Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần bảo việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 88 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ




NGUYỄN QUANG VINH





PHÁT TRIỂN CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN BẢO VIỆT




LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG







Hà Nội - 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ






NGUYỄN QUANG VINH




PHÁT TRIỂN CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN BẢO VIỆT

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. TRẦN THỊ VÂN ANH
Người hướng dẫn khoa học


TS. Trần Thị Vân Anh
Chủ tịch hội đồng


PGS.TS. Phí Mạnh Hồng

Hà Nội - 2015
LỜI CAM ĐOAN


Tác giả xin cam đoan đề tài luận văn thạc sỹ „„Phát triển cho vay khách hàng
cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bảo Việt‟‟ là kết quả của quá trình học tập
và nghiên cứu của riêng tác giả.
Các số liệu được sử dụng trong luận văn hoàn toàn được thu thập từ thực tế,
chính xác, đáng tin cậy, có nguồn gốc rõ ràng, được xử lý trung thực và khách quan.

Học viên



Nguyễn Quang Vinh


LỜI CẢM ƠN

Trước tiên, tác giả xin chân thành gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu trường Đại
học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, đến quý thầy cô trong Khoa Tài chính – Ngân
hàng, Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi để tác giả
hoàn thành luận văn này.
Em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến TS. Trần Thị Vân Anh đã hướng dẫn,
chỉnh sửa giúp tác giả những quy chuẩn về nội dung, hình thức, kiến thức và phương
pháp nghiên cứu để hoàn thành luận văn.

Học viên



Nguyễn Quang Vinh



TÓM TẮT

 Mục đích nghiên cứu
Luận văn được thực hiện nhằm đánh giá hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng TMCP Bảo Việt và đưa ra những giải pháp để phát triển nghiệp vụ này tại
Ngân hàng TMCP Bảo Việt.
 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Luận văn làm rõ cơ sở lý luận về tín dụng nói chung và tín dụng cá nhân nói
riêng qua các nội dung: Khái niệm, đặc điểm cho vay khách hàng cá nhân, các chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả và nhân tố tác động đến hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng TMCP Bảo Việt.
- Qua phân tích các nhân tố ảnh hưởng, khảo sát ý kiến đánh giá của khách
hàng, rà soát hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Bảo Việt
luận văn chỉ ra những tồn tại, hạn chế và những nguyên nhân dẫn đến các tồn tại, hạn
chế trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Bảo Việt
- Trên cơ sở kết quả nghiên cứu nêu trên, luận văn đưa ra các giải pháp đồng bộ
đối với Ngân hàng TMCP Bảo Việt và các kiến nghị đối với các cơ quan chức năng để
phát triển hiệu quả của nghiệp vụ cho vay khách hàng cá nhân tại BAOVIET Bank.

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2
3. Câu hỏi nghiên cứu 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
5. Phương pháp nghiên cứu 2
5.1. Tiếp cận nghiên cứu 2
5.2. Phương pháp nghiên cứu 2
6. Đóng góp của luận văn 3

7. Kết cấu của luận văn: 3
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu 4
1.2. Tổng quan về ngân hàng thương mại 6
1.2.1. Khái niệm ngân hàng thương mại 6
1.2.2. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại 8
1.3. Cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại 9
1.3.1. Khái niệm và đặc điểm cho vay khách hàng cá nhân 9
1.3.2. Phân loại cho vay khách hàng cá nhân 11
1.3.3. Nội dung cho vay khách hàng cá nhân 14
1.4. Phát triển cho vay khách hàng cá nhân 20
1.4.1. Quan niệm về phát triển cho vay khách hàng cá nhân 20
1.4.2. Chỉ tiêu phát triển cho vay đối với khách hàng cá nhân 21
1.4.3. Những nhân tố tác động đến phát triển cho vay khách hàng cá nhân 25
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29
2.1. Nghiên cứu tài liệu tại bàn 29
2.2. Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp 29


2.3 Phương pháp phân tích số liệu 30
2.4. Phương pháp nghiên cứu điều tra 31
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHO VAY ĐỐI VỚI KHCN TẠI
NGÂN HÀNG BẢO VIỆT 38
3.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Bảo Việt 38
3.1.1. Quá trình hình thành phát triển 38
3.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức và mạng lưới 39
3.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh 41
3.2. Thực trạng phát triển cho vay đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
TMCP Bảo Việt 43
3.2.1. Quy định của Ngân hàng TMCP Bảo Việt về cho vay khách hàng cá nhân . 43

3.2.2. Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Bảo Việt 48
3.3. Đánh giá thực trạng hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng TMCP Bảo Việt 56
3.3.1. Kết quả đạt được 56
3.3.2. Hạn chế 57
3.3.3. Nguyên nhân 59
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ 64
4.1. Giải pháp phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân 64
4.1.1. Xây dựng chiến lược marketing Ngân hàng 64
4.1.2. Xây dựng kế hoạch phát triển cho vay khách hàng cá nhân 66
4.1.3. Đổi mới chính sách liên quan tới cho vay khách hàng cá nhân 68
4.1.4. Mở rộng mạng lưới Ngân hàng 69
4.1.5. Hoàn thiện sản phẩm hiện có và phát triển sản phẩm mới 69
4.1.6. Tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ tín dụng 70
4.1.7. Phát triển công nghệ Ngân hàng 71
4.1.8. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát 72
4.2. Các kiến nghị 73
4.2.1. Kiến nghị với Nhà nước 73
4.2.2. Kiến nghị với NHNN và cơ quan có thẩm quyền 74
KẾT LUẬN 76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 77


i

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT
Viết tắt
Nguyên nghĩa

1
BAOVIET Bank
Ngân hàng TMCP Bảo Việt
2
ĐVKD
Đơn vị kinh doanh
3
HĐTD HO
Hội đồng tín dụng Hội sở chính
4
HMRRTD
Hạn mức rủi ro tín dụng
5
KHCN
Khách hàng cá nhân
6
NH
Ngân hàng
7
NHBL
Ngân hàng bán lẻ
8
KHDN
Khách hàng doanh nghiệp
9
NHNN
Ngân hàng Nhà nước
10
NHTM
Ngân hàng thương mại

11
PGD
Phòng giao dịch
12
QHKH
Quan hệ khách hàng
13
TMCP
Thương mại Cổ phần
14
TSBĐ
Tài sản bảo đảm
15
TTKD
Trung tâm kinh doanh
16
TCTD
Tổ chức tín dụng


ii

DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT
Bảng
Nội dung
Trang
1
Bảng 3.1

Kết quả huy động vốn qua các năm
41
2
Bảng 3.2
Số liệu tín dụng
42
3
Bảng 3.3
Doanh số từ hoạt động bán bảo hiểm (Bancassurance)
42
4
Bảng 3.4
Hạn mức phê duyệt của các cấp lãnh đạo
48
5
Bảng 3.5
Số lượng khách hàng cá nhân qua các năm
49
6
Bảng 3.6
Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân
51
7
Bảng 3.7
Tỉ lệ nợ xấu hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
53
8
Bảng 3.8
Kết quả điều tra khách hàng về dịch vụ ngân hàng
54



iii

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

SƠ ĐỒ
STT
Sơ đồ
Nội dung
Trang
1
Sơ đồ 3.1
Sơ đồ hoạt động tại hội sở chính
39
2
Sơ đồ 3.2
Sơ đồ hoạt động tại chi nhánh
40

BIỂU ĐỒ
STT
Biểu đồ
Nội dung
Trang
1
Biểu đồ 3.1
Biểu đồ doanh số cho vay cá nhân
50
2

Biểu đồ 3.2
So sánh dư nợ cho vay KHCN với các NHTM
52
3
Biểu đồ 3.3
So sánh tỷ lệ cho vay KHCN với các NHTM
52
4
Biểu đồ 3.4
Biểu đồ tỉ lệ nợ quá hạn
53


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Cùng với quá trình mở cửa và phát triển của ngành ngân hàng Việt Nam,
khách hàng cá nhân ngày càng đóng vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển
của các NHTM.Các sản phẩm dịch vụ ngân hàng dành cho cá nhân đặc biệt là các
sản phẩm tín dụng đang được các ngân hàng cung cấp rất đa dạng, phong phú và trở
thành những công cụ cạnh tranh chủ yếu. Không chỉ những ngân hàng TMCP Việt
Nam mà các Ngân hàng nước ngoài tên tuổi như HSBC, ANZ, Citybank.v.v hay
các công ty tài chính cũng tham gia vào cuộc đua chiếm lĩnh thị trường cho vay
khách hàng cá nhân tại Việt Nam.Điều này làm cho mức độ cạnh tranh về nhóm
khách hàng này trở nên gay gắt và ngày càng quyết liệt.
Ngay từ những ngày đầu hoạt động, Ngân hàng TMCP Bảo Việt đã xác định
mảng ngân hàng bán lẻ trong đó có hoạt động cho vay khách hàng cá nhân là một
trong những đối tượng khách hàng mục tiêu trong định hướng phát triển hoạt động
kinh doanh của mình. Kiên định với định hướng hoạt động này, Ngân hàng TMCP

Bảo Việt đã không ngừng nỗ lực để phát triển các sản phẩm, dịch vụ phù hợp với
đòi hỏi ngày càng cao của khách hàng. Theo đó, Ngân hàng TMCP Bảo Việt đã
cung cấp các sản phẩm tín dụng dành cho cá nhân như: cho vay sản xuất kinh
doanh; cho vay trả góp mua nhà, sửa chữa nhà; cho vay mua ô tô, cho vay du
học.v.v.
Ngân hàng TMCP Bảo Việt mới đi vào hoạt động được 06 năm, vì vậy hoạt
động cho vay nói chung, hoạt động cho vay khách hàng cá nhân nói riêng đang
trong quá trình hình thành và phát triển về quy mô, đối tượng, phạm vi, phương
thức và chất lượng. Trong khi đó, hoạt động cho vay khách hàng cá nhân là một lĩnh
vực quan trọng đem lại một phần lợi nhuận lớn cho ngân hàng. Trước thực tế đó,
việc tìm kiếm những giải pháp nhằm phát triển cho vay đối với khách hàng cá nhân
tại BAOVIET Bank là rất cần thiết. Chính vì vậy, tác giả đã chọn đã chọn đề tài:
“Phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Bảo Việt” làm
đề tài luận văn thạc sĩ.

2

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là đẩy mạnh hoạt động phát triển cho vay
khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Bảo Việt, để làm được điều này, cần phải
thực hiện mô tả, phân tích, tổng hợp và đánh giá hoạt động này hiện nay dựa trên cơ
sở lý luận về cho vay nói chung và cho vay khách hàng cá nhân nói riêng. Bên cạnh
đó, để đạt được mục tiêu trên, cần phải có sự khảo sát, đánh giá của khách hàng vay
vốn để các biện pháp đề xuất khả thi hơn. Cụ thể các mục tiêu nghiên cứu của luận
văn thể hiện ở các nội dung sau:
 Hệ thống hóa lý thuyết về phát triển cho vay khách hàng cá nhân;
 Mô tả, phân tích thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
TMCP Bảo Việt;
 Đề xuất hệ thống giải pháp nhằm phát triển hoạt động cho vay khách hàng
cá nhân tại Ngân hàng TMCP Bảo Việt.

3. Câu hỏi nghiên cứu
Luận văn sẽ giải đáp các câu hỏi nghiên cứu cụ thể sau đây:
- Thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại BAOVIET Bank hiện
nay như thế nào? Chất lượng cho vay khách hàng cá nhân có mang lại hiệu quả cho
ngân hàng không? Làm sao để phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân?
- Mức độ hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ tín dụng cá nhân của Ngân
hàng TMCP Bảo Việt
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
TMCP Bảo Việt.
- Phạm vi nghiên cứu: Tình hình phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng TMCP Bảo Việt từ năm 2010– tháng 06/2014.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Tiếp cận nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu trên cơ sở các số liệu sẵn có của Ngân hàng TMCP Bảo
Việt, từ đó phân tích các số liệu để đưa ra giải pháp phù hợp.
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

3

Để thực hiện các nội dung và mục tiêu nghiên cứu đã nêu, tác giả sẽ sử dụng
tổng hợp các phương pháp sau:
Nghiên cứu tài liệu tại bàn bằng cách tổng hợp các tài liệu có liên quan.
Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp.
Phương pháp phân tích số liệu
Phương pháp nghiên cứu điều tra
6. Đóng góp của luận văn
- Phân tích và đánh giá hoạt động phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng TMCP Bảo Việt.
- Qua nghiên cứu luận văn chỉ ra một số tồn tại, hạn chế trong hoạt động cho

vay cũng như quá trình phát triển hoạt động này tại Ngân hàng TMCP Bảo Việt.
- Luận văn đưa ra các giải pháp đồng bộ và cụ thể với Ngân hàng TMCP Bảo
Việt để phát triển và nâng cao hơn nữa hiệu quả của hoạt động cho vay khách hàng cá
nhân tại Ngân hàng TMCP Bảo Việt.
7. Kết cấu của luận văn:
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục viết tắt, danh mục bảng biểu sơ đồ, luận
văn được kết cấu thành 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và tổng quan tài liệu
Chương 2: Phương pháp và thiết kế nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng phát triển cho vay đối với khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng TMCP Bảo Việt
Chương 4: Giải pháp, kiến nghị




4

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN TÌNH HÌNH
NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Cho vay khách hàng cá nhân là một trong những mảng nghiệp vụ tín dụng
quan trọng đối với hệ thống NHTM tại Việt Nam nói chung và tại BAOVIET Bank
nói riêng, chính vì vậy, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về lĩnh vực phát này.
Một trong những nghiên cứu đó là luận văn thạc sỹ của tác giả Lê Minh Sơn về
“Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam” (Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh, 2009): Luận văn được tác giả nghiên cứu
tập trung vào hoạt động cho vay tiêu dùng tại Vietcombank (giai đoạn 2006-2008) –
một trong những ngân hàng TMCP có quy mô, thương hiệu và uy tín hàng đầu Việt
Nam. Luận văn đã nghiên cứu dựa trên kinh nghiệm của các Ngân hàng nước ngoài

như Union-Philipin, kinh nghiệm của Ngân hàng Standard Chartered-Singapore,
kinh nghiệm của Ngân hàng Citibank – Nhật Bản. Từ đó tác giả đưa ra một số giải
pháp, kiến nghị để phát triển cho vay tiêu dùng tại Vietcombank. Tuy nhiên, do đặc
thù của Vietcombank là một ngân hàng lớn, có nhiều lợi thế về bán lẻ cũng như thị
phần khách hàng cá nhân sử dụng dịch vụ thẻ, các giải pháp của tác giả Lê Minh
Sơn đưa ra chủ yếu tập trung khai thác và tiếp thị các sản phẩm tín dụng cũ với thị
trường lợi thế sẵn có của một ngân hàng lớn, không phù hợp với điều kiện, quy mô
và thị phần khách hàng của Ngân hàng TMCP Bảo Việt (có đặc thù là ngân hàng
quy mô nhỏ, thời gian hoạt động chưa lâu, thị phần khách hàng hiện còn thấp).
Luận văn thạc sỹ của Nguyễn An Khang (Học viện tài chính,2009) về “Mở rộng
cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình” nghiên cứu về cho vay
tiêu dùng và mở rộng hoạt động này tại Ngân hàng An Bình. Ưu điểm của luận văn này
là đã tiến hành khảo sát lấy ý kiến của các khách hàng hiện hữu của Ngân hàng trong
các địa bàn khác nhau, từ đó đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp phù hợp. Tuy
nhiên, nghiên cứu của tác giả Nguyễn An Khang tập trung vào giai đoạn từ năm 2008-
2010. Đặc điểm kinh tế xã hội của thời kỳ này có nhiều khác biệt so với hiện nay do (i)
hiện nay tác động của khủng hoảng kinh tế đã tác động nhiều tới nhu cầu vay vốn cá

5

nhân phục vụ tiêu dùng cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh và(ii) giai đoạn 2008-
2009 trước đây thị trường bất động sản phát triển đột biến, nhu cầu người dân mua bán
bất động sản để đầu tư tăng cao, dẫn đến sự phát triển nóng của hoạt động cho vay khách
hàng cá nhân. Kết quả của nghiên cứu này đã không còn phù hợp với đặc điểm kinh tế -
xã hội hiện nay. Bên cạnh đó, một hạn chế nữa của nghiên cứu trên là chưa phân tích đủ
các yếu tố tác động, đặc biệt thiếu việc khảo sát nhu cầu, sự hài lòng của khách hàng vay
vốn tại ngân hàng để tìm ra các điểm hạn chế trong quy trình cấp tín dụng gây khó khăn
cho ngân hàng trong quá trình tiếp cận vốn. Điều này dẫn đến kết luận thực trạng phát
triển cho vay KHCN tại Ngân hàng TMCP Anh Bình không chuẩn xác, đề xuất các giải
pháp không đồng bộ.

Luận văn thạc sỹ của Huỳnh Nguyễn Đức Huy (Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí
Minh, 2007) về “Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng TMCP Quốc doanh – Thành phố Hồ Chí Minh tập trung nghiên cứu về
cho vay khách hàng cá nhân nhưng đối tượng nghiên cứu là chất lượng hoạt động
của hoạt động này. Luận văn chỉ ra những điểm tồn tại và hạn chế của việc cho vay
khách hàng cá nhân tại ngân hàng Quốc doanh và đưa ra các giải pháp để nâng cao
chất lượng của hoạt động này qua việc tăng cường quản lý rủi ro và giảm thiểu nợ
xấu đối với hoạt động cho vay cá nhân, định hướng phát triển hoạt động này của
ngân hàng Quốc doanh nói riêng và các ngân hàng thương mại nói chung. Mặc dù
cũng đề cập đến việc cho vay khách hàng cá nhân, nhưng Huỳnh Nguyễn Đức Huy
tập trung vào các giải pháp, kiến nghị đểnâng cao chất lượng cho vay khách hàng cá
nhân, thay vì mở rộng phát triển hoạt động này.
Luận văn thạc sỹ của Trần Hạnh Khôi (Đại học kinh tế Quốc dân, 2010) về
“Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á” đã
phân tích được các yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển cho vay khách hàng cá
nhân tại Ngân hàng Đông Nam Á, từ đó kết luận thực trạng và kiến nghị giải pháp
phù hợp để phát triển cho vay KHCN tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam
Á. Tuy nhiên, tác giả Trần Hạnh Khôi đã chưa phân tích đủ các yếu tố tác động, đặc
biệt thiếu việc khảo sát nhu cầu, sự hài lòng của khách hàng vay vốn tại ngân hàng

6

để tìm ra các điểm hạn chế trong quy trình cấp tín dụng gây khó khăn cho ngân
hàng trong quá trình tiếp cận vốn. Điều này dẫn đến kết luận thực trạng phát triển
cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á không
chuẩn xác, đề xuất các giải pháp không đồng bộ.
Nhìn chung các nghiên cứu bàn về phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại
ngân hàng thương mại đã khẳng định được tầm quan trọng của việc phát triển cho
vay khách hàng cá nhân trongquá trình phát triển của ngân hàng.Tuy nhiên, các
nghiên cứu trước đây về vấn đề này chưa tập trung kiểm định được mối quan hệ

cùng chiều giữa chất lượng dịch vụ với sự hài lòng của khách hàng. Bên cạnh dó,
hầu hết các nghiên cứu tập trung cải thiện yếu tố nội lực, sẵn có của ngân hàng mà
chưa có những giải pháp, ý tưởng về những sản phẩm mới, tập trung vào thị trường
riêng, phù hợp với đặc điểm và quy mô của từng ngân hàng. Bên cạnh đó cũng chưa
có nghiên cứu nào xem xét tình hình kinh tế tương tự những năm gần đây, với
những sự thay đổi tương đối lớn về điều kiện kinh tế xã hội, cung cầu của thị trường
và sự ổn định cũng như kỳ vọng vào sự phát triển trở lại của thị trường bất động
sản, một trong những sản phẩm hàng hóa phổ biến giai đoạn 2008-2009 của hoạt
động cho vay khách hàng cá nhân.
Những lý do nêu trên là cơ sở và mục tiêu khai thác để tác giả thực hiện đề tài
“Phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Bảo Việt”.
1.2. Tổng quan về ngân hàng thƣơng mại
1.2.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Theo Điều 4 Luật số 47/2010/QH12 về các Tổ chức tín dụng có hiệu lực từ
ngày 01/01/2011: “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất
cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của
Luật nhằm mục tiêu lợi nhuận”.
Như vậy, ngân hàng thương mại là một hình thức ngân hàng hoạt động vì mục
tiêu lợi nhuận, với những đặc điểm sau đây:
+ Trung gian tài chính:

7

Với chức năng này, NHTM trở thành một trung gian chuyển rủi ro trong nền
kinh tế.NHTM nhận các nguồn tài chính từ những người cho vay và chuyển nguồn
tài chính này đến những người đi vay thông qua hoạt động tín dụng.Cũng bằng cách
này, NHTM chuyển đi và nhận về các nguồn tài chính từ các định chế tài chính
khác.Khi làm như vậy, NHTM đã tạo lập kênh rủi ro giữa các chủ thể kinh tế. Do
đó, khi một chủ thể kinh tế gặp rủi ro, nếu không có biện pháp ngăn chặn kịp thời,
rủi ro sẽ lan truyền và nhân rộng thiệt hại trong nền kinh tế.

+ Kinh doanh có điều kiện:
Việc thành lập và hoạt động NHTM phải thỏa mãn các quy định của NHNN như
quy định về vốn, thành viên sáng lập, điều lệ tổ chức hoạt động, điều kiện về sở giao
dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện, thành lập công ty.v.v Các quy định về hoạt động
huy động vốn, tín dụng, dịch vụ thanh toán và ngân quỹ, các hoạt động khác.
+ Hoạt động của NHTM bị kiểm soát chặt chẽ:
NHTM là loại hình doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa đặc biệt – hàng hóa
tiền tệ.Đa phần trong đó là các khoản tiền gửi phải trả khi có yêu cầu. Do vậy, hoạt
động ngân hàng có nhiều rủi ro tiềm ẩn. Nhằm đảm bảo cho cả hệ thống ngân hàng
hoạt động ổn định, an toàn và có hiệu quả, NHNN tiến hành thanh tra và kiểm soát
chặt chẽ các hoạt động của NHTM.
+ Vốn và tài sản:
Vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của NHTM.Nguồn
vốn của NHTM chủ yếu được hình thành từ nguồn tiền gửi.Đây là nguồn tiền quan
trọng nhất.Khi một ngân hàng bắt đầu hoạt động, nghiệp vụ đầu tiên là mở các tài
khoản tiền gửi để giữ hộ và thanh toán hộ cho khách hàng, bằng cách đó ngân hàng
huy động tiền của các cá nhân và tổ chức cho tiền tạm thời nhàn rỗi. Ngoài ra,
nguồn đi vay, nguồn ủy thác, nguồn trong thanh toán.v.v cũng là một trong những
nguồn hình thành nên vốn của NHTM. NHTM là doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ
nên phần lớn tài sản là các tài sản tài chính: hợp đồng cho vay, hợp đồng thuê -
mua, các chứng từ có giá.v.v Một phần nhỏ trong tài sản của NHTM là các tài sản
cố định như nhà cửa, trang thiết bị .v.v

8

1.2.2. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
- Mua bán ngoại tệ: Ngân hàng thực hiện dịch vụ này bằng cách mua bán một
loại tiền này lấy một loại tiền khác và hưởng lợi nhuận.
- Nhận tiền gửi: Nhận tiền gửi là một trong những dịch vụ quan trọng nhất của
NHTM. Ngân hàng mở dịch vụ nhận tiền gửi để bảo quản hộ người có tiền với cam

kết hoàn trả đúng hạn.
- Cho vay: Cho vay là hoạt động mang lại nguồn thu nhập lớn nhất cho ngân
hàng. NHTM sử dụng nguồn vốn nhàn rỗi thu hút được từ các cá nhân, tổ chức
trong nền kinh tế để cho vay, chủ yếu là cho vay thương mại, cho vay tiêu dùng, tài
trợ dự án. Thu nhập mà ngân hàng nhận được chính là tiền lãi mà các cá nhân, tổ
chức vay vốn trả cho ngân hàng về việc chuyển nhượng quyền sử dụng vốn.
- Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán: Ngân hàng không
chỉ nhận các khoản tiền gửi mà còn thực hiện thanh toán hộ khách hàng. Các tiện
ích của thanh toán không dùng tiền mặt (an toàn, nhanh chóng, chính xác, tiết kiệm
chi phí) đã khuyến khích khách hàng gửi tiền vào ngân hàng và nhờ ngân hàng
thanh toán hộ. Ngoài ra, người gửi tiền có thể viết séc thanh toán cho việc mua hàng
hóa và dịch vụ của mình mà không phải trực tiếp đến ngân hàng rút tiền chi trả cho
người bán. Việc đưa ra loại hình tiền gửi này được xem là một trong những bước đi
quan trọng nhất trong công nghiệp ngân hàng.
- Bảo lãnh: Bảo lãnh là cam kết bằng văn bản của ngân hàng với bên có quyền
về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không
thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ
chức tín dụng số tiền đã được trả thay.
- Quản lý ngân quỹ: Do có nhiều kinh nghiệm trong quản lý ngân quỹ và khả
năng trong việc thu ngân, nhiều ngân hàng cung cấp dịch vụ quản lý ngân quỹ,
trong đó ngân hàng đồng ý quản lý việc thu và chi cho một công ty kinh doanh và
tiến hành đầu tư phần thặng dư tiền mặt tạm thời nhàn rỗi vào các chứng khoán sinh
lợi và tín dụng ngắn hạn cho đến khi khách hàng cần tiền mặt để thanh toán.
- Tài trợ cho các hoạt động của Chính phủ: Các ngân hàng tài trợ cho các hoạt
động của Chính phủ bằng cách mua trái phiếu Chính phủ theo một tỷ lệ nhất định trên

9

tổng lượng tiền gửi mà ngân hàng huy động được; hoặc cho vay với điều kiện ưu đãi
cho các doanh nghiệp của Chính phủ.

- Bảo quản vật có giá: Các ngân hàng thực hiện bảo quản vàng và các vật có giá
khác cho khách hàng. Ngân hàng giữ vàng và giao cho khách khàng tờ biên nhận (giấy
chứng nhận do ngân hàng phát hành). Khách hàng phải trả phí bảo quản cho ngân hàng.
- Cho thuê thiết bị trung và dài hạn: Cho thuê và hoạt động tín dụng trung hạn,
dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài sản giữa các bên cho thuê là ngân hàng với
khách hàng thuê. Kết thúc thời hạn thuê, khách hàng mua lại hoặc tiếp tục thuê tài
sản đó theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê.
- Cung cấp dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán: Ngày nay, nhiều NHTM
hàng đã thành lập công ty chứng khoán hoặc công ty môi giới chứng khoán để cung
cấp cho khách hàng cơ hội mua cổ phiếu, trái phiếu, chứng khoán mà không phải
nhờ đến người kinh doanh chứng khoán.
- Cung cấp dịch vụ ủy thác và tư vấn: Với sự giúp đỡ của các chuyên gia về
quản lý tài chính, ngân hàng còn thực hiện quản lý tài sản và quản lý hoạt động tài
chính hộ khách hàng. Dịch vụ này phát triển sang cả ủy thác vay hộ, ủy thác cho
vay hộ, ủy thức phát hành, ủy thác đầu tư.v.v thậm chí là tư vấn về thành lập, mua
bán, sáp nhập doanh nghiệp.
- Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm: NHTM bán bảo hiểm cho khách hàng, điều
này đảm bảo việc hoàn trả trong trường hợp khách hàng bị chết, tàn phế hay gặp rủi
ro trong hoạt động, mất khả năng thanh toán.
- Cung cấp các dịch vụ đại lý: Các NHTM không thể thành lập chi nhánh, văn
phòng ở mọi nơi vì vậy nhiều ngân hàng cung cấp dịch vụ ngân hàng đại lý cho các
ngân hàng khác như thanh toán hộ, phát hành hộ các chứng chỉ tiền gửi, làm ngân
hàng đầu mối trong đồng tài trợ.
1.3. Cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thƣơng mại
1.3.1. Khái niệm và đặc điểm cho vay khách hàng cá nhân
* Khái niệm
Tín dụng là một phạm trù kinh tế và nó cũng là sản phẩm của nền kinh tế hàng

10


hóa. Tín dụng ra đời, tồn tại qua nhiều hình thái kinh tế - xã hội. Quan hệ tín dụng
được phát sinh ngay từ thời kỳ chế độ công xã nguyên thủy bắt đầu tan rã. Khi chế
độ tư hữu về tư liệu sản xuất xuất hiện, cũng là đồng thời xuất hiện quan hệ trao đổi
hàng hóa. Hiểu theo nghĩa cơ bản nhất, thì cho vay, là việc một bên (bên cho vay)
cung cấp nguồn tài chính cho đối tượng khác (bên đi vay) trong đó bên đi vay sẽ
hoàn trả tài chính cho bên cho vay trong một thời hạn thỏa thuận và thường kèm
theo lãi suất. Hoạt động này làm phát sinh một khoản nợ, bên đi vay gọi là bên vay.
Do đó, Cho vay phản ánh mối quan hệ giữa hai bên - Một bên là người cho vay, và
một bên là người đi vay. Theo Lê Trung Thành (2002), “Tín dụng là một giao dịch
về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay và bên đi vay trong đó bên cho vay
chuyển giao tài sản cho bên vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa
thuận, bên vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên vay khi
đến hạn thanh toán”

Cho vay là một hình thức của tín dụng, cho vay khách hàng cá nhân là một
hình thức cho vay, trong đó, đối tượng đi vay là khách hàng cá nhân, hộ gia đình, hộ
kinh doanh.
Dư nợ cho vay đối với một khách hàng là số tiền khách hàng đang vay ngân
hàng tại một thời điểm.
Doanh số cho vay của một khách hàng là tổng số tiền khách hàng đã vay ngân
hàng trong một khoảng thời gian.
* Đặc điểm cho vay khách hàng cá nhân
Khách hàng cá nhân có những đặc điểm khác với khách hàng doanh
nghiệp.Để phát triển các sản phẩm cho vay khách hàng cá nhân trước hết phải hiểu
được tâm lý giao dịch của khách hàng cá nhân.
- Đối tượng cho vay: là các cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu vay vốn sử dụng
cho những mục đích sinh hoạt tiêu dùng hay phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh
của cá nhân hay hộ gia đình đó. Khác với các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế,
KHCN thường có số lượng rất lớn, nhu cầu vay vốn rất đa dạng nhưng thông
thường nhu cầu vay vốn của mỗi khách hàng là cá nhân thì không thường xuyên và

chịu ảnh hưởng lớn bởi môi trường kinh tế, văn hóa - xã hội.

11

- Thời hạn vay vốn: tùy thuộc vào mục đích và hình thức vay vốn mà các
khoản vay của khách hàng cá nhân có thời hạn: ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
- Hồ sơ xin vay vốn thường có số lượng lớn nhưng doanh số giao dịch lại
không cao: Số lượng khách hàng cá nhân rất đông, mỗi cá nhân muốn xin ngân
hàng tài trợ vốn thì phải làm một bộ hồ sơ riêng. Số lượng hồ sơ lớn nên ngân hàng
phải tốn chi phí quản lý, thẩm định. Thêm vào đó mỗi cá nhân do nhu cầu và điều
kiện (giá trị tài sản đảm bảo nhỏ…) số vốn xin tài trợ và số vốn ngân hàng đồng tài
trợ cho mỗi cá nhân thường không lớn. Chi phí quản lý giám sát sau khi ngân hàng
cho khách hàng vay vốn cũng khá tốn kém do số lượng nhiều. Tất cả những nguyên
nhân trên khiến cho doanh số giao dịch với khách hàng cá nhân không lớn.
- Mục đích vay vốn: chủ yếu là phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng và sản xuất.
- Lãi suất cho vay: lãi suất áp dụng cho khách hàng cá nhân thường cao hơn
các lãi suất của các khoản vay khác của ngân hàng thương mại. Do quy mô của các
khoản vay thường không lớn nhưng chi phí bỏ ra để quản lý lại rất lớn vì vậy ngân
hàng phải đề ra mức lãi suất cao để bù đắp chi phí (bao gồm chi phí về thời gian,
nhân lực, thẩm định, quản lý).
- Hạn mức cho vay khách hàng cá nhân thường cũng không lớn do mục đích
sử dụng vốn chủ yếu là cho tiêu dùng, thanh toán. Nhìn chung các ngân hàng
thương mại đưa ra hạn mức cho khách hàng dựa vào nhu cầu vốn và tài sản đảm
bảo cũng như uy tín của khách hàng.
- Rủi ro đối với hoạt động cho vay khách hàng cá nhân khá cao do những biến
động về tình hình tài chính, sức khỏe, công việc của khách hàng và rất nhiều khoản
cho vay khách hàng cá nhân là dựa vào uy tín của khách hàng là chính chứ không
cần tài sản đảm bảo.
- Một đặc điểm nữa của hoạt động cho vay dành cho khách hàng cá nhân đó là
số lượng khách hàng đông nhưng lại phân tán ở nhiều nơi khiến cho việc giao dịch

không được thuận tiện. Để giải quyết khó khăn trên ngân hàng phải mở nhiều chi
nhánh, đầu tư cho giao dịch điện tử rất tốn kém.
1.3.2. Phân loại cho vay khách hàng cá nhân
Phân loại cho vay là việc sắp xếp các khoản cho vay theo từng nhóm dựa

12

trên một số tiêu thức nhất định. Việc phân loại cho vay có cơ sở khoa học là tiền đề
để thiết lập các quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín
dụng. Theo Lê Trung Thành (2002), việc phân loại cho vay dựa trên các cơ sở sau đấy:
- Căn cứ vào thời hạn cho vay chia làm ba loại
+ Cho vay ngắn hạn: là hình thức cho vay có thời hạn dưới 12 tháng và được
sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và nhu cầu chi
tiêu ngắn hạn của các cá nhân.
+ Cho vay trung hạn: là các khoản vay có thời hạn từ một năm đến năm năm.
Cho vay trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến
hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án
có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Bên cạnh đầu tư cho tài sản cố định,
cho vay trung hạn còn là nguồn hình thành vốn lưu động thường xuyên của các
doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp mới thành lập.
+ Cho vay dài hạn có thời hạn trên 5 năm: đây là loại hình được cung cấp
nhằm đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn như xây dựng nhà máy, nhà ở, mua sắm các
thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn.
- Căn cứ theo mục đích vay
+ Cho vay sản xuất kinh doanh: là hình thức cho các doanh nghiệp, chủ thể
kinh doanh tiến hành các hoạt động sản xuất và lưu thông hàng hóa.
+ Cho vay tiêu dùng: là loại cho vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cá nhân như
mua sắm nhà cửa, xe ô tô, các tài sản cá nhân và cho sinh hoạt hàng ngày.
- Theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
+ Cho vay không có tài sản đảm bảo: là loại cho vay không có tài sản cầm cố,

thế chấp hoặc bảo lãnh của tổ chức hay cá nhân thứ ba, việc cho vay chỉ dựa vào uy
tín của bản thân khách hàng đó. Đối với những khách hàng tốt, là những khách hàng
trung thực trong kinh doanh có khả năng tài chính mạnh, quản trị hiệu quả thì Ngân
hàng có thể cấp tín dụng dựa vào uy tín của khách hàng đó.
+ Cho vay có tài sản bảo đảm: là hình thức cho vay dựa trên cơ sở các tài sản
thế chấp hoặc cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của bên thứ ba. Sự bảo đảm này là

13

căn cứ pháp lý để Ngân hàng có thêm một nguồn thu nợ thứ hai bổ sung cho
phương án trả nợ ban đầu của khách hàng.
Ngân hàng có thể chuyển một vài khâu của hoạt động cho vay sang các tổ
chức trung gian như thu nợ, phát tiền vay… Tổ chức trung gian cũng có thể đứng ra
bảo đảm cho các thành viên vay, hoặc các thành viên trong nhóm bảo lãnh cho một
thành viên đi vay. Điều này rất thuận tiện khi người đi vay không có hoặc không đủ
tài sản thế chấp.
Ngân hàng cũng có thể cho vay thông qua người bán lẻ các sản phẩm đầu
vào của quá trình sản xuất nhằm hạn chế người vay sử dụng tiền sai mục đích
vay vốn.
- Theo phương thức vay
+ Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn khách hàng và tổ chức tín dụng thực hiện
thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng: Tổ chức tín dụng và khách hàng xác định
và thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định.
+ Cho vay theo dự án đầu tư: Tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn để
thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án
đầu tư phục vụ đời sống.
+ Cho vay trả góp: Khi vay vốn, tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và
thoả thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo
nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.

+ Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Tổ chức tín dụng cam kết đảm
bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định.
Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng
dự phòng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.
+ Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Tổ chức
tín dụng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn
mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy
rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức tín dụng. Khi cho

14

vay phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, tổ chức tín dụng và khách hàng phải tuân
theo các quy định của Chính phủ và NHNN Việt Nam về phát hành và sử dụng
thẻ tín dụng.
+ Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà tổ chức tín dụng thỏa
thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh
toán của khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và Ngân NHNN Việt
Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
+ Các phương thức cho vay khác mà pháp luật không cấm, phù hợp với quy
định tại Quy chế cho vay của NHNN và điều kiện hoạt động kinh doanh của tổ chức
tín dụng và đặc điểm của khách hàng vay.
1.3.3. Nội dung cho vay khách hàng cá nhân
1.3.3.1. Quy trình cho vay
- Quy trình cho vay là bảng tổng hợp mô tả công việc của ngân hàng từ khi
tiếp nhận hồ sơ vay vốn của một khách hàng cho đến khi quyết định cho vay, giải
ngân, thu nợ và thanh lý hợp đồng vay vốn.Việc xác lập một quy trình cho vay và
không ngừng hoàn thiện nó đặc biệt quan trọng đối với một ngân hàng.Về mặt hiệu
quả, một quy trình cho vay hợp lý sẽ giúp cho ngân hàng nâng cao chất lượng cho
vay và giảm thiểu rủi ro cho vay.
- Về mặt quản lý, quy trình cho vay có tác dụng:

+ Làm cơ sở cho việc phân định quyền, trách nhiệm cho các bộ phận trong
hoạt động cho vay.
+ Làm cơ sở để thiết lập các hồ sơ, thủ tục vay vốn.
- Mỗi ngân hàng khác nhau đều tự thiết kế cho mình một quy trình cho vay
riêng. Theo TS. Mai Văn Bạn (2009), quy trình cho vay gồm 4 bước cơ bản là Thiết
lập hồ sơ tín dụng, Phân tích tín dụng, Quyết định cấp tín dụng và Giám sát và quản
lý tín dụng. Chi tiết các bước như sau:
Bước 1: Thiết lập hồ sơ tín dụng
Đây là khâu căn bản đầu tiên của quy trình, nó được thực hiện ngay sau khi
cán bộ tín dụng tiếp xúc với khách hàng có nhu cầu vay vốn. Khâu này sẽ cung cấp

×