Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

NGHIÊN CỨU TẠO GIỐNG NGÔ CHỊU HẠN BẰNG CÔNG NGHỆ GEN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (947.31 KB, 7 trang )

Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất
405
NGHIÊN CỨU TẠO GIỐNG NGÔ CHỊU HẠN BẰNG CÔNG NGHỆ GEN
Nguyễn Văn Đồng, Phạm Thị Lý Thu,
Lê Thị Mai Hương, Lê Thị Lan,
Nguyễn Chiến Hữu, Lê Huy Hàm
Viện Di truyền Nông nghiệp
SUMMARY
Research on breeding of drought tolerant maize using genetic engineering
Maize (Zea mays L.) is an important cereal crop not only in Vietnam but also the worldwide.
Nowadays, due to global climate change, drought conditions appear more frequently causing negative
impacts on annual productivity and yield in maize. Currently, 80% of maize cultivation area in Vietnam
depends on natural rainfall.
Based on the actual demand for drought resistant maize varieties, we has carried out reseach
project "Research on breeding of drought tolerant maize using genetic engineering". The transformation
experiments were conducted via Agrobacterium tumefaciens strain LBA4404, EHA105, EHA101 which
carry vector CaMV35S:: NPK1, CaMV35S::ZmNF-YB, CaMV35S:: ZmNAC1, SARK::IPT, rd29A:: ERA1
containing drought tolerance gene to transfer to select maize lines. The results from the first year
revealed that using vector CaMV35S::ZmNF-YB containing drought tolerance gene and phosphinothricin
resistant selectable marker (bar) and vector SARK::IPT containing drought tolerance gene and
hygromycin resistant selectable marker (hpt) respectively is more effective than 3 extant vector. Base on
this, we used 2 drought tolerance genes ZmNF-YB, IPT to generate drought tolerant transgenic maize for
further studies of project.
Keywords: Agrobacterium tumefaciens, maize (Zea mays L), transformation, NPK1, ZmNF-YB,
ZmNAC1, IPT, ERA1, bar, hpt, immature embryos.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
*

Hạn hán đang là một vấn đề toàn cầu và mối
đe dọa này đang đến cùng với sự biến đổi khí hậu.
Nghiên cứu về giống cây trồng chịu hạn đang là


chủ đề nghiên cứu của nhiều tổ chức và các nhà
khoa học nhằm phát triển giống cây trồng mới có
khả năng tăng trưởng khi nguồn cung ứng nước bị
thiếu, trong đó có cây ngô. Các nhà khoa học Viện
Di truyền N
ông nghiệp đã sử dụng công nghệ gen
để tạo ra giống ngô chịu hạn đáp ứng được nhu cầu
của sản xuất và sự thay đổi của khí hậu bởi cây ngô
là cây trồng quan trọng hàng đầu ở nước ta.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu
2.1.1. Vật liệu thực vật
Các cây ngô mẹ cho vật liệu phôi non của
các dòng ngô chọn lọc có khả năng tiếp nhận gen
lạ và tái sinh tốt được trồng tại trại thí nghiệm
của Viện Di truyền Nông nghiệp.
2.1.2. Vật liệu di truyền
Chúng tôi sử dụng chủng vi khuẩn A.
tumefaciens (LBA4404/EHA105/EHA101) mang
các vector chứa gen chịu hạn.


Người phản biện: GS. TSKH. Trần Duy Quý
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thí nghiệm đồng ruộng
Phương pháp trồng, chăm sóc, thụ phấn, thu
mẫu các dòng ngô vật liệu cho các thí nghiệm
chuyển gen chịu hạn được thực hiện tại nhà lưới -
Trại thực nghiệm Văn Giang, Hưng Yên theo quy
trình chuẩn cấp ngành 10TCN 341 năm 2007 đối

với cây ngô
( />819499.doc).
2.2.2. Phương pháp tách chiết gen và thiết
kế vector
Được tiến hành theo phương pháp của
Phòng Thí nghiệm Trọng điểm Công nghệ Tế
bào thực vật, Viện Di truyền Nông nghiệp và
Phòng thí nghiệm Hệ gen học đậu tương và Di
truyền phân tử, Đại học Tổng hợp Missouri
(Columbia, Mỹ). Các vector mang gen chịu hạn
được biến nạp vào các chủng A. tumefaciens
thích hợp cho chuyển gen vào cây 1 lá mầm
(LBA4404/EHA105/EHA101) bằng phương
pháp xung điện theo quy trình của Weigel và
Glazebrook (2002). Kiểm tra các chủng A.
tumefaciens sau biến nạp bằng cách
nuôi cấy
trên môi trường LB có bổ sung kháng sinh thích
hợp. Nuôi cấy lỏng, tách ADN plasmid theo quy
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
406
trình của Sambrook và Russell (2001). Tiến
hành phản ứng PCR khuẩn lạc và ADN plasmid
với cặp mồi của gen tương ứng.
2.2.3. Phương pháp biến nạp
Phôi non sau khi tách được lây nhiễm và
đồng nuôi cấy với vi khuẩn A. tumefaciens theo
quy trình của Phạm Thị Lý Thu (2007), Hensel
và cs. (2009) có cải tiến theo quy trình của
Phòng thí nghiệm Hệ gen học đậu tương và Di

truyền phân tử, Đậi học Tổng hợp Missouri
(Columbia, Mỹ). Các phôi non sau khi lây
nhiễm được cấy với mật độ
25 - 30 phôi/đĩa
petri 10cm trên môi trường đồng nuôi cấy. Sau
đó, phôi non lần lượt được chuyển qua các môi
trường nuôi phục hồi và chọn lọc. Những mô
sẹo tạo thành sống sót sau quá trình chọn lọc
được đưa vào môi trường tái sinh. Cây chuyển
gen tái sinh thu được trên môi trường chọn lọc
được đưa ra trồng tại nhà lưới.
2.2.4. Phương pháp tách chiết ADN tổng số từ
mô lá ngô
ADN được tách chiết và tinh sạch theo
phương pháp CTAB (Hoisington, 1992) có cải
tiến cho phù hợp với điều kiện
phòng thí
nghiệm. Kiểm tra nồng độ và độ tinh sạch của
ADN tổng số bằng máy quang phổ nanodrop,
sau đó tiến hành điện di trên gel agarose 1%.
Dựa vào kết quả điện di có thể thấy ADN được
đảm bảo về độ tinh sạch và tính nguyên vẹn, có
thể dùng làm khuôn cho các phân tích sinh học
phân tử.
2.2.5. Phương pháp phân tích PCR
Kiểm tra sự có mặt của gen chọn lọc trong
các mẫu ADN thu được sau biến nạp:
Phân t
ích sự có mặt của gen chuyển bằng
phương pháp PCR với cặp mồi HPT-F/HPT-R

đặc hiệu cho gen hpt và cặp mồi BAR-F/BAR-
R đặc hiệu cho gen bar (bảng1); thành phần
PCR được bổ sung betaine và DMSO để tăng
độ nhạy; chương trình phản ứng với cặp mồi
HPT-F/HPT-R được khởi động ở 94
o
C/5 phút,
tiếp theo là 35 chu kì ở 94
o
C/30 giây, 53
o
C/30
giây, 72
o
C/60 giây và kết thúc ở 72
o
C/5 phút;
chương trình phản ứng với cặp mồi BAR-
F/BAR-R được khởi động ở 94
o
C/5 phút, tiếp
theo là 35 chu kì ở 94
o
C/30 giây, 57
o
C/30 giây,
72
o
C/60 giây và kết thúc ở 72
o

C/5 phút; Sản
phẩm PCR được kiểm tra bằng điện di trên gel
agarose 1%.
Kiểm tra sự có mặt của gen chịu hạn trong
các mẫu ADN thu được sau biến nạp:
Xác định sự có mặt của gen chịu hạn bằng
phản ứng PCR sử dụng cặp mồi
pRTL2_35S_F/ZmNFYB2-s-r đặc hiệu cho gen
ZmNF-YB và cặp mồi pZY-End-R/IPT_F2 đặc
hiệu cho gen IPT (bảng 1); thành phần PCR
được bổ sung betaine và DMSO để tăng độ
nhạy;
chương trình phản ứng với cặp mồi
pRTL2_35S_F/ZmNFYB2-s-r được khởi động
ở 95
o
C/5 phút, tiếp theo là 35 chu kì ở 94
o
C/30
giây, 60
o
C/30 giây, 72
o
C/90 giây và kết thúc ở
72
o
C/5 phút; chương trình phản ứng với cặp
mồi pZY-End-R/IPT_F2 cũng diễn ra tương tự;
sản phẩm PCR được kiểm tra bằng điện di trên
gel agarose 1%.

Bảng 1. Trình tự các đoạn mồi sử dụng
trong nghiên cứu
Đoạn mồi Trình tự
HPT-F 5’-AGAAGAAGATGTTGGCGACCT-3‘
HPT-R 5’-GTCCTGCGGGTAAATAGCTG-3‘
BAR-F 5’-CTTCAGCAGGTGGGTGTAGAG-3’
BAR-R 5’-GACTCGACGACGCGTAAAAC-3’
pRTL2_35S_F 5’- ttcgcaagacccttcctcta-3’
ZmNFYB2-s-r 5’-GCCATGGCCCACAGCAGATC-3’
pZY-End-R 5’-Gtttaaactgaaggcgggaaacga-3’
IPT_F2 5’-CCAACTTGCACAGGAAAGAC-3’
* Các chỉ tiêu theo dõi và đánh giá
Các thông số sau được quan tâm để đánh
giá hiệu quả của quá trình nuôi cấy và biến
nạp gen:
Tỷ lệ tạo mô sẹo chuyển gen (%) = Số mô
sẹo chuyển gen tạo thành  100%/Tổng số phôi
biến nạp.
Tỷ lệ tái sinh cây chuyển gen (%) = Số cây
chuyển gen tái sinh  100%/Tổng số mô sẹo
chuyển gen phôi hóa.
Hiệu suất biến nạp (%) = Số cây hữu thụ
mang gen chuyển  100%/Tổng số phô
i biến nạp.
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất
407
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả biến nạp các vector mang gen
chịu hạn vào một số dòng ngô chọn lọc
Chúng tôi đã biến nạp 5 vector chuyển gen

chịu hạn vào 3 dòng ngô chọn lọc là VH1, CM8
và VN106, kết quả thí nghiệm được thể hiện trong
bảng 2. Từ kết quả thu được cho thấy hiệu quả
chuyển gen của vector 2: CaMV35S::ZmNF-YB và
vector 4: SARK::IPT tốt hơn so với 3 vector còn
lại (vector 2 thu được số cây sống sót sau khi đưa
ra đất là 64cây/470 cây tái sinh sống s
ót trên môi
trường chọn lọc; vector 4 thu được 42cây/426 cây
tái sinh; vector 1 thu được 41cây/451 cây tái sinh;
vector 3 thu được 21cây/534 cây tái sinh; vector 5
không thu được cây nào).
Bảng 2. Tổng hợp các thí nghiệm biến nạp với 5 vector chuyển gen chịu hạn
Vector biến nạp Dòng ngô
Số cây tái sinh sống sót
trên môi trường chọn lọc
Số cây sống sót khi đưa ra đất
VH1 180 4
CM8 177 21
Vector 1:
CaMV35S:: NPK1
VN106.2 94 16
VH1 369 21
CM8 72 33
Vector 2:
CaMV35S:: ZmNF-YB
VN106.2 29 10
VH1 246 15
CM8 123 1
Vector 3:

CaMV35S:: ZmNAC1
VN106.2 165 5
VH1 318 13
CM8 68 28
Vector 4:
SARK::IPT
VN106.2 40 1
VH1 28 0
CM8 15 0
Vector 5:
rd29A:: ERA1
VN106.2 19 0
Tổng số 1943 168

Trên cơ sở kết quả nghiên cứu bước đầu thu
nhận được, chúng tôi tiếp tục thực hiện các thí
nghiệm biến nạp với 2 vector plasmid mang gen
chịu hạn là CaMV35S:: ZmNF-YB và
SARK::IPT. Kết quả thí nghiệm được thể hiện
trong bảng 3.
Các vector chịu hạn có chứa gen quan tâm
cùng với gen chỉ thị chọn lọc (kháng hygromycin
hoặc phosphinothricin). Do đó chỉ các tế bào thực
vật mang gen chuyển nạp mới phát triển được tr
ên
môi trường nuôi cấy có chất chọn lọc tương ứng.
So sánh số liệu biến nạp của 2 vector mà chúng tôi
đã tiến hành (bảng 3) cho thấy, thí nghiệm biến
nạp sử dụng vector CaMV35S::ZmNF-YB với chỉ
thị chọn lọc kháng phosphinothricin mang lại kết

quả khả quan hơn hẳn so với thí nghiệm biến nạp
với vector SARK::IPT có chỉ thị chọn lọc kháng
hygromycin. Tỉ lệ tạo mô sẹo chuyển g
en khi sử
dụng vector CaMV35S::ZmNF-YB đạt từ 60,3 -
67,6% cao hơn so với tỉ lệ 30,8 - 52,5% của vector
SARK::IPT.
Từ kết quả biến nạp với hơn 55.000 phôi của
3 dòng ngô, chúng tôi đã đưa 139 cây ra bầu đất,
khi đưa ra môi trường tự nhiên có 96 cây sống sót
khỏe mạnh, trong đó có 39 cây kết hạt (hình 1).
Những cây đưa ra bầu đất sống sót trong môi
trường tự nhiên sẽ được thu mẫu lá để tách chiết
ADN và phân tích PCR.
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
408
Bảng 3. Tổng hợp các thí nghiệm biến nạp với 2 vector chuyển gen chịu hạn
Số lượng mẫu
TT
Vector
biến nạp
Dòng
CCM REM ECM SeM
TL tạo
mô sẹo
(%)
TL tái
sinh
chồi (%)
Số cây

đưa ra
đất
Số cây
sống sót
khi đưa
ra đất
Số cây
hữu thụ
VH1 17000 5147 2565 893 49,8 34,8 20 5 2
CM8 10400 5009 1541 411 30,8 26,7 20 9 2
1
SARK::IPT
C8H9 9000 4240 2228 709 52,5 31,8 23 18 9
VH1 8197 5945 4016 1708 67,6 42,5 30 27 7
CM8 4621 2808 1694 232 60,3 13,7 11 6 0
2
CaMV35S::ZmNF-
YB
C8H9 6640 4538 3067 894 67,6 29,1 35 31 19
Tổng số 55858 27687 15111 5264 139 96 39


























Hình 1. Thu nhận các dòng ngô chọn lọc chuyển gen chịu hạn. Phôi non sau khi lây nhiễm trên môi
trường đồng nuôi cấy (A); phôi non trên môi trường nuôi phục hồi (B); chọn lọc và tạo mô sẹo phôi
hóa (C); tái sinh chồi từ mô sẹo (D); chồi tái sinh tạo rễ (E); cây tái sinh (F) từ phôi non sau biến nạp
với gen chịu hạn; cây chuyển gen tái sinh đưa ra đất (G); cây chuyển gen sống sót trong môi trường
tự nhiên hữu thụ tạo bắp (
H) và bắp của dòng ngô chuyển gen To (I).
A B C
D
E F
G
H
I
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất
409
3.2. Kết quả phân tích, đánh giá các cá thể thu

được sau biến nạp
Sau khi tiến hành thí nghiệm phân tích PCR
các cây ngô chuyển gen thu được sau biến nạp,
chúng tôi nhận thấy trong 96 mẫu ADN của 3
dòng ngô thí nghiệm có 16 mẫu thuộc 3 dòng
VH1, CM8 và C8H9 từ thí nghiệm biến nạp với
vector SARK::IPT cho kết quả dương tính với kích
thước băng ADN thu được khoảng 200 bp phù
hợp với gen chỉ thị chọn lọc hpt, 13 mẫu thuộc 2
dòng VH1, C8H9 từ thí nghiệm biến nạp với
vector Ca
MV35S::ZmNF-YB cho kết quả dương
tính với kích thước băng ADN thu được khoảng
500 bp phù hợp với gen chỉ thị chọn lọc bar và
10 mẫu thuộc 2 dòng trên cho kết quả dương tính
với kích thước băng ADN thu được khoảng 450
bp phù hợp với một đoạn của gen ZmNF-YB. Kết
quả thể hiện trong bảng 4, hình 2, 3 và hình 4.
Trong tổng số 39 cây kết hạt, dòng VH1 thu
được 1 cây T0 có chứa gen hpt
, 7 cây T0 chứa
gen bar và 6 cây mang đồng thời hai gen bar và
ZmNF-YB. Dòng CM8 thu được 2 cây T0 có
chứa gen hpt. Dòng C8H9 thu được 9 cây T0 có
chứa gen hpt, 6 cây T0 chứa gen bar và 4 cây
mang đồng thời hai gen bar và ZmNF-YB.
Căn cứ vào số liệu tính toán, thống kê đến
thời điểm hiện tại cho thấy hiệu suất biến nạp gen
chịu hạn của dòng VH1 và C8H9 tỏ ra ưu thế hơn
hẳn so với dòng CM8, VH1 đạt hiệu suất biến

nạp là 0,0
73%, C8H9 đạt 0,060% trong khi dòng
CM8 có hiệu suất biến nạp 0%. Trong 2 hệ thống
biến nạp tạo cây ngô mang gen chịu hạn sử dụng
2 cấu trúc vector chọn lọc được tiến hành song
song, hệ thống biến nạp sử dụng vector
CaMV35S::ZmNF-YB mang lại hiệu suất biến
nạp khả quan hơn so với hệ thống biến nạp sử
dụng vector SARK::IPT. Kết quả này tạo cơ sở
quan trọn
g cho những nghiên cứu chuyển gen và
phân tích cây chuyển gen tiếp theo nhằm tạo ra
dòng ngô biến đổi gen chịu hạn.
Bảng 4. Kết quả phân tích PCR các dòng ngô chuyển gen thế hệ T0
Kết quả phân tích PCR
Hiệu suất biến nạp gen
chịu hạn (%)
TT Vector biến nạp Dòng
Cây đưa
ra đất
gen bar gen hpt gen ZmNF-YB gen IPT gen ZmNF-YB Gen IPT
VH1 20 1 0 0
CM8 20 4 0 0
1
SARK::IPT
C8H9 23 11 0 0
VH1 30 7 6 0,073
CM8 11 0 0 0
2
CaMV35S::ZmNF-

YB
C8H9 35 6 4 0,060
Tổng số 139

Hình 2. Kết quả điện di sản phẩm PCR trên gel agarose sử dụng cặp mồi HPT-F/HPT-R. M. Marker 1
kb (Fermentas); (-). Mẫu H
2
O; (+). Đối chứng dương tính (DNA plasmid mang gen hpt); Từ giếng
C8H9.I.26a - CM8.I.18. 9 mẫu DNA tổng số tách từ lá của các cây chuyển gen thế hệ T0; Các dòng
C8H9.I.26a, CM8.I.24, C8H9.I.23, H1.I.5 và CM8.I.18 có mang gen hpt;
dòng C8H9.I.22, CM8.I.21a, CM8.I.20b, CM8.I.20a không mang gen hpt.
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
410

Hình 3. Kết quả điện di sản phẩm PCR trên gel agarose sử dụng cặp mồi BAR-F/BAR-R. M. Marker 1
kb (Fermentas); P1. Plasmitd pZY; P2. Plasmitd pZY 35S; (+). Đối chứng dương tính (DNA plasmid
NFYB mang gen bar); Từ giếng C8H9.F.1-H1.F.12. 8 mẫu DNA tổng số tách từ lá của các cây chuyển
gen thế hệ T0; Các dòng H1.F.5, H1.F.6, C8H9.F.7, H1.F.12 có mang gen bar;
dòng C8H9.F.1, C8H9.F.2, C8H9.F.3, C8H9.F.4 không mang gen bar.

Hình 4. Kết quả điện di sản phẩm PCR trên gel agarose sử dụng cặp mồi pRTL2_35S_F/ZmNFYB2-s-
r. M. Marker 1 kb (Fermentas); (+). Đối chứng dương tính (DNA plasmid mang gen ZmNF-YB);
(-). Mẫu H2O; Từ giếng C8H9.F.1- C8H9.F.15. 13 mẫu DNA tổng số tách từ lá của các cây chuyển
gen thế hệ T0; Các dòng H1.F.5, H1.F.6, H1.F.6a, H1.F.6b, C8H9.F.7, H1.F.12, C8H9.F.15 có mang
gen ZmNF-YB; dòng C8H9.F.1, C8H9.F.2, C8H9.F.3, C8H9.F.4 không mang gen ZmNF-YB.
IV. KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu biến nạp các gen chịu hạn
vào các dòng, giống ngô chọn lọc đã tiến hành
trong thời gian vừa qua, chúng tôi thu được một
số kết quả như sau:

Sử dụng hệ thống biến nạp với 2 vector
CaMV35S::ZmNF-YB, SARK::IPT chứa gen chịu
hạn và gen chỉ thị chọn lọc bar (kháng
phosphinothricin), gen chỉ thị chọn lọc hpt
(kháng hygromycin) tương ứng mang lại kết quả
chuyển nạp ổn định và đồng đều trên 2 dòng ngô

chọn lọc VH1 và C8H9. Trong đó, hệ thống biến
nạp sử dụng vector CaMV35S::ZmNF-YB cho
thấy hiệu suất biến nạp khả quan hơn so với hệ
thống sử dụng vector SARK::IPT. Tuy nhiên, đây
chỉ là kết quả bước đầu vì thực tế cho thấy cây
ngô là một trong những cây chịu ảnh hưởng
nhiều bởi các yếu tố môi trường. Sự sinh trưởng
của cây
mẹ cho vật liệu phôi non trong các thời
vụ khác nhau trong năm sẽ ảnh hưởng lớn đến
chất lượng phôi non, do vậy, ảnh hướng tới khả
năng tiếp nhận gen ngoại lai, mức độ tạo thành
mô sẹo phôi hoá cũng như tỉ lệ tái sinh cây hoàn
chỉnh (Phạm Thị Lý Thu 2007). Mặt khác, một
yếu tố ảnh hưởng khá nhiều đến hiệu quả của quá
trình chuyển gen ở cây
ngô đó là khả năng sống
và mức độ hữu thụ rất thấp khi đưa cây ngô
chuyển gen tái sinh từ điều kiện invitro ra đất
trồng. Đây cũng là một vấn đề gây khó khăn khi
tiến hành các nghiên cứu chuyển gen vào đối
tượng này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Đinh Văn Trình và cs. (2009). Nghiên cứu chuyển
gen nguyên cây ở ngô. Tạp chí Công nghệ sinh học
7(2):221-227.
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất
411
2. Nguyễn Văn Đồng và cs. (2009). Kết quả bước đầu
nghiên cứu chuyển gen kháng sâu cryIA(c)vào phôi
non các dòng ngô mô hình. Tạp chí Công nghệ Sinh
học 8(1): 1-8.
3. Phạm Thị Lý Thu (2007). Nghiên cứu xây dựng hệ
thống tái sinh từ phôi non và xác định phương pháp
chuyển gen thích hợp ở ngô. Luận án tiến sĩ Sinh
học, Viện Công nghệ Sinh học, Viện Khoa học và
Công nghệ Việt Nam.
4. Assem S., Hussein E., Hussein H., Basry M. (2009).
Genetic Transformation of the Nicotiana Protein
Kinase (NPK1) Gene Confers Osmotic Tolerance in
Egyptian Maize. Australian Journal of Basic and
Applied Sciences,3(2): 828-835.
5. Hensel G., Kastner C., Oleszczuk S.,

Riechen J.,
Kumlehn J. (2009). Agrobacterium-Mediated Gene
Transfer to Cereal Crop Plants: Current Protocols
for Barley, Wheat, Triticale, and Maize.International
Journal of Plant Genomics 2009.
6. James C. (2012). Global Status of Commercialized
Biotech/GM Crops: 2012. ISAAA Brief 44-2012.
7. Mochida K., Yoshida T., Sakurai T., Yamaguchi-
Shinozaki K., Shinozaki K., Tran L-SP (2009). In

silico analysis of transcription factor repertoire and
prediction of stress responsive transcription factors
in soybean. DNA Res. 2009.
8. Nelson E.D. Repetti P.P, Adams R.T., Creelman
A.R., Wu J., Warner C.D., Anstrom C.D., Bensen
J.R., Castiglioni P.P., Donnarummo G.M., Hinchey
S.B., Kumimoto W.R., Maszle R.D., Canales D.R.,
Krolikowski A.K., Dotson B.S., Gutterson N.,
Sambrook J, Russell D (2001). Molecular Cloning,
3rd edition. Cold Spring Harbor Laboratory Press,
Cold Spring Harbor.
9. Tran L-S.P., Nishiyama R., Shinozaki Y.K.,
Shinozaki K. (2010). Potential utilization of NAC
transcription factors to enhance abiotic stress
tolerance in plants by biotechnological approach.
GM Crops 1:1, 32-39.




×