Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

NHỮNG THÀNH TỰU NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CÔNG NGHỆ NỔI BẬT TRONG GIAI ĐOẠN 2011 - 2013 CỦA VIỆN KHOA HỌC KỸ THUẬT NÔNG NGHIỆP MIỀN NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (575.67 KB, 6 trang )

VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
90
NHỮNG THÀNH TỰU NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ NỔI BẬT TRONG GIAI ĐOẠN 2011 - 2013
CỦA VIỆN KHOA HỌC KỸ THUẬT NÔNG NGHIỆP MIỀN NAM
TS. Ngô Quang Vinh, TS. Hồ Thị Minh Hợp

I. SƠ LƯỢC ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH ĐƠN VỊ
Tiền thân của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông
nghiệp miền Nam là Viện Khảo cứu Nông nghiệp
Đông Dương, được thành lập ngày 02 tháng 04
năm 1925. Năm 1937, Viện đổi tên thành Viện
Khảo cứu Nông Lâm, có bộ phận miền Bắc và bộ
phận miền Nam.
Sau năm 1945, Viện đã nhiều lần thay đổi
tên. Năm 1956 Viện có tên là Nha Khảo cứu và
Sưu tầm Nông Lâm Súc, trực thuộc Bộ Canh
nông. Năm 1968 được đổi
tên thành Viện Khảo
cứu Nông nghiệp trực thuộc Bộ Cải cách Điền
địa và Canh nông. Đến năm 1973 Viện trực thuộc
Tổng nha Nông nghiệp, Bộ Cải cách Điền địa và
Phát triển Nông Ngư Mục. Đến năm 1974 trực
thuộc Bộ Canh nông.
Sau ngày đất nước được hoàn toàn giải
phóng đến nay, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông
nghiệp miền Nam là viện nghiên cứu nông
nghiệp đa
ngành duy nhất ở các tỉnh phía Nam.
Viện có đội ngũ cán bộ khoa học có trình độ và
kinh nghiệm và địa bàn hoạt động rộng khắp từ


duyên hải miền Trung, Tây Nguyên, Đông Nam
Bộ đến đồng bằng sông Cửu Long.
Đầu năm 2013, Viện có tổng số 372 người là
viên chức và người lao động. Trong đó biên chế
là 277 người, hợp đồng trong chỉ tiêu biên chế 95
người. Nguồn lực của Viện sau khi chuyển giao
toàn bộ khối chăn nuôi sang Viện Chăn nuôi,
tính
đến ngày 15/6/2013 là 225 người, trong đó biên
chế là 194 người và người lao động là 30 người
gồm 01 giáo sư, 16 tiến sĩ, 38 thạc sĩ và 99 viên
chức có trình độ đại học. Tỷ lệ tiến sĩ:thạc sĩ:kỹ
sư là 10,5:24,8:64,7. Cơ cấu cán bộ giữa quản lý
và nghiên cứu là 30/166, chiếm tỷ lệ 18,1%.
Cơ cấu tổ chức của Viện hiện tại bao
gồm:
03 phòng chức năng (Tổ chức hành chính, Quản
lý Khoa học và Hợp tác Quốc tế, Tài chính kế
toán), 06 phòng nghiên cứu (Bảo vệ thực vật, Di
truyền giống cây trồng, Kỹ thuật canh tác, Khoa
học đất, Công nghệ sinh học, Hệ thống nông
nghiệp), 05 trung tâm nghiên cứu và phát triển
nông nghiệp (Trung tâm Nghiên cứu và Phát
triển Nông nghiệp Đồng Tháp Mười, Trung tâm
Nghiên cứu Thực nghiệm Nông nghiệp Hưng
Lộc, Trung tâm Nghiên cứu Khoai tây, Rau và
Hoa, Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Cây

điều, Trung tâm Nghiên cứu Chuyển giao Tiến
bộ Kỹ thuật Nông nghiệp).

II. THÀNH TỰU NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
CÔNG NGHỆ VÀ CHUYỂN GIAO TIẾN BỘ
KỸ THUẬT
Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền
Nam (IAS) là một viện nghiên cứu đa ngành
chuyên môn sâu ở phía Nam. Trong giai đoạn từ
2011 - 2013, Viện thực hiện tổng cộng trên 70 đề
tài, dự án các loại có nguồn ngân sách từ Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Khoa
học Công nghệ (bảng 1).
Ngoài ra, các đơn vị trong Viện đã tích cực chủ
động tìm kiếm các nhiệm vụ KHCN thông qua các
chương trình dự án KHCN hợp tác với các địa
phương. Số nh
iệm vụ dạng này trong giai đoạn
2011- 2013 là trên 72. Trong giai đoạn 2011 - 2013,
Viện đã hợp tác với trên 15 tỉnh thành để thực các
nhiệm vụ khoa học công nghệ địa phương.
Các đề tài dự án khoa học hợp tác với các
tổ chức Quốc tế của Viện giai đoạn 2011 -
2013: 11; Viện đã hợp tác với hàng chục tổ
chức cơ quan nghiên cứu Quốc tế trong nghiên
cứu
khoa học.
Bảng 1. Số lượng các đề tài nghiên cứu của IAS
trong giai đoạn 2011 - 2013
Loại đề tài 2011 2012 2013
Cấp Nhà nước/Bộ 60 32 16
Hợp tác quốc tế 14 13 7
Địa phương 34 21 17

Nhánh 35 34 19
Dịch vụ 24 27 4
Tổng 167 127 63
Từ năm 2011 đến năm 2013 kinh phí hoạt
động khoa học công nghệ của Viện có chiều
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất
91
hướng giảm nhẹ qua các năm, tổng kinh phí năm
2011: 39,32 tỷ đồng, năm 2012: 38,28 tỷ đồng và
ước tính năm 2013 sau khi tách khối chăn nuôi
sang Viện Chăn nuôi: 24,91 tỷ đồng.
Hàng năm Viện chuyển giao nhiều tiến bộ kỹ
thuật và giống cây trồng, vật nuôi tốt cho sản xuất.
Trong giai đoạn 2011 - 2013 Viện đã có những
đóng góp quan trọng trong sự phát triển của nông
nghiệp phía Nam nói riêng và nền nông nghiệp cả
nước
nói chung. Cụ thể:
2.1. Bảo tồn quỹ gen giống cây trồng
Công tác bảo tồn quỹ gen giống cây trồng,
vật nuôi rất được Viện chú trọng. Viện đã xây
dựng và bảo quản nhiều tập đoàn giống cây trồng
quan trọng không chỉ có ý nghĩa đối với sản xuất
nông nghiệp các tỉnh phía Nam mà còn đối với cả
nước.
Kinh phí từ ngân sách Nhà nước cấp chỉ đáp
ứng được phần nhỏ so
với nhu cầu bảo tồn, lưu
trữ và khai thác quỹ gen cây lương thực, các cây
trồng cạn chủ lực, cây công nghiệp có giá trị xuất

khẩu, các loại rau quả, cỏ cho chăn nuôi, giống
vật nuôi. Để thực hiện nhiệm vụ rất quan trọng
này, Viện đã huy động kinh phí trích từ các đề
tài, dự án, kinh phí hoạt động bộ máy và các
nguồn khác. Hiện nay Viện đang bảo tồn và khai
thác 2237
dòng giống cây trồng (lúa, ngô, đậu
tương, lạc, đậu xanh, sắn, điều, tiêu, ca cao, rau,
hoa, khoai tây, khoai lang), 25 chủng vi sinh vật
hoạt động trong môi trường đất.
2.2. Hoạt động nghiên cứu cơ bản
Trong giai đoạn 2011 - 2013, Viện đã chú
trọng hơn tới công tác nghiên cứu cơ bản, bước
đầu đã có được những kết quả đáng khích lệ: Xác
định và giải mã gen virus gây bệnh vàng xoăn
ngọn cây cà chua, xác định được diễn biến dinh

dưỡng trong đất trồng sắn liên tục 15 năm tại
Trung tâm Hưng Lộc.
2.3. Thành tựu được Bộ Nông nghiệp và
PTNT ghi nhận
Tính đến thời điểm hiện tại, Viện Khoa học
Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam đã nghiên cứu
và chọn tạo được trên 147 giống cây trồng vật
nuôi và 90 quy trình kỹ thuật phục vụ sản xuất
nông nghiệp.
Trong giai đoạn 2011
- 2013 Viện đã có 29
giống cây trồng các loại về 01 giống ngô lai, 01
giống khoai tây, 01 giống dâu tây, 02 giống cà

chua, 10 giống hoa, 10 giống mía, 02 giống đậu
tương, 01 giống lạc và 03 tiến bộ kỹ thuật thâm
canh mía được công nhận và chuyển giao vào sản
xuất trên địa bàn các tỉnh duyên hải Nam Trung
Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và đồng bằng
sông Cửu Long. Hiện Viện cũng đã làm thủ tục ở
cấp cơ sở công nhận 04
giống khoai tây đang chờ
Bộ lập hội đồng công nhận giống (bảng 2).
Bảng 2. Số lượng giống cây trồng và tiến bộ kỹ
thuật của Viện KHKTNN miền Nam được công
nhận trong giai đoạn 2011 - 2013
Năm Giống TBKT
2011 24 3
2012 1 1
2013* 4 1
Tổng cộng 29 4
Ghi chú: * Kết quả 6 tháng đầu năm.
2.3.1. Các giống và TBKT của Viện đang đóng
góp cho sản xuất
2.3.1.1. Giống lúa
Viện KHKT Nông nghiệp miền Nam rất chú
trọng đến sự phát triển nông nghiệp của các vùng
sản xuất còn gặp nhiều khó khăn thông qua các
chương trình nghiên cứu giống cây trồng và biện
pháp kỹ thuật thích hợp.
Trong giai đoạn 2011 - 2013, nghiên cứu, chọn
tạo và phát triển giống lúa mới như lúa cạn LC227,
LC408, ĐTM126 đã được ưu tiên thực hiện nhằm
đáp ứng mục tiêu trên. Các giống lú

a cạn của
Viện đang chiếm diện tích khoảng 500 ha/năm tại
các tỉnh Tây Nguyên. Giống lúa chịu phèn
ĐTM126 đang chiếm diện tích 100ha/năm tại các
tỉnh Đồng Tháp Mười, dự kiến năm 2013-2014
diện tích trồng sẽ tăng lên 2.000-3.000ha sau khi
chính thức chuyển giao giống nguyên chủng ra
sản xuất.
Với công trình chọn tạo giống lúa mới, IAS đã
có đó
ng góp lớn trong việc bảo đảm an ninh lương
thực Quốc gia, đẩy mạnh xuất khẩu lúa gạo, giúp
phát triển kinh tế xã hội tại các tỉnh phía Nam.
2.3.1.2. Giống bắp
Bên cạnh việc phát triển cây lúa, Viện đã và
đang tiếp tục xây dựng các tập đoàn giống cây màu
phục vụ cho mục đích chuyển đổi cơ cấu cây trồng
và sử dụng hợp lý nguồn tại nguyên. Vì vậy, các
chươn
g trình nghiên cứu chọn tạo giống bắp lai
thích hợp cho các vùng sinh thái nông nghiệp vẫn là
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
92
hướng ưu tiên nghiên cứu chính trong trong thời
gian vừa qua.
Giai đoạn 2011 - 2013 Viện đã phát triển các
giống ngô lai V98-1, V98-2, V-118, VN112 diện
tích hàng năm chiếm 2.000ha, phát triển tại các
tỉnh Tây Nguyên và Đông Nam Bộ. Đây là các
giống bắp có thời gian sinh trưởng ngắn, có tiềm

năng năng suất cao, có khả năng phối hợp cao,
cho năng suất dòng cao và cũng đang được đánh
giá cao trong sản xuất. Đặc biệt giống ngô lai đơn
V-118 cho năng suất cao trên 8 tấn/ha, t
hích hợp
trồng trên đất lúa vụ Đông Xuân. Quy trình thâm
canh ngô lai trên đất lúa vụ Đông Xuân đã được
hoàn thiện và hiệu quả kinh tế của mô hình trồng
ngô lai trên đất lúa Đông Xuân ở Tây Nguyên
vượt 33,06% - 38,12 % so với trồng lúa cùng vụ.
Trong thời gian tới, Viện sẽ tiếp tục triển khai mở
rộng mô hình thâm canh ngô lai trên đất lúa ở
những nơi có điều kiện tương tự thuộc các tỉnh
Tây
Nguyên.
2.3.1.3. Giống đậu tương
Đậu tương là một trong những giống cây
trồng được ưu tiêp nghiên cứu và phát triển mạnh
của Viện nhằm đáp ứng yêu cầu chuyển đổi cơ
cấu cây trồng trên nền đất lúa kém hiệu quả ở
đồng bằng sông Cửu Long, các tỉnh Đông Nam
Bộ và Tây Nguyên.
Giống đậu tương HL203, HL07-15,
HLĐN29, HLĐN25 đã được nhân rộng với diện
tích gần 15.0
00ha tại các tỉnh vùng đồng bằng
sông Cửu Long và Tây Nguyên. Giống đậu tương
HL07-15, HLĐN29 và HLĐN25 có thời gian
sinh trưởng từ 78 - 88 ngày, năng suất trong vụ
Hè Thu và Thu Đông biến động từ 1,5 - 2,28

tấn/ha. Năng suất trong vụ Đông Xuân biến động
từ 2,3 - 2,52 tấn/ha, vượt giống đối chứng HL203
từ 12-20% có ý nghĩa. Các giống đều chống chịu
tốt với bệnh gỉ sắt, chín tập trung, ít tách hạt
ngoài đồng
khi chín, trong đó HL07-15 và
HLĐN29, cho năng suất ổn định và thích nghi
rộng. Giống HLĐN25 cho năng suất cao ổn định
và thích nghi trong môi trường thuận lợi, thâm
canh cao. Các giống có hàm lượng protein từ 32 -
35%, lipid từ 21 - 24%.
2.3.1.4. Giống đậu xanh
Giống đậu xanh HL89-E3, HLĐX 6, HLĐX
7 ngắn ngày năng suất cao được trồng tại các tỉnh
Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, đồng bằng sông
Cửu Long với diện tích đạt gần 30.000ha.Trong
đó, giống
đậu xanh HLĐX 6 và HLĐX 7 có thời
gian sinh trưởng 63 - 68 ngày, cho năng suất cao
ổn định và thích nghi rộng, năng suất vụ Hè Thu
và Thu Đông biến động từ 1,27 đến 1,51 tấn/ha,
trong vụ Đông Xuân biến động từ 1,33 - 1,88
tấn/ha. Các giống đều chống chịu tốt với bệnh
virus vàng lá, nhiễm nhẹ bệnh đốm lá, chín tập
trung, tỷ lệ thu hoạch lần 1 đạt 75 - 85% so với
tổng sản phẩm.
Giống mới đã được nông
dân sản xuất đại trà
trên các tỉnh vùng Đồng bằng sông Cửu Long
trong quá trình nghiên cứu và chuyển giao

TBKT. Ngoài ra, từ nguồn vật liệu mới, Viện đã
tạo được nhiều dòng giống khác có tính trạng đặc
trưng có thể phát triển trong thời gian tới.
2.3.1.5. Giống lạc
Giống lạc GV 10 có thời gian sinh trưởng từ
90 - 97 ngày, dạng hình Spanish, giống cho năng
suất cao và ổn định, thích nghi rộng, năng suất
trong vụ Hè Thu và Thu Đông biến động từ 2,34

- 3 tấn/ha, trong vụ Đông Xuân biến động từ 2,9 -
3 tấn/ha, vượt giống đối chứng Lỳ địa phương từ
12 - 20% có ý nghĩa. Giống có tỷ lệ nhân 69 - 70
%, khả năng chống chịu gỉ sắt và đốm đen tốt.
Giống lạc GV3, GV10 đạt diện tích 5.000
ha/năm tại các tỉnh Tây Nguyên và Đông Nam Bộ.
2.3.1.6. Giống khoai tây
Giống khoai tây PO3, Atlantic, TK96.1 trồng

chủ yếu tại Lâm Đồng và vụ Đông Xuân tại các
tỉnh phía Bắc với diện tích 3.000-5.000 ha/năm
phục vụ nhu cầu ăn tươi và chế biến công nghiệp.
Giống PO3 đã được Bộ Nông nghiệp & PTNT
công nhận là giống cây trồng mới và hiện chiếm
trên 70% diện tích khoai tây của tỉnh Lâm Đồng.
Giống khoai tây Atlantic cho chế biến công nghiệp
được Viện phối hợp với công ty Pepsi Việt Nam
nhập nội, khảo
nghiệm và chuyển giao vào sản
xuất, giống đã được Bộ Nông nghiệp & PTNT công
nhận và cho phổ biến rộng rãi, hiện đã có khoảng

4.000ha khoai tây Atlantic trên cả hai miền Nam,
Bắc. Giống khoai tây TK96.1 (được công nhận sản
xuất thử) là giống Viện lai tạo và chọn lọc từ năm
1996 thích hợp cho chế biến công nghiệp, có khả
năng kháng mốc sương tốt và cho năng suất cao (25
- 30 tấn/ha) kể cả tr
ong mùa mưa. Tương lai đây sẽ
là một trong những giống mùa mưa chủ lực của
Lâm Đồng và các tỉnh Tây Nguyên.
Trong giai đoạn 2011 - 2013, hơn 600.000
củ khoai tây Go, 1.500.000 ngọn khoai tây
rootcuting đã được Viện chuyển giao và cung cấp
cho sản xuất tại Lâm Đồng.
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất
93
2.3.1.7. Giống và kỹ thuật trồng cà chua
Viện KHKTNN miền Nam cung cấp giống
cà chua làm gốc ghép (VIMINA 1, 2, 3), quy
trình ghép cà chua, hướng dẫn xây dựng mô hình
trại sản xuất giống cho nông dân giỏi, nông dân
đầu tư xây dựng nhà nuôi, ghép, nhà màng chăm
sóc cây con. Từ tháng 2 năm 2007 đến nay Viện
đã tiếp tục chuyển giao kỹ thuật ghép cà chua
chống bệnh héo rũ vi khuẩn Ralstonia
solanacearum. Vấn nạn cà chua chết vì héo rũ vi
khuẩn tại Lâm Đồng đã được giải quyết sau lịch
sử
gần 60 năm trồng cà chua. Nhờ kỹ thuật này, năng
suất cà chua toàn tỉnh đã tăng từ 40 tấn lên 60
tấn/ha. Giá trị sản lượng hàng năm tăng thêm 350 tỷ

đồng (20 tấn/ha  7.000ha  2,5 triệu đồng/tấn (giá
tối thiểu)). Hiện nay đã có 85 trại giống đăng ký
được ứng dụng TBKT ghép cà chua để sản xuất
cây ghép tại Lâm Đồng, Kon Tum, Đắk Lắk, Trà
Vinh, Vĩnh L
ong. Riêng tại Lâm Đồng 100% số
hộ nông dân đã trồng cà chua ghép theo quy trình
của Viện với diện tích đạt 7.000 ha/năm.
Việc chuyển giao TBKT này thành công là do
IAS đã giải quyết đồng bộ các vấn đề từ sản xuất
hạt giống cà chua kháng làm gốc ghép, sản xuất
ống ghép bằng cao su tự hủy, nghiên cứu và phổ
biến kỹ thuật tạo môi trường mát, ẩm để bảo dưỡng
cây sau ghép.
2.3.1.8. Giống sắn
Tuyển c
họn và giới thiệu cho sản xuất 5 giống
sắn tốt: Bên cạnh việc nhập nội giống, Viện đã lai
tạo giống sắn và tiến tới làm chủ công nghệ lai tạo,
chọn lọc và nhân giống sắn lai. Tổng diện tích trồng
các giống sắn mới của Viện ở Việt Nam năm trong
năm 2011 - 2013 ước đạt 400.000ha, chiếm hơn
70% tổng diện tích sắn của cả nước. Nhiều hộ nô
ng
dân giỏi đã đạt năng suất 35 - 40 tấn/ha trên quy mô
2 - 10 ha/hộ. Tổng kim ngạch xuất khẩu sắn của
Việt Nam năm hàng năm ước đạt 1 tỷ USD. Giá trị
bội thu do áp dụng giống sắn mới và kỹ thuật canh
tác sắn thích hợp, bền vững ước đạt 6.500 tỷ đồng
mỗi năm (400.000ha  8 tấn bội thu/ha  100

USD/tấn 
20.000 VND/USD), tương đương 320
triệu USD/năm.
2.3.1.9. Giống điều
Các kết quả chuyển giao giống và tiến bộ kỹ
thuật của IAS đã góp phần to lớn đưa Việt Nam trở
thành nước hàng đầu thế giới về năng suất và sản
lượng điều. Viện đã tuyển chọn và giới thiệu cho
sản xuất giống điều cao sản PN1 có tiềm năng
năng
suất từ 2,5 - 3,0 tấn/ha, có tỷ lệ nhân cao từ 27 -
34% và kích thước hạt lớn. Năm giống điều:
MH5/4, MH4/5, MH2/7, MH2/6 và MH3/5, có
tiềm năng năng suất cao, có thể đạt tới năng suất
3,0-4,0 tấn/ha. Ba giống điều TL11/2, TL6/3 và
TL2/11 năng suất hạt 2,0 - 3,0 tấn/ha, tỷ lệ nhân 28-
31%, kích cỡ hạt 132 - 160 hạt/kg. Song song với
công tác chọn tạo giống điều mới, biện pháp nhân
nhanh và duy trì tính trạng tốt cũng
được nghiên
cứu và đã hoàn thiện được quy trình nhân giống vô
tính cây điều bằng phương pháp ghép với tỷ lệ cây
xuất vườn từ 77,0 - 80,0%.
Trog giai đoạn 2011 - 2013, Viện đã chuyển
giao cho nông dân sản xuất đại trà các giống điều
PN1, TL6/3, TL11/2 và TL2/11 với diện tích đạt
gần 150.000ha.
2.3.1.10. Giống mè
Viện đã tuyển chọn được 2 giống mè đen
ADB1 và NA2 có năng suất và chất lượng cao,

phù hợp với điều kiện g
ieo trồng tại các tỉnh
đồng bằng sông Cửu Long. Giống mè đen ADB1
có thời gian sinh trưởng 75 ngày, đạt năng suất
2.020 kg/ha trong vụ Đông Xuân và 1.645 kg/ha
trong vụ Xuân Hè, hàm lượng dầu 48,78%, giống
có khả năng chống chịu bệnh héo cây (2,33%),
chống chịu sâu ăn lá cấp 1. Giống mè đen NA2
có thời gian sinh trưởng 75 ngày, năng suất 1.893
kg/ha trong vụ Đông Xuân và 1.630 kg/ha trong
vụ Xuân Hè, hàm lượng dầu 50,79%, khả năng
chống chịu bệnh chết nhát (2,50%), chống chịu
sâu ăn lá cấp 1.
Quy
trình canh tác mè cũng đã được Viện phát
triển và áp dụng rộng rãi tại Đồng Tháp Mười.
2.3.1.11. Giống heo
Tiến bộ kỹ thuật đã được công nhận về nái
lai F1 giữa Landrace  Yorkshire và nái lai F1
giữa Yorkshire  Landrace làm nái nền trong sản
xuất lợn thương phẩm, trong đó nhóm nái lai YL
nâng cao được số con sơ sinh sống/ổ: 0,24 - 0,62
con/ổ và có tuổi đẻ lứa đầu sớm hơn từ 4 - 11
ngà
y; giảm được số ngày lên giống lại sau cai sữa
từ 0,25 - 2,42 ngày; khối lượng lợn con cai sữa
tăng từ 0,65 - 3,29 kg/ổ; ưu thế lai về tính trạng
sinh sản của nhóm nái lai LY/YL đạt được từ
0,99 - 7,11% và tính trạng tăng trọng g/ngày giai
đoạn từ 90 - 150 ngày tuổi (KTNSCT) đã cải

thiện được từ 2,03 - 3,48%.
Tiến bộ kỹ thuật lợn đực giống
cuối cùng
F1 giữa hai nhóm giống Pietrain và Duroc với
kết quả tăng trọng đạt bình quân 629 -
700g/ngày, tiêu tốn thức ăn 3,01 - 3,18kg cho 1
kg tăng trọng và dày mỡ lưng ở điểm P2 thấp từ
9,69 - 10,91 mm; chất lượng tinh dịch (VAC)
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
94
của các tổ hợp đực lai đều cao hơn dòng thuần
Duroc và Pietrain bố mẹ; nhóm đực lai 2 máu
DPD (75% máu Duroc và 25% máu Pietrian)
cho kết quả tốt nhất.
2.3.1.12. Mô hình trồng rau nhà màng
Mô hình nhà màng trồng rau của Viện được
ứng dụng rộng rãi tại Tây Nguyên và Đông Nam
Bộ. Đặc biệt, mô hình này đã và đang được
nghiên cứu chuyển giao trên quần đảo Trường Sa
phục vụ nhu cầu sản xuất rau cho đảo.
2.3.1.13. Giống gia cầm
Trong giai đoạn 2011 - 2013, năng
suất trứng
của các dòng mái chọn tạo từ Viện đạt 195 - 200
trứng/mái/năm; dòng trống cho năng suất thịt 12
tuần tuổi đạt 2,0 - 2,2 kg với con mái và 1,6 - 1,8 kg
với con mái, tiêu tốn thức ăn đạt 2,4 - 2,6 kgTĂ/kg
tăng trọng.
Ngoài ra, Viện còn có nhiệm vụ nuôi giữ giống
gốc hai dòng gà BT2 với số lượng 1000 mái ông

bà/năm, cung cấp từ 60 - 80 ngàn con giống bố mẹ
cho sản xuất nông hộ tại các tỉnh ph
ía Nam.
2.3.1.14. Dinh dưỡng thức ăn chăn nuôi
Về nghiên cứu dinh dưỡng thức ăn chăn
nuôi, IAS cũng có 2 TBKT đáng chú ý là: (1)
Quy trình sản xuất thức ăn cho lợn con sau cai
sữa, quy trình này đã được áp dụng sản xuất thử
nghiệm tại 8 công ty sản xuất thức ăn chăn nuôi
với tổng số thức ăn sản xuất được 4.640 tấn
trong 2 năm 2003 và 2004; hiện tại có 7 công ty
sản xuất thức ăn
gia súc nội địa áp dụng quy
trình này bán ra thị trường và đã được thị trường
chấp nhận; ước tính rằng, sau 5 năm, ít nhất tỷ
trọng thức ăn cho lợn con được sản xuất bởi các
doanh nghiệp Việt Nam là 30%. Kết quả lớn
nhất của quy trình là việc các công ty trong
nước chủ động sản xuất được loại thức ăn này
và phá vỡ thế độc quyền của các công ty
có vốn
đầu tư nước ngoài; (2) Quy trình sản xuất thức
ăn chăn nuôi để sản xuất thịt lợn an toàn áp
dụng được vào tất cả những nhà máy, xí nghiệp
sản xuất thức ăn chăn nuôi quy mô vừa và lớn,
là một trong các biện pháp tiên quyết để đảm
bảo an toàn thực phẩm.
2.1.3.15. Các quy trình kỹ thuật chăn nuôi
Quy trình phòng - trị bệnh viêm vú bò sữa đã
được thử nghiệm trong thực tiễn, tỷ lệ viê

m vú cận
lâm sàng đã giảm hơn ½ so với khi bắt đầu thử
nghiệm, giúp tăng 11,1 - 23,8% sản lượng sữa trong
thời gian thử nghiệm, lợi nhuận bình quân do áp
dụng quy trình này là khoảng 42.000 Đ/Con/tháng.
Quy trình phòng - trị bệnh chậm sinh, sẩy thai
bò sữa được thử nghiệm trong thực tiễn giúp rút
ngắn khoảng cách hai lứa đẻ từ 16,7 tháng xuống
còn 13,4 tháng, giảm bớt 3,2 tháng. Hiệu quả kinh
tế khi áp dụng quy trình: Tất cả ch
i phí phát sinh do
áp dụng quy trình này vào khoảng 29.000
Đ/Con/tháng.
2.3.2. Thành tựu về hợp tác Quốc tế
Trong giai đoạn 2011 - 2013, Viện đã thực
hiện 11 đề tài/dự án hợp tác Quốc tế, trong đó có
một dự án ODA do ACIAR tài trợ thông qua Viện
Nghiên cứu Lúa Quốc tế. Ngoài ra Viện còn ký hợp
đồng nghiên cứu với nhiều công ty nước ngoài.
Tổng kinh phí các đề tài/dự án hợp tác Quốc tế
trong giai đoạn 2011 - 2013 đạt hơn ba tỷ đồng
. Kết
quả một số đề tài/dự án nổi bật:
- Dự án do ACIAR tài trợ về “Các hệ thống
trồng trọt, chăn nuôi bền vững và mang lại lợi
nhuận cho vùng duyên hải Nam Trung Bộ Việt
Nam” gồm ba hợp phần: (1) Phân tích chuỗi giá trị
cho hệ thống nông nghiệp bền vững và có hiệu
quả kinh tế ở vùng duyên hải Nam Trung bộ, (2)
Hệ thống cây trồng bền vững cho vùng đất cá

t
duyên hải Nam Trung bộ, (3) Kết hợp tốt hơn hệ
thống trồng trọt và chăn nuôi bò thịt ở vùng duyên
hải Nam Trung Bộ Việt Nam. Dự án đã phân tích
kinh tế ngành hàng bò thịt và sắn ở các tỉnh duyên
hải Nam Trung Bộ, triển khai thực hiện nghiên
cứu về ảnh hưởng bổ sung hỗn hợp thức ăn tinh
trong khẩu phần cơ sở gồm rơm và cỏ Guinea đến
năng suất chất lượng v
à hiệu quả chăn nuôi bò thịt
lai Sind  Brahman và điều tra, đánh giá đất để
xác định các mặt hạn chế của đất, đưa ra biện pháp
quản lý thích hợp (SCAMP) tại các tỉnh Ninh
Thuận, Phú Yên và Bình Định, đánh giá mức độ
chính xác trong việc phân tích một số yếu tố vi
lượng trong thân lá so với tiêu chuẩn của Uỷ ban
Phân tích Đất và Cây của Úc (ASPAC).
- Dự án “Ảnh hưởng của biến đổi khí
hậu
đến sử dụng đất ở đồng bằng sông Cửu Long: Sự
thích ứng của các hệ thống canh tác trên nền lúa
(CLUES)” do IRRI chủ trì dưới sự tài trợ của
ACIAR. Trong giai đoạn 2011 - 2013, Viện đã
cùng với các nhóm nghiên cứu khác trong cùng
dự án đi điều tra, đánh giá các trở ngại của hệ
thống cây trồng, chọn vùng nghiên cứu để đưa ra
giải pháp đưa cây màu vào hệ thống chuyên lúa
nhằm
thích ứng với biến đổi khí hậu. Hiện nay,
dự án đang thực hiện mô hình nghiên cứu đưa

cây trồng cạn vào thay thế một vụ lúa trong hệ
thống chuyên lúa cho từng địa bàn cụ thể ở Bạc
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất
95
Liêu, Hậu Giang và Cần Thơ. Đây là dự án tiếp
cận và dự báo của việc biến đổi khí hậu ảnh
hưởng đến sản xuất lúa và từ đó đưa ra hướng
giải quyết phù hợp. Trong tương lai, nếu ảnh
hưởng của biến đổi khí hậu gây thiệt hại đến việc
sản xuất, thì kết quả của dự án sẽ là bước chuẩn
bị sẵn sàng để ứng dụng
vào thực tiễn sản xuất.
- Dự án “Chọn tạo giống lúa chịu nóng” hợp
tác với Trung tâm Hợp tác Kỹ thuật Quốc tế Hàn
Quốc đã thu thập được hai giống có tính thích
nghi rộng ở Việt Nam là AS 996 và OM 5930.
Dự án cũng đã tiếp nhận nguồn gen chịu nóng,
giống lúa từ Hàn Quốc và sáu nước ASIAN. Dự
án đã chọn được nhiều dòng lúa có triển vọng (69
dòng của 3 tổ hợp)
, trọng đó có 14 tổ hợp được
đánh giá có nhiều đặc điểm nông học tốt tiếp tục
đưa vào nghiên cứu. Thông qua dự án đã cung
cấp nguồn donor chịu nhiệt cho các đề tài trong
nước hiện tại cũng như tương lai đáp ứng yêu cầu
cung cấp các giống phục vụ biến đổi khí hậu.
- Dự án “Phát triển hệ thống giống đậu
tương h
iệu quả thông qua cải thiện khả năng
tăng trưởng thế hệ cây con và phương pháp

nhân giống” hợp tác với Viện Khoa học cây
trồng Quốc gia (NICS), thuộc Cục Quản lý và
Phát triển nông thôn Hàn Quốc. Dự án đã nhập
nội nguồn gen đậu tương 9 tổ hợp, bao gồm 2
tổ hợp F2, 7 tổ hợp F3 và 10 giống khác. Dự án
cũng đã phát triển đến đời F4 và F5 được 1.300
dòng tái tổ hợp, bình q
uân 150 dòng/tổ hợp.
Hiện dự án đang tiếp tục gieo trồng để phát
triển F5 và F6.
- Dự án “Nghiên cứu hiệu lực của phân kali
trên cây cao su và cây sắn ở vùng Đông Nam Bộ,
2011 - 2016” được sự tài trợ của Viện Nghiên
cứu Lân Quốc tế.
III. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CHÍNH CỦA
VIỆN TRONG THỜI GIAN TỚI
Năm 2014 và những năm tiếp theo, đối với
ngành nông nghiệp nói chung và sản xuất nông
nghiệp của các tỉnh phía Nam nói riêng vẫn còn
nhiều khó khăn thách thức. Việc chuyển đổi cơ
cấu cây trồng, sản xuất nông nghiệp còn chậm,
chưa gắn thị trường với tiêu thụ sản phẩm. Trong
sản xuất chưa coi trọng chất lượng, chi phí sản
xuất một số mặt hàng nông sản cao hơn so với
các
nước trong khu vực dẫn đến khả năng cạnh
tranh kém. Sản xuất nông nghiệp còn phân tán,
chưa đổi mới theo kịp yêu cầu phát triển. Sản
xuất chưa gắn với thu mua chế biến tiệu thụ.
Để đóng góp nhiều hơn nữa cho mục tiêu

phát triển nông nghiệp và nông thôn, Viện Khoa
học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam dựa vào
tiềm lực đội ngũ cán bộ khoa học, khả năng
tổ
chức và quản lý cơ sở vật chất, khả năng hợp tác
với các đơn vị trong và ngoài nước sẽ tập trung
tốt hơn nữa công tác nghiên cứu triển khai và
chuyển giao tiến bộ kỹ thuật.
Viện sẽ tiếp tục triển khai tốt các chương
trình trọng điểm cấp Nhà nước và trọng điểm
cấp Bộ trên tinh thần hợp tác toàn diện với các
cơ quan nghiên cứu khoa học và quản
lý nông
ngiệp. Viện sẽ chú trọng giải quyết các yêu cầu
của sản xuất đồng bộ theo hướng gắn kết với
thị trường. Ưu tiên các sản phẩm mũi nhọn,
chủ lực đáp ứng yêu cầu cấp bách và có tác
dụng lớn với sản xuất như giống và quy trình
sản xuất lúa cho vùng khó khăn, chịu ảnh
hưởng của biến đổi kh
í hậu, giống/quy trình
sản xuất ngô, đậu đỗ, khoai tây phục vụ công
tác chuyển dịch cơ cấu cây trồng, giống/quy
trình sản xuất sắn phục vụ cho nhu cầu chế
biến nhiên liệu sinh học, giống/quy trình điều,
hồ tiêu phục vụ nhu cầu xuất khẩu.
Tăng cường công tác quản lý khoa học và
nhân sự nhằm nâng cao năng lực nghiên cứu.
Đào tạo cán
bộ nhằm phấn đấu đưa trình độ

nghiên cứu của cán bộ ngang tầm Quốc tế.
Đẩy mạnh hợp tác Quốc tế, chú trọng đến
các đối tác truyền thống nhằm tạo ra các sản
phẩm khoa học cụ thể, có chất lượng phục vụ yêu
cầu phát triển nông nghiệp, nông thôn Việt Nam
nói chung và cả khu vực phía Nam nói riêng.

×