Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

Chủ nghĩa lãng mạn trong thơ Xuân Diệu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (437.9 KB, 48 trang )

1

M u
Ch ngha lóng mn bt u xut hin ln u tiờn trong vn chng bng
nhng tỏc phm vn hc Phỏp vo th k th XIX. Sau ú, nú ngy cng tr nờn
ph bin trong cỏc tỏc phm vn chng. V theo thi gian, bng nhng tỏc phm
sut sc ca mỡnh, ch ngha lóng mn ngy cng khng nh c v trớ, nhng
úng gúp ca mỡnh i vi nn vn hc núi chung.
Mt trong nhng c im ni bt nht, mang m du n riờng ca ch
ngha lóng mn chớnh l vic cao ch ngha cỏ nhõn, cao cỏi tụi rt riờng
ca nh th thay vỡ cỏi ta chung trong ch ngha c in. Ln u tiờn, nhng ý
thc cỏ nhõn, nhng quan im, khuynh hng thm m, xỳc cm, con mt cỏ nhõn
c cao v c coi nh l trung tõm ca vn chng. Nh ngh s mnh dn
by t hỡnh nh ca chớnh mỡnh, a mt cỏi Tụi nhõn vt rt m nột vo trong
vn chng.
Nhc n ch ngha lóng mn, cú th k tờn hng lot lot cỏc tỏc gi, tỏc
phm tiờu biu nh: Renộ ca Franỗois-Renộ de Chateaubriand; Alphonse de
Lamartine vi tp th Trm t; Alfred de Musset vi truyn ngn Li bc bch ca
nhng a con thi i; George Sand vi tiu thuyt Cỏi m ma; Victor Hugo vi
tp th Tia sỏng v búng ti, tiu thuyt Nh th c b Paris, Nhng ngi khn
kh, kch Hernani.
Vi vn hc Vit Nam, ch ngha lóng mn thc s mang du n m nột
sau khi s ra i ca phong tro Th mi 1932 - 1945. õy l giai on m vn
hc Vit Nam cú s i mi, cỏch tõn vụ cựng kỡ diu, cú s chin u mónh lit
gia yu t c - yu t mi v kt qu l hang lot nhng tỏc gi, tỏc phm ni
ting ó ra i, em n mt hi th, mt ting núi rt riờng, mt lung giú mi
l cho nn vn hc nc nh.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
2

Nhc n ch ngha lóng mn, n Th mi, ngi ta khụng th khụng ngh


n Xuõn Diu nh th mi nht trong cỏc nh Th mi, ngi ó gúp phn
a Th mi lờn n giai on nh cao nht ca nú.
Trong th Xuõn Diu, ngi c cú th thy du n m nột, cm hng lóng
mn im m trong mi vn th, thm vo tng cõu ch, t th, th hin qua c hỡnh
thc v ni dung tỏc phm.
Trong bi vit ny, do s hiu bit cũn hn hp v thi lng khụng cho
phộp, em ch xin khai thỏc mt khớa cnh trong th Xuõn Diu: ú l khớa cnh
thi gian ngh thut. Chc hn, bi vit vn cũn nhiu thiu sút, kớnh mong thy
gúp ý cho em bi vit c hon thin hn.
Em xin chõn thnh cm n thy!



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
3

I. Chủ nghĩa lãng mạn
1. Lãng mạn được
hiểu theo nghĩa chiết tự là sóng tràn bờ, chỉ một sự phóng túng, tự do, vượt
lên trên mọi ràng buộc. Xung quanh từ lãng mạn có rất nhiều thuật ngữ khác nhau
mà chủ nghĩa lãng mạn chỉ là một trong số đó như: "phương thức lãng mạn", "hình
thái lãng mạn", "tính chất lãng mạn"...
Phương thức lãng mạn là kiểu sáng tác tái tạo, là một trong hai kiểu sáng tác
chính của lịch sử văn học bên cạnh kiểu sáng tác tái hiện theo cách gọi của
Friedrich Engels.
Hình thái lãng mạn là khái niện đặc thù được Georg Wilhelm Friedrich
Hegel dùng để đối lập với hình thái tượng trưng trong lịch sử phát triển nghệ thuật.
Tính chất lãng mạn là một thuộc tính thẩm mỹ biểu hiện chủ yếu ở chỗ vươn
lên trên thực tại và đã hình thành trong lịch sử sáng tác văn học. Lãng mạn cùng
với trữ tình là hai phạm trù nghệ thuật nằm trên những bình diện khác nhau: đối lâp

với lãng mạn là hiện thực, đối lập với trữ tình là tự sự. Trữ tình là kết quả của việc
biểu hiện cảm xúc, tâm trạng chủ quan của con nguời, do phản ánh ước mơ và khát
vọng của con người nên thường vươn lên trên thực tại. Vì vậy, trữ tình và lãng mạn
dù khác nhau nhưng thường đi đôi với nhau.
2. Chủ nghĩa lãng mạn
Chủ nghĩa lãng mạn vừa có nghĩa là trào lưu văn học, vừa là phương pháp
sáng tác, mang một nội dung lịch sử xã hội-cụ thể, được hình thành ở Tây Âu sau
Cách mạng tư sản Pháp năm 1789
3. Các nguyên lý cơ bản
a. Đề cao mộng tưởng

THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
4

Chủ nghĩa lãng mạn là sự phản ứng chống lại xã hội đương thời, con người
muốn thốt li thực tế tìm đến một thế giới khác giúp con người qn đi cuộc sống
mà họ cảm thấy chán ghét, vẽ ra một cuộc sống làm thỏa mãn "cái tơi" bị tổn
thương cái tơi của con người, nên thế giới trong chủ nghĩa lãng mạn là thế giới
mộng tưởng. Tùy vào sự phản ứng khác nhau của hai khuynh hướng tiêu cực và
tích cực.
Đối với những người lãng mạn tiêu cực thì họ có thái độ bi quan trốn chạy
cuộc đời, họ thường tìm về q khứ vào mộng ảo hay thu mình vào "cái tơi" bí ẩn,
thiên định về cuộc đời, về ái tình, về cái chết (Nỗi lòng chàng Werther của Johann
Wolfgang von Goethe).
Đối với những người lãng mạn tích cực thì họ khơng hòa hỗn thỏa hiệp với
thực tại mà họ mong muốn thiết lập nên một xã hội mới đảm bảo hạnh phúc cho
con người, họ thường vẽ nên một xã hội lý tưởng (Nhà thờ đức bà Paris, Những
người khốn khổ của Victor Hugo.
b. Đề cao tình cảm


Chủ nghĩa lãng mạn còn được gọi là chủ nghĩa tình cảm, vì ở đây tình cảm
của con người được biểu hiện rõ rệt nhất. Vì vậy, chủ nghĩa lãng mạn chính là sự
phản ứng chống lại chủ nghĩa cổ điển đề cao và tơn sùng lý trí với những quy tắc
tam duy nghiêm ngặt (khơng đề cập đến tình cảm của của con người, khơng đưa
thiên nhiên vào tác phẩm ...) đã siết chặt tính sáng tạo và tình cảm của con người.
Nên trong chủ nghĩa lãng mạn tình u của con người được khai thác ở mọi
phương diện, thiên nhiên được phản ánh một cách sinh động nhất, trở thành nơi
phản ánh nội tâm và ni dưỡng tình cảm của con người.
c. Đề cao sự tự do

Vì đề cao mộng tưởng và tình cảm nên con người muốn hướng đến một cuộc
sống tự do, thốt khỏi mọi ràng buột. Ở chủ nghĩa lãng mạn người nghệ sĩ được trả
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
5

lại tất cả mọi quyền tự do để họ thỏa sức sáng tạo và tưởng tượng. Nên đa số các
tác phẩm của họ hướng đến cái khống đạt phi thường, vì chủ nghĩa lãng mạn
khơng chấp nhận những quy định nghiêm ngặt (đơi khi vơ lý), nên nó đã tự cho
phép mình đạt đến sự tự do tuyệt đối.
4. Chủ nghĩa lãng mạn trong văn chương được thể hiện qua một số đặc điểm
a. Đề tài

Khơng phân biệt đề tài cao cả hay thấp hèn. Nếu trong chủ nghĩa cổ điển đề
tài là cảnh sống giàu có, hành động đấu tranh cho lý tưởng cao cả của những ơng
hồng bà chúa hồn tồn khơng đề cập đế những khía cạnh đời sống của những
tầng lớp dưới( những người bình dân). Thì ở chủ nghĩa lãng mạn mọi vấn đề của
cuộc sống, mọi tầng lớp trong xã hội đều ngang nhau trở thành đề tài cho văn học
nghệ thuật.
b.
Nhân vật


Mọi người dù ở bất kỳ tầng lớp xã hội nào cũng đều được phản ánh qua các
tác phẩm của chủ nghĩa lãng mạn, khơng phân biệt giai cấp, mọi người đều có
quyền bước chân vào văn học. Văn học lãng mạn đã thành cơng khi thể hiện hình
ảnh "đám đơng" quần chúng với những kiếp người đau khổ. Vd: Hình ảnh đám
đơng trong Nhà thờ đức bà Paris của Victor Hugo.
c.
Thể loại

Chủ nghĩa lãng mạn trong văn học khơng có sự phân biệt thiếu dân chủ (như
trong chủ nghĩa cổ điển) khơng phân chia thể loại cao cả và thấp hèn, nhưng thể
loại thích hợp và được sử dụng nhiều hơn cả là thơ trữ tình và tiểu thuyết.
d.
Ngơn ngữ

Câu văn trở nên linh hoạt, thủ pháp nghệ thuật được sử dụng nhiều hơn.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
6

Chủ nghĩa lãng mạn phổ biến trong các sáng của nhiều nền văn học, tiêu biểu
nhất là văn học Pháp.
Cái tôi cá nhân với những lý tưởng thẩm mỹ rất riêng chính là một trong
những đặc điểm nổi bật nhất, góp phần phân biệt rạch ròi giữa chủ nghĩa lãng mạn
với các khuynh hướng văn học khác, mà tiêu biểu là chủ nghĩa cổ điển.
Trong Văn học Việt Nam, chủ nghĩa lãng mạn được thể hiện rõ nét nhất qua
phong trào Thơ mới 1932 – 1945.
II. Phong trào Thơ mới và tác gia Xuân Diệu
Ngày 10 tháng 3 năm 1932, bài thơ “Tình già” của Phan Khôi ra mắt bạn đọc
trên báo “Phụ nữ tân văn” số 122 cùng với bài giới thiệu mang tên “Một lối thơ
mới trình chánh giữa làng thơ” đã có tiếng vang mạnh mẽ, được xem là bài thơ mở

đầu cho phong trào Thơ mới. Ngay sau đó, cuộc tranh luận giữa lối thơ mới và thơ
cũ diễn ra vô cùng gay gắt. Mãi đến năm 1941, cuộc tranh chấp mới chấm dứt do
sự thắng thế của lối thơ mới, khép lại mấy trăm năm thống lĩnh của thơ Đường.
Một thời kỳ vàng son mới của văn học Việt Nam đã diễn ra với tên gọi quen thuộc
là phong trào Thơ mới.
Khuynh hướng chung của thời kỳ Thơ mới những năm 1932-1945 là khuynh
hướng lãng mạn. Từ khuynh hướng này đã nở rộ ra một loạt tên tuổi, một loạt các
gương mặt nhà thơ lãng mạn. Chưa bao giờ người ta thấy xuất hiện cùng một lần
một hồn thơ rộng mở như Thế Lữ, mơ màng như Lưu Trọng Lư, hùng tráng như
Huy Thông, trong sáng như Nguyễn Nhược Pháp, ảo não như Huy Cận, quê mùa
như Nguyễn Bính, kỳ dị như Chế Lan Viên và thiết tha, rạo rực, băn khoăn như
Xuân Diệu.
Xuân Diệu là nhà thơ được xếp là tiêu biểu nhất cho phong trào Thơ mới,
cho chủ nghĩa lãng mạn tồn tại trong văn học Việt Nam thời kỳ bấy giờ. Điều này
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
7

c th hin rừ nột qua cỏc tỏc phm ca ụng giai on trc Cỏch mng thỏng
Tỏm.
Trc Cỏch mng Thỏng Tỏm, s nghip sỏng tỏc ca Xuõn Diu c ỏnh
du bi cỏc tp th: Th Th (1938), Gi Hng Cho Giú (1945), Trng
Ca (1945) Trong ú, Th Th v Gi Hng Cho Giú l tỏc phm khin
Xuõn Diu gúp phn a Th mi n nh cao huy hong v rc r nht.
Cht lóng mn in m trong mi vn th ca Xuõn Diu thi k ny, th hin
qua nhiu yu t khỏc nhau: ti, th loi, ngụn ng Trong khuụn kh bi vit
hn hp ny, em xin c trỡnh by v mt khớa cnh giu tớnh cht lóng mn trong
th Xuõn Diu: ú l quan im, cỏi nhỡn ca Xuõn Diu v thi gian v yu t thi
gian hin lờn trong th Xuõn Diu.
III. Lý thuyt chung v thi gian
1. T trc n nay, thi gian luụn c xem l mt vn khú cú th nh ngha

rch rũi, chớnh xỏc.
Mt s t in cú nh ngha v thi gian nh sau: thi gian" - hỡnh thc tn
ti c bn ca vt cht din bin mt chiu theo ba trng thỏi l hin ti, quỏ kh v
tng lai.

Theo giỏo s Trnh Xuõn Thun cho rng thi gian l mt khỏi nim khụng
phi ta nm bt v thi gian thng cú 2 loi l thi gian tõm lý v vt lý. Thi
gian tõm lý l thi gian ch quan v thi gian vt lý l thi gian khỏch quan, khụng
ph thuc vo ý thc con ngi, nú l thi gian ng h.
Trong bi vit ca Minh Chi ó núi n mt ý ngha khỏc: thi gian ch l
mt iu kin ch quan ca nhn thc trc cm ca chỳng ta, nú khụng tn ti
ngoi ch th.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
8

Như vậy thời gian là một khái niệm khó định nghĩa, khó hiểu và việc cảm
thức nó lại càng khó hơn. Trong triết lý nhà phật thì cho rằng thời gian không phải
là một thực tại cứu kính, nó không tồn tại tách biệt hiện tượng và người quan sát,
họ cũng thừa nhận tính ảo ảnh của thời gian. Thời gian qua đi rất mau, nó còn
nhanh hơn mũi tên bị bắn khỏi cung.
Có thể nói thời gian là vấn đề luôn luôn được tìm hiểu trong mọi thời kỳ, từ
quá khứ đến hiện tại và còn đến tương lai. Nó là vấn đề làm cho nhiều lĩnh vực
khác phải quan tâm và trong số đó có cả lĩnh vực văn học nghệ thuật.
Trong văn chương nghệ thuật, viết về thời gian cũng vận động trên cả ba
chiều: quá khứ, hiện tại, tương lai. Tuy nhiên văn chương không gò bó cách thức
thể hiện quan điểm về thời gian mà nó có thể được đảo lộn trình tự hoặc cũng có
thể bỏ qua một hoặc hai trong ba chiều vận động vốn có của nó. Có nhiều cách thức
thể hiện thời gian khác nhau, tác phẩm nghệ thuật xuất phát từ một mốc thời gian
nhất định trong thời gian. Từ đó có thể làm ngưng lại một khoảnh khắc của dòng
đời dài đằng đẵng mà cũng có thể dồn nén một quãng thời gian hàng chục năm,

hàng trăm năm vào một thời khắc.

Với bàn tay của người nghệ sĩ, thời gian không còn theo chiều vận động vốn dĩ của
nó mà đã được đưa vào cái nhìn, suy nghĩ chủ quan của người nghệ sĩ, và trong thơ
ca, quan điểm về thời gian của người nghệ sĩ gắn liền với nguồn cảm hứng sáng tạo
của thi nhân bởi hình tượng thơ và hình tượng cảm xúc. Sự cảm thụ thời gian trong
thơ chính là mối rung động của nhà thơ trước cuộc đời và ý nghĩa chung của đời
sống nhân sinh. Nhà thơ càng nặng cõi đời thì sự quan tâm trước mọi thời khắc
càng trở nên mãnh liệt.
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
9

2. Thi gian trong ch ngha lóng mn
Trong ch ngha lóng mn, vn thi gian c th hin qua rt nhiu khớa
cnh khỏc nhau. ú cú th l s cao, lý tng húa quỏ kh. Theo ú, thi gian i
t quỏ kh n hin ti, tng lai theo th i xung. Khụng ch cú vy, thi gian
trong ch ngha lóng mn cũn c th hin mi quan h gia ch th thm m
vi thi gian, hay núi mt cỏch khỏc l nú c trng cho cỏch hiu thi gian t gúc
cỏ nhõn
Xuõn Diu l nh th lóng mn tiờu biu, th hin mt cỏch rt riờng, rt xut
sc c trng cho cỏch hiu thi gian t gúc cỏ nhõn y. Vi nh th, thi gian
c nhỡn nh mt i tng thự ch vi sinh mng cỏ nhõn. Vi ụng, bi kch
ln nht ca con ngi lóng mn chớnh l thi gian.


IV. Mt vi quan nim v thi gian trc Xuõn Diu
Món Giỏc Thin s trong Cỏo tt th chỳng ó vit:
Xuõn qua trm hoa rng
Xuõn ti trm hoa ci
Trc mt vic i mói

Trờn u gi n ri
Ch bo xuõn tn hoa rng ht
ờm qua sõn trc mt nhnh mai

Vi bi k ni ting ny. Món Giỏc Thin s ó a ra mt quan nim v
thi gian: thi gian tun hon, bt bin, xuõn qua ri xuõn li ti, thi gian trụi i
ri thi gian li tr v, c theo mt vũng tun hon: xuõn - h - thu ụng nh th.
Thỏc l th phỏch, cũn l tinh anh, o Pht cho rng con ngi khi cht i ch l
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
10

chết về mặt thể xác, cái còn là linh hồn sẽ trường tồn vĩnh cửu. Hơn nữa: “Đời là bể
khổ, tình là dây oan”, nên con người chỉ ln hướng về cõi cực lạc, mong muốn
thốt khỏi trần ai để mà về với một thế giới khác. Con người cứ lặng lẽ treo theo
dòng chảy vốn có ấy của thời gian một cách lặng lẽ, trung thành.
Nói về thời gian tuần hồn, Nguyễn Du cũng viết trong “Truyện Kiều”
“Sen tàn cúc lại nở hoa
Sầu dài, ngày ngắn, đơng đà sang xn”
Trong văn học thời kỳ trước, thời gian dường như đều được nhìn trên một
tầm vĩ mơ, được đo bằng những khái niệm rất lớn: Nghìn năm, vạn năm:
“Nhân sinh ba vạn sáu nghìn thơi
Vạn sáu chơi nhăng đã hết rồi”
(Nguyễn Cơng Trứ)
Còn Tản Đà thì :

“Đời người thử ngẫm mà hay
Trăm năm là ngắn, một ngày dài hơn”.

Các nhà thơ trước cũng đã có những lúc ý thức, thở than về cái hữu hạn của
đời người. Song, ý thức một cách sâu sắc, cuồng nhiệt thì chỉ đến thơ Xn Diệu

mới có được.
V. Quan niệm của Xn Diệu về thời gian
1. Thời gian tuyến tính, thời gian “thù địch” với sinh mạng cá nhân.
Khác với những quan niệm trước đó về thời gian, đến Xn Diệu thời gian là
một đi khơng trở lại, vũ trụ là khách thể độc lập với con người. Và với Xn Diệu,
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
11

thi gian khụng cũn tớnh theo chiu v mụ: mt i, nghỡn nm, vn nm, thiờn
thu nh trong th c m vi s thc tnh ý thc cỏ nhõn sõu sc, nh th cm
nhn rừ hn ai ht s tht ỏng bun tui tr chng hai ln thm li, cho dự mựa
xuõn ca t tri vn c tun hon, v tr cú th vnh hng. Thi gian nh mt
dũng chy vụ thy, vụ chung m mi khonh khc qua i l mt i vnh vin.

Nhng bi th vit v thi gian ca Xuõn Diu cú th k n rt nhiu nh:
i thuyn, Thi gian, Gi tn, Chic lỏ, Vỡ sao, Gió t thõn th, Vi vng, Gic gió,
Ht ngy ht thỏng u th hin nhng quan im cỏ nhõn ca nh th v thi
gian, dũng thi gian hay cng l dũng i luụn luụn chuyn ng, thay i khụng
ngng. Bi Thi gian cú th coi l s phỏt ngụn y cho s cm nhn v thi
gian ca nh th:


Di thuyn nc trụi
Trờn nc thuyờn chui
V nc, v thuyn
Xuụi dũng i xuụi

Thụng qua hỡnh tng nc v thuyn nh th núi lờn s nhn thc rừ
rng nhp iu trụi chy ca thi gian. Thi gian trong th gii v tr thỡ vnh cu,
cũn thi gian i ngi l hu hn. Con ngi bt lc hon ton trc sc mnh

ca thi gian v tr v luụn cú nguy c b cun trụi hoc b nhn chỡm:

Nc cng mt luụn
Nhng nc cũn ngun
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
12

Thuyền chìm trong lúc
Đêm ngày nước tuôn”

Bài “Đi thyền” nhà thơ cũng vẫn mượn hai hình ảnh ấy:

“Thuyền qua mà nước cũng trôi
Lại thêm mây bạc trên trời cũng bay
Tôi đi trên chiếc thuyền này
Dòng mơ tô tưởng cũng thay khác rồi”

Với cách mượn dòng chảy của nước để nói đến dòng chảy của thời gian là
quá quen thuộc, thơ ca từ xưa đến nay nói đến điều đó không ít. Xuân
Diệu với cách nghĩ, cách nhìn của một nhà Thơ mới, thì thời gian còn gấp
rút hơn rất nhiều:

“Cái bay không đợi cái trôi
Từ tôi phút trước sang tôi phút này”

Nói lên sự nhạy cảm vô cùng trước sự thay đổi của thời gian, sự thay đổi
không còn là năm là tháng là ngày nữa mà sự thay đổi diễn ra trong từng phút một,
cái “tôi” của phút trước đã khác với cái “tôi” của phút này.
Với “vội vàng” càng làm ta thấm thía về dòng chảy thời gian không bao giờ
biết ngừng nghỉ

“ Xuân đương tới nghĩa là xuân đương qua
Xuân còn non nghĩa là xuân sẽ già”
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
13

Cú l, trc ú, chng cú bt kỡ ai li s thi gian hn l Xuõn Diu.
Thụng thng, ngi ta nm trong tay cỏi gỡ ri mi s mt, cũn Xuõn Diu, dự
xuõn mi ch ng ti, ng n, nh th ó ngh ngay n khonh khc phai
tn, khonh khc bin mt. Cp t i lp: ti qua, non gi cng nhn mnh
s chy trụi nhanh chúng, ỏng s ca ca thi gian qua mt nhỡn Xuõn Diu.

Trong tõm tng ca Xuõn Diu, ngy hụm nay qua i ri thỏng, ri nm, ri
i ngi s ht, tui gi, cỏi cht l ni ỏm nh ln trong lũng nh th:
Nhng m tụi s cht than ụi
Túc ngi mai mt khụng en na
Tui tr khụ i mt xu ri

V vi nhng vn th trong bi Thanh niờn ta mi thy ht c s nui
tic thi gian ca nh th:

ễi thanh niờn! Ngi mang ht xuõn thỡ
Hỡnh ngc n n ci ti mu túc lỏng
Gi s n gi tay xua ỏnh sỏng
ui bm i lm s c hng hoa
Nh th dng nh chỳ ý n tng bc i ca thi gian tng chỳt mt, nh
chớnh mựa thu ti:

Hn mt loi hoa ó rng cnh
Trong vn sc ra mu xanh
Thi gian chuyn ng qua tng sc lỏ trong vn, v trong õy mựa thu

ti tỏc gi Lai Thuý ó cú nhn nh rng: ú l ting gi ca thi gian, hi
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
14

h v thụi thỳc bng mt ip khỳc õy mựa thu ti mựa thu ti. Thi gian l
du hiu ca tn phai v ri rng. Thi gian l s tuụn chy mt i khụng tr li.
Chớnh ý thc v thi gian mt chiu ch khụng phi tun hon, thi gian nh
hng ch khụng phi nh tớnh, ó to nờn cỏi nhỡn ngh thut trong ton b sỏng
tỏc ca anh .
Thi gian vi nhng bc chuyn ng tn nhn, s i lp gia thi gian
v tr vi thi gian ca mt kip ngi:
Ngn giú thi gian khụng ngt thi
Gi tn nh nhng cỏnh hoa ri
Hay:
Nhng ngy c tht i tng phỳt
Ri mt tri cao. Nng chỏy trn
Tra n thụi ri! Bỡnh ó v
Na ngy xinh p ó tiờu tan
Bc i ca thi gian cng khin cho s vt, cho khụng gian dng nh run
ry, run lờn vỡ s hói:
Nhng lung run ry rung rinh lỏ
ụi nhỏnh khụ gy xng mng manh
Nh th, thi gian trong th Xuõn Diu l th thi gian tuyn tớnh, thi gian
mt i khụng tr li. Th thi gian y cú th lm cho ngi ta hong ht, run s
bi cuc i sao m quỏ ngn ngi, mt kip ngi sao m trụi i quỏ nhanh. Thi
gian dng nh l mt k thự ch vi nhng s phn cỏ nhõn, m Xuõn Diu l
mt in hỡnh tiờu biu.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
15


2. Xuõn Diu v bn lnh chim lnh thi gian.
Cú l, iu ỏng quý nht th Xuõn Diu, con ngi Xuõn Diu chớnh l
li sụng chim lnh thi gian m bn thõn ụng luụn tõm nim, v gi gm tt c
vo trong th ca ca mỡnh.
ng ngha vi vic nhn thc v dũng chy thi gian vụ thy, vụ chung,
mt i khụng tr li, Xuõn Diu ó em n nhng vn th sụi ni, gp gỏp v mt
quan im sng ht mỡnh trong tng hi th.
Chớnh vỡ ý thc rừ rt c tng s bin chuyn ca thi gian nờn Xuõn Diu
ó sng vi vng, sng cung quýt tn hng cuc sng, trong vi vng:
Tụi sung sng nhng vi vng mt na
Tụi khụng ch nng h mi hoi xuõn
Ri n bi Gic gió thỡ:

Mau vi ch, vi vng lờn vi ch
Em, em i, tỡnh non ó gi ri,
Con chim hng, trỏi tim nh ca tụi,
Mau vi ch! Thi gian khụng ng i

Thỏi sng nụn nao, mi s i ch thi s u s b phớ mt tng khc ca
tui thanh xuõn,trong bi th Thanh niờn Xuõn Diu vit:

Ngi ang ! Ta vi vng d quỏ!
Sng ton tõm, ton trớ, sng ton hn!
Sng ton tõm v thc c giỏc quan
V thc c trong gic nng phi ng;
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
16

Sống, tất cả sống, chẳng bao giờ đủ.”


Xn diệu phát hiện ra ở thiên nhiên, ở con người gần gũi quanh ta biết bao
điều mới lạ thật đáng u, cuộc đời trần thế đẹp và hấp dẫn biết bao càng thấy đẹp
ta càng muốn tận hưởng, càng muốn tận hưởng thì lại thấy cuộc đời càng đáng sống
biết bao.
Do đó người thi sĩ này khơng chờ đợi nắng mới hồi xn, và cũng chính
ước mơ ấy mà nhà thơ có một suy nghĩ thật táo tợn và ngược đời, được thể hiện
trong “vội vàng”:
“ Tơi muốn tắt nắng đi
Cho màu đừng nhạt mất
Tơi muốn buộc gió lại
Cho hương đừng bay đi”
Thi sĩ muốn đoạt quyền tạo hố, muốn đi ngược lại sự vận động của thiên
nhiên, mn tự mình nắm giữ điều chỉnh thời gian, bởi một người như Xn Diệu
sống để u và u để sống thì thời gian mà tự nhiên định sẵn từ ngàn xưa đến nay
khơng thể nào đủ, Xn Diệu muốn lưu giữ lại cái khoảnh khắc của tuổi xn,
muốn thời gian ngưng đọng lại, muốn và muốn như vậy mới có đủ thời gian để
thỏa mãn lòng khao khát trong tâm hồn nhà thơ. Thiên nhiên đẹp q, nó được nhà
thơ hình dung thật gần gũi, mà cũng thật táo bạo và mới mẻ :

“Và đây ánh sáng chớp hàng mi
Mỗi sáng sớm thần vui hằng gõ cửa
Tháng giêng ngon như một cặp mơi gần”

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
17

Mi bui sỏng thc dy m mt l thi s c chng kin mt cnh tng
mi m, dim l. nh bỡnh minh rc r chiu sỏng th gii vn vt. Ngun ỏnh
sỏng y nh c toỏt ra t v p ca ngi thiu n, v õy khỏc vi th xa,
luụn ly thiờn nhiờn lm chun mc cho cỏi p thỡ õy con ngi li lm chun

cho cỏi p ca thiờn nhiờn, cỏi p tr nờn mi m hn v cng trn th, gn gi
hn rt nhiu. Cỏi p ca thiờn nhiờn dng nh chng i thi gian, ch cn trong
lũng thi s thy cnh p thi c ri v xuõn khụng mựa cng núi:
Xuõn ó sn trong lũng tụi lai lỏng
Xuõn khụng ch mựa xuõn ba thỏng
K chi mựa, thi tit, vi niờn hoa
Tỡnh khụng tui, v xuõn khụng ngy thỏng

Th Xuõn Diu, khụng phi lỳc no cng ch cú cỏi vui, cỏi ro rc m
nhng khonh khc u bun, nui tic cng khụng h him:
Cn giú xinh thỡ tho trong giú bic
Phi chng hn vỡ ni phi bay i?
Chim rn rng bng dt ting reo thi
Phi chng s tn phai sp sa?
Th nhng, ni bun õy chng qua cng ch l mt biu hin ca lũng
ham sng. Cnh xuõn cng p cng lng ly bao nhiờu thỡ s nui tic ca thi s
cng ln by nhiờu. Ngi ta ch ham sng khi h thy cuc sng ca h cú ý
ngha, Xuõn Diu cng vy cng yờu, cng m cng say cnh i li cng phỏt
hin ra bit bao cỏi ti p ang ch ún, ri li cay ng nhn ra rng thi
gian trụi i cng lỳc cng vi vó, cha cú mt nh th no luyn tic thi gian n
xút xa nh Xuõn Diu. Vỡ vy trong nim say sa bng bt trc cuc i, tỡnh
yờu, s hin hu ca thi gian khin ụng cha bao gi bỡnh thn, c Th th v
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
18

Gi hng cho giú ta d dng nhn ra mt Xuõn Diu ang cụ n chng tr li s
tn phỏ ca thi gian. Trong Nỳi xa ụng vit:

Ln vi i quay, tụi c i
Ngi ngoi khụng thu gia lũng si

V cụ c trong H Vụ vi:
ờm lựa ta thc, mt mỡnh au
Nghe ting gi i, nóo d su
Vi Xuõn Diu, tỡnh yờu l th p nht trong cuc i mi con ngi.
Bi vy, nh th lỳc no cng say m, cng ht mỡnh, cng cung quýt, vi vng
yờu v tha thit, khao khỏt c yờu thng:
Tụi ó yờu t khi cha cú tui
Lỳc cha sinh, v vn gia dũng i

V Tụi ó yờu khi ó ht tui ri
Khụng xng vúc, ch huyn h búng dỏng
Ri K a tỡnh khụng cn tht da
Khi cht ri, thỡ tụi yờu ma
Cht i ri vn c yờu, cú l chng my ngi nng nn, tha thit c nh
Xuõn Diu!
Nh th mun dnh tng phỳt, tng giõy m yờu gp gỏp:
Gp i em anh rt s ngy mai
i trụi chy lũng ta khụng vnh vin
V khi c Mi yờu chỳng ta mi cm nhn ht c s sc sụi, tha thit
trong tõm hn thi s:
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
19


V hóy yờu tụi mt gi cng
Mt giõy cng cam mt chỳt cng nh

Hay:
M ming vng v hóy núi yờu tụi
Du ch l trong mt phỳt m thụi

Vi li sng, cỏch sng nh Xuõn Diu, thỡ mt phỳt, mt giõy thụi cng
thc s ỏng quý, ỏng trõn trng. Thi gian cú th nut con ngi, nhng trong
nhng giõy phỳt c sng, con ngi hon ton cú th lm ch c thi gian,
hon ton cú th tn hng mt cỏch ti a cuc sng ny. Sng gp gỏp lờn, sng
ht mỡnh i, bi con ngi ch cú mt ln sng l quan nim nhõn sinh vụ cựng
tớch cc m Xuõn Diu ó gi gm vo trong nhng tỏc phm ca mỡnh.
3. So sỏnh thi gian trong th Xuõn Diu v mt s nh Th mi khỏc
i lp vi khỏt vng sng ht mỡnh vi thc ti, nớu kộo tng phỳt, tng
giõy sng, yờu ca Xuõn Diu, nhiu nh Th mi khỏc li lý tng húa quỏ
kh, tỡm v vi quỏ kh, chỏn ghột thc ti v h ch cú th tỡm thy nhng gỡ p
nht trong quỏ kh m thụi.
ú l Th L, húa thõn vo mt chỳa sn lõm trong ci st m tng
nh n chn rng xanh thiờng liờng, hựng v:
Ta sng mói trong tỡnh thng, ni nh
Thu tung honh, hng hỏch nhng ngy xa
Nh cnh sn lõm, búng c, cõy gi
Vi ting giú go ngn, vi ging ngun thột nỳi
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

×