Tải bản đầy đủ (.doc) (130 trang)

Phát triển nguồn nhân lực y tế trên địa bàn Thủ đô Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (682 KB, 130 trang )

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Trường Đại hoc Kinh tế
quốc dân khoa sau đại học, Khoa Kinh tế chính trị, các đồng nghiệp, các nhà
nghiên cứu trong và ngoài nước đã tận tình giúp đỡ tôi trông quá trình nghiên cứu.
Đặc biệt xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS.Trần Bình Trọng người đã
tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Trong quá trình thực hiện, do hạn chế về kinh nghiệm thu được và lý luận chính
trị còn chưa đầy đủ, do thời gian nghiên cứu eo hẹp, luận văn không tránh khỏi những
sai sót. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, các thầy
cô giáo và các bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày 18 tháng 12 năm 2012
Tác giả
LÊ HẢI LONG
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU i
1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài i
2. Mục đích nghiên cứu i
3. Đối tượng nghiên cứu i
4. Phạm vi nghiên cứu i
5. Phương pháp nghiên cứu i
6. Cơ cấu đề tài i
Chương 3. Những quan điểm định hướng và giải pháp phát triển nguồn
nhân lực y tế trên địa bàn Thủ đô Hà Nội i
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển nguồn nhân lực y tế ii
1.1.1. Nguồn nhân lực (hay nguồn lực con người) ii
1.1.2. Phát triển nguồn nhân lực ii
1.2. Sự cần thiết khách quan phát triển nguồn nhân lực y tế ii
1.3.1. Nguồn nhân lực y tế ii
- Khái niệm về nguồn nhân lực y tế ii
- Đặc điểm nguồn nhân lực y tế ii


- Phân loại nguồn nhân lực y tế ii
1.3.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nguồn nhân lực y tế ii
- Sự phát triển của khoa học kỹ thuật đã cho ra đời những trang
thiết bị y tế hiện đại. iii
1.3.3. Nội dung phát triển nguồn nhân lực y tế iii
1.4. Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực y tế của nước ngoài và trong
nước iii
1.4.1. Quốc đảo-Thành phố Singapore: thu hút nhân tài nước ngoài là
chiến lược ưu tiên hàng đầu iii
1.4.1.1. Hệ thống y tế xếp hàng đầu châu Á và liên tục nằm trong top
ten thế giới iii
1.4.2. Kinh nghiệm một số tỉnh thành Việt Nam iii
- TP. Hồ Chí Minh:Các bệnh viện của thành phố luôn trong tình
trạng quá tải. Bên cạnh đó, các Bệnh viện Nhà nước còn phải đối mặt với
tình trạng nhiều bác sĩ giỏi chuyển ra làm việc tại những cơ sở tư nhân có
thu nhập cơ bản cao hơn đến 5-7 lần. iii
- Đà Nẵng-Thực hiện chính sách tuyển dụng, đãi ngộ nhân lực y tế.iv
- Quảng Ninh-Đa dạng hóa hình thức đào tạo nâng cao chất lượng
nhân lực y tế cho tất cả các tuyến iv
1.4.3.Bài học rút ra iv
- Thực hiện chính sách đãi ngộ người tài iv
- Phát triển đa dạng loại hình đào tạo nhân lực y tế chất lượng cao.iv
- Nâng cao hiệu quả của mô hình Viện –Trường iv
2.1. Khái quát về nguồn nhân lực y tế ở Việt Nam iv
2.1.1.Khái quát về sức khỏe con người Việt Nam iv
2.1.2.Thực trạng nhân lực y tế ở Việt Nam v
2.2.Thực trạng nguồn nhân lực y tế trên địa bàn Hà Nội v
2.2.1.Giới thiệu khái quát về các yếu tố tác động đến sức khỏe và mạng
lưới y tế trên địa bàn Hà Nội vi
- Điều kiện tự nhiên: vi

- Dân số-sức khỏe vi
- Kinh tế,văn hóa-xã hội trên địa bàn Hà Nội. vi
- Môi trường sinh thái vi
2.2.2. Thực trạng sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân trên
địa bàn Hà Nội vi
2.2.2.1. Những nét cơ bản về hệ thống y tế Hà Nội vi
2.2.2.2. Công tác phòng chống dịch, thực hiện các chương trình y tế
trên địa bàn Hà Nội viii
Ngành Y tế Hà Nội đã tăng cường công tác tuyên truyền về tác hại
và các biện pháp phòng chống, dập dịch gia cầm và bệnh viêm phổi do
virut, tiêu chảy cấp nguy hiểm, sốt xuất huyết. viii
Trong công tác VSATTP, về cơ bản, chất lượng VSATTP trên địa
bàn thành phố được bảo đảm. Nhiều các cơ sở sản xuất (6.452 đơn vị), cơ
sở kinh doanh (15.259 đơn vị), cơ sở dịch vụ ăn uống (26.129 đơn vị), đã
được thanh tra vệ sinh ngoại cảnh, VSATTP. Trong năm 2011, Hà Nội
không để xảy ra vụ ngộ độc thực phẩm lớn và không có trường hợp tử
vong. viii
Đảm bảo chăm sóc chu đáo cho người bệnh điều trị tại bệnh viện,
quan tâm đối tượng chính sách, người nghèo. viii
Ngành Y tế còn chú ý tập trung cho phát triển y học cổ truyền dân
tộc trong cả hệ thống công lập và ngoài công lập. Ngoài ra, ngành còn
đẩy mạnh phát triển các loại hình dịch vụ cao, chất lượng cao trong
KCB, như: kỹ thuật mổ tim hở, thụ tinh trong ống nghiệm, phẫu thuật
tạo hình thẩm mỹ, phấu thuật nội soi, điều trị ung thư viii
Trong công tác dược, ngành Y tế đã cung ứng đầy đủ, kịp thời
thuốc, hóa chất, bảo đảm chất lượng phục vụ cho công tác KCB, phòng
chống dịch, phòng chống thiên tai. viii
2.2.3. Thực trạng nhân lực y tế trên địa bàn Hà nội viii
CHƯƠNG 3 xii
NHỮNG QUAN ĐIỂM ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP xii

CƠ BẢN PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Y TẾ xii
TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI xii
3.1. Những quan điểm định hướng phát triển nguồn nhân lực y tế trên
địa bàn Hà Nội xii
- Phát triển nguồn nhân lực y tế phải dựa trên quan điểm của Đảng và
Nhà nước theo mục tiêu “ Tất cả vì con người, vì hạnh phúc tự do toàn
diện của con người” xii
- Phát triển nguồn nhân lực y tế phải phù hợp với Chiến lược phát triển
nguồn nhân lực Việt Nam để tạo ra nguồn nhân lực y tế đủ về số lượng
và chất lượng cao nhằm phục vụ tốt sự nghiệp bảo vệ và chăm sóc sức
khỏe nhân dân xii
- Phát triển nguồn nhân lực y tế phải phù hợp với đăc điểm của Hà Nội
và Chiến lược phát triển Kinh tế - Xã hội trong từng thời kỳ của Hà Nội
xii
- Phát triển nguồn nhân lực y tế phải phù hợp với xu hướng toàn cầu
hóa về hoạt động y tế, phù hợp với Chiến lược phát triển nguồn nhân lực
y tế của WHO xii
- Các định hướng cụ thể: xii
3.2. Giải pháp cơ bản phát triển nguồn nhân lực y tế trên địa bàn Hà nội
xiii
3.2.1. Xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực y tế trên địa bàn
Hà nội xiii
3.2.2. Đổi mới và nâng cao chất lượng đào tao nguồn NLYT, đặc biệt là
NLYT chất lượng cao xiii
3.2.5. Cải cách chế độ tiền lương cho đội ngũ cán bộ y tế công, tăng chế
độ phụ cấp nghề nghiệp đặc thù xv
3.2.6. Phát triển hệ thống YTDP để làm tốt công tác phòng, chống dịch
bệnh xv
Bên cạnh đó, một số giải pháp hỗ trợ sau cũng cần được tham khảo. xv
1.Đầu tư có trọng điểm cơ sở hạ tầng (giường bệnh, bệnh viện u bướu,

bệnh viện Nhi, Bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình ). xv
2.Liên kết giữa các bệnh viện tuyến trung ương xv
3.Có quy chế chuyển tuyến: Chỉ khi có xác nhận và quyết định cho
chuyển lên tuyến trên của bệnh viện tuyến dưới (ở các nước văn minh là
Bác sĩ gia đình), bệnh nhân mới được chuyển lên bệnh viện tuyến cao
hơn xv
4.Tăng viện phí để bệnh nhân tuyến dưới không tìm cách lên tuyến trên
bởi tâm lý so sánh giữa bệnh viện tuyến trên với bệnh viện tuyến dưới
khi mức viện phí thấp như nhau xv
3.3. Các kiến nghị xvi
3.3.1. Đối với Nhà Nước xvi
3.3.2. Đối với Bộ Y Tế xvi
3.3.3. Đối với Thủ đô Hà Nội xvii
KẾT LUẬN xvii
MỞ ĐẦU 1
1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Đối tượng nghiên cứu 2
4. Phạm vi nghiên cứu 2
5. Phương pháp nghiên cứu 2
6. Cơ cấu đề tài 2
Chương 3. Những quan điểm định hướng và giải pháp phát triển nguồn
nhân lực y tế trên địa bàn Thủ đô Hà Nội 2
CHƯƠNG 1 3
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN
LỰC Y TẾ 3
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển nguồn nhân lực y tế 3
1.1.1. Nguồn nhân lực (hay nguồn lực con người) 3
1.1.2. Phát triển nguồn nhân lực 5
1.2. Sự cần thiết khách quan phát triển nguồn nhân lực y tế 7

1.3. Nội dung phát triển nguồn nhân lực y tế 8
1.3.1.Nguồn nhân lực y tế 8
1.3.1.1.Khái niệm về nguồn nhân lực y tế 8
1.3.1.2.Đặc điểm nguồn nhân lực y tế 8
1.3.1.3.Phân loại nguồn nhân lực y tế 11
1.3.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nguồn nhân lực y tế
12
1.3.2.1.Kinh tế phát triển, chất lượng sống nâng cao kéo theo nhu
cầu CSSK tăng cả về lượng lẫn chất 12
1.3.2.2.Dân số gia tăng gây sức ép đối với công tác KCB, CSSK 13
1.3.2.3. Ô nhiễm môi trường làm gia tăng bệnh tật, tăng nguy cơ lây
nhiễm bệnh nan y và suy giảm khả năng kháng bệnh 13
1.3.2.4 Sự phát triển của khoa học kỹ thuật đã cho ra đời những
trang thiết bị y tế hiện đại. 14
Những thành tựu của tiến bộ khoa học kỹ thuật đã giúp cho hàng
loạt những hoạt động của ngành y được nâng cao hơn nhiều về chất
lượng, rút ngắn thời gian chẩn đoán, điều trị cũng như cứu sống hoặc kéo
dài được sự sống đối với nhiều người mắc những căn bệnh nan y mà
trước đây y học phải chịu bó tay. Đương nhiên, quá trình hiện đại hóa
này với sự ra đời của hàng loạt công nghệ, trang thiết bị kỹ thuật mới
phục vụ cho ngành y tế đòi hỏi phải phát triển nhanh đội ngũ NLYT có
trình độ cao, chuyên môn giỏi để có thể tiếp thu những kiến thức, kỹ
thuật mới, sử dụng tốt thiết bị máy móc trong việc chữa trị thành công,
cũng như giảm bớt những nỗi đau cho bệnh nhân. Chẳng hạn, trong kỹ
thuật mổ, phương pháp mổ nội soi giúp giảm bớt sự đau đớn cho bệnh
nhân, rút ngắn được thời gian điều trị. Trong công đoạn chiếu chụp để
chẩn đoán bệnh, kỹ thuật chụp cắt lớp, cộng hưởng từ cho kết quả chính
xác, hỗ trợ rất nhiều cho công tác chuyên môn 14
1.3.3. Nội dung phát triển nguồn nhân lực y tế 14
1.4. Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực y tế của nước ngoài và trong

nước 17
1.4.1. Quốc đảo-Thành phố Singapore: thu hút nhân tài nước ngoài
là chiến lược ưu tiên hàng đầu 17
1.4.1.1.Hệ thống y tế xếp hàng đầu châu Á và liên tục nằm trong top
ten thế giới 17
1.4.1.2.Chiến lược ưu tiên hàng đầu: thu hút nhân tài nước ngoài. .20
1.4.2.Kinh nghiệm một số tỉnh thành Việt Nam 21
1.4.2.1.TP. Hồ Chí Minh 21
1.4.2.2.Đà Nẵng-Thực hiện hính sách tuyển dụng, đãi ngộ nhân lực y
tế 22
1.4.2.3.Huế-Mô hình Viện-Trường 23
1.4.2.5.Quảng Ninh-Đa dạng hóa hình thức đào tạo nâng cao chất
lượng nhân lực y tế cho tất cả các tuyến 26
1.4.3. Bài học rút ra 28
1.4.3.1.Thực hiện chính sách đãi ngộ người tài 28
1.4.3.2.Phát triển đa dạng loại hình đào tạo nhân lực y tế chất lượng
cao 29
1.4.3.3.Nâng cao hiệu quả của mô hình Viện –Trường 29
CHƯƠNG 2 30
THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC Y TẾ 30
TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI 30
2.1. Khái quát về nguồn nhân lực y tế ở Việt Nam 30
2.1.1. Khái quát về sức khỏe con người Việt Nam 30
2.1.2.Thực trạng nhân lực y tế ở Việt Nam 36
2.2. Thực trạng nguồn nhân lực y tế trên địa bàn Hà Nội 41
2.2.1. Giới thiệu khái quát về các yếu tố tác động đến sức khỏe và
mạng lưới y tế trên địa bàn Hà Nội 41
2.2.1.1.Điều kiện tự nhiên 41
2.2.1.2.Dân số-sức khỏe 42
2.2.1.3.Kinh tế,văn hóa-xã hội trên địa bàn Hà Nội 44

2.2.1.4.Môi trường sinh thái 45
2.2.2. Thực trạng sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân
trên địa bàn Hà Nội 48
2.2.2.1. Những nét cơ bản về hệ thống y tế Hà Nội 48
2.2.2.2. Công tác phòng chống dịch, thực hiện các chương trình y tế
trên địa bàn Hà Nội 57
Ngành Y tế Hà Nội đã rất tích cực trong việc thực hiện công tác
phòng chống dịch bệnh, VSATTP. Trước hết, ngành Y tế tăng cường
công tác tuyên truyền về tác hại và các biện pháp phòng chống, dập dịch
gia cầm và bệnh viêm phổi do virut, tiêu chảy cấp nguy hiểm, sốt xuất
huyết. Trong năm 2011, số bệnh nhân mắc cúm A/H1N1 là 145 ca, trong
đó có 1 trường hợp tử vong. Mắc sởi là 20 người, sốt xuất huyết là 2.837
người, tay chân miệng là 831 người, trong đó có 1 trường hợp tử vong 57
Trong công tác VSATTP, về cơ bản, chất lượng VSATTP trên địa
bàn thành phố được bảo đảm. Nhiều các cơ sở sản xuất (6.452 đơn vị), cơ
sở kinh doanh (15.259 đơn vị), cơ sở dịch vụ ăn uống (26.129 đơn vị), đã
được thanh tra vệ sinh ngoại cảnh, VSATTP. Hầu hết các đơn vị này đều
thực hiện và chấp hành các quy định về VSATTP. Sở Y tế Hà Nội đã điều
tra xử lý kịp thời 2 vụ ngộ độc thực phẩm đối với 31 người mắc (chiếm tỷ
lệ 0,47/100.000dan). Trong năm 2011, Hà Nội không để xảy ra vụ ngộ độc
thực phẩm lớn và không có trường hợp tử vong. 57
Đối với công tác phát triển y tế cơ sở, ngành Y tế phấn đấu xây dựng
chuẩn quốc gia cho 16 xã, phường nâng tổng số xã/phường/thị trấn đạt
chuẩn là 97,4% toàn thành phố. Do chủ động được chuyên môn và nguồn
nhân lực cho các hoạt động trọng tâm và các mục tiêu ưu tiên, Hà Nội đã
điều tiết được nguồn nhân lực khi gắn việc cấp ngân sách với việc giao
cho các đơn vị tổ chức đưa bác sĩ, CBYT luân phiên về cơ sở 57
Trong công tác khám chữa bệnh, ngành Y tế đã chỉ đạo các đơn vị
triển khai đầy đủ và nghiêm túc những quy định, chế độ chuyên môn
theo yêu cầu, đảm bảo chăm sóc chu đáo cho người bệnh điều trị tại bệnh

viện, quan tâm đối tượng chính sách, người nghèo. Công suất sử dụng
giường bệnh tại các bệnh viện đạt 116%. Trong 10 tháng đầu năm 2011,
tổng số lượt khám là 4.294.549 bệnh nhân, số người khám là 3.352.500
người 58
Để đáp ứng kịp thời nhu cầu ngày càng gia tăng và đa dạng của
nhân dân, ngành Y tế còn chú ý tập trung cho phát triển y học cổ truyền
dân tộc trong cả hệ thống công lập và ngoài công lập. Ngoài ra, ngành
còn đẩy mạnh phát triển các loại hình dịch vụ cao, chất lượng cao trong
KCB, như: kỹ thuật mổ tim hở, thụ tinh trong ống nghiệm, phẫu thuật
tạo hình thẩm mỹ, phấu thuật nội soi, điều trị ung thư 58
Trong công tác dược, ngành Y tế đã cung ứng đầy đủ, kịp thời
thuốc, hóa chất, bảo đảm chất lượng phục vụ cho công tác KCB, phòng
chống dịch, phòng chống thiên tai. Hiện nay, Hà Nội có 2.023 nhà thuốc,
quầy thuốc đạt GPP; 691 doanh nghiệp đạt GDP. Nhờ tăng cường công
tác giám sát, kiểm tra, hậu kiểm thường xuyên và đột xuất các đơn vị
(trên 20.000 mặt hàng thuốc trên thị trường đã được thanh kiểm tra,
giám sát, khảo sát giá); xử lý kịp thời những đơn vị vi phạm về giá thuốc;
xem xét tính hợp lý việc kê khai lại giá thuốc của 46 mặt hàng thuốc của
các cơ sở sản xuất tại Hà Nội. 58
2.2.3.Thực trạng nhân lực y tế trên địa bàn Hà nội 58
2.2.3.1. Quá trình phát triển nguồn nhân lực y tế trên địa bàn Hà
Nội 58
2.2.3.2. Các nhận xét rút ra về nhân lực y tế trên địa bàn Hà Nội 62
2.2.3.3. Nguyên nhân của tình trạng trên 71
CHƯƠNG 3 73
NHỮNG QUAN ĐIỂM ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP 73
CƠ BẢN PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Y TẾ 73
TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI 73
3.1. Những quan điểm định hướng phát triển nguồn nhân lực y tế trên
địa bàn Hà Nội 73

3.1.1. Phát triển nguồn nhân lực y tế phải dựa trên quan điểm của
Đảng và Nhà nước 74
Phát triển nguồn nhân lực y tế phải dựa trên quan điểm của Đảng
và Nhà nước theo mục tiêu “ Tất cả vì con người, vì hạnh phúc tự do toàn
diện của con người” 74
3.1.2. Phát triển nguồn nhân lực y tế phải phù hợp với Chiến lược
phát triển nguồn nhân lực Việt Nam 77
Phát triển nguồn nhân lực y tế phải phù hợp với Chiến lược phát
triển nguồn nhân lực Việt Nam để tạo ra nguồn nhân lực y tế đủ về số
lượng và chất lượng cao nhằm phục vụ tốt sự nghiệp bảo vệ và chăm sóc
sức khỏe nhân dân 77
3.1.3. Phát triển nguồn nhân lực y tế phải phù hợp với đăc điểm của
Hà Nội và Chiến lược phát triển Kinh tế - Xã hội trong từng thời kỳ của
Hà Nội 79
3.1.4. Phát triển nguồn nhân lực y tế phải phù hợp với xu hướng
toàn cầu hóa về hoạt động y tế, phù hợp với Chiến lược phát triển nguồn
nhân lực y tế của WHO 80
3.1.5. Các định hướng cụ thể 81
3.2. Giải pháp cơ bản phát triển nguồn nhân lực y tế trên địa bàn Hà nội
85
3.2.1. Xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực y tế trên địa
bàn Hà nội 85
3.2.2. Đổi mới và nâng cao chất lượng đào tao nguồn NLYT, đặc biệt
là NLYT chất lượng cao 87
3.2.3. Phân bổ nguồn NLYT cân đối và hợp lý, từng bước tăng
cường nguồn NLYT cho tuyến cơ sở 91
3.2.4. Tăng cường quản lý Nhà Nước đối với nguồn nhân lực y tế 95
3.2.5. Cải cách chế độ tiền lương cho đội ngũ cán bộ y tế công, tăng
chế độ phụ cấp nghề nghiệp đặc thù 97
3.2.6. Phát triển hệ thống YTDP để làm tốt công tác phòng, chống

dịch bệnh 98
1. Đầu tư có trọng điểm cơ sở hạ tầng (giường bệnh, bệnh viện u bướu,
bệnh viện Nhi, Bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình ). Bởi vì hiện nay, với
mức bình quân 58USD/người, đầu tư cho y tế của Việt Nam chỉ bằng ½
mức của Thái Lan thì việc đầu tư dàn trải sẽ gây lãng phí lớn 99
2. Liên kết giữa các bệnh viện tuyến trung ương với: 99
-Bệnh viện tuyến tỉnh để có thêm, chẳng hạn Bệnh viện Bạch Mai 1, Bệnh
viện Việt Đức 1 99
-Bệnh viện quân đội, công an để hình thành Bệnh viện Bạch Mai 2,
Bệnhviện Việt Đức 2 99
Với sự hỗ trợ, trực luân phiên tại các bệnh viện tuyển tỉnh của các
chuyên gia, bác sĩ có uy tín của các bệnh viện đầu ngành, trung ương,
việc chuyển giao kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, kinh nghiệm nghề nghiệp
cho CBYT tuyến dưới, sẽ được xem là một trong những giải pháp quan
trọng cho phát triển nguồn NLYT cả về chất và lượng. 100
3. Có quy chế chuyển tuyến: Chỉ khi có xác nhận và quyết định cho
chuyển lên tuyến trên của bệnh viện tuyến dưới (ở các nước văn minh là
Bác sĩ gia đình), bệnh nhân mới được chuyển lên bệnh viện tuyến cao
hơn 100
4. Tăng viện phí để bệnh nhân tuyến dưới không tìm cách lên tuyến trên
bởi tâm lý so sánh giữa bệnh viện tuyến trên với bệnh viện tuyến dưới
khi mức viện phí thấp như nhau 100
3.3. Các kiến nghị 100
3.3.1. Đối với Nhà Nước 100
3.3.2. Đối với Bộ Y Tế 101
3.3.3. Đối với Thủ đô Hà Nội 102
103
KẾT LUẬN 104
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 105
MỞ ĐẦU i

MỞ ĐẦU i
1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài i
2. Mục đích nghiên cứu i
3. Đối tượng nghiên cứu i
4. Phạm vi nghiên cứu i
5. Phương pháp nghiên cứu i
6. Cơ cấu đề tài i
Chương 3. Những quan điểm định hướng và giải pháp phát triển nguồn
nhân lực y tế trên địa bàn Thủ đô Hà Nội i
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển nguồn nhân lực y tế ii
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển nguồn nhân lực y tế ii
1.1.1. Nguồn nhân lực (hay nguồn lực con người) ii
1.1.1. Nguồn nhân lực (hay nguồn lực con người) ii
1.1.2. Phát triển nguồn nhân lực ii
1.1.2. Phát triển nguồn nhân lực ii
1.2. Sự cần thiết khách quan phát triển nguồn nhân lực y tế ii
1.2. Sự cần thiết khách quan phát triển nguồn nhân lực y tế ii
1.3.1. Nguồn nhân lực y tế ii
1.3.1. Nguồn nhân lực y tế ii
1.3.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nguồn nhân lực y tế ii
1.3.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nguồn nhân lực y tế ii
1.3.3. Nội dung phát triển nguồn nhân lực y tế iii
1.3.3. Nội dung phát triển nguồn nhân lực y tế iii
1.4. Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực y tế của nước ngoài và trong
nước iii
1.4. Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực y tế của nước ngoài và trong
nước iii
1.4.1. Quốc đảo-Thành phố Singapore: thu hút nhân tài nước ngoài là
chiến lược ưu tiên hàng đầu iii
1.4.1. Quốc đảo-Thành phố Singapore: thu hút nhân tài nước ngoài là

chiến lược ưu tiên hàng đầu iii
1.4.2. Kinh nghiệm một số tỉnh thành Việt Nam iii
1.4.2. Kinh nghiệm một số tỉnh thành Việt Nam iii
1.4.3.Bài học rút ra iv
1.4.3.Bài học rút ra iv
2.1. Khái quát về nguồn nhân lực y tế ở Việt Nam iv
2.1. Khái quát về nguồn nhân lực y tế ở Việt Nam iv
2.1.1.Khái quát về sức khỏe con người Việt Nam iv
2.1.1.Khái quát về sức khỏe con người Việt Nam iv
2.1.2.Thực trạng nhân lực y tế ở Việt Nam v
2.1.2.Thực trạng nhân lực y tế ở Việt Nam v
2.2.Thực trạng nguồn nhân lực y tế trên địa bàn Hà Nội v
2.2.Thực trạng nguồn nhân lực y tế trên địa bàn Hà Nội v
2.2.1.Giới thiệu khái quát về các yếu tố tác động đến sức khỏe và mạng
lưới y tế trên địa bàn Hà Nội vi
2.2.1.Giới thiệu khái quát về các yếu tố tác động đến sức khỏe và mạng
lưới y tế trên địa bàn Hà Nội vi
2.2.2. Thực trạng sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân trên
địa bàn Hà Nội vi
2.2.2. Thực trạng sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân trên
địa bàn Hà Nội vi
CHƯƠNG 3 xii
CHƯƠNG 3 xii
NHỮNG QUAN ĐIỂM ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP xii
NHỮNG QUAN ĐIỂM ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP xii
CƠ BẢN PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Y TẾ xii
CƠ BẢN PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Y TẾ xii
TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI xii
TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI xii
3.1. Những quan điểm định hướng phát triển nguồn nhân lực y tế trên

địa bàn Hà Nội xii
3.1. Những quan điểm định hướng phát triển nguồn nhân lực y tế trên
địa bàn Hà Nội xii
- Phát triển nguồn nhân lực y tế phải dựa trên quan điểm của Đảng và
Nhà nước theo mục tiêu “ Tất cả vì con người, vì hạnh phúc tự do toàn
diện của con người” xii
- Phát triển nguồn nhân lực y tế phải dựa trên quan điểm của Đảng và
Nhà nước theo mục tiêu “ Tất cả vì con người, vì hạnh phúc tự do toàn
diện của con người” xii
- Phát triển nguồn nhân lực y tế phải phù hợp với Chiến lược phát triển
nguồn nhân lực Việt Nam để tạo ra nguồn nhân lực y tế đủ về số lượng
và chất lượng cao nhằm phục vụ tốt sự nghiệp bảo vệ và chăm sóc sức
khỏe nhân dân xii
- Phát triển nguồn nhân lực y tế phải phù hợp với Chiến lược phát triển
nguồn nhân lực Việt Nam để tạo ra nguồn nhân lực y tế đủ về số lượng
và chất lượng cao nhằm phục vụ tốt sự nghiệp bảo vệ và chăm sóc sức
khỏe nhân dân xii
- Phát triển nguồn nhân lực y tế phải phù hợp với đăc điểm của Hà Nội
và Chiến lược phát triển Kinh tế - Xã hội trong từng thời kỳ của Hà Nội
xii
- Phát triển nguồn nhân lực y tế phải phù hợp với đăc điểm của Hà Nội
và Chiến lược phát triển Kinh tế - Xã hội trong từng thời kỳ của Hà Nội
xii
- Phát triển nguồn nhân lực y tế phải phù hợp với xu hướng toàn cầu
hóa về hoạt động y tế, phù hợp với Chiến lược phát triển nguồn nhân lực
y tế của WHO xii
- Phát triển nguồn nhân lực y tế phải phù hợp với xu hướng toàn cầu
hóa về hoạt động y tế, phù hợp với Chiến lược phát triển nguồn nhân lực
y tế của WHO xii
- Các định hướng cụ thể: xii

- Các định hướng cụ thể: xii
3.2. Giải pháp cơ bản phát triển nguồn nhân lực y tế trên địa bàn Hà nội
xiii
3.2. Giải pháp cơ bản phát triển nguồn nhân lực y tế trên địa bàn Hà nội
xiii
3.2.1. Xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực y tế trên địa bàn
Hà nội xiii
3.2.1. Xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực y tế trên địa bàn
Hà nội xiii
3.2.2. Đổi mới và nâng cao chất lượng đào tao nguồn NLYT, đặc biệt là
NLYT chất lượng cao xiii
3.2.2. Đổi mới và nâng cao chất lượng đào tao nguồn NLYT, đặc biệt là
NLYT chất lượng cao xiii
3.2.5. Cải cách chế độ tiền lương cho đội ngũ cán bộ y tế công, tăng chế
độ phụ cấp nghề nghiệp đặc thù xv
3.2.5. Cải cách chế độ tiền lương cho đội ngũ cán bộ y tế công, tăng chế
độ phụ cấp nghề nghiệp đặc thù xv
3.2.6. Phát triển hệ thống YTDP để làm tốt công tác phòng, chống dịch
bệnh xv
3.2.6. Phát triển hệ thống YTDP để làm tốt công tác phòng, chống dịch
bệnh xv
Bên cạnh đó, một số giải pháp hỗ trợ sau cũng cần được tham khảo. xv
1.Đầu tư có trọng điểm cơ sở hạ tầng (giường bệnh, bệnh viện u bướu,
bệnh viện Nhi, Bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình ). xv
2.Liên kết giữa các bệnh viện tuyến trung ương xv
3.Có quy chế chuyển tuyến: Chỉ khi có xác nhận và quyết định cho
chuyển lên tuyến trên của bệnh viện tuyến dưới (ở các nước văn minh là
Bác sĩ gia đình), bệnh nhân mới được chuyển lên bệnh viện tuyến cao
hơn xv
4.Tăng viện phí để bệnh nhân tuyến dưới không tìm cách lên tuyến trên

bởi tâm lý so sánh giữa bệnh viện tuyến trên với bệnh viện tuyến dưới
khi mức viện phí thấp như nhau xv
3.3. Các kiến nghị xvi
3.3. Các kiến nghị xvi
3.3.1. Đối với Nhà Nước xvi
3.3.1. Đối với Nhà Nước xvi
3.3.2. Đối với Bộ Y Tế xvi
3.3.2. Đối với Bộ Y Tế xvi
3.3.3. Đối với Thủ đô Hà Nội xvii
3.3.3. Đối với Thủ đô Hà Nội xvii
KẾT LUẬN xvii
KẾT LUẬN xvii
MỞ ĐẦU 1
1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Đối tượng nghiên cứu 2
4. Phạm vi nghiên cứu 2
5. Phương pháp nghiên cứu 2
6. Cơ cấu đề tài 2
Chương 3. Những quan điểm định hướng và giải pháp phát triển nguồn
nhân lực y tế trên địa bàn Thủ đô Hà Nội 2
CHƯƠNG 1 3
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN
LỰC Y TẾ 3
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển nguồn nhân lực y tế 3
1.2. Sự cần thiết khách quan phát triển nguồn nhân lực y tế 7
1.3. Nội dung phát triển nguồn nhân lực y tế 8
1.4. Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực y tế của nước ngoài và trong
nước 17
CHƯƠNG 2 30

THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC Y TẾ 30
TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI 30
2.1. Khái quát về nguồn nhân lực y tế ở Việt Nam 30
2.2. Thực trạng nguồn nhân lực y tế trên địa bàn Hà Nội 41
CHƯƠNG 3 73
NHỮNG QUAN ĐIỂM ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP 73
CƠ BẢN PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Y TẾ 73
TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI 73
3.1. Những quan điểm định hướng phát triển nguồn nhân lực y tế trên
địa bàn Hà Nội 73
3.2. Giải pháp cơ bản phát triển nguồn nhân lực y tế trên địa bàn Hà nội
85
1. Đầu tư có trọng điểm cơ sở hạ tầng (giường bệnh, bệnh viện u bướu,
bệnh viện Nhi, Bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình ). Bởi vì hiện nay, với
mức bình quân 58USD/người, đầu tư cho y tế của Việt Nam chỉ bằng ½
mức của Thái Lan thì việc đầu tư dàn trải sẽ gây lãng phí lớn 99
2. Liên kết giữa các bệnh viện tuyến trung ương với: 99
-Bệnh viện tuyến tỉnh để có thêm, chẳng hạn Bệnh viện Bạch Mai 1, Bệnh
viện Việt Đức 1 99
-Bệnh viện quân đội, công an để hình thành Bệnh viện Bạch Mai 2,
Bệnhviện Việt Đức 2 99
Với sự hỗ trợ, trực luân phiên tại các bệnh viện tuyển tỉnh của các
chuyên gia, bác sĩ có uy tín của các bệnh viện đầu ngành, trung ương,
việc chuyển giao kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, kinh nghiệm nghề nghiệp
cho CBYT tuyến dưới, sẽ được xem là một trong những giải pháp quan
trọng cho phát triển nguồn NLYT cả về chất và lượng. 100
3. Có quy chế chuyển tuyến: Chỉ khi có xác nhận và quyết định cho
chuyển lên tuyến trên của bệnh viện tuyến dưới (ở các nước văn minh là
Bác sĩ gia đình), bệnh nhân mới được chuyển lên bệnh viện tuyến cao
hơn 100

4. Tăng viện phí để bệnh nhân tuyến dưới không tìm cách lên tuyến trên
bởi tâm lý so sánh giữa bệnh viện tuyến trên với bệnh viện tuyến dưới
khi mức viện phí thấp như nhau 100
3.3. Các kiến nghị 100
103
KẾT LUẬN 104
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 105
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở giới thiệu và hệ thống về mặt lý luận và thực tiễn sự phát triển
nguồn nhân lực y tế trên địa bàn Thủ đô Hà Nội, đề tài đánh giá những kết quả đạt
được, phân tích những nguyên nhân và từ đó đưa ra những giải pháp và đề xuất cho
phát triển nguồn NLYT, phục vụ công tác KCB, CSSK nhân dân.
3. Đối tượng nghiên cứu
Sự phát triển nguồn NLYT của Thủ đô Hà Nội trong thời gian qua
4. Phạm vi nghiên cứu
Phát triển nguồn NLYT trên địa bàn Thủ đô Hà Nội trong những năm tới
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
Phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích, so sánh
Phương pháp điều tra, chọn mẫu
6. Cơ cấu đề tài
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, đề tài được cơ cấu thành 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển nguồn nhân lực y tế
Chương 2. Thực trạng nhân lực ngành y tế trên địa bàn Thủ đô Hà Nội
Chương 3. Những quan điểm định hướng và giải pháp phát triển nguồn
nhân lực y tế trên địa bàn Thủ đô Hà Nội
i
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC Y TẾ
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển nguồn nhân lực y tế
1.1.1. Nguồn nhân lực (hay nguồn lực con người)
Tóm lại, nguồn nhân lực hay nguồn lực con người là tổng thể số lượng dân
và chất lượng con người, là tổng thể thể lực, trí lực, kinh nghiệm sống, nhân cách,
đạo đức, lý tưởng, chất lượng văn hóa, năng lực chuyên môn và tính năng động
trong công việc mà bản thân con người và xã hội có thể huy động để phát triển kinh
tế - xã hội bền vững.
1.1.2. Phát triển nguồn nhân lực
1.2. Sự cần thiết khách quan phát triển nguồn nhân lực y tế
- Công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân luôn được Đảng và Chính
phủ đặt lên hàng đầu. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, khi Việt Nam đang trong
giai đoạn chuyển đổi bệnh tật với sự xuất hiện của nhiều căn bệnh mới, khó chữa
trị, tình trạng thiếu hụt NLYT đang trở thành thách thức lớn đối với một quốc gia
vừa thoát khỏi ngưỡng nghèo, đang tập trung mọi nguồn lực để phấn đầu đến năm
2020 Việt Nam cơ bản trở thành một nước công nghiệp hóa.
1.3. Nội dung phát triển nguồn nhân lực y tế
1.3.1. Nguồn nhân lực y tế
- Khái niệm về nguồn nhân lực y tế
- Đặc điểm nguồn nhân lực y tế
- Phân loại nguồn nhân lực y tế
1.3.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nguồn nhân lực y tế
- Kinh tế phát triển, chất lượng sống nâng cao kéo theo nhu cầu CSSK tăng
cả về lượng lẫn chất
- Ô nhiễm môi trường làm gia tăng bệnh tật, tăng nguy cơ lây nhiễm bệnh
nan y và suy giảm khả năng kháng bệnh .
ii
- Sự phát triển của khoa học kỹ thuật đã cho ra đời những trang thiết bị y tế
hiện đại.

1.3.3. Nội dung phát triển nguồn nhân lực y tế
Phát triển NLYT còn được hiểu là phải nâng cao chất lượng CBYT cả về
phương diện chuyên môn cũng như phương diện y đức.
Về phương diện chuyên môn, để đáp ứng nhu cầu của các chuyên khoa, các
tuyến trong hệ thống y tế, nguồn NLYT cần được đào tạo ở nhiều trình độ khác
nhau, đi kèm với những học vị, học hàm tương ứng.
Về phương diện y đức, đây cũng là một nội dung quan trọng trong việc phát
triển nguồn nhân lực y tế. Y đức gắn liền với hành động và lương tâm người thày
thuốc, thường được hiểu là một sản phẩm không tách biệt với quan niệm đạo đức
trong xã hội. Người Việt Nam có câu :” Lương y như từ mẫu’’
1.4. Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực y tế của nước ngoài và trong nước
1.4.1. Quốc đảo-Thành phố Singapore: thu hút nhân tài nước ngoài là chiến
lược ưu tiên hàng đầu.
1.4.1.1. Hệ thống y tế xếp hàng đầu châu Á và liên tục nằm trong top ten thế giới
Quả thực, chất lượng của hệ thống y tế Singapore được khẳng định với
những đặc điểm sau:
1.Trình độ chuyên môn và y đức luôn là điều bắt buộc
2.Sử dụng các trang thiết bị tối tân.
3.Chuyên môn hoá các phương pháp điều trị.
4.Trung tâm công nghệ y sinh hàng đầu châu Á.
5.Chất lượng an toàn cao.
1.4.1.2. Chiến lược ưu tiên hàng đầu: thu hút nhân tài nước ngoài
1.4.2. Kinh nghiệm một số tỉnh thành Việt Nam
- TP. Hồ Chí Minh:Các bệnh viện của thành phố luôn trong tình trạng quá
tải. Bên cạnh đó, các Bệnh viện Nhà nước còn phải đối mặt với tình trạng nhiều bác
sĩ giỏi chuyển ra làm việc tại những cơ sở tư nhân có thu nhập cơ bản cao hơn đến
5-7 lần.
iii

×