Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 83 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ




PHẠM XUÂN HẢI




MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ
VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM




LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG




Hà Nội – 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ



PHẠM XUÂN HẢI



MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ
VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM



Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng
Mã số: 60 34 20

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TRẦN ĐĂNG KHÂM


XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN


Hà Nội – 2015


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT i
DANH MỤC CÁC BẢNG ii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ iii
MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ

VỪA CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 4
1.1. Khái quát về ngân hàng thƣơng mại 4
1.1.1. Khái niệm và đặc diểm của ngân hàng thương mại 4
1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại 9
1.2. Cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng thƣơng mại 11
1.2.1. Khái quát về doanh nghiệp nhỏ và vừa 11
1.2.2. Cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng thương mại 14
1.2.3. Mở rộng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng thương mại 19
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng tới mở rộng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của
ngân hàng thƣơng mại 23
1.3.1. Nhân tố chủ quan 23
1.3.2. Nhân tố khách quan 26
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ
VÀ VỪA TẠI NHNo&PTNT VIỆT NAM 28
2.1. Khái quát về NHNo&PTNT Việt Nam 28
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Việt Nam 28
2.1.2. Mô hình tổ chức và mạng lưới chi nhánh 28


2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh trong những năm qua 31
2.2. Thực trạng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam 38
2.2.1. Khái quát về doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam 38
2.2.2. Thực trạng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NHNo&PTNT Việt
Nam 39
2.3. Đánh giá thực trạng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam 46
2.3.1. Kết quả đạt được 46
2.3.2. Hạn chế 47
2.3.3. Nguyên nhân hạn chế 48

CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA TẠI NHNo&PTNT VIỆT NAM 54
3.1. Mục tiêu và định hƣớng mở rộng cho vay đối với DNNVV tại
NHNo&PTNT Việt Nam 53
3.1.1. Định hướng phát triển NHNo&PTNT Việt Nam 53
3.1.2. Quan diểm mở rộng cho vay đối với DNNVV tại NHNo&PTNT Việt Nam 54
3.2. Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay đối với DNNVV tại NHNo&PTNT
Việt Nam 54
3.2.1 Xây dựng chính sách tín dụng phù hợp với sự phát triển của DNNVV 55
3.2.3. Nâng cao chất lượng thẩm định trước khi cho vay 60
3.2.4. Huy động và đáp ứng đủ nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn mở rộng cho vay
DNNVV trước hết là lĩnh vực nông nghiệp - nông thôn và nông dân 60
3.2.5. Hoàn thiện, nâng cấp hệ thống thông tin tín dụng và khách hàng 62


3.2.6. Tăng cường các mối quan hệ với các tổ chức, hiệp hội DNNVV 62
3.2.7. Tăng cường vai trò tư vấn cho DNNVV 63
3.2.8 Đẩy mạnh hoạt động Marketing và xây dựng thương hiệu………… 63
3.2.9. Đào tạo đội ngũ CBTD 67
3.3. Một số kiến nghị 68
3.3.1. Đối với Nhà nước 68
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 69
3.3.3. Đối với các DNNVV 69
3.3.4. Đối với Hiệp hội các DNNVV 70
KẾT LUẬN 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO 74


i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


STT
Từ viết tắt
Chú thích
1.
BLTD
Bảo lãnh tín dụng
2.
CBTD
Cán bộ tín dụng
3.
CIC
Trung tâm Thông tin Tín dụng
4.
CN và XD
Công nghiệp và Xây dựng
5.
CP
Cổ Phần
6.
DN
Doanh nghiệp
7.
DNNN
Doanh nghiệp Nhà nƣớc
8.
DNNVV
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
9.
HTX

Hợp tác xã
10.
NHNN
Ngân hàng Nhà nƣớc
11.
NHNo&PTNT
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
12.
NHTM
Ngân hàng thƣơng mại
13.
TCTD
Tổ chức tín dụng
14.
TM và DV
Thƣơng mại và Dịch vụ
15.
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn









ii
DANH MỤC CÁC BẢNG


STT
Bảng
Nội dung
Trang
1
Bảng 1.1
Tiêu chí xác định DNNVV
13
2
Bảng 2.1
Nguồn vốn huy động của NHNo&PTNT Việt Nam
qua các năm
31
3
Bảng 2.2
Dƣ nợ của NHNo&PTNT Việt Nam qua các năm
34
4
Bảng 2.3
Dƣ nợ cho vay đối với DNNVV
40
5
Bảng 2.4
Dƣ nợ cho vay đối với DNNVV phân theo thành
phần kinh tế
42
6
Bảng 2.5
Dƣ nợ cho vay đối với DNNVV phân theo thành

ngành kinh tế
43









iii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

STT
Hình
Nội dung
Trang
1
Sơ đồ 2.1
Mô hình tổ chức của NHNo&PTNT Việt Nam
30
2
Hình 2.1
Tổng nguồn vốn huy động của NHNo&PTNT
Việt Nam
33
3
Hình 2.2
Dƣ nợ của NHNo&PTNT Việt Nam qua các năm

35
4
Hình 2.3
Dƣ nợ phân theo thành phần kinh tế
35
5
Hình 2.4
Số lƣợng DNNVV tại NHNo&PTNT Việt Nam
38
6
Hình 2.5
Tỷ trọng cho vay đối với DNNVV
41








1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh phát triển và hội nhập nền kinh tế, ở Việt Nam, trong hơn hai
thập kỷ qua, các doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc các lĩnh vực khác nhau đã và đang
phát triển một cách nhanh chóng. Hiện tại, DNNVV chiếm trên 96% số doanh nghiệp
(DN) đăng ký và hoạt động theo Luật DN, chiếm 99% tổng số cơ sở sản xuất kinh
doanh của cả nƣớc. Sự phát triển của các DNNVV đã đóng góp quan trọng vào tăng

trƣởng kinh tế, đóng góp trên 40% GDP mỗi năm, khoảng 18% thu ngân sách Nhà
nƣớc, tạo việc làm cho khoảng 50% lao động của cả nƣớc, tăng thu nhập cá nhân,
giảm tỷ lệ đói nghèo, góp phần ổn định và phát triển kinh tế xã hội.
Tuy có một vai trò quan trọng trong nền kinh tế của cả nƣớc nhƣng các
DNNVV trong giai đoan hiện nay đang gặp rất nhiều khó khăn trong các tiếp cận các
nguồn thông tin thị trƣờng, các nguồn vốn tín dụng, xúc tiến thƣơng mại, đào tạo phát
triển nguồn nhân lực, công nghệ thông tin. Đối với doanh nghiệp, vốn kinh doanh chủ
yếu dựa vào vốn cổ phần và vốn vay của các TCTD. Tuy nhiên để phát hành cổ phiếu,
trái phiếu đòi hỏi doanh nghiệp phải có quy mô lớn, SXKD hiệu quả và có uy tín trên
thị trƣờng hơn nữa thị trƣờng vốn của chúng ta hiện chƣa hoàn chỉnh, hệ thống tổ chức
tài chính trung gian chƣa đủ mạnh. Do vậy, đây là một lợi thế để NHTM đẩy mạnh cho
vay DNNVV.
NHNo&PTNT Việt Nam là một trong những ngân hàng hàng đầu, trụ sở chính
tại thủ đô Hà Nội và các Chi nhánh,mạng lƣới, quân số, tiềm lực tài chính và uy tín
thƣơng hiệu bậc nhất Việt Nam. Cũng nhƣ các NHTM khác, NHNo&PTNT Việt Nam
trong hoạt động cho vay DNNVV đã bộc lộ những hạn chế : Quy mô cho vay còn nhỏ
hẹp trên cả khía cạnh doanh số cho vay, mức dƣ nợ, dƣ nợ bình quân, thị phần; đối
tƣợng và phạm vi cho vay còn hạn hẹp; phƣơng thức cho vay còn đơn giản và đơn
điệu; chất lƣợng và hiệu quả cho vay còn chƣa cao.


2
Làm thế nào để mở rộng cho vay khách hàng DNNVV của NHNo&PTNT Việt
Nam đang là nhu cầu bức xúc của thực tiễn hiện nay. Đề tài “Mở rộng cho vay đối với
DNNV tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam” đƣợc lựa
chọn nghiên cứu nhằm tìm kiếm lời giải đáp cho nhu cầu bức xúc đó của thực tiễn .
2. Tình hình nghiên cứu:
Hiện nay, đã có một vài đề tài nghiên cứu về DNNVV; và đề tài đã đề cập tới đó
là: “Thực trạng việc cho vay DNNVV tại Ngân hàng Đầu tƣ phát triển Việt Nam chi
nhánh Quảng Ninh ” – Tác giả: Học Viên – Nguyễn Thúy Hà – Trường Học viện Tài

chính, “ Tín dụng đối với DNNVV tại Ngân hàng Á Châu” - Tác giả: Học Viên –
Phạm Tuấn Anh – Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân , … Những đề tài cùng nội dung
nghiên cứu đã có những thành công nhất định về việc đƣa ra các nhóm giải pháp cho
vay đối vói DNNVV của Ngân hàng nhƣng bên cạnh đó các đề tài còn hạn chế về:
thời gian nghiên cứu của đề tài không còn mang tính cấp thiết; phạm vi nghiên cứu của
đề tài còn mang yếu tố cục bộ- đó là sự nghiên cứu từng chi nhánh Ngân hàng riêng lẻ
Đề tài này đi sâu nghiên cứu hoạt động cho vay đối với DNNVV tại
NHNo&PTNT Việt Nam trong khoảng thời gian từ năm 2010 đến nay, phân tích thực
trạng cho vay đối với DNNVV tại NHNo&PTNT Việt Nam trong bối cảnh kinh tế -
tài chính thế giới đầy khó khăn và thử thách trong những năm vừa qua, từ đó chỉ ra
những điểm mạnh, điểm yếu kém, hạn chế cần khắc phục, qua đó đƣa ra các gói giải
pháp hợp lý cho việc cho vay đối với DNVVV tại NHNo&PTNT Việt Nam
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Đề tài làm rõ các vấn đề lý thuyết về mở rộng cho vay DNNVV.
- Đánh giá thực trạng mở rộng cho vay đối với DNNVV tại NHNo&PTNT Việt
Nam thông qua các chỉ tiêu và phân tích các hạn chế nguyên nhân trong việc
mở rộng cho vay đối với DNNVV.
- Đề xuất các nhóm giải pháp và kiến nghị nhằm Mở rộng cho vay đối với
DNNVV tại NHNo&PTNT Việt Nam.


3
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận, thực tiễn và hoạt động cho vay đối
với DNNVV của NHTM.
- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động cho vay đối với DNNVV tại NHNo&PTNT
Việt Nam. Đánh giá hoạt động cho vay đối với DNNVV giai đoạn 2011 - 2013
và 03 tháng đầu năm 2014.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn đƣợc sử dụng tổng hợp các phƣơng pháp nghiên cứu trong đó chủ yếu

sử dụng phƣơng pháp thống kê, khảo sát thực tế và phân tích đánh giá có gắn với các
điều kiện lịch sử nhất định.
6. Những đóng góp của Luận văn
Trên cơ sở lý luận về cho vay và mở rộng cho vay của NHTM đối với
DNNVV, tác giả đã đánh giá thực trạng và nội dung cho vay đối với DNNVV tại
NHNo&PTNT Việt Nam.
Luận văn cũng đƣa ra những phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện mở rộng
cho vay đối với DNNVV tại NHNo&PTNT Việt Nam.
7. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận văn kết cấu làm 3 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về cho vay và mở rộng cho vay của ngân hàng
thƣơng mại đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam.





4
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHO VAY
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

1.1. Khái quát về ngân hàng thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm và đặc diểm của ngân hàng thƣơng mại
1.1.1.1. Khái niệm ngân hàng thƣơng mại
Ngân hàng thƣơng mại đã hình thành, tồn tại và phát triển gắn liền với sự phát
triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển của hệ thống ngân hàng thƣơng mại đã có tác

động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá, ngƣợc lại
kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao của nó – kinh tế thị trƣờng – thì
ngân hàng thƣơng mại cũng ngày càng đƣợc hoàn thiện và trở thành những tổ chức tài
chính không thể thiếu đƣợc.
Theo Luật các Tổ chức tín dụng (công bố ngày 26/12/1997) và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật các Tổ chức tín dụng (có hiệu lực thi hành ngày
01/10/2004): Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng thực hiện hoạt động kinh doanh
tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thƣờng xuyên là nhận tiền gởi, sử dụng số
tiền này để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán, và các hoạt động kinh doanh
khác có liên quan.
Theo Luật Ngân hàng nhà nƣớc: Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh
tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thƣờng xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số
tiền này để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán.
Nhƣ vậy, chúng ta có thể đƣa ra khái niệm chung nhất về Ngân hàng thƣơng
mại: Ngân hàng là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh về tiền tệ với hoạt động
thƣờng xuyên là huy động vốn, cho vay, chiết khấu, bảo lãnh, cung cấp các dịch vụ tài
chính và các hoạt động khác có liên quan. NHTM là tổ chức tài chính trung gian cung
cấp danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất.


5

1.1.1.2. Đặc điểm ngân hàng thƣơng mại
 Trung gian tài chính
- Trung gian vốn đƣợc xem là chức năng quan trọng nhất của ngân hàng thƣơng
mại. Khi thực hiện chức năng trung gian vốn, NHTM đóng vai trò là cầu nối giữa
ngƣời thừa vốn và ngƣời có nhu cầu về vốn. Với chức năng này, ngân hàng thƣơng mại
vừa đóng vai trò là ngƣời đi vay, vừa đóng vai trò là ngƣời cho vay và hƣởng lợi nhuận
là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay và góp phần tạo lợi ích
cho tất cả các bên tham gia: ngƣời gửi tiền và ngƣời đi vay Cho vay luôn là hoạt

động quan trọng nhất của ngân hàng thƣơng mại, nó mang đến lợi nhuận lớn nhất cho
ngân hàng thƣơng mại.
- Trung gian kỳ hạn : ngân hàng đƣợc huy động tƣơng đối ngắn hạn từ ngƣời tiết
kiệm, và những ngƣời này thƣờng không chấp nhận gửi tiền của họ với kỳ hạn dài.
Trong lúc đó, ngƣời đi vay đòi hỏi sử dụng nguồn vốn với kỳ hạn dài hơn.
- Trung gian thông tin: tiến trình các ngân hàng sử dụng năng lực của họ để thu
nhập và xử lý thông tin từ thị trƣờng tài chính thay cho ngƣời tiết kiệm thƣờng không
có thì giờ lẫn nghiệp vụ để nắm bắt những thay đổi của thị trƣờng. Nhằm thu thập
thông tin đầy đủ về ngƣời vay, các ngân hàng phải tiêu tốn đáng kể thời gian, vốn và
nghiệp vụ.
- Trung gian thanh toán: NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và
cá nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng nhƣ trích tiền từ tài
khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản
tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ.
- Trung gian rủi ro : Các ngân hàng cấp phát những khoản vay cho những ngƣời
đi vay tiềm tàng nhiều rủi ro và đồng thời phát hành những chứng chỉ tiền gửi tƣơng
đối an toàn và lƣu hoạt để huy động quỹ cho vay từ những ngƣời tiết kiệm không chấp
nhận rủi ro. Các khoản tiền gửi của khách hàng đƣợc bảo hiểm thanh toán, trong lúc đó


6
các ngân hàng phải trực tiếp thu thập và đánh giá thông tin về chiều hƣớng rủi ro của
khách hàng để quyết định cho vay và chấp nhận rủi ro.
 Ngân hàng là một loại hình kinh doanh có điều kiện : Một trong những
hoạt động chính của NHTM là huy động vốn, khi kinh doanh trong hoạt động này thì
NHTM phải đảm bảo quyền lợi cho ngƣời gửi tiền. Bên cạnh đó các hoạt động khác
của NHTM cũng ảnh hƣởng không nhỏ đến nền kinh tế, an ninh chính trị,… Do vậy,
NHTM là một loại kinh doanh có điều kiện, đã có một số văn bản quy định rõ về: vốn,
cấp phép hoat động, chứng chỉ hành nghề…Ví dụ : theo khoản 1 điều 2 trong luật bảo
hiểm tiền gửi số 06/2012/QH13 có quy định rõ: “Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân

hàng nƣớc ngoài đƣợc nhận tiền gửi của cá nhân phải tham gia bảo hiểm tiền gửi” ;
theo nghị đính số: 141/2006/NĐ-CP ngày 22/11/2006 của Chính Phủ có quy định rõ
mức vốn pháp định của các tổ chức tín dụng nói chung và của ngân hàng thƣơng mại
nói riêng, trong đó vốn pháp định của ngân hàng thƣơng mại cổ phần: 1000 tỷ đồng
(đến hết ngày 30/12/2010 là 3.000 tỷ đồng)
 Đặc điểm về vốn và tài sản
Nguồn vốn của NHTM là toàn bộ câc nguồn tiền tệ mà ngân hàng tạo lập, huy
động đƣợc để cho vay, đầu tƣ và thực thi các dịch vụ ngân hàng. Nguồn vốn của
NHTM bao gồm: Vốn chủ sở hữu, vốn huy động, vốn đi vay và một số vốn khác.
Nguồn vốn tự có của NHTM chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn vốn của
ngân hàng (khoảng 5 - 10%) nhƣng lại có tính chất quyết định đến sự hình thành và tồn
tại của ngân hàng,nguồn vốn này mang tính ổn định cao (vì nó thuộc sở /hữu của
NHTM và NHTM không có nghĩa vụ phải hoàn trả).
Nguồn vốn huy động là nguồn vốn không thuộc sở hữu của NHTM,có tính biến
động cao, không ổn định (cần phải dự trữ),chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn
của NHTM. Với cơ cấu vốn nhƣ trên, NHTM là một loại hình doanh nghiệp có tỷ trọng
nợ cao, do vậy với đặc điểm này, để hoạt động thì các NHTM sẽ phải tự mình cân đối
kỳ hạn của dòng vốn,mức lạm phát của thị trƣờng,…


7
Vốn đi vay là nguồn vốn không thuộc sở hữu của ngân hàng; chiếm tỷ trọng
không lớn (không quá lệ thuộc vào nguồn vốn này để kinh doanh); độ ổn định cao hơn
nguồn vốn huy động; tuy nhiên với nguồn vốn này thì chi phí cao, lãi suất nhạy cảm
với sự thay đổi của lãi suất thị trƣờng; thời hạn rất ngắn (ngày, tuần).
Một số vốn khác là nguồn vốn không thuộc sở hữu của NHTM; quy mô nhỏ; chi
phí ko cao, độ ổn định thấp.
Tài sản của ngân hàng thƣơng mại bao gồm có tài sản bằng tiền mặt hay ngân
quỹ, tài sản tín dụng và tài sản tài chính
Tài sản bằng tiền hình thành từ nghiệp vụ ngân quỹ, là phần dự trữ của ngân hàng

thƣơng mại. Tiền mặt,vàng, ngoại tệ tại quỹ: tiền giấy, tiền kim loại, ngoại tệ, vàng có
tại kho ngân hàng. Tiền gửi tại ngân hàng khác: dùng để mua bán chứng khoán, giao
dịch ngoại tệ, trung gian thanh toán. Tiền gửi tại ngân hàng trung ƣơng ( chiếm 10-35%
vốn huy động) : tiền gửi dự trữ bắt buộc theo quy định NHTW và tiền gửi thanh toán.
Tài sản tín dụng hình thành từ nghiệp vụ cung cấp tín dụng cho vay. Tài sản tín
dụng bao gồm bốn khoản mục chủ yếu: tín dụng cá nhân, tín dụng thƣơng mại, tín dụng
nhà nƣớc và tín dụng tiêu dùng
Tài sản tài chính là tài sản đƣợc hình thành từ nghiệp vụ đầu tƣ. Đầu tƣ là việc
ngân hàng bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến
hành các hoạt động đầu tƣ. Đầu tƣ có hai hình thức phổ biến là : liên doanh ( góp vốn
đầu tƣ ) và đầu tƣ chứng khoán )
 Sản phẩm dịch vụ
Tính vô hình : Đây chính là đặc điểm chính để phân biệt sản phẩm dịch vụ ngân
hàng với các sản phẩm của các ngành sản xuất vật chất khác trong nền kinh tế. Các sản
phẩm ngân hàng không thể nhìn thấy đƣợc, cảm nhận đƣợc, nghe đƣợc trƣớc khi mua
chúng nhƣ bất cứ các dịch vụ vẫn đƣợc cung cấp.
Tính không thể tách biệt: Quá trình cung cấp và tiêu dùng sản phẩm dịch vụ
ngân hàng đƣợc diễn ra đồng thời, đặc biệt có sự tham gia trực tiếp của khách hàng vào


8
quá trình cung ứng sản phẩm dịch vụ. Đồng thời mỗi dịch vụ lại tuân theo một quy
trình nhất định không thể cắt đƣợc thành các loại thành phẩm khác nhau nhƣ quy trình
thẩm định, quy trình cho vay.
Tính không ổn định : Chất lƣợng của các dịch vụ ngân hàng thƣờng không xác
định, nó phụ thuộc vào ngƣời thực hiện dịch vụ, thời gian , địa điểm. Đồng thời, giữa
các ngân hàng khác nhau thì chất lƣợng dịch vụ khác nhau tùy trình độ chuyên môn,
nhận thức mà cung ứng dịch vụ với mức độ khác nhau,…
Tính không lƣu trữ đƣợc: Các sản phẩm ngân hàng mang đặc tính vô hình, do
vậy cũng không thể lƣu kho đƣợc. Trong khi đó nhu cầu dịch vụ thƣờng biến động lớn

có thời điểm nhu cầu tăng đột biến song các ngân hàng cũng không thể sản xuất sẵn rồi
đem lƣu kho đƣợc .
 Yếu tố lòng tin: Một đặc tính đặc thù của hoạt động ngân hàng là tình
trạng tài chính của một ngân hàng phụ thuộc vào niềm tin của khách hàng gửi tiền vào
giá trị tài sản của ngân hàng đó. Nếu khách gửi tiền tin rằng nhiều tài sản của ngân
hàng đã giảm giá trị thì ai cũng cố rút tiền của mình ra và gửi tiền vào một ngân hàng
khác. Do vậy, yếu tố xây dựng lòng tin đối với khách hàng là tối quan trọng trong hoạt
động kinh doanh của các NHTM.
 Hoạt động bị kiểm soát
Khi các ngân hàng trong hệ thống tài chính thực hiện nghiệp vụ nhận tiền gửi,
cho vay và cung cấp các dịch vụ tài chính khác cho khách hàng, họ phải tiến hành
những công việc đó trong một khung pháp lý chặt chẽ đƣợc xây dựng chủ yếu để bảo
vệ lợi ích của toàn xã hội. Hầu hết các ngân hàng bị kiểm soát chặt chẽ, sau đây là một
số lý do cho sự quản lý chặt chẽ này của chính phủ:
Thứ nhất, ngân hàng là nơi tích trữ tiết kiệm hàng đầu của công chúng – đặc
biệt là tiền tiết kiệm của cá nhân và hộ gia đình. Việc thất thoát các khoản vốn này
trong trƣờng hợp ngân hàng phá sản sẽ trở thành thảm họa cho rất nhiều cá nhân và gia
đình. Vì vậy các cơ quan quản lý phải có trách nhiệm tập hợp và đánh giá những thông


9
tin cần thiết để xác định tình hình tài chính thực sự của ngân hàng nhằm bảo vệ ngƣời
gửi tiền.
Thứ hai, các ngân hàng đƣợc quản lý chặt chẽ bởi khả năng “tạo tiền” từ nhữn
khoản tiền gửi thông qua hoạt động cho vay và đầu tƣ. Sự thay đổi truong khối lƣợng
tiền tệ do ngân hàng tạo ra liên quan chặt chẽ tới tình hình kinh tế, đặc biệt là mức tăng
trƣởng việc làm, tình hình lạm phát.
Thứ ba, các ngân hàng chịu sự quản lý chặt chẽ bởi chúng cung cấp cho cá nhân
và doanh nghiệp những khoản cho vay, tài trợ tiêu dùng hoặc tài trợ dầu tƣ. Các nhà
quản lý cho rằng, xã hội thu đƣợc lợi ích to lớn nếu nhƣ hệ thống ngân hàng cung cấp

một lƣợng tín dụng thích hợp. Và ngƣợc lại, mức cho vay hay những hoạt động đầu tƣ
của ngân hàng là không hợp lý, điều đó sẽ ảnh hƣởng dây chuyền đến nền kinh tế, cũng
nhƣ an ninh chính trị.
Hoạt động ngân hàng không chỉ bị kiểm soát chặt chẽ bởi các cơ quan chức năng
mà các ngân hàng còn tự tự kiểm soát lấy hoạt động kinh doanh của mình – theo điều 4
trong thông tƣ Số: 44/2011/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam có quy
định rõ về hoạt động tự kiểm soát của NHTM .
1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thƣơng mại
Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài
chính đa dạng nhất – đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán. Hoạt động
của một ngân hàng thƣơng mại xét về một khía cạnh nào đó cũng khá giống nhƣ một
doanh nghiệp kinh doanh bình thƣờng, điểm khác biệt là các NHTM kinh doanh
“quyền sử dụng tiền tệ”. Với hai chức năng chủ yếu là tạo tiền và kinh doanh tiền tệ
nhằm mục tiêu sinh lợi, một ngân hàng thƣơng mại có các hoạt động chủ yếu sau đây:
1.1.2.1. Huy động vốn
Để đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng, các ngân hàng thƣơng mại tiến hành
huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế dƣới các hình thức khác
nhau, bao gồm:


10
- Nguồn tiền gửi: Tiền gửi là nền tảng cho sự thịnh vƣợng và phát triển của ngân hàng,
là cơ sở của các khoản cho vay và do đó là nguồn gốc sâu xa của lợi nhuận và sự phát
triển của ngân hàng. Khách hàng gửi tiền vào ngân hàng với rất nhiều mục đích khác
nhau hoặc để tiết kiệm hoặc để thanh toán, tuỳ theo mục đích của khách hàng ngân
hàng có các hình thức huy động nhƣ: tiền gửi giao dịch, tiền gửi phi giao dịch.
- Huy động vốn thông qua việc phát hành kỳ phiếu, tiết kiệm trái phiếu, chứng chỉ tiền
gửi …
- Nguồn vay NHTW, các tổ chức tín dụng khác
NHTW là ngân hàng của các ngân hàng, là ngƣời cho vay cuối cùng của các tổ

chức tín dụng trong trƣờng hợp họ không có đủ khả năng thanh toán. Trong trƣờng hợp
này các ngân hàng thƣơng mại vay tiền để bù đắp thiếu hụt, đảm bảo khả năng thanh
khoản trong trƣờng hợp cần thiết. Việc huy động vốn một cách hợp lý, với chi phí và
cơ cấu phù hợp sẽ góp phần không nhỏ vào hiệu quả kinh doanh của một ngân hàng.

1.1.2.2 Hoạt động tín dụng và đầu tƣ
Ngân hàng thƣơng mại đƣợc cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dƣới các hình
thức cho vay, chiết khấu thƣơng phiếu và các giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài
chính và các hình thức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nƣớc. Trong các hoạt
động cấp tín dụng, cho vay là hoạt động quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất.
Cho vay: Ngân hàng thƣơng mại đƣợc cho các tổ chức, cá nhân vay vốn dƣới
các hình thức sau:
- Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu cho sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ và đời sống.
- Cho vay trung hạn và dài hạn để thực hiện các dự án đầu tƣ phát triển sản
xuất,kinh doanh, dịch vụ và đời sống.


11
Bảo lãnh: Ngân hàng thƣơng mại đƣợc bảo lãnh, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh
thực hiện hợp đồng, bảo lãnh đấu thầu và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác bằng
uy tín và bằng khả năng tài chính của mình đối với ngƣời nhận bảo lãnh.
Chiết khấu: Ngân hàng thƣơng mại đƣợc chiết khấu thƣơng phiếu và các giấy tờ
có giá ngắn hạn đối với tổ chức, cá nhân và có thể tái chiết khấu các thƣơng phiếu và
các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với các tổ chức tín dụng khác.
Cho thuê tài chính: Ngân hàng thƣơng mại đƣợc hoạt động cho thuê tài chính
nhƣng phải thành lập công ty cho thuê tài chính riêng
Nghiệp vụ đầu tƣ tài chính: tham gia thị trƣờng chứng khoán, sử dụng các nguồn
vốn đầu tƣ vào việc mua các chứng khoán (trái phiếu, cổ phiếu ) nhƣ một nhà đầu tƣ.


1.1.2.3. Cung cấp dịch vụ tài chính khác
Các nghiệp vụ tài chính khác bao gồm: Thực hiện trao đổi ngoại tệ, bảo quản
vật có giá, tài trợ các hoạt động của Chính phủ, cung cấp các tài khoản giao dịch, cung
cấp dịch vụ ủy thác, quản lý tiền mặt ,… Những nghiệp vụ này cũng mang lại cho ngân
hàng một khoản thu nhập dƣới dạng phí dịch vụ.
Không phải tất cả mội ngân hàng đều cung cấp nhiều dịch vụ tài chính nhƣ đã
đề cập nhƣng danh mục dịch vụ ngân hàng tăng lên nhanh chóng. Nhiều loại hình tín
dụng và tài khoản tiền gửi mới đang đƣợc phát triển, các loại dịch vụ mới nhƣ giao
dịch qua Internet và thẻ thông minh đang đƣợc mở rộng và các dịch vụ mới ( nhƣ bảo
hiểm và kinh doanh chứng khoán ) đƣợc tung ra hàng năm. Điều đó có ý nghĩa lớn
trong việc đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng và nhu cầu phát triển cũng
nhƣ cạnh tranh của ngân hàng.
1.2. Cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng thƣơng mại
1.2.1. Khái quát về doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.2.1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (SME – Small and medium enterprise) là những tế bào


12
sống của nền kinh tế. Ở mỗi quốc gia có một điều kiện khác nhau và những đặc trƣng
riêng biệt, vì thế việc phân loại DN không thống nhất ở các quốc gia trên thế giới. Tại
các quốc gia khác nhau sẽ có các cách và tiêu thức phân loại DN khác nhau, điểm khác
biệt cơ bản trong khái niệm DNNVV giữa các nƣớc chính là việc lựa chọn các tiêu
thức đánh giá quy mô DN và lƣợng hóa các tiêu thức đó thông qua các tiêu chuẩn cụ
thể.
Mặc dù có những khác biệt nhất định giữa các nƣớc về quy định các tiêu thức
phân loại DNNVV song khái niệm chung nhất về DNNVV có nội dung nhƣ sau:
DNNVV là những cơ sở sản xuất kinh doanh có tƣ cách pháp nhân kinh doanh vì mục
đích lợi nhuận, có quy mô DN trong những giới hạn nhất định và đƣợc tính theo các
tiêu thức vốn, lao động, doanh thu trung bình, giá trị gia tăng thu đƣợc trong từng thời

kỳ theo quy định của từng quốc gia.
Các quốc gia trên thế giới, nhìn chung vẫn thƣờng dùng các tiêu thức về: Số lao
động thƣờng xuyên, vốn sản xuất, doanh thu trung bình, lợi nhuận, giá trị gia tăng
nhƣng trong số các tiêu thức trên thì hai tiêu thức đƣợc sử dụng nhiều nhất là quy mô
vốn và số lƣợng lao động. Ngoài ra, việc lƣợng hóa các tiêu thức để phân loại quy mô
DN còn tùy thuộc vào những yếu tố nhƣ: Trình độ phát triển kinh tế - xã hội của mỗi
nƣớc và những quy định cụ thể phù hợp với trình độ phát triển kinh tế - xã hội trong
từng giai đoạn; Trong ngành nghề khác nhau thì chỉ tiêu độ lớn của các tiêu thức cũng
khác nhau.
Tại Việt Nam tiêu chí xác định DNNVV đƣợc thể hiện trong Nghị định số
56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ, theo quy định này DNNVV đƣợc định
nghĩa nhƣ sau:
DNNVV là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật,
đƣợc chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn
vốn tƣơng đƣơng tổng tài sản đƣợc xác định trong bảng cân đối kế toán của DN) hoặc
số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ƣu tiên), cụ thể nhƣ sau:


13
Bảng 1.1. Tiêu chí xác định DNNVV

DN siêu nhỏ
DN nhỏ
DN vừa
Số LĐ
Tổng NV
Số LĐ
Tổng NV
Số LĐ
I. Nông, lâm nghiệp

và thủy sản
≤ 10 ngƣời
≤ 20 tỷ
đồng
(10-200]
ngƣời
(20-100]
tỷ đồng
(200-300]
ngƣời
II. CN và XD
≤ 10 ngƣời
≤ 20 tỷ
đồng
(10-200]
ngƣời
(20-100]
tỷ đồng
(200-300]
ngƣời
III. TM và DV
≤ 10 ngƣời
≤ 10 tỷ
đồng
(10-50]
ngƣời
(10-50]
tỷ đồng
(50-100]
ngƣời

(Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2009)
Tùy theo tính chất, mục tiêu của từng chính sách, chƣơng trình trợ giúp mà cơ
quan chủ trì có thể cụ thể hóa các tiêu chí nêu trên cho phù hợp.
Vì vậy, DNNVV có thể đƣợc định nghĩa nhƣ sau: DNNVV là cơ sở sản xuất,
kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn không
quá 100 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người.
1.2.1.2. Đặc điểm doanh nghiệp nhỏ và vừa
Đặc điểm DNNVV xuất phát trƣớc hết từ chính quy mô DN. Cũng nhƣ các
DNNVV trên thế giới, với quy mô nhỏ, DNNVV Việt Nam cũng có những đặc điểm
tƣơng tự nhƣ ở các quốc gia khác. Ngoài ra, do đặc trƣng riêng của nền kinh tế nên
các DNNVV Việt Nam còn có các đặc điểm riêng. Cụ thể đặc điểm của DNNVV Việt
Nam nhƣ sau:
Một là: DNNVV có vốn đầu tƣ ban đầu ít nên chu kỳ sản xuất kinh doanh của
DN thƣờng ngắn dẫn đến khả năng thu hồi vốn nhanh, tạo điều kiện cho DN kinh
doanh hiệu quả;
Hai là: Thuộc nhiều thành phần kinh tế với nhiều hình thức tổ chức DN, bao
gồm từ DNNN, DN và các Công ty tƣ nhân. Bộ máy quản lý gọn nhẹ, quy mô nhỏ,
Quy mô
Khu
vực


14
không cồng kềnh. Phƣơng thức quản lý DNNVV năng động, linh hoạt, phần lớn phát
triển ở thành thị và nông thôn, nhƣng thƣờng tập trung ở các đô thị lớn, ven đô thành
phố…;
Ba là: Quy mô sản xuất là nhỏ và vừa, khối lƣợng sản phẩm hạn chế, chủ yếu
là phục vụ tiêu dùng trong nƣớc thậm chí là đáp ứng những nhu cầu nhỏ lẻ trong một
khu vực, địa phƣơng nhỏ hẹp. Thị trƣờng xuất khẩu tuy đã từng bƣớc mở rộng nhƣng
còn nhiều bất cập, đa số hợp đồng là ngắn hạn, theo thời vụ, thiếu ổn định;

Bốn là: Đa số các DNNVV có trình độ khoa học công nghệ, trang thiết bị kỹ
thuật lạc hậu; trình độ cán bộ công nhân viên thấp;
Năm là: Trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh còn nhiều hạn chế, chủ
yếu dựa vào kinh nghiệm cá nhân của các chủ DN. Chƣa có sự tách bạch rõ ràng giữa
tài sản của DN và tài sản của chủ sở hữu, trong phần lớn các trƣờng hợp, ngƣời chủ
DN đồng thời là ngƣời quản lý DN. Hầu hết các DN thiếu chiến lƣợc và kế hoạch
kinh doanh dài hạn;
Sáu là: Phần lớn DNNVV thiếu thông tin và hạn chế khả năng tiếp cận thị
trƣờng. Đa số DNNVV không nhận thức đƣợc mức độ ảnh hƣởng của quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế, thiếu thông tin về thị trƣờng đầu vào, đầu ra cũng nhƣ các quy
định, chính sách của Nhà nƣớc.
1.2.2. Cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng thƣơng mại
1.2.2.1. Khái niệm cho vay của ngân hàng thƣơng mại
NHTM là một tổ chức tài chính, các hoạt động chủ yếu và thƣờng xuyên là nhận
tiền gửi, cho vay, làm trung gian thanh toán, cung cấp các dịch vụ tài chính và tiến
hành các hoạt động khác có liên quan đến tài chính tiền tệ. Tại phần lớn các nƣớc, đặc
điểm chủ yếu phân biệt NHTM với các tổ chức tài chính khác là NHTM là tổ chức tài
chính duy nhất đƣợc phép nhận tiền gửi không kỳ hạn và cung cấp các dịch vụ thanh
toán. Tuy nhiên, dù ở giai đoạn nào và dù đạt đến trình độ phát triển nào thì cho vay


15
vẫn là một trong những hoạt động cơ bản nhất, có ý nghĩa sống còn nhất đối với phần
lớn các NHTM, đặc biệt là đối với các NHTM ở Việt Nam, nơi mà cho vay vẫn là
nguồn đóng góp đến trên 80% tổng thu nhập của ngân hàng.
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó TCTD giao cho khách hàng một
khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên
tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
Cho vay luôn là khoản mục chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng tài sản có của ngân
hàng và là khoản mục đem lại thu nhập nhiều nhất cho ngân hàng. Nhƣng do cho vay

có tính lỏng kém hơn so với các tài sản khác nên rủi ro trong hoạt động ngân hàng có
xu hƣớng tập trung vào danh mục các khoản cho vay.
1.2.2.2. Đặc điểm cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng thƣơng mại
Quy mô nhỏ: Các DNNVV thƣờng có quy mô vốn và lao động nhỏ, thƣờng là
những doanh nghiệp khởi sự thuộc kinh tế tƣ nhân. Đặc điểm này đã làm cho các
DNNVV gặp nhiều khó khăn trong quá trình tiếp cận vốn NHTM.
Ít tài sản đảm bảo: Theo quy định của NHTM, các DNNVV muốn vay vốn ngân
hàng phải có tài sản đảm bảo tiền vay. Đây là sự đảm bảo vốn vay trong trƣờng hợp rủi
ro mất vốn xảy ra. Tuy nhiên, các DNNVV thƣờng ít tài sản đảm bảo nên việc vay vốn
gặp nhiều khó khăn ở khâu thế chấp tài sản.
Khách hàng phân tán: Tâm lý của các ngân hàng cũng không muốn cho vay
những dự án nhỏ lẻ, phân tán, khó quản lý. Đặc biệt là đối với các DN nhỏ mới thành
lập, chƣa có lịch sử tín dụng rõ ràng với ngân hàng. Tuy nhiên, sự chuyển hƣớng sang
chiến lƣợc kinh doanh bán lẻ đang là vấn đề thời sự của các NHTM. Cụ thể, xu hƣớng
tập trung nhiều hơn cho các khách hàng nhỏ lẻ, cá thể trong đó có các DNNVV diễn ra
cả với NHTM Nhà nƣớc mà trƣớc đây tập trung nhiều tới dự án lớn.
Với một vài đặc điểm nhƣ trên ta thấy, cho vay DNNVV của NHTM có chứa
đựng nhiều rủi ro và cũng gặp nhiều khó khăn trong việc kiểm soát các khoản vay.


16
1.2.2.3. Các phƣơng thức cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng
thƣơng mại
Trong thực tế, ngân hàng cho các khách hàng vay phục vụ mục đích sản xuất
kinh doanh là chủ yếu. Loại hình cho vay này góp phần mở rộng sản xuất, nâng cao
hiệu quả hoạt động, tăng thu nhập của các chủ thể vay vốn và có vai trò quan trọng
trong tăng trƣởng và phát triển kinh tế đất nƣớc. Có rất nhiều tiêu thức khác nhau để
phân loại cho vay. Sau đây là một số cách phân loại cơ bản:
* Căn cứ vào thời hạn cho vay: Chia thành các loại:
- Cho vay ngắn hạn: thời hạn cho vay đến 12 tháng;

- Cho vay trung hạn: thời hạn cho vay từ trên 12 tháng và có thể kéo dài đến 60
tháng (tùy thuộc quy định của mỗi nƣớc hoặc mỗi ngân hàng);
- Cho vay dài hạn: là các khoản vay có thời hạn dài hơn thời gian cho vay tối đa
đối với cho vay trung hạn. Thông thƣờng các khoản vay dài hạn có thời hạn trên 60
tháng.
* Căn cứ vào hình thức đảm bảo tiền vay:
 Cho vay bảo đảm bằng tài sản:
- Cầm cố, thế chấp bằng tài sản của khách hàng vay: là hình thức cho vay của
TCTD mà theo đó nghĩa vụ trả nợ của khách hàng vay đƣợc cam kết bảo đảm thực hiện
bằng tài sản cầm cố, thế chấp;
- Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay: Khách hàng vay dùng tài sản hình
thành từ vốn vay để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho chính khoản vay đó đối với
TCTD. Tài sản hình thành từ vốn vay là tài sản của khách hàng vay mà giá trị tài sản
đƣợc tạo nên bởi một phần hoặc toàn bộ khoản vay;
- Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba (gọi là bên bảo lãnh) cam kết với TCTD
cho vay về việc sử dụng tài sản thuộc sở hữu của mình để thực hiện nghĩa vụ trả nợ
thay cho khách hàng vay (bên đƣợc bảo lãnh) nếu đến hạn trả nợ mà khách hàng vay
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ.


17
 Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản:
- Cho vay bảo đảm bằng uy tín của ngƣời vay: Ngân hàng căn cứ vào uy tín của
khách hàng, sự tin tƣởng đối với khách hàng, lịch sử tín dụng của khách hàng, phƣơng
án sử dụng vốn vay của khách hàng có hiệu quả để ra quyết định cho vay;
- Cho vay bảo đảm bằng uy tín của bên thứ ba: Bên thứ ba (gọi là bên bảo lãnh)
cam kết với TCTD cho vay về việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho khách hàng vay
nếu đến hạn trả nợ mà khách hàng vay không thực hiện hoặc thực hiện không đúng
nghĩa vụ trả nợ;
- Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản theo chỉ định của Chính phủ: TCTD

Nhà nƣớc cho vay không có bảo đảm bằng tài sản đối với khách hàng vay để thực hiện
các dự án đầu tƣ thuộc chƣơng trình kinh tế đặc biệt, chƣơng trình kinh tế trọng điểm
của Nhà nƣớc, chƣơng trình kinh tế- xã hội và đối với một số khách hàng thuộc đối
tƣợng đƣợc hƣởng các chính sách tín dụng ƣu đãi về điều kiện vay vốn theo quy định
tại các văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ.
* Căn cứ vào cách thức cho vay:
 Cho vay trực tiếp:
Là hình thức phổ biến, ngân hàng trực tiếp cho khách hàng vay vốn thông qua
hồ sơ xin vay mà khách hàng nộp cho ngân hàng. Khách hàng làm việc trực tiếp với
cán bộ ngân hàng để thỏa thuận các vấn đề có liên quan.
 Cho vay gián tiếp:
Là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian. Đó là các tổ, đội, nhóm,
hội nhƣ nhóm sản xuất, Hội nông dân, Hội phụ nữ, Hội Cựu chiến binh Mục đích
của loại hình này là cho các hộ nông dân, ngƣời buôn bán nhỏ, các hộ nghèo, học sinh,
sinh viên nhằm phát triển kinh tế, làm giàu cho nông dân, xóa đói giảm nghèo.
* Căn cứ vào phương thức cho vay:
 Cho vay từng lần:
Là hình thức cho vay nhiều lần tách biệt nhau đối với cùng một khách hàng

×