Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

luận văn quản lý dự án cao chất lượng thẩm định tài chính dự án tại ngân hàng SeAbank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (432.01 KB, 86 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
Lời Mở Đầu.
Kinh tế Việt Nam đang trên đường hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Sự
hội nhập đó đã đem đến cho Việt Nam những thành tựu to lớn về mặt kinh tế
và đời sống xã hội. Trong đó phải kế đến sự tăng trưởng vượt bậc của nền
kinh tế sau thời kỳ đổi mới. Có được sự phát triển như hôm nay phải kể đến
chính sách đúng đắn của nhà nước và những công cụ phục vụ cho chính sách
kinh tế. Một trong những nhân tố được đánh giá cao vào công cuộc phát triển
đất nước là hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam.
Ngân hàng thương mại Việt Nam với chức năng là trung gian tài chính đã
góp phần thúc đẩy hoạt động đầu tư. Và kết quả sau 20 năm đổi mới, đất nước
đã có những đổi thay rõ rệt.Trong 5 năm trở lại đây ngân hàng thương mại
phát triển mạnh mẽ, số lượng tăng lên nhanh chóng để đáp ứng được nhu cầu
về vốn của đất nước. Số lượng dự án tìm đến ngân hàng và ngân hàng cũng
chủ động tìm đền chủ đầu tư ngày càng nhiều. Tuy nhiên ngân hàng vẫn là
một doanh nghiệp đặc biệt hoạt động trong lĩnh vực tài chính vì mục tiêu lợi
nhuận. Vì vậy quyết định cho vay cần hết sức thận trọng Hơn nữa do yếu tố
kinh tế thị trường tác động nên trong nền kinh tế tồn tại những phần tử thiếu
đứng đắn, minh bạch trong kinh doanh. Vì vậy việc thẩm định cho vay trở nên
cấp thiết hơn bao giờ hết.
Trong thẩm định cho vay dự án, ngân hàng chủ trọng đến rất nhiều nội
dung, trong đó phầm thẩm định chất tài chính dự án được chú trọng hơn hết.
Do tầm quan trọng của đề tài này đã tạo cho em niềm hứng thú đi sâu vào tìm
tòi nghiên cứu. Cùng với sự hướng dẫn tận tình của Tiến sỹ Trần Mai Hương
đã giúp em hoàn thành chuyên đề tót nghiệp : “ Nâng cao chất lượng thẩm
định tài chính tại ngân hàng SeAbank”.
Đề tài của em gồm 2 phần:
Khóa luận tốt nghiệp
Chương 1: Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng
SeAbank.
Chương 2: Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án


đầu tư tại ngân hàng SeAbank.
Do thời gian thực tập có hạn, kiến thức thực tế chưa nhiều, trình độ lý
luận và năng lực bản thân còn hạn chế, luận văn tốt nghiệp này không tránh
khỏi những thiếu sót, em rất mong được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo và
các bạn để bài viết của em đạt kết quả tốt hơn.
Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI
CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN SEABANK.
1.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á.
1.1.1. Khái quát về ngân hàng Đông Nam Á- SeAbank.
Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á, tên viết tắt là SeAbank, là
một trong những ngân hàng cổ phần đầu tiên của Việt Nam, được thành lập
vào năm 1994 theo giấy phép hoạt động của thống đốc ngân hàng nhà nước
Việt Nam, với tổng vốn điều lệ ban đầu là 500 tỷ Việt Nam đồng.
Từ khi thành lập đến nay, ngân hàng không ngừng phát triển và hoàn
thiện các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng và ngày một khẳng định hơn nữa vị
thế của mình trên thị trường ngân hàng Việt Nam. Hoạt động chính của
SeAbank bao gồm:
- Huy động, cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn.
- Tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư.
- Vay vốn ngân hàng nhà nước và các tổ chức tín dụng bằng Việt Nam
đồng hoặc ngoại tệ.
- Chiết khấu thương mại, hùn vốn kinh doanh.
- Dịch vụ thanh toán kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc thanh toán quốc tế.
Trên nền tảng công nghệ ngân hàng hiện đại nhất hiện nay, hệ thống
ngân hàng SeAbank ngày một phát triển để đáp ứng nhu cầu khách hàng một
cách hoàn hảo nhất.Hệ thống mạng lưới được mở rộng liện tục tới các khu
vực kinh tế năng động và khắp các trung tâm lớn trên toàn quốc. Trong 4
năm gần đây SeAbank luôn được nhà nước phong tặng ngân hàng loại A. Đến

Khóa luận tốt nghiệp
nay ngân hàng đã và đang được biết tới như ngân hàng có tốc độ phát triển
nhanh và bền vững nhất trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam.
Sau gần 15 năm hoạt động, ngân hàng đã xây dựng được một hệ thống
hoạt động đồng bộ khắp ba miền Việt Nam, định hướng rõ ràng về tài chính,
nhân lực và công nghệ với tầm nhìn chiến lược xây dựng. Với tiềm lực và khả
năng cuả mình, SeAbank luôn tin tưởng và cam kết sẽ đem đến cho khách
hàng chất lượng sản phẩm tốt nhất, dịch vụ tốt nhất và là đối tác tài chính
đáng tin cậy để “cùng bạn đi tới thanh công’’
1.1.2. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của NHTMCP SeAbank khá chuyên môn hóa.
Đồng thời vẫn đảm bảo được sự phối hợp nhuần nhuyễn giữa các phòng ban.
Đứng đầu bộ máy tổ chức là Đại hội đồng cổ đông. Đại hội đồng cổ
đông cử ra Hội đồng quản trị cùng Ban kiểm soát. Hai ban này cùng song
song điều hành và giám sát hoạt đôngj của ngân hàng.
Hội đồng quản trị bao gồm những cổ đông lớn nắm giữ một tỷ lệ phiếu
nhất định. Với quyền hạn của mình Hội đồng quản trị đưa ra những chiến
lược cho ngân hàng và giao nhiệm vụ cho Ban giám đốc.
Ban giám đốc là ban trực tiếp điều hành hoạt động của ngân hàng, đưa
các chiến lược của hội Đại hội đồng cổ đông và hội đồng quản trị về cụ thể
hóa.
Để hoàn thành nhiệm vụ mà ban giám đốc giao, dưới ban giám đốc còn
có khối tham mưu cho Ban tổng giám đốc ( các phòng điện toán, Tổng hợp,
Pháp chế, Tái thẩm định, kiếm soát nội bộ, tổ chức nhân sự), khối hỗ trợ( nơi
bao gồm các phòng phát triển thị trường, dịch vụ khách hàng), và khối tạo nên
năng lực tài chính cho khách hàng: khối Kinh doanh( trung tâm kinh doanh
tiền tệ, trung kinh doanh, trung tâm thẻ).
Khóa luận tốt nghiệp
Phòng Phát triển
sản phẩm thẻ

Trung tâm Giải
pháp tự động
Phòng Công nghệ
Phòng Khách
hàng và dịch vụ
Trung tâm Thẻ
Phòng Ngân quỹ
Phòng Hỗ trợ
hạch toán tín dụng
Phòng Khách
hàng và thẩm định
Phòng Kế toán
giao dịch
Trung tâm
kinh doanh
Phòng Đầu tư
Phòng Kinh
doanh ngoại tệ
Phòng Nguồn vốn
Trung tâm KD
tiền tệ và đầu tư
Phòng Điện toán
Phòng tổng hợp
Phòng Pháp chế
Phòng Kế toán
tài chính
Phòng Tái
thẩm định
Phòng Kiểm soát
nội bộ

Phòng Tổ chức
nhân sự
Trung tâm
thanh toán
Phòng thanh toán
trong nước
Phòng Thanh toán
quốc tế
Phòng hành chính
Trung tâm Sản
phẩm và Thị trường
Phòng Phát triển
khách hàng
Phòng nghiên cứu
và Phát triển thị
trường
Phòng Phát triển
mạng lưới và dịch
vụ
Phòng Phát triển
sản phẩm
Phòng Quan hệ
công chứng
Khối kinh doanh Khối tham mưu Khối hỗ trợ
Ban tổng giám đốc
Hội đồng quản trị Ban kiểm soát
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG
Khóa luận tốt nghiệp
1.1.3. Khái quát hoạt động SeAbank giai đoạn 2005- 2008.
1.1.3.1 Những nét tổng quát tình hình hoạt động SeAbank.

Giai đoạn 2005- 2008 là giai đoạn đánh dấu những chuyển biến to lớn
của thị trường tài chính Việt Nam, đánh dấu sự phát triển mạnh mẽ của ngành
ngân hàng, sự bùng nổ của thị trường chứng khoán. Đồng thời vào cuối giai
đoạn này cũng chứng kiến sự suy thái nghiêm trọng của nền kinh tế. Ngành
tài chính ngân hàng chịu những ảnh hưởng to lớn.
Tuy nhiên, trong bối cảnh đó, bằng sự nỗ lực đổi mới và phát triển mạnh
mẽ, SeAbank đã và đang vượt qua những khó khăn thách thức để khẳng định
vị thế của một ngân hàng năng động, hiện đại trên thị trường tài chính Việt
Nam.
Năm 2005 là năm đánh dấu những bước thay đổi trong định hướng chiến
lược của SeAbank cả về mặt chiều rộng đến chiều sâu. Kết quả hoạt động
năm 2005 cho thấy, lợi nhuận năm 2005 đạt được gấp 4 lần năm 2004. Đặc
biệt về mặt chiến lược, ngân hàng đã chuyển hội sở chính về Hà Nội – trung
tâm tài chính của cả nước, đồng thời ngân hàng mở thêm một loạt các chi
nhánh tại ba miền. Năm 2005, ngân hàng Đông Nam Á còn được đánh giá là
một trong những ngân hàng tiên phong trong việc sử dụng công nghệ cao.
Ngân hàng tích cực triển khai phần mền quản trị ngân hàng Tenemos T24.
Đây là một trong những phần mền tiên tiến tại Việt Nam vào thời điểm 2005
nhằm phục vụ cho các dịch vụ tiện ích của ngân hàng như: Thẻ ATM, Phone
Banking, Inenet Banking.
Ngân hàng luôn ý thức việc đổi mới công nghệ đi kèm với việc nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực để tiến bước đưa ngân hàng trở thành ngân hàng
hiện đại hàng đầu Việt Nam.
Năm 2006, là một năm ngân hàng đạt được nhiêu thành công to lớn.Quy
mô vốn điều lệ là 500 tỷ, giá trị tổng tài sản đạt 10.201, tốc độ tăng trưởng lợi
Khóa luận tốt nghiệp
trước thuế tăng gần 300% so với năm 2005.Trong năm này mạng lưới hoạt
động của SeAbank tuy chưa nhiều, nhưng là năm chiến lược đưa SeAbank
vươn tới chiếm lĩnh thị trường cả nước.
Thời điểm năm 2006 này, SeAbank đã có 30 điểm giao dịch tại các trung

tâm lớn kinh tế trên cả nước: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, TP Hồ Chí
Minh, Vũng Tàu, Đà Nẵng, Nha Trang….
Năm 2006 cũng là năm công nghệ T24 Tenemos đi vào khai thác sử
dụng và đã chứng minh hiệu quả nó mang lại là những tiện ích vượt trội thuận
lợi cho công tác quản trị mạng điều hành giao dịch với khách hàng. Để phục
vụ nhu cầu của khách hàng ngày càng cao, ngân hàng tiếp tục cho ra đời hàng
loạt các sản phẩm tiện ích mang tính ưu việt và cạnh tranh cao: sản phẩm cho
vay mua ô tô, sản phẩm cho vay tiêu dùng, sản phẩm phục vụ khách hàng
doanh nghiệp( doanh nghiệp vàng, tiết kiệm lãi suất linh hoạt, tiết kiệm lãi
suất bậc thang….
Ngân hàng đã mở rộng phạm vi hoạt độngc của ngân hàng. Ngân hàng
Đông Nam Á ký các hợp đồng hợp tác liên doanh góp vốn thành lập công ty
bảo hiểm nhân thọ. Ngân hàng từng bước hoàn thiện cơ cấu tỏ chức hơn nữa
với việc thành lập trung tâm thẻ, trung tâm thanh toán, trung tâm nguồn vốn
và kinh doanh tiền tệ.
Năm 2008, mặc dù bối cảnh hoạt động của ngân hàng hết sức khó khăn
nhưng ngân hàng SeAbank vẫn giữ được tốc độ tăng trưởng ổn định và thu
được 457 tỷ đồng lợi nhuận trước thuế, tăng 12% so với năm 2007. Tổng tài
sản của ngân hàng gần 22.779 tỷ đồng, tổng huy động vốn 16.726 tỷ đồng. Và
một con số rất đáng mừng của SeAbank lượng khách hàng của SeAbank đã
lên tới 51.000 khách hàng tại khắp các tỉnh thành cả nước.
Đến năm 2008 này ngân hàng đã có trên 70 điểm giao dịch tại các khu
vực kinh tế trọng điểm, trong đó số điểm giao dịch mở thêm là 29 điểm giao
Khóa luận tốt nghiệp
dịch tại nhiều địa bàn mới. Trong năm này hoạt động thanh toán quốc tế của
ngân hàng tạo được ấn tượng mạnh mẽ, đạt gần 16 tỷ, bằng 232% năm 2007.
Kế hoạch năm 2009 cho hay, SeAbank đạt mục tiêu vốn điều lệ trên
5000 tỷ đồng, trong đó tổng tài sản của SeAbank sẽ lên tới 30 000 tỷ đồng,
mạng lưới giao dịch sẽ đạt mức 100 điểm trên toàn quốc.
1.1.3.2 Tình hình hoạt động của ngân hàng.

Những bước phát triển của ngân hàng Đông Nam Á được thể hiện qua
các số liệu sau:
- Tình hình huy động vốn của ngân hàng, cơ cấu huy động vốn.
Bảng 1: Cơ cấu huy động vốn theo khu vực.
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Tổng huy động vốn 5117 8346 20249 16726
Khu vực
Hà Nội

2302.65 4173 13161.85 10035.6
45% 50% 65% 60%
Hải Phòng

1023.4 1418.82 2024.9 1839.86
20% 17% 10% 11%
TP Hồ Chí Minh

1228.08 2086.5 3239.84 2843.42
24% 25% 16% 17%
Khu vực khác

562.87 667.68 1822.41 2007.12
11% 8% 9% 12%
Nguồn: Báo cáo tín dụng
Bảng số liệu trên cho biết xu hướng huy động vốn tại các khu vực. Xu
hướng chung là huy động vốn tăng qua các năm tại các khu vực. Khả năng
huy động vốn tại khu vực Hà Nội là nổi bật nhất. Nếu so về cơ cấu huy động
vốn của ngân hàng tại thành phố Hồ Chí Minh ở trong tình trạng tiềm năng.
Ngân hàng chưa tìm được nguồn khai thác vốn triệt để tại thành phố này. Ý

thức được vai trò tại thị trường lớn phía nam, SeAbank đang có kế hoạch tiến
công tới miền nam, nâng cao khả năng huy đồng vốn tại TP. Hồ Chí Minh.
Khóa luận tốt nghiệp
Tình hình huy động vốn qua cơ cấu theo đối tượng khách hàng SeAbank
được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2: Cơ cấu huy động vốn theo đối tượng khách hàng
Đơn vị: tỷ đồng
Đối tượng
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Cá nhân
1012.5 6342.96 7507.88 15415.95
75% 76% 68% 78%
Doanh nghiệp NN, CP 202.05 571.71 2097.79 2569.32
15% 17% 19% 13%
Doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài
135 235.41 1435.33 1778.76
10% 7% 13% 9%
Nguồn: báo cáo tín dụng
Qua bảng số liệu trên cho thấy rằng, nguồn huy động vốn chủ yếu của
ngân hàng qua hộ cá nhân, chiếm trên 70% tổng huy động vốn của ngân hàng.
Nguồn huy động từ doanh nghiệp trong nước khá ít chủ yếu giao động quanh
mức 16%.

- Tình hình cho vay của ngân hàng.
Khóa luận tốt nghiệp
Bảng 3: Cơ cấu nợ của SeAbank
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Cơ cấu nợ theo khu vực
Hà Nội 540 1580.61 5962.14 11265
40% 47% 54% 57%
Hải Phòng
229.5 538.08 1214 1581
17% 16% 11% 8%
Hồ Chí Minh
25% 27% 26% 22%
337.5 908 2870 4348
Khu vực khác
243 336 993.69 2569.32
18% 10% 9% 13%
Cơ cấu nợ theo đối tượng khách hàng
Khách hàng cá nhân
553.5 1311.57 4637.22 7905
41% 39% 42% 40%
Danh nghiệp trong nước
540 1446.09 4968 9486
40% 43% 45% 48%
Doanh nghiệp nước ngoài
256.5 605.34 1435.33 2470.5
19% 18% 13% 12.5%
Nguồn: Báo cáo tín dụng
Qua bảng số liệu trên cho thấy, giá trị ngân hàng cho vay tại các địa
phương tăng qua các năm. Năm 2006 là năm ngân hàng bắt đầu hoạt động

khá tốt. Giá trị cho vay tăng gấp đôi so với năm 2005. Nhưng năm 2007 là
năm mà ngân hàng đạt tỷ lện cho vay lớn nhất. Đa số các khu vực giá trị cho
vay tăng gấp 3 lần so với năm 2006.Trong cá khu vực, tỷ lệ cho vay tại Hà
Nội cao nhất và có xu hướng tăng. Tỷ lệ cho vay tại thành phố Hồ Chí Minh
cũng có tiềm năng tăng cao. Đối tượng cho vay tập trung chủ yếu vào hai đối
tượng chính là khách hàng cá nhân và khách hàng là doanh nghiệp trong
nước. Xu hướng khách hàng là doanh nghiệp tăng khá mạnh.
Khóa luận tốt nghiệp
Những kết quả mà SeAbank đạt được trong giai đoạn 2005 -2007 được
thể hiện qua bảng tổng kết sau:
Bảng 4: Chỉ tiêu tài chính của SeAbank
Đơn vị:tỷ đồng
Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008
Vốn điều lệ 250 500 3000 4068
Tổng tài sản 6125 10200 26241 22279
Tổng huy động vốn 5117 8346 20249 16726
Tổng dư nợ 1350 3363 11041 19764
Tỷ lệ nợ quá hạn 0.42 0.23 0.24 0.3
Lợi nhuận trước thuế 50.63 136.88 408.75 457
Nguồn: Báo cáo thường niên.
 Chỉ số về quy mô
Nhìn trên biểu đồ cho thấy: mô về vốn điều lệ của ngân hàng tăng qua
các năm, Tổng tài sản của ngân hàng tăng trong 3 năm đầu, và có dấu hiệu
Khóa luận tốt nghiệp
giảm vào năm 2008. Sự suy giảm này là khó tránh khỏi. Do năm 2008 hệ
thống tài chính Việt Nam phải hứng chịu cơn bão khủng hoảng kinh tế.
 Chỉ số kinh doanh của ngân hàng
Nhìn vào biểu đồ trên, năm 2005, mức độ huy động vốn còn khá yếu, và
tỷ lệ cho vay cũng ở mức hạn chế. Nhưng từ năm 2006 trở đi, huy động vốn
tăng lên đáng kể. Tỷ lệ cho vay khá cao. Ở tất cả các năm tổng cho vay nhỏ

hơn so tổng huy động.
 Lợi nhuận trước thuế.
Khóa luận tốt nghiệp
Lợi nhuận trước thuế của ngân hàng tăng qua các năm. Năm đạt được
lợi nhuận nổi bất phải kể đến năm 2007. Trong năm này lợi nhuận tăng mạnh
từ 136.8 tỷ lên 408 tỷ. Và đặc biệt năm 2008, mặc dù phải hứng chịu cơn bão
tài chính, nhưng ngân hàng vẵn giữ được mức tăng trưởng ổn định.
 Tỷ lệ nợ quá hạn.
Xét về mặt tỷ lệ nợ quá hạn của ngân hàng trong giai đoạn 2005 -2008
điện qua biểu đồ sau:
Dựa vào biểu đồ, trong năm 2005 khi ngân hàng thay đổi chiến lược, mở
rộng thị trường đúng trước nhiều khó khăn, tỷ lệ nợ quá hạn của ngân hàng
khá cao. Nhưng nó đã được khắc phục trong năm 2006, 2007. Năm 2008, tỷ
lệ nợ quá hạn tuy có tăng do biến động của nền kinh tế, nhưng vẫn nằm trong
vòng kiểm soát của ngân hàng.
Trên đây là những biến động của ngân hàng trong thời gian gần đây.
Những con số khả quan này, cho thấy ngân hàng Đông Nam Á, mặc dù còn
non trẻ nhưng là một ngân hàng đầy tiềm năng trong hệ thống ngân hàng
thương mại Việt Nam.
Do đó, SeAbank luôn phấn đấu trở thành tập đoàn tài chính ngân hàng
với giá trị nổi bật về uy tín thương hiệu và chất lượng tài sản tại thị trường
Việt Nam và từng bước vươn ra thị trường khu vực. Theo đó mà SeAbank
Khóa luận tốt nghiệp
cam kết cung cấp một tập hợp các sản phẩm mang tính chuyên nghiệp cao từ
các sản phẩm truyền thống đến các sản phẩm đầu tư, các dịch vụ tài chính cao
cấp cho các phân khúc khách hàng mục tiêu, tối ưu hóa cho các khách hàng
và lợi ích cổ đông và sự phát triển của tập đoàn đóng góp chung vào sự phát
triển chung của xã hội.
1.2. Thực trạng hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ngân
hàng SeAbank trong giai đoạn 2005 – 2008.

1.2.1. Khái quát tình hình thẩm định các dự án tại SeAbank.
Đối với SeAbank, việc thẩm định chính là bước sàng lọc cho hoạt động
tín dụng của ngân hàng.Thẩm định dự án tại SeAbank luôn được chú trọng
ngay từ khi ngân hàng bắt đầu đi vào hoạt động. Công tác thẩm định này ngày
càng được quan tâm hơn nữa. Ngân hàng xây dựng cho mình một quy trình
toang diện vào năm 2005, khi ngân hàng bắt đầu chuyển hướng, xâm nhập
sâu vào thị trường tài chính Việt Nam. Tất cả các khách hàng của SeAbank
đều được thẩm định một cách cẩn thận và toàn diện. Bản báo cáo thẩm định
vừa là đánh giá để ngân hàng tiến hành cho vay, vừa là tài liệu tư vấn cho
khách hàng những điểm chưa hợp lý của dự án.
Tình hình thẩm định tại SeAbank khá ổn định.Tính từ năm 2005 trở lại
đây, khi ngân hàng bắt đầu xâm nhập sâu vào hệ thống tài chính Việt Nam,
Tỷ lệ dự án ngân hàng cho vay thường ổn định ở mức 70% . Tổng số vốn
được chấp nhận luôn đạt trên 80%. Theo số liệu trong bảng dưới đây thì số
vốn được xét duyệt tăng nhanh, đặc biệt ở năm 2007. Tuy nhiên, năm 2008 số
vốn xét duyệt tuy có giảm đôi chút. Điều này khá dễ hiểu, do năm 2008 thị
trường tài chính có những biến động lớn. Ngân hàng cũng gặp nhiều khó khăn
trong việc huy động vốn, lãi suất tăng giảm liên tục. Tuy nhiên, ngân hàng
Khóa luận tốt nghiệp
vẫn đạt được mục tiêu đề ra, đó là do sự lỗ lực không ngừng của lãnh đạo và
nhân viên SeAbank.
Tỷ lệ xét duyệt ổn định đi kèm với tỷ lệ nợ quá hạn giảm nói lên rằng
công tác thẩm định khá hiệu quả khi đánh giá được các phương án tốt và khả
năng quản lý của ngân hàng khá hiệu quả.
Khóa luận tốt nghiệp
Bảng 5: Tình hình thẩm định dự án vốn vay tại SeAbank
năm 2005- 2008
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Dự án xin vay vốn

Số dự án ( dự án) 83 125 452 437
Số tiền ( đơn vị: tỷ đồng) 1250 3245 9720 8978
Được chấp nhận
Số dự án ( dự án) 62 105 339 306
Số tiền( đơn vị: tỷ đồng) 812.5 2758.25 8262 6284.6
Bị từ chối
Số dự án 21 20 113 131
Số tiền 437.5 486.75 1458 2693.4
Tỷ lệ được chấp thuận
Số dự án 75% 84% 75% 70%
Số tiền 65% 85% 85% 70%
Tỷ lệ bị từ chối
Số dự án 25% 16% 25% 30%
Số tiền 35% 15% 15% 30%
Số tiền quá hạn/
dư nợ vay dự án
0.4 0.23 0.24 0.3
Nguồn: Báo cáo thường niên 2005 – 2008
Khóa luận tốt nghiệp
Tình hình thẩm định dự án được minh họa trên biểu đồ trên. Số dự án xin vay
vốn tăng qua các năm. Năm 2005 số dự án xin vay vốn tại SeAbank chỉ dừng
lại ở mức khiêm tốn là 83 dự án lên 125 dự án
1.2.2. Vai trò công tác thẩm định tài chính dự án trong hoạt động của
ngân hàng SeAbank.
Công tác thẩm định tài chính là một khâu rất quan trọng đối với ngân
hàng, đặc biệt đối với ngân hàng thương mại. Và SeAbank luôn đề cao vai trò
của thẩm định. SeAbank luôn tuân tủ theo nguyên tắc thẩm định dự án nhằm
đảm bảo đưa ra những kết luận chính xác về tính khả thi, tính hiệu quả của dự
án đầu tư. Thẩm định ngân hàng phải tính tới các yếu tố về khả năng trả nợ
của hách hàng, rủi ro mà dự án gặp phải. Từ đó, SeAbank sẽ đưa ra quyết

định chính xác có nên cho vay hay từ chối. Do SeAbanfk luôn hoạt động theo
phương châm khách hàng là thượng đế nên công tác thẩm định được đảm bảo
cách khách quan, khoa học, toàn diện đề chỉ ra những mặt tốt của dự án, từ đó
tiến hành cho vay, đồng thời giúp chủ đầu tư rà soát lại dự án dự án một lần
nữa, xem xét tính tính khả thi của dự án.
Khóa luận tốt nghiệp
Công tác thẩm định chính là cơ sở để ngân hàng SeAbank tham gia góp
ý với chủ đàu tư, tư vấn cho chủ đầu tư, nhằm tại tiền đề đảm bảo hiệu quả
cho vay, thu nợ gốc và lại đúng hạn, hạn chế phòng ngừa rủi ro.
Thẩm định một khâu không thể thiếu vì nó chính là cơ sở để tính toán số
tiền cho vay hợp lý, thời hạn ngân hàng có thể cho vay, dự kiến tiến độ giải
ngân và mức độ cho vay hợp lý, các điều kiện cho vay, tạo tiền đề cho khách
hàng vay vốn hoạt động có hiệu quả, đảm bảo mục tiêu đầu tư ngân hàng.
1.2.3. Quy trình thẩm định tài chính tài SeAbank.
Thẩm định tài chính là một khâu của thẩm định dự án. Do vậy thẩm định
tài chính dự án cũng trải qua các bước thẩm định dự án như sau:
Bước 1: Tại trung tâm phát triển kinh doanh, cụ thể là phòng khách hàng
và thẩm định tiếp nhận hồ sơ khách hàng. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, cán bộ sẽ
trao đổi đề nghị khách hàng bổ sung. Sau khi khách hàng chuẩn bị hồ sơ đầy
đủ theo yêu cầu của khách hàng, chuyển sang bước 2.
Bước 2: Phòng khách hàng và thẩm định tiến hành thẩm định, lập tờ
trình thẩm định. Cán bộ thẩm định cán và trưởng phòng sẽ tiến hành ký tờ
trình thẩm định và chuyển sang phòng thẩm định và tái thẩm định.
Bước 3: Phòng thẩm định và tái thẩm định xem xét hồ sơ trước khi trình
ban điều hành, nếu thấy còn phải giải trình thêm thì đề nghị phòng phát triển
kinh doanh giải trình và phải thu thập thêm các thông tin bổ sung. Sau khi
xem xong, thẩm định và tái thẩm định lập phiếu kiểm tra và gửu cùng bộ hồ
sơ lên ban điều hành.
Bước 4: Ban điều hành xem xét nếu thấy điểm nào chưa rõ thì đề nghị
phòng phát triển thẩm định và tái thẩm định giải trình, khi đạt yêu cầu thì

trình tờ duyệt. Nếu khoản vay của dự án từ 7 tỷ trở xuống thì ban điều hành
duyệt và chuyển lại hồ sơ cho phòng phát triển kinh doanh, nếu vượt 7 tỷ thì
duyệt và chuyển hội đồng quản trị xem xét.
Khóa luận tốt nghiệp
Bước 5: Hội đồng quản trị xem xét nếu thấy điểm nào cần giải trình sẽ
đè nghị phòng phát triển kinh doanh làm rõ, khi đạt yêu cầu thì sẽ chuyển
phòng phát triển kinh doanh để thông báo cho khách hàng.
Thẩm định tài chính dự án được thực hiện chủ yếu ở các bước 2 và 3. Dự
án sẽ được giao cho các cán bộ phòng thẩm định để xem xét, đánh giá các chỉ
tiêu tài chính dự án. Phòng tái thẩm định sẽ làm nhiệm vụ xem xét và đánh
giá lại các chỉ tiêu tài chính.
1.2.4. Phương pháp thẩm định tài chính tại SeAbank.
1.2.4.1 Phương pháp thẩm định trình tự.
Phương pháp thẩm định tổng quát là một phương pháp thẩm định được
sử dụng phổ biến tại ngân hàng. Đây được coi là một trong những phương
pháp đạt được hiệu quả lớn, tiết kiệm chi phí và thời gian thẩm định. Phương
pháp này đi theo một trình tự cơ bản, từ tổng quát cho đến cụ thể, chi tiết.
Thẩm định tổng quát là tiền đề cho các thẩm định chi tiết. Thẩm định tổng
quát sẽ đi một cách khái quát các nội dung cần thiết. Dự án sẽ được nhìn dưới
một con mắt tổng thể. Sự đánh giá ban đầu mới chỉ đưa ra ở tầm quan trọng
và mức độ ảnh hưởng của dự án tới nền kinh tế. Kết luận tổng quát nếu đạt
yêu cầu thì thẩm định chi tiết mới được tiến hành. Đối với thẩm định chi tiết,
giai đoạn này sẽ đưa ra những đánh giá cụ thể nhất từng nội dung của dự án.
Bước cuối cùng, cán bộ thẩm định sẽ kết hợp những đánh giá tổng quát và cụ
thể để đưa ra kết luận cuối cùng.
1.2.4.2 Phương pháp đánh giá so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu.
Phương pháp đánh giá so sánh các chỉ tiêu là một phương pháp quen
thuộc đối với lĩnh vực thẩm định dự án trong ngân hàng thương mại. Để thực
hiện phương pháp này, trước hết cán bộ thẩm định phải tính toán lại các chỉ
tiêu liên quan đến dự án, xem xét lại mức độ chính xác của các chỉ tiêu đó.

Các chỉ tiêu này sẽ được xem xét đánh giá lại bằng cách so sánh với các chỉ
Khóa luận tốt nghiệp
tiêu của các dự án tương tự mà SeAbank đã thẩm định trước đó hoặc các dự
án tương tự mà các ngân hàng khác đã thẩm định, và đi vào thực hiện. Dựa
trên sự so sánh đối chiếu đó ngân hàng sẽ xem xét đề xuất mà chủ đầu tư đưa
ra có họp lý hay không, ngân hàng có thể đáp ứng được nhu cầu chủ đầu tư
hay không. Phương pháp này được SeAbank đánh giá nhanh, gọn, độ chính
xác cao, dễ thực hiện. Phương pháp này đặc biệt được sử dụng triệt để tron
việc thẩm định tài chính dự án tại SeAbank.
1.2.4.3 Phương pháp phân tích độ nhạy.
Đối với một dự án, chủ đầu tư luôn đưa ra một mức chi phí nhất định để
thực hiện dự án, một mức giá cả nhất định, một mức doanh thu nhất định. Từ
đó tính toán mức lợi nhuận mà dự án đạt trên cơ sở các chỉ tiêu: NPV,IRR,T,
B/C Các chỉ tiêu này chỉ đủ khi dự án nằm trong môi trường tĩnh. Tuy nhiên
thị trường luôn biến động bởi giá cả, nhu cầu thị trường Do vậy dự án cần
tính toán đến việc thay đổi của các yếu tố bên ngoài. Phương pháp phân tích
độ nhạy là phương pháp hữu hiệu để tính toán đến sự thay đổi này. Phương
pháp này sẽ tìm ra yếu tố căn bản mà sự thay đổi của các yếu tố đó làm trực
tiếp thay đổi hiệu quả cũng như các yếu tố khả thi của dự án. Bước đầu tiên
của phương pháp này, cán bộ thẩm định cần phải xem xét các yếu tố cơ bản
có thể ảnh hưởng đến chỉ tiêu hiệu quả của dự án. Sau đó cán bộ thẩm định sẽ
dự kiến các rủi ro có thể, và đánh giá tác động lên hiệu quả của các chỉ tiêu
đó. Nếu các yếu tố biến động trong khoản yêu cầu, các chỉ tiêu vẫn đạt được
hiệu quả chung tức là dự án vay vốn của khách hàng có độ an toàn cao và
khoản vay có khả năng hoàn trả thì dự án có thể được chấp nhận. Đây là
phương pháp quan trọng nhất trong việc thẩm định tài chính dự án.
1.2.4.4 Phương pháp triệt tiêu rủi ro.
Một dự án luôn hàm chứa những yếu tố rủi ro nhất định. Do vậy để đảm
bảo tính an toàn cho việc cung cấp vốn cho chủ đầu tư, ngân hàng phải đánh
Khóa luận tốt nghiệp

giá rủi ro một cách kỹ lưỡng. Ngân hàng dự đoán một số rủi ro có xảy ra khi
thực hiện dự án có thể ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Rủi ro
này có thể là rủi ro cá biết của dự án hoặc cũng có thể là rủi ro hệ thống. Với
kinh nghiệm của mình và của các ngân hàng bạn, SeAbank đã thiết lập một hệ
thống cho mình một hệ thống thang điểm đánh giá rủi ro nhiều khía cạnh để
xếp tín nhiệm cho dự án và khách hàng phục vụ cho hoạt động tín dụng.
Phương pháp này được SeAbank áp dụng triệt để với mục đích đảm bâor tính
an toàn vốn cho vay.
1.2. 5 Tổng quan thẩm định hồ sơ dự án tại SeAbank.
Công tác thẩm định cho vay của ngân hàng SeAbank được thẩm định
trên nhiều khía cạnh để đảm bảo tính toàn diện khi đánh giá tính khả thi của
dự án. Thẩm định tài chính là một nội dung trong thẩm định dự án. Do đó
trước khi đi vào nội dung chính, em xin nghiên cứu thực trạng tình hình thẩm
định dự án tại SeAbank. Nội dung thẩm định của SeAbank bao gồm các mặt
sau: thẩm định khách hàng, thẩm định tài sản đảm bảo, thẩm định chi tiết dự
án.
1.2.5.1 Thẩm định khách hàng.
SeAbank thẩm định khách hàng qua những chỉ tiêu sau: Năng lực pháp
lý, mô hình tổ chức quản trị điều hành, ngành nghề kinh doanh, năng lực quản
lý hoạt động kinh doanh của khách hàng.
Thứ nhất, SeAbank sẽ tìm hiểu chung về chủ đầu tư.
- Lịch sử hình thành và phát triển, mô hình hoạt động hiện nay của Chủ
đầu tư.
- Những thay đổi trong quá trình hoạt động của Chủ đầu tư trên các mặt:
vốn; cơ chế quản lý; công nghệ, thiết bị; lĩnh vực hoạt động; sản phẩm.
Khóa luận tốt nghiệp
- Bối cảnh chung của lĩnh vực kinh doanh mà Chủ đầu tư đang hoạt động
và của lĩnh vực kinh doanh đối với dự án đầu tư dự định triển khai; vị thế hiện
nay của Chủ đầu tư trong các lĩnh vực kinh doanh đó.
Thứ hai, ngân hàng sẽ tiến hành đánh giá về tư cách và năng lực pháp

lý của chủ đầu tư
- Chủ đầu tư, người đại diện theo pháp luật của Chủ đầu tư có đủ năng
lực hành vi dân sự, năng lực pháp luật dân sự theo quy định của pháp luật hay
không?
- Chủ đầu tư có được thành lập và hoạt động theo pháp luật hiện hành
hay không?
- Sự phù hợp giữa các nội dung ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh/ Giấy phép hành nghề (trường hợp cần có) của Chủ đầu tư với các nội
dung cơ bản của dự án đầu tư (về thời hạn hoạt động, lĩnh vực hoạt động,…)?
- Chủ đầu tư hiện đang có liên quan đến tranh chấp pháp luật nào không?
Thứ ba, đánh giá năng lực tổ chức, điều hành, quản lý sản xuất kinh
doanh của Chủ đầu tư.
Cán bộ thẩm định thực hiện việc đánh giá năng lực tổ chức, điều hành,
quản lý sản xuất kinh doanh của Chủ đầu tư thông qua các nội dung sau:
- Quy mô, cơ cấu tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Chủ đầu tư
có hợp lý không?
- Số lượng, trình độ, cơ cấu lao động của Chủ đầu tư có đáp ứng được
tình hình sản xuất kinh doanh hiện tại và nhu cầu phát triển, mở rộng hoạt
động của Chủ đầu tư hay không?
Thứ tư , đánh giá uy tín trong quan hệ tín dụng của Chủ đầu tư
Cán bộ thẩm định phân tích, đánh giá tình hình quan hệ của Chủ đầu tư
với các tổ chức tài chính – tín dụng ở cả hiện tại và quá khứ trên các khía
cạnh sau:
Khóa luận tốt nghiệp
* Quan hệ tín dụng đối với các Chi nhánh SeAbank.
- Chủ đầu tư đã từng có quan hệ tín dụng với các Chi nhánh SeAbank
Chủ đầu tư có thực hiện đúng các nghĩa vụ cam kết với SeAbank (về mục
đích vay vốn, nghĩa vụ trả nợ vay…) trong quan hệ tín dụng không?
- Tình hình dư nợ (nếu có)?
- Đánh giá mức độ tín nhiệm của Chủ đầu tư trong quan hệ tín dụng?

* Quan hệ tín dụng đối với các Tổ chức tài chính – tín dụng khác
- Dư nợ ngắn, trung, dài hạn (chi tiết về nợ quá hạn: số tiền, thời hạn đã
quá hạn,…)?
- Mục đích vay vốn của các khoản vay?
- Đánh giá mức độ tín nhiệm của Chủ đầu tư trong quan hệ tín dụng?
Cán bộ thẩm định cần phân tích và nhận xét về uy tín của Chủ đầu tư
trong quan hệ tín dụng đối với SeAbank và các Tổ chức tài chính - tín dụng
khác. Các khoản dư nợ quá hạn nếu có phải được giải trình lý do và phương
án khắc phục khả thi. Cán bộ thẩm định cần khẳng định quan hệ tín dụng
giữa Chủ đầu tư với SeAbank và các Tổ chức tài chính - tín dụng là sòng
phẳng, đúng hạn hoặc dây dưa, không sòng phẳng, không đúng hạn.
1.2.5.2 Thẩm tra đánh giá tình hình tài chính khách hàng.
Việc đánh giá tình hình tài chính, tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của Chủ đầu tư dự án phải được thực hiện trên cơ sở phân tích các
thông tin kế toán và các thông tin khác nhằm đưa ra được những kết luận
chuẩn xác nhất về các điểm mạnh và điểm yếu trong quá trình hoạt động của
Chủ đầu tư; về thực trạng, xu hướng của hoạt động sản xuất kinh doanh, tình
hình tài chính; về những tiềm lực và rủi ro của Chủ đầu tư trong quan hệ tín
dụng với SeAbank để đạt được mục tiêu đảm bảo an toàn vốn tín dụng trong
hoạt động cho vay.
Khóa luận tốt nghiệp
a. Kiểm tra báo cáo tài chính của chủ đầu tư.
Chuyên viên thẩm định đánh giá độ tin cậy của các Báo cáo tài chính
Báo cáo đó có được các cơ quan uy tín lập và kiểm tra khômg, nội dung,
phương pháp lập có đúng hay không. Cán bộ thẩm định tổng hợp những
điểm cần lưu ý khi kiểm tra các nội dung nêu trên để kết hợp với việc phân
tích các chỉ tiêu tài chính. Đánh giá tình hình tài chính của Chủ đầu tư để đưa
ra kết luận chuẩn xác nhất về tình hình tài chính của của Chủ đầu tư.
b. Đánh giá tình hình tài chính Khách hàng.
Đánh giá tình hình tài chính khách hàng SeAbank dựa trên các tiêu chí

sau:
- Hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu. Hệ số này nhằm dánh giá mức độ bảo
đảm nguồn vồn vay bằng nguồn vốn chủ sở hữu.
- Hệ số nợ tài sản. Hệ số này nhằm đánh giá mức độ tự chủ về mặt tài
chính của chủ đàu tư.
- Ngân hàng SeAbank cũng đánh giá khả năng tài chính tốt của doanh
nghiệp( chủ đầu tư) thông qua tỷ lệ nợ quá hạn. Việc trả nợ đúng hạn của chủ
đầu tư với các dự án trước là tiền đề để ngân hàng mạnh dạn cho vay.
- Tình hình tài chính của chủ đầu tư còn được thể hiện qua các thông số
sau: các chỉ tiêu về khả năng thanh toán( khả năng thanh toán tổng quát, khả
năng thanh toán nhanh, khả năng thanh toán dài hạn), các chỉ tiêu về hiệu quả
sủ dụng vốn và khả năng sinh lời( hiệu quả sủ dụng tài sản, vong quay hàng
tồn kho, kỳ thu tiền bình quân, tỷ suất lợi nhuận thuế trên doanh thu ), các chỉ
tiêu định giá doanh nghiệp trên thị trường.
1.2.5.3 Khái quát thẩm định dự án tại SeAbank.
Sau khi thẩm định khách hàng, ngân hàng tiếp tục thẩm định đến nội
dung chính là thẩm định dự án. Ngân hàng SeAbank quán triệt thẩm định trên
các phương diện sau.
Khóa luận tốt nghiệp
- Thẩm định khía cạnh thị trường. Yếu tố thị trường được ngân hàng
SeAbank chia ra làm đầu vào và đầu ra của sản phẩm. Yếu tố đầu vào:
nguyên vật liệu sản xuất, nguồn cung cấp, lao động, điện nước… Yếu tố đauh
ra, ngân hàng SeAbank tiến hành phân tích cung cầu thị trường, giá thành sản
phẩm. Từ những phân tích này, ngân hàng so sánh đối chiếu với bản phân tích
khía cạnh thị trường của chủ đầu tư, tính chính xác của bản báo cáo đầu tư
đặc biệt là chi phí, doanh thu cảu dự án.
- Thẩm định khía cạnh kỹ thuật của dự án: Phân tích quy mô dự án
công nghệ, trang thiết bị nhằm thấy được sự phù hợp của dự án với sự tiêu thụ
sản phẩm cũng như sử dụng trang thiết bị hợp lý. Đánh giá tính hữu hiệu của
thiết kế dự án. Để có thể có đầu ra như dự kiến, những yếu tố rủi ro, bất định

trong thiết kế dự án và cách giải quyết hoạch quản lý, kiểm tra tính hợp lý của
nội dung, tiến độ các hạng mục trong xây dựng cơ bản… Đây là một công
việc phức tạp đòi hỏi phải có các chuyên viên kỹ thuật chuyên sâu về từng
khía cạnh kỹ thuật của dự án.Thẩm định mặt này nhằm trả lời câu hỏi liệu dự
án có thể thực hiện về mặt kỹ thuật hay không? Mức độ công nghệ kỹ thuật
trong việc đạt được mục tiêu dự kiến về sản phẩm dịch vụ.
- Thẩm định khía cạnh tổ chức quản lý và khía cạnh kinh tế xã hội
của dự án : Đây là khía cạnh mà nhà nước quan tâm nhất. thẩm định khía
cạnh này dựa trên phương pháp doanh thu và chi phí xã hội. SeAbank tuyệt
đối tuân theo quan điểm này. Dự án được chấp nhận khi dự án đóng góp vào
cho xã hội những kết quả tốt qua phần lợi nhuận ròng xã hội.
- Thẩm định tài chính dự án : Thẩm định tài chính nhằm đánh giá khả
năng sinh lời để nhằm đáp ứng các nghĩa vụ tài chính của dự án, thông qua
việc tổng hợp các biến số tài chính kĩ thuật đã được tính toán trong phần thẩm
định trước để đưa ra những số liệu đầu vào cho việc tính toán hiệu quả kinh tế

×