LỜI CẢM ƠN
Trước hết, cho phép tôi cảm ơn PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Huyền đã
toàn tâm, toàn ý hướng dẫn tôi về mặt khoa học để hoàn thành luận văn này.
Đồng thời tôi xin cảm ơn PGS.TS Hoàng Văn Cường, Ths Lã Thị Bích
Quang và tập thể các thầy cô giáo, các cán bộ, nhân viên Khoa Khoa học
quản lý, Viện đào tạo sau đại học – Trường đại học kinh tế quốc dân về
những giúp đỡ, đóng góp chân thành, thẳng thắn, sâu sắc giúp tôi hoàn thành
nhiệm vụ nghiên cứu của mình!
Tôi xin tỏ lòng biết ơn đến những người trong gia đình tôi đã luôn
động viên, tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi vượt qua rất nhiều khó
khăn, thách thức trong quá trình học tập và nghiên cứu vừa qua!
Xin trân trọng cảm ơn!
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là nghiên cứu riêng và độc lập của tôi. Số
liệu nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và được trích dẫn đầy đủ
nguồn tham khảo, các phân tích đánh giá là của tôi và chưa được công bố
trong bất kỳ công trình khoa học nào. Nếu phát hiện ra bất cứ sự gian lận
nào tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước Hội đồng.
Hà Nội, ngày tháng 12 năm 2012
Người cam đoan
Ngô Hồng Nghĩa
MỤC LỤC
R = MAX {0, (A - C)}X R 4
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ALCO Uỷ ban quản lý tài sản nợ có
BĐH Ban Điều hành
CBA Ngân hàng CommonWealth Bank of Australia
CBTD Cán bộ tín dụng
CIC Trung tâm thông tin tín dụng
NHTM Ngân hàng thương mại
HĐQT Hội đồng quản trị
HĐTD Hội đồng tín dụng
NH TMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
NHNN Ngân hàng nhà nước
NQH Nợ quá hạn
IT Công nghệ thông tin
KH Khách hàng
KHCN Khách hàng cá nhân
KHDN Khách hàng doanh nghiệp
QLKH Quản lý khách hàng
UB Ủy ban
UBTD Ủy ban tín dụng
QLRR Quản lý rủi ro
QLTD Quản lý tín dụng
TCTD Tổ chức tín dụng
TCKT Tổ chức kinh tế
TCTD Tổ chức tín dụng
TGĐ Tổng Giám đốc
TMCP Thương mại cổ phần
TSBĐ Tài sản bảo đảm
VIB Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam
VIB AMC Công ty TNHH Quản lý nợ và Khai thác tài sản VIB
XHTD Xếp hạng tín dụng
RM Relationship Manager – Quản lý khách hàng
RRTD Rủi ro tín dụng
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
BẢNG
Bảng 1.1: Mô hình xếp hạng của Moody’s và Poor’s Error: Reference source not
found
Bảng 1.2: Tỷ lệ trích dự phòng đối với từng nhóm nợ cụ thể theo quy định của NHNN
Error: Reference source not found
Bảng 1.3: Nội dung cơ bản của chính sách quản lý rủi ro tín dụng tại HSBC Error:
Reference source not found
Bảng 2.1: Những sự kiện đáng nhớ của Ngân hàng VIB Error: Reference source not
found
Bảng 2.2: Tổng tài sản của VIB trong giai đoạn 2009 – 2011 Error: Reference
source not found
Bảng 2.3: Tổng dư nợ cho vay của VIB giai đoạn 2009 - 2011 Error: Reference
source not found
Bảng 2.4: Tổng huy động vốn của VIB giai đoạn 2009 – 2011 Error: Reference
source not found
Bảng 2.5: Lợi nhuận trước thuế của VIB giai đoạn 2009 - 2011 Error: Reference
source not found
Bảng 2.6: Vốn chủ sở hữu của VIB giai đoạn 2009 - 2011 Error: Reference source
not found
Bảng 2.7: Vốn điều lệ của VIB giai đoạn 2009 - 2011 Error: Reference source not
found
Bảng 2.8: Mức dư nợ của VIB trong giai đoạn 2007 – 2011 Error: Reference source
not found
Bảng 2.9: Cơ cấu dư nợ phân theo thời hạn vay vốn 2009 - 2011 Error: Reference
source not found
Bảng 2.10: Cơ cấu dư nợ theo khách hàng của VIB giai đoạn 2009 - 2011 Error:
Reference source not found
Bảng 2.11: Cơ cấu dư nợ phân theo ngành của VIB giai đoạn 2009 – 2011 Error:
Reference source not found
Bảng 2.12: Cơ cấu dư nợ theo loại tiền cho vay của VIB giai đoạn 2009 - 2011
Error: Reference source not found
Bảng 2.13: Cơ cấu dư nợ theo nhóm nợ của VIB giai đoạn 2009 – 2011 Error:
Reference source not found
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Tổng tài sản VIB giai đoạn 2001 - 2011 Error: Reference source not
found
Biểu đồ 2.2: Tổng dư nợ của VIB giai đoạn 2001 - 2011 Error: Reference source not
found
Biểu đồ 2.3: Huy động vốn của VIB giai đoạn 2001 - 2011 Error: Reference source
not found
Biểu đồ 2.4: Lợi nhuận trước thuế của VIB giai đoạn 2009 – 2011 Error: Reference
source not found
Biểu đồ 2.5: Tốc độ tăng trưởng dư nợ của VIB giai đoạn 2007 – 2011 Error:
Reference source not found
Biểu đồ 2.6: Thị phần tín dụng của VIB giai đoạn 2007 – 2010 Error: Reference
source not found
Biểu đồ 2.7: Thị phần tín dụng của VIB so với ngân hàng khác trong năm 2010
Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.8: Cơ cấu dư nợ theo thời hạn vay vốn của VIB giai đoạn 2009 - 2011
Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.9: Cơ cấu dư nợ phân theo khách hàng của VIB giai đoạn 2009 - 2011
Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.10: Cơ cấu dư nợ phân theo ngành của VIB giai đoạn 2009 - 2011 Error:
Reference source not found
Biểu đồ 2.11: Cơ cấu dư nợ theo loại tiền cho vay của VIB giai đoạn 2009 – 2011
Error: Reference source not found
SƠ ĐỒ
R = MAX {0, (A - C)}X R 4
Môc 2. Dù phßng chung 4
MỞ ĐẦU
Tín dụng là nghiệp vụ kinh doanh phức tạp nhất so với các nghiệp vụ khác của
các Ngân hàng thương mại (NHTM), rủi ro tín dụng nếu xảy ra sẽ gây hậu quả lớn
đến mỗi ngân hàng và toàn bộ nền kinh tế. Đặc biệt đối với NHTM Việt Nam, do
thu nhập từ tín dụng chiếm từ 60-80% thu nhập của mỗi ngân hàng.
Từ cuối năm 2011 đến nay (tháng 10/2012) nợ xấu của hệ thống NHTM Việt
Nam tăng một cách đột biến, chiếm tỉ lệ gần 10%/tổng dư nợ toàn ngành.
Trong năm 2011, tỉ nợ lệ xấu của VIB tăng vọt so với cùng kỳ các năm trước.
Làm thế nào để VIB có chính sách quản lý rủi ro tín dụng một cách hiệu quả?
Trong bối cảnh cụ thể trên, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài “Hoàn thiện chính sách
quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế Việt Nam
(VIB)” làm đề tài nghiên cứu của mình.
Mục đích nghiên cứu của đề tài
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về chính sách quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt
động của NHTM. Đánh giá chính sách quản lý rủi ro tín dụng tại VIB, đề xuất một
số giải pháp hoàn thiện chính sách quản lý rủi ro tín dụng tại VIB
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Chính sách quản lý rủi ro tín dụng tại NHTM.
Phạm vi nghiên cứu: Chính sách quản lý rủi ro tín dụng tại VIB giai đoạn
2009 - 2011; đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách quản lý rủi ro tín dụng
tại VIB.
Những câu hỏi nghiên cứu
Rủi ro tín dụng là gì? Nguyên nhân của rủi ro tín dụng? Quản lý rủi ro tín dụng là
gì? Nội dung của quản lý rủi ro tín dụng của NHTM? Chính sách quản lý rủi ro tín
dụng là gì? Các giải pháp chính sách quản lý rủi ro tín dụng NHTM là gì?
Làm thế nào để hoàn thiện chính sách quản lý rủi ro tín dụng nhằm nâng cao
hiệu lực và hiệu quả của chính sách quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động của các
NHTM tại Việt Nam nói chung và tại VIB nói riêng?
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Luận văn tập trung đề xuất các giải pháp cụ thể và khả thi hoàn thiện chính
sách quản lý rủi ro tại các NHTM của Việt Nam nói chung và tại Ngân hàng VIB
nói riêng. Luận văn cũng góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận về chính sách quản lý
rủi ro tín dụng trong hoạt động của các NHTM tại Việt Nam.
i
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu định tính: Phương pháp phân tích hệ thống, thu thập, thống kê và
so sánh, tổng hợp; Nghiên cứu định lượng: Phân tích các số liệu dựa trên các báo
cáo tài liệu của VIB cũng như của các tổ chức khác cung cấp.
Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1. Cơ sở lý luận về chính sách quản lý rủi ro tín dụng của NHTM
- Chương 2. Phân tích thực trạng chính sách quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Quốc Tế Việt Nam (VIB)
- Chương 3. Một số giải pháp hoàn thiện chính sách quản lý rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế Việt Nam (VIB)
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ
RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng
xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng, do khách hàng
không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.
Chính sách quản lý rủi ro tín dụng là hệ thống các quan điểm, chủ trương và
biện pháp của một NHTM, để nhận biết, đo lường và quản lý rủi ro tín dụng một cách
có hiệu quả nhằm giảm thiệt hại và nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
Các giải pháp chính sách quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại:
Thứ nhất: Giải pháp chính sách quản lý về nhận diện rủi ro tín dụng
Có rất nhiều phương pháp để nhận diện rủi ro tín dụng, tuy nhiên các NHTM
thường sử dụng một số phương pháp sau: Phương pháp phân tích hồ sơ đề nghị vay
vốn của khách hàng; Phương pháp thanh tra thực địa khách hàng; Phương pháp lập
bảng câu hỏi để kiểm tra khách hàng; Phương pháp xếp hạng tín dụng nội bộ;
Phương pháp chuyên gia; Phương pháp phân tích số liệu quá khứ; Phương pháp sử
dụng các nguồn thông tin bên ngoài.
Thứ hai: Giải pháp chính sách quản lý về đo lường và dự tính tổn thất của rủi ro tín dụng
A, Đo lường rủi ro tín dụng
Để có thể đo lường rủi ro tín dụng đối với một khoản tín dụng, ngân hàng có
thể sử dụng các phương pháp định tính và phương pháp định lượng sau:
ii
Đo lường định tính về rủi ro tín dụng
Mô hình 6C
Mô hình xếp hạng của Moody’s và Standard & Poor’s
Đo lường định lượng rủi ro tín dụng
Mô hình điểm số Z
Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng
B, Dự tính tổn thất rủi ro tín dụng
Thứ ba: Giải pháp chính sách quản lý về Phòng ngừa và kiểm soát rủi ro tín dụng
Giải pháp thứ nhất: Chính sách tín dụng của ngân hàng thương mại
Giải pháp thứ hai: Giám sát, kiểm soát, quản lý rủi ro trước khi cho vay
Giải pháp thứ ba: Giám sát, kiểm tra chặt chẽ rủi ro tín dụng trong và sau khi
cho vay
Thứ tư: Giải pháp chính sách quản lý về tài trợ rủi ro tín dụng
Giải pháp thứ nhất: Chính sách bảo đảm tiền vay
Giải pháp thứ hai: Chính sách phân loại, trích lập dự phòng và sử dụng trích
lập dự phòng nợ xấu
Giải pháp thứ ba: Chính sách xử lý và thu hồi nợ xấu
Giải pháp thứ tư: Chứng khoán hóa các khoản cho vay
Giải pháp thứ năm: Sử dụng thư bảo lãnh tín dụng (SLC)
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH
QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP
QUỐC TẾ VIỆT NAM (VIB)
Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam (gọi tắt là Ngân hàng Quốc Tế - VIB)
chính thức đi vào hoạt động từ ngày 18/09/1996 với vốn điều lệ ban đầu là 50 tỷ đồng.
Tầm nhìn của VIB là trở thành ngân hàng sáng tạo và hướng tới khách hàng
nhất tại Việt Nam.
Kết quả hoạt động kinh doanh của VIB trong giai đoạn 2009-2011
Đến hết năm 2011, VIB có 160 đơn vị kinh doanh (Sở giao dịch, Chi nhánh,
Phòng Giao dịch) tại 27 tỉnh thành trên toàn quốc, vốn điều lệ 4.250 tỷ đồng, tổng
tài sản trên 96,949 tỷ, huy động vốn thị trường 1: trên 44,149 tỷ, cho vay thị trường
1: trên 43,849 tỷ (nợ xấu 2,6%), lợi nhuận trước thuế 869 tỷ đồng.
Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam (VIB)
Tốc độ tăng trưởng tín dụng bình quân năm trong giai đoạn 2009 – 2011 là 51%.
iii
Năm 2011 tốc độ tăng trưởng tín dụng của VIB chỉ là 4,23%.Thị phần tín dụng của VIB
những năm gần đây có xu hướng giảm: Từ 2,02% xuống 1,85%năm 2010.
Cơ cấu dư nợ của VIB bao gồm: Cơ cấu dư nợ theo thời gian; Cơ cấu dư nợ
theo khách hàng; Cơ cấu dư nợ theo ngành nghề; Cơ cấu dư nợ phân theo loại tiền
cho vay
Trong nhiều năm qua tỷ lệ nợ xấu của VIB trên tổng dư nợ luôn dưới 1%. Tuy
nhiên, từ năm 2009 đến năm 2011 nợ xấu tăng cao, năm 2011 nợ xấu của VIB là
2,6% tổng dư nợ.
Thực trạng các giải pháp chính sách quản lý rủi ro tín dụng của VIB
Thứ nhất: Giải pháp chính sách quản lý về nhận diện rủi ro tín dụng của VIB
Hiện tại ngân hàng VIB đang sử dụng một số phương pháp nhận diện rủi ro
tín dụng, bao gồm: Phương pháp phân tích hồ sơ đề nghị vay vốn của khách hàng;
Phương pháp thanh tra thực địa khách hàng; Phương pháp xếp hạng tín dụng nội bộ;
Phương pháp chuyên gia; Phương pháp sử dụng các nguồn thông tin bên ngoài.
Tuy nhiên, các phương pháp này vẫn chưa giúp VIB nhận diện được một cách
kịp thời, toàn diện tất cả các rủi ro tín dụng có thể phát sinh. Do hạn chế của mỗi
phương pháp, cũng như tính tuân thủ trong việc sử dụng các phương pháp nhận diện
rủi ro của các cán bộ tham gia công tác thẩm định và phê duyệt.
Thứ hai: Giải pháp chính sách quản lý về đo lường và dự tính tổn thất của VIB
A, Mô hình định tính rủi ro tín dụng của VIB
Ngân hàng VIB hiện đang sử dụng mô hình 6C và mô hình xếp hạng của
Moody’s và Standard & Poor’s để lượng hóa rủi ro theo phương pháp định tính.
Nhược điểm
- Hệ thống các chỉ số chủ yếu được đánh giá dựa trên nhận định chủ quan
của người đánh giá nên độ chính xác của kết luận phụ thuộc rất lớn vào thái độ,
năng lực phân tích của cán bộ tín dụng.
- Không dễ dàng thu thập và phân tích các thông tin về một đối tượng khách
hàng trên rất nhiều khía cạnh như đòi hỏi của phương pháp này.
B, Mô hình định lượng rủi ro tín dụng của VIB
Hiện tại VIB đang sử dụng mô hình điểm số Z trong lượng hóa rủi ro tín dụng.
Tuy nhiên mô hình này có một số ưu nhược điểm như sau:
iv
Nhược điểm:
Các biến số mà mô hình đưa ra chỉ đơn thuần là các chỉ tiêu tài chính (không
xét tới các yếu tố phi tài chính) nên chưa đủ để đánh giá hết mức độ rủi ro tín dụng.
Điều kiện môi trường kinh doanh luôn luôn biến động nên vai trò của các chỉ
tiêu (các biến số trong mô hình) cũng đòi hỏi phải có sự điều chỉnh cho phù hợp với
điều kiện môi trường.
C, Dự tính tổn thất rủi ro tín dụng
Hiện tại VIB chưa xây dựng được công cụ dự tính tổn thất rủi ro tín dụng
Thứ ba: Giải pháp chính sách quản lý về phòng ngừa và kiểm soát rủi ro tín
dụng của VIB
A, Thực trạng chính sách tín dụng của ngân hàng VIB
B, Thực trạng giám sát và quản lý rủi ro trước khi cho vay
B1, Thực trạng công tác hoạch định kinh doanh và nghiên cứu thị trường
B2, Giám sát sản phẩm tín dụng và danh mục tín dụng
B3, Chức năng thẩm định và phê duyệt tín dụng chưa được tách biệt
B4, Thực trạng công tác phê duyệt tín dụng tập trung
C, Thực trạng giám sát, kiểm tra rủi ro tín dụng trong và sau khi cho vay
D, Thực trạng Công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ độc lập
Thứ tư: Giải pháp tài trợ rủi ro tín dụng của VIB
A, Thực trạng chính sách bảo đảm tiền vay
B, Thực trạng chính sách phân loại, trích lập dự phòng và sử dụng trích lập dự
phòng nợ xấu
Ngân hàng VIB chưa xây dựng được cơ chế sử dụng quỹ dự phòng rủi ro tín dụng.
C, Thực trạng công tác xử lý và thu hồi nợ xấu
Thực trạng chính sách đối với bộ máy quản lý rủi ro của VIB
VIB đang từng bước thực hiện chính sách xây dựng bộ ,máy quản lý rủi ro
theo mô hình 3 tầng bảo vệ. Ba tầng bảo vệ bao gồm: Tầng thứ nhất là khối kinh
doanh; Tầng thứ hai là khối quản lý rủi ro; Tầng thứ ba là các ủy ban chuyên trách
và kiểm toán. Tại VIB, Về khối kinh doanh có: Khối khách hàng cá nhân; Khối
doanh nghiệp; Khối nguồn vốn và kinh doanh ngoại hối. Về khối quản lý rủi ro
có: Khối quản lý tín dụng và Khối quản lý rủi ro. Về các ủy ban chuyên trách và
kiểm toán có Ủy ban quản lý rủi ro và Ủy ban tín dụng; Phòng kiểm toán nội bộ.
v
Các giải pháp chính sách khác
A, Thực trạng hạ tầng hệ thống công nghệ thông tin
B, Thực trạng chính sách nhân sự đối với hoạt động tín dụng
VIB thường xuyên xảy ra tình trạng thiếu hụt nhân sự tốt tác nghiệp trong hoạt
động tín dụng và quản lý rủi ro. Đặc biệt là những cán bộ có kinh nghiệm chuyên
môn thẩm định, phê duyệt tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng.
Đánh giá chính sách quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng VIB
Những điểm mạnh của chính sách quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng VIB
Thứ nhất, Mô hình quản lý rủi ro tín dụng tập trung giúp VIB cân bằng giữa
các mục tiêu: tối đa hoá lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro.
Thứ hai, VIB đã chuyên môn hóa việc phát triển sản phẩm trên nền công nghệ hiện đại.
Thứ ba, VIB luôn chú trọng đầu tư nâng cao chất lượng của hệ thống tin học
ngân hàng, đặc biệt là tự động hóa việc lưu trữ, xử lý các thông tin tín dụng.
Thứ tư, VIB tiên phong trong việc tổ chức bộ máy quản lý rủi ro tín dụng hoạt
động theo thông lệ quốc tế về quản lý rủi ro tín dụng.
Điểm yếu của chính sách quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng VIB và nguyên nhân
Thứ nhất, về việc đảm bảo chất lượng tín dụng:
- Nợ quá hạn, nợ xấu của VIB vẫn chưa được kiểm soát ở mức tốt nhất.
- Công tác thẩm định và phê duyệt tín dụng chưa theo kịp tốc độ tăng nhanh
quy mô mạng lưới.
Thứ hai: Hệ thống công nghệ của VIB vẫn chưa đáp ứng tốt các yêu cầu về
QLRR, đặc biệt là việc xử lý các thông tin, dấu hiệu cảnh báo sớm về rủi ro, các báo
cáo phục vụ cho hoạt động tín dụng vẫn chưa được xử lý tập trung.
Thứ ba, chất lượng nhân sự trong bộ máy cấp tín dụng và quản lý rủi ro:
- VIB vẫn đang thiếu hụt nhân sự tốt tác nghiệp trong hoạt động quản lý rủi ro.
- VIB vẫn chưa có Trung tâm đào tạo chuyên nghiệp.
Thứ tư, về tổ chức bộ máy quản lý và kiểm soát rủi ro tín dụng: Thiếu nhiều
nhân sự để xây dựng và thực thi các quy trình, quy định một cách có hiệu quả.
Thứ năm, về công tác xử lý nợ xấu:
- Công tác xử lý nợ quá hạn, nợ xấu chưa tốt, quá trình xử lý nợ kéo dài, chưa
đạt hiệu quả như mong muốn;
vi
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH
SÁCH QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM (VIB)
Định hướng hoàn thiện chính sách quản lý rủi ro tín dụng tại VIB trong
giai đoạn 2013 - 2015
Ngân hàng VIB định hướng phát triển kinh doanh một cách thận trọng với
trọng tâm là thực hiện các sáng kiến cải thiện hiệu quả hoạt động.
Giảm thiểu rủi ro tín dụng trên cơ sở nâng cao chất lượng tín dụng nhưng đảm
bảo tăng trưởng theo chính sách và định hướng tín dụng đã đề ra.
Phân tán rủi ro trong danh mục đầu tư tín dụng theo định hướng đã đề ra.
Tăng khả năng phòng ngừa rủi ro tín dụng thông qua nâng cao chất lượng thẩm
định và kiểm soát, giám sát liên tục, toàn diện và kịp thời quá trình cấp tín dụng.
Xây dựng cơ chế xử lý nợ xấu uyển chuyển, hiệu quả, đảm bảo sự hợp tác của
khách hàng trong quá trình xử lý nợ xấu, giảm tổn thất do rủi ro tín dụng gây ra.
Một số giải pháp hoàn thiện chính sách quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng VIB
Thứ nhất: Giải pháp chính sách quản lý về nhận diện rủi ro tín dụng của VIB
Nâng cao và giám sát tính tuân thủ trong việc thực hiện nghiêm túc các phương
pháp xếp hạng tín dụng nội bộ và phương pháp thanh tra thực địa khách hàng.
Hoàn thiện phương pháp xếp hạng tín dụng nội bộ nhằm đảm bảo có thể đánh giá
toàn diện các mặt hoạt động của khách hàng.
Nâng cao trình độ, năng lực của cán bộ kinh doanh, thẩm định và phê duyệt tín
dụng. Đây là vấn đề quyết định đến hiệu quả nhận diện rủi ro tín dụng của VIB.
Ngân hàng VIB cần xây dựng và sử dụng phương pháp lập bảng câu hỏi để
kiểm tra khách hàng và nhận diện rủi ro tín dụng của khách hàng.
Ngân hàng VIB cần xây dựng và sử dụng phương pháp đánh giá những dữ liệu về
rủi ro tín dụng trong quá khứ và những bài học kinh nghiệm về quản lý rủi ro từ quá khứ.
Thứ hai: Nhóm giải pháp chính sách quản lý về đo lường và dự tính tổn thất của VIB
Giải pháp thứ nhất: Ngân hàng VIB cần áp dụng “Mô hình điểm số tín dụng tiêu
dùng” trong lượng hóa rủi ro tín dụng:
Ngân hàng VIB đã và đang thực hiện chuyển sang thành ngân hàng bán lẻ. Do đó
VIB cần nghiên cứu và ứng dụng thực hiện “Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng”.
vii
Giải pháp thứ hai: Ngân hàng VIB cần xây dựng và áp dụng công cụ dự tính
tổn thất rủi ro tín dụng theo Basel 2
Ngân hàng VIB cần xây dựng công cụ dự tính tổn thất Theo Basel 2, sử dụng
hệ thống cơ sở dữ liệu nội bộ để đánh giá RRTD, từ đó xác định hệ số an toàn vốn
tối thiểu, khả năng tổn thất tín dụng.
Thứ ba: Nhóm giải pháp chính sách quản lý về phòng ngừa và kiểm soát
rủi ro tín dụng của VIB
Hoàn thiện chính sách tín dụng của ngân hàng VIB
Ngân hàng VIB cần duy trì và thực hiện chính sách tín dụng linh hoạt nhằm
đạt được mục tiêu cân bằng giữa tối đa hoá lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro.
Các quy trình nghiệp vụ cần được rà soát thường xuyên, hoàn thiện hóa, tránh
quá cứng nhắc và có lỗ hổng.
Hoàn thiện giám sát và quản lý rủi ro trước khi cho vay
A, Nâng cao chất lượng hoạch định kinh doanh và nghiên cứu thị trường
Ngân hàng VIB cần nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác hoạch định
kinh doanh, đảm bảo ngân hàng có thể phát triển một cách bền vững và an toàn.
Ngân hàng VIB cần thành lập bộ phận chuyên trách thực hiện hoạt động
nghiên cứu thị trường và ngành nghề hoạt động của khách hàng.
B, Nâng cao chất lượng giám sát sản phẩm tín dụng và danh mục tín dụng
C, Tách biệt chức năng thẩm định, phê duyệt tín dụng và kinh doanh
Tiếp tục nghiên cứu lộ trình tách bộ phận kinh doanh tại các đơn vị kinh doanh
thành hai bộ phận độc lập, gồm bộ phận Marketing, phát triển khách hàng và bộ
phận thẩm định khách hàng, thẩm định cấp tín dụng.
D, Nâng cao hiệu quả của công tác phê duyệt tín dụng tập trung
- Xây dựng và triển khai các bộ phận Tái thẩm định theo các Vùng kinh
doanh, các Trung tâm Tái thẩm định theo Miền nhằm theo kịp sự phát triển của
mạng lưới và hoạt động kinh doanh của ngân hàng:
- Cần gắn trách nhiệm về chỉ số nợ quá hạn của từng vùng, miền với bộ phận tái thẩm
định vùng, miền trong đánh giá hiệu quả và chất lượng công việc của bộ phận tái thẩm định.
- Tuyển chọn, đào tạo, phát triển đội ngũ cán bộ phê duyệt tín dụng chuyên
nghiệp trực thuộc Khối Quản lý tín dụng và xây dựng lộ trình, các tiêu chí để giao
quyền phê duyệt tín dụng cho cá nhân, nhóm cá nhân thực hiện phê duyệt tín dụng
độc lập một cách khoa học, hợp lý.
viii
Hoàn thiện giám sát, kiểm tra chặt chẽ trong và sau khi cấp tín dụng
A, Quản lý, giám sát và kiểm soát chặt chẽ khi giải ngân và sau khi cho vay
Chuyển giao hết bộ phận Giao dịch tín dụng từ các đơn vị kinh doanh về
Phòng Giao dịch tín dụng Vùng thuộc Khối hỗ trợ.
Ngoài ra, VIB cần nâng cao chất lượng của công tác theo dõi và yêu cầu khách
hàng thực hiện các điều kiện phê duyệt tín dụng của VIB.
B, Nâng cao chất lương công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ độc lập
+ Hoàn thiện các hình thức và biện pháp kiểm tra nhằm đảm bảo phát hiện
sớm những sai sót, để chấn chỉnh, hạn chế được những rủi ro chủ quan. Tăng cường
hoạt động kiểm tra nội bộ với phương thức kiểm tra bất ngờ đảm bảo tính tuân thủ
tuyệt đối trong hệ thống.
- VIB cần thực hiện chính sách thưởng, phạt nghiêm minh đối với các cá nhân
và đơn vị.
- Cần tăng cường bổ sung lực lượng nhân sự có chất lượng cho công tác kiểm
tra, kiểm toán nội bộ độc lập.
Thứ tư: Nhóm giải pháp chính sách quản lý về tài trợ rủi ro tín dụng của VIB
Hoàn thiện chính sách bảo đảm tiền vay
- Yêu cầu khách hàng vay phải mua bảo hiểm trong quá trình xây dựng và bảo
hiểm công trình, bảo hiểm hàng hóa, các tài sản nhận làm TSBĐ khoản vay…
- Hoàn thiện về mặt pháp lý của các TSBĐ tiền vay để thuận lợi trong xử lý
TSBĐ, nguồn thu nợ thứ hai khi rủi ro tín dụng xảy ra
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về giá tài sản và thành lập các Tổ định giá TSBĐ tại
các Vùng và các Trung tâm Kinh doanh lớn.
Hoàn thiện chính sách phân loại, trích lập dự phòng và sử dụng trích lập dự
phòng nợ xấu
Thực hiện nghiêm túc phân loại nợ, tránh tình trạng vì kết quả kinh doanh mà
không tuân thủ tính chính xác trong phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro. Đồng thời
ngân hàng VIB cần hoàn thiện cơ chế sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng một cách
hiệu quả, để hạn chế mức độ tổn thất của ngân hàng khi rủi ro tín dụng xảy ra.
Hoàn thiện chính sách xử lý và thu hồi nợ xấu
Ngân hàng VIB cần hoàn thiện cơ chế quản lý các khoản nợ xấu:
- Ngân hàng VIB cần xây dựng bộ máy nhằm phát hiện và cảnh báo sớm các
khoản nợ có vấn đề và xem xét sửa đổi các các quy định, quy trình trình xử lý các
ix
khoản nợ có nguy cơ chuyển thành nợ quá hạn, nợ xấu nhằm hạn chế đến mức thấp
nhất các tổn thất khi xảy ra rủi ro.
- Ngân hàng VIB cần chuẩn hoá quy trình xử lý, thu hồi nợ quá hạn, nợ xấu.
- Ngân hàng VIB cần xem xét áp dụng cơ chế xử lý nợ xấu từ nguồn dự phòng
rủi ro theo các quy định của pháp luật đối với các khoản nợ xấu tồn đọng quá lâu.
- Thực hiện việc phân cấp, ủy quyền cho các Trưởng đơn vị kinh doanh quyết
định áp dụng các biện pháp kiên quyết, đúng pháp luật để thu hồi nợ vay.
- Thành lập Tổ xử lý nợ tại các Trung tâm kinh doanh và các Vùng để thực
hiện xử lý nợ đối với các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày.
Chính sách hoàn thiện bộ máy quản lý rủi ro tín dụng của VIB
Thứ nhất: Ngân hàng VIB cần tiếp tục theo đuổi và thực hiện mô hình 3 tầng bảo
vệ như là mô hình cốt lõi đảm bảo thực hiện tốt chính sách quản lý rủi ro tín dụng.
Thứ hai: Ngân hàng VIB cần thành lập bộ phận thẩm định và phê duyệt tín
dụng Vùng trực thuộc Phòng thẩm định và phê duyệt của Hội sở.
Thứ ba: Ngân hàng VIB cần thành lập bộ phận Kiểm tra và kiểm toán nội bộ
Vùng, trực thuộc Phòng kiểm tra và kiểm toán nội bộ Hội sở.
Thứ tư: Thành lập Trung tâm thông tin tín dụng và cảnh báo rủi ro tín dụng.
Thứ năm: Thành lập Tổ xử lý nợ tại các Đơn vị kinh doanh và các Vùng để
thực hiện xử lý nợ đối với các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày.
Thứ sáu: Thành lập các Tổ định giá Tài sản bảo đảm tại các Vùng và các
Trung tâm Kinh doanh lớn (là các chi nhánh đầu mối cấp tỉnh)
Những giải pháp chính sách khác
Hoàn thiện hạ tầng hệ thống công nghệ thông tin và hệ thống thông tin tín dụng
Hoàn thiện chính sách nhân sự đối với hoạt động tín dụng
- Do đó VIB cần thường xuyên tổ chức tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, sàng
lọc và bổ sung đội ngũ cán bộ nhân viên (CBNV) làm công tác tín dụng và quản lý
rủi ro tín dụng. VIB cần thành lập trung tâm đào tạo.
- VIB cần bổ sung số lượng nhân sự cho ba bộ phận đang thiếu hụt lớn là:
Chuyên viên thẩm định tín dụng; Chuyên viên kiểm toán độc lập; Chuyên viên xử
lý và thu hồi nợ xấu.
- VIB cũng cần tuyển dụng bổ sung những chuyên gia giỏi chuyên nghiên cứu
về rủi ro và phòng ngừa rủi ro làm tham mưu cho lãnh đạo ngân hàng.
x
- Bên cạnh đó VIB cần xây dựng hệ thống chấm điểm kết quả công việc của
cán bộ nhân viên nói chung và cán bộ tín dụng nói riêng để làm căn cứ xác định
mức lương và lộ trình thăng tiến phù hợp.
Những điều kiện để thực hiện giải pháp
Kiến nghị với ngân hàng VIB
Thứ nhất: Cổ đông hay HĐQT cần tránh gia tăng kỳ vọng và áp lực về tỷ suất
lợi nhuận trên vốn đầu tư lên Ban điều hành ngân hàng.
Thứ hai: Ban lãnh cần đầu tư mạnh mẽ cho hệ thống công nghệ ngân hàng
hiện đại về quản trị rủi ro nói chung và rủi ro tín dụng nói riêng.
Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước
- Nâng cao chất lượng quản lý điều hành
- Hoàn thiện môi trường pháp lý cho hoạt động tín dụng ngân hàng
- Hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm soát hoạt động các NHTM
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm thông tin tín dụng (CIC)
KẾT LUẬN
Quản lý rủi ro tín dụng là nội dung quan trọng đặc biệt đối hoạt động của
NHTM. Nhận thức được vai trò của việc quản lý rủi ro tín dụng đối với hoạt động,
kết quả và hiệu quả kinh doanh của ngân hàng, ban lãnh đạo VIB đã và đang xây
dựng, hoàn thiện chính sách quản lý rủi ro tín dụng để phòng ngừa, kiểm soát và xử
lý rủi ro tín dụng một cách hiệu quả.
Với những giải pháp mà tác giả đề xuất trong luận văn, hi vọng có thể góp
phần vào quá trình hoạch định, thực hiện và hoàn thiện chính sách QLRRTD của
ngân hàng VIB, nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của VIB trong thời gian tới.
Trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu, mặc dù đã cố gắng hết sức, nhưng
với khả năng nghiên cứu còn hạn chế, nên có thể có những vấn đề mà tác giả đưa ra rất
cần sự góp ý, đóng góp và trao đổi thêm để góp phần hoàn thiện đề tài nghiên cứu.
xi
MỞ ĐẦU
1.1. Lý do lựa chọn đề tài
Tín dụng là hoạt động kinh doanh phức tạp nhất so với các hoạt động kinh
doanh khác của các Ngân hàng thương mại (NHTM), hoạt động này tuy thu được
nhiều lợi nhuận nhưng cũng đồng thời gặp không ít rủi ro. Vì vậy, rủi ro tín dụng
nếu xảy ra sẽ có tác động rất lớn và ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển
của mỗi tổ chức tín dụng, cao hơn nó tác động ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống
ngân hàng và toàn bộ nền kinh tế. Quản lý rủi ro tín dụng là vấn đề khó khăn nhưng
rất bức thiết. Đặc biệt đối với ngân hàng thương mại Việt Nam, do thu nhập của tín
dụng là chủ yếu chiếm từ 60-80% thu nhập của ngân hàng.
Từ cuối năm 2011 đến nay (tháng 10/2012) tình hình nợ xấu của hệ thống các
NHTM Việt Nam tăng một cách đột biến, theo như Ngân hàng nhà nước Việt Nam
cho biết thì số dư nợ xấu tín dụng chiếm tỉ lệ gần 10%/tổng dư nợ của toàn bộ hệ
thống dư nợ tín dụng của các NHTM. Điều này ảnh hưởng nghiêm trọng đến toàn
bộ hoạt động của nền kinh tế nói chung và tình hình hoạt động của hệ thống các
NHTM và đến bản thân mỗi Ngân hàng nói riêng.
Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế Việt Nam (VIB) cũng không nằm ngoài
hiện tượng trên. Trong năm 2011, tỉ nợ lệ xấu của VIB tăng vọt so với cùng kỳ các
năm trước và vượt quá quy định của Ngân hàng nhà nước. Vậy nguyên nhân là do đâu?
Làm thế nào để có chính sách quản lý rủi ro tín dụng một cách hiệu quả trong hoạt
động của VIB? Đây là một vấn đề được Ban lãnh đạo của VIB đặc biệt quan tâm.
Trong bối cảnh cụ thể trên, là một cán bộ làm công tác quản lý tín dụng, cùng với
sự động viên, giúp đỡ của đồng nghiệp, đặc biệt là giáo viên hướng dẫn, tôi đã mạnh
dạn chọn đề tài “Hoàn thiện chính sách quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng
thương mại cổ phần Quốc Tế Việt Nam (VIB)” làm đề tài nghiên cứu của mình.
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trong thời gian vừa qua đã có nhiều nghiên cứu về chính sách quản lý rủi ro
tín dụng của NHTM với các góc độ, cách tiếp cận, đối tượng nghiên cứu và mức độ
khác nhau, nhằm hoàn thiện chính sách quản lý rủi ro tín dụng của NHTM. Các
nghiên cứu điển hình như sau:
1
Luận văn thạc sỹ: “Quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam chi nhánh thành phố
HCM” của tác giả Lê Nguyễn Phương Ngọc – chuyên ngành Kinh tế tài chính ngân
hàng. Nghiên cứu này đã nêu lên được các khái niệm của rủi ro tín dụng, quản lý rủi
ro tín dụng NHTM. Phân tích thực trạng quản lý rủi ro tín dụng của Chi nhánh
Ngân hàng Kỹ thương Việt Nam HCM. Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng của hệ thống quản lý rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Kỹ thương Việt
Nam HCM. Tuy nhiên, nghiên cứu này chưa hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý
rủi ro tín dụng một cách toàn diện và các giải pháp đưa ra chưa có tính khả thi cao.
Luận văn thạc sỹ: “Rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ
thương Việt Nam, thực trạng và giải pháp phòng ngừa” của tác giả Trương Quốc
Doanh – chuyên ngành Quản trị kinh doanh. Nghiên cứu này đã nêu lên được các
khái niệm cơ bản về rủi ro tín dụng, các giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng Kỹ Thương Việt Nam. Tuy nhiên, nghiên cứu này chưa nêu lên được
một cách toàn diện về nội dung quản lý rủi ro tín dụng tại các NHTM.
Luận văn thạc sỹ: “Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại NHTM CP
Ngoại thương Việt Nam” của tác giả Trần Tiến Chương – chuyên ngành kinh tế, tài
chính - ngân hàng. Nghiên cứu này đã nêu lên được khái niệm về rủi ro tín dụng và
quản lý rủi ro tín dụng của NHTM. Tuy nhiên, nghiên cứu này chưa nêu được một
cách hệ thống và đầy đủ về nội dung quản lý rủi ro tín dụng tại các NHTM.
Hiện các nghiên cứu chủ yếu tập trung về quản lý rủi ro tín dụng, tuy nhiên
chưa có nghiên cứu nào về chính sách quản lý rủi ro tín dụng của NHTM một cách
có hệ thống. Do đó, các nghiên cứu chưa đưa ra được các giải pháp chính sách quản
lý rủi ro tín dụng mang tính khả thi và toàn diện.
1.3. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về chính sách quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt
động của ngân hàng thương mại.
Đánh giá chính sách quản lý rủi ro tín dụng tại VIB, từ đó đưa ra những mặt
tích cực cũng như những mặt hạn chế của chính sách.
Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện chính sách quản lý rủi ro tín dụng tại VIB
2
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Chính sách quản lý rủi ro tín dụng tại NHTM.
Phạm vi nghiên cứu: Chính sách quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng VIB
giai đoạn 2009 - 2011; đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách quản lý rủi ro tín
dụng tại VIB.
1.5. Câu hỏi nghiên cứu
- Rủi ro tín dụng là gì? Nguyên nhân và phân loại rủi ro tín dụng như thế nào?
- Quản lý rủi ro tín dụng là gì? Nội dung của quản lý rủi ro tín dụng của Ngân
hàng thương mại bao gồm những nội dung gì?
- Chính sách quản lý rủi ro tín dụng là gì? Mục tiêu và các nguyên tắc của
chính sách quản lý rủi ro tín dụng NHTM là gì? Các giải pháp của chính sách quản
lý rủi ro tín dụng NHTM là gì? Vai trò của chính sách quản lý tín dụng rủi ro trong
hoạt động quản lý của các NHTM tại Việt Nam?
- Làm thế nào để hoàn thiện chính sách quản lý rủi ro tín dụng nhằm nâng cao
hiệu lực và hiệu quả của chính sách này trong hoạt động của các NHTM tại Việt
Nam nói chung và tại VIB nói riêng?
1.6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Luận văn trình bày sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả của chính sách quản lý
rủi ro tín dụng trong hoạt động của các NHTM tại Việt Nam. Đồng thời tập trung đề
xuất các giải pháp cụ thể và khả thi nhằm nâng cao hiệu quả chính sách quản lý rủi
ro tại các NHTM của Việt Nam nói chung và tại Ngân hàng VIB nói riêng.
Đồng thời đề tài nghiên cứu cũng góp phần hoàn thiện lý luận về chính sách
quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động của các NHTM tại Việt Nam. Giúp các nhà
quản lý Ngân hàng có cái nhìn đa diện và rõ hơn về chính sách quản lý rủi ro tín
dụng trong hoạt động của các NHTM tại Việt Nam.
1.7. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu định tính: Phương pháp phân tích hệ thống, thu thập, thống kê và
so sánh, tổng hợp.
- Nghiên cứu định lượng: Phân tích các số liệu dựa trên các báo cáo tài liệu
của VIB cũng như của các tổ chức khác cung cấp.
3
1.8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1. Cơ sở lý luận về chính sách quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng
thương mại
- Chương 2. Phân tích thực trạng chính sách quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Quốc Tế Việt Nam (VIB)
- Chương 3. Một số giải pháp hoàn thiện chính sách quản lý rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế Việt Nam (VIB)
4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ RỦI RO
TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm rủi ro và rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm rủi ro
Theo cách nghĩ truyền thống thì: rủi ro là những thiệt hại mất mát, nguy hiểm
hoặc các yếu tố liên quan đến nguy hiểm khó khăn, hoặc điều không chắc chắn xảy
ra cho con người.
Theo cách nghĩ hiện đại thì: rủi ro là sự biến động tiềm ẩn ở những kết quả.
Rủi ro có thể xảy ra trong hầu hết hoạt động của con người. Khi có rủi ro, người ta
không thể dự đoán chính xác được kết quả. Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường
được. Nguy cơ rủi ro có thể phát sinh bất cứ khi nào một hành động dẫn đến khả
năng được hoặc mất không thể đoán trước được.
Như vậy, theo cách hiện đại, rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được. Rủi ro
có tính hai mặt: vừa tích cực, vừa tiêu cực. Rủi ro có thể gây nên những tổn thất,
mất mát, nguy hiểm , nhưng cũng chính rủi ro có thể mang đến cho con người
những cơ hội. Nếu tích cực nghiên cứu rủi ro, nhận dạng, đo lường rủi ro, quản lý
rủi ro, người ta sẽ tìm được những biện pháp phòng ngừa, né tránh, hạn chế những
thiệt hại gây ra.
1.1.1.2. Khái niệm rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại
Rủi ro trong hoạt động ngân hàng là những biến cố không mong đợi khi xảy
ra dẫn đến sự tổn thất về tài sản hoặc uy tín của ngân hàng. Các NHTM thường chịu
nhiều loại rủi ro khác nhau. Trong quản lý ngân hàng hiện đại thì các ngân hàng xếp
các loại rủi ro thành các nhóm chính để xây dựng bộ máy quản lý, bao gồm: Rủi ro
chiến lược; rủi ro tín dụng; rủi ro thanh khoản; rủi ro tỉ giá; rủi ro lãi suất, rủi ro
hoạt động, trong đó rủi ro tín dụng là rủi ro lớn nhất trong hoạt động của NHTM.
5
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của ngân
hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc không
đúng hạn cho ngân hàng.
Căn cứ vào Khoản 01 Điều 02 của Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử
dụng dự phòng để xử lý rủi ro, theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày
22/04/2005 của Thống đốc NHNN thì: “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng
của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ
chức tín dụng, do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện
nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
Từ khái niệm trên ta thấy:
+ Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong suốt quá trình cấp tín dụng của
ngân hàng đối với khách hàng.
+ Khả năng xảy ra tổn thất khi người đi vay không trả được nợ, hoặc trả nợ
không đầy đủ, không đúng hạn cho ngân hàng.
+ Khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng do khách hàng không
thực hiện nghĩa vụ theo cam kết
+ Rủi ro tín dụng tồn tại khách quan gắn liền với hoạt động ngân hàng. Do đó
phải chủ động nhận diện và lượng hóa, phải sẵn sàng tiếp nhận và xử lý.
1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại
Có rất nhiều cách phân loại rủi ro tín dụng khác nhau, dựa theo nhiều tiêu chí
khác nhau. Trong luận văn này, rủi ro tín dụng được phân loại dựa vào nguyên nhân
phát sinh, trong đó bao gồm:
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ phân loại rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng
Rủi ro giao dịch Rủi ro danh mục
Rủi ro bảo đảm Rủi ro lựa chọnRủi ro nghiệp vụ Rủi ro nội tại
Rủi ro tập trung
6
1.1.2.1 Rủi ro giao dịch
Rủi ro giao dịch là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát
sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá
khách hàng. Rủi ro giao dịch có ba bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm
và rủi ro nghiệp vụ.
Rủi ro lựa chọn: là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín
dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết
định cho vay.
Rủi ro bảo đảm: phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều khoản trong
hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo (TSBĐ), chủ thể đảm bảo, hình thức
đảm bảo và mức cho vay trên giá trị của TSBĐ.
Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt
động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý
các khoản vay có vấn đề.
1.1.2.2 . Rủi do danh mục
Rủi ro danh mục là loại hình rủi ro tín dụng phát sinh trong quản lý danh mục
cho vay của ngân hàng. Rủi ro danh mục là loại rủi ro vừa mang tính chủ quan, lại
vừa chịu tác động của các nhân tố khách quan. Rủi ro danh mục bao gồm rủi ro nội
tại và rủi ro tập trung:
+ Rủi ro nội tại: Rủi ro nội tại xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có,
mang tính riêng biệt, bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế.
Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay
vốn. Nó cũng xuất phát từ các yếu tố rủi ro bên trong của mỗi khách hàng vay vốn,
ngành nghề kinh doanh, lĩnh vực hoạt động.
+ Rủi ro tập trung: Là loại rủi ro phát sinh trong trường hợp ngân hàng tập
trung vốn cho vay quá nhiều đối với một số khách hàng, một ngành, lĩnh vực kinh
tế, cùng một vùng địa lý nhất định, cùng một loại hình cho vay có tính rủi ro cao.
7
1.1.3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
Trong quan hệ tín dụng có hai đối tượng tham gia là ngân hàng cho vay và
người đi vay. Ngân hàng và người đi vay hoạt động tuân theo sự chi phối với những
điều kiện cụ thể của môi trường kinh doanh. Môi trường kinh doanh là đối tượng
thứ ba có mặt trong quan hệ tín dụng.
1.1.3.1. Rủi ro tín dụng do nguyên nhân khách quan
- Rủi ro từ môi trường kinh doanh:
Sự cạnh tranh giữa các NHTM trong nước và các ngân hàng nước ngoài có
tiềm lực mạnh (về vốn, quy mô, công nghệ, sản phẩm, chất lượng dịch vụ) khiến
cho các ngân hàng trong nước gặp phải nguy cơ rủi ro, do các khách hàng có tiềm
lực tài chính tốt sẽ bị các ngân hàng nước ngoài thu hút.
Việc thiếu quy hoạch và điều tiết hợp lý của Nhà nước dẫn đến sự gia tăng
vốn đầu tư quá mức vào một số ngành, dẫn đến khủng hoảng thừa và tình trạng đầu
cơ.
- Rủi ro do môi trường pháp lý:
+ Các chính sách, quy định của pháp luật về hoạt động ngân hàng:
Chính sách và quy định của nhà nước về hoạt động ngân hàng có ảnh hưởng
rất lớn đến hoạt động ngân hàng. Nhiều khi các quy định pháp luật được ban hành
dựa trên ý chí chủ quan của cơ quan ban hành thay vì dựa trên các căn cứ khoa học.
+ Sự kém hiệu quả của cơ quan pháp luật cấp địa phương:
Việc thực thi pháp luật để hỗ trợ hoạt động ngân hàng chưa hiệu quả, đặc biệt
là trong việc cưỡng chế thu hồi nợ. Theo quy định thì trong trường hợp khách hàng
không trả được nợ, NHTM có quyền xử lý TSBĐ để thu hồi nợ vay. Tuy nhiên trên
thực tế, các NHTM không thể cưỡng chế buộc khách hàng bàn giao TSBĐ cho ngân
hàng để xử lý nếu khách hàng không hợp tác mà phải xử lý qua con đường tố tụng, dẫn
đến tình trạng NHTM không dễ giải quyết được nợ tồn đọng dù có TSBĐ.
+ Sự thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả của NHNN:
Hoạt động thanh tra ngân hàng và năng lực cán bộ thanh tra, giám sát chưa theo
kịp sự phát triển của hệ thống Ngân hàng. Nội dung và phương pháp thanh tra, giám
8
sát chậm đổi mới, khả năng kiểm soát thị trường tiền tệ và giám sát rủi ro còn yếu.
Thanh tra ngân hàng chủ yếu xử lý vụ việc đã phát sinh, ít có khả năng ngăn chặn,
cảnh báo phòng ngừa rủi ro và vi phạm.
- Rủi ro do hệ thống thông tin:
Những thách thức cho hệ thống ngân hàng là việc thiếu thông tin tương xứng
để làm cơ sở trong việc mở rộng và kiểm soát tín dụng cho nền kinh tế, do đó nếu
các ngân hàng chạy mở rộng tín dụng trong điều kiện môi trường thông tin chưa cân
xứng sẽ gia tăng nguy cơ nợ xấu cho hệ thống ngân hàng. Việt Nam chưa có một cơ
chế công bố thông tin đầy đủ, đáng tin cậy về doanh nghiệp và ngân hàng.
1.1.3.2. Rủi ro tín dụng do nguyên nhân chủ quan từ phía khách hàng
- Do sự thay đổi của chính sách, pháp luật ảnh hưởng bất lợi đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp;
- Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay:
Đa số các doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng đều có các phương án kinh
doanh cụ thể, khả thi. Số lượng các doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích, cố ý
lừa đảo ngân hàng để chiếm đoạt tài sản không nhiều. Tuy nhiên những vụ việc phát
sinh lại hết sức nặng nề, liên quan đến uy tín của các cán bộ, làm ảnh hưởng xấu
đến các doanh nghiệp khác.
- Khả năng quản lý kinh doanh kém:
Khi các doanh nghiệp vay tiền ngân hàng để mở rộng quy mô kinh doanh, đa
phần là tập trung vốn đầu tư vào tài sản vật chất chứ ít doanh nghiệp nào mạnh dạn
đổi mới cung cách quản lý, đầu tư cho bộ máy giám sát kinh doanh, tài chính, kế
toán theo đúng chuẩn mực. Quy mô kinh doanh phình ra quá to so với tư duy quản
lý là nguyên nhân dẫn đến sự phá sản của các phương án kinh doanh đầy khả thi mà
lẽ ra nó phải thành công trên thực tế.
- Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch:
Quy mô tài sản, nguồn vốn nhỏ bé, tỷ lệ nợ so với vốn tự có cao là đặc điểm
chung của hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam. Việc ghi chép các sổ sách kế toán
vẫn chưa được các doanh nghiệp tuân thủ nghiêm chỉnh và trung thực. Khi cán bộ
ngân hàng lập các bản phân tích tài chính của doanh nghiệp dựa trên số liệu do các
9