Tải bản đầy đủ (.doc) (132 trang)

Hoàn thiện cơ cấu vốn của Công ty cổ phần đầu tư kinh doanh và phát triển hạ tầng khu công nghiệp Phúc Hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 132 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu khoa học của tôi. Các nội
dung nghiên cứu và kết quả thể hiện trong luận văn này là trung thực và chưa từng
được công bố trong bất cứ công trình nào.
Hà Nội, ngày tháng năm 2012
Tác giả
Vũ Thị Ngọc
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bản luận văn này, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận
tình của TS. Đoàn Phương Thảo trong suốt quá trình viết và hoàn thành luận văn.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô giáo trong Hội đồng khoa học
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Viện Ngân hàng tài chính, Viện đào tạo Sau đại
học, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã tạo điều kiện và giúp đỡ em hoàn thành
luận văn này.
Hà Nội, ngày tháng năm 2012
Tác giả
Vũ Thị Ngọc
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ 5
Chương 1:CHƯƠNG 1 i
TỔNG QUAN VỀ CƠ CẤU VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN i
MỞ ĐẦU 1
Chương 1:CHƯƠNG 1 3
TỔNG QUAN VỀ CƠ CẤU VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN Tổng
quan về cơ cấu vốn của doanh nghiệp 3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
EBIT : Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
EBT : Lợi nhuận trước thuế
EAT : Lợi nhuận sau thuế
ROA : Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
ROE : Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu


WACC : Chi phí vốn bình quân
TSCĐ : Tài sản cố định
TSLĐ : Tài sản lưu động
GV : Giá vốn hàng bán
TTCK : Thị trường chứng khoán
USD : Đô la Mỹ
DT : Doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ
ĐTKD : Đầu tư kinh doanh
BQL : Ban quản lý
BĐH : Ban điều hành
TVTK : Tư vấn thiết kế.

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 1.1: Dòng tiền cho cổ đông và chủ nợ Error: Reference source not found
Bảng 2.1: Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh Error: Reference source not
found
Bảng 2.2: Tình hình vốn chủ sở hữu Error: Reference source not found
Bảng 2.3: Tình hình nợ Error: Reference source not found
Bảng 2.4: Hệ số vốn chủ sở hữu trên tổng vốn Error: Reference source not found
Bảng 2.5: Hệ số nợ dài hạn trên tổng vốn Error: Reference source not found
Bảng 2.6: Hệ số vốn dài hạn trên tổng vốn Error: Reference source not found
Bảng 2.7: Hệ số vốn chủ sở hữu trên nợ dài hạn Error: Reference source not found
Bảng 2.8: Chi phí nợ dài hạn Error: Reference source not found
Bảng 2.9: Chi phí vốn chủ sở hữu Error: Reference source not found
Bảng 2.10: Chi phí vốn bình quân Error: Reference source not found
Bảng 2.11: Đòn bẩy tài chính Error: Reference source not found
Bảng 3.1: Dự báo bảng cân đối kế toán giai đoạn 2012-2014 Error: Reference source
not found
Bảng 3.2: Dự báo một số chỉ tiêu trong báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn

2012 -2014 Error: Reference source not found
Bảng 3.3: Bảng tính mức bù rủi ro thị trường Error: Reference source not found
Bảng 3.4: Bảng tính hệ số rủi ro của Công ty Error: Reference source not found
Bảng 3.5: Dự báo cơ cấu vốn Error: Reference source not found
Bảng 3.6: Dự báo báo cáo kết quả kinh doanh (tóm tắt) Error: Reference source not
found
Bảng 3.7: Dự báo báo cáo kết quả kinh doanh (tóm tắt) Error: Reference source not
found
Bảng 3.8: Dự báo báo cáo kết quả kinh doanh (tóm tắt) Error: Reference source not
found
ĐỒ THỊ
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ 5
Chương 1:CHƯƠNG 1 i
TỔNG QUAN VỀ CƠ CẤU VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN i
MỞ ĐẦU 1
Chương 1:CHƯƠNG 1 3
TỔNG QUAN VỀ CƠ CẤU VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN Tổng
quan về cơ cấu vốn của doanh nghiệp 3
HÌNH VẼ
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức của Công ty 38
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, các doanh nghiệp phải đối mặt với nhiều
thách thức do yếu tố cạnh tranh toàn cầu gây ra. Từ khi thành lập đến nay,
Công ty cổ phần đầu tư kinh doanh và phát triển hạ tầng khu công nghiệp
Phúc Hà đã phần nào tạo được chỗ đứng trên thị trường cạnh tranh khốc liệt.
Song hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp vẫn còn thấp. Một trong những
nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình trạng trên là sự bất hợp lý trong cơ cấu vốn.
Do đó, nếu không chú trọng xây dựng cơ cấu vốn phù hợp, Công ty khó có
thể phát triển ổn định và càng không thể đứng vững trong thị trường cạnh
tranh trong bối cảnh nền kinh tế như hiện nay. Bên cạnh đó, các lý thuyết tài
chính doanh nghiệp hiện đại về cơ cấu vốn vẫn còn mới mẻ đối với ban lãnh

đạo công ty, khiến cho công tác nghiên cứu và ứng dụng để quản lý tài chính
hiệu quả gặp rất nhiều khó khăn. Xuất phát từ thực tiễn đó, đề tài “Hoàn
thiện cơ cấu vốn của Công ty cổ phần đầu tư kinh doanh và phát triển hạ
tầng khu công nghiệp Phúc Hà” được lựa chọn nghiên cứu.
Mục tiêu nghiên cứu nhằm hệ thống các vấn đề lý luận cơ bản về cơ cấu vốn
của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó phân tích, đánh giá thực trạng cơ cấu vốn của
Công ty cổ phần đầu tư kinh doanh và phát triển hạ tầng khu công nghiệp Phúc
Hà để đề xuất các giải pháp hoàn thiện cơ cấu vốn cho Công ty cổ phần đầu tư
kinh doanh và phát triển hạ tầng khu công nghiệp Phúc Hà. Đối tượng nghiên
cứu là cơ cấu vốn của công ty cổ phần. Phạm vi nghiên cứu là cơ cấu vốn của
Công ty cổ phần đầu tư kinh doanh và phát triển hạ tầng khu công nghiệp Phúc
Hà trong giai đoạn từ năm 2009 đến hết tháng 6 năm 2012.

Luận văn được trình bày 03 chương, với nội dung như sau:
Chương 1:CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CƠ CẤU VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
Trong phần này, luận văn trình bày những vấn đề lý luận cơ bản về Công
ty cổ phần, vốn và cơ cấu vốn của công ty cổ phầnTổng quan về cơ cấu vốn
của doanh nghiệp
1.1. Khái quát về công ty cổ phần
1.1.1. Khái niệm về công ty cổ phần
Công ty cổ phần là một loại hình doanh nghiệp hình thành, tồn tại và
i
phát triển bởi sự góp vốn của nhiều cổ đông. Trong công ty cổ phần, số vốn
điều lệ của công ty được chia nhỏ thành các phần bằng nhau gọi là cổ phần.
Các cá nhân hay tổ chức sở hữu cổ phần được gọi là cổ đông.
1.1.2. Đặc trưng của công ty cổ phần
Công ty cổ phần có những đặc trưng cơ bản: Có tư cách pháp nhân độc
lập kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cổ đông chỉ
chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp

trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp và hầu hết các cổ đông có
quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác. Trong công ty
cổ phần có sự tách biệt giữa quyền sở hữu và quyền quản lý, có tính dân chủ
cao. Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động
vốn, do đó tập trung vốn nhanh và lớn. Thời gian tồn tại của công ty cổ phần
là không hạn định.
1.1.3. Nguồn vốn của công ty cổ phần
1.1.3.1. Khái niệm vốn của công ty cổ phần
1.1.3.2. Khái niệm
Cũng như mọi loại hình doanh nghiệp, vốn của công ty cổ phần là giá trị
được biểu hiện bằng tiền của những tài sản thuộc quyền sở hữu hoặc sử dụng
hợp pháp của doanh nghiệp, được doanh nghiệp sử dụng trong sản xuất kinh
doanh nhằm mục đích sinh lời.
Vốn của công ty cổ phần có trước khi diễn ra hoạt động sản xuất kinh
doanh và nó phải đạt tới mục tiêu sinh lời và luôn thay đổi hình thái biểu hiện,
nó vừa tồn tại dưới hình thái vật tư hoặc tài sản vô hình, nhưng kết thúc vòng
tuần hoàn phải là hình thái tiền.
1.1.3.3. Các nguồn vốn của công ty cổ phần
Đối với doanh nghiệp nói chung và công ty cổ phần nói riêng, vốn đều
bao gồm hai bộ phận: Vốn chủ sở hữu và nợ, mỗi bộ phận này được cấu
thành bởi nhiều khoản mục khác nhau tùy theo tính chất của chúng.
Vốn chủ sở hữu là loại vốn quan trọng nhất, nó vừa là nguồn lực tài
chính để tạo tiền đề cho sự ra đời của một công ty cổ phần. Vốn chủ sở hữu
do chủ doanh nghiệp và các nhà đầu tư góp vốn hoặc hình thành từ kết quả
ii
kinh doanh. Vốn chủ sở hữu bao gồm các bộ phận chủ yếu: Vốn góp ban đầu,
lợi nhuận không chia, tăng vốn bằng phát hành cổ phiếu mới.
b/ Vốn nợ là nguồn được bổ sung trong quá trình sản xuất – kinh doanh
của doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể sử dụng nợ từ các nguồn: Tín dụng
ngân hàng, tín dụng thương mại và vay thông qua phát hành trái phiếu.

Trong nguồn vốn của doanh nghiệp, vốn dài hạn gồm hai bộ phận: vốn
chủ sở hữu và nợ dài hạn, còn lại là vốn ngắn hạn.
1.2. Cơ cấu vốn của công ty cổ phần.
1.2.1. Khái niệm
Cơ cấu vốn của công ty cổ phần là quan hệ tương quan tỷ lệ giữa nợ dài
hạn và vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn dài hạn mà doanh nghiệp huy
động được để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Như vậy, khi đề cập đến cơ cấu vốn của công ty, chỉ xem xét nợ dài hạn và
vốn chủ sở hữu. Cơ cấu vốn không xem xét đến nợ ngắn hạn vì nó không ảnh
hưởng nhiều đến hoạt động quản lý và giám sát hoạt động của doanh nghiệp.
Cơ cấu vốn của công ty cổ phần có những đặc trưng là: Các nguồn vốn
cấu thành cơ cấu vốn là vốn dài hạn, ổn định, thường xuyên của doanh
nghiệp. Đây là số vốn chủ yếu được dùng để tài trợ cho các quyết định đầu tư
dài hạn của doanh nghiệp và có rất nhiều yếu tố tác động đến cơ cấu vốn, do
đó không có một cơ cấu vốn tối ưu cho mọi doanh nghiệp trong mọi chu kỳ
sản xuất kinh doanh. Do đó, việc nghiên cứu cơ cấu vốn của doanh nghiệp
phải nghiên cứu cả trạng thái động và trạng thái tĩnh.
1.2.2. Lý thuyết về cơ cấu vốn tối ưu đối với hoạt động của công ty cổ phần
- Khái niệm: KhMột cơ cấu vốn được coi là tối ưu khi chi phí vốn
thấp nhất, đồng thời khi đó, giá trị thị trường của cổ phiếu doanh nghiệp
cũng là cao nhất.
Như vậy, có hai căn cứ để xác định cơ cấu vốn tối ưu đó là chi phí vốn
và giá trị thị trường của cổ phiếu doanh nghiệp. Trong phạm vi đề tài này, chỉ
nghiên cứu giác độ chi phí vốn thấp nhất dẫn đến các tác động làm tăng giá trị
doanh nghiệp nên việc thiết lập cơ cấu vốn tối ưu sẽ dựa trên cơ sở xác định
chi phí vốn thấp nhất.
iii
- Sự cần thiết áp dụng cơ cấu vốn tối ưu đối với hoạt động của công
ty cổ phần
Thứ nhất: Cơ cấu vốn của doanh nghiệp là một trong các yếu tố quyết

định đến chi phí sử dụng vốn bình quân của doanh nghiệp.
Thứ hai: Cơ cấu nguồn vốn ảnh hưởng tới tỷ suất sinh lời vốn chủ sở
hữu hay thu nhập trên một cổ phần và rủi ro tài chính của một công ty cổ phần
mà nhân tố này là mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp.
- Cơ sở thiết lập cơ cấu vốn tối ưu
+ Chi phí vốn: được định nghĩa là chi phí cơ hội của việc sử dụng vốn,
được tính bằng số lợi nhuận kỳ vọng đạt được trên vốn đầu tư vào dự án hoặc
doanh nghiệp để giữ không làm giảm số lợi nhuận dành cho chủ sở hữu.
Tương ứng với hai bộ phận chính của cơ cấu cốn là nợ và vốn chủ sở
hữu sẽ có hai loại chi phí vốn.
Chi phí nợ: Chi phí nợ được hiểu là chi phí doanh nghiệp phải bỏ ra để
huy động nợ. Doanh nghiệp có thể huy động nợ dưới hình thức vay các tổ
chức tài chính trung gian hay phát hành trái phiếu. Nếu vay của tổ chức trung
gian thì chi phí nợ chính là lãi vay. Nếu phát hành trái phiếu thì chi phí nợ
chính là lãi suất đáo hạn công ty trả cho nhà đầu tư. Chi phí nợ được coi là chi
phí trước khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp, doanh nghiệp nếu sử dụng nợ
sẽ được hưởng phần tiết kiệm thuế. Đây là điểm khác biệt giữa chi phí nợ và
vốn chủ sở hữu.
Chi phí vốn chủ sở hữu: Vốn chủ sở hữu của công ty cổ phần gồm ba
bộ phận chính: Cổ phần ưu đãi, cổ phần thường và lợi nhuận không chia. Chi
phí riêng lẻ của từng nguồn vốn trên sẽ tác động đến chi phí vốn chủ sở hữu,
từ đó tác động đến cơ cấu vốn của doanh nghiệp.
Chi phí của cổ phần ưu đãi: Chi phí của cổ phần ưu đãi là tỷ suất lợi
nhuận nhà đầu tư yêu cầu trên cổ phần ưu đãi của công ty.
Chi phí của cổ phần thường: là tỷ suất sinh lời yêu cầu của chủ sở hữu,
và có hai cách xác định chi phí cổ phần thường: (i) sử dụng mô hình tăng
trưởng cổ tức DGM, (ii) sử dụng mô hình định giá tài sản tài chính CAPM.
Mô hình định giá tài sản tài chính CAPM:
iv
Chi phí của lợi nhuận giữ lại:

Chi phí lợi nhuận giữ lại chính là chi phí cơ hội đối với việc sử dụng lợi
nhuận giữ lại của nhà đầu tư. Khi xác định chi phí của lợi nhuận giữ lại, ngoài
hai phương pháp xác định trên, còn có thể sử dụng phương pháp lãi suất trái
phiếu phi rủi ro cộng phần bù rủi ro để tính chi phí lợi nhuận giữ lại
+ Chi phí vốn trung bình được xác định theo công thức:
WACC = D/V* k
d
(1-t) + E/V k
e.
Trong đó: D là nợ, E là vốn chủ sở hữu, tổng vốn sẽ là V = D+E, k
d

chi phí nợ; k
e
là chi phí vốn chủ sở hữu, với t là thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Mô hình lý thuyết về cơ cấu vốn tối ưu
Trong phần này sẽ tập trung nghiên cứu lý thuyết M&M trong đó, mô
hình tập trung phân tích tác động của thuế và chi phí vốn đến sự thay đổi của
cơ cấu vốn. Về nội dung của mô hình M&M được phát biểu thành hai mệnh
đề quan trọng. Mệnh đề thứ nhất nói về giá trị công ty và mệnh đề thứ hai nói
về chi phí vốn. Các mệnh đề được xem xét trong hai trường hợp: có thuế và
không có thuế.
- Mô hình lý thuyết về cơ cấu vốn tối ưu trong trường hợp không có thuế
Mệnh đề 1: Giá trị công ty
Trong điều kiện không có thuế, giá trị công ty có vay nợ (V
L
) bằng giá trị
công ty không vay nợ (V
Uu
) nghĩa là V

L
= V
U
.
Mệnh đề 2: chi phí vốn
Trong trường hợp không có thuế chi phí vốn trung bình không phụ thuộc
vào tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu.
- Mô hình lý thuyết về cơ cấu vốn tối ưu trong trường hợp có thuế
Mệnh đề 1: Giá trị công ty
Trong trường hợp có thuế thu nhập doanh nghiệp, giá trị công ty có vay
nợ bằng giá trị công ty không vay nợ cộng hiện giá của lá chắn thuế.
Mệnh đề này được diễn đạt bằng công thức: V
L
= V
U
+ txD
Mệnh đề 2: Chi phí vốn
v
Trong trường hợp có thuế, lợi nhuận yêu cầu trên vốn cổ phần có quan
hệ cùng chiều với mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính hay hệ số nợ và được thể
hiện bằng công thức:
r
e
= r
u
+ (r
u
-r
d
) (1-t) D/E

- Lý thuyết tĩnh về cơ cấu vốn: (có cần không?)
Lý thuyết cho rằng, không phải giá trị công ty tăng mãi khi tỷ lệ nợ trên
vốn chủ sở hữu tăng bởi khi hệ số nợ gia tăng sẽ làm phát sinh một loại chi
phí, gọi là chi phí khánh kiệt tài chính, làm giảm đi sự gia tăng giá trị của
công ty vay nợ. Đến một điểm nào đó của tỷ lệ nợ/vốn chủ sở hữu, chi phí
khánh kiệt tài chính sẽ vượt qua giá trị của phần tiết kiệm thuế, khi ấy giá trị
công ty vay nợ sẽ giảm dần. Lý luận tương tự, chi phí vốn bình quân của công
ty bắt đầu tăng lên.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu vốn của công ty cổ phần
Có hai nhóm nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu vốn đó là: nhân tố chủ quan
và nhân tố khách quan.
Nhóm nhân tố chủ quan bao gồm: Rủi ro kinh doanh, sự ổn định của
doanh thu, lĩnh vực mà doanh nghiệp hoạt động, uy tín của doanh nghiệp và
các yếu tố quản lý ưu tiên quản trị, nhận thức, năng lực, sự mạo hiểm của nhà
quản lý doanh nghiệp
Nhóm nhân tố khách quan bao gồm: Chính sách thuế, sự phát triển của
thị trường tài chính, sự ổn định và phát triển của nền kinh tế.
vi
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CƠ CẤU VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ KINH DOANH VÀ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG KHU
CÔNG NGHIỆP PHÚC HÀ
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về cơ cấu vốn, tác giả tiến hành nghiên
cứu thực trạng cơ cấu vốn của Công ty cổ phần đầu tư kinh doanh và phát
triển hạ tầng khu công nghiệp Phúc Hà trong giai đoạn 2009 đến hết tháng 6
năm 2012.
2.1. Khái quát chung về Công ty cổ phần đầu tư kinh doanh và phát
triển hạ tầng khu công nghiệp Phúc Hà
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển
Công ty cổ phần đầu tư kinh doanh và phát triển hạ tầng khu công

nghiệp Phúc Hà (gọi tắt là PhucHa Group) được thành lập từ năm 2006, là
doanh nghiệp hoạt động theo luật doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân đầy đủ,
hạch toán độc lập.
2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây
Giai đoạn 2009- nửa đầu 2012, doanh thu bình quân của Công ty đạt hơn
91.000 triệu đồng, lợi nhuận bình quân đạt 3.661 triệu đồng. Hiệu quả sản
xuất kinh doanh của công ty trong giai đoạn chưa cao, nguyên nhân quan
vii
trọng nhất là do cơ cấu vốn của Công ty chưa hợp lý.
2.2. Thực trạng cơ cấu vốn của Công ty cổ phần đầu tư kinh doanh và
phát triển hạ tầng KCN Phúc Hà
2.2.1. Nguồn vốn của Công ty cổ phần đầu tư kinh doanh và phát triển
hạ tầng KCN Phúc Hà
2.2.1.1. Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu Công ty năm 2009 là 38.516 triệu đồng, đến hết tháng
6 năm 2012 là 53.072 triệu đồng. Vốn chủ sở hữu trong giai đoạn có sự biến
động tăng giảm, tăng vào năm 2010 và nửa đầu năm 2012 do công ty thực
hiện phát hành cổ phiếu trong nội bộ và giữ lại một phần lợi nhuận để đầu
tư, giảm vào năm 2011 do thay đổi ban lãnh đạo công ty nên đã có cổ đông
rút vốn.
2.2.1.2. Vốn nợ
Vốn nợ của Công ty bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn. Nợ ngắn hạn
tăng đều qua các thời điểm trong giai đoạn, trung bình giai đoạn là 121.721
triệu đồng chủ yếu là tiền khách hàng góp vốn mua căn hộ dự án, còn nợ dài
hạn chủ yếu là công ty phát hành trái phiếu từ năm 2009-2011, đến nửa đầu
năm 2012 khi trả gốc phát hành trái phiếu công ty đã huy động bằng nguồn
vốn khác là vay ngân hàng, trung bình giai đoạn là 80.857 triệu đồng. Tổng
nợ trung bình giai đoạn là 202.578 triệu đồng.
2.2.2. Cơ cấu vốn của Công ty cổ phần đầu tư kinh doanh và phát triển
hạ tầng KCN Phúc Hà

Để phản ánh cơ cấu vốn của Công ty, Luận văn sử dụng chỉ tiêu hệ số
vốn chủ sở hữu trên nợ dài hạn. Ngoài ra, để nghiên cứu sâu hơn về cơ cấu
vốn của công ty, Luân văn sẽ phân tích một số chỉ tiêu khác như: Hệ số vốn
chủ sở hữu trên tổng vốn, hệ số nợ dài hạn trên tổng vốn, hệ số vốn dài hạn
trên tổng vốn.
a) Hệ số vốn chủ sở hữu trên tổng vốn
Hệ số vốn chủ sở hữu trên tổng vốn trung bình cả giai đoạn đạt 19,2%
tổng vốn. Hệ số này tương đối thấp, cho thấy tính tự chủ về tài chính của
Công ty còn thấp, đồng nghĩa với việc hoạt động của công ty phụ thuộc chủ
viii
yếu vào nguồn vốn bên ngoài. Do đó khả năng ứng phó của công ty với
những biến động của nền kinh tế chưa cao, đặc biệt là trong trường hợp thị
trường tín dụng thắt chặt, tình trạng thiếu vốn diễn ra,. doanh thu sụt giảm dẫn
đến lợi nhuận bị ảnh hưởng.
b) Hệ số nợ dài hạn trên tổng vốn
Hệ số nợ trên tổng vốn tương đối cao chiếm 81% tổng vốn, nhưng hệ số
nợ dài hạn trên tổng vốn lại tương đối thấp chiếm 31,5% và có sự biến động
giảm qua các năm từ 2009-2011, nửa đầu 2012. Hệ số nợ dài hạn trên tổng
vốn của công ty giảm qua các năm không phản ánh việc giảm vay dài hạn của
công ty mà do tổng vốn của công ty tăng, nguyên nhân chủ yếu của nó là do
công ty vay vốn của khách hàng mua các căn hộ của công ty và việc phát
hành cổ phiếu mới trong nội bộ công ty dẫn đến nợ ngắn hạn tăng và vốn chủ
sở hữu tăng.
c) Hệ số vốn chủ sở hữu trên nợ dài hạn
Từ năm 2009 đến năm 2011 đều nhỏ hơn 1cho thấy công ty đã chủ động
trong việc huy động vốn dài hạn từ bên ngoài để phục vụ hoạt động sản xuất
kinh doanh. Riêng đầu năm 2012 hệ số này lớn hơn 1 cho thấy trong cơ cấu
vốn của doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu lớn hơn nợ dài hạn, nguyên nhân là do
Công ty trả nợ phát hành trái phiếu đáo hạn 100 tỷ đồng.
Về mặt lý thuyết, khi sử dụng các nguồn ngắn hạn để đầu tư tài sản dài

hạn mặt tích cực là chi phí sử dụng vốn thấp, mặt tiêu cực là rủi ro về mặt
thanh khoản sẽ rất cao. Tuy nhiên, trên thực tế các nguồn vốn ngắn hạn của
công ty chủ yếu là vốn góp của các khách hàng mua căn hộ của dự án theo
tiến độ góp vốn trong hợp đồng vay vốn, với nguồn vốn này công ty không
phải trả lãi, việc thanh toán lại khoản tiền cho khách hàng khi khách hàng đòi
lại tiền là rất thấp. Trong khi đó, hoạt động chính của công ty là đầu tư vào dự
án, vì vậy việc sử dụng vốn ngắn hạn này của công ty để đầu tư vào tài sản
dài hạn là hợp lý và đã tiết kiệm được một khoản chi phí vốn.
2.2.2.1. Chi phí vốn
Chi phí vốn của công ty gồm chi phí nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu.
- Chi phí nợ dài hạn: Được tính bằng lãi suất trái phiếu công ty và lãi
ix
suất vốn vay tại ngân hàng căn cứ vào các hợp động tín dụng, với lãi suất vay
vốn bình quân là 12,04%.
- Chi phí vốn chủ sở hữu: sử dụng phương pháp lãi suất trái phiếu 9,2%
cộng mức bù rủi ro 4%, tác giả tính được chi phí vốn chủ sở hữu của công ty
là 13,2%.
- Chi phí vốn trung bình được tính bằng tỷ trọng nợ trên tổng vốn dài hạn
nhân chi phí nợ sau thế cộng tỷ trọng vốn chủ sở hữu trên tổng vốn dài hạn nhân
chi phí vốn chủ sở hữu. Chi phí vốn trung bình cả giai đoạn là 12,35%.
Chi phí vốn của công ty thấpkhông cao so với lãi suất trên thị trường,
nhưng so sánh với tỷ suất lợi nhuận ròng sau thuế trên tổng tài sản thì hệ số
này còn thấp hơn chi phí vốn, cao nhất là năm 201111 mới đạt 0.042,71%,
thấp nhất là nửa đầu năm 200912 đạt 0,63(-0,01%). Như vậy, tỷ suất sinh lời
trên một đồng vốn thấp hơn rất nhiều chi phí bình quân bỏ ra để cocó được
đồng vốn đó, điều này cho thấy các quyết định đầu tư của doanh nghiệp là
khôngchưa hiệu quả.
2.2.2.2. Đòn bẩy tài chính
Kết quả tính toán cho thấy, đòn cân nợ của công ty trong cả giai đoạn
đều dương và lớn hơn 1. Tuy nhiên khi độ bẩy tài chính giảm đã làm cho

ROE tăng đáng kể và cao hơn chi phí vốn bình quân WACC. Tính trung bình
cả giai đoạn ROE đạt 9,08% thấp hơn WACC là 12,35%. Công ty đã sử dụng
đòn bẩy tài chính chưa thực sự hiệu quả. . Trong cả giai đoạn 2009-2011, tỷ
suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu rất thấp, thậm chí là âm vào năm 2009.
2.3. Nhận xét về cơ cấu vốn của Công ty CP đầu tư kinh doanh và phát
triển hạ tầng KCN Phúc Hà
2.3.1. Kết quả đạt được: Cơ cấu vốn của công ty tương đối đầy đủ với chi
phí vốn tương đối thấp so với thị trường
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Hạn chế
Thứ nhất: Tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng vốn thấp tiềm ẩn nhiều rủi ro.
Thứ hai: Sử dụng đòn bẩy tài chính chưa hiệu quả.
Thứ tư:Không có sự điều chỉnh cơ cấu vốn khi cơ cấu vốn chưa hợp lý.
2.3.2.2. Nguyên nhân
x
a) Nguyên nhân chủ quan
- Hạn chế trong việc nhận thức của ban lãnh đạo công ty về cơ cấu vốn
và tầm quan trọng của việc xây dựng cơ cấu vốn tối ưu đối với hoạt động đầu
tư kinh doanh của công ty.
- Chưa có bộ phận chuyên trách về tài chính.
- Chưa có chiến lược huy động vốn dài hạn.
- Hiệu quả hoạt động đầu tư kinh doanh thấp.
- Khả năng tìm kiếm dự án khả thi còn kém.
b) Nguyên nhân khách quan
- Thị trường tài chính ảm đạm.
- Lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp không được quan tâm.
- Mức độ hiệu quả của thông tin trên thị trường còn thấp.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CẤU VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ KINH DOANH VÀ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG

KHU CÔNG NGHIỆP PHÚC HÀ
3.1. Định hướng hoàn thiện cơ cấu vốn của Công ty cổ phần đầu tư
kinh doanh và phát triển hạ tầng khu công nghiệp Phúc Hà.
3.1.1. Định hướng hoạt động của Công ty trong 5 năm tới
Cải tổ cơ cấu tổ chức, đổi mới phương thức tiếp cận khách hàng, củng cố
và nâng cao năng lực tài chính của công ty, niêm yết cổ phiếu trên thị trường
chứng khoán phát triển thương hiệu trên thị trường bất động sản.
3.1.2. Định hướng hoàn thiện cơ cấu vốn của Công ty
Trong thời gian tới, Công ty định hướng hoàn thiện cơ cấu vốn của mình
như sau:
Thứ nhất: Cơ cấu lại nguồn vốn để đảm bảo khả năng thanh toán;
xi
Thứ hai: Gia tăng quy mô vốn chủ sở hữu bằng cách phát hành cổ phiếu
trong nội bộ và hướng tới thị trường khi có đủ điều kiện;
Thứ ba: Thay đổi cơ cấu nợ dài hạn của Công ty bằng cách huy động
vốn từ các tổ chức tín dụng, ngoài việc phát hành trái phiếu;
Thứ tư: Đảm bảo tỷ lệ nợ trên tổng vốn ở mức an toàn.
3.2. Giải pháp hoàn thiện cơ cấu vốn tại Công ty cổ phần đầu tư kinh
doanh và phát triển hạ tầng khu công nghiệp Phúc Hà
Thứ nhất: Xây dựng và lựa chọn cơ cấu vốn tối ưu của công ty
Trên cơ sở báo cáo tài chính trong 3 năm từ 2009-2011 của Công ty
Phúc Hà, luận văn lập các dự báo tài chính của công ty trong 3 năm tiếp theo
từ 2012-2014. Dự báo tài chính trên cơ sở ứng dụng mô hình cơ cấu vốn tối
ưu, các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu vốn để dự báo các tình huống lựa chọn
cơ cấu vốn tối ưu.
Để xây dựng cơ cấu vốn cho Công ty trong thời gian tới, đặc biệt trong
giai đoạn 2012-2014, tác giả sẽ tiến hành các bước sau:
Bước 1: Lập kế hoạch tài chính trong giai đoạn 2012-2014 trên cơ sở dự
báo doanh thu thuần của công ty trong giai đoạn 2012-2014;
Bước 2: Xác định chi phí vốn: Chi phí nợ vay, chi phí vốn chủ sở hữu,

chi phí vốn bình quân theo mô hình CAPM;
Bước 3: Lựa chọn cơ cấu vốn tối ưu cho Công ty theo các lý thuyết mô
hình cơ cấu vốn tối ưu.
Sau khi thực hiện các bước trên, luận văn đã xây dựng được cơ cấu vốn
mục tiêu cho công ty. Cơ cấu vốn tối ưu của công ty sẽ đạt được khi công ty
đạt tốc độ doanh thu tăng trưởng 20%, vốn dài hạn trên tổng vốn là 50%, tỷ lệ
nợ dài hạn trên vốn dài hạn là 60% trong đó vay ngân hàng 30%, phát hành
trái phiếu công ty 70%.
Thứ hai: Nâng cao nhận thức về cơ cấu vốn của ban lãnh đạo công ty cổ
phần đầu tư kinh doanh và phát triển hạ tầng khu công nghiệp Phúc Hà
Thứ ba: Đa dạng hóa các kênh huy động vốn dài hạn
Thứ tư: Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh để góp phần tích lũy
vốn cho Công ty
xii
Trên đây là một số giải pháp được đề ra để thực hiện việc hoàn thiện cơ
cấu vốn của công ty cổ phần đầu tư kinh doanh và phát triển hạ tầng khu công
nghiệp Phúc Hà được xây dựng trên cơ sở nghiên cứu tình hình tài chính
trong thời gian qua. Các giải pháp này tác giả xây dựng và đề xuất để hoàn
thiện cơ cấu vốn của Công ty trong giai đoạn tới 2012-2014. Tuy nhiên, các
giải pháp trên vẫn có thể sử dụng trong giai đoạn dài hơn và tùy từng thời
điểm cụ thể với các điều kiện năng lực của công ty và bối cảnh nền kinh tế thị
trường để xây dựng cơ cấu vốn hợp lý. Và để những giải pháp trên có thể
thành công trong thời gian cụ thể sắp tới cần có sự kết hợp không chỉ của bản
thân doanh nghiệp mà cần có sự tác động từ phía các cơ quan nhà nước,
nhưng vai trò quyết định vẫn nằm ở phía doanh nghiệp.
Hiện nay, Ban lãnh đạo công ty bao gồm hội đồng quản trị và ban tổng giám
đốc công ty là bộ phận lập chương trình, kế hoạch hoạt động, tổ chức việc
nghiên cứu chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn dự án đầu tư của công ty.
Vì thế, khi ban lãnh đạo công ty chưa có nhận thức sâu về cơ cấu vốn nói
chung và cơ cấu vốn tối ưu nói riêng thì việc xây dựng chiến lược và đưa ra

các quyết định sẽ không thực sự hiệu quả. Do đó, giải pháp đầu tiên cần thực
hiện trong quá trình hoàn thiện cơ cấu vốn của công ty là phải nâng cao nhận
thức về cơ cấu vốn cũng như tầm quan trọng của cơ cấu vốn tối ưu. Đây là
vấn đề hết sức quan trong giúp xây dựng một chiến lược đầu tư kinh doanh
hợp lý từ đó đưa ra các quyết định đầu tư đúng đắn, tránh lãng phí và không
hiệu quả.
Tư duy của ban lãnh đạo hiện nay là việc đầu tư kinh doanh quan trọng nhất
là ở khâu tìm kiếm dự án khả thi và huy động nguồn tài trợ để phát triển dự án
còn cơ cấu nguồn tài trợ như thế nào không thực sự quan trọng. Chính vì thế
mới xảy ra tình trạng dự án công ty thì nhiều nhưng nhiều dự án phải bỏ ngỏ,
lợi nhuận hàng năm rất ít. Do đó, cần có một bộ phận chuyên trách về tài
chính, tư vấn cho lãnh đạo công ty trong việc thiết lập cơ cấu vốn tối ưu, để
công ty chủ động trong việc huy động vốn và lựa chọn dự án đầu tư. Có xây
dựng một cơ cấu vốn hợp lý dựa trên năng lực tài chính của công ty, khả năng
huy động vốn thì việc triển khai dự án mới khả thi và đạt hiệu quả và mục tiêu
cuối cùng đạt được là tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu cao.
Hơn nữa, Ban lãnh đạo công ty, ngoài việc xây dựng chiến lược phát triển, kế
xiii
hoạch đầu tư vào từng dự án, kế hoạch tài chính, việc xây dựng cơ cấu vốn
hợp lý đối với từng dự án nói riêng và đối với cả hoạt động của công ty nói
chung kết hợp với tìm kiếm các phương án kinh doanh khả thi, thì mới có thể
tạo uy tín đối với các nhà đầu tư, từ đó mới có thể huy động vốn phục vụ sản
xuất kinh doanh. và trong đó phải xây dựng cơ cấu vốn hợp lý. Để thực hiện
được điều này, ban lãnh đạo công ty phải nhận thức được tầm quan trọng của
cơ cấu vốn hợp lý trên cơ sở tính toán chi phí vốn thấp nhất.
Nâng cao trình độ quản lý tài chính và thành lập bộ phận chuyên trách về tài
chính.
Hiện tại, ở công ty mới chỉ thành lập phòng kinh tế kế hoạch, chưa có bộ phận
chuyên trách về tài chính, giúp tư vấn cho Ban lãnh đạo công ty trong việc
xây dựng một cơ cấu vốn hợp lý để ra quyết định đầu tư và triển khai đầu tư

hiệu quả. Vì vậy cần hình thành bộ phận chuyên trách này.
3.3. Kiến nghị
Thứ nhất: Đối với Nhà nước - Đổi mới chính sách thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với doanh nghiệp
Ðiều chỉnh giảm mức thuế suất chung thuế thu nhập doanh nghiệp theo
lộ trình phù hợp để thu hút đầu tư, tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thêm
nguồn lực tài chính, tăng tích lũy để đẩy mạnh đầu tư phát triển, nâng cao
năng lực cạnh tranh.
Thứ hai: Đối với Ủy ban chứng khoán Nhà nước - Xây dựng thị trường
chứng khoán Việt Nam phát triển ổn định
Thị trường chứng khoán là một bộ phận rất quan trọng của thị trường tài
chính. Sự phát triển của thị trường chứng khoán là điều kiện tiên quyết để thị
trường tài chính phát triển. Để đa dạng hoá các kênh huy động vốn của Công
ty đặc biệt là vốn dài hạn bằng cách phát hành cổ phiếu, trái phiếu thì điều
kiện không thể thiếu được là một thị trường chứng khoán phát triển. Nhưng
để phát huy chức năng là kênh huy động vốn của doanh nghiệp thì cần phải
thu hút nhà đầu tư bằng một thị trường minh bạch và có tính thanh khoản cao.
Để từng bước xây dựng được một thị trường như vậy, cơ quan quản lý của
nhà nước có liên quan cần phải cải thiện một số vấn đề như sau:
xiv
- Tăng cường chất lượng hàng hóa trên thị trường chứng khoán
- Phát triển các định chế trung gian và dịch vụ thị trường
- Phát triển hệ thống nhà đầu tư trong và ngoài nước
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, giám sát của Nhà nước
Thứ ba: Tiếp tục tái cấu trúc TTCK một cách sâu, rộng theo hướng minh
bạch, đồng bộ và thống nhất phù hợp với chuẩn mực quốc tế.
Việc chuyển đổi từ Trung tâm giao dịch chứng khoán Tp.HCM, Hà Nội
thành Sở giao dịch chứng khoán (SGDCK) hoạt động theo mô hình Công ty
TNHH Nhà nước một thành viên; tách bộ phận lưu ký thành Trung tâm lưu ký
chứng khoán độc lập hoạt động theo mô hình Công ty TNHH Nhà nước một

thành viên, xây dựng TTTP chuyên biệt…đó cũng là kết quả bước đầu của
việc tái cấu trúc TTCK, tuy rất then chốt, nhưng chưa đủ cho một TTCK phát
triển minh bạch, ổn định.
Một trong những chính sách tác động mạnh đến TTCK đó là chính sách
tài khóa (CSTK) và chính sách tiền tệ (CSTT). Đối với CSTT, trong đó đặc
biệt nhấn mạnh việc điều hành CSTT. Với việc điều hành CSTT theo hướng
nới lỏng hoặc thắt chặt đều tác động không nhỏ đến tính thanh khoản trên
TTCK. Chỉ với một biện pháp của Ngân hàng Nhà nước nhằm chấn chỉnh
công tác tín dụng của hệ thống ngân hàng(5), ngay lập tức khối lượng cổ
phiếu giao dịch cả hai sàn và giá cả của chúng đều giảm mạnh. Tình trạng
này nói lên điều gì? tiền dùng để đầu tư, kinh doanh chứng khoán chủ yếu là
nguồn nào? Tại sao TTCK lại quá nhạy cảm theo sự mở rộng hay thu hẹp tín
dụng của các ngân hàng thương mại (NHTM)? Việc này có lý giải được phần
nào những băn khoăn của người dân khi Chính phủ cho phép các NHTM
triển khai gói kích thích kinh tế với mức hỗ trợ lãi suất 4%? TTCK tại sao
luôn lên xuống theo tin đồn? Nhìn vào những bất cập của thị trường sẽ thấy
cần phải tiếp tục tái cấu trúc TTCK, để TTCK phải đúng nghĩa là kênh huy
động vốn trung và dài hạn thiết thực cho doanh nghiệp phục vụ cho sản xuất,
kinh doanh và là kênh hút vốn nhàn rỗi của các cá nhân và các tổ chức trong
và ngoài nước. Nguyên tắc tái cấu trúc phải đảm bảo sự ổn định của hệ
thống, theo đó xây dựng và vận hành có hiệu quả hệ thống thị trường tài
chính (thị trường tiền tệ, TTCK, thị trường tín dụng, TTTP Chính phủ…),
xv
thực hiện các chuẩn mực tốt nhất trong quản trị công ty, chuẩn mực kế toán
và công bố thông tin. Thực hiện vấn đề này theo hướng:
- Phân định rõ từng thị trường để quản lý chúng: thị trường cổ phiếu:
nơi niêm yết cổ phiếu của các doanh nghiệp lớn; thị trường các doanh nghiệp
vừa và nhỏ; thị trường UpCoM; thị trường OTC; thị trường công cụ nợ và thị
trường công cụ phái sinh. Hoàn thiện thị trường giao dịch cổ phiếu công ty
đại chúng chưa niêm yết (UpCoM) để khắc phục ngay những quan ngại về

tính thanh khoản của thị trường này.
- Thực hiện chuyển đổi sở hữu của SGDCK và Trung tâm lưu ký chứng
khoán từ Công ty TNHH Nhà nước một thành viên sang công ty cổ phần,
trong đó Nhà nước vẫn nắm giữ cổ phần chi phối (trên 51%). Cho phép đại
diện Công ty chứng khoán (CTCK), Tổ chức niêm yết, một số chuyên gia kinh
tế tham gia vào Hội đồng quản trị của SGDCK. Khi đó SGDCK là công ty cổ
phần đại chúng, hoạt động sẽ năng động và minh bạch vì mục tiêu phát triển
lành mạnh của TTCK.
- Đối với các CTCK cũng cần thực hiện tái cấu trúc theo hướng nâng
cao yêu cầu về vốn điều lệ tối thiểu, yêu cầu về cơ sở vật chất, năng lực quản
trị công ty và nguồn nhân lực, song song với việc thực hiện sát nhập, mua
lại… để giảm bớt về số lượng CTCK, hướng một số CTCK lớn phát triển
thành Tập đoàn, cũng như các nhà tạo lập thị trường. Hiện nay trên TTCK
Việt Nam có 105 CTCK, xét về thị phần môi giới cổ phiếu cho khối nhà đầu
tư nước ngoài, thì 10 CTCK đứng đầu đã chiếm tới 95,18%, nếu xét thị phần
môi giới cho khối nhà đầu tư trong nước, thì 10 CTCK đứng đầu đã chiếm
48,18%(6). Như vậy rõ ràng thị phần cho 95 CTCK còn lại là quá nhỏ, trong
đó có một số công ty vốn điều lệ rất thấp, hiệu quả kinh doanh chủ yếu là
hoạt động tự doanh. Vì vậy, để thị trường hoạt động có hiệu quả cũng rất cần
sắp xếp các CTCK có qui mô quá nhỏ, năng lực tài chính yếu này.
- Phát triển một số tổ chức tạo lập thị trường. Ở một số nước, nhà tạo
lập thị trường thường là các NHTM, CTCK, công ty bảo hiểm, quĩ đầu tư, quĩ
hưu trí, công ty tài chính… Đây là những tổ chức có năng lực tài chính mạnh,
kinh doanh chuyên nghiệp, có khả năng liên kết cao. Nhưng ở Việt Nam hiện
nay, không phải tất cả các tổ chức đều có thể trở thành nhà tạo lập thị
xvi
trường. Vì vậy, trước mắt lựa chọn một số NHTM, CTCK lớn đáp ứng các
điều kiện qui định thực hiện chức năng nhà tạo lập thị trường. Sự năng động
và minh bạch của thị trường phụ thuộc không nhỏ vào hoạt động của các nhà
tạo lập thị trường.

Hoàn thiện các văn bản pháp lý, cơ chế chính sách cho sự phát triển của
TTCK.
Xem xét sửa đổi, bổ sung Luật chứng khoán theo hướng mở rộng phạm
vi điều chỉnh của luật cho phù hợp với xu thế hội nhập của nền kinh tế; ban
hành các văn bản hướng dẫn về một số nghiệp vụ chứng khoán như giao dịch
bán khống, vay và cho vay chứng khoán, giao dịch phái sinh; giao dịch
chuyển nhượng của cổ đông sáng lập…Trong bối cảnh nền kinh tế suy thoái,
cầu tiêu dùng trong dân cư giảm mạnh, đi đôi với gói giải pháp kích cầu
trung và dài hạn đến năm 2011, cần xem xét chính sách thuế để đảm bảo sự
phát triển bền vững của TTCK.
Phối hợp CSTT với CSTK trong việc thúc đẩy sự phát triển của TTCK
Việt Nam. Mục tiêu cuối cùng của CSTT là ổn định tiền tệ, còn mục tiêu của
CSTK là đạt đến một chính sách ngân sách minh bạch, tạo sự ổn định sản
lượng, cải thiện phân bổ nguồn lực và kiểm soát ảnh hưởng của phân phối.
Hai chính sách này có mối quan hệ mật thiết, ràng buộc lẫn nhau và tác động
đến nền kinh tế và hệ thống thị trường tài chính. Nếu quản lý tài khoá yếu
kém, sẽ tăng kỳ vọng lạm phát, có thể làm tăng lãi suất và cung tiền, điều này
ảnh hưởng lớn đến việc vay nợ của Chính phủ trên TTCK. Ngược lại, lạm
phát và lãi suất tăng cao, không những làm giảm nguồn thu cho Chính phủ,
mà còn làm cho giá chứng khoán biến động mạnh theo xu hướng giảm, làm
nản lòng nhà đầu tư trên thị trường do tính thanh khoản của thị trường bị
ảnh hưởng. Vì vậy rất cần một sự nhận thức đúng và đầy đủ về mối quan hệ
giữa hai chính sách, nhằm tăng cường sự kết nối và giảm sung đột giữa
chúng để cùng đạt được mục tiêu đặt ra.
Tạo hàng hoá có chất lượng tốt cho thị trường.
Tiếp tục thực hiện cổ phần hoá để tạo hàng hoá có chất lượng cao cho
TTCK. Tạo điều kiện cho các nhà đầu tư chiến lược (trong và ngoài nước)
mua cổ phiếu của các doanh nghiệp Việt Nam theo phương thức thoả thuận,
xvii
hoặc đấu giá giữa các nhà đầu tư chiến lược với nhau, để cải thiện nhanh

hơn về năng lực tài chính, chất lượng quản trị doanh nghiệp. Thực tế tại một
số NHTM cổ phần đã có yếu tố nước ngoài cho thấy, khi có sự tham gia của
nhà đầu tư nước ngoài với tỷ lệ 20%, các NHTM Việt nam đã nhanh chóng
xoá đi những yếu kém về năng lực tài chính, trình độ công nghệ, cùng chia sẻ
vì lợi ích của cả hai bên. Vì vậy, để cải thiện một bước về năng lực tài chính
của các NHTM cũng như các doanh nghiệp sau cổ phần hóa, để tăng tính
hấp dẫn về cổ phiếu của các loại hình doanh nghiệp này, trong đó có cổ
phiếu của các NHTM, Chính phủ có thể đưa mức sở hữu của các tổ chức
nước ngoài đối với các NHTM tối đa lên 30%.
Tăng cường công tác thanh tra giám sát hoạt động của của các tổ chức
tham gia thị trường, xử lý nghiêm các vi phạm về công bố thông tin, về tin
đồn gây bất lợi cho hệ thống thị trường tài chính, về rò rỉ thông tin.
Sự rò rỉ thông tin bất luận từ khâu nào đều được coi là tệ hại và nguyên
nhân cơ bản để tin đồn có “đất” lộng hành chính từ sự rò rỉ thông tin. Vậy,
có khắc phục được tình trạng này không? Đây là việc làm không đơn giản,
nhưng không phải không hạn chế được vấn nạn này. Một là: Rà soát lại
thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn về việc công bố thông tin và áp dụng
thống nhất cho việc công bố thông tin trên thị trường; tăng cường kiểm tra,
giám sát, xử lý nghiêm khắc việc công bố thông tin chậm, công bố thông tin
không chính xác, để rò rỉ thông tin bất luận là tổ chức hay cá nhân. Hai là:
xử lý nghiêm khắc các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp sử dụng phương tiện
truyền thông (báo, chí, trang tin…) đưa thông tin sai lệch, hoặc làm méo mó
tin, hoặc thông tin bất lợi cho thị trường mà không rõ nguồn gốc. Ba là: tiếp
tục yêu cầu các công ty đại chúng đăng ký trên thị trường UpCoM bằng các
quy định và chế tài cụ thể (đối với các công ty chưa thực hiện đăng ký khi có
đủ điều kiện). Bốn là: Về phía cơ quan quản lý nhà nước cần có thông điệp rõ
ràng, minh bạch về việc điều hành các chính sách kinh tế – tài chính cũng
như các thông tin vĩ mô để mọi người dân biết, hiểu đúng và chấp hành
nghiêm túc. Năm là: Thu hẹp hoạt động của thị trường tự do bằng cách yêu
cầu các công ty đại chúng giao dịch trên thị trường tự do phải tuân thủ các

yêu cầu về kiểm toán, công bố thông tin, quản trị công ty như các doanh
nghiệp đã niêm yết. Điều này vừa giúp giảm thiểu rủi ro trong thanh toán,
xviii
vừa làm cho các giao dịch này được công khai, dễ kiểm soát, từng bước thu
hút vào thị trường có tổ chức. Mặt khác cũng cần cải tiến và nâng cao chất
lượng công tác tuyên truyền để người dân tiếp cận được thông tin kịp thời về
cơ chế chính sách của Nhà nước nói chung và TTCK nói riêng.
3.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước - LNới lỏng cho vaychính
sách tiền tệ và giảm lãi suất cho vay đối với doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực bất động sản để cứu vãn thị trường bất động sản.Xây dựng các quy
định về công khai hóa thông tin của doanh nghiệp.
KẾT LUẬN
Hoàn thiện cơ cấu vốn nhằm mục tiêu xây dựng cơ cấu vốn tối ưu chỉ
mang tính thời điểm nhưng nó là vấn đề có tính cấp thiết đối với Công ty cổ
phần đầu tư kinh doanh và phát triển hạ tầng

khu công nghiệp Phúc Hà.

Trên
cơ sở lý luận về cơ

cấu vốn, các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu vốn của
doanh nghiệp, các căn cứ để thiết lập cơ cấu vốn tối ưu và phân tích các mô
hình cơ cấu vốn tối ưu

, tác giả phân tích thực trạng cơ cấu vốn của Công ty
Phúc Hà từ đó chỉ ra những kết quả đã đạt được, những hạn chế và nguyên
nhân của nó để xây dựng mô hình cơ cấu vốn tối ưu cho Công ty




Phúc Hà
trong giai đoạn tới. Đồng thời tác giả đã

đưa ra

các giải pháp định tính

từ
phía công ty và đề xuất các kiến nghị đối với

đối với các cơ quan quản lý
của Nhà nước có liên quan.
Thực hiện đồng bộ hóa các giải pháp đề xuất sẽ góp phần hoàn thiện cơ
cấu vốn của công ty Phúc Hà, nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư kinh doanh,
góp phần đưa công ty phát triển vững chắc trên thị trường.
Với những vấn đề đã được nghiên cứu trong luận văn, tác giả mong nhận
được nhiều ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, các thầy cô giáo để luận
văn được hoàn thiện tốt nhất.
xix

×