1 | P a g e
PHẦN I MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế Việt Nam đang có những bước chuyển mình mạnh mẽ. Quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đang diễn ra hết sức khẩn trương, bộ mặt xã hội đã
có nhiều chuyển biến tích cực. Cho đến nay, nó không chỉ phát triển ở các thành
phố, khu đô thị lớn của nước ta mà đang mở rộng ra các huyện lân cận.
Cùng với sự phát triển kinh tế, đời sống của người dân được cải thiện đáng
kể. Mức sống của người dân càng cao thì nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm xã hội
càng cao, điều này đồng nghĩa với việc gia tăng lượng rác thải sinh hoạt. Rác thải
sinh hoạt phát sinh trong quá trình ăn, ở, tiêu dùng của con người, được thải vào
môi trường ngày càng nhiều, vượt quá khả năng tự làm sạch của môi trường dẫn
đến môi trường bị ô nhiễm.
Thanh Oai là một huyện nằm liền kề với quận Hà Đông, thành phố Hà Nội.
Huyện có đường giao thông thuận lợi, lại tiếp giáp với thủ đô nên các cơ sở sản
xuất, các khu công nghiệp ngày càng được mở rộng thu hút một lượng lớn lao động
ở các tỉnh, huyện khác. Dân số trong huyện tăng lên nhu cầu tiêu dùng của người
dân cũng tăng theo. Các chợ, quán xá, các dịch vụ phục vụ người dân cũng ngày
càng phong phú và đa dạng. dẫn đến lượng rác thải tăng lên rất nhiều.
2 | P a g e
Tuy nhiên, điều đáng quan tâm ở đây là chưa có một giải pháp cụ thể nào về
việc xử lý các nguồn rác thải phát sinh này. Nếu có thì cũng chỉ là rác thải được thu
gom tập trung ở một bãi rác lộ thiên, không tiến hành xử lý, chôn lấp, làm mất vệ
sinh công cộng, mất mỹ quan môi trường, gây ô nhiễm môi trường đất, nước,
không khí. Đặc biệt, những bãi rác này còn là nguy cơ gây bệnh dịch, nguy hại đến
sức khoẻ con người.
Xuất phát từ thực trang trên, nhằm tìm ra biện pháp quản lý, xử lý phù hợp
góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường do rác thải sinh hoạt, tôi tiến hành thực
hiện đề tài: “Tìm hiểu thực trạng và công tác xử lý rác thải tại thị trấn Kim
Bài, huyện Thanh Oai, Hà Nội”.
1.2 Mục đích nghiên cứu.
+ Điều tra số lượng, thành phần của rác thải sinh hoạt trên địa bàn thị trấn.
+ Điều tra công tác quản lý, vận chuyển, thu gom, công tác tuyên truyền vệ sinh
môi trường và nhận thức của người dân về rác thải sinh hoạt.
+ Đề xuất một số biện pháp quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt nhằm góp phần giảm
thiểu ô nhiễm môi trường.
1.3. Yêu cầu.
+ Xác định được khối lượng và thành phần rác thải sinh hoạt hộ gia đình, lượng rác thải
bình quân trên đầu người ( kg/người/ngày ) trên địa bàn thị trấn.
3 | P a g e
+ Thống kê lượng rác thải sinh hoạt trung bình theo ngày (tấn/ ngày ) ở từng tổ dân
cư trên địa bàn thị trấn.
+ Đề xuất được các biện pháp quản lý, xử lý rác thải để đạt được hiệu quả tốt nhất.
PHẦN II TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1 Một số khái niệm
2.1.1 Khái niệm rác thải
Rác thải là bất kì loại vật liệu nào ở dạng rắn mà con người loại bỏ mà không
được tiếp tục sử dụng như ban đầu [3].
Rác thải là các loại rác thải không ở dạng lỏng, không hòa tan được thải ra từ
các hoạt động sinh hoạt, công nghiệp. Rác thải còn bao gồm cả bùn cặn, phế phẩm
nông nghiệp, xây dựng, khai thác mỏ…[5].
Rác thải là những vật chất ở dạng rắn do các hoạt động của con người và
động vật tạo ra. Những “sản phẩm” này thường ít được sử dụng hoặc ít có ít, do đó
nó là “sản phẩm” ngoài ý muốn của con người. Rác thải có thể ở dạng thành phẩm,
được tạo ra trong hầu hết các giai đoạn sản xuất và trong tiêu dùng [4].
2.1.2 Rác thải sinh hoạt
Rác thải sinh hoạt là những chất thải có liên quan đến các hoạt động của con
người, nguồn tạo thành chủ yếu từ các khu dân cư, các cơ quan, trường học, các
4 | P a g e
trung tâm dịch vụ, thương mại. Rác thải sinh hoạt có thành phần bao gồm kim loại,
sành sứ, thủy tinh, gạch ngói vỡ, đất, đá, cao su, chất dẻo, thực phẩm dư thừa hoặc
quá hạn sử dụng, xương động vật, tre, gỗ, lông gà lông vịt, vải, giấy, rơm, rạ, xác
động vật, vỏ rau quả v.v…[1].
2.1.3 Quản lý chất thải
Quản lý chất thải là hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển, giảm thiểu, tái
sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu hủy, thải loại chất thải [6].
2.1.4 Quản lý môi trường
Quản lý môi trường là sự tác động liên tục, có tổ chức, có phương hướng và
mục đích xác định của chủ thể ( con người, địa phương, quốc gia, tổ chức quốc tế
v.v… ) đối với một đối tượng nhất định ( môi trường sống ) nhằm khôi phục, duy
trì và cải thiện tốt hơn môi trường sống của con người trong khoảng thời gian dự
định [1].
2.2 Nguồn gốc, phân loại, thành phần rác thải
2.2.1 Nguồn gốc
Khối lượng rác thải sinh hoạt ngày càng tăng do tác động của sự gia tăng dân
số, sự phát triển kinh tế - xã hội, sự thay đổi tính chất tiêu dùng trong các đô thị và
các vùng nông thôn. Trong đó các nguồn chủ yếu phát sinh chất thải bao gồm:
- Từ các khu dân cư (chất thải sinh hoạt).
5 | P a g e
- Từ các trung tâm thương mại, các công sở, trường học, công trình công
cộng.
- Từ các hoạt động công nghiệp, nông nghiệp, các hoạt động xây dựng.
- Từ các làng nghề v v…[1].
Hình 2.1 Sơ đồ nguồn phát sinh chất thải
(Nguồn: Huỳnh Tuyết Hằng, TP Huế, 08/2005)
2.2.2 Phân loại rác thải
Rác thải được thải ra từ các hoạt động khác nhau được phân loại theo các
cách sau:
Chính quyền
địa phương
Rác thải
Nơi vui chơi,
giải trí
Bệnh viện, cơ
sở y tế
Khu công
nghiệp, nhà
máy, xí nghiệp
Nhà dân, khu
dân cư.
Chợ, bến xe,
nhà ga
Giao thông,
xây dựng
Cơ quan
trường học
6 | P a g e
- Theo vị trí hình thành: người ta phân biệt ra rác thải trong nhà, rác thải
ngoài nhà, rác thải trên đường, chợ…
- Theo thành phần hóa học và đặc tính vật lý: người ta phân biệt theo các
thành phần vô cơ, hữu cơ, cháy được, không cháy được, kim loại, da, giẻ vụn, cao
su, chất dẻo…
- Theo mức độ nguy hại:
+ Rác thải nguy hại: bao gồm các loại hóa chất dễ gây phản ứng, độc hại, rác
thải sịnh hoạt dễ thối rữa, các chất dễ cháy, nổ hoặc các rác thải phóng xạ, các rác
thải nhiễm khuẩn, lây lan… có thể gây nguy hại tới con người, động vật và gây
nguy hại tới môi trường. Nguồn phát sinh ra rác thải nguy hại chủ yếu từ các hoạt
động y tế, công nghiệp và nông nghiệp.
+ Rác thải không nguy hại: là những loại rác thải không có chứa các chất và
hợp chất có một trong các đặc tính nguy hại trực tiếp hoặc tương tác thành phần.
2.2.3 Thành phần của rác thải
Thành phần của rác thải rất khác nhau tùy thuộc từng địa phương, tính chất
tiêu dùng, các điều kiện kinh tế và nhiều yếu tố khác. Thông thường thành phần của
rác thải bao gồm các hợp phần sau: Chất thải thực phẩm, giấy, catton, vải vụn, sản
phẩm vườn, gỗ, thủy tinh, nhựa, bụi tro, cát đá, gạch vụn…
Bảng 2.1 Thành phần rác thải sinh hoạt ở một số vùng năm 2000
7 | P a g e
(tính theo % trọng lượng)
Thành phần Hà Nội Việt Trì Thái
Nguyên
Đà
Nẵng
Hạ
Long
Chất hữu cơ 53,00 55,0 55,0 45,47 49,20
Cao su, nhựa 9,15 4,52 3,0 13,10 3,23
Giấy, catton, giẻ vụn 1,48 7,52 3,0 6,36 4,6
Kim loại
3,40 0,22 3,0 2,30 0,4
Thủy tinh, gốm, sứ 2,70 0,63 0,7 1,85 3,7
Đất, đá,cát, gạch vụn 30,27 32,13 35,3 - 38,87
Độ trơ 15,9 13,17 17,15 10,9 11,0
Độ ẩm 47,7 45,0 44,23 49,0 46,0
Tỷ trọng (tấn/m
3
) 0,42 0,43 0,45 0,50 0,50
(Nguồn: Báo cáo kết quả khảo sát của CEETIA, 2001)
2.4 Tác hại của rác thải
2.4.1 Tác hại của rác thải sinh hoạt đến môi trường
- Môi trường đất
+ Rác thải sinh hoạt nằm rải rác khắp nơi không được thu gom đều được lưu
giữ lại trong đất, một số loại chất thải khó phân hủy như túi nilon, vỏ lon,
hydrocacbon… nằm lại trong đất làm ảnh hưởng tới môi trường đất: thay đổi cơ
cấu đât, đất trở nên khô cằn, các vi sinh vật trong đất có thể bị chết.
+ Nhiều loại chất thải như xỉ than, vôi vữa… đổ xuống đất làm cho đất bị
đóng cứng, khả năng thấm nước, hút nước kém, đất bị thoái hóa.
- Môi trường nước
8 | P a g e
+ Lượng rác thải rơi vãi nhiều, ứ đọng lâu ngày, khi gặp mưa rác rơi vãi sẽ
theo dòng nước chảy, các chất độc hòa tan trong nước, qua cống rãnh, ra ao hồ,
sông ngòi, gây ô nhiễm nguồn nước mặt tiếp nhận.
+ Rác thải không thu gom hết ứ đọng trong các ao, hồ là nguyên nhân gây
mất vệ sinh và ô nhiễm các thủy vực. Khi các thủy vực bị ô nhiễm hoặc chứa nhiều
rác thì có nguy cơ ảnh hưởng đến các loài thủy sinh vật, do hàm lượng oxy hòa tan
trong nước giảm, khả năng nhận ánh sáng của các tầng nước cũng giảm, dẫn đến
ảnh hưởng tới khả năng quang hợp của thực vật thủy sinh và làm giảm sinh khối
của các thủy vực.
+ Ở các bãi chôn lấp rác chất ô nhiễm trong nước rác là tác nhân gây ô nhiễm
nguồn nước ngầm trong khu vực và các nguồn nước ao hồ, sông suối lân cận. Tại
các bãi rác, nếu không tạo được lớp phủ bảo đảm hạn chế tối đa nước mưa thấm
qua thì cũng có thể gây ô nhiễm nguồn nước mặt.
- Môi trường không khí
+ Tại các trạm/ bãi trung chuyển rác xen kẽ khu vực dân cư là nguồn gây ô
nhiễm môi trường không khí do mùi hôi từ rác, bụi cuốn lên khi xúc rác, bụi khói,
tiếng ồn và các khí thải độc hại từ các xe thu gom, vận chuyển rác.
+ Tại các bãi chôn lấp chất thải rắn vấn đề ảnh hưởng đến môi trường khí là
mùi hôi thối, mùi khí metan, các khí độc hại từ các chất thải nguy hại.
9 | P a g e
2.4.2 Tác hại của rác thải sinh hoạt đối với sức khỏe con người
- Tác hại của rác thải lên sức khỏe con người thông qua ảnh hưởng của chúng
lên các thành phần môi trường. Môi trường bị ô nhiễm tất yếu sẽ tác động đến sức
khỏe con người thông qua chuỗi thức ăn.
- Tại các bãi rác, nếu không áp dụng các kỹ thuật chôn lấp và xử lý thích hợp,
cứ đổ dồn rồi san ủi, chôn lấp thông thường, không có lớp lót, lớp phủ thì bãi rác
trở thành nơi phát sinh ruồi, muỗi, là mầm mống lan truyền dịch bệnh, chưa kể đến
chất thải độc hại tại các bãi rác co nguy cơ gây các bệnh hiểm nghèo đối với cơ thể
người khi tiếp xúc, đe dọa đến sức khỏe cộng đồng xung quanh.
- Rác thải còn tồn đọng ở các khu vực, ở các bãi rác không hợp vệ sinh là nguyên
nhân dẫn đến phát sinh các ổ dịch bệnh, là nguy cơ đe dọa đến sức khỏe con người.
Theo nghiên cứu của tổ chức y tế thế giới (WHO), tỷ lệ người mắc bệnh ung thư ở
các khu vực gần bãi chôn lấp rác thải chiếm tới 15,25 % dân số. Ngoài ra, tỷ lệ mắc
bệnh ngoại khoa, bệnh viêm nhiễm ở phụ nữ do nguồn nước ô nhiễm chiếm tới 25
% [7].
2.4.3 Rác thải sinh hoạt làm giảm mỹ quan đô thị
- Rác thải sinh hoạt nếu không được thu gom, vận chuyển đến nơi xử lý, thu
gom không hết, vận chuyển rơi vãi dọc đường, tồn tại các bãi rác nhỏ lộ thiên…
10 | P a g e
đều là những hình ảnh gây mất vệ sinh môi trường và làm ảnh hưởng đến vẻ mỹ
quan đường phố, thôn xóm.
- Một nguyên nhân nữa làm giảm mỹ quan đô thị là do ý thức của
người dân chưa cao. Tình trạng người dân đổ rác bừa bãi ra long lề đường và
mương rãnh vẫn còn rất phổ biến, đặc biệt là ở khu vực nông thôn nơi mà công tác
quản lý và thu gom vẫn chưa được tiến hành chặt chẽ.
2.5 Các phương pháp xử lý rác thải sinh hoạt
2.5.1 Khái niệm về xử lý rác thải
Xử lý rác thải là dùng các biện pháp kỹ thuật để xử lý các chất thải nhằm làm
giảm ảnh hưởng tới môi trường, tái tạo lại các sản phẩm có lợi cho xã hội nhằm
phát huy hiệu quả kinh tế, xử lý rác thải là một công tác quyết định đến chất lượng
bảo vệ môi trường. Hiện nay, ô nhiễm môi trường và suy thoái môi trường là nỗi lo
của nhân loại: môi trường đất, nước, không khí ngày càng ô nhiễm nặng nề, nhất là
những thành phố lớn tập trung dân cư đông đúc, tài nguyên môi trường cạn kiệt [8].
2.5.2 Các phương pháp xử lý rác thải sinh hoạt chủ yếu
2.5.2.1 Phương pháp chôn lấp
Phương pháp truyền thống đơn giản nhất là chôn lấp rác. Phương pháp này có
chi phí thấp và được áp dụng phổ biến ở các nước đang phát triển.
11 | P a g e
Việc chôn lấp được thực hiện bằng cách dùng xe chuyên dụng chở rác tới các
bãi đã xây dựng trước. Sau khi rác được đổ xuống, xe ủi san bằng, đầm nén trên bề
mặt và đổ lên một lớp đất, hàng ngày phun thuốc diệt ruồi muỗi, rắc vôi bột… theo
thời gian, sự phân hủy của vi sinh vật làm cho rác trở nên tơi xốp và thể tích của
bãi rác giảm xuống. Việc đổ rác lại được tiếp tục cho đến khi bãi rác đầy thì chuyển
sang bãi rác mới.
Hiện nay việc chôn lấp rác thải sinh hoạt được sử dụng chủ yếu ở các nước
đang phát triển nhưng phải tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường một cách
nghiêm ngặt. Việc chôn lấp rác có xu hướng giảm dần, tiến tới chấm dứt ở các
nước đang phát triển.
Các bãi chôn lấp rác phải cách xa khu dân cư, không gần nguồn nước ngầm
và nguồn nước mặt. Đáy của bãi rác nằm trên tầng đất sét hoặc được phủ các lớp
chống thấm bằng màn địa chất. Ở các bãi chôn lấp rác cần phải thiết kế khu thu
gom và xử lý nước rác trước khi thải vào môi trường. Việc thu khí ga để biến đổi
thành năng lượng là một cách để tận dụng từ rác thải rất hữu ích [8].
- Ưu điểm của phương pháp:
+ Công nghệ đơn giản, rẻ tiền và phù hợp với nhiều loại rác thải.
+ Chi phí vận hành bãi rác thấp.
- Nhược điểm của phương pháp:
12 | P a g e
+ Chiếm diện tích đất tương đối lớn.
+ Không được sự đồng tình của người dân khu vực xung quanh.
+ Nguy cơ gây ô nhiễm môi trường (đất, nước, không khí) cao.
+ Tìm kiếm xây dựng bãi rác mới là việc làm khó khăn.
2.5.2.2 Phương pháp đốt rác
Xử lý rác bằng phương pháp đốt là giảm tới mức tối thiểu chất thải cho khâu
xử lý cuối cùng. Nhờ thiêu đốt dung tích chất thải rắn được giảm nhiều chỉ còn
khoảng 10 % so với dung tích ban đầu, trọng lượng giảm chỉ còn 25% hoặc thấp
hơn so với ban đầu. Như vậy sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu gom và giảm
nhu cầu về dung tích chứa tại chỗ, ngay tại nguồn, đồng thời cũng dễ dàng chuyên
chở ra bãi chôn lấp tập trung nếu cần. Tuy nhiên phương pháp đốt rác sẽ gây ô
nhiễm không khí cho khu vực dân cư xung quanh, đồng thời làm mất mỹ quan đô
thị, vì vậy phương pháp này chii dùng tại các địa phương nhỏ, có mật độ dân số
thấp [1].
Phương pháp này chi phí cao, so với phương pháp chôn lấp rác, chi phí để đốt
một tấn rác cao hơn gấp 10 lần. Công nghệ đốt rác thường sử dụng ở các quốc gia
phát triển vì phải có một nền kinh tế đủ mạnh để bao cấp cho việc thu đốt rác sinh
hoạt như là một dịch vụ phúc lợi xã hội toàn dân. Tuy nhiên việc đốt rác sinh hoạt
bao gồm nhiều chất thải khác nhau sinh khói độc và dễ sinh khí dioxin nếu không
13 | P a g e
giải quyết tốt việc xử lý khói. Năng lượng phát sinh khi đốt rác có thể tận dụng cho
các lò hơi, lò sưởi hoặc cho ngành công nghệ nhiệt và phát điện. Mỗi lò đốt phải
được trang bị một hệ thống xử lý khí thải tốn kém nhằm khống chế ô nhiễm không
khí do quá trình đốt gây ra.
Hiện nay tại các nước Châu Âu có xu hướng giảm đốt rác thải vì hàng loạt
các vấn đề kinh tế cũng như môi trường cần phải giải quyết. Việc thu đốt rác thải
thường chỉ áp dụng cho việc xử lý rác thải độc hại, rác thải bệnh viện hoặc rác thải
công nghiệp và các phương pháp khác không xử lý triệt để được [8].
2.5.2.3 Phương pháp ủ sinh học
Ủ sinh học (compost) là quá trình ổn định sinh hóa các chất hữu cơ để hình
thành các chất mùn, với thao tác sản xuất và kiểm soát một cách khoa học tạo môi
trường tối ưu đối với quá trình.
Quá trình ủ hữu cơ từ rác hữu cơ (sản xuất phân bón hữu cơ) là một phương
pháp truyền thống được áp dụng phổ biến ở các quốc gia đang phát triển trong đó
có Việt Nam. Quá trình ủ được coi như quá trình lên men yếm khí mùn hoặc hoạt
chất mùn. Sản phẩm thu hồi là hợp chất mùn không mùi, không chứa vi sinh vật
gây bệnh và hạt cỏ. Để đạt mức độ ổn định như lên men, việc ủ đòi hỏi năng lượng
để tăng cao nhiệt độ của đống ủ. Trong quá trình ủ oxy sẽ được hấp thụ hàng trăm
lần và hơn nữa so với bể aeroten. Quá trình ủ áp dụng với chất hữu cơ không độc
14 | P a g e
hại, lúc đầu là khử nước, sau là xử lý cho đến khi nó thành xốp và ẩm. Độ ẩm và
nhiệt độ được kiểm tra thường xuyên và giữ cho vật liệu ủ luôn ở trạng thái hiếu
khí trong suốt thời gian ủ. Quá trình tự tạo ra nhiệt riêng nhờ quá trình oxy hóa các
chất thối rữa. Sản phẩm cuối cùng là CO
2
, nước và các hợp chất hữu cơ bền vững
như: lignin, xenlulo, sợi…[1].
Công nghệ ủ có thể là ủ đống tĩnh thoáng khí cưỡng bức, ủ luống có đảo định
kỳ hoặc vừa thổi vừa đảo. Xử lý rác làm phân hữu cơ là biện pháp rất có hiệu quả,
sản phẩm phân hủy có thể kết hợp tốt với phân người và phân gia súc cho ta chất
hữu cơ có hàm lượng dinh dưỡng cao, tạo độ tơi xốp, rất tốt cho việc cải tạo đất
2.5.2.4 Phương pháp xử lý rác bằng công nghệ ép kiện
Phương pháp ép kiện được thực hiện trên cơ sở toàn bộ rác thải tập trung thu
gom vào nhà máy. Rác được phân loại bằng phương pháp thủ công trên băng tải,
các chất trơ và các chất có thể tận dụng được như: kim loại, nilon, giấy, thủy tinh,
nhựa… được thu hồi để tái chế. Những chất còn lại sẽ được băng tải chuyền qua hệ
thống ép nén rác bằng thủy lực với mục đích làm giảm tối đa thể tích khối rác và
tạo thành cac kiện với tỷ số nén rất cao.
Các kiện rác đã nén ép này được sử dụng vào việc đắp các bờ chắn hoặc san
lấp các vùng đất trũng sau khi được phủ lên các lớp đất cát. Trên diện tích này có
15 | P a g e
thể sử dụng làm mặt bằng các công trình như: công viên, vườn hoa, các công trình
xây dựng nhỏ và mục đích chính là làm giảm tối đa mặt bằng khu vực xử lý rác.
Hình 2.2 Sơ đồ công nghệ xử lý rác bằng phương pháp ép kiện
(Nguồn: Trần Hiếu Nhuệ, Quản lý chất thải rắn đô thị, 2001)
Rác
thải
Phễu
nạp rác
Băng
tải rác
Phân
loại
Máy
ép rác
Băng tải
thải vật liệu
Các khối kiện
sau khi ép
Kim loại
Thủy tinh
Giấy
Nhựa
16 | P a g e
2.5.2.5 Phương pháp xử lý rác bằng công nghệ Hydromex
Đây là một công nghệ mới lần đầu tiên được áp dụng ở Mỹ (2/1996). Công
nghệ Hydromex nhằm xử lý rác đô thị (kể cả rác độc hại) thành các sản phẩm phục
vụ ngành xây dựng, vật liệu, năng lượng và sản phẩm dùng trong nông nghiệp hữu
ích.
Bản chất của công nghệ Hydromex là nghiền nhỏ rác sau đó polime hóa và sử
dụng áp lực lớn để nén, định hình các sản phẩm.
Rác thải được thu gom (rác hỗn hợp, kể cả rác cồng kềnh) được chuyển về
nhà máy, không cần phân loại và đưa vào máy cắt nghiền nhỏ, sau đó đưa đến các
thiết bị trộn bằng băng tải. Chất thải lỏng pha trộn trong bồn phản ứng, các phản
ứng trung hòa và khử độc thực hiện trong bồn. Sau đó chất thải lỏng từ bồn phản
ứng được bơm vào các thiết bị trộn: chất lỏng và rác thải kết dính với nhau sau khi
cho thêm thành phần polime hóa vào. Sản phẩm ở dạng bột ướt được chuyển đến
máy ép cho ra sản phẩm mới. Các sản phẩm này bền, an toàn với môi trường [8].
Hình 2.3 Sơ đồ xử lý rác theo công nghệ Hydromex
CTR chưa
phân loại
Kiểm tra bằng mắt
Cắt, xé,nghiền tơi nhỏ
Làm ẩm
Trộn đều
Ép hay đùn ra
Sản phẩm mới
Chất thải lỏng
hỗn hợp
Thành phần
polyme hóa
17 | P a g e
(Nguồn: www.scribd.com/doc/6899000/4PP-xl-rac-thai-ran)
2.5.2.6 Xử lý rác bằng công nghệ Seraphin
Ban đầu rác thải được đưa tới nhà máy và đổ xuống nhà tập kết nơi có hệ
thống phun vi sinh khử mùi cũng như ozone diệt vi sinh vật độc hại. Tiếp đến, băng
tải sẽ chuyển rác tới máy xé bông để phá vỡ mọi loại bao gói. Rác tiếp tục đi qua hệ
thống tuyển từ (hút sắt thép và các kim loại khác) rồi lọt xuống sàng lồng.
18 | P a g e
Sàng lồng có nhiệm vụ tách chất thải mềm, dễ phân huỷ, chuyển rác vô cơ (kể
cả bao nhựa) tới máy vò và rác hữu cơ tới máy cắt. Trong quá trình vận chuyển
này, một chủng vi sinh ASC đặc biệt, được phun vào rác hữu cơ nhằm khử mùi hôi,
làm chúng phân huỷ nhanh và diệt một số tác nhân độc hại. Sau đó, rác hữu cơ
được đưa vào buồng ủ trong thời gian 7-10 ngày. Buồng ủ có chứa một chủng vi
sinh khác làm rác phân huỷ nhanh cũng như tiếp tục khử vi khuẩn. Rác biến thành
phân khi được đưa ra khỏi nhà ủ, tới hệ thống nghiền và sàng. Phân trên sàng được
bổ sung một chủng vi sinh đặc biệt nhằm cải tạo đất và bón cho nhiều loại cây
trồng, thay thế trên 50% phân hoá học. Phân dưới sàng tiếp tục được đưa vào nhà ủ
trong thời gian 7-10 ngày.
Do lượng rác vô cơ khá lớn nên các nhà khoa học tục phát triển hệ thống xử
lý phế thải trơ và dẻo, tạo ra một dây chuyền xử lý rác khép kín. Phế thải trơ và dẻo
đi qua hệ thống sấy khô và tách lọc bụi tro gạch. Sản phẩm thu được ở giai đoạn
này là phế thải dẻo sạch. Chúng tiếp tục đi qua tổ hợp băm cắt, phối trộn, sơ chế,
gia nhiệt bảo tồn rồi qua hệ thống thiết bị định hình áp lực cao. Thành phẩm cuối
cùng là ống cống panel, cọc gia cố nền móng, ván sàn, cốp pha
Cứ 1 tấn rác đưa vào nhà máy, thành phẩm sẽ là 300-350 kg seraphin (chất
thải vô cơ không huỷ được) và 250-300kg phân vi sinh. Loại phân này hiện đã
được bán trên thị trường với giá 500 đồng/ kg.
19 | P a g e
Như vậy, qua các công đoạn tách lọc - tái chế, công nghệ seraphin làm cho
rác thải sinh hoạt được chế biến gần 100% trở thành phân bón hữu cơ vi sinh, vật
liệu xây dựng, vật liệu sản xuất đồ dân dụng, vật liệu cho công nghiệp. Các sản
phẩm này đã được cơ quan chức năng, trong đó có Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường
chất lượng kiểm định và đánh giá là hoàn toàn đảm bảo về mặt vệ sinh và thân
thiện môi trường. Với công nghệ seraphin, Việt Nam có thể xoá bỏ khoảng 52 bãi
rác lớn, thu hồi đất bãi rác để sử dụng cho các mục đích xã hội tốt đẹp hơn [9].
2.6 Tình hình quản lý, xử lý rác thải trên thế giới và Việt Nam
2.6.1 Tình hình quản lý, xử lý rác thải trên thế giới
2.6.1.1 Phát sinh rác thải trên thế giới
Nhìn chung, lượng rác thải sinh hoạt ở mỗi nước trên thế giới là khác nhau,
phụ thuộc vào sự phát triển kinh tế, dân số và thói quen tiêu dùng của người dân
nước đó. Tỷ lệ phát sinh rác thải tăng theo tỷ lệ thuận với mức tăng GDP tính theo
đầu người. Tỷ lệ phát sinh rác thải theo đầu người ở một số thành phố trên thế giới
như sau: Băng Cốc (Thái Lan) là 1,6kg/người/ngày; Singapo là 2kg/người/ngày;
Hồng Kông là 2,2kg/người/ngày; NewYork (Mỹ) là 2,65kg/người/ngày [5].
Tỷ lệ chất thải sinh hoạt trong dòng chất thải rắn đô thị rất khác nhau giữa các
nước. Theo ước tính, tỷ lệ này chiếm tới 60-70% ở Trung Quốc (Gao et al.2002);
chiếm 78% ở Hồng Kông; 48% ở Philipin và 37% ở Nhật Bản, chiếm 80% ở nước
20 | P a g e
ta. Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới, các nước có thu nhấp cao chỉ có khoảng
25-35% chất thải sinh hoạt trong toàn bộ dòng chất thải rắn đô thị [11].
+ Các số liệu thống kê gần đây về tổng lượng chất thải ở Anh cho thấy hàng
năm Liên hiệp Anh tạo ra 307 triệu tấn chất thải, trong đó ước tính 46,6 triệu tấn
chất thải sinh học và chất thải dạng tương tự phát sinh ở Anh, 60% số này được
chôn lấp, 34% được tái chế và 6% được thiêu đốt. Chỉ tính riêng rác thải thực
phẩm, theo dự án khảo sát được thực hiện từ tháng 10/2006-3/2008, chất thải thực
phẩm được thải ra từ hộ gia đình nhiều hơn tới hàng tấn so với chất thải bao bì,
chiếm 19% chất thải đô thị. Tổng số hàng năm các hộ gia đình ở Anh phát sinh 6,7
triệu tấn chất thải thực phẩm, chỉ riêng ở England là 5,5 triệu tấn, trong đó 4,1 triệu
tấn là thực phẩm vẫn có thể sử dụng được. Trung bình mỗi hộ gia đình thải ra 276
kg chất thải thực phẩm/năm hay 5,3 kg/tuần, trong đó 3,2 kg vẫn có thể sử dụng
được [15].
+ Theo số liệu thống kê mới đây của Bộ Môi trường Nhật Bản, hằng năm
nước này có khoảng 450 triệu tấn rác thải, trong đó phần lớn là rác công nghiệp
(397 triệu tấn). Trong tổng số rác thải trên, chỉ có khoảng 5% rác thải phải đưa tới
bãi chôn lấp, trên 36% được đưa đến các nhà máy để tái chế. Số còn lại được xử lý
bằng cách đốt hoặc chôn tại các nhà máy xử lý rác. Với rác thải sinh hoạt của các
21 | P a g e
gia đình, khoảng 70% được tái chế thành phân bón hữu cơ, góp phần giảm bớt nhu
cầu sản xuất và nhập khẩu phân bón [12].
+ Mỗi ngày Singapore thải ra khoảng 16.000 tấn rác. Rác ở Singapore được
phân loại tại nguồn (nghĩa là nhà dân, nhà máy, xí nghiệp ). Nhờ vậy 56% số rác
thải ra mỗi ngày (khoảng 9.000 tấn) quay lại các nhà máy để tái chế. Khoảng 41%
(7.000 tấn) được đưa vào bốn nhà máy thiêu rác để đốt thành tro. Cuối cùng, mỗi
ngày chừng 1.500 tấn tro rác cùng với 500 tấn rác không thể đốt được sẽ lên sà lan
trực chỉ Semakau Landfill. Như vậy về khối lượng, từ 16.000 tấn rác mỗi ngày, sau
khi đốt rác Singapore chỉ cần bãi đổ rác cho hơn 10% lượng rác đó, xấp xỉ 2.000
tấn. Trong khi đó, mỗi ngày TP.HCM thải ra khoảng 8.000 tấn rác (chỉ bằng 1/2
Singapore) nhưng lại phải tìm chỗ chôn lấp cho ngần ấy số rác (gấp bốn lần
Singapore).Chưa hết, nhiệt năng sinh ra trong khi đốt rác được dùng để chạy máy
phát điện đủ cung cấp 3% tổng nhu cầu điện của Singapore [13].
+ Ở Nga, mỗi người bình quân thải ra môi trường 300kg/người/năm rác thải.
Tương đương một năm nước này thải ra môi trường khoảng 50 triệu tấn rác, riêng
thủ đô Matxcova là 5 triệu tấn/năm [4].
Theo Ngân hàng Thế giới, các đô thị của Châu Á mỗi ngày phát sinh khoảng
760.000 tấn chất thải rắn đô thị. Đến năm 2025, dự tính con số này sẽ tăng tới 1,8
triệu tấn/ngày.
22 | P a g e
Bảng 2.1: Phát sinh chất thải rắn đô thị và sinh hoạt ở một số nước Châu Á
Quốc
gia
Năm Dân
số
(triệu
người
)
GDP/
người
Lượng
phát sinh
CTRĐT
(kilôtấn/
năm)
Tỷ lệ
phát sinh
MSW/ng
ười/ngày
Lượng
RTSH
(nghìn
tấn/năm)
Tỷ lệ phát
sinh
RTSH
(kg/người
/ngày)
Trung
Quốc
2000 1267,
4
856 130320 1,70
1
78193
3
1,02
3
Hồng
Kông
2003 6,8 2380
0
3440
4
1,39 2700
4
1,09
Ấn Độ 2002 1052,
0
471 - 0,2-0,5
5
- -
Indone
sia
1995 194,8 1038 - 0,76
6
- -
Hàn
Quốc
2002 47,6 1001
3
18189
7
1,05 - -
Malay
sia
2002 24,5 3868 - 0,88-
1,44
8
- -
Philipi
n
2002 76,5 978 10670
9
0,5-0,7
9
- -
Đài
Loan
2002 22,6 1257
0
7970
10
0,97 - -
Thái
Lan
2002 62,8 5430 14317
11
0,62 - -
23 | P a g e
Thổ
Nhĩ
Kỳ
2001 68,5 2146 25100
12
1,00 - 0,57
(Nguồn: Waste management and recycling in Asia, IGES, 2005)
Thành phần rác ở các nước trên thế giới là khác nhau tùy thuộc vào thu nhập
và mức sống của mỗi nước. Đối với các nước có nền công nghiệp phát triển thì
thành phần các chất vô cơ trong rác thải phát sinh chiếm đa số và lượng rác này sẽ
là nguyên liệu cho ngành công nghiệp tái chế. Hàng năm toàn nước Mỹ phát sinh
một khối lượng rác khổng lồ lên tới 10 tỷ tấn. Trong đó, rác thải từ quá trình khai
thác dầu mỏ và khí chiếm 75%; rác thải từ quá trình sản xuất nông nghiệp chiếm
13%; rác thải từ hoạt động công nghiệp chiếm 9,5%; rác thải từ cặn cống thoát
nước chiếm 1%; rác thải sinh hoạt chiếm 1,5% [14].
Bảng 2.2 Thành phần và tỷ lệ rác thải ở Mỹ
Thành phần Tỷ lệ % các loại rác theo các nguồn khác nhau
Tại bãi rác Colombia Theo EPA Trung bình cả nước
Giấy 41 33 35 - 47
Hữu cơ 21 17 18 - 29
Nhựa 16 12 11 - 21
Kim loại 6 6 4 - 8
Thủy tinh 3 6 2 - 6
Các loại khác 13 24 10 - 15
(Nguồn: tạp chí Waste Management Research. Volum 23 số 1, 2/2005)
(EPA: Environmetal Protection Ageney)
24 | P a g e
2.6.1.2 Quản lý, xử lý rác thải trên thế giới
Vấn đề quản lý, xử lý rác thải ở các nước trên thế giới đang ngày càng được
quan tâm hơn. Đặc biệt tại các nước phát triển, công việc này được tiến hành một
cách rất chặt chẽ, từ ý thức thải bỏ rác thải của người dân, quá trình phân loại tại
nguồn, thu gom, tập kết rác thải cho tới các trang thiết bị thu gom, vận chuyển theo
từng loại rác. Các quy định đối với việc thu gom, vận chuyển, xử lý từng loại rác
thải được quy định rất chặt chẽ và rõ ràng với đầy đủ các trang thiết bị phù hợp và
hiện đại. Một khác biệt trong công tác quản lý, xử lý rác thải của các nước phát
triển là sự tham gia của cộng đồng.
+ Có thể nói, ngành tái chế rác ở Đức đang dẫn đầu trên thế giới hiện nay.
Việc phân loại rác đã được thực hiện nghiêm túc ở Đức từ năm 1991. Rác bao bì
gồm hộp đựng thức ăn, nước hoa quả, máy móc bằng nhựa, kim loại hay carton
được gom vào thùng màu vàng. Bên cạnh thùng vàng, còn có thùng xanh dương
cho giấy, thùng xanh lá cây cho rác sinh học, thùng đen cho thủy tinh.
Những lò đốt rác hiện đại của nước Đức hầu như không thải khí độc ra môi trường.
Das Duele System Deutschland (DSD) – “Hệ thống hai chiều của nước Đức” -
được các nhà máy tái chế sử dụng để xử lý các loại rác thải và năm vừa rồi, các nhà
máy này đã chi khoản phí gần 1,2 tỷ USD để sử dụng công nghệ trên. Tại các dây
chuyền phân loại, các camera hồng ngoại hoạt động với tốc độ 300.000km/s để
25 | P a g e
phân loại 10 tấn vật liệu mỗi giờ. Những ống hơi nén được điều khiển bằng máy
tính đặt ở các băng chuyền có nhiệm vụ tách riêng từng loại vật liệu. Sau đó rác
thải sẽ được rửa sạch, nghiền nhỏ và nấu chảy. Quá trình trên sẽ cho ra granulat,
một nguyên liệu thay thế dầu thô trong công nghiệp hoặc làm chất phụ gia.
Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ nhỏ bắt đầu từ việc phân loại rác là một
trong những phương pháp mà những nhà quản lý tại Đức đã áp dụng. Rác được
phân loại triệt để là điều kiện để quá trình xử lý và tái chế rác trở nên thuận lợi và
dễ dàng hơn rất nhiều. Từ đó, khái niệm về rác thải dần được thay thế bằng nguồn
tài sản tiềm năng, mang lại lợi nhuận đáng kể với những ai biết đầu tư vào việc cải
tiến công nghệ [16].
Hình 2.4 Sơ đồ hệ thống hoạt động tái chế ở Đức:
chất thải khác
Người tiêu dùng
Chính quyền địa
phương
Đốt rác, chôn lấp
Hệ thống tái chế chất thải
Các công ty sản xuất
và bán
Tái dùng
dụngdụng
Ngời tiêu dùng
Cơ quan trường
học