Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Tìm hiểu thực trạng xử lý rác thải tại chợ Tân An Thành phố Buôn Ma thuột ,Tỉnh Đăk Lăk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.66 MB, 61 trang )

1
Phần Mở Đầu
1.Tính cấp thiết của đề tài.
Phường Tân An nằm trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột tỉnh ĐăkLăk là
một trong những phường khá nhộn nhịp tấp nập vì tại đây gần siêu thị Coopmart là
trung tâm mua bán,chợ Tân An, bến xe tỉnh, điểm giao các tuyến đường đi liên
tỉnh…Trong những năm gần đây phường đã có những bước phát triển đáng kể
.Như vậy khi kinh tế phát triển tiêu dùng tăng cũng kéo theo những vấn đề xung
quanh nó như an ninh chính trị môi trường…Trong đó vấn đề nổi cộm lên ở đây là
là vấn đề rác thải sinh hoạt mà đặc biệt tại khu vực chợ Tân An. Qua thực tế khảo
sát tại chợ Tân An cho thấy quang cảnh chợ giống như bãi chiến trường rác có dọn
thì người bán hàng chất thành đống ngay tại chỗ còn không thì vẫn để nguyên thế.
Có người cho rằng họ đã nộp tiền chợ thì có người phải dọn mà rác tại chợ thì tới
chiều mới được dọn và thu gom lại để chuyển đến nơi khác. Do vậy, trong khoảng
thời gian từ cuối giờ sáng cho tới chiều thì đủ thứ mùi bốc lên khó chịu ,mùi hôi
thối ,bẩn thỉu bốc lên từ cống rãnh ,từ mặt đất nhờn nhợt nước và đủ thứ rác rưởi từ
thực phẩm sống chín. Rác thải không những ảnh hưởng tới môi trường , ảnh hưởng
tới mĩ quan của thành phố mà còn ảnh hưởng tới sức khỏe của người dân sống tại
khu vực chợ.
1
2
Nguyên nhân gây ra tình trạng ô nhiễm rác là do người dân ý thức chưa cao thiếu
phương tiện thu gom rác đặc biệt là công tác quản lí còn chậm. Nếu tình trạng ô
nhiễm cứ kéo dài trầm trọng điều khó tránh khỏi là nguồn tài nguyên nước bị ô
nhiễm ,kéo theo bệnh truyền nhiễm cũng như cuộc sống của người dân xung quanh
chợ cũng bi ảnh hưởng.
Ô nhiễm môi trường từ rác thải sinh hoạt không phải là một đề tài mới được
nêu ra để gây sự chú ý cho xã hội, mà nó đã là một vấn đề rất nghiêm trọng cần
được sự quan tâm của cả cộng đồng. Không cần các phương tiện kỹ thuật để đo
lường hay các nhà chuyên môn mà ngay cả người dân cũng nhận thấy được tình
trạng ô nhiễm đang ngày càng trầm trọng hơn. Từ những thực trạng về rác trên địa


bàn phường và từ những yêu cầu thực tế nhóm chúng em quyết định nghiên cứu
vấn đề “Tìm hiểu thực trạng xử lý rác thải tại chợ Tân An Thành phố Buôn Ma
thuột ,Tỉnh Đăk Lăk”.
Đề tài tập trung vào “Thực trạng vấn đề rác thải và quản lí rác thải trên địa
bàn chợ Tân An Thành phố Buôn Ma thuột ,Tỉnh Đăk Lăk”, từ đó đề xuất các biện
pháp nhằm nâng cao nhận thức của người dân, đồng thời, từng bước thay đổi thái
độ, hành vi của người dân trong việc thu gom, phân loại và xử lý rác thải sinh hoạt
hàng ngày góp phần bảo vệ môi trường đất, nước và không khí tại khu chợ Tân An.
2
3
Trên cơ sở nghiên cứu, chúng ta có thể đưa ra một bức tranh chung về nhận thức,
thái độ và hành vi của người dân trong vấn đề môi trường.
2.Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu chung
Tìm hiểu thực trạng quản lý rác thải tại khu chợ Tân An ở Phường Tân An, từ đó
đưa ra các giải pháp phù hợp điều kiện của khu chợ để khắc phục tình trạng ô
nhiễm môi trường do nguồn rác thải của khu chợ, góp phần nâng cao chất lượng
cuộc sống cho người dân.
* Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu thực trạng quản lý rác thải tại khu chợ Tân An.
- Điều tra số lượng thành phần rác thải.
- Điều tra công tác quản lí vận chuyển thu gom vệ sinh môi trường và nhận thức
người dân về rác thải
- Tìm hiểu ý thức của người dân buôn bán trong chợ trong việc quản lý rác thải tại
khu vực chợ Tân An.
- Đề xuất một số giải pháp để quản lý nguồn rác thải một cách hiệu quả, nhằm giảm
thiểu ô nhiễm môi trường.
3
4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.

- Đối tượng nội dung nghiên cứu:
Nghiên cứu về thực trạng rác thải trên địa bàn chợ Tân An ( nguồn phát sinh ,thành
phần khối lượng rác ) và thực trạng quản lí rác tại đây, từ đó đưa ra những giải
pháp khả thi để quản lý hiệu quả nguồn rác thải của chợ.
- Phạm vi không gian nghiên cứu:
Địa bàn chợ Tân An ( thuộc phường Tân An)
Các số liệu thực tế tại ban quản lí chợ.
- Phạm vi thời gian nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu được thực hiện từ 16/12/2012 đến 13/01/2013.
- Phạm vi thời gian lấy số liệu nghiên cứu:
Lấy số liệu nghiên cứu từ năm 2010 đến năm 2012.
4. Câu hỏi nghiên cứu
- Nguyên nhân nào dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường tại khu chợ Tân An ?
- Rác thải tác động như thế nào đến cuộc sống và cảnh quan của khu chợ Tân An ?
- Giải pháp nào là bền vững để quản lý rác thải tại khu chợ Tân An ?
5. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp.
4
5
+ Thu thập tổng hợp tài tiệu có liên quan như: hiện trạng rác thải ,công tác thu gom
thông qua cơ quan quản lí của phường Tân An.
+ Các số liệu thông qua ban quản lí chợ.
+ Tìm hiểu qua sách báo mạng internet…
Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp .
+ Phương pháp khảo sát thực tế để thấy được tình hình chung về rác thải tại khu
vực chợ Tân An.
+ Ghi nhận một số vấn đề tồn tại trong công tác quản lí và gom rác tại khu vực chợ
Tân An.
5
6

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Một số khái niệm liên quan
1.1.1. Khái niệm chất thải, rác thải
Chất thải là vật chất ở thể rắn, lỏng, khí, được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác.
Rác thải ( còn gọi là chất thải rắn) là các chất rắn bị loại ra trong quá trình sống,
sinh hoạt, hoạt động sản xuất của con người và động vật. Rác thải phát sinh từ các
hộ gia đình, khu công cộng, khu thương mại, khu xây dựng, bệnh viện, khu xử lý
chất thải…
1.1.2. Khái niệm rác thải sinh hoạt
Rác thải sinh hoạt là những chất thải có liên quan đến các hoạt động của con
người, nguồn tạo thành chủ yếu từ các khu dân cư, các cơ quan, trường học, các
6
7
trung tâm dịch vụ, thương mại. Rác thải sinh hoạt có thành phần bao gồm kim loại,
sành sứ, thủy tinh, gạch ngói vỡ, đất, đá, cao su, chất dẻo, thực phẩm dư thừa hoặc
quá hạn sử dụng, xương động vật, tre, gỗ, lông gà, lông vịt, vải, giấy, rơm, rạ, xác
động vật, vỏ rau củ quả…
Bất kỳ một hoạt động sống của con người tại nhà, công sở, trên đường đi, tại nơi
công cộng,… đều sinh ra một lượng rác đáng kể. Thành phần chủ yếu của chúng là
chất hữu cơ và rất dễ gây ô nhiễm cho môi trường sống cho nên rác thải sinh hoạt
còn có thể định nghĩa là những thành phần tàn tích hữu cơ phục vụ cho hoạt động
cuộc sống của con người, chúng không còn được sử dụng và vứt trả lại môi
trường.
1.1.3. Hoạt động quản lý chất thải rắn
Hoạt động quản lý chất thải rắn bao gồm: các hoạt động quy hoạch quản lý, đầu tư
xây dựng cơ sở quản lý chất thải rắn, các hoạt động phân loại thu gom, lưu giữ,
vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải rắn nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu
những tác động có hại đối với môi trường và sức khỏe con người.

1.1.4. Xử lý chất thải
7
8
Xử lý chất thải : Là dùng các biện pháp kỹ thuật để xử lý các chất thải và không
làm ảnh hưởng tới môi trường. Tái tạo ra các sản phẩm có lợi cho xã hội nhằm phát
huy hiệu quả kinh tế.
1.2. Nguồn phát sinh, phân loại và thành phần rác thải
1.2.1. Nguồn gốc rác thải
Rác thải phát sinh từ các nguồn chủ yếu: hộ gia đình( nhà ở riêng biệt, khu tập thể,
chung cư, ), các trung tâm thương mại (chợ, văn phòng, khách sạn, trạm xăng dầu,
ga ra…), cơ quan( trường học, bệnh viện, các cơ quan hành chính ), các công
trường xây dựng, dịch vụ công cộng ( sửa đường, các công trình xây dựng trường
học, cảnh quan, bãi biển, công viên )
Rác thải
Cơ quan trường họcNơi vui chơi, giải trí Nhà dân, khu dân cư
Bệnh viện, cơ sở y tế Chợ, bến xe, nhà ga
Chính quyền, địa
phương
Giao thông, xây
dựng
Khu công nghiệp,
nhà máy, xí nghiệp
8
9
Sơ đồ 1: Các nguồn phát sinh chất thải rắn tại Việt Nam
( Nguồn: tailieu.vn)
1.2.2. Thành phần rác thải
* Thành phần cơ học: thành phần chất thải sinh hoạt có thể bao gồm:
• Các chất dễ phân hủy sinh học: thực phẩm thừa, cuống, lá rau, lá cây, xác động
vật chết, vỏ trái cây…

• Các chất khó bị phân hủy sinh học: gỗ, cành cây, cao su, túi nilon
• Các chất hoàn toàn không bị phân hủy sinh học: kim loại, thủy tinh, mảnh sành,
gạch ngói, vôi, vữa khô, đá, cát, sỏi, vỏ ốc hến…
*Thành phần hóa học: trong các chất hữu cơ của rác thải sinh hoạt, thành phần hóa
học của chúng chủ yếu là: H,O,N,S và các chất tro.
Bảng 1: Thành phần của các cấu tử hữu cơ rác đô thị
Cấu tử
hữu cơ
Thành phần %
C H O N S Tro
Thực
phẩm
48 6,4 37,6 2,6 0,4 5
9
10
Giấy 43,5 6 44 0,3 0,2 6
Carton 44 5,9 44,6 0,3 0,2 5
Chất dẻo 60 7,2 22,8 - - 10
Vải 55 6,6 31,2 1,6 0,15 -
Cao su 78 10 - 2 - 10
Da 60 8 11,6 10 0,4 10
Gỗ 49,5 6 42,7 0,2 0,1 1,5
(Nguồn: tailieu.vn)
1.2.3. Phân loại rác thải
* Phân theo nguồn phát sinh
- Chất thải sinh hoạt: phát sinh hằng ngày ở các đô thị, làng mạc, khu dân cư, các
trung tâm dịch vụ, công viên.
- Chất thải công nghiệp phát sinh từ trong quá trình sản xuất công nghiệp và thủ
công (gồm nhiều thành phần phức tạp, đa dạng, trong đó chủ yếu là dạng rắn, dạng
lỏng, dạng khí)

- Chất thải xây dựng: là các phế thải như đất đá, gạch ngói, bê tông vỡ, vôi vữa, đồ
gỗ, nhựa, kim loại do các hoạt động xây dựng tạo ra.
- Chất thải nông nghiệp: sinh ra do các hoạt động nông nghiệp như trồng trọt, chăn
nuôi, chế biến nông sản trước và sau thu hoạch.
10
11
* Phân loại theo mức độ nguy hại
- Chất thải nguy hại: là chất thải dễ gây phản ứng, dễ cháy nổ, ăn mòn, nhiễm
khuẩn độc hại, chứa chất phóng xạ, các kim loại nặng. các chất thải này tiềm ẩn
nhiều khả năng gây sự cố rủi ro, nhiễm độc, đe dọa sức khỏe con người và sự phát
triển của động thực vật, đồng thời là nguồn lan truyền gây ô nhiễm môi trường đất,
nước và không khí.
- Chất thải không nguy hại: là các chất thải không chứa các chất và các hợp chất
có các tính chất nguy hại. Thường là các chất thải phát sinh trong sinh hoạt gia
đình, đô thị…
* Phân loại theo thành phần:
- Chất thải vô cơ: là các chất thải có nguồn gốc vô cơ như tro, bụi, xỉ, vật liệu xây
dựng như gạch, vữa, thủy tinh, gốm sứ, một số loại phân bón, đồ dùng thải bỏ gia
đình.
- Chất thải hữu cơ: là các chất thải có nguồn gốc hữu cơ như thực phẩm thừa, chất
thải từ lò giết mổ, chăn nuôi cho đến các dung môi, nhựa, dầu mỡ và các loại
thuốc bảo vệ thực vật.
- Phân loại theo trạng thái chất thải: phân loại theo các trạng thái rắn, lỏng, khí.
11
12
- Chất thải ở trạng thái rắn bao gồm chất thải sinh hoạt, chất thải từ các cơ sở chế
tạo máy, xây dựng ( kim loại, da, chất hóa sơn, nhựa, thủy tinh, vật liệu xây
dựng )
- Chất thải ở trạng thái lỏng phân bùn từ các cống rãnh, bể phốt, nước thải từ nhà
máy lọc dầu, rượu bia, nước từ nhà máy sản xuất giấy, dệt, nhuộm và vệ sinh công

nghiệp…
- Chất thải ở trạng thái khí: bao gồm các khí thải các cơ đốt trong các nhà máy
động lực, giao thông, ô tô, máy kéo, tàu hỏa, nhà máy nhiệt điện, sản xuất vật
liệu…
1.3. Ảnh hưởng của rác thải sinh hoạt tới môi trường và con người
1.3.1. Ảnh hưởng tới sức khỏe con người
- Trong thành phần rác thải sinh hoạt thông thường hàm lượng hữu cơ chiếm tỷ lệ
lớn, loại rác này rất dễ bị phân hủy, lên men, bốc mùi hôi thối. Rác thải không
được thu gom, tồn đọng trong không khí, lâu ngày sẽ ảnh hưởng tới sức khỏe con
người sống xung quanh. Chẳng hạn, những người tiếp xúc thường xuyên với rác
như những người làm công việc thu nhặt các phế liệu từ bãi rác dễ mắc bệnh như
viêm phổi, sốt rét, các bệnh về mắt, tai, mũi họng, ngoài da, phụ khoa.
12
13
- Các bãi rác công cộng là những nguồn mang dịch bệnh. Các kết quả nghiên cứu
cho thấy rằng: trong các bãi rác, vi khuẩn thương hàn có thể tồn tại 15 ngày, vi
khuẩn lỵ là 40 ngày, trứng giun đũa là 300 ngày. Các loại vi trùng gây bệnh này
thực sự phát huy tác dụng khi có các vật chủ trung gian gây bệnh tồn tại trong các
bãi rác như ổ chuột, ruồi, muỗi, và nhiều loại ký sinh trùng gây bệnh cho người
và gia súc, một số bệnh điển hình do các trung gian truyền bệnh như: chuột truyền
bệnh dịch hạch, bệnh sốt vàng da do xoắn trùng. ruồi, gián truyền bệnh tiêu hóa,
muỗi truyền bệnh sốt rét, sốt xuất huyết…
1.3.2. Rác thải sinh hoạt làm giảm mỹ quan đô thị
- Rác thải sinh hoạt nếu không được thu gom, vận chuyển đến nơi xử lý, thu gom
không hết, vận chuyển rơi vãi dọc đường, tồn tại các bãi rác nhỏ lộ thiên… đều là
những hình ảnh gây mất vệ sinh môi trường và làm ảnh hưởng đến vẻ mỹ quan
đường phố, thôn xóm.
- Một nguyên nhân nữa làm giảm mỹ quan đô thị là do ý thức của người dân chưa
cao, tình trạng người dân đổ rác bừa bãi ra lòng lề đường và mương cống rãnh vẫn
còn rất phổ biến, đặc biệt là khu vực nông thôn nơi mà công tác quản lý và thu

gom vẫn chưa được tiến hành chặt chẽ.
1.3.3. Ảnh hưởng của rác thải tới môi trường
13
14
* Ô nhiễm nước
Theo thói quen nhiều người thường đổ rác tại bờ sông, hồ, ao, cống rãnh. Lượng
rác này sau khi bị phân hủy sẽ tác động trực tiếp và gián tiếp đến chất lượng nước
mặt, nước ngầm trong khu vực. rác có thể bị cuốn theo nước mưa xuống ao, hồ,
sông, ngòi, kênh rạch, sẽ làm nguồn nước mặt ở đây bị nhiễm bẩn.
Mặt khác lâu dần những đống rác này sẽ làm diện tích ao hồ, giảm khả năng tự làm
sạch của nước gây cản trở các dòng chảy, tắc cống rãnh thoát nước. hậu quả của
hiện tượng này là nước trong các ao hồ bị hủy diệt, việc ô nhiễm các nguồn nước
mặt này cũng là một trong các nguyên nhân gây bệnh tiêu chảy, tả, lỵ, trực khuẩn
thương hàn, gây ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe cộng đồng.
Nước rò rỉ trong bãi rác đi vào nguồn nước ngầm gây ô nhiễm nguồn nước ngầm,
như ô nhiễm kim loại nặng, nồng độ nitrogen, phospho cao, chảy vào sông hồ gây ô
nhiễm nguồn nước mặt.
*Ô nhiễm không khí
Nguồn rác thải từ các hộ gia đình thường là các loại thực phẩm chiếm tỷ lệ cao
trong toàn bộ khối lượng rác thải ra. Khí hậu nhiệt đới nóng ẩm và mưa nhiều ở
nước ta là điều kiện thuận lợi cho các thành phần hữu cơ phân hủy, thúc đẩy nhanh
14
15
quá trình lên men, thối rữa và tạo nên mùi khó chịu cho con người. Các chất thải
khí phát ra từ các quá trình này thường là H2S, NH3, CH4, SO2, CO2.
* Ô nhiễm đất
Thành phần rác thải có chứa nhiều chất độc, do đó khi rác thải được đưa vào môi
trường thì các chất độc xâm nhập vào đất sẽ tiêu diệt nhiều loài sinh vật có ích cho
đất như: giun, vi sinh vật, nhiều loài động vật không xương sống, ếch nhái… làm
cho môi trường đất bị giảm tính đa dạng sinh học và phát sinh nhiều sâu bọ phá

hoại cây trồng. Đặc biệt hiện nay sử dụng tràn lan các loại túi nilon trong sinh hoạt
và đời sống, khi xâm nhập vào đất cần tới 50-60 năm mới phân hủy hết và do đó
chúng tạo thành các “ bức tường ngăn cách” trong đất, hạn chế mạnh đến quá trình
phân hủy, tổng hợp các chất dinh dưỡng, làm cho đất giảm độ phì nhiêu, đất bị
chua và năng suất cây trồng giảm sút.
1.4. Tình hình quản lý rác thải tại việt nam
Việc bảo vệ môi trường ở nước ta cũng như công tác kiểm tra, chống ô nhiễm môi
trường được quan tâm rất muộn. Mãi đến năm 1980, hiến pháp sửa đổi mới có
điều 36 quy định về nghĩa vụ thực hiện chính sách bảo vệ và cải tạo tái sinh các
nguồn tài nguyên thiên nhiên. Bảo vệ và cải thiện môi trường sống đối với mọi
công dân.
15
16
1.4.1. Hiện trạng phát sinh chất thải rắn toàn quốc
Quá trình phát sinh chất thải rắn gắn liền với quá trình sản xuất và sinh hoạt của
con người, khi đời sống của nhân dân được nâng lên cũng là lúc lượng rác thải
tăng lên rất nhiều. Tuy nhiên vấn đề thống kê số liệu về chất thải rắn chưa được
thực hiện một cách nghiêm túc, số liệu thống kê chưa đầy đủ.
Theo thống kê năm 2004, lượng rác thải đô thi là 0,7kg/người/ngày và nông thôn
là 0,3kg/người/ngày thì đến năm 2008 con số này đã tăng lên đáng kể, lượng rác
thải đô thị thống kê trong năm này là 1,45kg/người/ngày và vùng nông thôn là
0,4kg/người/ngày. Chúng ta có thể thấy rằng tốc độ đô thi hóa ở Việt Nam diễn ra
nhanh chóng, dân cư ngày càng đông đúc và lượng rác phát sinh ngày một diễn
biến phức tạp.
Bảng 2: Hiện trạng phát sinh chất thải rắn toàn quốc
Loại rác thải Đơn vị Năm 2003 Năm 2008
Rác thải đô thị Tấn/năm 6.400.000 12.802.000
Rác thải nông thôn Tấn/năm 6.400.000 9.078.000
Rác thải công nghiệp Tấn/năm 2.638.000 4.786.000
Rác thải y tế Tấn/năm 21.500 179.000

Rác thải làng nghề Tấn/năm 774.000 1.023.000
Tổng cộng Tấn/năm 15.459.900 27.868.000
Phát sinh rác thải sinh hoạt
bình quân tại khu vực đô thị
Kg/người/ngày 0,7 1,45
Phát sinh rác thải sinh hoạt Kg/người/ngày 0,3 0,4
16
17
bình quân tại khu vực nông
thôn
(Nguồn: tailieu.vn)
Trên phạm vi toàn quốc, từ năm 2003 đến năm 2008, lượng rác thải phát sinh
trung bình từ 150-200%, rác thải sinh hoạt đô thị tăng lên 200%, rác thải công
nghiệp tăng 181% và còn tiếp tục gia tăng trong thời gian tới. Dự báo của bộ tài
nguyên và môi trường đến năm 2015, khối lượng rác thải phát sinh ước tính
khoảng 44 triệu tấn/năm, đặc biệt là rác thải đô thị và công nghiệp.
Tổng lượng rác thải sinh hoạt ở các đô thị phát sinh trên toàn quốc khoảng 35.000
tấn/ngày, rác thải sinh hoạt ở khu vực nông thôn khoảng 24.900 tấn/ngày. Tại hầu
hết các đô thị, khối lượng rác thải sinh hoạt chiếm 60-70% tổng lượng rác thải đô
thị( một số đô thị tỷ lệ này còn lên tới 90%). Cũng theo kết quả nghiên cứu đã chỉ
ra trong báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia năm 2008 cho thấy tổng hợp
lượng phát sinh rác thải sinh hoạt từ đô thị có xu hướng tăng đều, trung bình 10-
16% mỗi năm.
1.4.2. Hiện trạng thu gom, vận chuyển rác thải
Công tác thu gom và vận chuyển rác thải đô thị vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu
khi mà lượng rác thải phát sinh không ngừng tăng lên, tỷ lệ thu gom trung bình
không tăng tương ứng, đây là nguyên nhân quan trọng gây ô nhiễm môi trường
17
18
nước mặt, không khí, đất, cảnh quan đô thị và tác động xấu đến sức khỏe cộng

đồng.
Mặc dù công tác thu gom và vận chuyển rác thải ngày càng được chính quyền các
địa phương quan tâm nhưng vẫn còn nhiều hạn chế. Năng lực thu gom và vận
chuyển rác thải cả về nhân lực và vật lực đều chưa đáp ứng được nhu cầu, mạng
lưới thu gom còn yếu và thiếu. Bên cạnh đó do nhận thức của người dân chưa cao
trong việc giữ gìn vệ sinh môi trường nên hiện tượng đổ rác bừa bãi vẫn còn diễn
ra phổ biến không chỉ ở khu vực nông thôn mà còn tại các khu vực nội thị. Hầu hết
rác thải không được phân loại tại nguồn, được thu gom lẫn lộn và được chuyển
đến bãi chôn lấp. Công việc thu nhặt và phân loại phế thải có khả năng tái chế,
hoàn toàn do những người nghèo sinh sống bằng nghề bới rác thực hiện.
Tỷ lệ thu gom trung bình ở các đô thị trên toàn quốc tăng từ 65% năm 2003 lên
72% năm 2004 và lên đến 80-82% năm 2008. Đối với khu vực nông thôn, tỷ lệ thu
gom đạt trung bình từ 40-45% (năm 2003 , con số này chỉ đạt 20%).
Hiện có khoảng 60% số thôn, xã tổ chức dọn vệ sinh định kỳ, trên 40% thôn, xã đã
hình thành các tổ thu gom rác tự quản.
1.4.3. Hiện trạng xử lý và quản lý rác thải.
18
19
Công nghệ xử lý rác còn nhiều vấn đề bức xúc, việc lựa chọn các bãi chôn lấp,
khu trung chuyển, thu gom chưa đủ căn cứ khoa học và thực tiễn chưa đủ thuyết
phục, công nghệ xử lý chất thải chưa đảm bảo kỹ thuật vệ sinh môi trường nên
chưa thu được nhiều ủng hộ của người địa phương.
Các công trình xử lý rác thải còn phân tán theo đơn vị hành chính nên công tác
quản lý chưa hiệu quả, suất đầu tư cao, hiệu quả sử dụng thấp, gây lãng phí đất…
Công tác xử lý rác thải đô thị hiện nay vẫn là chôn lấp với số lượng trung bình là 1
bãi chôn lấp/1 đô thị ( Hà Nội và TP HCM, mỗi đô thị có từ 4-5 bãi chôn lấp/khu
xử lý). Trong đó 85% đô thị (từ thị xã trở lên) sử dụng pháp chôn lấp rác thải
không hợp vệ sinh. Thống kê, hiện nay toàn quốc có 98 bãi chôn lấp chất thải tập
trung đang vận hành nhưng chỉ 16 bãi thải được coi là chôn lấp hợp vệ sinh ( tập
trung ở các thành phố lớn). Các bãi còn lại, rác thải phần lớn được chôn lấp sơ sài.

1.4.4. Một số công nghệ xử lý chất thải được áp dụng tại Việt Nam
1.4.4.1. Xử lý rác bằng phương pháp đốt
Đốt rác là giai đoạn xử lý cuối cùng cho một số loại rác nhất định không thể xử lý
bằng các phương pháp khác. Đây là một giai đoạn oxy hóa nhiệt độ cao với sự có
19
20
mặt của oxy trong không khí, trong đó các loại rác độc hại được chuyển hóa thành
khí và các chất thải rắn khác không cháy. Các chất khí được làm sạch hoặc không
được làm sạch thoát ra ngoài không khí.
Việc xử lý bằng phương pháp đốt có ý nghĩa quan trọng là làm giảm tới mức nhỏ
nhất chất thải cho khâu xử lý cuối cùng, nếu xử dụng công nghệ tiên tiến còn có ý
nghĩa cao bảo vệ môi trường. Đây là phương pháp xử lý rác tốn kém nhất so với
phương pháp chôn lấp hợp vệ sinh thì chi phí để đốt một tấn rác cao hơn khoảng
10 lần.
Công nghệ đốt rác thường áp dụng ở các thành phố phát triển vì phải có một nền
kinh tế đủ mạnh để bao cấp cho việc thu đốt rác sinh hoạt như là một dịch vụ phúc
lợi xã hội toàn dân. Tuy nhiên đốt rác sinh hoạt bao gồm nhiều chất khác nhau
sinh khói độc và dễ sinh đioxin nếu việc xử lý khói không tốt ( phần xử lý khói là
phần đắt nhất trong công nghệ đốt rác).
1.4.4.2. Xử lý chất thải bằng công nghệ ép kiện
Phương pháp ép kiện được thực hiện trên cơ sở toàn bộ rác thải tập trung thu gom
vào nhà máy. Rác được phân loại bằng phương pháp thủ công trên băng tải, các
chất trơ và các chất có thể tận dụng được như kim loại, nilon, giấy, thủy tinh,
nhựa… được thu hồi để tái chế. Những chất còn lại sẽ được băng tải chuyền qua
20
21
hệ thống ép nén rác bằng thủy lực với mục đích làm giảm tối đa thể tích khối rác
và tạo thành các kiện với tỷ số nén cao.
Các kiện rác đã nén ép này được sử dụng vào việc đắp các bờ chắn hoặc san lấp
những vùng đất trũng sau khi được phủ lên các lớp đất cát. Trên diện tích này có

thể sử dụng làm mặt bằng các công trình như: công viên, vườn hoa, các công trình
xây dựng nhỏ và mục đích là làm giảm tối đa mặt bằng khu vực xử lý rác.
1.4.4.3. Xử lý chất thải rắn bằng phương pháp ủ sinh học
Ủ sinh học là quá trình ổn định sinh hóa các chất hữu cơ để hình thành các chất
mùn, với thao tác sản xuất và kiểm soát một cách khoa học tạo môi trường tối ưu
đối với quá trình. Quá trình ủ hữu cơ là một phương pháp truyền thống được áp
dụng phổ biến tại các quốc gia đang phát triển như Việt Nam.
Quá trình ủ coi như quá trình lên men yếm khí mùn hoặc chất mùn. Sản phẩm thu
hồi là hợp chất mùn không mùi, không chứa vi sinh vất gây bệnh và hạt cỏ. Để đạt
mức độ ổn định như lên men, việc ủ đòi hỏi năng lượng để tăng cao nhiệt độ của
đống ủ. Trong quá trình ủ oxy sẽ được hấp thụ hàng trăm lần và hơn nữa so với bể
aeroten. Quá trình ủ áp dụng với chất hữu cơ không độc hại, lúc đầu là khử nước,
sau là xử lý cho đến khi nó thành xốp và ẩm. độ ẩm và nhiệt độ được kiểm tra và
giữ cho vật liệu ủ luôn ở trạng thái hiếu khí trong suốt thời gian ủ. Quá trình tự tạo
21
22
ra nhiệt riêng nhờ quá trình oxy hóa các chất thối rữa. Sản phẩm cuối cùng là CO2,
nước và các hợp chất hữu cơ bền vững như: lignin, xenluco, sợi…
1.4.4.4. Xử lý rác thải bằng biện pháp chôn lấp
Phương pháp chôn lấp rác được áp dụng ở nhiều nước phát triển. Người ta chọn
các vùng đồi núi, thung lũng để bố trí bãi chôn lấp. Đáy của bãi rác được ngăn
cách với đất và nước ngầm bằng lớp chất dẻo không thấm nước. Rác sẽ được đổ
vào các ô chia sẵn, khi các ô rác đầy thì sẽ được lấp lại bằng đất hoặc dùng xe lu
nén chặt lại sau đó đổ tiếp lên cho đến khi đầy hố rồi phủ đất – khoảng 60cm – và
trồng cây lên. Nước trong bãi chôn lấp được thu gom về một chỗ và dược xử lý
trước khi cho xuống sông hồ. Đây là phương pháp xử lý chất thải hợp vệ sinh
nhưng tốn kém.
1.4.4.5. Nhà máy xử lý rác thải
Nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt công suất 400 tấn/ngày chính thức đi vào hoạt
động tại khu phố 3, phường Trảng Dài, thành phố Biên Hoà. Ưu điểm của dây

chuyền công n ghệ này là có thể xử lý rác tươi trực tiếp mà không qua phân loại và
chôn lấp. Rác được xử lý theo quy trình công nghiệp hoàn toàn có thể kiểm soát
mức độ thổi khí, nhiệt độ, độ ẩm nên khả năng phân giải của vi sinh vật ổn định,
nhanh chóng. Ngoài ra do trực tiếp nhập rác từ xe ép rác thu gom từ trong dàn vào
22
23
thẳng hệ thống xử lý rác của nhà máy nên hạn chế được nước rỉ từ bãi rác xuống
tầng nước ngầm, thu hồi các thành phần hữu cơ trong rác tái chế thành phân hữu
cơ vi sinh (compost), giảm thiểu tối đa chất thải rắn phần chôn lấp và thu hồi các
thành phần vô cơ có trong rác. Đặc biệt công nghệ này có thể tái chế nilon, nhựa,
kim loại, thủy tinh. Do vận hành khép kín nên giải quyết được vấn đề mùi hôi và
rác thải, đồng thời giảm thiểu nước rỉ rác, cải thiện tình trạng ô nhiễm không khí
và ô nhiễm nguồn nước. Rác thải sinh hoạt sau khi xử lý sẽ cho ra loại rác sạch
không có vi sinh vật gây bệnh, thân thiện với môi trường và có thể dùng làm phân
bón vi sinh hữu cơ để cải tạo đất nông nghiệp.
1.4.4.6. Quản lý rác thải theo phương thức 3R
Trong quản lý và xử lý chất thải rắn hiện nay, vấn đề được quan tâm nhất là
phương thức quản lý đồng bộ chất thải rắn 3R (Reduce – Giảm thiểu, Reuse – Tái
sử dụng, Recycle – Tái chế) để giảm thiểu lượng chất thải rắn phải chôn lấp.
Phương thức 3R được coi là giải pháp để ngăn ngừa các vấn đề suy thoái môi
trường, tiết kiệm nguồn tài nguyên, tiết kiệm chi phí thu gom và xử lý rác thải,
giảm thiểu quỹ đất cần cho chôn lấp.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện 3R ở Việt Nam vẫn tồn tại một số khó khăn
như sau:
- Reduce – Giảm thiểu: giảm thiểu là công việc khó khăn nhất vì lý do công nghệ,
23
24
tổ chức sản xuất và nhân lực còn chưa phù hợp, việc giảm thiểu chất thải trong các
hoạt động sản xuất, dịch vụ, tiêu dùng đến nay vẫn chưa được chú trọng.
- Reuse – Tái sử dụng: mới bắt đầu áp dụng, đang tiếp tục nghiên cứu để định ra

hướng đi có hiệu quả.
- Recycle – Tái chế: còn mang tính tự phát, chưa có định hướng. Hoạt động tái chế
hiện nay vẫn chưa xem chất thải rắn là nguồn nguyên liệu nên thiếu cách tiếp cận
đúng mực. Hơn nữa, vấn đề môi trường trong quá trình tái chế, sản phẩm của tái
chế như thế nào trong quan hệ với tài nguyên, môi trường cũng chưa được nghiên
cứu.
Đối với vần đề chất thải nói chung trong quá trình sản xuất thì định luậ t Luật Học
Bảo toàn vật chất của Newton hoàn toàn đúng, tất cả nguyên vật liệu tham gia vào
quá trình sản xuất cuối cùng đều thải vào môi trường, khác nhau ở chỗ thời gian
thải vào đó nhanh hay chậm, như các phế phẩm của sản xuất, nước thải, khí thải,
chất thải rắn. Chất thải được thải vào môi trường ngay trong quá trình sản xuất,
còn sản phẩm cuối cùng sẽ được thải vào môi trường sau khi đã qua sử dụng, mặc
dù có tái sử dụng, tái chế như thế nào đi nữa thì cuối cùng chúng cũng đi vào môi
trường và trở thành rác thải. Đôi khi chính việc tái chế có thể làm tăng thêm độc
tính của sản phẩm hay tạo ra các chất ô nhiễm môi trường hơn thông qua việc tái
chế tự do, không có khoa học. Do đó việc giảm thiểu và phân loại chất thải rắn ở
24
25
đây cần được quan tâm nhiều hơn, nhìn nhận trong phạm vi rộng hơn, không chỉ là
kêu gọi mọi người giảm thiểu, tái chế, tái sử dụng mà còn phải đưa ra chiến lược
giảm thiểu, tái chế và tái sử dụng, sau đó đạt được mục đích cuối cùng là giảm
việc phát thải và xả thải vào môi trường, hạn chế gây ô nhiễm môi trường từ chất
phải rắn.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG RÁC THẢI SINH HOẠT CHỢ TÂN AN, THÀNH PHỐ
BUÔN MA THUỘT
2.1/ Giới thiệu chung về thành phố Buôn Ma Thuột:
Buôn Ma Thuột (Ban Mê Thuột) là thành phố của tỉnh Đắk Lắk và là thành phố lớn
ở vùng Tây Nguyên Việt Nam.
25

×