Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

luận văn dịch vụ thẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần xăng dầu petrolimex

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 122 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ




NGUYỄN PHAN VIỆT




DỊCH VỤ THẺ TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN XĂNG DẦU
PETROLIMEX





LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG




Hà Nội 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ



NGUYỄN PHAN VIỆT




DỊCH VỤ THẺ TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN XĂNG DẦU
PETROLIMEX

Chuyên ngành: Tài chính và Ngân hàng
Mã số: 60 34 20


LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐỖ KIM SƠN

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC



TS. ĐỖ KIM SƠN
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG CHẤM
LUẬN VĂN


PGS.TS. PHÍ MẠNH HỒNG

Hà Nội 2015

MỤC LỤC



DANH MỤC CÁC TỪ VIÊT TẮT i
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ iv
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ v
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƢỚC
VỀ DỊCH VỤ THẺ TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 6
1.1 Khái niệm, đặc điểm cấu tạo và phân loại thẻ ngân hàng. 6
1.1.1 Khái niệm. 6
1.1.2 Đặc điểm cấu tạo. 7
1.1.3 Phân loại thẻ. 8
1.2. Dịch vụ thẻ tại ngân hàng thƣơng mại. 11
1.2.1. Khái niệm. 11
1.2.2. Các chủ thể tham gia vào hoạt động kinh doanh thẻ. 14
1.2.3. Lợi ích của các chủ thể tham gia vào hoạt động kinh doanh thẻ. 15
1.2.4. Rủi ro trong hoạt động dịch vụ thẻ và biện pháp phòng ngừa. 20
1.2.5. Quy trình phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ. 24
1.3. Phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng thƣơng mại. 25
1.3.1. Sự cần thiết phát triển dịch vụ thẻ tại NHTM. 25
1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển dịch vụ thẻ của ngân hàng
thƣơng mại. 27
1.3.3 Các nhân tố ảnh hƣởng tới sự phát triển dịch vụ thẻ của ngân hàng
thƣơng mại 29
1.4. Tình hình phát triển dịch vụ thẻ của một số ngân hàng thƣơng mại và
bài học kinh nghiệm. 34

1.4.1.Tình hình phát triển thẻ của một số ngân hàng thƣơng mại 34
1.4.2. Bài học kinh nghiệm đối với các ngân hàng Việt Nam. 37
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1. 39
CHƢƠNG 2: DỊCH VỤ THẺ TẠI NH TMCP XĂNG DẦU PETROLIMEX. 40

2.1 Khái quát về Ngân hàng TMCP Xăng Dầu Petrolimex. 40
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 40
2.1.2 Mô hình tổ chức. 42
2.1.3 Một số hoạt động kinh doanh chính 43
2.2 Thực trạng phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP XĂNG DẦU
PETROLIMEX. 50
2.2.1 Ðặc điểm của thị trƣờng kinh doanh thẻ tại Việt Nam. 50
Nguồn: từ hiệp hội thẻ Ngân hàng Việt Nam 54
2.2.2 Các sản phẩm dịch vụ thẻ tại NH TMCP XĂNG DẦU PETROLIMEX. 54
2.2.3 Phát hành thẻ tại Ngân hàng TMCP Xăng Dầu Petrolimex. 56
2.2.3.1 Số lƣợng thẻ phát hành của PG bank giai đoạn 2010-2013. 56
Đơn vị:thẻ. 56
2.2.4 Thanh toán thẻ tại NH TMCP XĂNG DẦU PETROLIMEX 60
2.3 Ðánh giá thực trạng phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP XĂNG
DẦU PETROLIMEX. 62
2.3.1 Những thành tựu đã đạt đƣợc. 62
2.3.2 Những tồn tại, hạn chế. 65
2.3.3 Nguyên nhân các tồn tại, hạn chế 66
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 70
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ VỀ DỊCH VỤ THẺ TẠI NH
TMCP XĂNG DẦU PETROLIMEX. 71
3.1 Xu hƣớng phát triển thị trƣờng thẻ Việt Nam và mục tiêu phát triển dịch
vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Xăng Dầu Petrolimex. 71

3.1.1. Xu hƣớng phát triển thị trƣờng thẻ Việt Nam. 71
3.1.2. Nâng cao chất lƣợng dịch vụ thẻ của Ngân hàng TMCP Xăng Dầu
Petrolimex đến năm 2020 73
3.2 . Các giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Xăng Xầu
Petrolimex. 74
3.2.1 Thống nhất nguyên tắc xây dựng mô hình kinh doanh thẻ. 74

3.2.2 Đề xuất mô hình trung tâm thẻ của Ngân hàng TMCP Xăng Dầu
Petrolimex. 75
3.2.3 Chiến lƣợc phát triển sản phẩm dịch vụ thẻ và kế hoạch triển khai. 85
3.2.4. Tổ chức thực hiện. 91
3.2.5. Đẩy mạnh mở tài khoản cá nhân tại Ngân hàng 98
3.2.6 Quan tâm chăm sóc khách hàng 99
3.2.7 Luôn đa dạng hóa sản phẩm 99
3.2.8 Quản trị rủi ro. 100
3.3. Một số kiến nghị 102
3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ. 102
3.3.2 Kiến nghị Ngân hàng Nhà nƣớc 105
3.3.3 Kiến nghị Hiệp hội thẻ Ngân hàng Việt Nam 106
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 108
KẾT LUẬN 109
TÀI LIỆU THAM KHẢO 112


i
DANH MỤC CÁC TỪ VIÊT TẮT
STT
Ký hiệu
Nguyên Nghĩa
1
ATM
Máy rút tiền tự động
2
ĐVCNT
Đơn vị chấp nhận thẻ
3
PG Bank

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần
Xăng Dầu Petrolimex
4
NH TMCP
Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần
5
NHNN
Ngân hàng Nhà Nƣớc
6
NHPH
Ngân hàng Phát Hành
7
NHTM
Ngân hàng Thƣơng Mại
8
NHTT
Ngân hàng Thanh Toán
9
SP&DV
Sản phẩm và Dịch vụ
10
TCTD
Tổ chức Tính dụng
11
TG CKH
Tiền gửi có kỳ hạn
12
TGKKH
Tiền gửi không kỳ hạn
13

VN
Việt Nam
14
VND
Việt Nam Đồng
15
Máy POS
Point of sale thiết bị chấp
nhận thẻ thanh toán
16
WTO
Tổ chức thƣơng mại quốc tế

ii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

STT
Bảng
Nội dung
Trang
1.
Bảng 2.1
Tổng tài sản của PG bank giai đoạn 2010-2013
43
2.
Bảng 2.2
Mức độ tăng trƣởng của Tổng tài sản PG bank giai đoạn
2010-2013
43
3.

Bảng 2.3
Tình hình huy động vốn của PG Bank giai đoạn 2010-
2013.
44
4.
Bảng 2.4
Mức độ tăng trƣởng của Tổng huy động vốn giai đoạn
2010-2013.
44
5.
Bảng 2.5
Tổng dƣ nợ tín dụng giai đoạn 2010-2013
45
6.
Bảng 2.6
Mức độ tăng trƣởng của Tổng dƣ nợ tín dụng giai đoạn
2010-2013
46
7.
Bảng 2.7
Vốn và các quỹ giai đoạn 2010-2013
47
8.
Bảng 2.8
Mức độ tăng trƣởng của Vốn và các quỹ giai đoạn
2010-2013
47
9.
Bảng 2.9
Tỷ lệ nợ xấu giai đoạn 2010-2013

48
10.
Bảng 2.10
Lợi nhuận sau thuế và một số các chỉ tiêu giai đoạn
2010-2013
48
11.
Bảng 2.11
Mức độ tăng trƣởng Lợi nhuận sau thuế giai đoạn 2010-
2013
49
12.
Bảng 2.12
Thông tin về một số Ngân hàng lớn trên thị trƣờng thẻ
Việt Nam
53
13.
Bảng 2.13
Số lƣợng thẻ đƣợc phát hành của PG bank giai đoạn
56

iii
2010-2013
14.
Bảng 2.14
Mức độ tăng trƣởng thẻ của PG bank giai đoạn 2010-
2013
56
15.
Bảng 2.15

Số lƣợng thẻ phát hành theo từng loại thẻ của PG bank
giai đoạn 2010-2013
57
16.
Bảng 2.16
Mức độ tăng trƣởng theo từng loại thẻ của PG bank giai
đoạn 2010-2013
58
17.
Bảng 2.17
Khách hàng dùng thẻ theo độ tuổi và trình độ học vấn
của PG bank giai đoạn 2010-2013
59
18.
Bảng 2.18
Doanh thu tử thẻ của PG bank giai đoạn 2010-2013
60
19.
Bảng 2.19
Mức độ tăng trƣởng theo doanh thu từ thẻ của PG bank
61
20.
Bảng 2.20
Số lƣợng máy ATM của PG bank trong giai đoạn 2010-
2013
62
21.
Bảng 2.21
Mức độ tăng trƣởng số lƣợng máy ATM của PG bank
trong giai đoạn 2010-2013

62
22.
Bảng 2.22
Số lƣợng máy POS của PG bank trong giai đoạn 2010-
2013
63
23.
Bảng 2.23
Mức độ tăng trƣởng máy POS của PG bank trong giai
đoạn 2010-2013
63
24.
Bảng 3.1
Kế hoạch phát triển sản phẩm và dịch vụ tập chung vào
số lƣợng chủ thẻ.
87
25.
Bảng 3.2
Yêu cầu về trang thiết bị kỹ thuật
94


iv
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

TT
Hình
Nội dung
Trang
1.

Hình 1.1
Quy trình phát hành, sử dụng thanh toán thẻ.
24
2.
Hình 1.2
Sơ đồ tổ chức trung tâp thẻ UOB
34
3.
Hình 1.3
Sơ đồ tổ chức Ngân hàng Mybank-Malaysia
35
4.
Hình 2.1
Sơ đồ tổ chức Ngân hàng TMCP Xăng Dầu
Petrolimex
42
5.
Hình 3.1
Mô hình tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của
Trung tâm thẻ
75
6.
Hình 3.2
Mô hình tổ chức bộ phận phát triển kinh doanh
76
7.
Hình 3.3
Mô hình tổ chức bộ phận Marketing và bán thẻ
77
8.

Hình 3.4
Mô hình tổ chức bộ phận nghiệp vụ thẻ
78
9.
Hình 3.5
Mô hình tổ chức bộ phận kỹ thuật và phát triển
80
10.
Hình 3.6
Mô hình tổ chức bộ phận quản trị rủi ro.
85
11.
Hình 3.7
Mô hình tổ chức bộ phận thẻ Tính dụng.
84
12.
Hình 3.8
Sơ đồ hệ thống quản lý thẻ
96

v
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ


TT
Biểu
Nội dung
Trang
1.
Biểu đồ 2.1

Tổng tài sản của PG bank giai đoạn 2010-
2013
43
2.
Biểu đồ 2.2
Tổng huy động vốn của PG bank giai đoạn
2010-2013
45
3.
Biểu đồ 2.3
Tổng dƣ nợ của PG bank giai đoạn 2010-
2013
46
4.
Biểu đồ 2.4
Nguồn vốn và các quỹ giai đoạn 2010-2013
47
5.
Biểu đồ 2.5
Lợi nhuận sau thế giai đoạn 2010-2013
49
6.
Biểu đồ 2.6
Tăng trƣởng của thẻ ngân hàng năm 2013
51
7.
Biểu đồ 2.7
Tổng số lƣợng thẻ giai đoạn 2010-2013
57
8.

Biểu đồ 2.8
Số lƣợng thẻ phát sinh mới giai đoạn 2010-
2013
58
9.
Biểu đồ 2.9
Số lƣợng máy ATM của PG bank giai đoạn
2010-2013
62
10.
Biểu đồ 2.10
Số lƣợng máy POS của PG bank trong giai
đoạn 2010-2013
64




1
PHẦN MỞ ĐẦU

Thế kỷ 20 đã chứng kiến sự phát triển nhƣ vũ bão của mọi ngành công
nghiệp và đặc biệt là của khoa học công nghệ. Trong đó không thể không kể
đến các thành tựu công nghệ đã đạt đƣợc ứng dụng vào ngành tài chính ngân
hàng, tạo nên một cuộc cách mạng hiện đại hóa, đồng thời đƣa dịch vụ thanh
toán điện tử trở thành mũi nhọn kinh doanh của các ngân hàng hiện đại. Năm
trong dịch vụ thanh toán điện tử này, thẻ thanh toán hay tiền điện tử ra đời
không chỉ thay đổi chiến lƣợc kinh doanh của mỗi ngân hàng mà còn thay đổi
thói quen tiêu dùng của mỗi quốc giá.
Dịch vụ thẻ xuất hiện trên thế giới từ những thập kỉ đầu của thế kỉ XX, và

phát triển mạnh trên thế giới khoảng 30 năm trở lại đây. Ở Việt Nam, dịch vụ
thẻ đƣợc biết đến hơn 15 năm trƣớc nhƣng phải đến năm 1999 thị trƣờng thẻ
mới thực sự trở nên sôi động khi có sự tham gia của nhiều ngân hàng. Tính
đến tháng 12/2013 đã có 29 tổ chức phát hành thẻ, trong đó có 5 NHTM nhà
nƣớc, 19 NH TMCP, 4 ngân hàng liên doanh và chi nhánh ngân hàng nƣớc
ngoài, một tổ chức phát hành thẻ phi ngân hàng. Cơ sở hạ tầng phục vụ cho
hoạt động thẻ không ngừng lớn mạnh, với 4280 máy ATM; 22.959 thiết bị
ngoại vi (POS). Số lƣợng thẻ phát hành tăng cả về số lƣợng và chủng loại với
120 thƣơng hiệu thẻ, trong đó phân theo phạm vi thì thẻ nội địa 71 loại (chiếm
59%), thẻ quốc tế 49 loại (chiếm 41%); phân theo nguồn tài chính, thẻ ghi nợ
73 loại (chiếm 61%), thẻ tín dụng 44 loại (chiếm 37%) và sự xuất hiện của
thẻ trả trƣớc 3 loại (chiếm 2%). Trong thời gian tới, thị trƣờng thẻ Việt Nam
sẽ tiếp tục phát triển mạnh, là một thị trƣờng đầy tiềm năng, hứa hẹn đem lại
nhiều lợi ích cho ngƣời sử dụng cũng nhƣ lợi nhuận cho các tổ chức trong và
ngoài nƣớc hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng.


2
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với việc Việt Nam chính thức gia nhập WTO, các Hiệp định thƣơng
mại giữa Việt Nam và các nƣớc đƣợc ký kết, nền kinh tế nƣớc ta tăng trƣởng
liên tục với tốc độ cao, đời sống của đại bộ phận dân cƣ ngày càng đƣợc cải
thiện. Điều đó đã tạo tiền đề thuận lợi cho các dịch vụ ngân hàng bán lẻ, trong
đó có dịch vụ thẻ tại Việt Nam phát triển mạnh mẽ và đạt đƣợc những thành
quả rất đáng ghi nhận, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội
của đất nƣớc.
Thế giới đang trở nên phẳng, với một tấm thẻ nhựa nhỏ bé. Ngƣời ta có thể
thanh toán ở bất cứ nơi đâu trên thế giới và tại bất cứ khi nào bạn muốn. Thẻ
ngân hàng chính là chiếc ví điện tử tiện dụng và an toán mà ai cũng muốn có.
Vào ngày 11/01/2007 Việt Nam chính thức gia nhập WTO, cùng với các

Hiệp định thƣơng mại song phƣơng giữa Việt Nam và các nƣớc đƣợc ký kết,
nền kinh tế nƣớc ta đã thay đổi một cách chóng mặt với tăng trƣởng liên tục
với tốc độ cao, đời sống của đại bộ phận dân cƣ ngày càng đƣợc cải thiện và
đi lên. Điều đó đã tạo tiền đề thuận lợi cho các dịch vụ ngân hàng phát triểm,
trong đó có dịch vụ thẻ tại Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ và đạt đƣợc
những thành quả rất đáng ghi nhận, góp phần quan trọng vào sự phát triển
kinh tế - xã hội của đất nƣớc.
Nhận thức đƣợc rõ xu hƣớng phát triển các dịch vụ thanh toán thẻ của thị
trƣờng với dân số trên 90 triệu dân và có độ tuổi trung binh trẻ đƣợc đánh giá
là một thị trƣờng đầy tiềm năng. Đòi hỏi mỗi ngân hàng phải có một kế hoạch
tỉ mỉ để không bị chậm chân so với đối thủ cạnh tranh trong việc chiếm lĩnh
thị trƣờng.
Với việc xây dựng và phát triển trong lĩnh vực dịch vụ thẻ tới năm 2020,
NHTM CP Xăng Dầu Petrolimex đã có những bƣớc chuyển mình rõ rệt và thực
tế. Trƣớc xu thế cạnh tranh một cách không khoan nhƣợng, PG bank cần phải

3
nhanh chóng phát triển thật mạnh dịch vụ thẻ, một dịch vụ vừa bắt nhịp với xu
thế thời cuộc, vừa đáp ứng đƣợc nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Xuất phát từ nhu cầu trên mà tôi lựa chọn đề tài “Dịch vụ thẻ tại Ngân
hàng thƣơng mại cổ phần Xăng Dầu Petrolimex”
2. Tình hình nghiên cứu
Tra cứu tại Kho dữ liệu Luận văn của Thƣ viện quốc gia (Hà Nội) tính đến
năm 2013, có 02 luận án Tiến sỹ kinh tế viết về dịch vụ thẻ của các NHTM
Việt Nam và rất nhiều để tài thạc sĩ cũng nhƣ các công trình nghiên cứu và
trong đó có:
Luận văn: “Những giải pháp góp phần nhằm phát triển hình thức
thanh toán thẻ ngân hàng ở Việt Nam”, của NCS Nguyễn Danh Lƣơng, bảo
vệ tại Hội đồng chấm luận văn cấp Nhà nƣớc tại trƣờng Đại học kinh tê quốc
dân, Hà Nội, năm 2003.

Luận văn: “Giải pháp cơ bản nhằm phát triển thị trƣờng thẻ ngân hàng
tại Việt Nam” của NCS Trần Tấn Lộc, bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp
Nhà nƣớc tại trƣờng Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh , năm 2004.
Cả hai luận văn nói trên đều nghiên cứu về thẻ ngân hàng nói trung, số liệu
và thực trạng ở vào giai đoạn thị trƣờng thẻ ngân hàng chƣa phát triển. Đây
mới là giai đoạn đầu cơ cấu lại ngân hàng nên công nghệ ngân hàng, dịch vụ
phi tín dụng … chƣa phát triển.
Các giải pháp hai luận án trên đƣa ra chƣa dự báo đƣợc sự phát triển đa
dạng của các sản phẩm thẻ, tốc độ phát triển nhanh của thị trƣờng thẻ hiện
nay, công nghệ thẻ đang đƣợc các NHTM triển khai, cũng nhƣ yêu cầu tất yếu
khách quan của việc thống nhất liên kết mạng thanh toán Bank net của hầu
hết các NHTM hiện nay. Ngoài ra, tại trang web của các trƣờng đại học cũng
công bố đề tài thạc sỹ, cụ thể:

4
Học viện Ngân hàng Hà Nội có đề tài thạc sỹ “Nâng cao chất lƣợng dịch
vụ thẻ tại Ngân hàng Đầu tƣ và phát triển Việt Nam chi nhánh Hà
Thành” của Hoàng Việt Nga năm 2011.
Trƣờng Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh có đề tài thạc sỹ
“Phát triển dịch vụ thẻ thanh toán tại Việt Nam” của Nguyễn Quỳnh
Nhƣ năm 2010.
Ta thấy hai đề tài thạc sỹ đƣợc viết trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt giữa
các ngân hàng đặc biệt trong thời đại khoa học công nghệ phát triển nên đã xác
định đƣợc dịch vụ thẻ chính là dịch vụ trọng tâm của các ngân hàng bán lẻ.
Tuy mỗi đề tài khác nhau lại có những hƣớng nghiên cứu khác nhau nhƣng
nói chung lại đều có những đóng góp nhất định về mặt lý thuyết cũng nhƣ thực
tiễn đối với việc phát triển dịch vụ thẻ riêng và đối với ngành ngân hàng nói
chung. Tuy nhiên, với từng ngân hàng giải pháp phát triển dịch vụ thẻ sẽ khác
nhau do mục tiêu kinh doanh,tiềm lực tài chính, kỹ thuật công nghệ của các
ngân hàng không giống nhau. Có những ngân hàng phát triển dịch vụ thẻ theo

chiều rộng do mạng lƣới chi nhánh phủ khắp cả nƣớc, nhƣng lại có những
ngân hàng tập trung phát triển vào những phân khúc thị trƣờng nhất định.
Trong khuôn khổ đề tài mới chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu giải pháp phát
triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Petrolimex.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu làm sáng tỏ cơ sở lý luận cũng nhƣ các vấn đề
có liên quan về sản phẩm thẻ và dịch vụ thẻ của NHTM.
Phân tích, đánh giá thực trạng dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Xăng
Dầu Petrolimex từ đó đƣa ra những điều đã đạt đƣợc, những điều còn tồn tại
và tìm ra nguyên nhân của những mặt hạn chế đó, đồng thời học hỏi bài học
kinh nghiệm của các ngân hàng lớn mạnh trong và ngoài nƣớc.
Qua đó, đƣa ra những giải pháp kiến nghị nhằm phát triển dịch vụ thẻ tại
NH TMCP Xăng Dầu Petrolimex cho phù hợp.

5
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Nghiên cứu về thẻ và dịch vụ thẻ tại NHTM
Giới hạn phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu và đánh giá thực trạng phát
triển dịch vụ thẻ tại NH TMCP Xăng Dầu Petrolimex trong giai đoạn từ năm
2010–2013. Qua đó đề xuất các giải pháp nâng cao chất lƣợng dịch vụ thẻ tại
Ngân hàng TMCP Xăng Dầu Petrolimex theo cả chiều rộng và chiều sâu.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phƣơng pháp thông kê, phận tích, tổng hợp so sánh
số liệu, kết hợp nhiều nghiên cứu lý thuyến với phân tích thực trạng hoạt
động dịch vụ thẻ để đánh giá và đề xuất giải pháp có tính thực tiễn cao.
6. Những đóng góp mới của luận văn
Về mặt khoa học: Tuy chƣa có gì mới nhƣng Luận văn đã hệ thống hóa
lý luận về thẻ ngân hàng¸ phát hành và thanh toán thẻ của NHTM.
Về mặt thực tiễn: Luận văn phân tích, đánh giá thực trạng dịch vụ thẻ
tại NH TMCP Xăng Dầu Petrolimex nhằm tìm ra những mặt đã đạt đƣợc

cũng nhƣ những mặt hạn chế cần khắc phục. Từ đó, luận văn đề xuất một số
giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tại ngân hàng TMCP Xăng Dầu Petrolimex
trong bối cảnh nền kinh tế đang trong thời kỳ khó khăn, thị trƣờng sản phẩm
dịch vụ của các ngân hàng bán lẻ cạnh tranh gay gắt.
7. Bố cục của luận văn
- Chƣơng 1: Tổng quan nghiên cứu trong nƣớc và ngoài nƣớc về dịch vụ
thẻ tại Ngân Hàng Thƣơng Mại.
- Chƣơng 2: Dịch vụ thẻ tại NH TMCP Xăng Dầu Petrolimex.
- Chƣơng 3: Giải pháp và kiến nghị về dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP
Xăng Dầu Petrolimex.

6
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƢỚC VỀ DỊCH
VỤ THẺ TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

1.1 Khái niệm, đặc điểm cấu tạo và phân loại thẻ ngân hàng.
1.1.1 Khái niệm.
Thẻ và thẻ thanh toán ở Ngân hàng có rất nhiều khái niểm khác nhau:
Thẻ là phƣơng tiện thanh toán hiện đại bậc nhất hiện nay nó ra đời và gắn
liền với sự phát triển của Ngân hàng hiện đại, đặc biệt với sự phát triển vũ bão
của internet ứng dụng công nghệ thông tin vào các mặt của Ngân hàng.
Hình thức sơ khai của thẻ là Carg-it, một hệ thống mua bán chịu của John
Biggins sáng lập ra năm 1946. Hệ thống bán chịu này mở đƣờng cho Thẻ tín
dụng ra đời do Ngân hàng Franklin National Bank ở Long Island New York
phát hành lần đầu tiên năm 1951.
Vào năm 1959, một số Ngân hàng phát hành Thẻ tín dụng đã cung ứng
thêm một số dịch vụ mới đó là Thẻ tín dụng tuần hoàn.
Năm 1960, Bank of America giới thiệu sản phẩm thẻ đầu tiên của mình
BANKAMERICARD.

Năm 1966, có 14 Ngân hàng hàng đầu của Mỹ liên kết với nhau thành tổ
chức interbank.
Năm 1967, có 4 Ngân hàng California đổi tên họ từ California Bankcard
Association thành Western State Bankcard Asoociation (WSBA) sản phẩm
Thẻ của tổ chức WSBA là MASTERCHARGE. Tổ chức WSBA cấp phép cho
tổ chức interbank sử dụng tên và thƣơng hiệu của MASTERCHARGE .
Năm 1977, tổ trức thẻ BANKAMERICARD đổi tên thành VISA
International.
Năm 1979, MASTERCHARGE đôi tên thành MASTERCARD.

7
Ngoài các sản phẩm Thẻ trên còn có một số sản phẩm thẻ khác đƣợc hình
thành nhƣ American Express (1958), Dinner Club (1950), JCB (1961) .
Thẻ là một tấm nhựa chứa bằng từ hoặc chip điện tử lƣu giữ thông tin
thanh toán và mọi số liệu đã đƣợc mã hóa.
Thẻ là một phƣơng tiện thanh toán không dùng tiền mặt do Ngân hàng
hoặc một tổ chức tài chính phát hành cấp cho khách hàng, sử dụng để rút tiền
mặt tại các Ngân hàng đại lý và tại các địa điểm rút tiền tự động hoặc thanh
toán tiền hàng hóa dịch vụ tại các cơ sở chấp nhận thẻ trong phạm vị số dƣ tài
khoán tiền gửi hoặc hạn mức tín dụng đã đƣợc ký kết giữa Ngân hàng phát
hành với chủ thẻ.
Theo “Quy chế phát hành, sử dụng và cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt động
thẻ Ngân hàng” ban hành theo quy định số 20/2007/QĐ-NHNN ngày
15/5/2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam thì Thẻ Ngân hàng
là: “Phƣơng tiện do tổ chức phát hành Thẻ, phát hành để thực hiện giao dịch
thẻ theo các điều kiện và điều khoản các bên thỏa thuận”.
Nhìn chung Thẻ là phƣơng tiện thanh toán không dùng tiền mặt giống nhƣ
sec, các loại giấy tờ thanh toán có giá khác … đang đƣợc lƣu hành trên thị
trƣờng. Tuy nhiên Thẻ thanh toán do Ngân hàng phát hành đƣợc biết đến và
lƣu hành một cách rộng rãi và phổ biết nhất hiện nay và ngày càng đƣợc mọi

ngƣời sử dụng và nó nhƣ một phần cuộc sống, nó không thể thiếu khi bạn
bƣớc chân ra khỏi nhà.
1.1.2 Đặc điểm cấu tạo.
Kể từ khi ra đời đến nay Thẻ Ngân hàng đã có sự thay đổi khá nhiều về nội
dung lẫn hình thức nhằm tăng độ bảo mật và tiện cho khách hàng sử dụng.
Với sự phát triển của Thẻ thanh toán, các hiệp hội đang cạnh tranh nhau
quyết liệt nhằm dành thị phần, thị trƣờng cho mình. Sự cạnh tranh này tạo
điều kiện cho Thẻ thanh toán có cơ hội phát triển nhanh chóng trên phạm vi

8
toàn cầu và chi phí đƣợc sử dụng Thẻ ngày càng ít, dễ dàng tiếp cấn với mọi
tầng lớp trong xã hội.
Nhƣng nguyên tắc của việc chế tạo và sử dụng Thẻ dựa trên một loạt
những thành tựu của công nghệ thông tin, đặc biệt là công nghệ mã khóa từ
tính, hiện đại nhất hiện nay là công nghệ sử dụng các vi mạch điện tử.
Thẻ làm từ nhựa cứng hình chữ nhật với kích thƣớc đƣợc chuẩn hóa quốc
tế là 54mm*84mm, dày 1mm, với 4 góc tròn. Thẻ có 3 lớp, lõi thẻ làm từ
nhựa cứng màu trắng ở giữa có hai lớp nhựa tráng mỏng. Màu sắc của Thẻ có
thể khác nhau tùy theo từng quy định của từng Ngân hàng phát hành. Hai mặt
của Thẻ chứa đựng những thông tin và ký hiệu khác nhau, cụ thể.
Mặt trƣớc của thẻ: Nếu là Thẻ quốc tế thì có thƣơng hiệu của tổ chức Thẻ
quốc tế, đồng thời thể hiện loại Thẻ: Visa, Master Card, American express,
JCB, Dinner club … tên của tổ chức phát hành Thẻ, biểu tƣợng Thẻ, 16 số
Thẻ, họ tên ảnh của chủ Thẻ (với thẻ tín dụng), ngày hiệu lực của Thẻ.
Mặt sau của thẻ: Bao gồm dải từ màu đen, vạch từ tình này chứa đựng những
thông tin liên quan về thẻ: ngày hiệu lực, số PIN, chữ ký của chủ thẻ… Ngoài ra
trên thế giới còn số điện thoại dịch vụ giải đáp thắc mắc của khách hàng và chữ
ký trên đó có tên loại thẻ đƣợc in nghiêng bên trái 45º trên nền trắng. Băng trữ
ký làm bằng một trất liệu đặc biệt nếu cố tình cạo, sửa đổi làm phần ô chữ ký
hoặc chữ ký gốc thì trên ô chữ ký sẽ suất hiện chữ “VOID”.

1.1.3 Phân loại thẻ.
Có rất nhiều tiêu thức để phân loại thẻ nhƣng ngƣời ta chủ yếu sử dụng
theo 3 phƣơng thức chính: Phân loại theo tính kỹ thuật, phân loại theo tính
chất thanh toán của thẻ và phân loại theo phạm vi sử dụng của thẻ.
1.1.3.1. Phân loại theo đặc tính kĩ thuật.
Thẻ khắc chữ nổi (Imbosed Card): là loại thẻ đƣợc dựa trên kỹ thuật khắc
chữ nổi, trên bề mặt thẻ khắc nổi các thông tin cần thiết. Hiện nay ngƣời ta

9
không còn sự dụng loại thẻ này nữa vì kỹ thuật sản suất quá thô sơ và dễ bị
làm giả.
Thẻ băng từ (Magnetic Strip): là loại thẻ mà các thông tin của chủ thẻ vừa
đƣợc dập nổi ở mặt trƣớc của chủ thẻ vừa đƣợc mà hóa thông tin ở mặt sau
trong băng từ và các thông tin này phải đảm bảo chính xác và khớp với nhau,
thẻ từ hiện nay chiếm một phần lớn trên thị trƣờng. Nhƣợc điểm của thẻ từ là
số lƣợng thông tin mã hóa không nhiều mà mang tính cố định nên không áp
dụng đƣợc kỹ thuật bảo mật an toàn và có thể bị ăn cắp thông tin của chủ thẻ
bằng các thiết bị nối với máy tính.
Thẻ chip (Smart card): Đây là thế hệ hiện đại nhất của thẻ thanh toán đƣợc
dựa trên kỹ thuật vi xử lý tin học nhờ gắn vào thẻ một “chip” điện tử có cấu
trúc giống nhƣ một máy tính. Thẻ có nhiều loại với dung lƣợng khác nhau của
“chip” khác nhau. Thông thƣờng một thẻ thông minh đƣợc gắn “chip” điện tử
để thay thế dải băng từ sau thẻ. Cũng có trƣờng hợp thẻ có cả “chip” điện tử
và cả dải băng từ. Vị trí gắn “chip” điện tử độc lập với thẻ và gắn trên bề mặt
của thẻ, về bản chất có 2 loại “chip”: “chip” bộ nhớ và “chip” xử lý dứ liệu.
1.1.3.2. Phân loại theo chủ thể phát hành thẻ.
Thẻ do Ngân hàng phát hành: là loại thẻ do Ngân hàng phát hành giúp cho
khách hàng sử dụng linh hoạt tài khoản của mình trong Ngân hàng hoặc sử
dụng một số tiền do Ngân hàng cấp tín dụng, đây là loại thẻ đƣợc sử dụng
rộng rãi hiện nay.

Thẻ do các tổ chức phi Ngân hàng phát hành: đó là loại thẻ du lịch và giải
trí của các tập đoàn kinh tế lớn: Diners Club, Amex …… Đó cũng là thẻ đƣợc
phát hành bởi các công ty xăng dầu, các cửa hiệu lớn …….
1.1.3.3. Phân loại theo tính chất thanh toán của thẻ.
Thẻ ghi nợ “Debit Card”: loại thẻ này dựa trên số dƣ tài khoản tiền gửi
thanh toán của khách hàng tại Ngân hàng nên gắn liền với tài khoản tiền gửi

10
thanh toán và không áp dụng hạn mức tín dụng. Khi thanh toán hàng hóa dịch
vụ, giá trị giao dịch sẽ bị khấu trừ ngay vào tài khoản của khách hàng và
chuyển thẳng vào tài khoản của cơ sở chấp nhận thẻ. Thẻ ghi nợ có thể dùng
để rút tiền mặt. Ngoài hệ thống ATM của một số Ngân hàng hiện đại còn cho
phép chủ thẻ gửi tiền vào tài khoản của mình tại máy ATM.
Thẻ trả trƣớc “Prepaid card”: Là thẻ không kết nối với tài khoản tiền gửi thanh
toán của khách hàng. Thẻ cho phép khách hàng giao dịch trong phạm vị giá trị tiền
đƣợc nạp vào thẻ tƣơng đƣơng với số tiền chủ thẻ trả trƣớc cho tổ trức phát hành
thẻ. Thẻ trả trƣớc báo gồm: Thẻ trả trƣớc xác định danh tính (Thẻ trả trƣớc định
dạng) và thẻ trả trƣớc không xác định danh tính (Thẻ trả trƣớc vô danh).
Thẻ tín dụng (credit card): Là loại thẻ mà Ngân hàng sẽ cấp một hạn mức
tín dụng nhất định cho chú thẻ để thanh toán các giao dịch tại các cơ sở chấp
nhận thẻ. Sau đó khách hàng phải thanh toán hạn mức tín dụng đó theo những
kỳ hạn nhất định.
Nếu khách hàng hoàn thành nghĩa vụ thanh toán cho Ngân hàng thẻ sẽ
đƣợc tiếp tục duy trì và khách hàng sẽ không phải trả lãi cho Ngân hàng. Nếu
khách hàng không hoàn thành nghĩa vụ thanh toán tùy theo vào mức độ chậm
trả hay mất khả năng thanh toán mà sẽ bị khóa hoặc khách hàng sẽ phải chịu
thêm các khoản lãi phí phát sịnh.
1.1.3.4. Phân loại theo phạm vi lãnh thổ.
Thẻ quốc tế (International Card): là loại thẻ đƣợc chấp nhận trên toàn cầu,
sử dụng các ngoại tệ mạnh để thanh toán. Thẻ đƣợc khách du lịch rất ƣa

chuộng vì nó an toàn, tiện lợi. Do đó phạm vi hoạt động chải khắp thế giới
nên quy mô tính hoặt động của loại thẻ này phức tạp hơn. Thẻ đƣợc hỗ trợ và
quản lý trên toàn thế giới bởi những tổ chức tài chính lớn: Master card, Visa
card…hoặc những công ty điều hành nhƣ Amex, JBC…hoạt động trong một
hệ thống đồng bộ nhất.

11
Thẻ trong nƣớc: là thẻ đƣợc giới hạn trong phạm vi một quốc gia, do vậy
đồng tiền giao dịch thƣờng là đồng nội tệ của nƣớc đó. Có 2 loại thẻ.
Local use only Card: là loại thẻ do tổ chức tài chính hoặc ngân hàng trong
nƣớc phát hành, chỉ đƣợc sử dụng trong nội bộ hệ thống tổ chức đó.
Dosmetic use only Card: là loại thẻ thanh toán mang thƣơng hiệu của tổ
chức thẻ quốc tế đƣợc phát hành để sử dụng trong nƣớc.
1.1.3.5. Phân loại theo mục đích sử dụng.
Thẻ du lịch và giải trí: là loại thẻ do các công ty tƣ nhân (thƣờng là các
công ty du lịch, lữ hành ) phát hành để phục vụ cho ngành du lịch giải trí.
Thẻ kinh doanh: là loại thẻ đƣợc phát hành cho nhân viên của công ty sử
dụng, nhằm giúp cho công ty quản lý chặt chẽ việc chi tiêu vào các công việc
chung của nhân viên. Hàng tháng, hàng quý, hàng năm công ty sẽ đƣợc cung
cấp những thông tin quản lý một cách tóm tắt chi tiết về việc chi tiêu của từng
nhân viên bộ phận trong công ty.
1.1.3.6. Phân loại theo đối tượng sử dụng.
Tuy đƣợc phân theo nhiều loại khác nhau nhƣng các loại thẻ sau đây đều
có đặc điểm chung là dùng để thanh toán, chi trả tiền hàng hóa dịch vụ. Vì
vậy chúng đƣợc gọi chung là thẻ thanh toán.
Thẻ chuẩn (Standand Card): Đây là loại thẻ căn bản nhất mang tính phổ
thông, đại chúng cao.
Thẻ vàng (Gold Card): là loại thẻ phục vụ cho phân khúc thị trƣờng “cao
cấp” với nhóm khách hàng có thu nhập cao, thƣờng phát triển cho các đối
tƣợng uy tin có khả năng mạnh về tài chính, và có nhu cầu chi tiêu cao.

1.2. Dịch vụ thẻ tại ngân hàng thƣơng mại.
1.2.1. Khái niệm.
Có rất nhiều khái niệm đề cập đến dịch vụ thẻ tại ngân hàng thƣơng mại.
Sau đây là một số khái niệm đƣợc chấp nhận rộng rãi nhất: “Dịch vụ là một

12
hoạt động bao gồm các yếu tố không hiện hữu, để quyết các mối quan hệ giữa
khách hàng hoặc tài sản mà khách hàng sở hữu với ngƣời cung cấp dịch vụ
mà không có sự chuyển giao quyền sở hữu. Sản phẩm là các dịch vụ có thể
trong phạm vi hoặc vƣợt quá phạm vi của sản phẩm vật chất”.
Thực chất ngân hàng là một dạng doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, thu phí
của khách hàng, đƣợc xem là thuộc nhóm ngành dịch vụ. Hoạt động ngân
hàng không trực tiếp tạo ra sản phẩm cụ thể, nhƣng với việc đáp ứng các nhu
cầu của dịch vụ về tiền tệ, về vốn, về thanh toán cho khách hàng, ngân hàng
đã gián tiếp tạo ra các sản phẩm dịch vụ trong nền kinh tế, có thể nói hoạt
động ngân hàng là hoạt động bôi chơn cho cả bộ máy kinh tế.
Quan niệm này phù hợp với thông lệ quốc tế, phù hợp với cách phân loại
các phân ngành dịch vụ trong dự thảo Hiệp định WTO mà Việt Nam cam kết,
đàm phán trong quá tình gia nhập, phù hợp với nội dung Hiệp định thƣơng
mại Việt – Mỹ. Trong phân bổ các ngành kinh tế của Tổng cục Thống kê Việt
Nam, Ngân hàng là ngành đƣợc phân bổ trong lĩnh vực dịch vụ.
Thực tế gần đây khái niệm về dịch vụ ngân hàng phù hợp với thông lệ
quốc tế đang trở nên phổ biến trên các diễn đàn, trong giới nghiên cứu và cơ
quan lập pháp. Song quan niệm nhƣ thế nào đi nữa, thì yêu cầu cấp bách đặt
ra cho các NHTM Việt Nam hiện nay là phải phát triển, đa dạng và nâng cao
chất lƣợng các nghiệp vụ kinh doanh của mình. Nói cụ thể trong hoạt động tín
dụng hiện nay, các NHTM cũng đang thực hiện đa dạng các sản phẩm tín
dụng nhƣ.
Tín dụng cho vay mua nhà, cho vay mua ô tô, cho vay tiền đi du học, cho
vay tiêu dùng qua thẻ tín dụng, tín dụng thuê mua, tín dụng chữa bệnh, tín

dụng ngày cƣới, tín dụng sửa chữa nhà ở …. đƣơng nhiên các dịch vụ ngân
hàng mới, nhƣ: nghiệp vụ thẻ, kinh doanh ngoại hối, đầu tƣ trên thị trƣờng
tiền gửi, chiết khấu, chuyển tiền, kiều hối, tƣ vấn,… cũng đang đƣợc các

13
NHTM đầu tƣ cả về công nghệ, máy móc thiết bị, đào tạo nguồn nhân lực,
hoạt động Marketing, quảng bá thƣơng hiệu, gây dựng uy tín… cho phát triển
đáp ứng yêu cầu cạnh tranh ngày càng tăng.
Theo Philip Kotler định nghĩa dịch vụ nhƣ sau: “Dịch vụ là mọi hành động
và kết quả mà một bên có thể cung cấp cho bên kia và chủ yếu là vô hình và
không dẫn đến quyền sở hữu cái gì đó. Sản phẩm của nó có thể có hay không
gắn liền với sản phẩm vật chất” …
Vậy sản phảm của dịch vụ ngân hàng đƣợc hiểu nhƣ sau.
Đứng trên góc độ thỏa mãn nhu cầu khách hàng thì có thể hiểu: “sản phẩm
dịch vụ ngân hàng là tập hợp những đặc điểm, tính năng, công dụng do ngân
hàng tạo ra nhằm thoả mãn nhu cầu và mong muốn nhất định của khách hàng”.
Theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2011 tại khoản 1 và khoản 7 điều 20, cụm
từ: “hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng” đƣợc bao hàm cả 3 nội
dung: nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán.
Tại nƣớc ta, đến nay chƣa có sự xác định rõ ràng và chuẩn nhất về khái
niệm dịch vụ ngân hàng. Một số quan niệm cho rằng: dịch vụ ngân hàng
không thuộc phạm vi kinh doanh tiền tệ và các hoạt động nghiệp vụ theo chức
năng của một trung gian tài chính (cho vay, huy động tiền gửi, ) chỉ những
hoạt động không thuộc nội dung nói trên mới gọi là dịch vụ ngân hàng. Cón
có quan niệm cho rằng tất cả các hoạt động ngân hàng phục vụ cho doanh
nghiệp và công chúng là dịch vụ ngân hàng.
Cụ thể hơn sản phẩm của dịch vụ ngân hàng đƣợc hiểu là các nghiệp vụ
ngân hàng về vốn, tiền tệ, thanh toán,… mà ngân hàng cung cấp cho khách
hàng đáp ứng nhu cầu kinh doanh, sinh lời, sinh hoạt cuộc sống, cất trữ tài
sản,… và ngân hàng thu chênh lệch lãi suất, tỷ giá hay thu phí thông qua dịch

vụ ấy. Trong xu hƣớng phát triển ngân hàng tại các nền kinh tế phát triển hiện
nay, ngân hàng đƣợc coi nhƣ một siêu thị dịch vụ về tiền, một bách hoá tài

14
chính với hàng trăm, thậm chí hàng nghìn dịch vụ khác nhau tuỳ theo cách
phân loại và tuỳ theo trình độ phát triển của ngân hàng và cả nền kinh tế.
Tóm lại, dịch vụ thẻ của ngân hàng thƣơng mại là một trong số rất nhiều
sản phẩm mới của ngân hàng trong thời kỳ công nghệ phát triển nhƣ vu bão
nhằm đáp ứng tôi đa hóa nhu cầu của khách hàng trong lĩnh vực thanh toán
không dùng tiền mặt.
1.2.2. Các chủ thể tham gia vào hoạt động kinh doanh thẻ.
Ngân hàng phát hành (Issuer): là ngân hàng cung cấp thẻ và dịch vụ thẻ
cho khách hàng. Ngân hàng phát hành có thể phát hành thẻ mang thƣơng hiệu
riêng hoặc đƣợc tổ chức thẻ quốc tế “trao quyền” phát hành thẻ mang thƣơng
hiệu của các tổ chức thẻ quốc tế. Ngân hàng phát hành chịu trách nhiệm trong
việc xử lý các giao dịch, quản lý hoạt động của thẻ và thực hiện việc thanh
toán đối với chủ thẻ cho các giao dịch phát sinh.
Ngân hàng đại lý (Ngân hàng thanh toán – Acquirer): là ngân hàng đƣợc
ngân hàng phát hành thẻ ủy quyền thực hiện dịch vụ thẻ thanh toán theo hợp
đồng, hoặc là thành viên chính thức hoặc thành viên liên kết của một tổ chức
thẻ quốc tế, thực hiện dịch vụ thanh toán theo thỏa ƣớc ký kết với tổ chức thẻ
quốc tế đó. Ngân hàng thanh toán thẻ ký hợp đồng trực tiếp với các đơn vị
chấp nhận thẻ để tiếp nhận và xử lí các giao dịch thẻ tại đơn vị chấp nhận thẻ,
cung cấp các dịch vụ hỗ trợ hƣớng dẫn cho đơn vị chấp nhận thẻ.
Chủ thẻ (Cardholder): là những cá nhân hoặc tổ chức đƣợc ngân hàng phát
hành thẻ cấp thẻ sử dụng để rút tiền hoặc thanh toán. Chủ thẻ có một mã số cá
nhân để sử dụng thẻ. Theo thông lệ, mỗi chủ thẻ chính có thể phát hành thêm thẻ
phụ, cả thẻ chính và thẻ phụ cùng chi tiêu trên một tài khoản. Chủ thẻ phụ cũng có
trách nhiệm thanh toán các khoản phát sinh trong kỳ nhƣng chủ thẻ chính là ngƣời
có trách nhiệm thanh toán cuối cùng đối với ngân hàng phát hành thẻ.


15
Đơn vị chấp nhận thẻ (Merchant): là các tổ chức, cá nhân cung cấp hàng
hóa dịch vụ có hợp đồng ký kết với ngân hàng về việc chấp nhận thanh toán
bằng thẻ. Các đơn vị này đƣợc ngân hàng cung cấp trang thiết bị máy móc để
có thể thực hiện việc thanh toán bằng thẻ. Các ngành kinh doanh của đơn vị
chấp nhận thẻ trải rộng từ các cửa hiệu bán lẻ đến các nhà hàng ăn uống,
khách sạn, sân bay… Tại nhiều nƣớc trên thế giới khi thẻ ngân hàng đã trở
thành một phƣơng thức thanh toán phổ biến, chúng ta có thể nhìn thấy những
biểu tƣợng thẻ xuất hiện rộng rãi ở các cửa hàng…
1.2.3. Lợi ích của các chủ thể tham gia vào hoạt động kinh doanh thẻ.
1.2.3.1. Đối với chủ thẻ:
Việc quan tâm đầu tiên của khách hàng bao giờ cũng là an toàn, thuận tiện
và nhanh chóng.
Việc thanh toán muốn diễn ra nhanh chóng có phải sự phối hợp hệ thống
giữa các bên tham gia: ngân hàng phát hành, chủ thẻ và các cơ sở chấp nhận
thẻ. Khi thanh toán hàng hóa dịch vụ đƣợc cung cấp, khách chỉ mất một vài
phút để nhân viên có thể thực hiện các thao tác nghiệp vụ trong quy trình
thanh toán theo hệ thống mạng đƣợc kết nối trực tiếp giữa ngân hàng và cơ sở
chấp nhận thẻ. Một hệ thống liên minh thẻ giữa các ngân hàng và hệ thống thẻ
của các tổ chức thẻ quốc tế cũng giúp khách hàng sử dụng thẻ tại bất kì nơi
nào và bất cứ khi nào, dù khách hàng có quốc tịch nào, mở thẻ tại bất kì ngân
hàng trong hệ thống. Hệ thống này ngày càng đƣợc mở rộng và hoàn thiện
hơn để phục vụ khách hàng tốt hơn.
Giờ đây với việc phát triển nhanh chóng của nền kinh tế, mức sống của
ngƣời dân cũng đƣợc nâng cao hơn, do đó, nhu cầu tiêu dùng hàng hóa dịch
vụ của ngƣời dân tăng lên. Với nhu cầu ngày càng lớn, việc mang tiền mặt
theo ngƣời dẫn đến nhiều sự bất tiện và không an toàn: nhầm lẫn, bỏ quên hay
bị trộm cắp cƣớp giật. Bên cạnh đó, khi thanh toán bằng tiền mặt, khách hàng

×