Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Tìm hiểu thực trạng xử lý rác thải tại trường đại học Nông nghiệp Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (465.32 KB, 53 trang )

1

PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài

Ơ nhiễm rác thải sinh hoạt đang tác động tiêu cực, đe doạ chất lượng sống ở các
đơ thị Việt Nam. Q trình đơ thị hố nhanh chóng ở Việt Nam gây sức ép về suy
giảm mơi trường sống do khơng kiểm sốt được lượng chất thải phát sinh, đặc biệt
là chất thải rắn sinh hoạt. Trong khi đó, việc xử lý rác thải sinh hoạt hiện nay tại
các đô thị vẫn chủ yếu theo công nghệ chôn lấp lạc hậu
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội là một trong những trường Đại học có
khn viên rộng tại Hà Nội. Rác thải cũng đang là vấn đề nan giải, nó đã gây ra
khơng ít những ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ của người dân cũng như chất lượng
môi trường sống. Trường ĐH Nông Nghiệp Hà Nội có diện tích cũng như số lượng
sinh viên khá lớn. Nhà trường đã xây dựng 10 khu kí túc xá phục vụ nhu cầu ăn ở
sinh hoạt cho khoảng 3000- 4000 sinh viên. Mỗi ngày một lượng khá lớn rác thải
sinh hoạt được thải ra từ các khu KTX này, nó chưa được phân loại và được tập
trung tại các bãi rác trong trường gây mùi khó chịu, gây mất mỹ quan cũng như tốn
một diện tích đất của trường. Các bãi rác này tiềm ẩn nguy cơ gây bệnh cho cán bộ,
sinh viên trong trường và người dân khu vực xung quanh.

Phạm Thị Xuyên


2

Vì vậy cần có các giải pháp nhằm khắc phục và nâng cao hiệu quả công tác
quản lý chất thải rắn sinh hoạt khu vực ký túc xá. Xuất phát từ những nguyên nhân


trên chúng tôi đã chọn đề tài “Tìm hiểu thực trạng xử lý rác thải tại trường đại
học Nông nghiệp Hà Nội”.

1.2.

Mục tiêu và yêu cầu nghiên cứu.

1.2.1. Mục tiêu
- Xác định tổng khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ khu ký túc xá
lưu học sinh.
- Xác định thành phần chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ khu ký túc xá lưu
học sinh.
- Đề xuất một số biện pháp giảm thiểu lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh
từ khu ký túc xá A1.
1.2.2. Yêu cầu nghiên cứu
- Điều tra, phỏng vấn các phòng ở và quản lý ký túc xá để nắm được tình
hình thu gom, quản lý và xử lý chất thải rắn sinh hoạt của ký túc xá.
- Tiến hành thu gom và phân loại rác từ các phòng ở và phòng chức năng
của ký túc xá.

Phạm Thị Xuyên


3

- Đề xuất một số biện pháp quản lý, thu gom và xử lý chất thải rắn sinh
hoạt khu ký túc xá.

PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Chất thải sinh hoạt

2.1.1. Khái niệm.
Chất thải rắn là các chất rắn bị loại ra trong quá trình sống, sinh hoạt và sản
xuất của con người và cả động vật, trong đó chất thải rắn sinh hoạt chiếm tỉ lệ
cao nhất, chất lượng và số lượng rác thải tại từng quốc gia và từng khu vực trong

Phạm Thị Xuyên


4

mỗi quốc gia là rất khác nhau tùythuộc vào trình độ phát triển kinh tế và khoa học
kỷ thuật. Bất kỳ một hoạt động sống nào của con người, tại nhà, trường học hay nơi
công sở đều sinh ra một lượng rác thải đáng kể.Trong đó có cả hai loại vơ cơ lẫn
hữu cơ. Vì vậy có thể định nghĩa rác thải sinh hoạt là những thành phần tàn tích
hữu cơ và vô cơ phục vụ đời sống con người, chúng khơng cịn được sử dụng và vứt trả
lại mơi trường sống.
2.1.2. Nguồn phát sinh chất thải sinh hoạt
Các nguồn chủ yếu phát sinh chất thải rắn sinh hoạt bao gồm:
+ Từ các khu dân cư
+ Từ các trung tâm thương mại
+ Từ các viện nghiên cứu, cơ quan, trường học, các cơng trình cơng cộng
+ Từ các dịch vụ đô thị, sân bay
+ Từ các trạm xử lý nước thải và từ các ống thoát nước của thành phố
+ Từ các khu công nghiệp
Bảng 1: Các loại chất thải đặc trưng từ nguồn thải sinh hoạt
Nguồn thải

Thành phần chât thải

Khu dân cư và thương mại


Chất thải thực phẩm
Giâý
Carton

Phạm Thị Xuyên


5

Nhựa
Vải
Cao su
Rác vườn
Gỗ
Các loại khác: tã lót, khăn vệ sinh,…
Chất thải đặc biệt

Nhơm, kim loại chưa sắt.
Chất thải thể tích lớn
Đồ điện gia dụng
Hàng hóa
Rác vườn thu gom riêng
Pin
Dầu
Lốp xe

Chất thải nguy hại
Chất thải từ viện nghiên cứu, công sở Giống như trình bày trong mục chất
Chất thải từ dịch vụ


thải khu dân cư và khu thương mại
Rửa đường và hẻm phố: bụi, rác, xác
động vật, xe máy hỏng, cỏ, mẫu cây
thừa, gốc cây, các ống kim loại và
nhựa cũ.

Phạm Thị Xuyên


6

Chất thải thực phẩm, giấy báo,
carton, giấy loại hỗn hợp, chai nước
giải khát, can sữa và nước uống,
nhựa hỗn hợp, vải, giẻ rách…

2.1.3. Thành phần cơ bản của CTRSH
Chất thải rắn sinh hoạt bao gồm hai thành phần chính đó là thành phần hữu cơ
và thành phần vô cơ. Tùy theo điều kiện cụ thể từng vùng như mức sống, thu
nhập… mà mỗi nơi có thành phần chất thải rắn sinh hoạt khác nhau. Sau đây
là bảng thống kê một số thành phần và tỉ trọng cơ bản trong chất thải rắn sinh
hoạt qua một số cơng trình nghiên cứu đã công bố.
Bảng 2: Thành phần chất thải sinh hoạt
Thành phần chất thải
% Khối lượng
Rau, thực phẩm thừa, chất hữu cơ dễ phân 64,7
hủy
Cây gỗ
Giấy, bao bì giấy

Plastic khó tái chế
Cao su, đế giày dép
Vải sợi, vật liệu sợi
Đất đá
Thành phần khác

6,6
2,1
9,1
6,3
4,2
1,6
5,4
Nguồn HOWADICO 06/2002

Phạm Thị Xuyên


7

2.1.4. Phân loại rác thải sinh hoạt.
Ngày nay, việc ứng dụng khoa học kỹ thuật trong từng lĩnh vực thực tế đã góp phầngiảm
thiểu chi phí cho các cơng đoạn thừa trong các quá trình xử lý. Việc phân chia rác
thải rắn theo công nghệ quản lý xử lý là một bước tiến quan trọng, giúp hiệu quả
của quy trình xử lý tăng lên, giảm thiểu lượng ô nhiễm. Dưới đây là bảng phân loại
rác thải sinh hoạt.
Bảng 3: Phân loại rác thải sinh hoạt
Loại
1. Rác hữu cơ


Nguồn gốc
- Các vật liệu làm từ giấy

Ví dụ
- Các túi giấy, các mảnh

- Có nguồn gốc từ sợi

bìa, giấy vệ sinh…

- Các chất thải ra từ đồ ăn - Vải, len, bì tải, bì
thực phẩm

nilon…

- Các vật liệu và sản phẩm - Các cọng rau, vỏ quả,
được chế tạo từ gỗ, tre và thân cây, lõi ngô…
rơm…

- Đồ dùng bằng gỗ như

- Các vật liệu và sản phẩm bàn, ghế, thang, giường,
được chế tạo từ chất dẻo

đồ chơi, vỏ dừa…

- Các vật liệu và sản phẩm - Phim cuộn, túi chất dẻo,
được chế tạo từ da và cao chai, lọ chất dẻo, các đầu
su


Phạm Thị Xuyên

vòi bằng chất dẻo, dây


8

- Các túi giấy, các mảnh bện, bì nilon…
bìa, giấy vệ sinh…

- Bóng, giầy, ví, băng cao

- Vải, len, bì tải, bì, su…
nilon…
- Các cọng rau, vỏ quả,
thân cây, lõi ngô…
2. Rác vô cơ

- Các loại vật liệu và sản - Vỏ hộp, dây điện, hàng
phẩm được chế tạo từ sắt rào, dao, nắp lọ…
mà dễ bị nam châm hút

- Vỏ hộp nhôm, giấy bao

- Các vật liệu không bị gói, đồ đựng…
nam châm hút

- Chai lọ, đồ đựng bằng

- Các vật liệu và sản phẩm thủy tinh, bóng đèn…

chế tạo từ thuỷ tinh

- Vỏ trai, xương, gạch, đá,

- Các loại vật liệu khơng sỏi…
cháy ngồi kim loại và
3. Rác hỗn hợp

thủy tinh
Tất cả các loại vật liệu Đá cuội, cát, đất, tóc…
khác khơng phân loại ở
phần 1 và 2 đều thuộc loại

Phạm Thị Xuyên


9

này. Loại này có thể được
phân chia thành 2 phần:
kích thước lớn hơn 5 mm
và nhỏ hơn 5 mm
2.2. Thực trạng rác thải sinh hoạt trên Thế giới và Việt Nam.
2.2.1. Trên thế giới
Nạn ơ nhiễm mơi trường có thể thấy ở mọi nơi trên thế giới, từ Mexico, Nga,
Mỹ cho tới Trung Quốc, Ấn Độ… Tình trạng ơ nhiễm ở một vài thành phố tại
những quốc gia này xuất phát từ nhiều lý do khác nhau. Trong đó ý thức con người
giữ một vai trò khá quan trọng, Mumbai một trong những thành phố đông đúc nhất
và bẩn thỉu nhất trên trái đất. Mỗi ngày, người dân ở nơi đây quẳng ra hàng tấn rác.
Bắc Kinh có dân số 17,6 triệu người, thải ra khoảng 18.400 tấn rác mỗi ngày,

khoảng 90% rác thải được đổ tại 13 bãi rác đặt rải rác quanh thành phố. Còn người
dân Hoa Kỳ đã loại bỏ mỗi năm 16.000.000.000 tã, 1.600.000.000 bút,
2.000.000.000 lưỡi dao cạo, 220.000.000 lốp xe. Với một lượng rác thải như thế thì
khơng lâu trái đất của chúng ta sẽ chìm trong biển rác, chính vì thế những cơng
nghệ xử lý rác hiện đại nhất thế giới đã ra đời. Hiện tại Mỹ đã có những cơng nghệ
tái chế và tái sử dụng khá hiện đại như: công nghệ tái chế tivi analog, công nghệ
CDW, công nghệ

Phạm Thị Xuyên


10

tái chế vải bơng…và cịn rất nhiều cơng nghệ khá hiện đại của Anh, Trung Quốc và
Nhật Bản.
2.2.2. Ở Việt Nam
Rác thải ở Việt Nam đang là một hiện trạng đáng lo ngại. Cùng với sự phát
triển kinh tế, gia tăng dân số cộng với sự lãng phí tài nguyên trong thói quen sinh
hoạt của con người, rác thải có số lượng ngày một tăng, thành phần ngày càng phức
tạp và tiềm ẩn ngày càng nhiều nguy cơ độc hại với môi trường và sức khoẻ con
người. Là một nước đang phát triển, tốc độ tăng các rác thải sinh hoạt ở cả thành thị
và nông thôn, rác thải công nghiệp, y tế ở nước ta còn nhanh hơn các nước khác, từ
năm 2003 đến 2008 tăng gấp 2 lần.
Rác thải sinh hoạt chiếm khối lượng khoảng 60% tổng lượng rác thải. Mức
phát thải trung bình ở đơ thị VN là 21.500 tấn chất thải sinh hoạt/ngày (2008), dự
báo đến 2020 là 59 nghìn tấn/ngày cao gấp 2 - 3 lần hiện nay.

Theo Chi cục Bảo

vệ môi trường Hà Nội, tổng lượng rác thải sinh hoạt đô thị của thành phố vào

khoảng 2.800 tấn/ ngày. Tình hình trong thời gian gần đây đã trở nên bức xúc, đặc
biệt ở 3 thành phố lớn là Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh và Đà Nẵng. Ví dụ tại Hà Nội,
khối lượng rác thải sinh hoạt tăng trung bình 15%/năm, vởi tổng lượng ước tính
5.000 tấn/ngày đêm, và dự đốn chỉ sang năm (2012) có thể khơng cịn chỗ để đổ

Phạm Thị Xun


11

rác. Thành phố Hồ Chí Minh mỗi ngày có trên 7.000 tấn rác thải sinh hoạt, mỗi
năm cần 235 tỷ đồng để xử lý.
Tổng lượng phát sinh rác thải sinh hoạt tại các đô thị loại III trở lên và một
số đô thị loại IV và các trung tâm văn hóa, xã hội, kinh tế của các tỉnh thành trên cả
nước lên đến 6,5 triệu tấn/năm, trong đó rác thải phát sinh từ các hộ gia đình, nhà
hàng, các chợ và kinh doanh là chủ yếu. Lượng còn lại từ các cơng sở, đường phố,
các cơ sở y tế. Tính theo vùng địa lý (hay vùng phát triển kinh tế - xã hội) thì các
đơ thị vùng Đơng Nam bộ có lượng rác thải phát sinh lớn nhất tới 2.450.245
tấn/năm (chiếm 37,94% tổng lượng phát sinh rác thải các đô thị loại III trở lên của
cả nước), tiếp đến là các đơ thị vùng Đồng bằng sơng Hồng có lượng phát sinh rác
thải sinh hoạt đô thị là 1.622.060 tấn/năm (chiếm 25,12%). Các đô thị khu vực
miền núi Tây Bắc Bộ có lượng phát sinh rác thải sinh hoạt đơ thị thấp nhất chỉ có
69.350 tấn/năm (chiếm 1,07% ), tiếp đến là các đô thị thuộc các tỉnh vùng Tây
Nguyên, tổng lượng phát sinh rác thải sinh hoạt đô thị là 237.350 tấn/năm (chiếm
3,68%) .
Việt Nam có gần 400 trường đại học, cao đẳng và hầu hết các trường đều có kí
túc xá cho sinh viên ở trọ. Số sinh viên ở trọ dao động từ 500 – 4000 sinh
viên. Như vậy nguồn phát sinh rác thải sinh hoạt từ các khu KTX sinh viên
của các trường đại học, cao đẳng là rất lớn.


Phạm Thị Xuyên


12

2.3. Thực trạng quản lý và tái chế chất thải rắn (CTR).
2.3.1. Trên thế giới:
Ước tính hàng năm lượng chất thải được thu gom trên thế giới từ 2,5 đến 4 tỷ
tấn (ngoại trừ các lĩnh vực xây dựng và tháo dỡ, khai thác mỏ và nông nghiệp).
Năm 2004, tổng lượng chất thải đơ thị được thu gom trên tồn thế giới ước tính là
1,2 tỷ tấn. Con số này thực tế chỉ gồm các nước OECD và các khu đô thị mới nổi
và các nước đang phát triển.
Bảng 4: Thu gom chất thải rắn đơ thị trên tồn thế giới năm 2004 (triệu tấn)
Quốc gia
Khối lượng
Các nước thuộc Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế OECD
620
Cộng đồng các quốc gia độc lập (trừ các nước ở biển Ban tích)
65
Châu Á (trừ các nước thuộc OECD)
300
Trung Mỹ
30
Nam Mỹ
86
Bắc Phi & Trung Đông
50
Châu Phi cận Sahara
53
Tổng số:

1.204
Theo Cơ quan Bảo vệ Môi trường (EPA)
Hiện nay, chất thải được tái chế bằng nhiều cách vừa biến thành năng lượng
lẫn thu hồi nguyên liệu và những thị trường thứ cấp đang xuất hiện ngày càng
nhiều trên phạm vi toàn cầu. Trên thế giới, ước tính sơ bộ khối lượng nguyên liệu
thứ cấp được trao đổi là 135 triệu tấn. Các nguyên liệu thứ cấp hiện là một trong
những dòng nguyên liệu quan trọng nhất trên toàn thế giới.

Phạm Thị Xuyên


13

Bảng 5: Loại hình thu gom và xử lý chất thải đô thị theo thu nhập của một số nước
trên thế giới
Quốc gia
Các nước thu nhập Các nước thu nhập Các nước có thu
thấp

trung

bình nhập cao

(Ấn Độ, Ai Cập, (Achentina,
các nước châu Phi) Loan
GDP

(TQ), EU, Hồng Kông)

Singapo, Thái Lan

5.000 - 15.000

> 20.000

20 - 70

130 - 300

250- 550

<5.000

(USD/người/năm)
Tiêu thụ giấy/bìa 20
trung

Đài (Hoa Kỳ, 15 nước

350 - 750

bình

(kg/người/năm)
Chất thải đơ thị 150 - 250
(kg/người/năm)
Tỷ lệ thu gom %

< 70
70- 95
Khơng có Chiến Chiến lược

lược

môi

trường trường quốc gia

Các quy định về quốc gia
chất thải

> 95
môi Chiến

lược

môi

trường quốc gia

Cơ quan môi trường Cơ quan mơi trường

Các quy định hầu quốc gia

quốc gia

như khơng có

Các quy định chặt

Luật mơi trường


Khơng có số liệu Một vài số liệu chẽ và cụ thể

Phạm Thị Xuyên


14

thống kê

thống kê

Nhiều

số

liệu

thống kê
Thành phần chất
thải đơ thị (%)


Chất thải thực 50 - 80

20 - 65

20 - 40

phẩm/dễ phân hủy



Giấy và bìa

4 - 15

15 - 40

15 - 50



Nhựa

5 - 12

7 - 15

10 - 15



Kim loại

1- 5

1-5

5-8

• Thủy tinh

Độ ẩm (%)
Nhiệt trị (kcal/kg)

1- 5

1-5

5-8

50 - 80
40 - 60
20 - 30
800 - 1.100
1.100 - 1.300
1.500 - 2.700
Điểm chứa chất Bãi chôn lấp >90% Thu gom có chọn
thải bất hợp pháp Bắt đầu thu gom lọc

Phương pháp xử lý >50%
Tái
chính

có chọn lọc
chế
thức

Thiêu đốt

khơng Tái chế có tổ chức Tái chế >20%
5%- 5%


15%
Theo Cơ quan Bảo vệ Môi trường (EPA)
Biến chất thải thành năng lượng: là nhiệm vụ của họat động triển khai sử
dụng tài nguyên tái tạo, giảm các khí nhà kính và phát triển thị trường cácbon.

Phạm Thị Xuyên


15

Thiêu đốt chất thải có thu hồi năng lượng bao gồm xử lý chất thải để sản xuất năng
lượng cung cấp cho các nhà máy và nhà ở. Năng lượng sản xuất ra nhiều hơn năng
lượng được sử dụng để vận hành lị đốt.
Hiện nay, có hơn 600 lị đốt chất thải thu hồi năng lượng ở 35 nước. Các
thiết bị này xử lý 170 triệu tấn chất thải đô thị. Đó là nguồn năng lượng tương
đương với 220 triệu thùng dầu hay 600.000 thùng/ngày. Các bãi chôn lấp hiện đại
nhất cho phép sản xuất khí biogas thơng qua việc lên men chất thải, có thể tái sử
dụng dưới dạng điện năng. Ở Hoa Kỳ có 340 trong số 2975 bãi chơn lấp thu hồi khí
biogas và xử lý chất thải có liên quan đến vấn đề giảm các khí nhà kính.
Tiết kiệm tài nguyên: Tiết kiệm tài nguyên là một trong những lợi ích chủ
yếu của họat động thu hồi và tái chế chất thải. Lợi ích nữa của tái chế là giảm các
ảnh hưởng liên quan đến việc sử dụng và chuyển đổi các nguyên liệu thô.
Bảng 6: Những nguyên liệu chính được thu hồi và xử lý để tái sử dụng, bao gồm:
Nguyên

Đức

Pháp


Anh

Italia

liệu

Tây

Ban 15 nước Toàn

Hoa Kỳ

Nha

EU còn châu Âu
32.700

40.000

6.500
10.000
3.975

1.930
2.350
1.750

& 8.500

5.200


3.700

2.000

3.500

lại
9.800

Thẻ
Nhựa
3.850
Thủy tinh
3.300
Kim loại 1.204

350
2.000
1.750

450
1.500
75

350
1.000
278

310

510
121

1.200
1.690
797

Giấy

Phạm Thị Xuyên


16

không chứa
sắt
Tổng số
16.854
Ắc qui
11.5
Sắt thải từ

9.300
9.6

5.725

3.628

4.441


13.487

53.175
28
11.000

46.030
17.000

xe cộ
Theo hiệp hội quản lý chất thải rắn Bắc Mỹ SWANA
Theo ước tính:
+ 30% giấy, 20% nhựa và 20% kim loại không chứa sắt được thu hồi ở 15 nước EU
còn lại.
+ Giấy và bìa cứng được thu hồi từ chất thải đơ thị và cơng nghiệp
2.3.2. Ở Việt Nam
a. Tình hình quản lý.
Quản lý chất thải rắn bao gồm các hoạt động: phòng ngừa và giảm thiểu phát
sinh CTR; phân loại tại nguồn; thu gom, vận chuyển; tăng cường tái sử dụng, tái
chế; xử lý và tiêu huỷ.
Công tác quản lý chất thải rắn ở Việt Nam hiện nay còn chưa tiếp cận được
với phương thức quản lý tổng hợp trên quy mô lớn, chưa áp dụng đồng bộ các giải
pháp giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế (3R) để giảm tỷ lệ chất thải phải chôn lấp.
Hoạt động giảm thiểu phát sinh CTR, một trong những giải pháp quan trọng và
hiệu quả nhất trong quản lý chất thải, còn chưa được chú trọng. Chưa có các hoạt

Phạm Thị Xuyên



17

động giảm thiểu CTR sinh hoạt. Ở quy mô công nghiệp, số cơ sở áp dụng sản xuất
cịn rất ít, khoảng 300/400.000 doanh nghiệp. Hoạt động phân loại tại nguồn chưa
được áp dụng rộng rãi, chỉ mới được thí điểm trên qui mô nhỏ ở một số thành phố
lớn như Hà Nội, TP Hồ Chí Minh. Tỷ lệ thu gom chất thải ở các vùng đơ thị trung
bình đạt khoảng 80-82%, thấp nhất là đô thị loại IV (65%), ở Hà Nội cao hơn
(90%); ở các điểm dân cư nông thôn ~ 40-55%. Khoảng 60% khu vực ở nông thôn
chưa có dịch vụ thu gom chất thải, chủ yêu dựa vào tư nhân hoặc cộng đồng địa
phương. Tỷ lệ thu gom, vận chuyển CTR tuy đã tăng dần song vẫn còn ở mức thấp,
chủ yếu phục vụ cho các khu vực đô thị, chưa vươn tới các khu vực nông thơn. Xã
hội hóa cơng tác thu gom, vận chuyển CTR tuy đã được phát triển nhưng chưa rộng
và chưa sâu, chủ yếu được hình thành ở các đơ thị lớn. Năng lực trang thiết bị thu
gom, vận chuyển còn thiếu và yếu, dẫn tới tình trạng tại một số đơ thị đã thực hiện
phân loại CTR tại nguồn nhưng khi thu gom, vận chuyển lại đem đổ chung làm
giảm hiệu quả của việc phân loại. Tái sử dụng và tái chế chất thải mới chỉ được
thực hiện một cách phi chính thức, ở qui mơ tiểu thủ cơng nghiệp, phát triển một
cách tự phát, không đồng bộ, thiếu định hướng và chủ yếu là do khu vực tư nhân
kiểm soát. Công nghệ xử lý CTR chủ yếu vẫn là chôn lấp ở các bãi lộ thiên không
đạt tiêu chuẩn môi trường với 82/98 bãi chơn lấp trên tồn quốc khơng hợp vệ sinh.
Các lò đốt rác chủ yếu dành cho ngành y tế và chỉ đáp ứng được 50% tổng lượng

Phạm Thị Xuyên


18

chất thải y tế nguy hại. Việc phục hồi môi trường đối với các cơ sở xử lý CTR còn
nhiều hạn chế. Tình trạng đổ chất thải khơng đúng nơi quy định cịn xảy ra, gây ơ
nhiễm mơi trường ảnh hưởng đến sức khoẻ của cộng đồng.

Đối phó với vấn đề ô nhiễm môi trường, cụ thể hơn là vấn đề chất thải rắn phát sinh
từ các đô thị, nhà nước đã ban hành những chiến lược, chính sách mang tầm cỡ
quốc gia về quản lý chất thải rắn, như luật bảo vệ môi trường, nghị định số
59/2007/NĐ-CP ngày 09/04/2007 của chỉnh phủ về quản lý chất thải rắn, chương
trình đầu tư quản lý chất thải rắn giai đoạn 2011-2020 được ban hành theo quyết
định số 798/QĐ-TTG ngày 25/05/2011 của thủ tướng chính phủ vấn đề xử lý chất
thải rắn còn được đưa vào các nội dung phát triển kinh tế xã hội của từng địa
phương, từng dự án cụ thể .
b. Hoạt động tái chế
Hoạt động tái chế đã có từ lâu ở Việt Nam. Các loại chất thải có thể tái chế
như kim loại, đồ nhựa và giấy được các hộ gia đình bán cho những người thu mua
đồng nát, sau đó chuyển về các làng nghề. Cơng nghệ tái chế chất thải tại các làng
nghề hầu hết là cũ và lạc hậu, cơ sở hạ tầng yếu kém, quy mơ sản xuất nhỏ dẫn đến
tình trạng ơ nhiễm môi trường nghiêm trọng ở một số nơi. Một số làng nghề tái chế
hiện nay đang gặp nhiều vấn đề môi trường bức xúc như Chỉ Đạo (Hưng Yên),
Minh Khai (Hưng Yên), làng nghề sản xuất giấy Dương Ổ (Bắc Ninh)… Một số

Phạm Thị Xuyên


19

cơng nghệ đã đ¬ược nghiên cứu áp dụng như trong đó chủ yếu tái chế chất thải hữu
cơ thành phân vi sinh (SERAPHIN, ASC, Tâm Sinh Nghĩa) hay viên nhiên liệu
(Thủy lực máy-Hà Nam) song kết quả áp dụng trên thực tế chưa thật khả quan.
Nhìn chung, hoạt động tái chế ở Việt Nam không được quản lý một cách có hệ
thống, có định hướng mà chủ yếu do các cơ sở tư nhân thực hiện một cách tự phát.
2.4. Kiểm toán chất thải rắn.
2.4.1. Khái niệm
“Kiểm toán chất thải được hiểu là quá trình kiểm tra sự tạo ra chất thải nhằm

giảm nguồn, lượng chất thải phát sinh. Kiểm tốn chất thải là một loại hình của
kiểm tốn mơi trường. Kiểm tốn chất thải là một cơng cụ quản lý quan trọng có
hiệu quả kinh tế đối với nhiều cơ sở sản xuất”. (Trịnh Thị Thanh và Nguyễn Thị
Hà, 2000).
2.4.2. Kiểm toán chất thải rắn trên thế giới
Từ năm 1980, trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu và ứng dụng về KTCT. Quy
trình KTCT đối với từng ngành đã được lập, nhiều tài liệu, sách về KTCT đã được
xuất bản.
Ở Ơxtrâylia, KTCT trong các ngành cơng nghiệp đã được giới thiệu như là
một công cụ hỗ trợ cho việc quản lý chất thải, bên cạnh các công cụ khác như sản
xuất sạch hơn và đánh giá vòng đời sản phẩm. Cục Các ngành công nghiệp cơ bản,

Phạm Thị Xuyên


20

Cơng viên, Nước và Mơi trường của bang Tasmania, Ơxtrâylia đã khuyến cáo các
doanh nghiệp nên sử dụng KTCT, với các nội dung như xác định các nguồn thải, số
lượng và các loại chất thải được tạo ra; Xác định nguyên nhân làm gia tăng chất
thải; Thiết lập các mục tiêu/giải pháp và thứ tự ưu tiên cho việc giảm phát sinh chất
thải.
Một số ngành công nghiệp đặc thù gây tổn hại tới môi trường như khai thác
mỏ, sản xuất hóa chất thì được khuyến khích tn thủ theo các Quy chế về Thực
hành quản lý môi trường tốt nhất (BPEM), được chính quyền Ơxtrâylia thiết kế
riêng cho mỗi ngành. Ví dụ, đối với ngành khai thác mỏ đã được Cục Bảo vệ môi
trường Úc ban hành quy chế năm 1995, trong đó bao gồm quy định về KTCT và
nộp báo cáo kiểm toán hàng năm.
Tại Canada, theo quy định Ontario 102/94 của Bộ Môi trường và Năng lượng,
các cơ sở sản xuất bắt buộc thực hiện KTCT. Quy định này nêu rõ, các cơ sở giáo

dục, bệnh viện, nhà nghỉ, khách sạn, cơ sở sản xuất, các tòa nhà công sở, nhà hàng
và các cơ sở kinh doanh phải thực hiện chương trình giảm thiểu chất thải, bao gồm
4 bước trong đó có thực hiện KTCT. Thời gian một báo cáo KTCT phải được lưu
trữ dưới dạng file ít nhất 5 năm và phải chỉ ra được loại vật liệu hoặc sản phẩm nào
được doanh nghiệp sử dụng là vật liệu hoặc sản phẩm tái chế. Bên cạnh đó, Canada
rất chú trọng tới việc xem xét quy trình sản xuất của doanh nghiệp như là một

Phạm Thị Xuyên


21

thơng tin đầu vào để thực hiện kiểm tốn, từ đó đề xuất các khâu giảm thiểu chất
thải cũng như nguyên liệu sản xuất.
Ở Singapo, KTCT được cụ thể hóa như là một chiến lược tối thiểu hóa phát
sinh chất thải, bao gồm 8 bước: Cam kết của lãnh đạo; Lựa chọn nhóm/bộ phận làm
việc về tối thiểu hóa phát sinh chất thải; Thực hiện kiểm toán chất thải; Xác định
chi phí của việc giảm phát sinh chất thải; Phát triển, xây dựng các phương án giảm
thiểu chất thải; Đánh giá khả năng tiết kiệm và sắp xếp ưu tiên các lựa chọn/giải
pháp; Xây dựng kế hoạch giảm thiểu chất thải; Thực thi và cải tiến kế hoạch.
Ở Trung Quốc, Nhật Bản, Ba Lan và nhiều nước khác, các hoạt động KTCT
được lồng ghép trong các cơng cụ kiểm sốt và giảm thiểu ô nhiễm như sản xuất
sạch hơn, KTMT, đánh giá vịng đời sản phẩm. Mục tiêu chính của các công cụ này
là nhằm hướng đến việc giảm thiểu phát sinh, kiểm sốt ơ nhiễm do chất thải gây
ra.
2.4.3. Kiểm toán chất thải rắn ở Việt Nam
Ở Việt Nam hiện nay việc áp dụng KTCT trong các cơ sở sản xuất cũng mới
dừng ở một vài dự án thí điểm như "Kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường" của UNDP
năm 1995 ở một số nhà máy tại Việt Trì và Biên Hòa; đề tài "Điều tra, đánh giá đề
xuất việc KTCT công nghiệp tại 5 khu công nghiệp, khu chế xuất" của Cục Bảo vệ

môi trường năm 2005; đề tài "Nghiên cứu áp dụng KTCT trong công nghiệp quốc

Phạm Thị Xuyên


22

phịng" của Trung tâm Khoa học, Kỳ thuật và Cơng nghệ Quân sự (Bộ Quốc
phòng) năm 2004; đề tài "KTCT tại các làng nghề tái chế kim loại và đề xuất một
số biện pháp giảm thiểu ô nhiễm" của Viện Khoa học Công nghệ Môi trường -Đại
học Bách khoa Hà Nội năm 2005; Nghiên cứu và áp dụng thí điểm về KTCT cho
Nhà máy giầy Thượng Đình, Hà Nội và Công ty TNHH Thuộc da Đông Hải do
Tổng cục Môi trường thực hiện năm 2008.
Nguyên nhân của tình trạng số lượng doanh nghiệp áp dụng KTCT cũng như
sản xuất sạch hơn (ISO 14000) còn thấp là do Nhà nước chưa có những chính sách
cụ thể để trực tiếp hoặc gián tiếp bắt buộc các doanh nghiệp phải thực hiện. Ngoài
ra, nhận thức và hiểu biết về KTCT và các lợi ích mà nó mang lại cũng chưa cao.
Các quy trình KTCT chưa được nghiên cứu, xây dựng cho các ngành công nghiệp
như ở một số nước trên thế giới. Các sổ tay hướng dẫn kỳ thuật về KTCT chưa
được ban hành và phổ biến rộng rãi trong cộng đồng doanh nghiệp. Bên cạnh đó, ở
nước ta cũng chưa có các nghiên cứu đề xuất chính sách khuyến khích áp dụng
KTCT trong quản lý môi trường.
Từ năm 2009, Viện Chiến lược, Chính sách Tài ngun và mơi trường đã
được Bộ Tài nguyên và Môi trường giao tổ chức triển khai thực hiện Dự án "Áp
dụng thử nghiệm KTCT trong quản lý môi trường ngành công nghiệp Việt Nam ",
thực hiện trong 3 năm (2Ỏ09 - 2012). Dự kiến, Dự án sẽ nghiên cứu, xây dựng sổ

Phạm Thị Xuyên



23

tay KTCT cho ngành cơng nghiệp nói chung và 10 ngành cơng nghiệp nói riêng,
đồng thời hướng tới xây dựng chính sách yêu cầu các doanh nghiệp phải triển khai
KTCT, sử dụng KTCT như một cơng cụ kiểm sốt ơ nhiễm trong thời gian tới.

PHẦN III. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1 Đối tượng nghiên cứu
Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ khu KTX sinh viên trường đại học
Nông nghiệp Hà Nội.
3.1.2 Phạm vi nghiên cứu
- Tầng 1- KTX lưu học sinh- trường đại học Nông nghiệp Hà Nội.
- Tiến hành trong vòng 1 tuần từ 26/09/2011 đến 02/10/2011
3.2 Nội dung nghiên cứu
- Kiểm toán chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ tầng 1 KTX lưu học sinh
nhằm xác định tổng khối lượng rác thải và thành phần rác thải phát sinh.
- Tìm hiểu và đánh giá hiệu quả công tác quản lý rác thải tại KTX lưu học
sinh.
- Đề xuất các biện pháp giảm thiểu khối lượng rác thải sinh hoạt phát sinh,
nâng cao hiệu quả công tác quản lý rác thải, cải thiện chất lượng vệ sinh môi trường
khu vực ký túc xá.

Phạm Thị Xuyên


24

3.3 Phương pháp nghiên cứu

3.3.1 Phương pháp thu thập thông tin
- Thu thập thơng tin thứ cấp: tìm hiểu thơng tin chung về KTX, về công tác
quản lý rác thải.
- Thu thập thông tin sơ cấp
+ Khảo sát thực địa: Quan sát, đưa ra nhận định về thực trạng phát sinh, thu
gom, vận chuyển xử lý rác thải tại địa bàn nghiên cứu.
+ Điều tra phỏng vấn: Xây dựng phiếu điều tra gồm 14 câu hỏi, phát cho sinh
viên ở 3 phịng ở với số lượng 2 phiếu/ phịng. Ngồi ra, trong q trình thực hiện
kiểm tốn có phỏng vấn trực tiếp các bạn sinh viên.
- Tìm hiểu chi phí thu gom, xử lý rác thải và giá cả của một số loại rác có thể
tái chế, tái sử dụng.
3.3.2 Phương pháp chuyên gia
Trao đổi với giáo viên hướng dẫn để được giải đáp những vấn đề phát
sinh trong quá trình thực hiện kiểm tốn.
3.3.3 Phương pháp lấy mẫu :
Lấy mẫu ở tất cả 3 phòng ở, 1 phòng bếp:
+ Mỗi phịng ở có 1 thùng rác.
+ Phịng bếp có 1 thùng rác lớn

Phạm Thị Xuyên


25

 Đặt túi thu gom rác phát sinh hàng ngày, sau mỗi ngày đến thu gom rác và
đặt túi mới.
+ Ngày 25/09/2011 đến ký túc xá
15h30 họp mở đầu, phân cơng nhiệm vụ cho mỗi kiểm tốn viên.
16h bắt đầu đặt túi thu gom rác, mỗi phòng ở 1túi nilon vừa, phòng bếp
1 túi nilon lớn .

+ Các ngày tiếp theo (26/09- 02/10) đúng 16h đến thu túi rác, đem đi
phân loại và xác định khối lượng rác, tiếp tục đặt túi mới, thực hiện trong vòng
một tuần.
3.3.4 Phương pháp phân tích
- Phân loại rác thải sinh hoạt theo bảng tiêu chuẩn phân loại rác đã chuẩn bị
trước khi tiến hành kiểm tốn (có bảng kèm theo).
- Cách phân loại rác:
+ Thu rác ở các thùng rác ở phòng ở và phòng bếp
+ Do lượng rác ở các phòng ở là rất ít, rấ khó có thể định lượng được. Do đó
chúng tơi gộp chung rác phịng ở và phịng bếp. Đổ rác ra bạt lớn, tiến hành
phân loại theo bảng tiêu chuẩn phân loại rác.
- Sau khi phân loại tiến hành xác định khối lượng mỗi loại rác thải bằng cân 5
kg và ghi vào trong biểu mẫu ( có bảng kèm theo).
3.3.5 Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
Phân tích số liệu và xử lý thống kê bằng Excel.

Phạm Thị Xuyên


×