Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

luận văn quản lý dự án Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ở Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Hoàng Kỳ phát.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (284.75 KB, 36 trang )

Đề án môn học Khoa : Quản RtÞ Kinh Doanh

********************************************************************************
**************************************
Lời nói đầu
Drucker, một nhà kinh tế học đã nói: “quản lý kinh doanh không phải là nhiệm
vụ thích ứng mà là một nhiệm vụ sáng tạo. Có nghĩa là tạo ra các điều kiện kinh tế và
thay đổi chóng khi cần thiết hơn là thích ứng với chóng một cách ngoan ngoãn và thụ
động”. Nh vậy, quản lý có ý nghĩa rất lớn đối với việc phát triển nền kinh tế. Ngày
nay, quản lý vừa là khoa học vừa là nghệ thuật, nó đang là vấn đề thu hút sự quan tâm
của nhiều người. Một xã hội được cấu tạo nên từ những gia đình. Một nền kinh tế
được tạo nên từ những doanh nghiệp. Hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp để
chứng tỏ nền kinh tế nước đó mạn. Một doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả do rất
nhiều nguyên nhân nhưng trong đó có ý nghĩa quan trọng là việc xây dựng và hoàn
thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp đó phù hợp với các quy định,
quy mô của mỗi doanh nghiệp PGS.TS Nguyễn Đức Thành cho rằng: “quản lý là
những hoạt động cần thiết phải được thực hiện khi con người kết hợp với nhau trong
các tổ chức nhằm thành đạt những mục tiêu chung”.
Cũng như nhiều ngành khác trong nền kinh tế, ngành may mặc có vai trò rất
lớn trong nền kinh tế quốc dân. May mặc là ngành có từ lâu ở Việt Nam và mặt hàng
này của chúng ta đã có mặt ở rất nhiều nước trên thế giới như Nhật, Đức, Tiệp Khắc
và đặc biệt là thị trường Mü…. Trong sự phát triển chung của ngành Công ty TNHH
Thương mại và Dịch vụ Hoàng Kỳ phát đang nỗ lực để khẳng định vị trí của mình
trên thị trường. Nhằm thực hiện và đạt được mục tiêu đó, công ty đã không ngừng
cảI tiến kỹ thuật công nghệ để nâng cao chất lượng sản phẩm. Nhưng một con tàu
chạy tốt thì phải có người cầm lái vững chắc. Do vậy, bộ máy quản lý là vấn đề
được công ty rất quan tâm. Với thời gian kiến tập tại Công ty TNHH Thương mại
và Dịch vụ Hoàng Kỳ phát em đã nghiên cứu vấn đề này và đưa ra một số ý kiến
nhằm “Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ở Công ty TNHH Thương mại
và Dịch vụ Hoàng Kỳ phát.”
Nguyễn Hải Nam Líp: Qu¶n trÞ - K52


********************************************************************************
****************************************

1
Đề án môn học Khoa : Quản RtÞ Kinh Doanh

********************************************************************************
**************************************
Phần I
Lý luận chung về quản lý và cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý trong doanh nghiệp
I.Một số khái niệm cơ bản.
Nền kinh tế càng phát triển thì việc tối ưu hoá cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ở
tất cả các cấp, các ngành và đối với từng doanh nghiệp của nền kinh tế quốc dân
càng đặt ra cấp thiết. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý có vai trò quan trọng trong việc
nâng cao hiệu quả kinh tế- xã hội. Xuất phát từ vai trò quan trọng của bộ máy quản
lý, do đó bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn phát triển thì phảI xây dựng và hoàn
thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý cho phù hợp. Việc xây dựng và hoàn thiện cơ
cấu tổ chức bộ máy quản lý phải dựa trên cơ sở khoa học của nó. Vì vậy, nghiên cứu
một số khái niệm cơ bản về quản lý và cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý trong nghiệp là
cần thiết.
1.Một số khái niệm về quản lý và cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý .
1.1.Quản lý .
Vấn đề quản lý được đề cập rất lâu trong lịch sử. Cho đến nay đã có rất nhiều
học thuyết khác nhau về quản lý. Có học thuyết xuất hiện từ thời cổ nh Aristot,
Platon; có học thuyết của trường phái cổ ®Ión nh A. Smith, D. Ricardo; học thuyết
về lao động của C.Mac. Lªnin đã từng nói: “khoa học quản lý là công cụ, phương tiện
tối quan trọng để phát triển kinh tế – xã hội của các nước không bị lệ thuộc vào sự
khác nhau về ý thức chính trị”. Sau này đi đôi với sự phát triển của khoa học kỹ thuật,
của lực lượng sản xuất, chúng ta lại thấy xuất hiện những học thuyết về quản lý trong
công nghiệp nh F.W.Taylor, Henri Fayol.

Quản lý là một phạm trù có liên quan mật thiết đến phân công và hiệp tác lao
động. C.Mac đã coi sự xuất hiện của quản lý nh là một kết quả tất yếu của sự chuyển
nhiều lao động, nhiều quá trình lao động cá biệt, tản mạn, độc lập với nhau thành một
quá trình lao động xã hội được phối hợp lại. Ông viết: “bất cứ lao động xã hội hay lao
động chung nào mà tiến hành trên quy mô khá lớn đều yêu cầu có sự chỉ đạo để ®Iòu
hoà hoạt động cá nhân. Sự chỉ đạo đó phảI làm chức năng chung, tức là chức năng
phát sinh từ sự khác nhau giữa sự vận động chung của cơ thể sản xuất. Với những
vận động cá nhân của những khí quản độc lập hợp thành cơ sở. Một nhạc sĩ độc tấu
thì tự ®Iòn kiÓn lấy mình nhưng một dàn nhạc thì phải có nhạc trưởng”. Nh vậy Mac
đã chỉ ra rằng chức năng của quản lý thể hiện ở sự kết hợp một cách hợp lý các yếu tố
cơ bản của sản xuất, ở chỗ xác lập một sự ăn khớp về hoạt động giữa những người
lao động riêng biệt. Nịu chức năng này không được thực hiện thì quá trình hợp lý của
lao động hợp tác không thể tiến hành được.
C.Mac viết: “Mọi hình thái sản xuất đều sinh ra những quan hệ quản lý riêng
của nó…”. Hoạt động quản lý trong xã hội sẽ mang dấu ấn của xã hội đó. Nó có mỗi
quan hệ chặt chẽ với chế độ sở hữu và các quan hệ kinh tế phát sinh từ chế độ xã hội
đó.
Nguyễn Hải Nam Líp: Qu¶n trÞ - K52
********************************************************************************
****************************************

2
Đề án môn học Khoa : Quản RtÞ Kinh Doanh

********************************************************************************
**************************************
Ngày nay, khoa học quản lý càng trở nên quan trọng và có nhiều quan ®Ióm
quản lý khác nhau tùy thuộc vào đối tượng quản lý và phạm vi quản lý.
-Theo lĩnh vực sản xuất: quản lý được hiểu là quá trình tính toán, lựa chọn các
biện pháp để chỉ huy, phối hợp, ®Iòu hành quá trình sản xuất kinh doanh bằng những

công cụ quản lý như: kế hoạch định mức, thống kê kế toán, phân tích kinh doanh,
thông tin kinh tế … để sản xuất đáp ứng được ba yêu cầu:
+ Yêu cầu của thị trường về số lượng, chất lượng, giá cả và thời ®Ióm.
+Đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi.
+ Tôn trọng pháp luật Nhà nước.
- Theo lĩnh vực kinh doanh: quản lý là sự tác động có tổ chức, có tính hướng
đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm duy trì tính trồi của hệ thống, sử
dụng một cách tốt nhất các tiềm năng cơ hội của hệ thống đó để đưa hệ thống đó đến
một mục tiêu đã định trong ®Iòu kiện môi trường luôn biến động
Sơ đồ 1:Sơ đồ quản lý
Ngoài ra, quản lý có thể hiểu là quá trình phối hợp chỉ huy hoạt động sản xuất
của các khâu, các bộ phận đảm bảo phát huy hết khả năng của doanh nghiệp để phục
vụ cho sự phát triển.
Quản lý còn được hiểu là quá trình tác động một cách có hệ thống, có tổ chức
đến tập thể những người lao động trong doanh nghiệp với nhiệm vụ liên kết những
mục tiêu xác đáng kế hoạch phát triển của doanh nghiệp, đến ý đồ về công việc hay
hoạt động có liên quan và đưa ra quyền hạn có thể làm được để hoàn thành công
việc.
Theo quan điểm chung nhất, quản lý là sự tác động có tổ chức, có mục đích
đến toàn bộ nền kinh tế quốc dân(trên cơ sở vĩ mô) và doanh nghiệp (trên cơ sở vi
mô) bằng một hệ thống các biện pháp kinh tế, xã hội và các biện pháp khác để tạo ra
các biện pháp thuận lợi nhất thực hiện mục tiêu đề ra trước đó. Thực chất của quản lý
Nguyễn Hải Nam Líp: Qu¶n trÞ - K52
********************************************************************************
****************************************

3
Chủ thÓ
qu¶n lý
Đối tượng

quản lý
Mục tiêu
quản lý
Xác định
Thực hiện
Đề án môn học Khoa : Quản RtÞ Kinh Doanh

********************************************************************************
**************************************
là sự tác động lên hành vi của mỗi cá nhân nhờ đó tạo thành hành vi chung có sức
mạnh tạo lên sức mạnh cho cả hệ thống.
* Phân biệt quản lý và quản trị :
Quản trị là một thuật ngữ vừa có nghĩa là quản lý vừa có nghĩa là quản trị
nhưng chủ yếu với nghĩa là quản trị. Cho nên về thực chất có thể tạm coi quản lý là
thuật ngữ được dùng để chỉ việc quản lý hành chính của Nhà nước đối với các doanh
nghiệp, còn quản trị là thuật ngữ được hiểu là các điều khiÓu hoạt động sản xuất
kinh doanh của chủ doanh nghiệp và các chuyên gia quản lý đối với doanh nghiệp
của mình.
Do đó quản trị là sự tác động có tổ chức, có hướng định của chủ thể quản trị
lên đối tượng bị quản trị nhằm đạt mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của
môi trường.
Sơ đồ 2: Sơ đồ quản trị
Trong đó, chủ thể quản trị có thể là một người, nhiều người; còn đối tượng bị
quản trị có thể là người hoặc giới vô sinh (máy móc thiết bị, đất đai…) hoặc giới sinh
vật.
Từ khái niệm về quản lý và quản trị ta thấy giữa chóng có sự giống và khác
nhau. Quản lý là khái niệm được hiểu theo nghĩa rộng trong đó bao gồm cả nội dung
quản trị. Quản lý là thuật ngữ được dùng đối với các cơ quan Nhà nước trong việc
quản lý xã hội, quản lý kinh tế trong phạm vi cả nước, còn quản trị là thuật ngữ được
dùng đối với các cơ sở trong đó có các doanh nghiệp. Vì vậy quản lý và quản trị có

điểm chung đều là các hoạt động quản trị của con người để đạt mục tiêu đặt ra nhưng
khác nhau ở nội dung và quy mô của sự tác động.
Qua đó ta thấy mục đích của quản lý doanh nghiệp là nhằm phát triển sản
xuất cả về số lượng và chất lượng với chi phí thấp nhất và đạt hiểu quả cao nhất,
đồng thời không ngừng cải thiện lao động và nâng cao đời sống cho mỗi thành viên
trong doanh nghiệp . Suy cho cùng, quản lý là quản lý con người nên quy mô doanh
nghiệp càng lớn thì quản lý yêu cầu càng cao và thực sự trở thành nhân tố quan trọng
để tăng năng suất lao động và tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Do đó, quản lý cần phải có tổ chức và có sự phân công giữa các bộ phận cấu
thành tổ chức đó.
1.2. Bộ máy quản lý doanh nghiệp
Nguyễn Hải Nam Líp: Qu¶n trÞ - K52
********************************************************************************
****************************************

4
Chí thể quản trị
Đối tượng bị quản trị
Mục tiêu
Đề án môn học Khoa : Quản RtÞ Kinh Doanh

********************************************************************************
**************************************
Bộ máy quản lý doanh nghiệp là một hệ thống các bộ phận hợp thành gồm
các phòng ban có chức năng, có nhiệm vụ cơ bản giúp cho Giám đốc doanh nghiệp
quản lý và điều hành quá trình sản xuất kinh doanh, đảm bảo quá trình sản xuất kinh
doanh đạt mục tiêu đề ra với hiệu quả cao nhất.
Hệ thống các phòng ban chức năng tạo lên bộ máy quản lý doanh nghiệp.
Nhưng nếu để các bộ phận này riêng lẻ không có mối liên hệ nào thì sẽ vô nghĩa,
không đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ của quản lý. Do vậy phải đặt các bộ phận này

trên một tổ chức nhất định, các bộ phận này phải hoạt động nhịp nhàng ăn khớp với
nhau.
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp là một chỉnh thể hợp thành của
các bộ phận khác nhau, có mối quan hệ hữu cơ và phục thuộc lẫn nhau, được chuyên
môn hoá có nhiệm vụ và quyền hạn nhất định, được bố trí theo các khâu, các cấp đảm
bảo chức năng quản trị doanh nghiệp nhằm mục đích chung đã xác định của doanh
nghiệp.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp là hình thức phân công lao động
trong lĩnh vực quản lý. Nó có tác động đến quá trình hoạt động của toàn bộ doanh
nghiệp. Nó một mặt phản ánh cơ cấu sản xuất, mặt khác tác động tích cực trở lại việc
phát triển sản xuất .
Tóm lại, bộ máy quản lý có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động sản xuất
kinh doanh. Một doanh nghiệp có bộ máy quản lý hợp lý sẽ đạt hiệu quả cao trong
sản xuất. Thêm vào đó một doanh nghiệp biết phát huy nhân tố con người trong sản
xuất thì bộ máy quản lý hoạt động có hiệu quả và làm cho sản xuất kinh doanh phát
triển .
Sản xuất ngày càng phát triển thì mức độ tập trung hoá và chuyên môn hoá sản
xuất ngày càng cao nó đòi hỏi phải có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban và
phân xưởng sản xuất ở tất cả các khâu của quá trình sản xuất. Nh vậy, việc xây dựng
và hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý được xem nh vấn đề trọng tâm của mỗi
doanh nghiệp trong nền kinh tế cạnh tranh. Việc xây dựng và hoàn thiện cơ cÂu tổ
chức bộ máy quản lý phải dựa trên những nguyên tắc nhất định và phải đáp ứng
những yêu cầu cơ bản của cơ cÂu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp .
1.4. Nguyên tắc xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp
Mỗi doanh nghiệp phải thực hiện những nhiệm vụ và mục tiêu khác nhau do đó
cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp ở từng doanh nghiệp khác nhau không
nhất thiết phải giống nhau. Nó tuỳ thuộc vào đặc điểm của từng doanh nghiệp để xây
dựng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý cho phù hợp. Để xây dựng cơ cấu tổ chức bộ
máy quản lý, doanh nghiệp cần căn cứ vào các nguyên tắc sau:

- Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp phải phù hợp cơ chế quản
lý doanh nghiệp mới,
- Cơ cấu đó phải có mục tiêu chiến lược thống nhất
Nguyễn Hải Nam Líp: Qu¶n trÞ - K52
********************************************************************************
****************************************

5
Đề án môn học Khoa : Quản RtÞ Kinh Doanh

********************************************************************************
**************************************
- Có chế độ trách nhiệm rõ ràng, quyền hạn và trách nhiệm phải tương
xứng với nhau.
- Cần phải có sự mÒn dẻo về tổ chức.
- Cần có sự chỉ huy tập trung thống nhất vào một đầu mối.
- Có phạm vi kiểm soát hữu hiệu
- Đảm bảo tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh .

1.5. Yêu cầu cơ bản đối với cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp
Một cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp được coi là tốt nếu đáp ứng
những yêu cầu sau:
-Tính tối ưu: giữa các khâu, các cấp quản lý phải thiết lập mối quan hệ hợp
lý :
+Số cấp quản lý phải hợp lý, không thừa không thiếu bộ phận nào.
+ Không chồng chéo không bỏ sót.
+ Số cấp quản lý ít nhất.
Đáp ứng được yêu cầu này cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý có tính năng động cao,
luôn đi sát phục vụ sản xuất.
-Tính linh hoạt:

Trong cơ chế mới hiện nay, khi nhu cầu thị trường luôn biến động nếu doanh
nghiệp nào không chuyển mình kịp để đáp ứng nhu cầu thị trường thì doanh nghiệp
đó dễ bị thất bại. Do vậy đòi hỏi doanh nghiệp phải chủ động linh hoạt thay đổi để
thích nghi với bất cứ tình huống nào xảy ra trong cũng như ngoài doanh nghiệp .
Nghĩa là khi nhiệm vụ của doanh nghiệp thay đổi thì bộ máy quản lý của doanh
nghiệp cũng phải phù hợp với sự thay đổi đó.
- Tính tin cậy:
Bộ máy này phải đảm bảo độ chính xác của các luồng thông tin lưu động được
có tính tin cậy trong quản lý. Đảm bảo thực hiện nghiêm túc chế độ một thủ trưởng
trong kinh doanh.
- Tính kinh tế:
Trong cơ chế mới các doanh nghiệp hoạch toán độc lập và do vậy nếu muốn tồn
tại thì đòi hỏi doanh nghiệp làm ăn có lãi. Một trong những biện pháp nhằm góp
phần tăng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó là việc tổ chức một bộ máy sao
cho hợp lý nhất. Nghĩa là bộ máy đó không quá cồng kềnh so với nhiệm vụ, tổ chức
bộ máy sao cho chi phí quản lý thấp nhất nhưng mang lại hiệu quả quản lý cao nhất.
1.6.Những nhân tố ảnh hưởng đến việc hình thành tổ chức bộ máy quản lý
doanh nghiệp .
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp là một hình thức pháp lý của
doanh nghiệp. Nó liên kết các mặt công tác của doanh nghiệp, phối hợp các yếu tố tổ
chức quản lý doanh nghiệp về mặt không gian thời gian theo một hình thức kết cấu
Nguyễn Hải Nam Líp: Qu¶n trÞ - K52
********************************************************************************
****************************************

6
Đề án môn học Khoa : Quản RtÞ Kinh Doanh

********************************************************************************
**************************************

nhất định xoay quanh mục tiêu chiến lược sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .Nó
chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như: môi trường kinh doanh và thị trường; quy mô
của doanh nghiệp địa bàn doanh nghiệp; đặc điểm quy trình công nghệ; đặc điểm chế
tạo sản phẩm , tính chất và đặc điểm sản xuất …nhưng ta có thể quy chóng thành ba
nhóm nhân tố sau:
- Nhóm nhân tố thuộc đối tượng quản lý của doanh nghiệp, thuộc nhóm này
bao gồm:
+ Tình trạng và trình độ phát triển công nghệ sản xuất của doanh nghiệp
+ Tính chất và đặc điểm sản phẩm
Những nhân tố trên biến đổi do đó ảnh hưởng đến thành phần, nội dung
những chức năng quản lý và thông qua đó mà ảnh hưởng trực tiếp đến cơ cấu tổ chức
bộ máy quản lý doanh nghiệp
- Nhóm nhân tố thuộc lĩnh vực quản lý :
+ Quan hệ sở hữu tồn tại trong doanh nghiệp
+ Mức độ tập trung hoá và chuyên môn hoá các hoạt động quản lý
+Trình độ cơ giới hoá, tự động hoá trong hoạt động quản lý
+ Trình độ tay nghề của cán bộ quản lý, hiệu suất lao động của họ.
+Quan hệ phụ thuộc giữa số lượng người bị lãnh đạo, khả năng kiểm tra
của người lãnh đạo đối với hoạt động của cấp ®íi
+Chế độ chính sách của doanh nghiệp đối với đội ngũ quản lý .
+Kế hoạch, chủ trương, đường lối đúng nh mục đích mà doanh nghiệp đã
đề ra và phấn đấu đạt được.
- Nhóm nhân tố thuộc cơ chế chính sách của Nhà nước
+ Kế hoạch , chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước
+ Chế độ chính sách đãi ngộ của Nhà nước đối với doanh nghiệp
+ Các bộ luật: Luật doanh nghiệp, Luật công ty, các văn bản, Nghị định,
Thông tư dưới luật
Trên đây là những yếu tố tác động đến cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý trong
doanh nghiệp. Không có một yếu tố riêng lẻ nào quyết định cơ cÂu tổ chức bộ máy
quản lý mà cơ cÂu tổ chức bộ máy quản lý chịu ảnh hưởng của hàng loạt các yếu

tố.Vì thế trong quá trình xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý các
doanh nghiệp cần quan tâm một cách toàn diện đến các nhân tố ảnh hưởng nhằm đạt
hiểu quả cao nhất trong sản xuất kinh doanh .
2. Một số mô hình về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp
Quản lý có vai trò rất lớn trong hoạt động của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp
khác nhau lại có cách thức quản lý khác nhau do vậy mà hình thành nên các mô hình
xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp khác nhau. Lý thuyết và thực
tế quản lý doanh nghiệp đã hình thành nhiều kiểu tổ chức trong doanh nghiệp. Mỗi
hệ thống tổ chức doanh nghiệp là một cách phân chia các cấp quản lý mà ở đó các bộ
phận trong doanh nghiệp liên kết với nhau theo quan điểm phân quyền ra mệnh lệnh.
Nguyễn Hải Nam Líp: Qu¶n trÞ - K52
********************************************************************************
****************************************

7
Đề án môn học Khoa : Quản RtÞ Kinh Doanh

********************************************************************************
**************************************
2.1 Cơ cấu trực tuyến (cơ cấu đường thẳng)
*Nguyên lý xây dựng cơ cấu :
- Mỗi cấp dưới chỉ có một thủ trưởng cấp trên trực tiếp,
- Mối quan hệ trong cơ cÂu tổ chức là được thiết lập chủ yếu theo chiều
dọc
- Công việc được tiến hành theo tuyến

* Sơ đồ:
Người thực hiện Ngêi thùc hiÖn
Sơ đồ 1 : Sơ đồ cơ cấu trực tuyến
*Đặc điểm :

Một người lãnh đạo thực hiện tất cả các chức năng quản trị, mọi vấn đề được
giải quyết theo đường thẳng
- Ưu điểm :
+ Mệnh lệnh được thi hành nhanh.
+ Dễ thực hiện chế độ một thủ trưởng
+ Mỗi cấp dưới chỉ có một cấp trên trực tiếp
- Nhược điểm:
+ Người quản trị sẽ rất bận rộn và đòi hỏi phải có hiểu biết toàn diện.
Nguyễn Hải Nam Líp: Qu¶n trÞ - K52
********************************************************************************
****************************************

8
ỏn mụn hc Khoa : Qun Rtị Kinh Doanh

********************************************************************************
**************************************
+ Khụng tn dng c cỏc chuyờn gia giỳp vic.
C cu ny c ỏp dng ph bin cui th kỷ XIX v c ỏp dng ch yu
cỏc doanh nghip cú quy mụ sn xut khụng phc tp v tớnh cht ca sn xut l
n gin.
Ngy nay, kiu t chc ny vn c ỏp dng nhng n v cú quy mụ nh,
nhng cp qun lý thp: Phõn xng, t i sn xut. Khi quy mụ v phm vi cỏc
vn chuyờn mụn tng lờn, c cu ny khụng thớch hp v ũi hi mt gii phỏp
khỏc.
2.2 C cu chc nng ( Song trựng lónh o )
* Nguyờn lý xõy dng c cu: C cu ny c Frederiew. Teylor ln u tiờn
xng v ỏp dng trong ch c cụng chc nng . Vic qun lý c thc hin
theo chc nng, mi cp cú nhiu cp trờn trc tip ca mỡnh



*S :
Sơđồ:2 C cu chc nng
*c im: Trong phm vi ton doanh nghip, ngi lónh o tuyn trờn ln
ngi lónh o tuyn chc nng u cú quyn ra quyt nh v cỏc vn cú liờn
Nguyn Hi Nam Lớp: Quản trị - K52
********************************************************************************
****************************************

9
Đề án môn học Khoa : Quản RtÞ Kinh Doanh

********************************************************************************
**************************************
quan đến chuyên môn của họ cho các phân xưởng tổ đội sản xuất: Nhiệm vụ quản
lý trong cơ cÂu này được phân chia trong các đơn vị riêng biệt để cùng tham gia
quản lý. Mỗi đơn vị được chuyên môn hoá thực hiện chức năng và hình thành
những người lãnh đạo chức năng .
- Ưu điểm :
+ Tận dụng được các chuyên gia vào công tác lãnh đạo.
+ Giảm gánh nặng cho người lãnh đạo chung.
- Nhược điểm :
+ Một cấp dưới có nhiều cấp trên.
+ Vi phạm chế độ một thủ trưởng.
2.3 Cơ cấu trực tiếp chức năng
*Điều kiện áp dụng : Môi trường phải ổn định mọi vấn đề thuộc về thủ
trưởng đơn vị, tuy nhiên có sự giúp đỡ của các lãnh đạo chức năng, các chuyên
gia. Từ đó cùng dự thảo ra các quyết định cho các vấn đề phức tạp để đưa xuống
cho người thực hiện và người thực hiện chỉ nhận mệnh lệnh của người lãnh đạo
doanh


* Sơ đồ:
Sơ đồ 3: Cơ cấu trực tuyến chức năng
* Đặc điểm :
+ Lãnh đạo các phòng chức năng làm nhiệm vụ tham mưu, góp việc,
theo dõi, đề xuất, kiểm tra, tư vấn cho thủ trưởng nhưng không có quyền ra qyÕt
định cho các bộ phận , đơn vị sản xuất.
+ ý kiến của lãnh đạo các phòng chức năng đối với các đơn vị sản xuất
chỉ có tính chất tư vấn về mặt nghiệp vụ, các đơn vị nhận mệnh lệnh trực tiếp từ
Nguyễn Hải Nam Líp: Qu¶n trÞ - K52
********************************************************************************
****************************************

10
Đề án môn học Khoa : Quản RtÞ Kinh Doanh

********************************************************************************
**************************************
thủ trưởng đơn vị, quyền quyết định thuộc về thủ trưởng đơn vị sau khi đã tham
khảo ý kiến các phòng chức năng.
- Ưu điểm:
+ Thực hiện được chế độ một thủ trưởng.
+ Tận dụng được các chuyên gia
+ Khắc phục được nhược điểm của cơ cấu trực tiếp và cơ cấu chức năng
nếu để riêng
- Nhược điểm:
+ Số lượng người tham mưu cho giám đốc sẽ nhiều, gây lãng phí nếu
các phòng không được tổ chức hợp lý.
+ Phải giải quyết những mâu thuẫn rất trái ngược nhau của các bộ phận
chức năng nên phải họp nhiều.Tuy vậy, do cơ cấu này có quá nhiều ưu điểm nên nó

được áp dụng trong cơ chế hiện nay.
2.4. Cơ cấu trực tuyến – tham mưu ( cơ cấu phân nhánh )


*Sơ đồ
Cán bộ Cán bộ Cán bộ
Sơ đồ 4 : Cơ cấu trực tuyến – tham mưu
* Đặc điểm :
Nguyễn Hải Nam Líp: Qu¶n trÞ - K52
********************************************************************************
****************************************

11
Giám đốc doanh nghiệp
Đề án môn học Khoa : Quản RtÞ Kinh Doanh

********************************************************************************
**************************************
Đây là cơ cấu có thêm bộ phận tham mưu giúp việc. Cơ quan tham mưu
có thể là một hoặc một nhóm chuyên gia hoặc cán bộ trợ lý. Cơ quan tham mưu có
nhiệm vụ đưa ra ý kiến góp ý dự thảo quyết định cho lãnh đạo doanh nghiệp.
- Ưu điểm :
+ Cơ cấu này thuận lợi và rất dễ thực hiện yêu cầu của một chế độ thủ
trưởng.
+ Bước đầu đã biết khai thác tiềm năng của cơ quan tham mưu.
- Nhược điểm:
Để đưa ra một quyết định người lãnh đạo mất nhiều thời gian làm việc với
tham mưu, dễ tình trạng dẫn tới tốc độ ra quyết định chậm, nhiều lúc có thể mất đi cơ
hội trong kinh doanh.
2.4 Cơ cấu tổ chức kiểm ma trận.

Nguyễn Hải Nam Líp: Qu¶n trÞ - K52
********************************************************************************
****************************************

12
Đề án môn học Khoa : Quản RtÞ Kinh Doanh

********************************************************************************
**************************************

Sơ đồ 5 : Cơ cấu tổ chức kiểu ma trận
F : Các phòng chức năng
O : các sản phẩm, dự án, các công trình.
* Đặc điểm : Khi thực hiện một dự án sẽ cô ra một chủ nhiệm dự án, cac
phòng chức năng cô ra một cán bộ tương ứng. Khi dự án kết thúc người nào trở về
công việc của người đó.
- Ưu điểm:
+ Cơ cấu này có tính năng động cao dễ di chuyển các cán bộ có năng lực để
thực hiện các dự án khác nhau
+ Sử dụng cán bộ có hiệu quả, tận dụng được cán bộ có chuªn môn cao,
giảm cồng kềnh cho bộ máy quản lý doanh nghiệp.
- Nhược điểm :
+ Hay xảy ra mô thuẫn giữa người lãnh đạo dự án và người lãnh đạo chức
năng, do đó phải có tinh thần hợp tác cao.
+ Cơ cấu này thường chỉ áp dụng đối với các mục tiêu ngắn hạn và trung
hạn
2.5 Cơ cấu khung:
- Chỉ duy trì một số cán bộ cho những bộ phận nòng cốt, khi nào cần thi
tuyển thêm người theo hợp đồng, khi hết việc thì người tạm tuyển bị
phân tán.

- Chỉ áp dụng ở những doanh nghiệp mà công việc mang tính thời vụ hoặc
tuỳ thuộc vào khả năng thắng thầu.
2.6 Nếu theo quy mô thì cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp có
hai loại:
Nguyễn Hải Nam Líp: Qu¶n trÞ - K52
********************************************************************************
****************************************

13
Đề án môn học Khoa : Quản RtÞ Kinh Doanh

********************************************************************************
**************************************
2.6.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp có quy mô
vừa và lớn ;
Mô hình này thường được cấu tạo bởi : 1 giám đốc, 2 phó giám đốc, 7 phòng
ban chức năng, và các phòng ban có nhiệm vụ:
- Phòng kinh doanh : Đảm nhận các khâu có liên quan đến thị trường vật
tư , xuất nhập khẩu, tiêu thụ sản phẩm.
- Phòng điều hành sản xuất: Vạch ra kế hoạch sản xuất, định mức lao
động quản lý sản xuất, lượng sản phẩm, công nghệ kiểm tra phục vụ sản
xuất
- Phòng kế hoạch tài chính: Phụ trách mạng tài chính, thống kê , hạch toán
kế toán, kiểm kê tài sản, kiểm tra tiền lương.
- Phòng nội chính: Tuyển dụng,sa thải, quản lý nhân viên, bảo vệ doanh
nghiệp, lo hành chính, đời sống , y tế.
- Các phòng chức năng khác: Chuẩn bị các quyết định theo yêu cầu được
giao. Theo dõi, hướng dẫn các phân xưởng, các bộ phận sản xuất.
Sơ đồ 7.1 : Cơ cấu bộ máy quản lý doanh nghiệp có quy mô vừa và lớn
2.6.2 Mô hình quản lý bộ máy có quy mô nhỏ.

*ở Việt Nam, do chủ trương phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần
của Đảng nên hiện nay chúng ta có nhiều loại hình doanh nghiệp : doanh nghiệp Nhà
Nguyễn Hải Nam Líp: Qu¶n trÞ - K52
********************************************************************************
****************************************

14
Đề án môn học Khoa : Quản RtÞ Kinh Doanh

********************************************************************************
**************************************
nước, doanh nghiệp liên doanh, công ty cổ phần, đặc biệt có rất nhiều công ty
TNHH. Đây là hình thức khá phổ biến, cơ cấu thường có: 1. Giám đốc, 1.P.Giám đốc
2.9 Cơ cấu khác.
2.9.1 Cơ cấu chinh thức: Cơ cấu này gắn liền vơi vai trò, nhiệm vụ
hướng đích trong một doanh nghiệp được tổ chức một cách chính thức.
2.9.2 Cơ cấu phi chính thức:
Thực chất là những giao tiếp cá nhân trong quá trình thực thi nhiệm vụ tại nơi
làm việc. Qua đó hình thành nên các nhóm, tổ không chính thức nằm ngoài cơ cấu
chính thức đã được phê chuẩn của doanh nghiệp. Cơ cấu này có vai trò lớn trong thực
tiễn quản lý, nó không định hình và không thay đổi, luôn tồn tại song song với cơ cấu
chính thức. Nó tác động nhất định và đáng kể đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Sự
tồn tại khách quan của cơ cấu này là dấu hiệu chỉ ra những chỗ yếu và trình độ chưa
hoàn thiện của cơ cấu chính thức. Nên nó đòi hỏi người lãnh đạo phải có nghệ thuật
quản lý và phải thường xuyên nghiên cứu cơ cấu này, thúc đẩy sự phát triển của cơ
cấu này vì mục tiêu quản lý chung của doanh nghiệp?
* Các mối liên hệ trong cơ cÂu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp.
- Liên hệ trực thuộc: Là mối liên hệ giữa cấp trên và cấp dưới, liên hệ có tính
chất chỉ đạo, mệnh lệnh
- Liên hệ tham mưu phối hợp: Là mối liên hệ giữa các bộ phận chức năng với

nhau hoặc giữa các bộ phận chức năng cấp trên với nhân viên chức năng cấp
dưới.
- Liên hệ tư vấn: Là mối liên hệ giữa hội đồng các chuyên gia với thủ trưởng,
các hội đồng, các chuyên gia làm nhiệm vụ tư vấn.
II. Những nội dung cơ bản của bộ máy quản lý doanh nghiệp.
1. Thiết kế quản lý bộ máy của doanh nghiệp.
Việc xây dựng một cơ cÂu tổ chức bộ máy quản lý hợp lý là một việc làm
quan trọng của quản trị, nó giúp cho việc quản lý có hiệu quả. Một doanh nghiệp
muốn tồn tại và phát trتn thì doanh nghiệp đó phải thiết kế được bộ máy sao cho
chi phí thấp nhất mà đạt hiệu quả quản lý cao nhất. Muốn vậy, việc thiết kế bộ
máy quản lý của doanh nghiệp phải đảm bảo yêu cầu sau:
- Phải đảm bảo hoàn thành những nhiệm vụ của doanh nghiệp, thực hiện đầy đủ,
toàn diện các chức năng quản lý.
- Phải đảm bảo thực hiện nghiêm túc chế độ 1 thủ trưởng, chế độ trách nhiệm cá
nhân trên cơ sở đảm bảo và phát huy quyền làm chủ của tạp thể lao động trong
doanh nghiệp.
- Phải phù hợp với quy mô sản xuất thích ứng với đặc điểm kinh tế kỹ thuật.
- Phải đảm bảo tính gọn nhẹ và có hiệu lù
Nh vậy, thiết kế bộ máy hợp lý sẽ tạo động lực thúc đẩy doanh nghiệp phát
triển phải đảm bảo tính liên tục của thông tin. Doanh nghiệp phát triển đó là mục
Nguyễn Hải Nam Líp: Qu¶n trÞ - K52
********************************************************************************
****************************************

15
ỏn mụn hc Khoa : Qun Rtị Kinh Doanh

********************************************************************************
**************************************
tiờu chung. M thụng tin l yu t rt quan trng trong hot ng ca doanh

nghip. Bi thc cht ca hot ng qun tr doanh nghip l vic ban hnh cỏc
quyt nh qun tr. Cho nờn chớnh xỏc ca thụng tin cú ý ngha rt ln ti hot
ng qun tr ca doanh nghip. Do vy t chc h thng thụng tin trong doanh
nghip núi chung v t chc b mỏy doanh nghip núi riờng l mt ni dung quan
trng. Mun thit k xõy dng c cu t chc v m bo thụng tin qun lý c
liờn tc thỡ cn phi cú nhng phng phỏp hỡnh thnh c cu t chc qun lý
* Nhng phng phỏp hỡnh thnh c cu t chc qun lý
hon thin mt c cu t chc ca mt doanh nghip cng nh vic xoỏ b
hoc sa i mt c cu t chc no ú buc nh qun lý phảo da trờn c s khoa
hc, c th phi nm vng kin thc v cỏc kiu c cu qun lý v xỏc nh c
nhim v ca cỏc b phn. Qua lý lun v thc tin hon thin c cu t chc qun lý
n nayđã hỡnh thnh lờn mt s phng phỏp sau:
1.1 Phng phỏp tng t :
- õy l phng phỏp mi da vo vic tha k kinh nghim thnh cụng,v gt
b nhng yu t bt hp lý ca cỏc c cu t chc cú sn. Nhng c cu t
chc trc õy cú nhng yu t tng t vi c cu t chc sp hỡnh thnh.
- u im:
+ Quỏ trỡnh hỡnh thnh c cu nhanh.
+ Chi phớ thit k c cu ớt .
+ Tha k cú phõn tớch nhng kinh nghim quí bỏu.
- Nhc im:
- Thiu phõn tớch nhng iu kin thc t ca c cu t chc qun lý sp hot
ng l nhng khuynh hng cn ngn nga.
1.2 Phng phỏp phõn tớch theo yu t:
- õy l phng phỏp khoa hc c ng dng trong mi cp, mi i tng
qun lý. Phng phỏp ny c chia lm 3 giai on.
S :trang bờn
Nguyn Hi Nam Lớp: Quản trị - K52
********************************************************************************
****************************************


16
Đề án môn học Khoa : Quản RtÞ Kinh Doanh

********************************************************************************
**************************************
Có 2 trường hợp xảy ra:
TH1: Xây dựng cơ cấu tổ chức quản lý mối phải được tiến hành tuần tự qua 3 bước:
- Bước 1: Dựa vào những tài liệu ban đầu, những văn bản hướng dẫn của cơ quan
quản lý vĩ mô, những qui định có tính chất luật pháp để xây dựng cơ cấu tở chức bộ
máy quản lý tổng quát và xác định những đặc trưng cơ bản nhất của cơ cấu này. Kết
quả thực hiện ở giai đoạn một: Xây dựng mục tiêu của tổ chức:
+Xây dựng các phân hệ chức năng.
+Phân cấp nhiệm vụ quyền hạn cho từng cấp quản lý
+Xác lập mối quan hệ cơ bản giữa các bộ phận
- Bước 2:
+Xác định các thành phần kinh tế.
+Các bộ phận của cơ cấu tổ chức.
+Lập mối quan hệ giữa các bộ phận.
Nội dung cơ bản của bước này được thể hiện ở việc xây dựng phân hệ trực
tuyến - chức năng và chương trình mục tiêu cơ sở để xác định các thành phần, các
bộ phận của cơ cÂu là sự cần thiết chuyên môn hoá hoạt động quản lý sự phân cấp
và phân chia hợp lý các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ quản lý. Điều
quan trọng nhất là tập hợp và phân tích các dấu hiệu ảnh hưởng đến cơ cấu tổ
chức quản lý.
- Bước 3:
Phân phối và cụ thể hoá các chức năng, nhiệm vụ quyền hạn, quyết định số
lượng cán bộ công nhân viên cho từng bộ phận trong cơ cáu tổ chức quản lý. Từ
Nguyễn Hải Nam Líp: Qu¶n trÞ - K52
********************************************************************************

****************************************

17
ỏn mụn hc Khoa : Qun Rtị Kinh Doanh

********************************************************************************
**************************************
ú xõy dng iu l, quy tc lm vic nhm m bo c ch t chc qun lý t
hiu qu cao.
TH2: i vi vic hon thin c cu t chc qun lý ang hot ng: Phi nghiờn
cu k lng c cu hin ti v tin hnh ỏnh giỏ hot đoọng ca nú theo nhng
cn c nht nh. Ni dung gm :
- Phõn tớch tỡnh hỡnh thc hin cỏc chc nng ó quy nh cho tng b phn,
tng nhõn viờn ca b mỏy.
- Phõn tớch khi lng cụng tỏc thc t ca mõi b phn, mi ngi , t ú phỏt
hin khõu yu trong vic phõn b khi lng cụng vic.
- Phõn tớch tỡnh hỡnh phõn nh chc nng kt qu vic thc hin ch trỏch
nhim cỏ nhõn, mi quan h ngang dc trong c cu.
- Phõn tớch tỡnh hỡnh tng, gim s lng v t l cỏn b nhõn viờn giỏn tip so
vi cụng nhõn trc tip sn xut.
2. T chc lao ng qun lý.
Cỏc doanh nghip mun phỏt trin cn phi quỏn trit v thc hin ng li
chớnh sỏch ch ca ng v nh nc, ca cp trờn v t chc lao ng qun lý.
i ng nhng ngi lao ng qun lý l yu t quyt nh s thnh cụng ca doanh
nghip. Mun cú mt i ng cỏn b qun lý tt thỡ doanh nghip phi:
2.1. La chn cỏn b qun lý:
õy l cụng vic nhm hon thin t chc qun lý doanh nghip.Mi doanh
nghip cú mt b mỏy t chc riờng, do vy vic la chn cỏn b qun lý phi phự
hp vi trỡnh ca ngi qun lý, ng thi phi thớch hp i vi c cu to điiêù
kin cho ngi qun lý phỏt huy c tớnh t ch, tớnh nng ng, ng thi to điiêù

kin thun li cho b mỏy hot ng linh hot cú hiu qu. m bo cho vic la
chn cỏn b qun lý, doanh nghip cn phi xõy dng chc danh v tiờu chun cỏn
b giỳp cho vic qun lý v la chn cỏn b c thun li.
2.2. Tuyn dng.
Nhõn lc c coi l yu t u vo ca qu trỡnh sn xut kinh doanh. Nú l
yu t khụng th thiu ca hot ng sn xut kinh doanh. vic tuyn dng m
bo tớnh hiu qu thỡ phi tuyn ỳng ngi vo cụng vic phự hp vi kh nng ca
ngi lao ng.
2.3. Cụng tỏc
Ngy nay vi s phỏt trin nh v bóo ca cụng ngh thụng tin, khoa hc k thut
cho nờn doanh nghip khụng b tt hu thỡ phi ỏp dng nhng thnh tu ca khoa
hc k thut vo sn xut cng nh qun lý. lm c vic ú thỡ cỏn b qun lý
phi l ngi hiu bit v chuyờn mụn v ng dng kp thi s thay i ca khoa hc
k thut vo qun lý. Do vy, cỏn b qun lý phi c o to v o to laị mt
cỏch thng xuyờn. cụng tỏc o to cú hiu qu phi chỳ ý n vic phõn loi
cỏn b qun lý xõy dng ni dung, nhu cu cn o to trỏnh tỡnh trng o to
trn lan mt nhiu thi gian v kinh phớ m vn khụng cú hiu qu. Bờn cnh ú cỏc
Nguyn Hi Nam Lớp: Quản trị - K52
********************************************************************************
****************************************

18
Đề án môn học Khoa : Quản RtÞ Kinh Doanh

********************************************************************************
**************************************
doanh nghiệp phải xác định phương pháp đào tạo: Ngắn hạn, dài hạn, đào tạo tại chỗ
hay gửi đi học nhằm phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp.
Việc nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ là công tác quan trọng ở các doanh nghiệp
cho các thành viên trong bộ máy quản lý. Đay không chỉ là công việc chung cảu

doanh nghiệp mà tự bản thân mỗi cán bộ quản lý phải thấy rõ được sự cần thiết và
không ngừng nâng cao trình độ, tự học hỏi và nỗ lực vươn lên. Muốn làm được việc
đó thì doanh nghiệp phải kích lệ bằng việc tăng lương, tiền thưởng, thăng chức cho
những người có trình độ và làm việc có hiệu quả. Làm được nh vậy doanh nghiệp sẽ
hoạt động tốt hơn.
III.Sự cần thiết khách quan phải hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
doanh nghiệp.
Nhìn lại chặng đường đổi mới của nước ta suốt từ năm 1986, cho dù chúng ta
gặp không ít những khó khăn nhưng chúng ta đã đạt được những thành tựu kinh tế
đáng kể. Nền kinh tế đã từng bước khắc phục được tình trạng suy thoái, lạm phát
được đẩy lùi và kiềm chế ở mức một con số, đời sống của nhân dân được cải thiện.
Có được kết quả đó, trước hết là do đường lối đúng đắn của Đảng, sự lỗ lực cảu mọi
thành phần kinh tế, sự cố gắng vươn lên không ngừng của các doanh nghiệp. Đặc biệt
trong điều kiện hội nhập, nếu mỗi doanh nghiệp không biết tự hoàn thiện và tự đổi
mới mịnh để đạt mục tiêu hiệu quả thì doanh nghiệp đó không thể tồn tại. Trong đó ta
không thể không nói đến những thành công trong việc xây dựng và hoàn thiện cơ cấu
tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp hợp lý. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý có vai
trò vô cùng quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh tế – xã hội. Bất kỳ doanh
nghiệp nào muốn có hiệu quả sản xuất cao, mọi hoạt động phải được thông suốt
đồng bộ, thống nhất thì vấn đề quan tâm trước hết là cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
doanh nghiệp. Bởi bộ máy quản lý doanh nghiệp là nơ-i đề ra những chủ trương,
chiến lược, sách lược và các kế hoạch phát triển của doanh nghiệp. Vì thế một doanh
nghiệp có cơ cÂu tổ chức bộ máy quản lý hợp lý sẽ thúc đẩy sản xuất kinh doanh
phát triển. Ngược lại nếu cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp mà cứng nhắc,
không phù hợp thì hiệu quả sản xuất kinh doanh sẽ kém.
Nh vậy, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp giữ một vị trí then
chốt. Nếu thiếu một cơ cấu tổ chức hợp lý sẽ gây khó khăn cho công tác quản lý.
Theo điều tra mới đây, giới có thẩm quyền trong lĩnh vực kinh doanh rót ra kết luận:
khoảng 75% - 80% các vấn đề khó khăn phức tạp trong công tác quản lý phải giải
quyết bắt nguồn từ những nhược điểm của công tác tổ chức bộ máy quản lý và những

phí phạm đáng lo ngại, nhất là những phí phạm về tinh thần và năng lực của nhân
viên do tổ chức kém cỏi mà ra, phần lớn những khuyết điểm mắc phải trong một tổ
chức do người ta coi thường những quy luật của tổ chức.
Thực tế phát triển của đất nước trong những năm gần đay khi chuyển đổi cơ chế
quản lý có rất nhiều doanh nghiệp làm ăn phát đạt. Đó có thể kể đến công ty cao su
Sao Vàng, công ty giầy Thượng Đình…nguyên do của sự thành công đó có nhiều
Nguyễn Hải Nam Líp: Qu¶n trÞ - K52
********************************************************************************
****************************************

19
ỏn mụn hc Khoa : Qun Rtị Kinh Doanh

********************************************************************************
**************************************
nh vic mnh dn ỏp dng nhng tin b ca khoa hc k thut vo sn xut v
qun lý nhm to ra nhng sn phm mi cht lng tttrong ú c bit l do
doanh nghip ó cú nhng chuyn bin trong cụng tỏc qun lý, trong vic hon thin
c cu t chc b mỏy qun lý ca doanh nghip.
Nhng bờn cạng ú cng cú nhiu doanh nghip lm n kộm hiu qu, cũn duy trỡ
li qun lý theo phơpng thc c. Do vy, cỏc doanh nghip Vit Nam cn phi nhanh
chõng chuyn bin trc cn lc hi nhp nhm phỏt huy nhng u th ca doanh
nghip Vit Nam trờn trng quc t. Mun lm c vic ú, trong thi gian ti
cỏc doanh nghip cn phi hon thin c cu t chc b mỏy qun lý v bi dng
nõng cao trỡnh cỏn b qun lý lm cho b mỏy qun lý gn nh v vng mnh hn.
Tuy bc i mi v hon thin ny ang l vn c t ra i vi tt c cỏc
doanh nghip Vit Nam nhng nú phi c thc hin thn trng theo hỡng va lm
va rỏt kinh nghim cụng tỏc qun lý cú tớnh kh thi cao nht.
* Phng hng hon thin c cu t chc b mỏy qun lý doanh nghip:
- B trớ, sp xp li b mỏy.

Trong nn kinh t th trng, c cu t chc b mỏy qun lý phi luụn c
hon thin theo hng ngy cng thớch hp vi mc tiờu v nhim v sn xut kinh
doanh. C cu t chc b mỏy qun lý phi m bo mi quan h hp lý gia s
lng, s khõu qun lý ớt nht, gn nh nht, hiu qu nht. B trớ cỏn b nhõn viờn
qun lý hp lý v chuyờn mụn, nghip v nhm m bo b mỏy qun lý tinh gin, cú
hiu lc.
- Xõy dng tiờu chun nghip v cho cỏn b qun lý.
Vic lm ny da trờn tiờu chun nghip v ca Nh nc ng thi kt hp
vi ch trng, phng phỏp xõy dng v phỏt trin ngnh trờn c s ỏnh giỏ thc
trng i ng cỏn b qun lý. Lênin ó tng núi, tiờu chun ca ngi cỏn b qun lý
phi l: nhng ngi thc s cú ti t chc, cú úc sỏng sut, cú bn lnh thỏo vỏt
trong thc tin, va trung thnh vi ch ngha xó hi li cú trỡnh v nng lc t
chc qun lý cú t cỏch o c tt.
- Bi dng nõng cao trỡnh qun lý doanh nghip.
Con ngi l nhõn t quyt nh s phỏt trin cu cỏc doanh nghip. Cho nờn
o to cn b qun lý l mt hot ng nhm khụng ngng nõng cao trỡnh lý
lun cng nh thc tin, to ra mt i ng cỏn b qun lý cú kh nng m nhn cỏc
chc v qun lý doanh nghip. Chớnh vỡ ý ngha quan trng ca nhõn t con ngi
trong s phỏt trin chung ca t nc, m ti cỏc đậi hi ng, ng ta luụn nhn
mnh vic phỏt trin nhõn t con ngi v ti i hi ng 9, ng ta li mt ln na
khng nh mc tiờu ca chỳng ta: Nõng cao dõn trớ, o to nhõn lc v bi dng
nhõn ti.
- C phn hoỏ doanh nghip Nh nc.
C phn hoádoanh nghip Nh nc l mt bin phỏp chuyn doanh nghip
t s hu Nh nc sang hỡnh thc s hu nhiu thnh phn, trong ú tn ti mt
Nguyn Hi Nam Lớp: Quản trị - K52
********************************************************************************
****************************************

20

Đề án môn học Khoa : Quản RtÞ Kinh Doanh

********************************************************************************
**************************************
phần sở hữu Nhà nước. Đây có thể được côi là một giải pháp quan trọng góp phần
củng cố, phát triển và nâng cao hiệu quả của kinh tế quốc doanh. Theo nghị quyết của
Đại hội Đảng 9 đến năm 2005 chúng ta sẽ hoàn thành việc cổ phần hoá các doanh
nghiệp Nhà nước.


Phần II
Thực trạng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ở Công ty TNHH Thương mại và
Dịch vụ Hoàng Kỳ phát
I/ Vài nét về Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Hoàng Kỳ phát.
- Tên Doanh nghiệp: Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Hoàng Kỳ phát
- Tên giao dịch quốc tế: COMmercial andservice limited company
- Trụ sở giao dịch: Lô 27B2.5 - khu dân cư An Cư 4 Phước Mü - Sơn Trà - Đà
N½ng.
- Điện thoại: 05113942744
- Fax: 05113942744
Công ty Hoàng kỳ phát là doanh nghiệp tư nhân bắt đầu đi vào sản xuất năm
1995. Công ty chuyên sản xuất và xuất khẩu hàng may mặc bằng vải dệt kim. Sản
phẩm của Công ty đã có mặt ở các thị trường lớn trên thế giới nh:EU, Canada, Đức,
Tiệp, Đài Loan, Nhật Bản…đặc biệt là thị trường Mü. Mặt hàng chính của Công ty là
các sản phẩm bằng vải dệt kim: áo T- shirt, Polo-shirt, áo khoác ngoài bằng vải Polar
Fleece, vải Shepra Knit, bộ thể thao bằng vải French Terry, vải Tricot…
Hiện nay, Công ty có hai cơ sở sản xuất với diện tích lớn hơn 7000m
2
, hệ thống
trang thiết bị máy may thêu hiện đại. Tổng số cán bộ công nhân viên tính đến thời

điểm tháng 8-2002 khoảng 750 người.
Trong suốt quá trình xây dựng và phát triển, Công ty luôn đổi mới, đầu tư trang
thiết bị may chuyên dụng hiện đại, hoàn thiện cơ cấu tổ chức để luôn đạt mức tăng
trưởng và kim ngạch suất cao. Công ty được bằng khen của bộ thương mại về thành
tích xuất khẩu năm 1999, 2001.
Nguyễn Hải Nam Líp: Qu¶n trÞ - K52
********************************************************************************
****************************************

21
ỏn mụn hc Khoa : Qun Rtị Kinh Doanh

********************************************************************************
**************************************
Trong 9 thỏng u nm 2002, sn lng xut khu ca Cụng ty t 769.000 sn
phm, kim ngch xut khu t 3.121.000 USD, doanh thu t 7.580.523.000, mc
lng bỡnh quõn ca cỏn b cụng nhõn viờn t 800.000ng /ngi/thỏng.
Vi i ng cỏn b cú nng lc, i ng cụng nhõn lnh ngh, cỏn b k thut
c o to c bn vi tinh thn trỏch nhim cao, h thng trang thit b mỏy may
v mỏy thờu hin i Cụng ty luụn c gng ỏp ng nhu cu ca th trng, t hiu
qu kinh doanh cao nht.
II/ Nhng nhõn t nh hng n c cu t chc b mỏy qun lý Cụng ty
TNHH Thng mi v Dch v Hong K phỏt .
1. c im v nhim v sn xut v tớnh cht sn phm.
May mc l mt ngnh ngh phỏt trin t lõu Vit Nam v ngy cng khng nh
v trớ ca mỡnh trong nn kinh t quc dõn. Cong ty TNHH Hong k phỏt l mt
Cụng ty may mc vi nhim v chớnh l chuyờn sn xut v xut khu hng may mc
bng vi dt kim.
Hin nay trc nhng nhu cu ngy cng a dng ca th trng, Cụng ty khụng
ngững nõng cao cht lng sn phm v lm phong phỳ sn phm ca mỡnh trờn th

trng quc t. Nhng mt hng chớnh ca Cụng ty:
- ỏo T- shirt
- ỏo Polo- shirt
- ỏo khoỏc ngoi bng vi Polar Pleece
- ỏo khoỏc ngoi bng vi Shepra Knit
- B th thao bng vi French Terry, vi Tricot
Trc sc cnh tranh gay gt ca th trng cỏc nc, Cụng ty ó la chn cho
mỡnh mt chin lc kinh doanh ỳng n. Do vy Cụng ty ó t c mc xut
khu tng i ln.
Biu 1: Sn lng xut khu.
Đv: sn phm
Nm 2005 9 thỏng u nm
2006
Mc tng
Tuyt i (sp) 02/01(%)
160.200 769.000 596.800 380
Qua ú ta thy rng, sn lng xut khu ca Cụng ty tng rt nhanh, trong 9
thỏng đàu nm 2002 t ti 769.000 sn phm, tng hn 380% so vi cựng k nm
2001, kim ngch xut khu t 3.121.000 USD.
Cú c kt qu nh trờn l do Cụng ty ó ra c nhng bin phỏt chin lc
ỳng n, c bit cú tỏc ng rt ln ca cụng ngh sn xut.
1.1 c im ca cụng ngh sn xut.
Nguyn Hi Nam Lớp: Quản trị - K52
********************************************************************************
****************************************

22
Đề án môn học Khoa : Quản RtÞ Kinh Doanh

********************************************************************************

**************************************
Trước sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật công nghệ, đặc biệt trong
điều kiện hội nhập buộc các doanh nghiệp phải đưa những tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào sản xuất. Công ty may mặc Hoàng kỳ phát là công ty mới thành lập, nó ra đời
trong thế giới của khoa học công nghệ tiên tiến. Từ khi ra đời đến nay Công ty đã
không ngừng cải tiến kỹ thuật, đầu tư máy móc thiết bị v¹o sản xuất. Nhìn chung, do
tính chất và quy mô của Công ty nên máy móc thiết bị của công ty có những đặc
điểm sau:
- Do quy mô của doanh nghiệp không lớn nên số lượng máy móc thiết bị của
Công ty là không nhiều.
- Máy móc thiết bị của Công ty đa số là nhập từ nước ngoài, chất lượng tương
đối tốt. Hiện nay Công ty có một hệ thống máy may hiện đại gồm:
+ Khoảng 600 máy may.
+ 4 dàn máy thêu vi tính.
+ Các thiết bị chuyên dùng khác.
- Máy móc thiết bị của Công ty tương đối đồng bộ.
Trong thời gian tới để đáp ứng nhu cầu thị trường và mở rộng sản xuất Công ty
sẽ ®µu tư thêm trang thiết bị
1.2. Đặc điểm về nguồn vốn của Công ty.
Do loại hình của doanh nghiệp là Công ty TNHH nên nguồn vốn của Công ty
chủ yếu là nguồn vốn góp và hàng năm nguồn vốn tăng lên nhờ nguồn vốn tự bổ sung
từ lợi nhuận của Công ty.
Nguồn vốn của Công ty trong những năm vừa qua đã không ng÷ng tăng lên.
Điều đó được thể hiện qua số liệu sau:
Biểu 2: Tổng nguồn vốn của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Hoàng Kỳ
phát trong thời gian gần đây.
Chỉ tiêu 2007 2008 Quý I -2009
1. Vốn cố định 6.367.830.192 24.747.250.616 26.203.337.737
2. Vốn lưu động 3.990.316.741 15.292.133.385 11.321.252.677
Tổng nguồn vốn 10.358.146.933 40.039.384.001 37.524.590.414

Biểu 3: Tư lệ VC§, VL§
§V: %
Chỉ tiêu 2007 2008 Quý I- 2009
VC§/ tổng NV 62 62 70
VL§/ tổng NV 38 38 30

Qua biểu trên ta thấy:
- Nguồn vốn của Công ty luôn tục tăng với tốc độ nhanh.
Nguyễn Hải Nam Líp: Qu¶n trÞ - K52
********************************************************************************
****************************************

23
Đề án môn học Khoa : Quản RtÞ Kinh Doanh

********************************************************************************
**************************************
- Vốn cố định của Công ty là tương đối lớn trong tổng nguồn vốn, năm 2002
vốn cố định chiếm tới 62 % trong tổng nguồn vốn và năm 2007 nguồn vốn cố định
cũng chiếm một tư lệ tương ứng, quý I – 2004 nó chiếm tới 70% tổng nguồn vốn.
Đây là đặc điểm khác biệt với các đơn vị kinh doanh thương mại. Bởi Công ty là một
doanh nghiệp sản xuất cho nên giá trị máy móc, nhà xưởng là rất lớn.
1. 4 .Đặc điểm về thị trường và đối thủ cạnh tranh.
- Thị trường đầu vào:
Nguồn vật liệu của Công ty chủ yếu là nhập từ bên ngoài, Công ty hoàn
toàn chủ động trong việc khai thác vật tư. Nhìn chung nguồn vật liệu của Công ty là
tương đối ổn định nhưng do Công ty nhập vật liệu từ bên ngoài cho nên Công ty phải
duy trì mối quan hệ giữa các bạn hàng tốt nhằm đáp ứng kịp thời nguồn vật liệu đầu
vào khi cần thiết.
Nguồn vật liệu của Công ty chủ yếu: vải, kim chỉ, cúc…Để đánh giá tình

hình đầu vào của Công ty ta xem xét nguồn vật liệu chính trong quá trình sản xuất:
vải

Biểu 4: Tình hình xuất – nhập vải của Công ty TNHH Thương mại và
Dịch vụ Hoàng Kỳ phát
Ngày 01/1/2006
Số
T
T
Tên quy
cách vật
liệu
Tồn đầu kỳ Nhập
trong kỳ
Xuất trong kỳ Tồn
cuối kỳ
SL Giá trị SL GT SL GT SL GT
1 Vải thun 5.000 137.730.776 5.000 137.730.776 0 0
2 Vải CD
126*60
3.266 31.353.600 3.266 31.353.600 0 0
3 Vải P/CD
20/98*48
17.670 134.292.000 17.670 134.292.000 0 0
4 Vải CD 30
126* 60.4
7.600 72.352.000 7.600 72.352.000 0 0
5 Vải 2007 4.750 22.657.500 4.750 22.657.500 0 0
6 Vải 2100 6.175 32.588.432 6.175 32.588.432 0 0
- Thị trường đầu ra:

Sản phẩm của Công ty chủ yếu là xuất khẩu và hiện nay nó có mặt ở nhiều nước
trên thế giới. Sản lượng xuất khẩu của Công ty là tương đối lớn, năm 2007 kim ngạch
xuất khẩu của Công ty đạt 3.121.000 USD. Tuy nhiên để có một vị trí vững chắc trên
thị trường các nước và ngày càng mở rộng được quy mô sản xuất nhằm hoàn thành
nhiệm vụ của công ty: Công ty may mặc xuất khẩu.
* Tình hình đối thủ cạnh tranh.
Trong những năm qua, thị trường dệt may của nước ta có nhiều biến động. Sự
cạnh tranh ngày càng trở lên gay gắt hơn do sợ có mặt của nhiều công ty may mặc
Nguyễn Hải Nam Líp: Qu¶n trÞ - K52
********************************************************************************
****************************************

24
Đề án môn học Khoa : Quản RtÞ Kinh Doanh

********************************************************************************
**************************************
thuộc mọi thành phần kinh tế: các công ty của nhà nước(công ty may 10, công ty may
Thăng Long, công ty may 20…) cũng như các doanh nghiệp tư nhân khác. Đứng
trước sự cạnh tranh đó Công ty Hoàng kỳ phát phải đặt ra nhiệm vụ và xác định mục
tiêu rõ ràng nhằm tạo chỗ ®÷ng của mình và ngày càng mở rộng uy tín trên thị
trường quốc tế.
1.5. Đặc điểm về lao động của công ty.
Do tích chất và loại hình công ty nên sự biến động về lao động trong công ty là do
quy mô sản xuất kinh doanh quyết định. Những năm gần đây, do quy mô sản xuất lớn
dần lên vì thế mà số lượng lao động trong công ty cũng tăng lên. Để đánh giá sự biến
động đó ta xem xét qua bảng số liệu sau:
Biểu 5: Thống kê số lượng lao động trong công ty
Đơn vị: Người
Chỉ tiêu 2006 2007 2008

Tổng số CBCNV 577 750 853
-Lao động gián tiếp 115 121 123
-Lao động trực tiếp 462 629 730
Qua bảng số liệu trên ta có bảng về tư lệ lao động trong công ty nh sau:

Biểu 6: Tư lệ về lao động trong công ty
Đơn vị: %
Chỉ tiêu 2006 2007 2008
-Lao động gián tiếp 20,1 16,1 14,4
-Lao động trực tiếp 79,9 83,9 85,6
Qua biểu trên ta thÊytû lệ lao động trực tiếp ở trong công ty là khá lớn và tư lệ
này được tăng dần qua các năm. Điều đó phản ánh tích chất của công ty là công ty
sản xuất. Mặt khác tư lệ lao động gián tiếp giảm dần phản ánh xu hướng tinh giảm
trong bộ máy quản lý của công ty .
1.7. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Là một công ty mới hình thành nên hiện nay công ty đang từng bước tìm và
khẳng định chỗ đứng của mình trên thị trường may mặc quốc tế. Điều này cho ta thấy
được giá trị của các thành tựu đã đạt được trong sản xuất kinh doanh cũng như sự cần
thiết phải nhanh chóng khắc phục những vấn đề còn tồn tại trong công ty nhằm giúp
công ty xây dựng được chiến lược kinh doanh đúng đắn để từ đó công ty không
ngừng phát triển, đi lên trước thỊ kû hội và phát triển.
Từ khi đi vào hoạt động đến nay, nhìn chung kết quả sản xuất kinh doanh của
công ty đạt được là rất khả quan, năm sau cao hơn năm trước.
Biểu 8: Kết quả hoạt động sản xuất của Công ty TNHH Thương mại và
Dịch vụ Hoàng Kỳ phát
Nguyễn Hải Nam Líp: Qu¶n trÞ - K52
********************************************************************************
****************************************

25

×