Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

: Sử dụng các kĩ thuật và hoạt động trong việc dạy và học từ vựng môn Tiếng Anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (307.1 KB, 31 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm :
Sử dụng các kĩ thuật và hoạt động trong việc dạy và học từ vựng môn Tiếng Anh
I- PHẦN MỞ DẦU
I.1.
I.1.
LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI :
LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI :
1.1.1. Cơ sở lí luận :
Trên lĩnh vực giáo dục, đổi mới phương pháp dạy học là một vấn đề đã
được đề cập và bàn luận rất sôi nổi từ nhiều thập kỉ qua. Các nhà nghiên cứu về
phương pháp dạy học đã không ngừng nghiên cứu và tiếp thu những thành tựu lí
luận dạy học hiện đại để đưa nền giáo dục nước ta ngày càng hiện đại hơn, đáp
ứng được nhu cầu học tập ngày càng cao của nhân dân. Trong những năm gần
đây, đổi mới phương pháp dạy học đã được thống nhất theo hướng tích cực hoá
hoạt động học tập của người học - lấy học sinh làm trung tâm của quá trình giáo
dục. Dưới sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên học sinh tích cực , chủ động tìm
tòi, phát hiện , giải quyết nhiệm vụ nhận thức và có ý thức vận dụng linh hoạt ,
sáng tạo những kiến thức, kĩ năng đã thu nhận được. Nhưng những định hướng
này cũng mới chỉ đến với giáo viên qua những tài liệu mang tính lí thuyết hơn là
hướng dẫn thực hành. Hoạt động chỉ đạo chuyên môn hay bồi dưỡng giáo viên
thường xuyên vẫn còn thiên nhiều về việc tìm hiểu nội dung môn học hơn là tìm
hiểu vấn đề chính của phương pháp dạy học.
Vì lí do đó không thể tránh khỏi việc giáo viên hiểu và vận dụng đổi mới
phương pháp dạy học một cách máy móc, thậm chí là sai lệch ở các hoạt động
dạy học trong giờ dạy của giáo viên ở trên lớp trong quá trình giảng dạy từ
những cấp học thấp cho đến những cấp học cao hơn. Đó là điều tối kị trong dạy
học.
Đặc trưng trong trường trung học cơ sở với những nội dung sách xoay
quanh những chủ điểm gần gũi sát thực tế với mục đích, nhu cầu, sở thích và đời
sống của học sinh.
1.1.2. Cơ sở thực tiễn :


Từ những năm trước đây,những đổi mới đồng bộ về giáo dục bậc Trung
học cơ sở và việc xây dựng lại chương trình, biên soạn sách giáo khoa theo
hướng tích cực hoá hoạt động của người học từ năm học 2002 – 2003 đã đặt ra
những yêu cầu cấp thiết về đổi mới phương pháp dạy học .
Trong thực tế, qua bảy năm dạy học môn Tiếng Anh tại môi trường trường
trung học cơ sở ở khu vực miền núi này,tôi nhận thấy việc áp dụng phương pháp
dạy học mới vào quá trình dạy học vẫn còn gặp nhiều khó khăn đối với đội ngũ
giáo viên Tiếng Anh của chúng tôi Bởi lẽ, đối với học sinh trung học cơ sở đây
Nguyễn thị Hoài
-
Trường T.H.C.S Tiên Lãng - Tiên Yên - Qu ảng Ninh
1
Sáng kiến kinh nghiệm :
Sử dụng các kĩ thuật và hoạt động trong việc dạy và học từ vựng môn Tiếng Anh
là môn học hoàn toàn mới đối với các em. Trước tiên là tâm lí lứa tuổi, các em
đã có sự khác biệt rất nhiều, việc học tập một môn học hoàn toàn khác biệt khi
giao tiếp và thực hành không thể tránh khỏi tâm lí thiếu tự tin, ngại tiếp nhận từ
phía học sinh. Hơn nữa, môi trường để các em để tiếp thu, để giao tiếp thì thực
sự là chưa có ngoài phạm vi lớp học, thông tin đại chúng thì còn ít, bởi vậy các
em chưa có sự nhận thức đầy đủ, đúng đắn về sự cần thiết, tầm quan trọng của
môn học. Đây cũng chính là những nguyên nhân chủ yếu gây khó khăn rất lớn
cho giáo viên giảng dạy. Hơn thế nữa là học sinh ở đây đa dạng về dân tộc thiểu
số như Sán Dìu, Sán Chỉ, Hoa, Tày, Dao. Đặc biệt là các em học sinh dân tộc
Dao ở Cái Mắt ,Cống To chiếm tỉ lệ khá cao nhưng nhiều em còn chưa thạo
Tiếng Việt, các em rất e dè ngại giao tiếp với người xung quanh.
Vì lẽ đó, bản thân tôi là một giáo viên dạy ngoại ngữ từ khi chưa có
chương trình thay sách đến nay, tôi luôn cố gắng tìm tòi, trau dồi nghiên cứu để
tìm cho mình một hướng đi đúng trong việc giảng dạy Tiếng Anh sao cho thật
phù hợp với các đối tượng học sinh từ các cấp học thấp đến các cấp học cao hơn,
từ những kiến thức cơ sở ban đầu, đơn giản như việc dạy và học từ vựng cho đến

những kiến thức cao hơn. Tôi luôn luôn đặt ra câu hỏi : Làm thế nào để giúp học
sinh học tập môn Tiếng Anh nói chung tốt và để giúp học sinh học tốt từ vựng
giáo viên cần làm gì?
Xuất phát từ những lí do trên, tôi mạnh dạn chọn đề tài “Sử dụng các kĩ
thuật và hoạt động trong việc dạy và học từ vựng môn Tiếng Anh” nhằm có cách
nhìn nhận được những nhược điểm trong cách dạy và học từ vựng trong môn
Tiếng Anh và đáp ứng kịp thời yêu cầu đổi mới theo phương pháp dạy học mới
trong Tiếng Anh ở trường THCS.
I. 2. Mục đích nghiên cứu :
I. 2. Mục đích nghiên cứu :
Nghiên cứu đề tài nhằm :
Tìm ra cách tổ chức rèn luyện kĩ năng trong việc học từ vựng Tiếng anh một
Tìm ra cách tổ chức rèn luyện kĩ năng trong việc học từ vựng Tiếng anh một
cách hiệu quả nhất. Bởi vì, dù bất cứ công việc nào khi đã bắt tay vào là ta phải
cách hiệu quả nhất. Bởi vì, dù bất cứ công việc nào khi đã bắt tay vào là ta phải
xác định xem làm việc này để làm gì? Sau đó mới đến làm như thế nào? Và cần
xác định xem làm việc này để làm gì? Sau đó mới đến làm như thế nào? Và cần
phải làm gì? Chính vì vậy, khi làm bất cứ một công việc gì cũng phải có mục
phải làm gì? Chính vì vậy, khi làm bất cứ một công việc gì cũng phải có mục
đích nhất định.
đích nhất định.
Đối với đề tài “Sử dụng các kĩ thuật và hoạt động trong việc dạy và học từ
vựng môn Tiếng Anh” đây là một bước tập dượt tham gia nghiên cứu khoa học
của bản thân tôi để nhằm góp phần cho công việc nghiên cứu, tìm hiểu và đề
xuất các phương pháp trong việc rèn luyện cho học sinh.
Nguyễn thị Hoài
-
Trường T.H.C.S Tiên Lãng - Tiên Yên - Qu ảng Ninh
2
Sáng kiến kinh nghiệm :

Sử dụng các kĩ thuật và hoạt động trong việc dạy và học từ vựng môn Tiếng Anh
Qua thời gian công tác, tôi thấy hiện nay việc học từ vựng còn mang tính
chung chung, chưa chỉ ra những tồn tại và nguyên nhân để từ đó có giải pháp
khắc phục phù hợp, có hiệu quả.Từ thực tế đó tôi đã tìm hiểu và nghiên cứu bằng
nhiều phương pháp khác nhau và cũng đã rút ra một số kinh nghiệm. Là giáo
viên tham gia công tác giảng dạy, tôi cũng mạnh dạn xin góp một phần nhỏ đóng
góp vào công việc nghiên cứu thể loại đề tài này.
Hơn thế nữa đề tài này còn giúp học sinh hệ thống hoá kiến thức, hiểu,
Hơn thế nữa đề tài này còn giúp học sinh hệ thống hoá kiến thức, hiểu,
khắc sâu, nhớ lâu tri thức, phát triển trí tuệ sáng tạo của học sinh,để học sinh
khắc sâu, nhớ lâu tri thức, phát triển trí tuệ sáng tạo của học sinh,để học sinh
tham gia nhiệt tình hơn, khơi dậy tính tò mò, thích tìm hiểu, khám phá kiến thức
tham gia nhiệt tình hơn, khơi dậy tính tò mò, thích tìm hiểu, khám phá kiến thức
mới, từ đó học tập hiệu quả hơn tạo tiềm năng sau này cho học sinh tiếp tục học
mới, từ đó học tập hiệu quả hơn tạo tiềm năng sau này cho học sinh tiếp tục học
ở lớp trên.
ở lớp trên.
I.3. Thời gian - địa điểm :
I.3. Thời gian - địa điểm :
I.3.1.
I.3.1.
Thời gian
Thời gian
:
:
- Lập đề cương nghiên cứu: Từ tháng 9/2007 đến tháng 5/2008.
Tiến hành triển khai nghiên cứu từ tháng 9/2008 đến tháng 4/2009
Tiến hành triển khai nghiên cứu từ tháng 9/2008 đến tháng 4/2009
- Hoàn thành đề tài: Tháng 5 năm 2009
I.3.2.

I.3.2.
Địa điểm
Địa điểm
:
:


Tôi lấy chính học sinh lớp 7 trư
Tôi lấy chính học sinh lớp 7 trư
ờng THCS Tiên Lãng – Tiên Yên – Quảng
ờng THCS Tiên Lãng – Tiên Yên – Quảng
Ninh là nơi tôi giảng dạy để nghiên cứu.
Ninh là nơi tôi giảng dạy để nghiên cứu.
I.3.3.
I.3.3.
Phạm vi đề tài
Phạm vi đề tài
:
:
I.3.3.1.
I.3.3.1.
Giới hạn đối t
Giới hạn đối t
ượng nghiên cứu
ượng nghiên cứu
:
:
Đề tài này được nghiên cứu đối với giáo viên và học sinh đều được tham gia
Đề tài này được nghiên cứu đối với giáo viên và học sinh đều được tham gia
giảng dạy và học ở khối lớp 7 trư

giảng dạy và học ở khối lớp 7 trư
ờng THCS Tiên Lãng và được dạy thể
ờng THCS Tiên Lãng và được dạy thể
nghiệm tại trường chính và cơ sở Thủy Cơ.
nghiệm tại trường chính và cơ sở Thủy Cơ.
Đối tượng nghiên cứu phải thực hiện “Sử dụng các kỹ thuật và hoạt động
trong việc dạy và học từ vựng môn Tiếng Anh”.Vậy giáo viên phải rèn ở mức độ
nào đối với từng đối tượng và đối với từng bài học.
- Rèn học từ vựng ở trên lớp nhằm cung cấp kiến thức mới.
- Hiểu hết nghĩa từ vựng còn khắc sâu được những kiến thức trong phần
tìm hiểu nội dung của bài.
Xét về góc độ hình thức việc rèn kĩ năng dạy và học từ vựng cho học sinh
là rất cần thiết và không thể thiếu được.
I.3.3.2.
I.3.3.2.
Giới hạn địa bàn nghiên cứu
Giới hạn địa bàn nghiên cứu
Nghiên cứu tại Tr
Nghiên cứu tại Tr
ường THCS Tiên Lãng – Tiên Yên – Quảng Ninh
ường THCS Tiên Lãng – Tiên Yên – Quảng Ninh
Nguyễn thị Hoài
-
Trường T.H.C.S Tiên Lãng - Tiên Yên - Qu ảng Ninh
3
Sáng kiến kinh nghiệm :
Sử dụng các kĩ thuật và hoạt động trong việc dạy và học từ vựng môn Tiếng Anh
I.3.3.3.
I.3.3.3.
Giới

Giới


hạn về khách thể khảo sát :
hạn về khách thể khảo sát :
Để tiến hành khảo sát đúng chất lượng thực tế về việc sử dụng các kĩ thuật
Để tiến hành khảo sát đúng chất lượng thực tế về việc sử dụng các kĩ thuật
trong việc dạy và học từ vựng, tôi đã lấy học sinh lớp 7 trư
trong việc dạy và học từ vựng, tôi đã lấy học sinh lớp 7 trư
ờng THCS Tiên Lãng
ờng THCS Tiên Lãng
mà tôi đang giảng dạy để thử nghiệm, cụ thể là 73 học sinh. Thực hiện khảo
mà tôi đang giảng dạy để thử nghiệm, cụ thể là 73 học sinh. Thực hiện khảo
sát đánh giá một cách khách quan về chất lượng và những vấn đề tồn tại,
sát đánh giá một cách khách quan về chất lượng và những vấn đề tồn tại,
nguyên nhân.
nguyên nhân.
I.4.Phương pháp nghiên cứu
1. Phương pháp nghe nói ( Audio- lingual method)
Được đặt trên cơ sở lí thuyết Behaviourism, học sinh tiếp thu bằng cách
lặp đi lặp lại nhiều lần để hình thành thói quen. Vì vậy phương pháp nghe nói tập
trung vào việc học ngoại ngữ thông qua lặp lại và ghi nhớ. Học sinh phải nghe
nhiều lần các từ: các từ trong các mẫu câu và các từ trong mẫu đối thoại và lặp
lại.
Kỹ thuật thường dùng trong phương pháp này là các bài luyện tập. Thiết bị
được sử dụng nhiều cho phương pháp này là phòng học tiếng.
2. Phương pháp ý niệm, chức năng(Functional – National approach)
Phương pháp này tập trung dạy các nhóm từ và các từ trong câu chức năng
dùng trong đời sống hàng ngày và trong tình huống xã hội. Học sinh học các từ
chức năng, các từ chức năng trong các câu chức năng như chào hỏi, tự giới thiệu,

hỏi đường, hoặc các chức năng trong văn viết như điền vào mẫu đơn, viết thư
và ít chú trọng đến các yếu tố ngữ pháp.
Kỹ thuật thường dùng trong phương pháp này là sắm vai để các hoạt động
trên lớp tương tự với các tình huống ngoài xã hội.
3. Phương pháp giao tiếp( Communicative Approach)
Phương pháp này nhấn mạnh việc học ngoại ngữ phải có ý nghĩa và thực
tế. Học sinh học ngoại ngữ để giao tiếp nên cần phải được rèn luyện cả 4 kĩ
năng: nghe, nói, đọc, viết, ngữ pháp, từ vựng và các chức năng.
Các kĩ thuật thường dùng trong phương pháp này là làm việc theo cặp, làm
việc theo nhóm, các hoạt động có khoảng trống thông tin hoặc sắm vai.
4.
4.
Phương pháp điều tra.
Phương pháp điều tra.
Phương pháp này thu thập thông tin về từng thái độ, tình cảm của học
sinh đến đâu và thực trạng học tập bộ môn của học sinh.
Phương pháp nhằm tìm hiểu các phương pháp học của học sinh nhằm sửa
lỗi cho các em khi các em mắc phải.
Cách tiến hành là dùng biện pháp trưng cầu ý kiến như: Phát cho mỗi học
sinh một phiếu điều tra có hẳn hệ thống câu hỏi.
5.Phương pháp quan sát
Nguyễn thị Hoài
-
Trường T.H.C.S Tiên Lãng - Tiên Yên - Qu ảng Ninh
4
Sáng kiến kinh nghiệm :
Sử dụng các kĩ thuật và hoạt động trong việc dạy và học từ vựng môn Tiếng Anh
Là phương pháp thu nhập thông tin về đối tượng nghiên cứu bằng các tri
giác trực tiếp về đối tượng. Nó là hoạt động có mục đích,có kế hoạch và có hệ
thống. Phương pháp nghiên cứu quan sát còn cho ta những tài liệu sống động về

thực tiễn giáo dục trong nhà trường để có thể quan sát và rút ra kết luận nhằm
giáo dục học sinh.
Cách tiến hành: tôi tiến hành dự giờ của các đồng nghiệp và theo dõi hoạt
động của các em để từ đó giúp các em phần nào nắm được mức độ nhận biết từ
vựng của học sinh và phương pháp dạy học của giáo viên.
I.5. Đóng góp mới về mặt lí luận và thực tiễn :
I.5. Đóng góp mới về mặt lí luận và thực tiễn :
I.5.1.Về mặt lí luận.
Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật – công nghệ hiện nay đã và đang diễn
ra như vũ bão, tạo ra những biến đổi to lớn, sâu sắc trong mọi lĩnh vực đời sống
xã hội.Thế kỉ XXI được đánh giá sẽ là nền kinh tế - xã hội phát triển dựa vào tri
thức và chất xám.Trước tình hình đó, Đảng và nhà nước ta đã có nhiều chính
sách đổi mới nền giáo dục để đáp ứng được những biến đổi to lớn đó. Vai trò và
chức năng của người giáo viên ngày càng nặng nề.
Giáo dục hiện nay đang thay đổi theo hướng đảm bảo cho mọi người đều
được học để phát triển về nhiều mặt, nội dung giáo dục phải phù hợp với yêu cầu
của cá nhân và xã hội, phương pháp dạy học phải hướng mạnh vào việc phát huy
vai trò chủ động và tích cực của người học đáp ứng yêu cầu hội nhập thế giới của
đất nước.
Qua nghiên cứu một số tài liệu, tôi rút ra một số đặc điểm đáng lưu ý sau:
Trong việc dạy từ vựng phương pháp trực quan và phương pháp luyện là
hết sức quan trọng. Trực quan không chỉ là tranh ảnh hay vật thực mà còn là
giọng đọc mẫu của giáo viên với một số hình thức sinh động và hiệu quả. Giáo
viên cần đọc dúng ngữ điệu, cử chỉ điệu bộ. Giáo viên cần ghi chép rõ ràng
hướng dẫn tỉ mỉ. Đó chính là các hình thức trực quan rất cần thiết cho việc học
và dạy từ vựng.Các em có viết được đúng thì mới đọc được đúng.
Ở phương pháp luyện sẽ có các quá trình luyện tập: đọc đúng âm, đúng
ngữ điệu, âm gió, âm nối.
I.5.2 Về mặt thực tiễn.
Để dạy tốt phần từ vựng, nhất là để rèn kĩ năng học từ vựng cho học sinh

tôi nhận thấy trước hết cần phải chuẩn bị kĩ và đầy đủ các vấn đề sau:
Ngay từ những ngày đầu của năm học, thông qua những buổi lên lớp, giáo
viên phải nhiệt tình dạy học để học sinh nhận biết tốt các cách đọc, phất âm để từ
đó các em có thể đọc thành thạo và viết được từ vựng.
Nguyễn thị Hoài
-
Trường T.H.C.S Tiên Lãng - Tiên Yên - Qu ảng Ninh
5
Sáng kiến kinh nghiệm :
Sử dụng các kĩ thuật và hoạt động trong việc dạy và học từ vựng môn Tiếng Anh
Cụ thể trong tổng số 73 em học sinh do tôi trực tiếp giảng dạy thì rất nhiều
em có hoàn cảnh khó khăn, con mồ côi, con dân tộc. Vì thế tôi tiến hành trao đổi
với phụ huynh sinh còn có mặt hạn chế để tìm biện pháp phối hợp giữa phụ
huynh và nhà trường để giúp đỡ các em. Ở trong lớp, đối với những em có học
lực còn yếu, thị lực kém, tôi chủ động bố trí các em ngồi ở phía trên để tiện theo
dõi uốn nắn.
Tôi cũng chuẩn bị kĩ và đầy đủ bài giảng, giáo án, phương pháp giảng dạy,
tranh ảnh, mô hình cụ thể trước khi lên lớp cũng giúp cho tôi không bị va vấp,
lúng túng khi lên lớp mà các em học sinh cũng tiếp thu bài tốt và tăng chất lượng
cho tiết giảng.Về phương pháp giảng bài tôi kết hợp nguyên tắc cơ bản của công
nghệ giáo dục là: “Thầy là người thiết kế, trò là người thi công.” Mọi yêu cầu
của giáo viên khi đưa ra phải đúng, phù hợp với nhận thức của học sinh, thái độ
giảng bài của giáo viên phải nghiêm túc, có lời nói, phát âm phải chính xác,
không được ngọng. Trong mọi trường hợp, giáo viên không được bỏ qua những
học sinh chưa đọc được hoặc đọc sai, đọc ngọng, phải tìm ra nguyên nhân học
sinh đọc chưa đúng, kết hợp với việc động viên các em tự sửa sai bằng tính kiên
trì của cả học sinh và giáo viên.
Chính vì những lí do trên dẫn đến chất lượng việc đọc và nhớ được từ
vựng của học sinh là chưa cao.Đề tài này đã góp phần bổ sung,mở rộng cụ thể
hóa việc sử dụng kĩ thuật và hoạt động trong việc dạy và học từ vựng môn Tiếng

Anh giúp cho chất lượng của học sinh ngày càng tăng cao.
Nguyễn thị Hoài
-
Trường T.H.C.S Tiên Lãng - Tiên Yên - Qu ảng Ninh
6
Sáng kiến kinh nghiệm :
Sử dụng các kĩ thuật và hoạt động trong việc dạy và học từ vựng môn Tiếng Anh
II.
II.
PHẦN NỘI DUNG
PHẦN NỘI DUNG
II.1. Ch
II.1. Ch
ương I : Tổng quan
ương I : Tổng quan
II.1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
II.1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Việc sử dụng các kĩ thuật và hoạt động trong dạy học Tiếng Anh đã đ
Việc sử dụng các kĩ thuật và hoạt động trong dạy học Tiếng Anh đã đ
ược
ược
nghiên cứu từ lâu trên từng khía cạnh. Tuy vậy trong quá trình dạy học giai đoạn
nghiên cứu từ lâu trên từng khía cạnh. Tuy vậy trong quá trình dạy học giai đoạn
hiện nay vẫn nảy sinh nhiều vấn đề cần tiếp tục đ
hiện nay vẫn nảy sinh nhiều vấn đề cần tiếp tục đ
ược nghiên cứu.
ược nghiên cứu.
II.1.2. Cơ sở lí luận :
II.1.2. Cơ sở lí luận :
Xuất phát từ việc đổi mới ph

Xuất phát từ việc đổi mới ph
ương pháp dạy học của ngành giáo dục giai
ương pháp dạy học của ngành giáo dục giai
đoạn hiện nay. Đó là việc dạy – học h
đoạn hiện nay. Đó là việc dạy – học h
ướng vào ngư
ướng vào ngư
ời học, dạy cái ngư
ời học, dạy cái ngư
ời học
ời học
cần, dạy học lấy ng
cần, dạy học lấy ng
ười học làm trung tâm nhằm phát huy tối đa tính tích cực chủ
ười học làm trung tâm nhằm phát huy tối đa tính tích cực chủ
động của học sinh. Phần từ vựng là chủ yếu cho học sinh rèn cách đọc,phát âm
động của học sinh. Phần từ vựng là chủ yếu cho học sinh rèn cách đọc,phát âm
chuẩn dẫn đến các em có thể đọc lưu loát và hiểu nội dung của bài học.
chuẩn dẫn đến các em có thể đọc lưu loát và hiểu nội dung của bài học.
Xuất phát từ việc học tập tài liệu, học tập bồi d
Xuất phát từ việc học tập tài liệu, học tập bồi d
ưỡng thư
ưỡng thư
ờng xuyên….so
ờng xuyên….so
với phương pháp dạy học hiện nay vẫn còn dập khuôn, máy móc.Chính vì thế ,
với phương pháp dạy học hiện nay vẫn còn dập khuôn, máy móc.Chính vì thế ,
người giáo viên phải có phương pháp dạy, rèn đúng, có các hình thức cũng như
người giáo viên phải có phương pháp dạy, rèn đúng, có các hình thức cũng như
tinh thần trách nhiệm đối với nghề trên cơ sở giúp học sinh nhận thức được tầm

tinh thần trách nhiệm đối với nghề trên cơ sở giúp học sinh nhận thức được tầm
quan trọng của việc học từ vựng.Từ đó các em có ý thức tự rèn luyện để mở rộng
quan trọng của việc học từ vựng.Từ đó các em có ý thức tự rèn luyện để mở rộng
hiểu biết giúp các em tiếp thu những kiến thức hiện đại, những thành tựu của xã
hiểu biết giúp các em tiếp thu những kiến thức hiện đại, những thành tựu của xã
hội đang phát triển và nâng cao khả năng và năng lực của chính bản thân. Đề tài
hội đang phát triển và nâng cao khả năng và năng lực của chính bản thân. Đề tài
“ Sử dụng các kĩ thuật và hoạt động trong việc dạy từ vựng môn Tiếng Anh” sẽ
“ Sử dụng các kĩ thuật và hoạt động trong việc dạy từ vựng môn Tiếng Anh” sẽ
giúp rất nhiều cho giáo viên để giải quyết vấn đề này.
giúp rất nhiều cho giáo viên để giải quyết vấn đề này.
Kết luận ch
Kết luận ch
ương I :
ương I :
Giữa lí luận và thực tiễn còn có bất đồng, cơ sở lí luận là tiền đề làm sáng tỏ
Giữa lí luận và thực tiễn còn có bất đồng, cơ sở lí luận là tiền đề làm sáng tỏ
sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu.
sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu.
II.2.Chương 2: Nội dung vấn đề nghiên cứu
II.2.Chương 2: Nội dung vấn đề nghiên cứu
II.2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu:
II.2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nhiệm vụ về lý luận:
- Nhiệm vụ về lý luận:


Chúng ta đã được trải qua 7 năm học chương trình môn Tiếng Anh mới
Chúng ta đã được trải qua 7 năm học chương trình môn Tiếng Anh mới
chú trọng cả 4 kĩ năng lời nói ngay từ đầu và được phát triển có hệ thống trong

chú trọng cả 4 kĩ năng lời nói ngay từ đầu và được phát triển có hệ thống trong
suốt chương trình từ lớp 6 đến lớp 9. Một đơn vị bài học dù ở dạng hoạt động cá
suốt chương trình từ lớp 6 đến lớp 9. Một đơn vị bài học dù ở dạng hoạt động cá
nhân hay nhóm ở mọi trình độ từ lớp 6 đến lớp 9 đều có kết hợp tất cả các kĩ
nhân hay nhóm ở mọi trình độ từ lớp 6 đến lớp 9 đều có kết hợp tất cả các kĩ
năng ở mức có thể tùy theo đặc điểm của nội dung từng bài.
năng ở mức có thể tùy theo đặc điểm của nội dung từng bài.
Một đơn vị bài học có thể bắt đầu bằng một hoạt động nghe hiểu giới thiệu
Một đơn vị bài học có thể bắt đầu bằng một hoạt động nghe hiểu giới thiệu
chủ đề mới mà cũng có thể bắt đầu bằng một bài đọc hiểu hoặc một hoạt động
chủ đề mới mà cũng có thể bắt đầu bằng một bài đọc hiểu hoặc một hoạt động
vào đề trên lớp. Các hoạt đọng tiếp theo có thể là luyện nói theo cặp, cá nhân đọc
vào đề trên lớp. Các hoạt đọng tiếp theo có thể là luyện nói theo cặp, cá nhân đọc
Nguyễn thị Hoài
-
Trường T.H.C.S Tiên Lãng - Tiên Yên - Qu ảng Ninh
7
Sáng kiến kinh nghiệm :
Sử dụng các kĩ thuật và hoạt động trong việc dạy và học từ vựng môn Tiếng Anh
thầm để thu lượm thông tin, nghe băng đĩa lấy thông tin cần thiết hoặc điền vào
thầm để thu lượm thông tin, nghe băng đĩa lấy thông tin cần thiết hoặc điền vào
bảng trống, học sinh phải có vốn từ vựng Tiếng Anh phong phú. Việc
bảng trống, học sinh phải có vốn từ vựng Tiếng Anh phong phú. Việc
tích lũy vốn từ là một việc làm thường xuyên và không thể thiếu được đối
tích lũy vốn từ là một việc làm thường xuyên và không thể thiếu được đối
với một người học viên Anh ngữ.
với một người học viên Anh ngữ.
Từ vựng cũng được xuất hiện tự nhiên theo các chủ đề nhằm đạt được
Từ vựng cũng được xuất hiện tự nhiên theo các chủ đề nhằm đạt được
mức độ ngữ cảnh hóa cao, giúp học sinh dễ tiếp thu và nhớ lâu. Các bài tập sử

mức độ ngữ cảnh hóa cao, giúp học sinh dễ tiếp thu và nhớ lâu. Các bài tập sử
dụng từ vựng thường được phối hợp với các bài tập ngữ pháp và các bài tập
dụng từ vựng thường được phối hợp với các bài tập ngữ pháp và các bài tập
nghe, nói, đọc, viết vậy đòi hỏi các em cần đạt được những yêu cầu sau:
nghe, nói, đọc, viết vậy đòi hỏi các em cần đạt được những yêu cầu sau:
+/Học thuộc nghĩa của từng thành phần và nghĩa của các từ phái sinh.
+/Học thuộc nghĩa của từng thành phần và nghĩa của các từ phái sinh.
+/Phát âm rõ không nhầm lẫn các âm, các từ , các câu.
+/Phát âm rõ không nhầm lẫn các âm, các từ , các câu.
+/Viết những từ vựng theo chủ điểm, chủ đề đã và đang học
+/Viết những từ vựng theo chủ điểm, chủ đề đã và đang học
+/Diễn tả lưu loát những chủ điểm đã học bằng Tiếng Anh.
+/Diễn tả lưu loát những chủ điểm đã học bằng Tiếng Anh.
- Nhiệm vụ thực tiễn:
- Nhiệm vụ thực tiễn:


Tìm hiểu thực trạng việc sử dụng các kĩ thuật và hoạt động trong việc dạy
Tìm hiểu thực trạng việc sử dụng các kĩ thuật và hoạt động trong việc dạy
và học từ vựng môn Tiếng Anh.
và học từ vựng môn Tiếng Anh.
Đề xuất giải pháp việc sử dụng hiệu quả các kĩ thuật và hoạt động trong
Đề xuất giải pháp việc sử dụng hiệu quả các kĩ thuật và hoạt động trong
việc dạy và học từ vựng môn Tiếng Anh ở tr
việc dạy và học từ vựng môn Tiếng Anh ở tr
ường THCS Tiên Lãng
ường THCS Tiên Lãng
Kết luận chư
Kết luận chư
ơng 2

ơng 2
Như chúng ta đã biết, lứa tuổi học sinh đầu những năm cấp II với đặc
điểm tâm sinh lí hiếu động bắt chước và giáo viên sẽ là một khuôn mẫu để học
sinh làm theo, học theo. Vì vậy, giáo viên cần phải hiểu rõ được mục tiêu chung
của môn học và hiểu được mục tiêu cụ thể của từng bài trong chương trình sách
giáo khoa để từ đó có kĩ năng dạy từ vựng cho học sinh.
Nguyễn thị Hoài
-
Trường T.H.C.S Tiên Lãng - Tiên Yên - Qu ảng Ninh
8
Sáng kiến kinh nghiệm :
Sử dụng các kĩ thuật và hoạt động trong việc dạy và học từ vựng môn Tiếng Anh
II.3. Ch
II.3. Ch
ương 3: Một số biện pháp sử dụng kĩ thuật và hoạt động trong dạy
ương 3: Một số biện pháp sử dụng kĩ thuật và hoạt động trong dạy
học từ vựng
học từ vựng
II.3.1.Kết quả nghiên cứu thực tiễn
II.3.1.Kết quả nghiên cứu thực tiễn


II.3.1.1.
II.3.1.1.
Vài nét về địa bàn nghiên cứu
Vài nét về địa bàn nghiên cứu


- Thuận lợi:
Trường nằm ở trung tâm xã, nên đi lại thuận tiện. Trường có đội ngũ cán

bộ giáo viên đông, phẩm chất đạo đức tốt, được đào tạo cơ bản, có bề dày kinh
nghiệm.Được sự quan tâm của cấp ủy, chính quyền và chuyên môn ngành dọc
nói chung, của phụ huynh học sinh nói riêng đến sự nghiệp giáo dục trong những
năm qua đã được cải thiện nhiều. Một số dự án lĩnh vực giáo dục đã được triển
khai thực hiện trên địa bàn mang lại hiệu quả thiết thực.
- Khó khăn:

Tiên lãng là xã mà đa số dân cư là người kinh tế mới, người dân tộc thiểu
số cuộc sống kinh tế sinh hoạt của người dân còn gặp nhiều khó khăn, thu nhập
thấp, chủ yếu dựa vào sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp.
Bên cạnh những thuận lợi thì trường còn gặp nhiều khó khăn, bất
cập.Trường đang trong thời gian thi công, phải đi học nhờ trường tiểu học, nhà
trường còn có cơ sở Thủy Cơ xa với trường chính nên gây nhiều khó khăn cho
việc đi lại, giảng dạy của giáo viên
II.3.1.2. Thực trạng.
II.3.1.2. Thực trạng.
Vấn đề nổi cộm trong việc học ngoại ngữ hiện nay là khả năng sử dụng
Vấn đề nổi cộm trong việc học ngoại ngữ hiện nay là khả năng sử dụng
Tiếng anh của học sinh còn thấp. Qua khảo sát cho thấy 90% học sinh học theo
Tiếng anh của học sinh còn thấp. Qua khảo sát cho thấy 90% học sinh học theo
chương trình thay sách giáo khoa qua nhiều năm không có vốn từ vựng nhiều.
chương trình thay sách giáo khoa qua nhiều năm không có vốn từ vựng nhiều.
Trong khi đó sách giáo khoa rất phong phú, được thiết kế rất khoa học, nhiều chủ
Trong khi đó sách giáo khoa rất phong phú, được thiết kế rất khoa học, nhiều chủ
đề nhưng nhiều chủ đề khó phù hợp với các em bởi vì môi trường sống của các
đề nhưng nhiều chủ đề khó phù hợp với các em bởi vì môi trường sống của các
em là miền núi, các phương tiện thông tin đại chúng chưa có nhiều nên các em ít
em là miền núi, các phương tiện thông tin đại chúng chưa có nhiều nên các em ít
có cơ hội học và nâng cao kiến thức, kỹ năng sử dụng Tiếng anh. Nhận thức của
có cơ hội học và nâng cao kiến thức, kỹ năng sử dụng Tiếng anh. Nhận thức của

học sinh chư
học sinh chư
a đồng đều, thiếu mạnh dạn khi tham gia các hoạt động trong học
a đồng đều, thiếu mạnh dạn khi tham gia các hoạt động trong học
tập.Học sinh chưa biết cách học sao cho phù hợp. Nhiều em còn lười học, nhiều
tập.Học sinh chưa biết cách học sao cho phù hợp. Nhiều em còn lười học, nhiều
em có điều kiện được tiếp cận với những trang thiết bị hiện đại rất hữu ích cho
em có điều kiện được tiếp cận với những trang thiết bị hiện đại rất hữu ích cho
việc học song các em rất ngại tiếp thu hoặc sử dụng nó.Đặc biệt là không có môi
việc học song các em rất ngại tiếp thu hoặc sử dụng nó.Đặc biệt là không có môi
trường giao tiếp để cho học sinh giao lưu học hỏi.Hơn thế nữa, giáo viên Tiếng
trường giao tiếp để cho học sinh giao lưu học hỏi.Hơn thế nữa, giáo viên Tiếng
Anh tự học tập và rèn luyện nên không tránh khỏi những vướng mắc trong
Anh tự học tập và rèn luyện nên không tránh khỏi những vướng mắc trong
khi giảng dạy.
khi giảng dạy.
II.3.1.3.
II.3.1.3.
Đánh giá thực trạng.
Đánh giá thực trạng.
- Giáo viên chư
- Giáo viên chư
a thực hiện tốt vai trò là ngư
a thực hiện tốt vai trò là ngư
ời chỉ đạo, tổ chức hoạt động
ời chỉ đạo, tổ chức hoạt động
trong dạy học
trong dạy học
Nguyễn thị Hoài
-

Trường T.H.C.S Tiên Lãng - Tiên Yên - Qu ảng Ninh
9
Sáng kiến kinh nghiệm :
Sử dụng các kĩ thuật và hoạt động trong việc dạy và học từ vựng môn Tiếng Anh
- Học sinh được học chương trình sách giáo khoa mới các em rất say mê,
- Học sinh được học chương trình sách giáo khoa mới các em rất say mê,
hứng thú trong việc học song ch
hứng thú trong việc học song ch
ưa phát huy đ
ưa phát huy đ
ược tính tích cực, chủ động, sáng
ược tính tích cực, chủ động, sáng
tạo trong quá trình học tập và khi ra khỏi môi trường nhà trường thì hoàn toàn
tạo trong quá trình học tập và khi ra khỏi môi trường nhà trường thì hoàn toàn
các em không có môi trường giao tiếp.Hơn thế nữa cơ sở vật chất chưa đầy đủ,
các em không có môi trường giao tiếp.Hơn thế nữa cơ sở vật chất chưa đầy đủ,
thiết bị dạy và học còn hạn chế nên chưa lôi cuốn được học sinh. Đầu năm học,
thiết bị dạy và học còn hạn chế nên chưa lôi cuốn được học sinh. Đầu năm học,
tôi điều tra bằng hình thức kiểm tra về chất lượng của học sinh đã phân ra như
tôi điều tra bằng hình thức kiểm tra về chất lượng của học sinh đã phân ra như
sau
sau


:
:
Tổng số học sinh Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém
73 2= 2,73% 8 = 11% 37 =51% 23 = 32% 3 = 4%
II.3.2. :Đề xuất biện pháp
Để khắc phục tình trạng trên chúng tôi đã áp dụng một số giải pháp sau :

*Biện pháp 1 : Hướng dẫn các quy tắc cơ bản
- Đầu tiên là việc học từ mới. Một câu hỏi đặt ra là các em học sinh cần
phải học những từ mới nào ? Như chúng ta đã biết từ vựng là một phần quan
trọng trong việc dạy và học Tiếng anh, vậy để cho các em giỏi hơn ở tất cả 4 kĩ
năng tôi đã giúp các em định hướng được theo ba nhóm : từ mà không cần đến,
từ chỉ cần để hiểu trong khi đọc hay nghe, từ mà cần phải sử dụng được. Hiểu
được sự phân chia này sẽ giúp các em nhận biết được từ nào cần phải học cho có
hệ thống.
Câu hỏi tiếp theo là : các em cần biết những gì về từ mới ? Tôi đã giúp các
em hiểu được biết một từ không có nghĩa là các em chỉ biết nghĩa của nó mà các
em phải biết được cách viết chính tả và phát âm của từ đó, những đặc điểm ngữ
pháp, những từ thường đi chung với từ đó.
Vậy học sinh nên ghi chép từ mới như thế nào ?
Tôi yêu cầu các em cần có một quyển vở để ghi các từ mới và ghi lại các thông
tin các em đã học :
- Cách viết chính tả và cách phát âm đúng của từ.
- Từ loại và các nghĩa tương ứng
- Tồi thiểu là một ví dụ trích trong từ điển cho mỗi nghĩa hoặc tự đặt ra
- Những từ dùng chung với từ đang học
- Những đặc điểm ngữ pháp của từ.
Có phương pháp nào giúp các em nhớ từ không ?
Tôi cũng đưa một vài phương pháp giúp học sinh nhớ từ nhưng bản thân
các em có thể chọn bất cứ phương pháp nào thích hợp nhất :
Nguyễn thị Hoài
-
Trường T.H.C.S Tiên Lãng - Tiên Yên - Qu ảng Ninh
10
Sáng kiến kinh nghiệm :
Sử dụng các kĩ thuật và hoạt động trong việc dạy và học từ vựng môn Tiếng Anh
A/ Nghĩ ra một hình ảnh của từ : trong khi học một từ mới, các em cần phải nghĩ

ra một hình ảnh gì đó về từ đang học một cách nhanh chóng. Để giúp ích hình
ảnh mà các em tưởng tượng nên liên quan về nghĩa của từ, cách phát âm và cách
viết của nó.
B/ Tập viết từ mới đều đặn : viết từ sẽ giúp các em nhớ từ lâu hơn và cố gắng
viết từ trong câu có liên quan đến chủ đề xung quanh.
C/ Viết từ nên một tấm bìa :ngoài việc ghi chép trên vở ghi, học sinh có thể viết
từ đó trên phiếu để có thể ôn lại dễ dàng. Viết từ trên một mặt phiếu, viết phần
nghĩa trên mặt còn lại, khi rỗi các em có thể rút ra một phiếu bất kì ra để kiểm
tra.
Thêm vào đó, tôi hướng dẫn các em sử dụng từ điển.Một quyển từ điển
tốt luôn là công cụ hữu ích trong việc học từ vựng. Để biết được tất cả những
thông tin gì, rõ ràng các em phải có một quyển từ điển. Do vậy học từ vựng mà
không cần từ điển là bất hợp lí. Quyển từ điển rất hữu ích nhưng để tận dụng từ
điển các em cần phải biết nó được sắp xếp như thế nào cà cung cấp thông tin
gì.Tôi đã hướng dẫn cụ thể cho các em :
A/Spelling- Cách viết chính tả :thông tin đầu tiên được in đậm đó là cách
viết chính tả của từ đang được tra cứu
B/ Syllabication- Cách ngắt từ : cũng trong phần từ đầu mục các em sẽ
thấy các dấu ngắt từ ở các âm tiết. Thông tin này giúp cho các em dùng dấu gạch
nối ngắt từ ở cuối dòng khi không còn đủ chỗ trống cho cả từ và viết tiếp các âm
tiết ở đằng sau.
C/ Pronunciatoin- Cách phát âm : Thông tin thứ ba là kí hiệu phiên âm. Nó
giúp chúng ta phát âm chính xác từ đang được tra cứu.
D/ Part of speech- Từ loại : trong phần giải thích các em sẽ thấy những từ
viết tắt như :n, v,adj, adv điều này có nghĩa là các em đang xem nghĩa của từ
khi nó đang dùng với một tư cách là một danh từ, động từ,tính từ hay trạng
từ (phó từ) được viết bằng chữ in nghiêng. Bất cứ quyển từ điển nào luôn luôn
có thành phần cấu từ bằng chữ in nghiêng sau tất cả các đầu mục từ và từ phái
sinh. Cơ bản, có tám thành phần cấu từ :
Parts of speech Abbreviation(viết tắt)

Adjective(tính từ) Adj
Adverb(trạng từ) Adv
Noun(danh từ) N
Verb(động từ) V
Preposition(giới từ) Prep
Conjuntion(từ nối) Conj
Nguyễn thị Hoài
-
Trường T.H.C.S Tiên Lãng - Tiên Yên - Qu ảng Ninh
11
Sáng kiến kinh nghiệm :
Sử dụng các kĩ thuật và hoạt động trong việc dạy và học từ vựng môn Tiếng Anh
Pronoun(đại từ) Pro
Interjection(thán từ) Interj
Nếu học một từ với thành phần cấu từ của nó sẽ giúp cho học sinh nhớ lâu
và sử dụng từ vựng một cách dễ dàng và chính xãc
E/ Meaning- Nghĩa của từ : khi từ được tra có nhiều nghĩa, các nghĩa được
đánh số từ nghĩa thông dụng nhất đến nghĩa ít thông dụng. Tuy nhiên tôi cũng
nhấn mạnh cho học sinh là để chọn được nghĩa đúng của từ các em cần phải dựa
vào văn cảnh
Bước tiếp theo, để học từ vựng dễ dàng tôi hướng dẫn các em cần phải sắp
xếp quyển tập ghi từ vựng một cách có hệ thống(vocabulary network). Điều này
có nghĩa cần phải được sắp xếp thành các nhóm theo một chủ đề nào đó. Có
nhiều cách sắp xếp và tất nhiên tôi là tôi sẽ chọn cách tiện dụng để học sinh dễ
tiếp thu :
A,A tree diagram(Biểu đồ hình cây)
Ví dụ : STATIONERY

PEN PENCIL STAPLE
Ball fountain sharpener ____ stapler

Highlighter ______ mechanical remover
Chỗ trống(_____________) dùng để điền thêm từ vào.
b, A word association table ( Bảng từ kết hợp với nhau)
Football fishing swimming chess badminton hiking
To go
Nguyễn thị Hoài
-
Trường T.H.C.S Tiên Lãng - Tiên Yên - Qu ảng Ninh
12
Sáng kiến kinh nghiệm :
Sử dụng các kĩ thuật và hoạt động trong việc dạy và học từ vựng môn Tiếng Anh
To play
C, A word- form table( bảng từ theo từ loại)
C, A word- form table( bảng từ theo từ loại)
Noun Verb Adjective Adverb
Satisfaction satisfy satisfactory satisfactorily
disappointment disappoint disappointed Disappointedly
D, A word fork( Bảng từ phân chia theo nhánh)
Stick eraser Eraser Pen Ball point pen
Eraser holder Fountain pen
Highlighter pen
Pencil sharpener Pencil Paper clip
Mechanical pencil Clip
Pencil case
Wrapping paper Tape measure
Writing paper Paper Ruler Pro tractor
Note paper Square
Pad Folding ruler
Tôi cũng hướng dẫn cho các em cần phân biệt được
Tôi cũng hướng dẫn cho các em cần phân biệt được

tiền tố và hậu tố
tiền tố và hậu tố
( prefixes
( prefixes
and suffixes) các em cần nắm được
and suffixes) các em cần nắm được


:
:
A, What is a prefixes ? ( Tiền tố là gì ?)
Tiền tố là một chữ cái hoặc một nhóm các chữ cái thêm vào trước một từ để
thêm nghĩa hoặc thay đổi nghĩa của từ đó.
Ví dụ : happy(vui) – unhappy(không vui)
Pilot(phi công) – co-pilot(phi công phụ)
Tiền tố được viết tắt thay cho từ tiền tố trong hầu hết các từ điển là prefix
B, What is a suffix ? (Hậu tố là gì ?)
Hậu tố là một chữ cái hoặc một nhóm chữ cái thêm vào cuối một từ để thay đổi
từ loại hoặc nghĩa của từ đó.
Ví dụ : teach(v) dạy học – teacher(n) giáo viên
Drink(v) uống – drinkable(adj) có thể uống được
Trong hầu hết các từ điển sẽ có từ viết tắt là ‘ Suff’ thay cho từ hậu tố.
Vậy tiền tố và hậu tố rất quan trọng trong việc học từ vựng bởi vì :
Học sinh sẽ tăng vốn từ một cách có hệ thống nhờ biết được tiền tố và hậu tố.
Rồi học sinh cũng có thể nhớ chúng như những từ độc lập không liên quan đến
nhau.
Nguyễn thị Hoài
-
Trường T.H.C.S Tiên Lãng - Tiên Yên - Qu ảng Ninh
13

Sáng kiến kinh nghiệm :
Sử dụng các kĩ thuật và hoạt động trong việc dạy và học từ vựng môn Tiếng Anh
- Ngoài ra các em còn biết được thêm cách đoán nghĩa của các từ mới hơn
từ những từ gốc.
- Có những dạng thêm tiền tố và hậu tố sau :
+ Noun prefixes(tiền tố danh từ). Vd :aftercare
+ Noun suffixes (hậu tố danh từ). Vd : marriage, actress
+ Adjective suffixes (hậu tố tính từ). Vd : musical, useful
+ Adverb suffixes (hậu tố trạng từ). Vd :happily, clockwise
+ Verb suffixes (hậu tố động từ). Vd : blacken, beautiful
+ Roots (từ gốc). Vd : agriculture, agronomy.
*Biện pháp 2 : Các kĩ thuật trong giảng dạy
Trong quá trình giảng dạy Tiếng Anh cho học sinh từ lớp 6 đến lớp 9. Dạy
phần từ vựng cho học sinh tôi đã sử dụng một số kĩ thuật mới trong trong việc
giảng dạy. Vậy để áp dụng được một cách triệt để cho học sinh hiểu được có
được hiệu quả cao tôi cần phải nắm vững được từng kĩ thuật :
1. Visuals ( Mẫu vật)
- Giáo viên sẽ chuẩn bị những bình phong, những bức tranh minh họa đơn
giản không cần đẹp, phức tạp. Sau đó lựa chọn từ có nghĩa phù hợp.
Đưa mẫu vật lên và yêu cầu học sinh nói tên hoặc nội dung của mẫu vật.
- Giáo viên đưa ra nghĩa Tiếng Anh.
2. Mime( ra dấu hiệu)
- Giáo viên sẽ diễn tả những từ đó bằng hành động của bản thân hoặc với
học sinh.
- Sau đó đặt câu hỏi để học sinh cho biết là hành động gì, nghĩa là gì.
- Cuối cùng giáo viên đưa ra nghĩa Tiếng Anh.
3. Realia.
- Giáo viên đưa ra những mẫu vật thật phù hợp với những từ sẽ dạy. Sau
đó giới thiệu hoặc đặt câu hỏi để học sinh trả lời.
- Giáo viên đưa ra nghĩa Tiếng Anh

4. Situatoin/ explanation
- Giáo viên chọn lời giải thích sao cho phù hợp hoặc những tình huống
tương đương với từ cần dạy.
- Học sinh nói nghĩa Tiếng Việt – Giáo viên đưa ra nghĩa Tiếng anh.
5. Example
- Với kĩ thuật này giáo viên liệt kê những thông tin có liên quan đến một
chủ từ, học sinh đoán nghĩa Tiếng Việt. Giáo viên đưa ra nghĩa Tiếng anh.
6. Synonym/ antonym
Nguyễn thị Hoài
-
Trường T.H.C.S Tiên Lãng - Tiên Yên - Qu ảng Ninh
14
Sáng kiến kinh nghiệm :
Sử dụng các kĩ thuật và hoạt động trong việc dạy và học từ vựng môn Tiếng Anh
- Ở kĩ thuật này thì dễ với giáo viên, giáo viên chỉ việc đưa ra nghĩa của từ
này trái nghĩa với nghĩa của từ kia, học sinh đoán từ.Giáo viên đưa ra nghĩa
Tiếng Anh.
7. Translation.
- Kĩ thuật này rất đơn giản – Giáo viên đưa trực tiếp nghĩa Tiếng Việt của
từ Tiếng Anh.
*Biện pháp 3 : Các bước dạy từ mới
Ngoài việc nắm vững những kỹ thuật dạy từ vựng trên, tôi còn cần phải
nắm vững những bước dạy từ mới sao cho phù hợp để học sinh nhớ từ :
Bước 1.Elicit (gợi mở)
Đây là bước đầu tiên để giáo viên giới thiệu từ mới cho học sinh. Ở bước này
giáo viên sẽ sử dụng các kĩ thuật trên để gợi mở từ cho học sinh đoán.
2,Bước 2 : Teacher models ( giáo viên đọc mẫu)
3, Bước 3 : Choral repetition ( nhắc lại đồng thanh)
4, Bước 4 : Individual repetition ( nhắc lại cá nhân)
Ở bước này, giáo viên gọi 2 đến 3 học sinh lên đọc.

5, Bước 5 : Check pronunciation (kiểm tra phát âm)
Ở bước này, giáo viên đọc lại từ, sau đó học sinh nghe và phát hiện ra
trọng âm của từ.
6, Bước 6 : Write on board (viết lên bảng)
Giáo viên viết từ nên bảng cùng nghĩa Tiếng Việt
7, Bước 7 : Copy down ( chép lại)
*Biện pháp 4 : Dùng các kĩ thuật để kiểm tra từ vựng
Để học sinh nhớ được sơ qua các từ vựng mà giáo viên vừa giới thiệu để
vận dụng vào nội dung bài học, tôi đã áp dụng một số các kĩ thuật để kiểm tra
những từ vừa học xong :
1.Rub out and remember ( xóa và nhớ từ)
- Giáo viên xóa từng từ một, những từ Tiếng Anh, giáo viên chỉ vào tiếng
Việt, học sinh đọc nghĩa Tiếng Anh.Tiếp tục cho đến khi tất cả các từ trên bảng
đã xóa hết và học sinh đã ghi nhớ từ mới.
- Giáo viên yêu cầu học sinh lên bảng viết lại những từ đó.
2. Slap the board (đập lên bảng)
- Giáo viên đặt những từ mới vào các vòng tròn trên bảng có thể là Tiếng
Anh hoặc Tiếng Việt.
- Giáo viên gọi học sinh thành hai nhóm, mỗi nhóm từ 4 đến 5 em.Yêu cầu
các em đứng một khoảng cách bằng nhau.
- Giáo viên đọc to nghĩa của từng từ, từng học sinh của hai nhóm chạy lên
và đập tay vào nghĩa tương ứng.Học sinh nào đập vào từ trên bảng trước và đúng
thì sẽ ghi điểm.Nhóm nào ghi được nhiều điểm hơn là thắng cuộc
Nguyễn thị Hoài
-
Trường T.H.C.S Tiên Lãng - Tiên Yên - Qu ảng Ninh
15
Sáng kiến kinh nghiệm :
Sử dụng các kĩ thuật và hoạt động trong việc dạy và học từ vựng môn Tiếng Anh
3. What and where ( Từ nào ở đâu)

- Giáo viên viết từng từ đã học vào từng vòng tròn tương ứng trên bảng
- Giáo viên cho học sinh đọc lại và xóa từng từ một trong vòng tròn.
- Cho học sinh đọc ở trong những vòng tròn trống cho đến lúc các em đã
ghi nhớ hết từ.
- Học sinh lên bảng viết lại các từ đó theo đúng vòng tròn ban đầu.
4. Matching ( Nối)
- Giáo viên viết từ theo 2 cột mục với danh mục từ không theo trật tự
đúng.
- Học sinh lên bảng nối tìm nghĩa tương đương.
5. Bingo.
- Học sinh nhắc lại các từ đã học.
- Học sinh viết số lượng từ mà giáo viên quy định
- Giáo viên lần lượt đọc danh mục từ không theo thứ tự, học sinh đánh dấu
vào những từ mà mình có.Khi nào đủ số từ quy định, học sinh sẽ hô to “Bingo”
*Biện pháp 5 ;
Theo phương châm “học mà chơi – chơi mà học” tôi thường vận dụng
các hoạt động và kĩ thuật dạy từ vựng sao cho phù hợp. Tạo cho các em có
phương pháp học tập giúp cho các em nắm chắc và nhớ lâu được từ. Hơn thế
nữa, tôi thường xuyên đổi mới các kĩ thuật và hoạt động dạy từ vựng không gây
sự nhàm chán cho các em để các em ngày càng nâng cao trình độ như :
1.Crossword puzzle.
- Học sinh làm việc theo cặp, theo nhóm. Học sinh sử dụng gợi ý để tìm từ trong
ô chữ. Gợi ý có thể là tranh vẽ, từ đồng nghĩa, từ Tiếng Việt.
2. Dictation.
- Giáo viên đọc to, chậm, rõ ràng các từ đã chuẩn bị trước
- Học sinh lắng nghe và viết lại những từ giáo viên đọc.
- Học sinh so sánh bài của mình với bạn bên cạnh
- Giáo viên đọc lại, học sinh kiểm tra.
- Học sinh viết lại từ lên bảng.
3. Gapfill.

- Giáo viên viết đoạn văn ngắn theo chủ điểm từ đã học có một vài khoảng trống
- Học sinh làm việc cá nhân, so sánh kết quả với bạn.
- Học sinh lên bảng điền từ vào.
4. Hangman. 1
- Giáo viên gợi ý số chữ của từ cần đoán bằng số gạch 2
ngắn trên bảng.
- Giáo viên đưa ra lời gợi ý
Nguyễn thị Hoài
-
Trường T.H.C.S Tiên Lãng - Tiên Yên - Qu ảng Ninh
16
Sáng kiến kinh nghiệm :
Sử dụng các kĩ thuật và hoạt động trong việc dạy và học từ vựng môn Tiếng Anh
- Yêu cầu học sinh đoán chữ có trong từ
- Nếu học sinh đoán sai, giáo viên gạch một gạch 3
- Nếu học sinh đoán sai, giáo viên gạch một gạch 3
- Học sinh đoán sai 8 lần thì thua cuộc. 6 5
- Học sinh đoán sai 8 lần thì thua cuộc. 6 5
- Giáo viên giải đáp từ 4
- Giáo viên giải đáp từ 4
7 8
7 8
5. Jumbled words.
5. Jumbled words.
- Giáo viên viết 5 hoặc 6 từ đã bị xáo trộn trật tự các chữ trong từ lên bảng và
nêu chủ đề. Học sinh sắp xếp lại trật tự từ và viết lên bảng.
Vd : tislen = listen cthaw = watch
Ader = read ypla = play
6. Kim’s game.
6. Kim’s game.

- Chia lớp ra làm các nhóm.
- Cho học sinh xem xét đồ vật, tranh vẽ hoặc các từ trong khoảng thời gian
nhất định yêu cầu học sinh không được viết.
- Cất các đồ vật, tranh vẽ đi hoặc xóa từ.
- Học sinh đại diện của các nhóm lên viết lại tên của các từ, nhóm nào
được viết nhiều tên nhất thì chiến thắng.
7.Network.
- Viết mạng từ lên bảng.
- Học sinh làm việc cá nhân, tìm những thông tin về chủ điểm đã cho, sau
đó so sánh với bạn cùng cặp hoặc trong nhóm.
- Giáo viên tập hợp thông tin phản hồi.
8. Ordering vocabulary.
- Giáo viên viết một số từ lên bảng. Học sinh viết vào vở.
- Giáo viên đọc một đoạn văn ngắn nhưng không theo trật tự trên bảng.
Học sinh lắng nghe và đánh số thứ tự vào trước những từ mà các em đã nghe
theo trật tự từ đầu đến cuối.
9. Pelmanism.
- Giáo viên chuẩn bị từ 10 đến 14 thẻ bằng bìa đánh số một mặt, mặt kia
có nội dung mà giáo viên muốn học sinh luyện tập.
- Dán các thẻ đó lên bảng, chỉ cho học sinh nhìn thấy mặt có số
- Chia lớp làm hai nhóm, lần lượt mỗi nhóm chọn hai số.Học sinh lật thẻ
đã chọn, nếu khớp nhau thì nhóm đó được tính điểm. Nếu không khớp nhau, giáo
viên lật úp lại như cũ và tiếp tục chơi cho đến khi tất cả các thẻ đã được lật ra.
Nhóm nào nhiều điểm hơn là nhóm đó thắng cuộc.
Nguyễn thị Hoài
-
Trường T.H.C.S Tiên Lãng - Tiên Yên - Qu ảng Ninh
17
Sáng kiến kinh nghiệm :
Sử dụng các kĩ thuật và hoạt động trong việc dạy và học từ vựng môn Tiếng Anh

10. Pyramid.
-Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh, ví dụ như liệt kê tất cả những từ
liên quan đến các vật dụng trong phòng học.
- Học sinh làm việc từng cá nhân rồi so sánh với bạn.
- Học sinh kết hợp từng nhóm 4 đến 8 học sinh để bổ sung ý tưởng.
- Các nhóm viết từ của nhóm lên bảng
- Giáo viên cùng thống nhất danh sách từ với cả lớp.
11. Simon says.
- Kỹ thuật này dùng cho phần dạy mệnh lệnh thức. Học sinh chỉ làm theo
mệnh lệnh của giáo viên nếu giáo viên bắt đầu bằng đoạn ngữ ‘Simon says’
Ví dụ : nếu giáo viên nói ‘Simon says stand up’ thì học sinh sẽ phải đứng
dậy. Nếu giáo viên chỉ nói ‘ Stand up’ thì học sinh không làm theo mệnh lệnh
đó.
- Giáo viên có thể tổ chức trò chơi theo nhóm. Nhóm nào có ít học sinh
phạm lỗi là đội đó thắng cuộc.
12. Shark attack
- Giáo viên vẽ hình hoặc dán biểu tượng .
-Giáo viên gạch những đường gạch ngắn trên bảng.
- Giáo viên gợi ý từ.
- Học sinh đoán, nếu học sinh đoán sai thì cô gái phải bước xuống một bậc
thang. Nếu cô gái ở bậc thang cuối cùng mà học sinh vẫn chưa đoán được từ đó
thì cô gái sẽ bị cá mập ăn thịt, học sinh thua cuộc, giáo viên giải đáp.
13. Wordsquare.
- Giáo viên viết ô chữ trên bảng hoặc chuẩn bị sẵn trên bìa cho học sinh
viết chủ điểm của các từ và số lượng từ cần phải tìm trong ô chữ.
- Chia lớp thành hai nhóm, học sinh lên bảng khoanh tròn các từ mà các
em tìm thấy. Các từ trong ô chữ có thể tìm theo hàng ngang, hàng dọc hay hàng
chéo.
- Nhóm nào tìm được nhiều từ hơn là người thắng cuộc.
H O M E W O R K

S L I S T E N T
T D O P L A Y A
A G W O R K O K
R O N R E A D E
T W A T C H T E
T M U S I C V A
O F I N I S H T
Nguyễn thị Hoài
-
Trường T.H.C.S Tiên Lãng - Tiên Yên - Qu ảng Ninh
18
Sáng kiến kinh nghiệm :
Sử dụng các kĩ thuật và hoạt động trong việc dạy và học từ vựng môn Tiếng Anh
Biện pháp 6: Động viên khuyến khích học sinh
Biện pháp 6: Động viên khuyến khích học sinh
Để đạt kết quả cao hơn nữa và áp dụng được tất cả các kĩ thuật và hoạt
động trong việc dạy và học từ vựng, tôi đã quan tâm đến từng đối tượng học
sinh, phân loại học sinh để với từng đối tượng sẽ áp dụng như thế nào cho phù
hợp động viên khuyến khích kịp thời để tạo cho các em cảm giác thoái mái, hứng
thú khi tham gia môn học và ngày càng yêu thích môn học ngoại ngữ.
II.3.2.5.
II.3.2.5.


Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đề xuất
Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đề xuất
Qua thời gian nghiên cứu thực tiễn và trao đổi với đồng nghiệp, tôi mạnh dạn
Qua thời gian nghiên cứu thực tiễn và trao đổi với đồng nghiệp, tôi mạnh dạn
thực hiện dạy thực nghiệm một số tiết học ở khối 7.
thực hiện dạy thực nghiệm một số tiết học ở khối 7.

- Kết quả thu đ
- Kết quả thu đ
ược sau thực nghiệm
ược sau thực nghiệm


: sau khi đánh giá phân loại việc biết
: sau khi đánh giá phân loại việc biết
từ vựng ở lớp thực dạy áp dụng những kĩ thuật và hoạt động trong việc dạy và
từ vựng ở lớp thực dạy áp dụng những kĩ thuật và hoạt động trong việc dạy và
học từ vựng, tôi thấy các em học tập sôi nổi hơn, em nào cũng được luyện tập và
học từ vựng, tôi thấy các em học tập sôi nổi hơn, em nào cũng được luyện tập và
nhớ từ nhiều hơn.Trong quá trình giảng dạy và tìm tòi nghiên cứu từ đầu năm
nhớ từ nhiều hơn.Trong quá trình giảng dạy và tìm tòi nghiên cứu từ đầu năm
học đến nay, tôi đã mở mang được nhiều kiến thức, tích lũy được một số kinh
học đến nay, tôi đã mở mang được nhiều kiến thức, tích lũy được một số kinh
nghiệm đáng kể trong khi giảng dạy. Kết quả thu được như sau :
nghiệm đáng kể trong khi giảng dạy. Kết quả thu được như sau :
Tổng số học
sinh
Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém
73 5=6,8% 19=26
%
38=52% 11=15
%
0
II.3.3 Bài học kinh nghiệm
Qua quá trình dự giờ và trực tiếp giảng dạy tôi đã rút ra một số bài học kinh
nghiệm sau:
- Cần bám sát nắm vững những yêu cầu, mục tiêu đổi mới công tác giảng

dạy và học theo chỉ đạo chuyên môn của ngành nói chung, của Phòng giáo
dục và nhà trường nói riêng. Thương xuyên trao đổi với đồng nghiệp
thông qua các hoạt động dự giờ, tổ chức chuyên đề từ cấp trường đến cấp
huyện.
- Tuỳ thuộc vào tình hình đặc điểm thực tế của địa phương để linh hoạt sử
dụng phương pháp dạy học sao cho phù hợp với nhận thức của học sinh do
mình trực tiếp giảng dạy.
- Thường xuyên theo dõi, động viên khuyến khích sự uy nghĩ, kỹ năng thực
hành của học sinh, có kế hoạch bồi dưỡng nâng cao chất lượng đồng đều
cho cả lớp
Nguyễn thị Hoài
-
Trường T.H.C.S Tiên Lãng - Tiên Yên - Qu ảng Ninh
19
Sáng kiến kinh nghiệm :
Sử dụng các kĩ thuật và hoạt động trong việc dạy và học từ vựng môn Tiếng Anh
- Tóm lại, với những thực tế, phương pháp dạy học của giáo viên, việc học
của học sinh, bản thân giáo viên luôn phải suy nghĩ cải tiến phương pháp
dạy học sao cho phù hợp để gây hứng thú học tập cho học sinh thì mới đạt được
kết quả cao.
III. PHẦN KẾT LUẬN- KIẾN NGHỊ
III. PHẦN KẾT LUẬN- KIẾN NGHỊ
III.1. Kết luận:
III.1. Kết luận:
Từ vựng là một phần quan trọng trong dạy-học Tiếng Anh, bởi vì nó được
Từ vựng là một phần quan trọng trong dạy-học Tiếng Anh, bởi vì nó được
bao hàm trong các bài tập ngữ pháp và thông qua cả trong bốn kĩ năng nghe, nói,
bao hàm trong các bài tập ngữ pháp và thông qua cả trong bốn kĩ năng nghe, nói,
đọc, viết và nó xuất hiện một cách tự nhiên theo các chủ đề nhằm đạt được ở
đọc, viết và nó xuất hiện một cách tự nhiên theo các chủ đề nhằm đạt được ở

mức ngữ cảnh hóa cao, giúp học sinh dễ tiếp thu và nhớ lâu. Vì vậy một ng
mức ngữ cảnh hóa cao, giúp học sinh dễ tiếp thu và nhớ lâu. Vì vậy một ng
ười
ười
giáo viên đòi hỏi phải có chuyên môn nhiệm vụ vững vàng, có tâm huyết với
giáo viên đòi hỏi phải có chuyên môn nhiệm vụ vững vàng, có tâm huyết với
nghề nghiệp, yêu nghề mến trẻ. Phải thường xuyên học hỏi trau dồi, tìm tòi
nghề nghiệp, yêu nghề mến trẻ. Phải thường xuyên học hỏi trau dồi, tìm tòi
nghiên cứu nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Tìm ra những phương pháp
nghiên cứu nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Tìm ra những phương pháp
giảng dạy phù hợp với từng đối tượng học sinh. Tránh sự nhàm chán đối với học
giảng dạy phù hợp với từng đối tượng học sinh. Tránh sự nhàm chán đối với học
sinh trong giờ học, gây hứng thú cho học sinh để các em tìm hiểu và vận dụng
sinh trong giờ học, gây hứng thú cho học sinh để các em tìm hiểu và vận dụng
được các kiến thức đã học theo các chủ đề vào thực tế, nâng cao sự hiểu biết của
được các kiến thức đã học theo các chủ đề vào thực tế, nâng cao sự hiểu biết của
học sinh trong mọi lĩnh vực.
học sinh trong mọi lĩnh vực.
Với những chuyển biến và những điều đã đạt được, tôi thấy bản thân mình
đã áp dụng được những đổi mới đó, nhưng vẫn còn hạn chế về nhiều mặt. Song
được sự chỉ đạo chặt chẽ của cán bộ chuyên viên Phòng Giáo Dục, Ban Giám
Hiệu nhà trường, các thầy cô giáo đồng nghiệp tôi đã hoàn thành đề tài của mình.
Trên đây là toàn bộ sáng kiến kinh nghiệm của tôi về “Sử dụng các kĩ
thuật trong việc dạy và học từ vựng môn Tiếng Anh”. Tôi rất mong được sự góp
ý, bổ sung để bản thân tôi ngày càng hoàn thiện hơn với tất cả tấm lòng vì học
sinh thân yêu - những chủ nhân tương lai của đất nước.
III.2. Kiến nghị:
III.2. Kiến nghị:
Để góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy môn học, tôi mạnh dạn đề
xuất một số vấn đề tới các cấp lãnh đạo như sau:

-
-
Đối với Phòng GD&ĐT
Đối với Phòng GD&ĐT
Trong những năm học vừa qua, Phòng giáo dục đã rất sát sao trong việc
bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên bằng những hình thức như hội
nghị chuyên đề, thi giáo viên giỏi. Qua những dịp này, tôi đã được học hỏi và
trau dồi rất nhiều các kinh nghiệm để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Nguyễn thị Hoài
-
Trường T.H.C.S Tiên Lãng - Tiên Yên - Qu ảng Ninh
20
Sáng kiến kinh nghiệm :
Sử dụng các kĩ thuật và hoạt động trong việc dạy và học từ vựng môn Tiếng Anh
Nhưng bên cạnh đó, tôi rất mong muốn những năm tới đây đội ngũ giáo viên
Tiếng Anh được được quan tâm hơn nữa cả về chuyên môn nghiệp vụ lẫn các
mặt khác như trang bị lại băng đĩa giảng dạy vì các băng đĩa được trang bị hầu
như chất lượng không còn tốt để phục vụ cho công tác dạy học. Tổ chức các buổi
tập huấn về công nghệ thông tin để cho chúng tôi học hỏi đáp ứng những yêu cầu
ngày càng cao trong giảng dạy.
-
-
Đối với nhà tr
Đối với nhà tr
ường
ường
Nhà trường là nơi chúng tôi trực tiếp giảng dạy, là nơi mà chúng tôi thể
hiện những vốn có của mình về chuyên môn. Trong những năm qua, nhà trường
đã luôn quan tâm, chỉ đạo sát sao giúp đỡ rất nhiều để chúng tôi hoàn thành
nhiệm vụ của mình. Để nâng cao chất lượng hơn nữa, tôi rất mong Ban giám

hiệu quan tâm hơn nữa cả về chuyên môn nghiệp vụ lẫn cả các mặt khác như hỗ
trợ phần kinh phí về việc làm đồ dùng dạy học của chúng tôi vì đặc thù của môn
học đòi hỏi phải thường xuyên làm đồ dùng để thu hút sự say mê, tò mò của các
em học sinh, giúp cho các em ngày càng yêu thích môn học.
IV.Phần danh mục tài liệu tham khảo- phụ lục
IV.Phần danh mục tài liệu tham khảo- phụ lục
1. SGV, SGK mới lớp 6,7,8,9 của Bộ GD-ĐT.
2.English language Teaching Methodology của Bộ GD-ĐT 2003.
3. Sách “ Một số vấn đề về đổi mới phương pháp dạy học bậc THCS môn tiếng
Anh” của nhóm tác giả: -Nguyễn Hạnh Dung –Đào Ngọc Lộc
- Vũ Thị Lợi
- Lê Anh Tâm – Dương Đức Niệm
Nguyễn thị Hoài
-
Trường T.H.C.S Tiên Lãng - Tiên Yên - Qu ảng Ninh
21
Sáng kiến kinh nghiệm :
Sử dụng các kĩ thuật và hoạt động trong việc dạy và học từ vựng môn Tiếng Anh
- Đào Thế Lân
- Bùi Đức Thiệp
4. Tài liệu tập huấn đổi mới phương pháp môn tiếng Anh lớp 6,7,8,9.
5. Bí quyết học từ vựng Tiếng Anh.
5. Bí quyết học từ vựng Tiếng Anh.
Tác giả: Phan Hà
6. Lesson plans – 2002
6. Lesson plans – 2002
English language teacher teaching project
V.Nhận xét của HĐ KH cấp tr
V.Nhận xét của HĐ KH cấp tr
ường , Phòng GD&ĐT

ường , Phòng GD&ĐT






Nguyễn thị Hoài
-
Trường T.H.C.S Tiên Lãng - Tiên Yên - Qu ảng Ninh
22
Sáng kiến kinh nghiệm :
Sử dụng các kĩ thuật và hoạt động trong việc dạy và học từ vựng môn Tiếng Anh























PHỤ LỤC
I- PHẦN MỞ ĐẦU
I.1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI :
I.1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI :
1.1.1. Cơ sở lí luận
1.1.2. Cơ sở thực tiễn
I. 2. Mục đích nghiên cứu
I. 2. Mục đích nghiên cứu
I.3. Thời gian - địa điểm
I.3. Thời gian - địa điểm
I.3.1. Thời gian
I.3.1. Thời gian
1
1
2
2
3
Nguyễn thị Hoài
-
Trường T.H.C.S Tiên Lãng - Tiên Yên - Qu ảng Ninh
23
Sáng kiến kinh nghiệm :
Sử dụng các kĩ thuật và hoạt động trong việc dạy và học từ vựng môn Tiếng Anh
I.3.2. Địa điểm :
I.3.2. Địa điểm :

I.3.3.
I.3.3.
Phạm vi đề tài
Phạm vi đề tài
:
:
I.3.3.1. Giới hạn đối t
I.3.3.1. Giới hạn đối t
ượng nghiên cứu
ượng nghiên cứu
I.3.3.2. Giới hạn địa bàn nghiên cứu
I.3.3.2. Giới hạn địa bàn nghiên cứu
I.3.3.3. Giới hạn về khách thể khảo sát
I.3.3.3. Giới hạn về khách thể khảo sát
I.4. Phư
I.4. Phư
ơng pháp nghiên cứu – kết quả nghiên cứu
ơng pháp nghiên cứu – kết quả nghiên cứu




I.4. Đóng góp mới về mặt lí luận và thực tiễn
I.4. Đóng góp mới về mặt lí luận và thực tiễn
II.
II.
PHẦN NỘI DUNG
PHẦN NỘI DUNG
II.1. Ch
II.1. Ch

ương I : Tổng quan
ương I : Tổng quan
II.1.1.
II.1.1.
Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Lịch sử vấn đề nghiên cứu


II.1.2.
II.1.2.
Cơ sở lí luận
Cơ sở lí luận


II.2.Chương 2: Nội dung vấn đề nghiên cứu
II.2.Chương 2: Nội dung vấn đề nghiên cứu
II.2.1
II.2.1
. Nhiệm vụ nghiên cứu
. Nhiệm vụ nghiên cứu
II.3. Ch
II.3. Ch
ương 3:kết quả nghiên cứu
ương 3:kết quả nghiên cứu




II.3.1.
II.3.1.

Kết quả nghiên cứu thực tiễn
Kết quả nghiên cứu thực tiễn


II.3.1.1.
II.3.1.1.
Vài nét về địa bàn nghiên cứu
Vài nét về địa bàn nghiên cứu
II.3.1.2. Thực trạng.
II.3.1.2. Thực trạng.
II.3.1.3. Đánh giá thực trạng.
II.3.1.3. Đánh giá thực trạng.
II.3.2. : Đề xuất biện pháp
II.3 Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đề xuất
II.3 Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đề xuất
II.3.3. Bài học kinh nghi
II.3.3. Bài học kinh nghi
ệm
ệm


III. PHẦN KẾT LUẬN- KIẾN NGHỊ
III. PHẦN KẾT LUẬN- KIẾN NGHỊ
IV.Phần danh mục tài liệu tham khảo-
IV.Phần danh mục tài liệu tham khảo-
V.Nhận xét của HĐ KH cấp tr
V.Nhận xét của HĐ KH cấp tr
ường , Phòng GD&ĐT
ường , Phòng GD&ĐT
PHỤ LỤC

BÀI GIẢNG MINH HỌA
3
3
3
3
3
3
4
5
7
7
7
7
7
8
8
8
9
10
18
19
20
21
22
23
24
BÀI GIẢNG MINH HOẠ
Period 65
Unit 10:Lesson 4
B1(p.103)

A. Aims:
Reading a dialogue about avisit to the dentist to understand the details
Nguyễn thị Hoài
-
Trường T.H.C.S Tiên Lãng - Tiên Yên - Qu ảng Ninh
24
Sáng kiến kinh nghiệm :
Sử dụng các kĩ thuật và hoạt động trong việc dạy và học từ vựng môn Tiếng Anh
*objectives:
by the end of the lesson,ss will be ableto understand the dialogue about a
visit to the dentist
B. Teaching aids:
Textbook, posers, pieces of paper
C.Procedure
Step1:Organization
class Date of teaching Absent students
7a
7b
7c
Step 2 :Warm up
shark attack
tooth (5 letters)
_Do you often brush your teeth?
- Các em đã bao giờ bị đau răng chưa?-
- Nếu bị đau răng em sẽ làm gì?
Step 3: New leson
I,Pre-reading
1, Vocabulary
-toothache (n ) sâu răng
- dentist (n) : nha sĩ

-appointment (n) :cuộc hẹn

-scared (adj) sợ hãi
-fill (v) : h àn răng
-hate (v): ghét
-hurt (v): đau
-cavity (n): lỗ sâu r ng
* Check : Rub out and remember
2, True/false predictions
This is Hoa and this is Minh,
Is Minh happy or unhappy?
Nguyễn thị Hoài
-
Trường T.H.C.S Tiên Lãng - Tiên Yên - Qu ảng Ninh
25

×