1 | P a g e
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất nước ta hiện nay đang trong quá trình đô thị hóa, nền kinh tế phát
triển không ngừng cả về tốc độ lẫn quy mô, với tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh
như vậy đi đối với vẫn đề đó là đời sống nhân dân từng bước được cải thiện một
cách đáng kể, nhưng bên cạnh những mặt tích cực, những tiến bộ vượt bậc thì
vẫn còn những mặt tiêu cực, những hạn chế mà không một quốc gia nào không
phải đối mặt, đó là tình trạng chất lượng môi trường ngày càng bị suy giảm về
chất lượng cuộc sống của con người, cụ thể đó là ô nhiễm về môi trường đất,
nước, không khí, và tình trạng tài nguyên thiên nhiên ngày càng trở nên cạn kiệt,
và hàng loạt các vẫn đề về môi trường khác cần được quan tâm sâu sắc và kịp
thời giải quyết một cách nghiêm túc và triệt để nhất.
Thị trấn Vụ Bản là trung tâm chính trị - kinh tế - xã hội văn hóa của
huyện Lạc Sơn, là một huyện miền núi vùng cao của tỉnh Hoà Bình, đây là nơi
tập trung trên 4000 dân cư cùng chung sống trên địa bàn, với chợ Vụ Bản là đầu
mối lưu thông các loại hàng hoá như nông sản, thực phẩm trên địa bàn huyện,
nên công tác bảo vệ và vệ sinh môi trường ở đây lại là một vẫn đề cần được
quan tâm hàng đầu. Thực tế cho thấy lượng rác thải sinh hoạt ngày một tăng và
có ở khắp mọi nơi trên địa bàn thị trấn. Đó là một trong những nguyên nhân gây
2 | P a g e
ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí. Bên cạnh đó vẫn đề quản lý môi
trường ở các cấp, các nghành vẫn còn bộc lộ nhiều yếu kém và bất cập, Các văn
bản luật không đồng nhất, chưa đi sau vào thực tiễn, đội ngũ cán bộ làm công
tác quản lý nhà nước về môi trường chưa được đào tạo một cách toàn diện, chủ
yếu làm kiêm nhiệm và người dân còn thiếu hiểu biết về môi trường nên ý
thức bảo vệ môi trường còn chưa cao. Do đó công tác quản lý rác thải là vẫn đề
cần được quan tâm hơn, trong quá trình phát triển và nhằm đảm bảo được mục
tiêu phát triển về kinh tế, xã hội và môi trường. Trước tình hình cấp thiết nói
trên và nhằm đánh giá về công tác quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt tại thị trấn
Vụ Bản huyện Lạc Sơn, qua đó để đề xuất một số giải pháp phù hợp để góp
phần bảo vệ môi trường của huyện. Tôi được sự đồng ý của ban giám hiệu nhà
trường, ban chủ nhiệm khoa Tài Nguyên & Môi Trường - Trường Đại học Nông
lâm Thái Nguyên, đồng thời dưới sự hướng dẫn trực tiếp của ThS Trương Thành
Nam nên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Tìm hiểu thực trạng và giải pháp
công tác xử lý rác thải sinh hoạt tại thị trấn Vụ Bản - huyện Lạc Sơn - tỉnh
Hoà Bình”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
Trước sức ép ngày càng gia tăng về khối lượng chất thải rắn sinh hoạt hệ
thống quản lý còn có nhiều yếu kém trong các khâu thu gom, vận chuyển, cũng
như trong các khâu tổ chức xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thị trấn, vì
vậy đề tài được thực hiện với mục tiêu:
3 | P a g e
- Đánh giá đúng hiện trạng công tác quản lý và xử lý rác thải sinh hoạt
trên địa bàn thị trấn.
- Từ đó xây dựng các giải pháp về quản lý, thu gom, vận chuyển, xử lý
rác thải sinh hoạt tốt hơn, hợp lý với nền kinh tế của thị trấn nhằm hạn chế ô
nhiễm môi trường và góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất thải rắn
sinh hoạt để bảo vệ môi trường và sức khỏe nhân dân.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Nắm được cơ sở pháp lý trong quản lý, xử lý ô nhiễm môi trường
- Nắm được luật bảo vệ môi trường, các văn bản quy định của nhà nước
và địa phương về quản lý rác thải sinh hoạt.
- Đánh giá đúng thực trạng quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt tại địa bàn
thực hiện đề tài.
- Đề xuất các giải pháp về công tác quản lý và xử lý rác thải sinh hoạt tại
địa phương được tốt nhất
1.4. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
+ Kết quả đề tài là tài liệu tham khảo và tài liệu cho các nghiên cứu khoa
học khác có liên quan đến mảng kiến thức này. Đồng thời bổ sung thêm thông
tin, số liệu về hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt năm 2011 cho huyện
Lạc Sơn.
4 | P a g e
+ Giúp cho sinh viên củng cố hệ thống hoá kiến thức đã học, và áp dụng
vào thực tế, và tạo điều kiện cho sinh viên tiếp cận với những nghiên cứu khoa
học, nâng cao kiến thức, tích luỹ kinh nghiệm để áp dụng vào thực tế.
+ Đánh giá công tác quản lý, thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh
hoạt tại thị trấn Vụ Bản, huyện Lạc Sơn, tỉnh Hoà Bình.
- Ý thực tiễn
+ Đánh giá đúng hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt tại thị
trấnVụ Bản.
+ Đề xuất một số giải pháp có tính khả thi, nhằm nâng cao hiệu quả công
tác quản lý rác thải sinh hoạt để cải thiện và góp phần bảo vệ môi trường sống
nhằm bảo vệ sức khỏe cho nhân dân.
Qua đó thấy được hiệu quả kinh tế do công tác quản lý và xử lý rác thải
sinh hoạt mang lại, góp phần khẳng định, chứng minh chất thải là tài nguyên quý
giá, từ đó nâng cao ý thức của người dân trong việc tái chế tái sử dụng rác thải
và bảo vệ lấy môi trường sống của mình.
5 | P a g e
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Một số khái niệm
- Rác thải là chất thải rắn được hiểu là những vật ở dạng rắn do hoạt động
của con người(sinh hoạt, sản xuất, tiêu dùng ) và động vật gây ra. Đó là những
vật đã bỏ đi, thường ít được sử dụng hoặc ít có ích và không có lợi cho con
người.
- Rác thải sinh hoạt là loại rác thải có liên quan đến các hoạt động con
người, các nguồn tạo ra rác thải sinh hoạt là các trường học, cơ quan, trung tâm,
dịch vụ,…
- Quản lý chất thải là các hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển, lưu
trữ và xử lý nhằm làm giảm và hạn chế các tác động của chất thải tới môi
trường.
- Tái chế chất thải rắn: thực chất người ta lấy lại những phần vật chất của
sản phẩm hàng hoá cũ và sử dụng các nguyên liệu này để tạo ra sản phẩm
mới.
6 | P a g e
- Tái sử dụng chất thải: thực chất có những sản phẩm hoặc nguyên liệu có
quãng đời kéo dài, người ta có thể sử dụng được nhiều lần mà không bị thay đổi
hình dạng vật lý, tính chất hoá học( Nguyên Thế Chinh 2003)
- Chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh: Là hoạt động chôn lấp phù hợp với các
yêu cầu của tiêu chuẩn kỹ thuật về bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh.
2.1.2. Các nguồn phát sinh
Khối lượng rác thải sinh hoạt ngày càng tăng do tác động của vẫn đề tăng
dân số, sự phát triển kinh tế - xã hội, sự thay đổi tính chất tiêu dùng ở các đô thị
và vùng nông thôn. Trong các nguồn chủ yếu phát sinh gồm:
- Từ các khu dân cư(một hộ, nhiều hộ ) phần lớn do sinh hoạt.
- Từ thương mại (các cửa hàng, chợ )
- Từ các khu trống của thị trấn( bến xe, công viên )
- Từ các khu công nghiệp của thị trấn.
- Từ nông nghiệp.
Sơ đồ thể hiện nguồn phát sinh rác thải
7 | P a g e
Hình 2.1 Sơ đồ thể hiện nguồn gốc phát sinh rác thải
sinh hoạt
Nhờ việc đánh giá tìm hiểu các nguồn phát sinh ra rác thải, giúp chúng ta
có thể quản lý và thu gom tốt hơn đặc biệt là góp phần cho việc ứng dụng các
biện pháp khoa học kỹ thuật giảm thiểu ảnh hưởng của rác thải đến môi trường
không khí, đất, nước.
2.1.3. Phân loại chất thải rắn
Hoạt động phân loại chất thải rắn là bước không thể thiếu để sử dụng lại,
tái chế, làm nguyên liệu cho sản xuất công nghiệp, làm phân, tạo khí metan…
phục vụ cho các hoạt động khác Chính vì vậy, nó tạo tiền đề để giảm thiểu tác
động có hại chất thải rắn đến môi trường. Phân loại chất thải rắn có thể dựa vào
nguồn gốc, trạng thái, tính chất của chất thải và có thể tiến hành phân loại ngay
ở các hộ gia đình, các điểm trung chuyển, các bãi tập trung chất thải.
Rác thải rắn
Cơ quan
trường học
Chính quyền
địa phương
Bệnh viện, cơ
sở y tế
Nơi vui chơi,
giải trí
Khu công
nghiệp, nhà
Chợ, bến xe,
nhà ga
Giao thông,
xây dựng
Nhà dân, khu
dân cư
8 | P a g e
2.1.3.1. Phân loại chất thải theo nguồn gốc phát sinh
- Chất thải sinh hoạt: Phát sinh hàng ngày ở đô thị, làng mạc, khu du lịch,
nhà ga, trường học, công viên…
- Chất thải công nghiệp: Phát sinh trong quá trình sản xuất công nghiệp
nặng, công nghiệp nhẹ, chế biến nông sản trước và sau thu hoạch…
- Chất thải nông nghiệp: phát sinh trong quá trình trồng trọt và chăn nuôi
- Chất thải thương mại và dịch vụ du lịch: hoạt động thương mại, du
lịch
2.1.3.2. Phân loại theo trạng thái chất thải
- Chất thải trạng thái rắn: Bao gồm chất thải sinh hoạt, chất thải nhà máy
chế tạo máy, xây dựng (kim loại, da, hóa chất đơn nhựa, thủy tinh, vật liệu xây
dựng vv.)
- Chất thải lỏng: Phân bùn bể phốt, nước thải từ nhà máy lọc dầu, rượu
bia, nước thải nhà máy sản xuất giấy và vệ sinh công nghiệp…v v.
- Chất thải trạng thái khí: Bao gồm khí thải các động cơ đốt trong, máy
động lực, giao thông, ô tô, máy kéo, tàu hỏa, nhà máy nhiệt điện, sản xuất vật
liệu…
2.1.3.3. Phân loại theo tính chất nguy hại
- Vật phẩm nguy hại sinh ra tại các bệnh viện trong quá trình điều trị
người bệnh(các loại vật phẩm gây bệnh thông thường được xử lý ở chế độ nhiệt
9 | P a g e
cao, từ 1150
0
C trở lên, cá biệt có loại vi sinh vất gây bệnh bị tiêu diệt khi nhiệt
xử lý lên tới 3000
0
C…)
- Kim loại nặng: Các chất thải sinh ra trong quá trình sản xuất công
nghiệp có thành phần As, Pb, Hg, Cd… là mầm mống gây bệnh ung thư cho con
người.
- Các chất phóng xạ, các phế thải có phóng xạ sinh ra qua quá trình xử lý
giống cây trồng, bảo quản, khai khoáng năng lượng…(PGS. Nguyễn Xuân
Nguyên và cs, 2004).
2.1.3.4. Phân loại CTR tại các hộ gia đình
- Phân loại chất thải rắn tại các hộ gia đình là bước đầu tiên giúp cho
công tác xử lý tiếp theo được thuận lợi hơn ngay tại các gia đình, chung cư các
chất thải rắn được phân loại theo đặc điểm lý, hoá hoặc theo kích thước của nó.
Ví dụ như túi đựng rác thực phẩm, túi đựng giấy, báo cũ, túi đựng vỏ chai, mảnh
thuỷ tinh vỡ,…
- Ở các nước phát triển việc phân loại chất thải rắn tại gia đình đã trở
thành quy định và mọi gia đình đều tuân thủ.
2.1.3.5. Tại trạm trung chuyển rác
- Trong trạm trung chuyển rác công tác phân loại rác được tiến hành, tại
đây người ta phân loại rác bằng các phương pháp như ly tâm, thổi khí, từ tính và
các thiết bị kèm theo.
10 | P a g e
- Ở các đô thị của nước ta, trạm trung chuyển rác chưa được hình thành
mà đang tồn tại các điểm rác tạm thời là nơi tập trung rác thu gom được từ 1,
hoặc 2, 3 đường phố, khu chung cư,… Thời gian lưu giữ của những đống rác
này chỉ khoảng 2 - 3 giờ, sau đó nó được chở đến bãi thải của địa phương.
2.1.3.6. Phân loại rác tại bãi rác
- Ở các nước phát triển, loại rác thải không còn sử dụng vào mục đích nào
khác sẽ được chở đến bãi thải và được chôn lấp cẩn thận. Do đó công tác phân
loại ít được tiến hành tại đây.
- Đối với nước ta, nhặt rác (một hình thức phân loại rác) không chỉ tiến
hành tại các bãi rác tập trung của đô thị mà còn được thực hiện tại các điểm đổ
rác nhỏ trong thành phố, thị trấn.
- Hàng ngày những người nhặt rác đào bới các đống rác để thu nhặt nhiều
loại rác có thể sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau. Công việc này thường
thực hiện bằng tay và không an toàn về mặt vệ sinh
2.1.4. Ảnh hưởng của chất thải rắn đến sức khỏe cộng
đồng và môi trường.
2.1.4.1. Ảnh hưởng của chất thải rắn đến sức khỏe cộng đồng.
- Việt Nam đang đối mặt với nhiều nguy cơ lây lan bệnh truyền nhiễm,
gây dịch bệnh nguy hiểm do môi trường đang bị ô nhiễm.
11 | P a g e
- Ô nhiễm môi trường ở nước ta đã gia tăng tới mức độ nghiêm trọng ảnh
hưởng tới sức khoẻ người dân, ngày càng có nhiều người phải nhập viện về vấn
đề sức khoẻ liên quan tới yếu tố môi trường bị ô nhiễm.
- Theo đánh giá của các chuyên gia, chất thải rắn đã ảnh hưởng rất lớn
đến đời sống hàng ngày và sức khoẻ của cộng đồng sống xung quanh nơi bị ô
nhiễm, nghiêm trọng nhất là đối với dân cư sống ở khu vực làng nghề, khu công
nghiệp, bãi chôn lấp chất thải và vùng nông thôn ô nhiễm chất thải rắn đến mức
báo động.
- Đã xuất hiện nhiều bệnh như đau mắt, bệnh đường hô hấp, bệnh ngoài
da, tiêu chảy, dịch tả, thương hàn…do chất thải rắn gây ra.
- Đội ngũ lao động của các đơn vị làm vệ sinh đô thị phải làm việc trong
điều kiện nặng nhọc, ô nhiễm nặng, cụ thể nồng độ bụi vượt quá tiêu chuẩn cho
phép từ 1,5 đến 1,9 lần, khí độc vượt tiêu chuẩn cho phép từ 0,5 đến 0,9 lần, các
loại vi trùng, siêu vi trùng, nhất là trứng giun, trực tiếp ảnh hưởng đến sức khoẻ
của họ.
2.1.4.2. Chất thải làm giảm mỹ quan của thị trấn.
- Nếu việc thu gom và vận chuyển rác thải không hết sẽ dẫn đến tình trạng
tồn đọng chất thải trong các đô thị, làm mất mỹ quan, gây cảm giác khó chịu cho
người dân sống xung quanh ở đây.
- Không thu hồi và tái chế được các thành phần có ích trong chất thải, gây
ra sự lãng phí về của cải, vật chất cho xã hội.
12 | P a g e
- Chất thải bị tồn đọng nhiều và không có biện pháp xử lý kịp thời sẽ gây
ra ảnh hưởng xấu tới môi trường xung quanh, gây ra mất cảnh quan của đô thị
cũng như môi trường sống của các loài sinh vật sống trong môi trường đó từ đó
có khả năng làm suy giảm các tài nguyên quý hiếm và không thể nào khôi phục
lại được, như tuyệt chủng các loại động vật quý, môi trường đất, nước bị ô
nhiễm nặng.
2.1.4.3. Chất thải rắn làm ô nhiễm môi trường.
- Chất thải rắn đổ bừa bãi xuống cống rãnh, ao, hồ, kênh, rạch…làm quá
tải thêm hệ thống thoát nước đô thị, là nguồn gây ô nhiễm cho nguồn nước mặt
và nước ngầm. Khi có mưa lớn sẽ gây ô nhiễm trên diện rộng đối với các đường
phố bị ngập.
- Trong môi trường khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, mưa nhiều, chất
thải bị thối rữa nhanh là nguyên nhân gây ra mùi khó chịu và dịch bệnh, nhất là
chất thải độc hại, chất thải bệnh viện.
- Các bãi rác không hợp vệ sinh là các nguồn gây ô nhiễm nặng cho cả
đất, nước, không khí.
2.2. Cơ sở pháp lý của đề tài.
- Hiến pháp 1992 nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Căn cứ luật BVMT 2005, ban hành ngày 29/11/2005 có hiệu lực ngày
01/07/2006.
13 | P a g e
- Căn cứ vào các NĐ 21/2008/NĐ – CP ngày 28/02/2008 của chính phủ
sửa đổi bổ sung một số điều NĐ 80/2006.
- Căn cứ NĐ 81/2006/NĐ – CP ngày 9/8/2006 của chính phủ khi xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực BVMT.
- Chỉ thị số 23/2005/CT – TTg ngày 21/6/2005 của thủ tướng chính phủvề
thu gom và quản lý chất thải rắn đã ghi: “khuyến khích 100% đô thị thực hiện
công tác xã hội, công tác quản lý và xử lý chất thải rắn thông qua cơ chế đặt
hàng hay đấu thầu dịch vụ trên cơ sở đảm bảo và an ninh môi trường”.
- NĐ 67/2003/NĐ – CP của chính phủ về phí BVMT đối với chất thải.
- NĐ 04/2007/NĐ – CP về sửa đổi bổ sung một số điều của nghị định số
67/2003
- NĐ 174/2007/NĐ – CP ngày 29/11/2007 về phí BVMT đối với chất thải
rắn.
- Nghị định 80/2006/NĐ – CP ngày 09/08/2006 của chính phủ về việc quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật bảo vệ môi trường:
Nghị định số 21/2008/NĐ – CP ngày 28/2/2008 của chính phủ về sửa đổi bổ
sung một số điều trong Nghị định số 80/2006/NĐ – CP 09/08/2006.
- Nghị định số 59/NĐ – CP ngày 4/2007 của chính phủ về quản lý CTR.
- Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT – BKKHCNMT – BXD ngày
18/01/2001 về hướng dẫn các quy định về BVMT đối với việc lựa chọn địa điểm
xây dựng và vận hành bãi chôn lấp CTR.
14 | P a g e
- Thông tư số 13/2007/2007/TT – BXD ngày 31/12/2007 của bộ xây dựng
hướng dẫn một số điều của nghị định 59/2007/NĐ – CP ngày 09 tháng 04 năm
2007 của chính phủ về quản lý CTR.
- Quy chế bảo vệ môi trường trên địa bàn thị trấn vụ bản ban hành theo
quyết định số 18/2007/QĐ – UBND ngày 02/10/2007 của UBND huyện Lạc Sơn.
- TCVN 6696 – 2000 Chất thải rắn – Bãi chôn lấp hợp vệ sinh – Yêu cầu
chung về bảo vệ môi trường.
2.3. Tình hình quản lý, xử lý chất thải sinh hoạt trên thế
giới và Việt Nam.
2.3.1. Tình hình quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt trên thế
giới.
2.3.1.1. Tình hình phát sinh rác thải sinh hoạt trên thế giới.
Tình hình chung trên thế giới:
Ước tính hàng năm lượng chất thải được thu gom trên thế giới từ 2.5 đến
4 tỷ tấn (ngoại trừ các lĩnh vực xây dựng và tháo dỡ, khai thác mỏ và nông
nghiệp) .Năm 2004, tổng lượng chất thải đô thị được thu gom trên toàn thế giới
ước tính là 1.2 tỷ tấn. Con số này thực tế chỉ gồm các nước OECD các khu đô
thị mới nổi và các nước đang phát triển.
Bảng 2.1. Thu gom chất thải rắn đô thị trên toàn thế giới
năm 2004 (triệu tấn)
15 | P a g e
Các nước thuộc tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế OECD 620
Cộng đồng các quốc gia độc lập( trừ các nước ở biển ban tích) 65
Châu Á (trừ các nước thuộc OECD) 300
Trung Mỹ 30
Nam Mỹ 86
Bắc Phi & Trung Đông 50
Châu Phi cận sahara 53
Tổng số 1.204
Nếu các số liệu trên đổi thành đơn vị tấn chất thải rắn được thu gom mỗi
năm trên đầu người, thì tại các khu đô thị ở các nước như Hoa Kỳ, có đến hơn
700kg chất thải và gần 150 kg ở Ấn Độ. Tỷ lệ phát sinh chất thải đô thị cao đó là
Hoa Kỳ tiếp sau là Tây Âu và Ôxtrâylia( 600 – 700kg/người), sau đó đến Nhật
Bản, Hàn Quốc và Đông Âu (300 – 400kg/người).
2.3.1.2. Tình hình quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt trên thế giới
* Singapo:
Là một nước nhỏ, không có nhiều diện tích đất chôn lấp chất thải rắn như
những quốc gia khác nên đã kết hợp xử lý rác bằng phương pháp đốt và chôn
lấp. Cả nước Singapo có 3 nhà máy đốt rác. Những thành phần rác thải rắn
không cháy được chôn lấp ở bãi rác ngoài biển. Bãi chôn lấp rác Semakau được
xây dựng bằng cách đắp đê ngăn nước biển ở một đảo nhỏ ngoài khơi Singapo.
Rác thải từ các nguồn khác nhau sau khi thu gom được đưa đến trung tâm phân
loại rác. Ở đây rác được phân loại ra những thành phần cháy được và thành phần
16 | P a g e
khồng cháy được. Những chất chất cháy được thì chuyển tới các nhà máy đốt
rác còn những chất thải mà không cháy được thì chuyển tới khu chôn lấp, trong
quá trình đưa tới thì ta phải có một công đoạn là đưa rác lên các loại phương tiện
vận chuyển rác.
Các công đoạn trong hệ thống quản lý rác của Singapo hoạt động hết sức
nhịp nhàng và ăn khớp với nhau từ thu gom, phân loại, vận chuyển đến khâu xử
lý bằng phương pháp đốt cho đến cuối cùng là chôn lấp. Xử lý khí thải từ các lò
đốt được thực hiện theo quy trình nghiêm ngặt để tránh sự chuyển dịch ô nhiễm
từ dạng rắn sang dạng khí. Xây dựng bãi chôn lấp rác trên biển sẽ tiết kiệm được
đất đai trong đất liền và mở rộng thêm đất khi đóng bãi. Tuy nhiên việc xây
dựng những bãi chôn lấp rác như vậy đòi hỏi phải có sự đầu tư ban đầu rất lớn.
Mặt khác, việc vận hành bãi rác phải tuân theo những qui trình nghiêm ngặt để
đảm bảo sự an toàn của công trình và bảo vệ môi trường.
* Hồng Kông:
Hồng Kông là một thành phố đông đúc và náo nhiệt với số dân khoảng
6.9 triệu người, là một trong những khu vực có mật độ dân cư lớn nhất thế giới,
mỗi ngày thải ra khoảng 7.700 tấn chất thải.
Cơ quan bảo vệ môi trường Hồng Kông (EPD) đã phân chất thải thành nhiều
loại khác nhau, mỗi loại chất thải đòi hỏi phải có phương pháp xử lý riêng.
Thách thức đối với Hồng Kông là việc quản lý các loại chất thải đang gia
tăng( kể từ năm 1986 tăng 3% mỗi năm) và việc tìm kiếm các bãi đổ chất thải
17 | P a g e
thay thế bãi chôn lấp hiện nay đã quá tải. Với sự gia tăng về dân số và kinh tế
phát triển, năm 1990, lượng chất thải sinh hoạt tính theo đầu người tăng từ 0.95
lên 1.11 kg/người/ngày trong năm 2002. Với tình trạng này, Hồng Kông sẽ hết
nơi chôn lấp chất thải sớm hơn dự tính.
Ở Hồng Kông, EPD quản lý các phương tiện thu gom, vận chuyển, xử lý
và tiêu huỷ các loại chất thải. Mô hình quản lý chất thải này dựa trên điều kiện
môi trường đô thị đặc trưng với khoảng không gian chật hẹp và mật độ dân số
cao. EPD giám sát việc xây dựng trung tâm xử lý chất thẩi hoá học, 3 bãi chôn
lấp chiến lược và mạng lưới các trạm trung chuyển chất thải.
Hồng Kông cũng đang từng bước loại bỏ các bãi chôn lấp cũ, không hợp
lý về mặt môi trường cải tạo chúng thành những nơi an toàn, mở rộng thêm các
khu vui chơi, giải trí như sân vận động và sân gôn. Các trạm trung chuyển chất
thải là những điểm tập trung thu gom vận chuyển chất thải các bãi chôn lấp. chất
thải từ những xe thu gom nhỏ được nén chặt và chuyển sang các công – ten –
nơ, sau đó đưa ra bãi chôn lấp ở địa phương bằng loại xe tải hoặc đưa ra biển
bằng các xuồng lớn. Hiện nay ở Hồng Kông có 8 trạm trung chuyển chất thải.
Nước thải và chất thải từ 8 trạm trung chuyển chất thải đều được kiểm
soát. Tất cả các dòng thải đáp ứng tiêu chuẩn thải theo biên bản kỹ thuật dự thảo
về quy định kiểm soát ô nhiễm nước. Lượng chất thải được xác định và các mẫu
được gửi đi phân tích ở phòng thí nghiệm.
18 | P a g e
Những thuận lợi trong việc sử dụng các trạm trung chuyển thay cho việc
vận chuyển trực tiếp chất thải đến bãi chôn lấp, bao gồm :
- Rút ngắn thời gian, khoảng cách cho những người thu gom chất thải khi
các trạm trung chuyển được đặt tại các khu vực đô thị
- Tạo cho người thu gom chất thải tư nhân có nhiều lựa chọn trong việc
loại bỏ chất thải.
- Môi trường ở các trạm trung chuyển sạch, có lợi cho những người thu
gom chất thải, giảm chi phí bảo dưỡng các loại phương tiện.
- Giảm khoảng cách kéo xe đẩy, do đó giảm phát thải các chất gây ô
nhiễm trong không khí và ít gây tiếng ồn cho môi trường.
2.3.2. Tình hình quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt tại Việt
Nam.
2.3.2.1. Tình hình quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt tại các đô thị, thành phố ở
Việt Nam.
* Tình hình phát sinh:
Trong 20 năm qua, Việt Nam đã đạt được những bước tiến đáng kể về
phát triển kinh tế - xã hội. Từ năm 2005 đến nay, GDP liên tục tăng, bình quân
đạt trên 7%/năm. Năm 2005, tốc độ này đạt 8,43%, là mức tăng trưởng cao nhất
trong vòng 9 năm qua. Đến cuối năm 2005, dân số Việt Nam là 83.119.900
người. Từ năm 2000 - 2005, dân số Việt Nam tăng 5,48 triệu người, trong đó tỉ
lệ dân số thành thị tăng từ 24,18% năm 2000 - 26,97% năm 2005, tương ứng tỉ
19 | P a g e
lệ dân số nông thôn giảm từ 75,82% xuống 73,93%. Dự báo đến năm 2010, dân
số thành thị lên tới 30,4 triệu người, chiếm 33% dân số và đến năm 2020 là 46
triệu người, chiếm 45% dân số cả nước. Năm 1990, Việt Nam có khoảng 500 đô
thị lớn nhỏ. Tính đến tháng 6/2007 có tổng cộng 729 đô thị các loại, trong đó có
2 đô thị loại đặc biệt (Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh), 4 đô thị loại I (thành phố),
13 đô thị loại II (thành phố), 43 đô thị loại III (thành phố), 36 đô thị loại IV (thị
xã), 631 đô thị loại V (thị trấn và thị tứ). Trong những năm qua, tốc độ đô thị
hóa diễn ra rất nhanh đã trở thành nhân tố tích cực đối với phát triển kinh tế – xã
hội của đất nước. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích về kinh tế - xã hội, đô thị
hóa quá nhanh đã tạo ra sức ép về nhiều mặt, dẫn đến suy giảm chất lượng môi
trường và phát triển không bền vững. Lượng chất thải rắn phát sinh tại các đô thị
và khu công nghiệp ngày càng nhiều với thành phần phức tạp.
Lượng chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) tại các đô thị ở nước ta đang có
xu thế phát sinh ngày càng tăng, tính trung bình mỗi năm tăng khoảng 10%. Tỷ
lệ tăng cao tập trung ở các đô thị đang có xu hướng mở rộng, phát triển mạnh cả
về quy mô lẫn dân số và các khu công nghiệp, như các đô thị tỉnh Phú Thọ
(19,9%), thành phố Phủ Lý (17,3%), Hưng Yên (12,3%), Rạch Giá (12,7%),
Cao Lãnh (12,5%) Các đô thị khu vực Tây Nguyên có tỷ lệ phát sinh CTRSH
tăng đồng đều hàng năm và với tỷ lệ tăng ít hơn (5,0%).
Tổng lượng phát sinh CTRSH tại các đô thị loại III trở lên và một số đô
thị loại IV là các trung tâm văn hóa, xã hội, kinh tế của các tỉnh thành trên cả
20 | P a g e
nước lên đến 6,5 triệu tấn/năm, trong đó CTRSH phát sinh từ các hộ gia đình,
nhà hàng, các chợ và kinh doanh là chủ yếu. Lượng còn lại từ các công sở,
đường phố, các cơ sở y tế. Chất thải nguy hại công nghiệp và các nguồn chất
thải y tế nguy hại ở các đô thị tuy chiếm tỷ lệ ít nhưng chưa được xử lý triệt để
vẫn còn tình trạng chôn lấp lẫn với CTRSH đô thị.
Kết quả điều tra tổng thể năm 2006 - 2007 cho thấy, lượng CTRSH đô thị
phát sinh chủ yếu tập trung ở 2 đô thị đặc biệt là Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh.
Tuy chỉ có 2 đô thị nhưng tổng lượng CTRSH phát sinh tới 8.000 tấn/ngày
(2.920.000 tấn/năm) chiếm 45,24% tổng lượng CTRSH phát sinh từ tất cả các
đô thị ( bảng 2.2).
Tính theo vùng địa lý (hay vùng phát triển kinh tế - xã hội) thì các đô thị
vùng Đông Nam bộ có lượng CTRSH phát sinh lớn nhất tới 2.450.245 tấn/năm
(chiếm 37,94% tổng lượng phát sinh CTRSH các đô thị loại III trở lên của cả
nước), tiếp đến là các đô thị vùng Đồng bằng sông Hồng có lượng phát sinh
CTRSH đô thị là 1.622.060 tấn/năm (chiếm 25,12%). Các đô thị khu vực miền
núi Tây Bắc bộ có lượng phát sinh CTRSH đô thị thấp nhất chỉ có 69.350
tấn/năm (chiếm 1,07% ), tiếp đến là các đô thị thuộc các tỉnh vùng Tây Nguyên,
tổng lượng phát sinh CTRSH đô thị là 237.350 tấn/năm (chiếm 3,68%) (Hình
2.2). Đô thị có lượng CTRSH phát sinh lớn nhất là TP. Hồ Chí Minh (5.500
tấn/ngày), Hà Nội (2.500 tấn/ngày); đô thị có lượng CTRSH phát sinh ít nhất là
Bắc Kạn - 12,3 tấn/ngày; Thị xã Gia Nghĩa 12,6 tấn/ngày, Cao Bằng 20
21 | P a g e
tấn/ngày; TP. Đồng Hới 32,0 tấn/ngày; TP Yên Bái 33,4 tấn/ngày và thị xã Hà
Giang 37,1 tấn/ngày.
Bảng 2.2. Lượng CTRSH phát sinh ở các đô thị Việt Nam
đầu năm 2007
Stt
Loại đô
thị
Lượng CTRSH bình quân
(kg/người/ngày)
Lượng CTRSH đô thị phát
sinh
Tấn/ngày Tấn/năm
1 Đặc biệt 0,84 9.000 2.920.000
2 Loại 1 0,96 1.885 688.025
3 Loại 2 0,72 3.433 1.253.045
4 Loại 3 0,73 3.738 1.364.370
5 Loại 4 0,65 626 228.490
Tổng 6.453.930
(Nguồn: Kết quả khảo sát năm 2006, 2007 và báo cáo của các địa phương)
Tỷ lệ phát sinh CTRSH đô thị bình quân trên đầu người tại các đô thị đặc
biệt và đô thị loại I tương đối cao (0,84 – 0,96kg/người/ngày); đô thị loại II và
loại III có tỷ lệ phát sinh CTRSH đô thị bình quân trên đầu người là tương
đương nhau (0,72 - 0,73 kg/người/ngày); đô thị loại IV có tỷ lệ phát sinh
CTRSH đô thị bình quân trên một đầu người đạt khoảng 0,65 kg/người/ngày.
22 | P a g e
Tỷ lệ phát sinh CTRSH tính bình quân lớn nhất tập trung ở các đô thị phát
triển du lịch như TP. Hạ Long 1,38kg/người/ngày; TP. Hội An
1,08kg/người/ngày; TP. Đà Lạt 1,06kg/người/ngày; TP. Ninh Bình
1,30kg/người/ngày. Các đô thị có tỷ lệ phát sinh CTRSH tính bình quân đầu
người thấp nhất là TP. Đồng Hới (Tỉnh Quảng Bình) chỉ 0,31kg/người/ngày; Thị
xã Gia Nghĩa 0,35kg/người/ngày; Thị xã Kon Tum 0,35kg/người/ngày; Thị xã
Cao Bằng 0,38kg/người/ngày. Trong khi đó tỷ lệ phát sinh bình quân đầu người
tính trung bình cho các đô thị trên phạm vi cả nước là 0,73kg/người/ngày (bảng
2.3).
Bảng 2.3. Lượng CTRSH đô thị theo vùng địa lý Việt Nam
đầu năm 2007
Stt Đơn vị hành chính
Lượng CTRSH bình
quân
(kg/người/ngày)
Lượng CTRSH
đô thị phát sinh
Tấn/ngày Tấn/năm
1 Đồng bằng Sông Hồng 0.81 4.444 1.622.060
2 Đông Bắc 0.76 1.164 424.860
3 Tây Bắc 0.75 190 69.350
4 Bắc Trung bộ 0.66 755 275.575
5 Duyên hải Nam Trung bộ 0.85 1.640 598.600
6 Tây Nguyên 0.59 650 237.250
7 Đông Nam bộ 0.79 6.713 2.450.245
8 Đồng bằng sông Cửu 0.61 2.136 779.640
23 | P a g e
Long
Tổng cộng 0.73 17.692 6.457.580
(Nguồn: Kết quả khảo sát năm 2006, 2007 và báo cáo của các địa phương)
Với kết quả điều tra thống kê chưa đầy đủ như trên cho thấy, tổng lượng
phát sinh CTRSH tại các đô thị ở nước ta ngày càng gia tăng với tỷ lệ tương đối
cao (10%/năm) so với các nước phát triển trên thế giới. Tổng lượng phát sinh
CTRSH tại các đô thị loại III trở lên và một số đô thị loại IV lên khoảng 6,5
triệu tấn/năm (năm 2004: tổng lượng chất thải sinh hoạt của tất cả các đô thị
Việt Nam là 6,4 triệu tấn/năm). Dự báo tổng lượng CTRSH đô thị đến năm 2010
vào khoảng hơn 12 triệu tấn/năm và đến năm 2020 khoảng gần 22 triệu tấn/năm.
Để quản lý tốt nguồn chất thải này, đòi hỏi các cơ quan hữu quan cần đặc biệt
quan tâm hơn nữa đến các khâu giảm thiểu tại nguồn, tăng cường tái chế, tái sử
dụng, đầu tư công nghệ xử lý, tiêu hủy thích hợp góp phần giảm thiểu ô nhiễm
môi trường do CTRSH gây ra.
* Tình hình quản lý:
Việc xử lý chất thải chủ yếu do các công ty môi trường đô thị của các
tỉnh/thành phố (URENCO) thực hiện. Đây là cơ quan chịu trách nhiệm thu gom
và tiêu huỷ chất thải sinh hoạt, bao gồm cả chất thải sinh hoạt gia đình, chất thải
văn phòng, đồng thời cũng là cơ quan chịu trách nhiệm xử lý tất cả chất thải
công nghiệp và y tế trong hầu hết các trường hợp. Về mặt lý thuyết, mặc dù các
cơ sở công nghiệp và y tế phải chịu trách nhiệm trong việc xử lý các chất thải do
24 | P a g e
chính cở sở đó thải ra, trong khi chính phủ chỉ đóng vai trò là người xây dựng,
thực thi và cưỡng chế thi hành các quy định/văn bản quy phạm pháp luật liên
quan, song trên thực tế Việt Nam chưa thực sự triển khai theo mô hình này.
Chính vì thế, hoạt động các công ty môi trường đô thị liên quan đến việc xử lý
chất thải sinh hoạt là do có quá ít thông tin về thực tiễn và kinh nghiệm xử lý các
loại chất thải khác.
- Bộ Tài Nguyên và Môi Trường chịu trách nhiệm vạch chiến lược cải
thiện môi trường chung cho cả nước, tư vấn cho nhà nước để đưa ra các luật,
chính sách quản lý môi trường cho quốc gia.
- Bộ Xây Dựng hướng dẫn chiến lược quản lý và xây dựng đô thị, quản lý
chất thải.
- Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo các uỷ
bân nhân dân các quận, huyện, sở tài nguyên và môi trường và sở giao thông
công chính thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường đô thị, chấp hành nghiêm
chỉnh chiến lược chung và pháp luật chung trong bảo vệ môi trường của nhà
nước thông qua xây dựng các quy tắc, quy chế cụ thể.
- URENCO là đơn vị đảm nhân nhiệm vụ xử lý chất thải, bảo vệ môi
trường thành phố theo chức trách được sở giao thông công chính thành phố giao
nhiệm vụ.
25 | P a g e
* Mô hình quản lý chất thải rắn tại Việt Nam: Cùng với xu thế chung
của thế giới, ở nước ta trong những năm gần đây Chính phủ rất coi trọng việc
BVMT và các biện pháp để quản lý CTR. Mô hình quản lý CTR tại Việt Nam từ
trước đến nay hầu hết mới chỉ tập trung cho khu vực đô thị.
Nguồn phát sinh và thành phần chất thải
Phân loại, lưu trữ, xử lý
chất thải tại nguồn
Thu gom chất thải
Vận chuyển chất thải Phân loại, tái chế
Không thu gom được
Chôn
lấp
Làm phân
Compost
Đốt