổ đông. Ngoài phiếu ghi lợi tức còn kèm theo phiếu ghi phần thu nhập bổ
sung (xác nhận phần đóng góp luỹ kế).
Câu 4.hình thành và phát triển TTCK cho DN vừa và nhỏ
1.Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ.
“ DNV&N là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp
luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình
hàng năm không quá 300 người”.
2.Những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển thị trường chứng khoán của các
doanh nghiệp vừa và nhỏ:
1. Sự ổn định và tăng trưởng kinh tế sẽ tạo ra nhiều việc làm mới, tăng thu
nhập của dân cư, nâng mức tích luỹ trong dân, tăng nhu cầu đầu tư ,tăng số lượng
nđt tham gia tt.Tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp, giúp mở rộng quy
mô hoạt động sxkd.Tăng cầu về vốn,kích thích DN tham gia thị trường.Tạo ra một
môi trường đầu tư hiệu quả, giúp làm giảm rủi ro và làm tăng hiệu quả của hoạt
động đầu tư.
2. Khung pháp lý đầy đủ và đồng bộ đảm bảo cho hoạt động của thị trường
được diễn ra một cách công bằng, công khai và minh bạch.Bảo vệ quyền lợi hợp
pháp của các chủ thể tham gia thị trường.
3.Năng lực của các cơ quan quản lý Nhà nước.Đảm bảo cho thị trường hoạt
động theo đúng các quy định của pháp luật.
4.Công chúng đầu tư.Nhà đt cần phải có sự hiểu biết,nắm bắt nhanh các cơ
hội, tránh rủi ro. Các nhà quản lý cần phải tăng tuyên truyền, phổ biến kiến thức cơ
bản về chứng khoán cho các nhà đầu tư, có những hỗ trợ cần thiết, đặc biệt là về tài
chính khi họ tham gia thị trường.
5.Sự tích cực tham gia của các DNV&N. Một thị trường phát triển phải dựa
trên sự tương hợp giữa cung và cầu .Sự tham gia tích cực của các doanh nghiệp sẽ
góp phần tạo ra lượng cung lớn cho thị trường
6. Hệ thống các trung gian tài chính: Các ctyCK là những tổ chức trung
gian có phạm vi hoạt động rộng nhất trên TTCK cũng tác động nhiều mặt đến DN.
II. Tình hình các DNV&N ở nước ta hiện nay.
-Khu vực kinh tế tư nhân non trẻ nước ta hiện nay chủ yếu bao gồm các
DNV&N, không ngừng phát triển cả về quy mô, số lượng, tham gia vào hầu hết
các lĩnh vực của nền kinh tế,chiếm khoảng 88% tổng số doanh nghiệp cả nước.
-Tuy nhiên, trong quá trình phát triển các DNV&N vẫn gặp rất nhiều khó
khăn nhất là khó khăn do thiếu vốn để sản xuất và mở rộng sản xuất kinh doanh.
-Các DNV&N ở nước ta hiện nay chủ yếu huy động vốn thông qua thị
trường tài chính phi chính thức, rất khó có thể tiếp cận được với nguồn tín dụng
ngân hang,vì đòi hỏi phải có sự đánh giá ngặt nghèo về phương án trả nợ. Thị
trường bất động sản hiện nay đang bị đóng băng cũng gây ra một trở ngại cho
doanh nghiệp trong việc thế chấp tài sản…phát hành chứng khoán là một hướng
tiếp cận nguồn vốn phù hợp và hiệu quả nhất trong tình hình TTCK phát triển như
hiện nay
1. các doanh nghiệp vừa và nhỏ tham ja TTCK ở Việt Nam hiện nay có
1 Những lợi thế
- Tăng lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp
- Tăng tính năng động trong hđ quản lý kinh doanh
- Hưởng nhiều ưu đãi về thuế chính sách khi được niêm yết trên TTCK
- Quảng bá tên tuổi, hình ảnh công ty , tăng tính thanh khoản của chứng khoán .
2 Một số yếu tố gây e ngại
-Chưa đáp ứng các thủ tục đăng ký giao dịch trên TTGDCK
-Các thành viên cty, thành viên hội đồng quản trị chưa trang bị đủ kiến thức về
TTCK
-Chi phí lớn,ngại công bố báo cáo tài chính,hồ sơ phức tạp..
2. thực trạng thị trường chứng khoán của doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam
hiện nay.
+ TTGDCK Hà Nội đã đi vào hoạt động và đạt được những kết quả rất đáng khích
lệ, tạo ra được một sân chơi lành mạnh cho các DNV&N có cơ hội tham gia trên
TTCK.
+ hàng hoá trên thị trường ngày càng phong phú, số lượng phát hành ngày càng
tăng.
+ nhà đầu tư đã bắt đầu khẳng định được năng lực tham gia thị trường.
+ hệ thống các trung gian tài chính ngày càng phát triển và hoạt động ngày càng
chuyên nghiệp hơn trên TTCK.
+ hệ thống cở sở vật chất kỹ thuật của toàn thị trường ngày càng được đầu tư hiện
đại.
+ hoạt động quản lý, giám sát thị trường ngày càng quy củ và chặt chẽ, công khai,
minh bạch, rõ ràng
Câu 6. Quan điểm phát triển thị trường OTC là một giải pháp tốt để phát
triển thị trường CK việt nam trong giai đoạn hiện nay, bình luận quan điểm
này
Quy mô thị trường
Theo kết quả điều tra của Tổng cục Thống kê về thực trạng doanh nghiệp
năm 2001-2003, tính đến cuối năm 2002, cả nước có 2.829 công ty cổ phần. Trong
đó 557 công ty nhà nước được cổ phần hoá, 2.272 công ty cổ phần không có vốn
nhà nước. Tổng vốn tự có của các doanh nghiệp này là 20.937 tỷ đồng, gấp 20 lần
tổng vốn điều lệ và 10 lần vốn hoá của các công ty niên yết tại thời điểm đó. Tính
đến thời điểm tháng 6 năm 2005, cả nước có gần 2000 doanh nghiệp nhà nước cổ
phần hoá và trên 3000 công ty cổ phần. Tổng vốn điều lệ của các công ty này hơn
hơn rất nhiều lần khối lượng vốn hoá trên thị trường chính thức. Đây chính là
nguồn cung của thị trường OTC.
Xu hướng phát triển thị trường OTC Việt Nam:
TT OTC VN phát triển từ hình thái thị trường quản lý lỏng lẻo, không có tổ
chức chặt chẽ đến thị trường có tổ chức, có sự quản lý của Nhà nước. Cho đến này,
TT đã phát triển hình thức giao dịch điện tử hiện đại.Cụ thể:
- Hình thức tổ chức: HASTC khai trương và đi vào hoạt động vào năm 2005
và hoạt động theo mô hình thị trường OTC
- Hàng hóa trên thị trường: HASTC tổ chức đăng kí và giao dịch cho cổ phiếu
chưa niêm yết hoặc chưa đủ điều kiện niêm yết, hoặc đủ điều kiện niêm yết
nhưng không có nhu cầu niêm yết trên HoSE.
- Tính thanh khoản của chứng khoán trên OTC còn chưa cao. Nhiều ck trên
thị trường tốt nhưng không có người mua.
- Tiêu chuẩn niêm yết trên OTC: HASTC tập trung giao dịch chủ yếu những
doanh nghiệp có vốn điều lệ từ 5 tỷ đồng trở lên, hđ kinh doanh 1 năm có
lãi, có 50 cổ đông bên ngoài.
- Phương thức giao dịch: Thỏa thuận thương lượng song phương
- Quản lý thị trường: Nhà nước có pháp luật về quản lý thị trường, sự quản lý
minh bạch và chặt chẽ.
Nhận xét chung:
Ở VN, TTCK tập trung có quy mô khoảng 145 triệu $, nhưng trên thị trường
tự do lại có khoảng 1 tỷ $ cổ phiếu được mua bán, thị trường chính thức có khoảng
15000 nhà đầu tư, trong khi đó thị trường không chính thức có hơn 200000 nhà
đầu tư. Như vậy, thị trường chứng khoán tự do của Việt Nam không hề nhỏ nhưng
lại không được kiểm soát. Vì vậy, phát triển thị trường OTC là một giải pháp tốt để
phát triển thị trường OTC ở Việt Nam.
Theo đánh giá, tiềm năng của thị trường OTC ở Việt Nam hiện nay và trong
tương lai là rất lớn, nhất là trong điều kiện số lượng doanh nghiệp cổ phần hóa
nhưng chưa đủ điều kiện niêm yết trong thời gian tới sẽ tăng lên. Với thực trạng
phát triển OTC hiện nay, nếu không có một khung pháp lý hoàn chỉnh bao gồm cả
các điều khoản bảo vệ nhà đầu tư và một hệ thống giám sát hiệu quả hoạt động trên
thị trường, thì nguy cơ xảy ra lũng đoạn thị trường là rất lớn mà rủi ro nghiêng về
phía các nhà đầu tư
Câu 7. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến giá CK
Giá trị thực hay giá trị kinh tế của một tài sản là giá trị hiện tại của những
luồng tiền trong tương lai dự tính thu được từ tài sản đó, được chiết khấu về thời
điểm hiện tại với tỷ lệ lợi tức yêu cầu thích hợp của NĐT. Giá trị này là lượng tiền
mà NĐT xem xét là cân bằng trong điều kiện cho trước về số lượng, thời điểm,
mức độ rủi ro của những luồng tiền trong tương tai.
Mục đích của NĐT là xác định giá trị kinh tế hay giá trị thực của một tài sản.
Quan điểm này đúng cho việc định giá tất cả tài sản và nó là cơ sở cho việc xác
định giá chứng khoán. Theo đó, giá trị chứng khoán bị tác động bởi 3 nhân tố:
1. Độ lớn và thời điểm của những luồng tiền dự tính trong tương lai của chứng
khoán.
Độ lớn luồng tiền dự tính càng cao, giá chứng khoán càng cao.
2. Mức độ rủi ro của luồng tiền, hay độ không chắc chắn của luồng thu nhập
Mức độ rủi ro của thu nhập càng lớn, giá chứng khoán càng lớn
3. Tỷ lệ lợi tức yêu cầu của NĐT đối với việc thực hiện đầu tư. Tỷ lệ lợi tức này phụ
thuộc vào mức độ rủi ro, vào ý muốn chủ quan của mỗi NĐT. Tỷ lệ này biểu hiện
thái độ của NĐT trong việc dự đoán rủi ro và nhận biết rủi ro của tài sản.
Tỷ lệ lợi tức yêu cầu là tỷ lệ lợi tức tối thiểu cần thiết để thu hút NĐT mua
hoặc giữ chứng khoán. Tỷ lệ này phải cao để bù đắp cho NĐT, vì rủi ro chứa đựng
trong những luồng tiền tương lai của tài sản, nên đây là tỷ lệ lợi tức cân bằng với
rủi ro.
Về mặt lý thuyết, mỗi NĐT có thể yêu cầu một tỷ lệ lợi tức khác nhau đối
với mỗi loại chứng khoán cụ thể. Tuy nhiên, giám đốc tài chính chỉ quan tâm đến
tỷ lệ lợi tức yêu cầu được biểu hiện bằng giá cả thị trường của chứng khoán công
ty. Nói cách khác, sự nhất trí của các NĐT về một tỷ lệ lợi tức dự tính được phản
ánh trong giá cả thị trường hiện tại của chứng khoán.
Đối với tổ chức phát hành, việc xác định tỷ lệ lợi tức yêu cầu có ý nghĩa
quan trọng trong việc hoạch định và thực thi chính sách quản trị vốn, chính sách
đầu tư, bởi tỷ lệ này là thông số quan trọng trong việc xác định lãi suất danh nghĩa
khi công ty phát hành trái phiếu mới, đồng thời cũng là cơ sở xác định chi phí vốn
đối với tổ chức phát hành.
Đối với NĐT, việc xác định đúng tỷ lệ lợi tức yêu cầu không chỉ giúp họ xác
định đúng giá trị chứng khoán mà còn giúp họ hoạch định và thực thi chính sách
quản lý danh mục đầu tư.
Đối với Chính phủ, tỷ lệ lợi tức yêu cầu là thông số quan trọng trong hoạch
định và thực thi chính sách tài chính tiền tệ.
Mô hình định giá cơ bản có thể định nghĩa về mặt toán học như sau:
Trong đó:
Ct: Luồng tiền dự tính nhận được tại thời điểm t
PV: Giá trị thực hay giá trị hiện tại của mỗi tài sản tạo ra những luồng tiền tương
lai dự tính C từ năm thứ nhất đến năm thứ n.
k: Tỷ lệ lợi tức yêu cầu của NĐT
n: Số năm mà luồng tiền xuất hiện.
Câu 8. Trình bày phương thức phát hành cổ phiếu của doanh nghiệp
Theo đối tượng mua bán chứng khoán, phương thức phát hành được phân chia
thành phát hành riêng lẻ (phát hành mang tính nội bộ) và phát hành ra công chúng
(hay còn gọi là hình thức chào bán công khai).
1. Phát hành riêng lẻ: là việc phát hành trong đó chứng khoán được bán trong
phạm vi một số người nhất định (thông thường là cho các nhà đầu tư có tổ chức),
với những điều kiện hạn chế và khối lượng phát hành phải đạt một mức nhất định.
Việc phát hành chứng khoán riêng lẻ thông thường chịu sự điều chỉnh của
Luật công ty. Chứng khoán phát hành dưới hình thức này không phải là đối tượng
được niêm yết và giao dịch trên thị trường chứng khoán sơ cấp. Luật pháp các
nước cũng có những quy định cụ thể đối với hình thức phát hành riêng lẻ.
Các doanh nghiệp thường lựa chọn phát hành riêng lẻ bởi một số nguyên
nhân sau:
- không đủ tiêu chuẩn để phát hành ra công chúng
- Số lượng vốn cần huy động nhỏ, mục đích chọn phát hành riêng lẻ để giảm chi
phí.
- phát hành cổ phiếu nhằm mục đích duy trì các mối quan hệ trong kinh doanh
- Phát hành cho cán bộ công nhân viên chức của công ty.
2. Phát hành ra công chúng:
Là hình thức phát hành trong đó chứng khoán được phát hành rộng rãi ra
công chúng cho một số lượng lớn các nhà đầu tư nhất định, trong đó phải đảm bảo
một tỷ lệ cho các nhà đầu tư nhỏ. Ngoài ra, tổng khối lượng phát hành chứng
khoán cũng phải đạt một tỷ lệ theo quy định.
Việc phát hành chứng khoán ra công chúng phải được cơ quan quản lý Nhà
nước về chứng khoán cấp giấy phép hoặc chấp thuận. Sau khi phát hành trên thị
trường sơ cấp, chứng khoán sẽ được giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán khi đã
đáp ứng được các quy định về niêm yết chứng khoán của SGDCK. Tổ chức phát
hành chứng khoán ra công chúng phải thực hiện một chế độ báo cáo, công bố
thông tin công khai và chịu sự quản lý, giám sát riêng theo quy định của pháp luật
về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
Việc phát hành cổ phiếu ra công chúng được thực hiện theo một trong hai
phương thức sau:
+ Phát hành lần đầu ra công chúng (IPO): là việc phát hành trong đó cổ
phiếu của công ty lần đầu tiên được bán rộng rãi cho công chúng đầu tư. Nếu cổ
phần được bán lần đầu cho công chúng nhằm tăng vốn thì đó là IPO sơ cấp, còn
khi cổ phần được bán lần đầu từ số cổ phần hiện hữu thì đó là IPO thứ cấp.
+ Chào bán sơ cấp (phân phối sơ cấp): là đợt phát hành cổ phiếu bổ sung
của công ty cho rộng rãi các công chúng đầu tư.
Để phát hành cổ phiếu ra công chúng, dn phải đảm bảo các điều kiện sau:
- Quy mô vốn: đáp ứng yêu cầu về vốn điều lệ tối thiểu, sau khi phát hành
phải đạt % nhất định về vốn cổ phần và số lượng công chúng nắm giữ
- Tính liên tục của hoạt động sản xuất kinh doanh: dn được thành lập và hoạt
động trong tg nhất định (3-5 năm).
- Đội ngũ quản lý công ty : có năng lực và trình độ quản lý các hoạt động cty.
- Hiệu quả sản suất kinh doanh: cty phải làm ăn có lãi với mức lợi nhuận
không thấp hơn quy định và trong 1 số năm liên tục.
- Dự án khả thi: dn phải có dự án khả thi trong việc sử dụng nguồn vốn huy
động được
Việc phân biệt phát hành riêng lẻ và phát hành ra công chúng là để xác định
những người phát hành rộng rãi ra công chúng phải là những công ty có chất lượng
cao, hoạt động sản xuất kinh doanh tốt, nhằm bảo vệ cho công chúng đầu tư nói
chung, nhất là những nhà đầu tư nhỏ thiếu hiểu biết. Đồng thời, đây cũng là điều
kiện để xây dựng một thị trường chứng khoán an toàn, công khai và có hiệu quả.
Phần 2 - Câu 13. Những hoạt động của NHTM trên TTCK
Hoạt động của NHTM trên thị trường chứng khoán có thể được xem xét trên thị
trường sơ cấp và thị trường thứ cấp:
1.Trên thị trường sơ cấp:
·Hoạt động phát hành trái phiếu:nhằm phục vụ cho mục tiêu tăng trưởng,
đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn. Mặc dù chưa phổ biến và liên tục, nhưng đây là một
kênh huy động vốn lớn cho các NHTM. Các NHTM phát hành trái phiếu có ý
nghĩa quan trọng: góp phần tăng hàng hoá cho thị trường chứng khoán, là một
kênh dẫn vốn quan trọng cho các NHTM cho mục tiêu tăng trưởng của nền kinh tế.
·Hoạt động tham gia đầu tư trực tiếp trên thị trường chứng khoán
Các NHTM, với tiềm lực tài chính mạnh và khả năng sử dụng vốn ngắn hạn
đầu tư dài hạn, có thể đóng vai trò là nhà đầu tư lớn trên thị trường trái phiếu, đặc
biệt là đối với trái phiếu Chính phủ, vốn đòi hỏi tầm nhìn đầu tư trung và dài hạn.
Trong năm 2005, tổng lượng trái phiếu Chính phủ phát hành là 17.226 tỷ đồng,
trong đó các NHTM mua 12.058 tỷ đồng, chiếm khoản 70%.
·Hoạt động phân phối, bảo lãnh phát hành:NHTM đóng vai trò quan
trọng trên thị trường trái phiếu với tư cách là đại lý phát hành (đại lý sơ cấp) hoặc
bảo lãnh phát hành.
Tại Việt Nam, bảo lãnh phát hành là phương thức phổ biến nhất đối với trái
phiếu Chính phủ. Với độ tín nhiệm cao và tiềm lực tài chính mạnh, các NHTM có
ưu thế lớn khi tham gia bảo lãnh phát hành.
2.Trên thị trường thứ cấp:
Với vai trò là trung gian trên thị trường, các NHTM có thể thực hiện các nghiệp vụ
sau:
·Kinh doanh trái phiếu:
Kinh doanh trái phiếu thực chất là hoạt động chiết khấu, tạo tính thanh
khoản cho thị trường. Hình thức kinh doanh này có ưu điểm là không bị giới hạn
bởi thời gian giao dịch của thị trường chứng khoán tập trung.
Tính đến hết năm 2005, VCB thực hiện kinh doanh trái phiếu với hơn 13
NHTM và cty chứng khoán với tổng doanh số giao dịch đạt khoảng 2.700 tỷ đồng,
·Thực hiện các nghiệp vụ phái sinh:
Các NHTM có thể thực hiện các sản phẩm phái sinh như: hoán đổi, kỳ hạn,
quyền chọn, hợp đồng tương lai đối với các trái phiếu, cổ phiếu trên thị trường. Sự
kết hợp liên thị trường giữa thị trường tiền tệ với thị trường chứng khoán sẽ cung
cấp cho các nhà đầu tư nhiều công cụ để kinh doanh (đầu cơ) và bảo hiểm rủi ro,
đồng thời tăng tính thanh khoản của thị trường.
·Hoạt động cho vay chứng khoán, cho vay cầm cố chứng khoán: Tài sản
thế chấp thường là tiền mặt. Nghiệp vụ cho vay chứng khoán giữa các trung gian
tài chính có phạm vi rộng hơn cả về danh mục chứng khoán cho vay cũng như
danh mục tài sản thế chấp. Bên vay thế chấp tài sản khi nhận chứng khoán và phải
trả lại chứng khoán, đồng thời nhận lại tài sản thế chấp khi đáo hạn.
Việc cho vay chứng khoán thực sự góp phần làm tăng tính thanh khoản của
thị trường, đồng thời có thể giúp các bên tham gia (đặc biệt là đối với các trung
gian tài chính) tìm kiếm lợi nhuận thông qua việc kinh doanh chứng khoán đi vay
hoặc nhận thế chấp.
Ở Việt Nam, cơ chế cho vay chứng khoán mới được NHNN thông báo sáng
ngày 29/1/2008, theo đó quy định Dư nợ cho vay chứng khoán tương ứng 15-20%
so với vốn điều lệ của các tổ chức tín dụng. Biện pháp này gắn liền với quy mô và
rủi ro cho vay kinh doanh chứng khoán và khả năng vốn của tổ chức tín dụng.
·Quản lý tài khoản của nhà đầu tư:
Theo quy định của Uỷ ban chứng khoán nhà nước, đến trước ngày
1.10.2008, các công ty chứng khoán phải hoàn tất việc quản lý tách bạch tiền gửi
nhà đầu tư tại các NHTM. Như vậy là các NHTM phải thực hiện thêm hoạt động
quản lý tài khoản của nhà đầu tư. Việc ban hành quy định này nhằm tránh trường
hợp rủi ro cho nhà đầu tư khi công ty chứng khoán sử dụng số dư tiền gửi trên tài
khoản của nhà đầu tư để cho vay qua đêm, hay gửi ngắn hạn hưởng lãi suất khá tại
NHTM.
¨Một số giải pháp nhằm tăng cường hoạt động của NHTM trên TTCK Việt
Nam:
Một là, đẩy mạnh thị trường OTC với nòng cốt là hoạt động của các NHTM
và công ty chứng khoán. Đồng thời, cần sớm triển khai đưa trung tâm lưu ký
chứng khoán vào hoạt động. Trung tâm lưu ký chứng khoán độc lập này sẽ tập
trung hoá tất cả hoạt động lưu ký đối với các chứng khoán niêm yết và đăng ký
giao dịch của hai TTGD tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh, tạo điều kiện thuận lợi
cho các giao dịch ngoài sàn do các NHTM, công ty chứng khoán thực hiện.
Hai là, thu hút mạnh đầu tư của các nhà đầu tư cá nhân nhỏ và phát triển
dịch vụ quản lý danh mục đầu tư cho khách hàng cá nhân. Với dịch vụ này, các
NHTM sẽ thiết kế các sản phẩm để thu hút vốn để đầu tư trong nước hoặc liên kết
với các đối tác nước ngoài để bán các sản phẩm quỹ đầu tư ra nước ngoài
Ba là, tạo khuôn khổ pháp lý khuyến khích NHTM tham gia hoạt động
chứng khoán việc khuyến khích các NHTM tham gia hoạt động chứng khoán, đặc
biệt là hoạt động cổ phiếu sẽ phát huy được các thế mạnh của các NHTM.
Bốn là, mở rộng hoạt động của công ty chứng khoán. Việc tăng năng lực tài
chính cũng như phạm vi hoạt động của các công ty chứng khoán với mục tiêu trở
thành các ngân hàng đầu tư, đủ sức bảo lãnh phát hành và thực hiện các dịch vụ
đầu tư chứng khoán không chỉ trong thị trường Việt Nam mà còn tiến tới tham gia
vào quá trình phát hành trái phiếu quốc tế của Chính phủ và các doanh nghiệp Việt
Nam.
Câu 1 . Trình bày các vấn đề cơ bản về sở giao dịch chứng khoán.
1.khái niệm:SGDCK là thị trường jao dịch CK được thự hiện tại 1 địa điểm tập
trung gọi là sàn jao dịch hoặc thông qua hệ thống máy tính
2.hình thức sở hữu:
SGDCK là 1 tổ chức fáp nhân được thành lập theo qui định nhà nước.có các hình
thức sở hữu sau:
+ hình thức sở hữu thành viên: SGDCK do các thành viên là các cty CK sở
hữu,được tổ chức dưới hình thức cty TNHH,có hội đồng quản trị do các cty CK
thành viên bầu ra theo từng nhiệm kì.ưu điểm là:thành viên vừa là người tham ja
jao dịch vừa là người quản lí sở nên chi fí thấp và dễ ứng fó với tình hình thay đổi
trên thị trường.Hình thức này là fổ biến nhất.
+ hình thức cty cổ fần: SGDCK được tổ chức dưới hình thức 1 cty cổ fần đặc biệt
do các cty CK thành viên ngân hàng ,cty tài chính,bảo hiểm tham ja sở hữu với tư
cách là cổ đông hướng tới vì mục tiêu lợi nhuận
+ hình thức sở hữu nhà nước: chính fủ hoặc 1cơ quan chính fủ đứng ra thành lập
,quản lí và sở hữu 1 fần hay toàn bộ vốn của SGDCK.0 chạy theo mục đích lợi
nhuận nên bảo vệ được quyền lợi của nhà đầu tư.nhà nước có thể can thiệp kịp thời
để jữ cho thị trường được ổn định,lành mạnh.Tuy nhiên,mô hình này thiếu tính độc
lập,chi fí lớn,kém hiệu quả
3.chức năng của SGDCK
Việc thiết lập 1 thị trường GDCK có tổ chức vận hành liên tục với các CK được
chọn lựa là 1 trong những chức năng quan trọng nhất của SGDCK.Thông qua
SGDCK,CK fát hành được jao dịch lien tục,làm tăng tính thanh khoản và khả mại
cho các CK.Chức năng xác định já cả công bằng là cực kì quan trọng trong tạo ra 1
thị trường liên tục.Já cả 0 do SGDCK hay thành viên SGDCK áp đặt mà được
SGDCK xác định trên cơ sở so khớp các mua bán CK.Já cả chỉ được chốt bởi
cung-cầu thị trường
4.tổ chức & họat động của SGDCK
Các SGDCK đều có cấu trúc như nhau:
Đại hội đồng cổ đông->hội đồng quản trị->ban jám đốc->các fòng chức năng-
>fòng thành viên,fòng niêm yết,fòng jao dịch,fòng jám sát,fòng nghiên cứu fát
triển,fòng kế toán kiểm toán,fòng công nghệ tin học,văn fòng
SGDCK hoạt động theo các nguyên tắc:
+nguyên tắc công khai:fải công bố thông tin minh bạch:tình hình jao dịch của thị
trường,tình hình hoạt động kinh doanh của các chủ thể tham ja trên thị trường
+ nguyên tắc trung jan
+nguyên tắc đấu já: já Ck được xác lập thông qua đấu já:ưu tiên về já,sau đó là thời
jan
5.thành viên SGDCK:
SGDCK có các thành viên jao dịch chính là các môi jới hưởng hoa hồng hoặc kinh
doanh CK cho chính mình tham ja jao dịch trên sàn hoặc thông qua jao dịch đã
được điện hóa.cty CK là thành viên của SGDCK fải đáp ứng các yêu cầu trở thành
thành viên của SGDCK và được hưởng các quyền cũng như nghĩa vụ do SGDCK
đặt ra.Chuẩn mực kinh doanh của các thành viên theo qui định do SGDCK đặt ra
nhằm đảm bảo quyền lợi cho khách hang và duy trì 1 thị trường hoạt động cân
bằng,hiệu quả.Thành viên SGDCK là các cty CK được UBCK cấp jấy fép hoạt
động và được SGDCK chấp nhận làm thành viên của SGDCK
6.niêm yết chứng khoán
Niêm yết chứng khoán là quá trình định danh các CK đáp ứng đủ tiêu chuẩn jao
dịch trên SGDCK.Dây là quá trình SGDCK chấp thuận cho cty fát hành có CK
đuuwocj fép niêm yết và jao dịch trên SGDCK nếu cty đó đáp ứng đầy đủ các tiêu
chuẩn về định lượng ,định tính mà SGDCK đề ra.Niêm yết CK bao hàm việc yết
tên tổ chức fát hành và já CK
Điều kiện niêm yết tại các SGDCK khác nhau thì khác nhau
a.Điều kiện niêm yết cổ phiếu trên Sở giao dịch chứng khoán
(Kể cả TT Giao dịch CK TP Hồ Chí Minh)
- Có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 80 tỷ VNĐ trở lên
tính theo giá trị kế toán
- Hoạt động kinh doanh hai năm liền trýớc năm đăng ký niêm yết phải có lãi
và không có lỗ luỹ kế tính đến năm đăng ký niêm yết
- Không có nợ quá hạn chưa được dự phòng
- Công khai mọi khoản nợ đối với công ty của những người có liên quan
- Tối thiểu 20% cổ phiếu có quyền biểu quyết do ít nhất 100 cổ đông nắm giữ
- Thành viên HĐQT, Ban KS, TGĐ, PTGĐ, KT Trýởng phải cam kết nắm giữ
100% số CP đang sở hữu trong 6 tháng kể từ ngày niêm yết và 50% số CP
này trong 6 tháng tiếp theo (Không kể số CP thuộc sở hữu nhà nýớc do cá
nhân đại diện nắm giữ)
- Có hồ sõ đăng ký niêm yết hợp lệ
b.Điều kiện niêm yết cổ phiếu trên TT giao dịch CK (TT GDCK Hà Nội)
- Có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 10 tỷ VNĐ trở lên
tính theo giá trị kế toán
- Hoạt động kinh doanh năm liền trước năm đăng ký niêm yết phải có lãi và
không có nợ quá hạn trên 1 năm, hoàn thành nộp thuế (Lýu ý: Không áp
dụng đối với các doanh nghiệp công nghệ cao hoặc chuyển từ DN 100% vốn
nhà nýớc sang CTCP)
- Cổ phiếu có quyền biểu quyết do ít nhất 100 cổ đông nắm giữ (Không quy
định tỷ lệ)
- Thành viên HĐQT, Ban KS, TGĐ, PTGĐ, KT Trýởng phải cam kết nắm giữ
100% số CP đang sở hữu trong 6 tháng kể từ ngày niêm yết và 50% số CP
này trong 6 tháng tiếp theo (Không kể số CP thuộc sở hữu nhà nýớc do cá
nhân đại diện nắm giữ)
- Có hồ sõ đăng ký niêm yết hợp lệ
Phần 2 - Câu 2. Nhận xét HoSE
Bình luận của anh chị về Sở giao dịch chứng khoán Tp.HCM hiện nay.
Trung tâm Giao dịch Chứng khoán TP.Hồ Chí Minh (TTGDCK TP.HCM)
được thành lập theo Quyết định số 127/1998/QĐ-TTg ngày 11/07/1998 và chính
thức đi vào hoạt động thực hiện phiên giao dịch đầu tiên vào ngày 28/7/2000 đã
đánh dấu một sự kiện quan trọng trong đời sống kinh tế- xã hội của đất nước.
TTGDCK TP.HCM tạo ra một kênh huy động và luân chuyển vốn mới phục
vụ công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, là sản phẩm của nền chuyển
đổi cơ cấu nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa của Đảng và nhà nước ta. Là đơn vị sự nghiệp có thu, có tư cách pháp nhân,
có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng, kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước
cấp, Trung tâm được Chính phủ giao một số chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
quản lý điều hành hệ thống giao dịch chứng khoán tập trung tại Việt Nam. Đó là:
tổ chức, quản lý, điều hành việc mua bán chứng khoán; quản lý điều hành hệ thống
giao dịch; thực hiện hoạt động quản lý niêm yết, công bố thông tin, giám sát giao
dịch, hoạt động đăng ký, lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán và một số hoạt
động khác.
Để thực hiện tốt các chức năng, Trung tâm có cơ cấu tổ chức khá chặt chẽ,
bao gồm: một Giám đốc và hai Phó giám đốc, trong đó có một Phó giám đốc
thường trực và 9 phòng, ban (Phòng Quản lý niêm yết, Phòng Quản lý thành viên,
Phòng Giám sát giao dịch, Phòng Đăng ký - Lưu ký - Thanh toán bù trừ, Phòng
Công nghệ thông tin, Phòng Thông tin Thị trường, Phòng Hành chính Tổng hợp,
Phòng Kế toán và Ban quản lý Dự án).
Theo Quyết định 559/QĐ/TTg ngày 11/05/2007 của Thủ tướng Chính phủ.
Trung Tâm Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh, được chuyển đổi là Sở Giao
dịch Chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh (SGDCK TP.HCM).
Ngày 7/1/2008, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đã cấp Giấy chứng nhận đăng
ký hoạt động Công ty TNHH Một thành viên cho Sở Giao dịch Chứng khoán
Tp.HCM (HOSE).
HOSE có sự tự chủ cao hơn rất nhiều so với mô hình Trung tâm trực thuộc
UB Trung tâm Giao dịch CK TPHCM (HOSTC) chuyển đổi thành Sở Giao dịch
chứng khoán TPHCM (Hochiminh Stock Exchange – HOSE) theo mô hình cty
TNHH 1 thành viên
Ưu điểm: Khi chuyển đổi thành mô hình Cty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên, HoSE là cơ quan điều hành thị trường trực tiếp, nhưng lại hoạt động như một
doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp này đứng ở vị trí điều hành thị trường, quyền lực
của HOSE sẽ rất lớn. HOSE có quyền ban hành những quy định trong phạm vi
quyền hạn của mình để có thể điều hành, giám sát thị trường. Nghĩa là HOSE là
nơi tạo ra luật chơi và có thể phạt những Công ty niêm yết nếu vi phạm luật
chơi.HOSE đồng thời cũng là cơ quan sàng lọc và quyết định xem doanh nghiệp
nào đủ điều kiện để có thể niêm yết. HOSE tự chủ hoàn toàn về tài chính cũng như