Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Hoàn thiện chiến lược phát triển thị trường của công ty TNHH Phát Triển Công Nghệ Thái Sơn trong giai đoạn 2011-2015.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (595.61 KB, 57 trang )

Khóa Luận Tốt Nghiệp Trang 1 GVHD: ThS. Huỳnh Đinh Thái Linh
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt, một doanh nghiệp muốn tồn
tại và phát triển thì doanh nghiệp đó phải tiến hành huy động mọi nguồn lực, phải
biết điều hành tổng hợp mọi yếu tố nhằm đạt được mục tiêu đã định sẵn. Ngày nay,
Marketing đã là một từ ngữ quen thuộc đối với mỗi chúng ta. Không những ngày
càng trở nên phổ biến mà tầm quan trọng của Marketing ngày càng được nâng cao và
nhìn nhận đúng mức. Hoạt động Marketing ngày nay không chỉ đơn thuần là khuyến
khích bán được nhiều hàng, làm quảng cáo thật hay, hấp dẫn để thu hút khách hàng.
Marketing ngày nay là toàn bộ các hoạt động từ công đoạn tìm ý tưởng cho sản phẩm
mới, nghiên cứu thị trường, định vị sản phẩm, tung sản phẩm ra thị trường, quảng
cáo, khuyến mãi,… Thông qua chiến lược Marketing doanh nghiệp có thể phát huy
hết nội lực hướng vào những cơ hội hấp dẫn trên thị trường và vì thế sẽ giúp doanh
nghiệp nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng cường khả năng cạnh tranh trong quá
trình mở cửa và tự do hóa nền kinh tế.
Trong cơ chế thị trường hiện nay, cùng với sự đổi mới toàn diện của nền kinh
tế, thì số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ ngày càng tăng nhiều, chủ yếu là các doanh
nghiệp tư nhân đã góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển mạnh và đa dạng.
Bất kỳ một công ty nào, dù đang hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh nào thì
để góp phần đưa công ty ngày càng phát triển giàu mạnh, hội nhập vào nền kinh tế
ngày nay đều phải có một chiến lược phát triển thị trường hợp lý. Yêu cầu đó đặt ra
cho mỗi doanh nghiệp, mỗi công ty phải tự hoàn thiện mình để đạt hiệu quả cao nhất
đồng thời có thể làm chủ trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình.
Chiến lược kinh doanh là một công cụ có thể biến những mục tiêu, dự định
của doanh nghiệp trở thành hiện thực, hoặc điều chỉnh những hướng đi của doanh
nghiệp cho phù hợp với môi trường kinh doanh đầy biến động. Công ty TNHH Phát
Triển Công Nghệ Thái Sơn là một thực thể kinh tế cũng hoạt động trong môi trường
kinh doanh như vậy. Việc tách ra khỏi môi trường kinh doanh là không thể. Để có
được thế chủ động trong kinh doanh, chủ động trong sản xuất, nắm bắt được nhu cầu
của khách hàng, dự đoán và chớp được thời cơ kinh doanh trên thị trường chỉ trong


SVTH: Trần Thị Thanh Loan MSSV: 09B4010072
Khóa Luận Tốt Nghiệp Trang 2 GVHD: ThS. Huỳnh Đinh Thái Linh
thoáng chốc cũng đủ làm thay đổi số phận và vị thế của công ty thì chiến lược phát
triển thị trường sẽ phần nào đó hỗ trợ tích cực cho công ty thực hiện mục tiêu kinh
doanh của mình.
Nhận thấy tầm quan trọng của thị trường đối với các công ty, đặc biệt là thị
trường đầu ra cho các sản phẩm. Tôi đã triển khai xây dựng đề tài “Hoàn thiện
chiến lược phát triển thị trường của công ty TNHH Phát Triển Công Nghệ
Thái Sơn trong giai đoạn 2011-2015”.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài:
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề cơ bản về chiến lược phát triển thị
trường, chiến lược thâm nhập thị trường, đánh giá và đối chiếu với thực trạng thực tế
tại công ty Thái Sơn để từ đó rút ra những kết quả đạt được, những khó khăn, hạn
chế cần khắc phục, trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện chiến
lược phát triển thị trường cho Công ty TNHH Phát Triển Công Nghệ Thái Sơn
3. Phương pháp nghiên cứu:
Để góp phần làm cho nội dung nghiên cứu thêm phong phú, đi sâu đi sát vào
thực tế tình hình hoạt động của công ty và để tránh những đánh giá phiếm diện, chủ
quan tôi đã chủ động áp dụng nhiều phương pháp nghiên cứu như: tìm hiểu những tài
liệu liên quan đến lĩnh vực Marketing, liên quan đến chiến lược phát triển và thâm
nhập thị trường; quan sát thực tiễn; tìm kiếm tài liệu, thu thập thông tin, tổng hợp
những kiến thức mình đọc được; so sánh, đối chiếu giữa thực tế tình hình phát triển
của công ty với lý thuyết; phân tích và rút ra những giải pháp cần hoàn thiện.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Chủ yếu tập trung nghiên cứu một số vấn đề lý luận và thực tiễn về chiến lược
phát triển thị trường của công ty Thái Sơn trong thời gian vừa qua.
Phạm vi không gian: nghiên cứu tình hình phát triển thị trường trong công ty,
chủ yếu tại phòng Marketing, phòng Kinh doanh và phòng Hỗ trợ khách hàng.
Phạm vi thời gian: nghiên cứu tình hình phát triển thị trường trong thời gian
vừa qua và những giải pháp hoàn thiện chiến lược trong giai đoạn 2011 – 2015.

SVTH: Trần Thị Thanh Loan MSSV: 09B4010072
Khóa Luận Tốt Nghiệp Trang 3 GVHD: ThS. Huỳnh Đinh Thái Linh
5. Kết cấu của đề tài: Đề tài của tôi được xây dựng gồm 3 phần chia ra làm 3
chương với nội dung như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận
Chương 2: Thực trạng của Công ty Phát Triển Công Nghệ Thái Sơn
Chương 3: Đề xuất và giải pháp hoàn thiện chiến lược phát triển thị trường Công ty
Phát Triển Công Nghệ Thái Sơn giai đoạn 2011 - 2015
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Khái quát về Marketing:
1.1.1. Khái niệm Marketing:
Marketing bao gồm mọi hoạt động của một công ty nhằm thích nghi với môi
trường kinh doanh của mình một cách hiệu quả nhất. Trong lý thuyết Marketing hiện
SVTH: Trần Thị Thanh Loan MSSV: 09B4010072
Khóa Luận Tốt Nghiệp Trang 4 GVHD: ThS. Huỳnh Đinh Thái Linh
đại, vấn đề căn bản của Marketing là phát hiện ra những nhu cầu của thị trường và
biến những nhu cầu đó thành cơ hội kinh doanh. Có rất nhiều cách định nghĩa về
Marketing. Ta hãy thử hình dung đâu là khái niệm đúng nhất, bao quát nhất.
• Marketing là một nghệ thuật phát hiện ra nhu cầu và tìm cách thỏa mãn nhu
cầu đó. Marketing quan tâm đến khách hàng, mọi hoạt động của doanh nghiệp đều
hướng đến sự thỏa mãn khách hàng.
• Muốn đáp ứng nhu cầu phải nghiên cứu thị trường, môi trường kinh doanh
và hành vi tiêu dùng một cách tỉ mỉ trước khi lựa chọn một chiến lược kinh doanh
thích hợp.
• Marketing cần có sự kết hợp chặt chẽ giữa các bộ phận trong doanh nghiệp
về việc tìm ra nhu cầu và phương án thỏa mãn nhu cầu khách hàng, mang lại lợi
nhuận tối đa cho doanh nghiệp.
1.1.2. Vai trò quản trị Marketing
• Marketing hướng dẫn các doanh nghiệp nghệ thuật phát hiện nhu cầu
khách hàng cũng như nghệ thuật làm hài lòng khách hàng, Marketing định hướng

cho hoạt động kinh doanh và tạo thế chủ động cho doanh nghiệp.
• Marketing là cầu nối giúp doanh nghiệp giải quyết tốt các mối quan hệ
và dung hòa lợi ích của doanh nghiệp với lợi ích của người tiêu dùng và lợi ích xã
hội.
• Marketing là một công cụ cạnh tranh giúp doanh nghiệp xác lập vị trí,
uy tín của mình trên thị trường.
Marketing trở thành “trái tim“ của mọi hoạt động trong doanh nghiệp, các quyết
định khác về công nghệ, tài chính, nhân lực đều phụ thuộc phần lớn vào các quyết
định Marketing như: Sản xuất sản phẩm gì? Cho thị trường nào? Sản xuất như thế
nào? Số lượng bao nhiêu?.
Marketing quyết định và điều phối sự kết nối các hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp với thị trường. Đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp hướng theo thị trường, biết lấy thị trường, nhu cầu và ước muốn của
khách hàng làm chỗ dựa vững chắc nhất cho mọi quyết định kinh doanh.
1.1.3. Tầm quan trọng của Marketing:
SVTH: Trần Thị Thanh Loan MSSV: 09B4010072
Khóa Luận Tốt Nghiệp Trang 5 GVHD: ThS. Huỳnh Đinh Thái Linh
Hiện nay, đã và đang có rất nhiều người không hiểu rõ sức mạnh quan trọng
của Marketing. Họ nghĩ rằng Marketing dường như chỉ là một ngành nghề mang tính
lao động tay chân và sáng tạo chơi cho vui. Nhưng họ đã sai lầm, nếu chỉ là một
ngành tay chân sáng tạo cho vui thì đó chỉ là một ngành lao động, ngành nghệ thuật
bình thường mà thôi. Còn Marketing là một ngành sáng tạo nhưng phải mang tính
chiến lược.
Để nhận định rõ hơn về tầm quan trọng của Marketing ta hãy thử đặt ra câu
hỏi: “Nếu không có Marketing thì sẽ như thế nào?”
+ Thứ nhất, sẽ không bao giờ doanh số của công ty có thể tăng nhanh – vì ngày nay
đối thủ cạnh tranh của một công ty rất nhiều cộng với việc khách hàng lại không có
nhiều thời gian để tự tìm hiểu về các sản phẩm mà công ty đã tung ra. Chính vì vậy,
nếu không có Marketing thì những khách hàng ấy sẽ không biết đến sản phẩm của
công ty dẫn đến việc mua hành của đối thủ cạnh tranh.

+ Thứ hai, sẽ không bao giờ có những đợt giảm giá và khuyến mãi – đứng trên vai
trò là một khách hàng, bạn sẽ không còn được mua những món hàng mình yêu thích
với những mức giá hấp dẫn và bạn sẽ phải tốn thêm tiền để mua những món đồ đó.
+ Thứ ba, sẽ không bao giờ có những sự kiện hoành tráng miễn phí – ta dễ dàng nhận
thấy rằng, để quảng cáo cho sản phẩm của mình trong năm 2010 Coca-cola đã tổ
chức nhiều chương trình sự kiện nổi tiếng như: cho khách hàng dùng thử sản phẩm
Coca-cola, tổ chức tài trợ cho nhiều chương trình Ca nhạc và thể thao…
+ Thứ tư, sẽ không bao giờ đường phố nhộn nhịp, tấp nập – chúng ta sẽ không còn
thấy sự hoành tráng của các bảng hiệu quảng cáo sản phẩm, cũng như sẽ không còn
những ánh đèn gây thu hút.
+ Thứ năm, sẽ không bao giờ có thể tiết kiệm tiền vận chuyển để mua đồ - chúng ta
sẽ phải tốn tiền xăng, sức lực để mua thứ mà chúng ta thích.
Hầu hết các công ty đều chưa quan niệm đúng về tầm quan trọng của Marketing.
Họ nghĩ rằng họ có làm Marketing vì họ có Giám đốc Marketing, trưởng phòng
Marketing, những người quản lý sản phẩm, lực lượng bán hàng, ngân sách dành cho
quảng cáo…Thế nhưng, chưa chắc có được tất cả những lực lượng trên là công ty đó
sẽ đi theo đúng quan điểm Marketing, hướng về thị trường và phục vụ khách hàng.
1.1.4. Các hoạt động của Marketing:
SVTH: Trần Thị Thanh Loan MSSV: 09B4010072
Khóa Luận Tốt Nghiệp Trang 6 GVHD: ThS. Huỳnh Đinh Thái Linh
Để cấu thành một kế hoạch Marketing hoàn hảo thì ta phải có được tập hợp
các biến số chính như: thị trường, giá, sản phẩm và tiếp thị. Tập hợp các yếu tố đó
được gọi là Marketing hỗn hợp hay còn được gọi là Marketing Mix. Bốn yếu tố của
Maketing Mix có tác động tương hỗ lẫn nhau, quyết định về yếu tố này sẽ ảnh hưởng
đến hoạt động của ba yếu tố còn lại.
1.1.4.1: Thị trường (Place): Là tập hợp các điều kiện và thỏa thuận mà thông qua
đó người mua và người bán tiến hành sự trao đổi hàng hóa với nhau
1.1.4.2: Giá (Price): Số tiền mà khách hàng bỏ ra để có được sản phẩm. Giá cả
phải tương xứng với giá trị, nếu không người mua sẽ tìm mua ở người sản xuất khác.
1.1.4.3: Sản Phẩm (Product): Là sự kết hợp vật phẩm và dịch vụ mà doanh

nghiệp cống hiến cho thị trường mục tiêu gồm: đặc điểm, phẩm chất, nhãn hiệu...
1.1.4.4: Tiếp thị (Promotion): Là những hoạt động thông qua những giá trị của
sản phẩm và thuyết phục được khách hàng mục tiêu mua sản phẩm ấy. Nó bao gồm
các hoạt động quảng cáo, khuyến mãi và bán hàng trực tiếp.
1.2. Thị trường:
1.2.1. Khái niệm thị trường:
Thị trường bao gồm tất cả các khách hàng hiện tại và tiềm ẩn cùng có một nhu
cầu hay mong muốn cụ thể, sẵn sàng và có khả năng tham gia trao đổi để thỏa mãn
nhu cầu hay mong muốn đó.
Thị trường được hiểu một cách đơn giản là bao gồm các yếu tố về cung – cầu –
giá cả. Tùy theo góc độ tiếp cận thị trường khác nhau và phương pháp thể hiện
khác nhau mà người ta có các khái niệm khác nhau.
Theo quan điểm Marketing khái niệm thị trường được phân định ở hai góc độ:
• Xét ở góc độ vĩ mô: thị trường được hiểu là một tập phức hợp và liên
tục các nhân tố môi trường kinh doanh, các quan hệ trao đổi hàng hóa hấp dẫn
được thực hiện trong một không gian mở, hữu hạn các chủ thể cung cầu và
phương thức tương tác giữa chúng nhằm tạo điều kiện tồn tại và phát triển cho
hoạt động sản xuất kinh doanh.
SVTH: Trần Thị Thanh Loan MSSV: 09B4010072
Khóa Luận Tốt Nghiệp Trang 7 GVHD: ThS. Huỳnh Đinh Thái Linh
• Xét ở góc độ vi mô: thị trường được hiểu là một tập hợp khách hàng, là
người cung ứng hiện thực và tiềm năng cùng có nhu cầu về những phần mềm mà
Công ty có dự án kinh doanh và tập hợp người bán – đối thủ cạnh tranh của nó.
Một chiến lược tốt là một chiến lược có thể thực hiện được và đương nhiên
chiến lược đó phải bao hàm yếu tố sứ mạng và mục tiêu cần đạt đến của doanh
nghiệp. Đầu năm 1977, McKinsey là người đã phát hiện ra khái niệm bối cảnh 7-s.
Đây là bối cảnh nổi tiếng được nhiều nhà quản trị trên thế giới biết tới. Bối cảnh này
thể hiện 4 ý tưởng sau:
• Nhiều nhân tố phức tạp ảnh hưởng tới năng lực của tổ chức trong việc thay
đổi và ảnh hưởng tới dạng thay đổi của nó.

• Bối cảnh 7-s cho phép hiểu biết các nhân tố này để phân tích các tổ chức và
phân chia chúng thành các bộ phận có thể quản lý.
• Việc thực hiện thành công các chiến lược không chỉ phụ thuộc vào việc quan
tâm các yếu tố, mà còn phải nhìn nó với quan điểm hệ thống, tức là xem xét một yếu
tố trong mối quan hệ với những yếu tố khác. Rất nhiều chiến lược bị thất bại do các
nhà quản trị thiếu sự chú ý đầy đủ đến các yếu tố này.
• Tầm quan trọng của từng nhân tố đối với một tổ chức sẽ phụ thuộc vào từng
tổ chức cụ thể và vào từng thời gian cụ thể.
SVTH: Trần Thị Thanh Loan MSSV: 09B4010072
Hệ
thống
Khóa Luận Tốt Nghiệp Trang 8 GVHD: ThS. Huỳnh Đinh Thái Linh

Bối cảnh 7S của Mc Kinsey
1.2.2. Phân loại thị trường:
Có nhiều cách khác nhau để phân loại thị trường.
• Theo nội dung hàng hóa: cách phổ biến nhất mà người ta vẫn thường
sử dụng để giao dịch. Ở đây, các thị trường được chia ra thành thị trường hàng
hóa tiêu dùng (thị trường đầu ra) và thị trường các yếu tố sản xuất (thị trường đầu
vào).
+ Các thị trường đầu ra lại có thể phân nhỏ thành vô số thị trường cụ thể như: thị
trường gạo, thị trường quần áo, thị trường ô tô, thị trường giáo dục…
+ Các thị trường đầu vào có thể phân thành thị trường vốn hiện vật (máy móc, nhà
xưởng, thiết bị), thị trường đất đai, thị trường lao động…
SVTH: Trần Thị Thanh Loan MSSV: 09B4010072
Cấu
trúc
Chiến
lược
Kỹ

năng
Cán
bộ
Mục
tiêu
Phong
cách
Khóa Luận Tốt Nghiệp Trang 9 GVHD: ThS. Huỳnh Đinh Thái Linh
Nói tóm lại, tùy theo cách người ta quan niệm về hàng hóa là theo nghĩa rộng hay
nghĩa hẹp hơn mà người ta có thể đặt tên thị trường theo một cách khác nhau.
• Theo không gian kinh tế: từ đó các quan hệ trao đổi hàng hóa diễn ra.
Theo phân loại này thị trường có thể phân ra thành thị trường thế giới, thị trường
khu vực, thị trường quốc gia, thị trường vùng hay địa phương. Để xem xét một thị
trường cụ thể, trên một địa bàn hay không gian kinh tế cụ thể người ta vẫn thường
kết hợp cách phân loại này với cách phân loại thị trường theo nội dung hàng hóa.
Ví dụ: người ta thường nói đến thị trường lúa gạo, cà phê hay chung hơn là thị
trường nông sản.
• Theo cấu trúc thị trường: người ta chia ra thành các thị trường khác
nhau. Một cấu trúc thị trường cụ thể thường được định dạng bởi số lượng người
mua, người bán trên đó và mối quan hệ tương tác lẫn nhau giữa họ. Theo cách
phân loại này, thoạt tiên các thị trường được phân ra thành 2 loại lớn:
+ Thị trường cạnh tranh hoàn hảo (trên thị trường này, người mua hay người bán
không có quyền lực chi phối giá cả hàng hóa).
+ Thị trường cạnh tranh không hoàn hảo (ở đây, người mua hay người bán riêng
biệt, dù ít, dù nhiều vẫn có khả năng chi phối giá). Ở thị trường này lại bao gồm
những dạng thị trường như: thị trường độc quyền thuần túy, thị trường độc quyền
nhóm, thị trường cạnh tranh có tính độc quyền.
1.2.3. Phân khúc thị trường:
 Phân khúc thị trường theo người tiêu dùng:
• Phân khúc theo tần xuất mua sản phẩm.

• Phân khúc theo tỉ lệ sử dụng: thường xuyên, không thường xuyên…
• Phân khúc theo sự trung thành: vô điều kiện, tương đối, không trung thành.
• Phân khúc theo mức độ sẵn sàng của người mua: mong muốn, quan tâm,…
• Phân khúc theo thái độ của người mua: vui mừng, bàng quang, thù ghét…
SVTH: Trần Thị Thanh Loan MSSV: 09B4010072
Khóa Luận Tốt Nghiệp Trang 10 GVHD: ThS. Huỳnh Đinh Thái Linh
 Phân khúc thị trường theo địa lý: là chia thị trường theo từng vùng miền,
từng đơn vị địa lý chẳng hạn như miền Bắc, Trung và miền Nam, chia theo tỉnh.
Doanh nghiệp có thể xác định chỉ nhắm vào một vùng địa lý nào đó hoặc có thể hoạt
động trên các vùng nhưng vẫn có tập trung chú ý vào sự khác biệt về nhu cầu, ý
muốn của khách hàng giữa vùng này với những vùng khác.
 Phân khúc theo nhân chủng học: Chủ trương chia thị trường qua sự khác
nhau về quốc tịch, dân tộc, chủng tộc, tuổi tác, giới tính, quy mô gia đình, thu
nhập, nghề nghiệp, tôn giáo, các thế hệ, anh em...
 Phân khúc thị trường theo tâm lý: Chia thị trường thành từng nhóm khác
nhau dựa trên sự khác biệt về tầng lớp xã hội, lối sống, cá tính.
 Phân khúc thị trường theo hành vi, thái độ: Chia thị trường thành từng
nhóm một dựa trên sự khác biệt nhau về kiến thức, thái độ, cách quan niệm, cách sử
dụng hoặc là phản ứng đối với một sản phẩm.
 Phân khúc thị trường doanh nghiệp: Thị trường doanh nghiệp có thể phân
khúc dựa theo địa lý, tâm lý, nhân chủng học (qui mô công ty, loại hình, ngành kinh
doanh...), phân khúc cũng có thể dựa trên những lợi ích mà doanh nghiệp tìm kiếm,
cách sử dụng sản phẩm, mức độ sử dụng sản phẩm và mức độ trung thành.
Phân khúc thị trường quốc tế: Ở phân khúc này về nguyên tắc giống các cách
phân khúc kia. Nhưng quan trọng nhất là cần ứng dụng cho gần giống với điều kiện
đặt ra và bài toán markeitng phải giải.
 Các mục tiêu mà việc phân khúc nhắm tới là:
+ Phân khúc thị trường nhằm làm cho việc kinh doanh thực hiện đơn giản và dễ
dàng hơn, đem lại hiệu quả cao hơn.
+ Giúp cho các công ty xác định và nhắm đúng vào thị trường mục tiêu của họ.

• Để tiến hàng phân khúc, ta cần xác định các thông tin sau:
- Họ là ai? Làm cách nào để đối thoại hiệu quả nhất với họ? Thói quen sử dụng
các phương tiện truyền thông, giải trí của họ là gì?
- Tiềm năng của phân khúc (khả năng tiêu thụ): số lượng, mức độ thay thế…
- Nhãn hiệu đang dùng của họ là gì? Mức độ hài lòng/trung thành của họ đối
với sản phẩm hiện tại? Quan niệm, phản ứng của họ về giá cả?
SVTH: Trần Thị Thanh Loan MSSV: 09B4010072
Khóa Luận Tốt Nghiệp Trang 11 GVHD: ThS. Huỳnh Đinh Thái Linh
- Cơ hội cho sản phẩm mà ta đang dự tính cung cấp cho họ?
- Kênh phân phối nào đang áp dụng cho nhóm khách hàng này?
• Hai phương pháp cơ bản để phân khúc thị trường:
Phân khúc sẵn có
(Pre-defined segmentation)
Phân khúc tạo mới
(Post-hoc segmentation)
Thị trường được phân khúc theo các tiêu
chí mà nhà sản xuất đã chọn trước như:
chủng loại, nhãn hiệu đang dùng, số
lượng người dùng (ít, nhiều), thu nhập…
+ Khám phá phân khúc
+ Tập hợp các nhân tố cùng tính chất để
tạo ra một phân khúc riêng (về lợi ích
mong muốn, nhu cầu, thái độ…)
1.2.4. Chiến lược phát triển và thâm nhập thị trường:
Trên cơ sở phân tích, đánh giá môi trường kinh doanh, nhà quản trị nhận biết
được các cơ hội, những nguy cơ đang tác động đến sự tồn tại và phát triển của công
ty để từ đó xác định nhiệm vụ, mục tiêu và điều quan trọng hơn là đưa ra các phương
án chiến lược thực thi. Chiến lược thị trường thông thường, công ty có thể thiết lập
theo hai phương án: Chiến lược phát triển thị trường và chiến lược xâm nhập thị
trường.

• Chiến lược phát triển thị trường (Market development strategu) chủ
yếu là đưa sản phẩm hiện có của doanh nghiệp vào các thị trường mới khác với thị
trường hiện tại. Theo chiến lược này, khi quy mô nhu cầu của thị trường hiện tại bị
thu hẹp, công ty cần nổ lực tìm kiếm thị trường mới để bán các sản phẩm hiện đang
sản xuất với các giải pháp:
 Thứ nhất, tìm kiếm thị trường trên các địa bàn mới bao gồm vùng lãnh thổ,
quốc gia khác: Đây là giải pháp được nhiều công ty của các quốc gia phát triển trên
thế giới thực hiện để gia tăng doanh số và lợi nhuận. Tuy nhiên, khi quyết định phát
triển thị trường mới phải chú ý cân nhắc các điều kiện về cơ hội, đe doạ cũng như
điểm mạnh, điểm yếu của công ty so với các đối thủ cạnh tranh, cân nhắc đến yếu tố
chi phí thu nhập và đánh giá các khả năng phát triển thị trường. Mặt khác, để phát
triển thị trường mới thành công, công ty phải chú trọng đến chiến lược marketing.
SVTH: Trần Thị Thanh Loan MSSV: 09B4010072
Các
đường dẫn
thâm nhập
thị trường
Khóa Luận Tốt Nghiệp Trang 12 GVHD: ThS. Huỳnh Đinh Thái Linh
 Thứ hai, tìm kiếm khách hàng mục tiêu mới: Giải pháp này bao hàm cả việc
tìm kiếm các nhóm khách hàng mục tiêu mới ngay địa bàn thị trường hiện tại. Khi
thiết kế sản phẩm ban đầu, nhiều công ty chỉ hướng đến một hoặc một vài đối tượng
là khách hàng mục tiêu. Trong quá trình phát triển, các nhà quản trị marketing, người
bán hàng phát hiện ra những đối tượng khác cũng có nhu cầu đối với các sản phẩm
này thông qua các cuộc khảo sát thị trường có chủ định hoặc tình cờ.
 Thứ ba, tìm ra các giá trị sử dụng mới của sản phẩm: Một sản phẩm có nhiều
công dụng tiềm tàng nhưng lúc đầu các nhà nghiên cứu cũng như các công ty sản
xuất chưa phát hiện ra hết. Theo thời gian, thông tin về công dụng mới có thể phát
hiện từ các nhà thiết kế sản phẩm, người sử dụng mới có thể được phát hiện từ các
nhà thiết kế sản phẩm, người sử dụng, người bán hàng, các nhà quản trị… Mỗi công
dụng mới có thể vừa tạo ra một thị trường mới hoàn toàn cho công ty, vừa giúp công

ty kéo dài chu kì đời sống sản phẩm.
• Chiến lược xâm nhập thị trường (Market Penetration Strategy): ở chiến
lược này chủ yếu doanh nghiệp cần phải tìm cách gia tăng số lượng tiêu thụ của sản
phẩm hiện có trên thị trường của doanh nghiệp. Biện pháp để thực hiện chiến lược
này là tăng cường các hoạt động tiếp thị như cải tiến bao bì, linh động về giá bán,
thay đổi hoặc bổ sung cách thức phân phối, gia tăng các hoạt động chiêu thị và sử
dụng thương mại hóa điện tử.
Thương mại điện tử có thể được hiểu theo nhiều cách, có quan niệm cho rằng
phải có thanh toán qua mạng mới là Thương mại điện tử, phải có đầy đủ các hoạt
động kinh doanh được thực hiện qua mạng (quản lý dữ liệu khách hàng, quản lý và
xử lý đơn hàng, thanh toán qua mạng, chữ ký điện tử...) thì mới được gọi là Thương
mại điện tử...Nhưng nếu hiểu như thế thì khái niệm Thương mại điện tử này không
phù hợp với tình hình chung của Việt Nam hiện nay, vì thế, Thương mại điện tử
được hiểu là việc áp dụng một hay nhiều khâu trong các hoạt động thương mại dựa
trên các công cụ điện tử, cụ thể là Internet và Website, các khâu đó có thể là
Marketing, trưng bày thông tin, giao dịch trao đổi qua email...
Thương mại điện tử có thể được chia ra làm 3 loại sau: B2B, B2C và P2P.
 B2B có nghĩa là giao dịch Thương mại điện tử giữa doanh nghiệp và doanh
nghiệp (business-to-business): các doanh nghiệp dùng mạng Internet, Website
SVTH: Trần Thị Thanh Loan MSSV: 09B4010072
Các
đường dẫn
thâm nhập
thị trường
Khóa Luận Tốt Nghiệp Trang 13 GVHD: ThS. Huỳnh Đinh Thái Linh
để trao đổi thông tin mua bán, tìm kiếm khách hàng, trưng bày sản phẩm,
thậm chí cho phép đấu giá cung cấp hàng hóa, đấu thầu trên mạng…
 B2C là giao dịch Thương mại điện tử giữa doanh nghiệp và cá nhân người
tiêu dùng (business-to-consumer): các doanh nghiệp trưng bày thông tin, sản phẩm,
dịch vụ trên mạng để quảng bá đến với các cá nhân tiêu dùng, dùng mạng Internet

để phục vụ các cá nhân tiêu dùng như cho phép họ thực hiện việc mua hàng, trả tiền
qua mạng, trả lời mọi câu hỏi của khách hàng…
 P2P là giao dịch Thương mại điện tử giữa các cá nhân với nhau (Peer-to-
Peer): một website được một DN xây dựng nhằm mục đích tạo “sân chơi” cho các
cá nhân có nhu cầu trao đổi thông tin, mua, bán với nhau.
+ Thâm nhập thị trường gián tiếp:
Một khi doanh nghiệp đã có kế hoạch xuất khẩu tới một thị trường mục tiêu,
doanh nghiệp sẽ cần biết tất cả về đất nước (nơi có thị trường đó), đặc biệt đối với
các thị trường xa hoặc rất khác biệt so với thị trường hiện có của doanh nghiệp. Đó
chính là nơi mà DN sẽ cần một bên thứ ba để hỗ trợ. Họ sẽ đem lại cho DN bạn
những kiến thức và kinh nghiệm ở đất nước đó. Họ có thể biết về thị trường mục
tiêu, có thể chỉ dẫn cho sản phẩm mới của DN tới đúng khách hàng, qua các kênh
phân phối hợp lý.
DN với kiến thức về sản phẩm và đối tác của DN với kiến thức về thị trường
sẽ tạo thành một nhóm cộng tác vững mạnh. Với nhóm làm việc đó, hoạt động xuất
khẩu sẽ có nhiều cơ hội thành công hơn. Do hai bên cùng có khách hàng mục tiêu
giống nhau, nên sẽ thực sự có cùng các sở thích giống nhau. Ở đây không có sự cạnh
tranh, thù địch hoặc thậm chí ngờ vực nhau. Đó sẽ là sự cộng tác chân thành. Đối tác
kinh doanh sẽ đóng vai trò như một đại diện thương mại của DN tại thị trường mục
tiêu.
Cấu trúc xâm nhập thị trường:
SVTH: Trần Thị Thanh Loan MSSV: 09B4010072
Nhà sản xuất
Người mua
Đại lý
Người bán lẻ
Khách hàng
Tổ chức
xuất khẩu
Nhà

nhập khẩu
Người mua
Đối tác kinh doanh
Liên kết
Thương mại
điện tử
Liên doanh
Biên giới nước hoặc
biên giới tính thuế
Các
đường dẫn
thâm nhập
thị trường
Khóa Luận Tốt Nghiệp Trang 14 GVHD: ThS. Huỳnh Đinh Thái Linh
Trên đây là cấu trúc xâm nhập thị trường của các khâu trung gian dẫn lối vào
bất kỳ một thị trường nào. Ở vị trí giữa người mua và người bán, những người trung
gian cố gắng rút ngắn khoảng cách giữa người mua và người bán bằng cách chắp nối
họ lại với nhau. Phần lớn các phần mềm công nghiệp lưu thông từ nhà cung cấp qua
nhà nhập khẩu/nhà bán buôn đến thẳng người mua. Đối với hàng tiêu dùng hàng hoá
sẽ bị lưu thông qua một hệ thống phân phối phức tạp và tái phân phối qua các kênh
bán lẻ cho tới khi đến được người tiêu dùng cuối cùng.
Một doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ, hoạt động trên bất kỳ lĩnh vực nào đều đòi
hỏi phải có lãi thì mới có thể tồn tại và phát triển được. Để đạt được mục tiêu này,
nếu doanh nghiệp chỉ chú trọng đến sản xuất ra sản phẩm như thế nào thì chưa đủ mà
vấn đề quan trọng nhất đối với doanh nghiệp là phải biết nhu cầu tiêu thụ của mình
trên thị trường là bao nhiêu, từ đó có những biện pháp, những kế hoạch để tiêu thụ
sản phẩm, tìm những biện pháp thích hợp để mở rộng thị trường, tăng thị phần.
+ Thâm nhập thị trường trực tiếp:
Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng mong muốn xuất khẩu sản phẩm trực tiếp đến
thị trường có khách hàng của họ. Nhưng những công ty muốn làm như thế phải có đủ

khả năng trang trải những chi phí đắt đỏ khi bỏ qua các đối tác trung gian.
Chức năng của các kênh phân phối hàng tiêu dùng:
- Là các nhà cung cấp hoàn toàn theo phương thức B2B và B2C, sản
xuất theo đơn hàng cụ thể.
- Là công ty lớn (thường là các công ty đa quốc gia) và có kinh nghiệm
lâu dài, hoặc: đã thành lập trước đó văn phòng bán hàng hoặc công ty con (sở hữu
SVTH: Trần Thị Thanh Loan MSSV: 09B4010072
Khóa Luận Tốt Nghiệp Trang 15 GVHD: ThS. Huỳnh Đinh Thái Linh
hoàn toàn hoặc một phần) ở nước sở tại; văn phòng hoặc công ty con này sẽ thực
hiện công việc nhập khẩu và phân phối giúp họ, hoặc: giao hàng tới tận tay một công
ty khác, công ty này sẽ thực hiện sự hoạt động xuất khẩu cho họ, hoặc: xuất khẩu số
lượng lớn hàng công nghiệp, kỹ thuật, hoặc: bán hàng đến trung tâm thương mại,
hoặc: sản xuất theo các thông số yêu cầu của khách hàng.
Tất cả những công ty này sử dụng phương thức xâm nhập thị trường trực tiếp
không nhờ sự giúp đỡ của bất kỳ ai trừ những người trong tổ chức của họ. Tuy nhiên,
hầu hết các nhà xuất khẩu ở các nước công nghiệp cũng như các nước đang phát triển
đều sử dụng phương thức xuất khẩu gián tiếp để đạt mục tiêu chính là tạo sự hiện
diện liên tục trên thị trường.
1.2.5. Vai trò của chiến lược phát triển thị trường: Chiến lược phát triển thị
trường đóng vai trò hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh
nghiệp. Chiến lược phát triển thị trường đúng đắn sẽ tạo một hướng đi tốt cho doanh
nghiệp, có thể coi đây như là kim chỉ nam dẫn đường cho doanh nghiệp đi đúng
hướng.
Trong thực tế có rất nhiều doanh nghiệp nhờ có chiến lược phát triển thị
trường đúng đắn mà đạt được nhiều thành công, vượt qua đối thủ cạnh tranh và tạo vị
thế của mình trên thương trường.
Chiến lược phát triển thị trường mang lại rất nhiều lợi ích cho doanh nghiệp,
tầm quan trọng của nó được thể hiện ở những mặt sau:
- Chiến lược phát triển thị trường giúp doanh nghiệp định hướng cho hoạt động của
mình trong tương lai thông qua việc phân tích và dự báo môi trường kinh doanh. Thị

trường kinh doanh là một hoạt động luôn chịu sự ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài
và bên trong. Chiến lược phát triển thị trường giúp doanh nghiệp vừa linh hoạt vừa
chủ động để thích ứng với những biến động của thị trường, đồng thời đảm bảo cho
doanh nghiệp phát triển theo đúng hướng.
- Chiến lược phát triển thị trường giúp doanh nghiệp nắm bắt được cơ hội mới, thách
thức mới.
- Chiến lược phát triển thị trường là công cụ cạnh tranh có hiệu quả của doanh
nghiệp. Trong điều kiện toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế hiện nay tạo nên sự ảnh
SVTH: Trần Thị Thanh Loan MSSV: 09B4010072
Khóa Luận Tốt Nghiệp Trang 16 GVHD: ThS. Huỳnh Đinh Thái Linh
hưởng, phụ thuộc lẫn nhau giữa các doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh. Chính
quá trình đó đã tạo nên sự cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp trên thị trường.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TY PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHỆ THÁI SƠN
2.1. Giới thiệu công ty TNHH Phát Triển Công Nghệ Thái Sơn
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Phát Triển
Công Nghệ Thái Sơn
2.1.1.1. Lịch sử hình thành:
- Tên tổ chức: CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÁI SƠN
- Tên giao dịch quốc tế: THAI SON TECHNOLOGY DEVELOPMENT
COMPANY LIMITED
- Tên viết tắt: TSD CO., LTD
- Trụ sở chính: Số 99B, Tổ 70, Hồ Quỳnh, Hai Bà Trưng, Hà Nội.
- Điện thoại: (84.4) 37545222
- Fax : (84.4) 37545223
- Mã số thuế: 0303899555
- Email: –
- Website: – http:// www.thaison.vn
- Văn phòng đại diện: B1 Tuổi Trẻ, Hoàng Quốc Việt, Quận Cầu Giấy, Hà Nội
- Logo :

SVTH: Trần Thị Thanh Loan MSSV: 09B4010072
Khóa Luận Tốt Nghiệp Trang 17 GVHD: ThS. Huỳnh Đinh Thái Linh
- Ngành, nghề kinh doanh: Tư vấn và cung cấp phần mềm; Sản xuất phần mềm; Thiết
kế, cung cấp tài liệu giúp đỡ cài đặt và cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho việc mua phần
mềm; Dịch vụ thương mại điện tử; Buôn bán vật tư, thiết bị tin học…
(Xem bảng phụ lục số 1)
Công ty TNHH Phát triển công nghệ Thái Sơn được thành lập theo giấy phép
kinh doanh số 0102006444 ký ngày 19/09/2002. Cho đến hôm nay Thái Sơn được
nói đến nhiều như một biểu tượng của sự thành công trong lĩnh vực Thương mại điện
tử. Tuy nhiên công ty không chỉ hoạt động trong lĩnh vực Khai hải quan điện tử mà
còn hoạt động trải đều trên nhiều lĩnh vực khác của ngành Công nghệ thông tin. Thái
Sơn tập trung vào phát triển những phần mềm chuyên dụng cho các doanh nghiệp
trên cả nước và các dự án lớn.
Công ty đã trải qua nhiều bước thăng trầm trong quá trình phát triển, đặc biệt là
trong thời kỳ mới thành lập công ty. Do trong khoảng thời gian đó nền tảng về công
nghệ thông tin của Việt Nam còn thấp và chậm phát triển hơn so với thế giới và khu
vực, mà trong đó phần mềm khai báo hải quan từ xa của công ty Thái Sơn lúc bấy giờ
phải dựa vào đường truyền Internet qua cổng của điện thoại cố định. Đường truyền
mạng chậm, không được ổn định gây tốn kém và mất thời gian cho công ty và các
doanh nghiệp.
 Phương châm hoạt động của công ty:
• Luôn lắng nghe và tiếp cận mọi đóng góp cũng như nhu cầu của khách hàng.
• Thường xuyên học hỏi, trao đổi với nhà sản xuất về công nghệ sản phẩm mới
• Tạo niềm tin cho khách hàng khi đến với công ty.
 Mục tiêu phát triển:
• Cung cấp những sản phẩm tin cậy, chất lượng cao.
• Đáp ứng các giải pháp tốt nhất cho khách hàng.
• Trở thành công ty chuyên nghiệp nhất tại Việt Nam trong lĩnh vực Hải quan điện
tử.
2.1.1.2. Quá trình phát triển:

SVTH: Trần Thị Thanh Loan MSSV: 09B4010072
Khóa Luận Tốt Nghiệp Trang 18 GVHD: ThS. Huỳnh Đinh Thái Linh
 Giai đoạn 2004 - 2006: ổn định tổ chức và nhân lực, mạng Internet phát triển,
công ty đã có vị thế trên thị trường và có uy tín về các sản phẩm dịch vụ của mình.
Những kết quả đạt được:
- Hoàn thiện các phần mềm khai báo ECUS_G (gia công), ECUS_X (sản
xuất-xuất khẩu), ECUS_KD (kinh doanh)
- Nâng cao dung lượng khai báo
- Đưa thêm nhiều tiện ích cho người sử dụng phần mềm.Vd: chức năng
quản lý tờ khai, quản lý thuế, quản lý định mức, quản lý xuất nhập tồn,....
 Giai đoạn 2006 – 2008: Đứng lên vững chắc, tạo tiền đề để phát triển vươn lên
trong cơ chế mới. Mục tiêu của thời kỳ phát triển là đảm bảo sự tăng trưởng của
Công ty, thích ứng với nền kinh tế thị trường theo định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa
dưới sự quản lý của Nhà nước.
Những kết quả đạt được:
- Năm 2006: Mở rộng chi nhánh ở Tp.HCM tại địa chỉ: 33A - Cửu Long-
P.2-Tân Bình và ở Bình Dương: B4-08 Cao ốc BICONSI, Yersin, Thị Xã Thủ
Dầu Một, Tỉnh Bình Dương.
- Năm 2007: Mở thêm một chi nhánh tại 93/75 Đồng Khởi, Tân Phong, TP.
Biên Hoà, Tỉnh Đồng Nai
- Năm 2008: Công ty mở chi nhánh thứ 4 tại : 22A Trần Kế Xương, Hải
Châu 2, Hải Châu, TP. Đà Nẵng.
- Thị trường được mở rộng ra các tỉnh.
- Trở thành công ty hàng đầu về cung cấp phần mềm khai báo hải quan.
- Có thêm nhiều khách hàng mới, hàng ngàn doanh nghiệp đã và đang sử
dụng phần mềm ECUS.
 Giai đoạn 2008 – nay:
- Thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước đầy đủ, bảo đảm đời sống cán bộ công
nhân viên, ổn định việc làm.
- Đội ngũ kỹ thuật viên có đủ năng lực thích ứng với thị trường.

- Đảm bảo đủ vốn đáp ứng yêu cầu đổi mới công nghệ, cải tiến phần mềm, mở
rộng loại hình dịch vụ.
SVTH: Trần Thị Thanh Loan MSSV: 09B4010072
Khóa Luận Tốt Nghiệp Trang 19 GVHD: ThS. Huỳnh Đinh Thái Linh
- Có một bước chuyển đổi đột biến về chất để hoàn thiện cơ cấu loại hình sản
phẩm thật đa dạng và có chất lượng. Phần mềm ECUS vinh dự nhận giải thưởng
Sao Khuê năm 2009, 2010 diễn ra vào ngày 24/4 tại Nhà Hát Lớn, thủ đô Hà Nội
và cho đến hôm nay ngày 09/06/2011 một lần nữa danh hiệu Sao Khuê năm 2011
lại được trao cho Công Ty Thái Sơn tại khách sạn Grand Plaza, Hà Nội.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức
2.1.2.1. Sơ đồ tổ chức:
Lực lượng lao động ngày càng giữ vai trò quan trọng trong mọi nền kinh tế,
đây là nguồn lực không thể thiếu đối với nền kinh tế hiện đại cũng như các tổ chức
hoạt động kinh doanh. Chính vì thế lực lượng này cần phải được đầu tư đúng mức và
có chính sách thích hợp để thu hút họ. Lực lượng này phải bảo đảm chất lượng, số
lượng, trình độ.
Tính đến cuối 2010 tổng số cán bộ công nhân viên là 345 người trong đó
đại học là 248 người, cao đẳng 60 người, trung cấp 37 người.
Bảng 2.1.2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty:
2.1.2.2. Nhiệm vụ của từng phòng, ban:
SVTH: Trần Thị Thanh Loan MSSV: 09B4010072
Giám đốc
Phó giám đốc 1
Phó giám đốc 2
Phòng nghiên
cứu phát triển
Phòng
kế toán – tài chính
Phòng
marketing

Phòng hỗ trợ
khách hàng
Phòng
Lập trình
Khóa Luận Tốt Nghiệp Trang 20 GVHD: ThS. Huỳnh Đinh Thái Linh
2.1.2.2.1. Phòng Tài chính kế toán: Được thành lập vào tháng 09
năm 2002. Có chức năng tham mưu giúp việc Giám đốc để điều hành, quản lý các
hoạt động tính toán kinh tế, kiểm tra việc bảo vệ sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn,
nhằm đảo bảo quyền chủ động sản xuất kinh doanh và tự chủ tài chính của Công ty.
2.1.2.2.2. Phòng Nghiên cứu phát triển và phòng lập trình: Được
thành lập ngay từ những ngày mới thành lập công ty, có chức năng nghiên cứu tiện
ích phần mềm, nâng cao sự tiện lợi cho người sử dụng, tập hợp những yêu cầu của
khách hàng để hoàn thiện phần mềm hơn.
- Nâng cấp phần mềm theo những nghị định thông tư mới nhất của tổng cục
Hải Quan ban hành.
- Lập kế hoạch, phương án triển khai hệ thống công nghệ thông tin của Công
ty bao gồm trụ sở chính và các chi nhánh.
- Tìm kiếm, đề xuất phương án lựa chọn và phối hợp với nhà cung cấp giải
pháp bên ngoài trong việc triển khai các gói giải pháp công nghệ thông tin phục vụ
hoạt động giao dịch và quản trị của Công ty.
- Điều hành hệ thống máy tính, phần mềm, mạng, thông tin của Công ty.
- Nghiên cứu phát triển phần mềm theo từng dự án ký kết.
- Quản lý thiết bị và lập kế hoạch tiến bộ khoa học kỹ thuật
- Tham mưu xét duyệt sáng kiến, cải tiến kỹ thuật.
- Theo dõi tiến độ phát triển phần mềm, làm báo cáo thống kê sản lượng theo
từng kỳ kế hoạch để chỉ đạo kỹ thuật.
- Đào tạo nâng cao về kỹ thuật cho bộ phận hỗ trợ khách hàng.
2.1.2.2.3. Phòng Maketing và phòng Hỗ trợ khách hàng : Được
thành lập chính thức vào đầu tháng 02 năm 2007.
 Phòng Maketing có nhiệm vụ: Phân tích đối tượng khách hàng; Cung cấp sản

phẩm chuyên dụng mà khách hàng cần; Đưa sản phẩm, dịch vụ đến với khách hàng,
thu hút khách hàng để họ mua sản phầm mềm của công ty; Thu thập thông tin về
khách hàng, nghiên cứu thị trường; Tham khảo ý kiến khách hàng.
 Phòng Hỗ trợ khách hàng có nhiệm vụ: Trả lời mọi câu hỏi của khách hàng qua
mạng Internet; Trả lời trực tiếp tất cả các câu hỏi của khách hàng qua điện thoại;
SVTH: Trần Thị Thanh Loan MSSV: 09B4010072
Khóa Luận Tốt Nghiệp Trang 21 GVHD: ThS. Huỳnh Đinh Thái Linh
Triển khai cài đặt hướng dẫn cho doanh nghiệp; Khắc phục những vấn đề phát sinh,
giảm thiểu chi phí hỗ trợ và cải thiện mức độ hài lòng của khách hàng.
2.1.3. Sản phẩm của Công ty TNHH Phát Triển Công Nghệ Thái Sơn
2.1.3.1. Giới thiệu sản phẩm ECUS:
Phần mềm khai báo Hải quan của Công ty TNHH Phát Triển Công Nghệ Thái
Sơn được chia làm 3 nhóm sản phẩm chính:
Nhóm một, phần mềm khai báo Hải quan từ xa ECUS_KD 1.2 (xem phụ lục số
2.1) và phần mềm khai báo Hải quan điện tử ECUS_EK 2.0 (xem phụ lục số 2.2)
Nhóm hai, phần mềm khai báo Hải quan từ xa ECUS_X 1.6 (xem phụ lục số
3.1) và phần mềm khai báo Hải quan điện tử ECUS_EX 3.0 (xem phụ lục số 3.2)
Nhóm ba, phần mềm khai báo Hải quan từ xa ECUS_G 2.8 (xem phụ lục số 4.1)
và phần mềm khai báo Hải quan điện tử ECUS_EG 2.8 (xem phụ lục số 4.2)
2.1.3.2. Chức năng của sản phẩm ECUS:
Để đồng bộ hệ thống quản lý thông tin của DN và hệ thống quản lý thông tin
của Hải quan cho loại hình sản xuất hàng xuất khẩu, gia công và kinh doanh, Công
Ty Thái Sơn đã xây dựng hệ thống phầm mềm ECUS_X & ECUS_EX, ECUS_G &
ECUS_EG và ECUS_KD & ECUS_EK để triển khai cho DN với các chức năng:
2.1.3.2.1. Quản lý danh sách mã sản phẩm, nguyên phụ liệu.
SVTH: Trần Thị Thanh Loan MSSV: 09B4010072
Khóa Luận Tốt Nghiệp Trang 22 GVHD: ThS. Huỳnh Đinh Thái Linh
Hình 2.1.3.2.1: Danh mục nguyên phụ liệu thể hiện trong phần mềm ECUS_EX
- Quản lý theo trạng thái: Chưa khai báo Hải quan, đã khai báo nhưng chưa
được duyệt, đã được duyệt.

- Quản lý quá trình khai báo bổ sung danh sách với Hải quan: Hỗ trợ kết
xuất dữ liệu ra file excel (theo đúng khuôn dạng do Hải quan quy định) để khai qua
đĩa mềm hay khai trực tiếp qua Internet (áp dụng tuỳ theo từng đơn vị Hải quan).

2.1.3.2.2. Quản lý định mức.
SVTH: Trần Thị Thanh Loan MSSV: 09B4010072
Khóa Luận Tốt Nghiệp Trang 23 GVHD: ThS. Huỳnh Đinh Thái Linh
Hình 2.1.3.2.2: Định mức nguyên phụ liệu nhập vào phần mềm ECUS
- Quản lý các bảng định mức, quá trình khai báo định mức: Các mã chưa khai,
các mã đã khai định mức.
- Xuất dữ liệu định mức của các mã hàng ra file excel để khai Hải quan
- Phần mềm ECUS cho phép người quản trị phân quyền cho người truy cập
phù hợp với chức năng và nhiệm vụ của người đó, đảm bảo người truy cập chỉ
được thực hiện đúng các chức năng liên quan đến nhiệm vụ của mình.
2.1.3.2.3. Quản lý tờ khai:
- Khả năng phân quyền đến từng người sử dụng: mỗi người sử dụng sẽ được
người quản trị cấp cho một Tên truy cập và Mã truy cập để đăng nhập vào hệ thống.
- Quản lý thông tin tờ khai theo các khâu nghiệp vụ: Đăng ký, kiểm hoá,
tính thuế, điều chỉnh thuế với nhiều tiện ích như:
 Tự động tính thuế;
 Tự động quy đổi trị giá CIF;
 Tự động phân bổ phí bảo hiểm, phí vận chuyển;
 In tờ khai trực tiếp ra ấn chỉ;
 Xuất dữ liệu khai báo ra file excel
SVTH: Trần Thị Thanh Loan MSSV: 09B4010072
Khóa Luận Tốt Nghiệp Trang 24 GVHD: ThS. Huỳnh Đinh Thái Linh
Hình 2.1.3.2.3a: Quản lý tờ khai nhập
Hình 2.1.3.2.3b: Quản lý tờ khai xuất
2.1.3.2.4. Thanh lý tự động:
- Thanh lý, thanh khoản: phần mềm sẽ thông báo cho doanh nghiệp thời gian

hoàn thuế, không thu thuế hay sẽ bị phạt quá hạn.
- Dựa vào phương án thanh lý do DN kê khai để tính ra các báo cáo thanh
lý.
- Theo dõi thanh lý: Biết khi nào cần thanh lý (không sợ bị quá hạn)
- Thực hiện thanh lý tự động, chính xác theo đúng nghiệp vụ.
- Báo cáo thanh lý đầy đủ và đúng theo mẫu Hải quan (chỉ cần in ra và đi
nộp)
SVTH: Trần Thị Thanh Loan MSSV: 09B4010072
Khóa Luận Tốt Nghiệp Trang 25 GVHD: ThS. Huỳnh Đinh Thái Linh
- Tính toán hoàn thuế nhanh, chính xác.
- Luôn được nâng cấp khi nghiệp vụ của Hải quan thay đổi…
Hình 2.1.3.2.4: Chạy thanh lý
2.1.3.3. Quy trình khai báo Hải Quan của phần mềm ECUS
Bảng 2.1.3.3: Quy trình khai báo Hải quan của phần mềm ECUS:
SVTH: Trần Thị Thanh Loan MSSV: 09B4010072
Khai báo trên máy tính của doanh nghiệp
Truyền dữ liệu tới Hải Quan
Đăng ký thủ tục Hải Quan
Thanh lý tự động

×