Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ngân hàng ngoại thương Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (504.87 KB, 84 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế không ngừng phát triển quá trình hội nhập kinh tế
không ngừng diễn ra trong toàn cầu kinh tế Việt Nam cũng vậy cũng đang
tích cực tham gia vào quá trình hội nhập đó là xu hướng tất yếu của thời đại,
Việt Nam đang tham gia vào các thoả thuận song phương và đa phương là
một vấn đề tất yếu. Cùng với quá trình hội nhập của nền kinh tế nói chung các
Ngân hàng thương mại mói riêng cũng đang trong quá trình đó .Trong quá
trình chuẩn bị ra nhập vào WTO thì các thách thức đối với hệ thống các
NHTM ngày càng trở lên bức xúc hơn nũa .
Thực hiện chủ trương của Đảng và Chính phủ, ngành ngân hàng đã tích cực
khẩn trương xây dựng " Chiến lược phát triển ngân hàng 2001-2010 " và đang
từng bước thực hiện theo lộ trình. Hệ thống ngân hàng Việt Nam so với các
nước trên thế giới lạc hậu chừng khoảng 50 năm cho nên thực hiện tốt vấn đề
này sẽ tao thế lực cho ngành ngân hàng nói chung có thể đủ sức cạnh tranh
trên thị trường và chủ động hội nhập thị trường tài chính tiền tệ khu vực và
quốc tế .
Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam là một trong năm ngân hàng thương
mại lớn nhất nước ta hiện nay và đang hoạt động hiệu quả trong nền kinh tế
thị trường. Vietcombank là ngân hàng đa năng ở nước ta, cung cấp sản phẩm
dịch vụ tài chính đồng bộ, đa dạng và có tính cạnh tranh cao cho dân cư và
doanh nghiệp nhằm thoả mãn nhu cầu của khách hàng và đóng góp vào sự
phát triển cảu cộng đồng. Vietcombank đã và đang trở thành ngân hàng thuộc
nhóm ngân hàng đầu tại Việt Nam về độ tin cậy, chất lượng và hiệu quả .
Trong đó Đầu tư theo dự án là một xu thế tất yếu trong quá trình tiếp tục
đổi mới hoạt động của Vietcombank theo hướng hội nhập. Rủi ro trong loại
hình này nói chung là cao xong lợi nhuận lại rất lớn. Để giảm thiểu rủi ro và
nâng cao hiệu quả đầu tư cho các dự án, các cán bộ tín dụng của Vietcombank
đã từng bước thực hiện tốt công tác thẩm định dự án. Thẩm định dự án tức là
thẩm định kỹ thuật ; thẩm định kinh tế và thẩm định tài chính dự án là bước
thẩm định rất quan trọng. Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của công


tác thẩm định tài chính dự án đầu tư nên em đã chọn đề tài "Hoàn thiện công
tác Thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng Ngoại Thương Việt
Nam" làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Nguyễn Đình Ba Tài chính công 44
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
Chuyên đề tốt nghiệp của em gồm 3 chương :
Chương 1 : Đầu tư theo dự án và thẩm định tài chính dự án đầu tư của NHTM
Chương 2 : Thực trạng thẩm định tài chính dự án đầu của ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam
Chương 3 : Giải pháp hoàn thiện Thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân
hàng Ngoại Thương Việt Nam
Nguyễn Đình Ba Tài chính công 44
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
C HƯƠNG 1: ĐẦU TƯ THEO DỰ ÁN VÀ THẨM ĐỊNH
TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI

1.1.Hoạt động đầu tư theo dự án của Ngân Hàng Thương Mại.
1.1.1.Các hoạt động cơ bản của của Ngân Hàng Thương Mại.
Ngân hàng là một tổ trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất.Ngân hàng
bao gồm nhiều loại tuỳ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế nói chung và
hệ thống tào chính nói riêng.Ngân hàng thương mại hoạt động rất đa dạng
trên nhiều lĩnh vực nhưng hoạt động chủ yếu của ngân hàng tập trung vào
nhiệm vụ nhận tiền gửi và cho cho vay. Đó là hai mặt của hoạt động tín dụng.
Hoạt động tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu tạm thời thiếu hụt vốn của doanh
nghiệp, các tổ chức kinh tế hoặc các cá nhân trong quá trình sản xuất kinh
doanh và tiêu dùng hàng ngày.Ngân hàng là tổ chức kinh tế hoạt động kinh
doanh trên lĩnh vực tiền tệ với hoạt chủ yếu là huy động vốn, sử dụng vốn đó

để cho vay và làm phương tiện thanh toán , thực hiện các dịch vụ uỷ thác của
khách hàng. Trong xu thế hiện nay, các ngân hàng thương mại hoạt động theo
loại hình ngân hàng đa năng.Trong đó hoạt động cho vay hay sử dụng vốn là
hoạt động quan trọng nhất.
1.1.1.1.Hoạt động huy động vốn:
Hoạt động huy động vốn là nghiệp vụ khởi đầu tạo điều kiện cho hoạt động
của ngân hàng. Huy động các nguồn khác nhau trong xã hội để hoạt động là lẽ
sống của các ngân hàng thương mại.
Hoạt động nhận tiền gửi là hoạt động lâu đời nhất của ngân hàng. Nhận tiền
gửi của khách hàng là nguồn đầu vào chủ yếu của ngân hàng. Có rất nhiều
nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tiền gửi của khách hàng như: Chính sách lãi
suất, phương thức trả lãi của ngân hàng,tình hình kinh tế xã hội trong từng
thời kỳ,tình hình thu nhập và chi tiêu ngân sách của Chính Phủ, phong tục tập
quán thói quen từng vùng, niền tin của công dân đối với ngân hàng và Nhà
Nước , địa điểm ngân hàng , các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp.Ngân hàng
cần nắm vững các nhân tố đó để mà có thể điều chỉnh lượng vốn huy động
sao cho phù hợp với nhu cầu vốn của mình.Đặc điểm của nguồn tiền gửi là
quan trọng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiền của ngân hàng và nó phải
được thanh toán khi khách hàng yêu cầu ngay cả khi đó là tiền gửi có kỳ hạn
khi chưa đến hạn.Hoạt động huy động vốn được thể hiện dưới các hình thức
sau:
Nguyễn Đình Ba Tài chính công 44
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
Tiền gửi và các nghiệp vụ huy động tiền gửi:
Tiền gửi của khách hàng là nguồn tài nguyên quan trong nhất của NHTM.
Khi một ngân hàng bắt đầu hoạt động nghiệp vụ đầu tiên là mở các tài khoản
tiền gửi để giữ hộ và thanh toán hộ cho khách hàng, với cách đó ngân hàng
huy động tiền của các doanh nghiệp , các tổ chức và trong các tầng lớp dân
cư.

Tiền gửi là nguồn quan trọng nhất chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiền
của ngân hàng . Để gia tăng tiền gửi trong môi trường cạnh tranh và để có
được nguồn tiền có chất lượng cao , các ngân hàng đã đưa ra nhiều hình thức
huy động khác nhau và thực hiện chúng.
+Tiền gửi có kỳ hạn :
Nhiều khoản tiền này thu bằng tiền của doanh nghiệp và các tổ chức kinh
tế xã hội sẽ được chi trả sau một khoảng thời gian xác định nào đó. Tiền gửi
thanh toán tuy rất thuận tiện cho hoạt động thanh toán song lãi suất thấp, để
đáp ứng nhu cầu tăng thu nhập của khách hàng , ngân hàng đã đưa ra các hình
thức gửi tiền có kỳ hạn như kỳ hạn 6 tháng hoặc 12tháng…
+Tiền gửi không kỳ hạn:
Bao gồm các loại tiền gửi thanh toán,tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn của
các tổ chức kinh tế và tầng lớp dân cư. Đó là khoản tiền mà người gửi có thể
rút ra bất kỳ lúc nào khi họ cần . Nên ngân hàng cần phải có lượng tiền dự trữ
để trả cho khách hàng khi họ cần để đảm uy tín của ngân hàng.
+Tiền gửi của các tầng lớp dân cư:
Các tầng lớp dân cư đều có khoản thu nhập tạm thời chưa sử dụng trong
điều kiện có khả năng tiếp cận với ngân hàng, họ đều có thể gửi tiền để tiết
kiệm nhằm đảm bảo an toàn và tạo ra thu nhập đối với các hkhoản tiền tiết
kiệm đó.
+Tiền gửi của các ngân hàng khác:
Loại tiền gửi này nhằm mục đích thanh toán hộ và các mục đích khác của
ngân hàng thương mại này có thể gửi tiền tại các ngân hàng thương mại khác
nhưng loại tiền gửi này thường không lớn.
+Vay Ngân hàng nhà nước(NHNN):
Vay Ngân hàng nhà nước là khoản tiền nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách
trong chi trả của ngân hàng thương mại.Trong trường hợp thiếu dự trữ bắt
buộc các ngân hàng thương mại thường thường vay NHNN, hình thức này
được thực hiện chủ yếu là tái chiết khấu.
+Vay các tổ chức tín dụng khác:

Nguyễn Đình Ba Tài chính công 44
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
Đây là khoản các ngân hàng vay mượn của nhau và vay của các tổ chức tín
dụng khác trên thị trường liên ngân hàng.
+Vay trên thị trường vốn:
Cũng giống như các doanh nghiệp các tổ chức kinh tế khác cac Ngân hàng
thương mại cũng vay mượn bằng cách phát hành các giấy nợ như: kỳ phiếu,
tín phiếu , trái phiếu ra thị trường vốn.
1.1.1.2.Hoạt động sử dụng vốn:
Nguồn tiền gửi được huy động từ trong nền kinh tế, ngân hàng lại thực hiện
hoạt động tài trợ ngược trở lại cho nền kinh tế.Ngân hàng sử dụng nó để cho
vay hoặc tài trợ cho các hoạt động của Chính Phủ trong đó hoạt động cho vay
được coi là hoạt động quan trọng nhất .Trong nền kinh tế luôn tồn tại một bộ
phận các cá nhân và tổ chức kinh tế thâm hụt chi tiêu nghĩa là thu nhập hiện
tại của họ không đủ cho các khoản chi tiêu của họ. Vì vậy họ đến ngân hàng
xin vay vốn , về phía ngân hàng hoạt động này là hoạt động sinh lời cao.Ai có
nhu cầu vay đều có thể đến ngân hàng xin vay nếu họ có thể thực hiện đáp
ứng các yêu cầu mà ngân hàng đề ra. Ngân hàng có thể cho khách hàng vay
để phục nhu cầu mua hàng hoá, cho quá trình kinh doanh của họ. Ngân hàng
có thể cho cá nhân hay hộ gia đình vay để phục vụ nhu cầu chi tiêu mua sắm.
Ngân hàng còn thực hiện tài trợ cho các dự án của các tổ chức kinh tế song rủi
ro của loại hình tín dụng này là cao song lợi nhuận mang lại rất lớn.Các khoản
vay này được phân loại theo thời hạn : trung hạn , dài hạn , ngắn hạn mỗi loại
này có một mức lãi suất khác nhau tuỳ thuộc vào thời hạn vay của khách
hàng.
Khi khách hàng đến vay họ phải chứng minh được được với ngân hàng
về tính chất pháp lý của họ , phải chứng minh được năng lực tài chính của họ
cũng như năng lực sản xuất kinh doanh và phải có tài sản thế chấp …
1.1.1.3.Hoạt động tín dụng :

Đa số nguồn vốn mà ngân hàng huy động được đưa vào hoạt động tín
dụng, đây là hoạt động chủ yếu tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng thương mại
bởi vì chỉ có lãi suất cho vay mới bù đắp cho các chi phí của ngân hàng. Các
hoạt động tín dụng bao gồm :
Hoạt động cho vay:
Hoạt động này là một trong những hoạt động đầu ra là hoạt động quan trọng
nhất quyết định đến sự thành bại của ngân hàng,chỉ khi nào ngân hàng điều
hành tốt hoạt động này thì hoạt động chung của ngân hàng mới đem lại hiệu
Nguyễn Đình Ba Tài chính công 44
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
quả cao. Căn cứ vào các hình thức phân loại khác nhau có các hình thức cho
vay khác nhau.
• Căn cứ vào thời hạn cho vay:
- Cho vay không kỳ hạn: Là loại hình cho vay mà khách hàng có thể trả
tiền bất kỳ thời gian nào họ có tiền mà không bị ràng buộc bởi thời gian.
- Cho vay ngắn hạn bao gồm:
+ Cho vay ngắn hạn thông thường: là loại cho vay có thời hạn ít hơn
một năm như:
Chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá : Với nghiệp vụ này ít
rủi ro và không làm đóng băng vốn của ngân hàng. Thời hạn cho vay ngắn sẽ
dẫn đến nâng cao tính thanh khoản trong quản lý tài sản có của ngân hàng.
Đây là tiền đề để người mua thực hiện được các hoạt động kinh doanh của
mình và có khả năng thanh toán nợ cho ngân hàng.Bên cạnh đó tất cả những
người ký tên trên thương phiếu đều chịu trách nhiệm liên đới theo quy định
của pháp luật.Với nghiệp vụ này ngân hàng thương mại có thể tái chiết khấu ở
NHTƯ khi họ gặp khó khăn về vốn .
Nghiệp vụ chiết khấu mang lại lợi ích cho ngân hàng thương mại tuy
nhiên vẫn có rủi ro xảy ra. Cho nên trước khi thực hiện nghiệp vụ này ngân
hàng phải nghiên cứu kỹ khách hàng đến xin chiết khấu , xem xet các thương

phiếu , mối quan hệ của những người liên quan đến thương phiếu.
+Cho vay cầm cố : Đây là hình thức cho vay trả góp từng phần và vật thế
chấp của người đi vay đối với ngân hàng. Thường vật thế chấp là bất động sản
như đất đai…Ngân hàng giám định kỹ về tình hình tài sản cũng như chủ
quyền cảu nó trước khi quyết định cho vay để mua,cũng như quan tâm đến
tính ổn định và mức cao hay thấp cuarthu nhập người xin vay nhằm hạn chế
rủi ro xảy ra.
- Cho vay trung dài hạn : Là hình thức tín dụng trên 12 tháng đến 5 năm
đối với người cho vay trung hạn và trên 5 năm đến hết thời hạn khấu hao tài
sản cố định đối với người cho vay dài hạn.
• Căn cư vào thành phần kinh tế :
Cho vay đối với thành phần kinh tế quốc doanh.
Cho vay với các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh.
• Căn cứ vào mục đích cho vay:
Cho vay phát triển sản xuất kinh doanh.
Cho vay tiêu dùng.
Cho vay thanh toán công nợ.
Nguyễn Đình Ba Tài chính công 44
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
• Căn cứ vào tính chất bảo đảm :
Cho vay có bảo đảm.
Cho vay không có bảo đảm.
• Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng:
Cho vay bằng tiền.
Cho vay bằng tài sản.
Hoạt động cho thuê tài chính :
Là hoạt động tín dụng trung , dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài
sản giữa bên cho thuê là tổ chức tín dụng và khách hàng thuê.Trong đó nói rõ
bên cho thuê sẽ mua tài sản và cho bên khách hàng thuê và trong thời hạn

thuê khách hàng phải trả tiền thuê theo quy định của hợp đồng. Khi kết thúc
hợp đồng khách hàng có thể mua lại hoặc tiếp thụ thuê tài sản đó theo các
điều khoản trong hợp đồng.Trong thời hạn thuê các bên không bên nào được
đơn phương huỷ bỏ hợp đồng.
1.1.1.4.Thực hiện các dịch vụ uỷ thác của khách hàng:
- Hoạt động mua bán ngoại tệ :
Mua bán ngoại tệ là việc ngân hàng đứng ra mua bán mootjloaij tiền
lấy một loại tiền khác và hưởng phí dịch vụ, dịch vụ này có rủi ro cao đòi phải
có trình độ chuyên môn cao và phải được sự cho phép của NHNN cho nên chỉ
thường do các ngân hàng lớn thực hiện.
- Bảo quản vật có giá:
Ngân hàng thực hiện lưu trữ các vật có giá cho khách hàng , ngân hàng giữ và
giao cho khách hàng tờ biên nhận .
- Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán:
Các cá nhân và tổ chức gửi tiền vào ngân hàng , ngân hàng có thể thực hiện
thanh toán giá trị hàng hoá và dịch vụ hộ khách hàng . Hình thức này được
thanh toán bằng séc , UNC, nhờ thu L/C , các loại thẻ ,cung cấp mạng lưới
thanh toán diện tử kết nối các quỹ cung cấp tiền giấy khi khách hàng cần…
Các ngân hàng còn thực hiện thanh toán bù trừ với nhau thông qua hệ thống
liên ngân hàng.
- Quản lý ngân quỹ:
Nhiều ngân hàng cung cấp cho khách hàng dịch vụ quản lý ngân quỹ
trong đó ngân hàng đồng ý quản lý việc thu và chi cho một công ty kinh
doanh và tiến hành đầu tư phần thặng dư tam thời vào các chứng khoán sinh
lời… cho đên khi khách hàng cần tiền mặt để thanh toán.
- Bảo lãnh:
Nguyễn Đình Ba Tài chính công 44
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
Ngân hàng thường bảo lãnh cho khách hàng của mình mua chịu hàng hoá và

trang thiết bị , phát hành chưng khoán, vay vốn của các tổ chức tín dụng
khác.Dịch vụ này dựa vào uy tín của khách hàng.
Ngoài các dịch vụ trên còn có các dịch vụ:
- Cung cấp dịch vụ uỷ thác và tư vấn
- Cung cấp dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán
- Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm
1.1.2. Hoạt động đầu tư theo dự án của ngân hàng thương mại:
Hoạt động đầu tư theo dự án của NHTM là rất quan trọng trong nền
kinh tế thị trường vì một dự án được coi chuẩn bị , được phân tích kỹ lưỡng
đến đâu vẫn thể hiện tính chủ quan của các nhà tạo lập dự án và các nhà phân
tích dự án. Để khẳng định một cách chắc chắn hơn mức độ hợp lý của dự án
về tính kinh tế kỹ thuật và mức độ hiệu quả về tài chính cần phải kiểm tra
giám sát đánh giá lại dự án một cách độc lập và khách quan.Hoạt động đầu tư
theo dự án của NHTM được thực hiện dựa vào các yếu tố sau:
- Dựa vào dự án đầu tư của khách hàng: NHTM xem xét các dự án đầu tư của
khách hàng có khả thi không và tìm hiểu các thông tin về dự án cũng như các
thông tin về khách hàng thực hiện dự án đó.
-Dựa vào các dự án đầu tư trước của NHTM: Các ngân hàng dựa vào các dự
án của mình đã thực hiện đầu tư trước đó ,từ đó các NHTM có cơ sở so sánh
với dự án đang chuẩn bị đầu tư xem có hiệu quả không, để từ đó ra quyết định
có nên đầu tư dự án đó không.
-Hoạt động đầu tư theo dự án của NHTM còn dựa vào các tiêu chuẩn của IC
đây là các tiêu chuẩn cho biết các NHTM có nên đầu tư vào dự án hay không.
Hoạt đông đầu tư theo dự án của các NHTM cần phải phân biệt được khái
niệm cũng như đặc điểm của dự án đầu tư và phải phân loại được các dự án
trong hoạt động đầu tư của mình.
1.1.2.1.Khái niệm dự án đầu tư:
Dự án đầu tư là một tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới ,
mở rộng hoặc cải tạo những đối tượng nhất định nhằm đạt được sự tăng
trưởng về số lượng cải tiến hoặc nâng cao chất lượng của sản phẩm hay dịch

vụ nào đó trong một khoảng thời gian xác định.
1.1.2.2.Đặc điểm của dự án đầu tư:
- Mỗi dự án đầu tư đều phải có mục tiêu xác định và phục vụ cho mục đích
phát triển, sinh lời .
Nguyễn Đình Ba Tài chính công 44
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
- Các hoạt trong khuôn khổ dự án đầu tư phải là hoạt động có hệ thống, có kế
hoạch, không tuỳ tiện .
- Dự án đầu tư bị khống chế bởi thời hạn. Mọi sự chậm trễ trong thực hiện dự
án sẽ làm mất cơ hội phát triển, kéo theo những bất lợi, tổn thất cho nhà đầu
tư và nền kinh tế .
- Dự án đầu tư chịu sự ràng buộc về nguồn lực. Thông thường các dự án bị
ràng buộc về vốn ,vật tư, lao động. Đối với các dự án quy mô càng lớn thì
mức độ ràng buộc về nguồn lực càng cao, càng phúc tạp và bị chi phối bởi
nhiều mối quan hệ như chủ đầu tư ,nhà tư vấn, nhà thầu, các nhà tài trợ, nhân
công …
Các đặc diểm của dự án đầu tư được nhận biết và dánh giá một cách
đúng đắn thì việc triển khai thực hiện dự án sẽ đạt được kết quả cao .
1.1.2.2Phân loại dự án đầu tư của các NHTM:
Hoạt động đầu tư theo dự án của ngân hàng thương mại rất quan trọng
xuất phát từ đó các NHTM có thể phân loại dự án đầu tư theo nhiều tiêu thức
khác nhau phụ thuộc vào quy mô, loại hình, cấp độ và thời gian thực hiện dự
án.
- Theo loại hình dự án được chia thành dự án giáo duc đào tạo ; dự án
nghiên cứu và phát triển ; dự án đổi mới ; dự án hỗn hợp .
- Theo thời hạn dự án được chia thành dự án ngắn hạn, dự án trung hạn,
dự án dài hạn .
- Theo lĩnh vực dự án được chia thành dự án xã hội, dự án kinh tế, dự án
tổ chức, dự án kỹ thuật, dự án hỗn hợp.

- Theo người khởi xướng dự án được chia thành dự án cá nhân, dự án tập
thể, dự án quốc gia, dự án quốc tế .
-Theo cấp độ dự án được chia thành dự án lớn và dự án nhỏ. Đây là cách phân
loại phổ biến nhất đối với các dự án đầu tư.
1.2.Thẩm định tài chính dự án đầu tư của NHTM:
1.2.1.Sự cần thiết phải thẩm định dự án đầu tư của NHTM:
Đầu tư theo dự án là một xu hướng tất yếu trong quá trình tiếp tục đổi
mới hoạt động của các ngân hàng thương mại. Rủi ro trong loại hình tín dụng
này nói chung là cao song lợi nhuận lại rất lớn. Để giảm thiểu rủi ro và nâng
cao hiệu quả đầu tư cho các dự án, các cán bộ tín dụng của ngân hàng thương
mại đã từng bước thực hiện tốt công tác thẩm định dự án. Thẩm định dự án
tức là thẩm định kỹ thuật; thẩm định kinh tế và thẩm định tài chính của dự án.
Nguyễn Đình Ba Tài chính công 44
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của công tác thẩm định dự án đầu
tư nên các ngân hàng cần cần thiết phải thẩm định dự án đầu tư.
1.2.1.1.Thẩm định dự án đầu tư là đòi hỏi bức biết đối với phát triển của nền
kinh tế:
Trong nền kinh tế thị trường , dự án đầu tư đã có những đóng góp đáng
kể trong việc thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn để tiến trình phát
triển của xã hội.
Ngày nay cùng với sự phát triển của sản xuất hàng hoá đầu tư dự án
cũng ngày càng phát triển nhằm cung cấp thêm các phương tiện của xã hội.
Trong điều kiện đó thẩm định dự án đầu tư càng được quan tâm bởi vì :
- Thực hiện tốt công tác thẩm định dự án đầu tư sẽ tạo điều kiện để ngân
hàng thực hiện tốt vai trò tài trợ cho dự án đầu tư. Khi công tác thẩm định dự
án thục hiện tốt sẽ đảm bảo giảm rủi ro đầu tư của NHTM.
- Thẩm định dự án đầu tư tạo điều kiện cho ngân hàng thực hiện tốt chức
năng tài trợ của mình trong nền kinh tế quốc dân, là cầu nối giữa tiết kiệm và

đầu tư, góp phần điều hoà vốn trong nền kinh tế . Tạo điều kiện mở rộng
phạm vi đầu tư trong nền kinh tế từ góp phần giảm thiểu rủi ro của dự án
mang lại lợi nhuận cho ngân hàng và lợi ích cho xã hội.
- Góp phần kìm chế lạm phát, ổn định tiền tệ tăng trưởng kinh tế ,tăng uy
tín của đất nước.
- Thẩm định dự án đầu tư góp phần làm lành mạnh hoạt động đầu
tư : Hoạt động đầu tư được mở rộng và với các thủ tục đơn giản hoá , thuận
tiện nhưng vẫn tuân theo các nguyên tắc của dự án góp phần nâng cao hiệu
quả hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Dự án đầu tư có quan hệ mật thiết đối với nền kinh tế , xã hội.Thiết lập
một cơ chế chính sách thẩm định đồng bộ , có hiệu quả sẽ tác động tích cực
tới mọi mặt của nền kinh tế xã hội , điều đó cũng thể hiện chất lượng của
công tác thẩm định dự án đầu tư dự án trong nền kinh tế thị trường.
1.2.1.2.Thẩm định dự án đầu tư quyết định sự tồn tại và phát triển của các
NHTM:
Thẩm định dự án đầu tư làm tăng khả năng thu hồi nợ của ngân hàng
tăng được vong quay của vốn tín dụng và thu hút được nhiều khách hàng tạo
ra một hình ảnh tốt về biểu tượng và uy tín cho ngân hàng và sự trung thành
của khách hàng.
Nguyễn Đình Ba Tài chính công 44
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
-Thẩm định dự án đầu tư làm tăng khả năng sinh lời của dự án cho ngân
hàng giảm được sự chậm chễ , chi phí nghiệp vụ ,chi phí quản lý , chi phí
thiệt hại do không thu hồi được vốn đã cho vay và yêu cầu kiểm tra tối thiểu.
- Thẩm định dự án đầu tư cải thiện tình hình tài chính của ngân hàng
cho phép ngân hàng có những khách hàng trung thành và những khoản lợi
nhuận luận lớn bổ sung cho vốn đầu tư.
- Thẩm định dự án đầu tư cũng cố mối quan hệ xã hội của ngân hàng
bằng những điều kiện tốt nhất.

Với những ưu thế trên việc cũng cố và tăng cường công tác thẩm định
dự án đầu tư của các NHTM là sự cần thiết khách quan vì sự tồn tại và phát
triển lâu dài của các NHTM,chính vì công tác thẩm định dự án đầu tư của các
NHTM phải luôn được hoàn thiện.
1.2.2.Nội dung thẩm định dự án đầu tư của NHTM:
Thẩm định dự án đầu tư là kiểm tra xem xét một cách khách quan ảnh
hưởng một cách trực tiếp đến tính khả thi của dự án để ra quyết định đầu tư.
Thẩm định dự án là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của tín
dụng ngân hàng. Phải xem xét thẩm định các dự án đầu tư một cách tổng thể
trước khi quyết định cho vay vốn, để đảm bảo khả năng thu hồi vốn và hạn
chế các yếu tố rủi ro.
+ Thẩm định sự cần thiết của dự án.
Một dự án được đầu tư và phát huy tác dụng sẽ có ảnh hưởng tới nền
kinh tế. Vì vậy phải thẩm định xem mục tiêu của dự án có phù hợp và đáp
ứng mục tiêu phát triển của ngành, của thành phố và cả nước hay không.
Đánh giá cung cầu của sản phẩm hiện tại và dự đoán trong tương lai. Nếu là
đầu tư cải tiến mở rộng sản xuất thì đánh giá về trình độ sản xuất, chất lượng,
qui cách, giá cả, xem xét sự cần thiết về việc tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp vay vốn, lợi ích kinh tế xã hội... để rút ra kết luận dự án có thực sự cần
thiết hay không.
+ Thẩm định về phương diện thị trường.
Xem xét tính chính xác trung thực của số liệu trên dự án về mặt giá cả,
quy cách phẩm chất, mẫu mã hàng hoá, thị hiếu người tiêu dùng... Kiểm tra
tình hình tiêu thụ sản phẩm cùng loại trong thời gian qua, cả trên thị trường
nội địa và xuất khẩu. Kiểm tra tình hình đầu ra của sản phẩm như đơn đặt
hàng, các hợp đồng tiêu thụ hoặc bao tiêu sản phẩm về số lượng, chủng loại,
giá cả, thời hạn và phương thức thanh toán. Cần phải lưu ý về tính hợp lí, hợp
pháp và mức độ tin cậy của những văn bản này. Ngoàiyếu trên thị trường để
Nguyễn Đình Ba Tài chính công 44
11

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
đánh giá khả năng cạnh tranh của dự án. Từ đó có những đề xuất bổ sung
giúp đơn vị có đề án nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm.
+ Thẩm định về phương diện kĩ thuật.
Thẩm định toàn diên trên các mặt:
- Qui mô dự án có phù hợp với khả năng đáp ứng vốn cung cấp
nguyên liệu, năng lực sản xuất của doanh nghiệp và có phù hợp với khả năng
thị trường tiêu thụ sản phẩm đầt ra hay không.
- Công nghệ và trang thiết bị: Thẩm định xem doanh nghiệp đã đưa ra
mấy phương án để so sánh lựa cọn công nghệ thiết bị, ưu nhược điểm của
từng phương án. Nêu lí do doanh nghiệp lựa chọn công nghệ thiết bị hiện tại.
Trường hợp đầu tư vào công nghệ thiết bị mới và phức tạp yêu cầu phải được
đảm bảo bằng các hợp đồng chuyển giao công nghệ bao gồm phần cứng là
máy moc thiết bị và phần mềm là bí quyết, công thức. Đồng thời phải thẩm
định số lượng, công suất, quy cách, chủng loại, danh mục thiết bị, tính đồng
bộ dây chuyền sản xuất, năng lực hiện có của doanh nghiệp so với quy mô dự
án. Trường hợp thiết bị nhập ngoại cần qua đấu thầu, cạnh tranh quốc tế hoặc
chọn thầu để đảm bảo các cao nhất với giá thành hợp lí nhất. Phải kiểm tra
chặt chẽ các hợp đồng cung ứng, các bên chào hàng, thời gian chào hàng,
phương thức thanh toán... để tránh mọi sơ hở có thể gây ra thiệt hại cho chủ
đầu tư và doanh nghiệp.
- Thẩm định về việc cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào
khác.
- Thẩm định về mặt lựa chọn địa điểm xây dựng dự án.
- Thẩm định qui mô, giải pháp kiến trúc, kết cấu xây dựng.
- Thẩm định kiểm tra tính hợp lí về kế hoạch tiến độ thực hiện dự án.
Đây là yếu tố quan trọng liên quan đến kế hoạch sử dụng vốn, kế hoạch sản
xuất, kế hoạch cho vay và thu nợ của ngân hàng.
- Phân tích vốn đầu tư:
Nhu cầu đầu tư tối đa và tối thiểu.

Cơ cấu vốn: xây lắp – thiết bị- chi phí khác.
Nguồn hình thành vốn: vốn tự có, vốn ngân sách,vốn huy động, vốn
vay...
Việc phân tích này giúp ngân hàng xác định khả năng và mức vốn tối
đa, tối thiểu sẽ cho vay đối với dự án. Xác định cụ thể các điều kiện tài chính,
đảm bảo các nguồn vốn tham gia dự án vì đây là căn cứ xác định mức thuyết
Nguyễn Đình Ba Tài chính công 44
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
phục của dự án. Thông thường một dự án có tính thuyết phục cao thì tổng số
vốn bên ngoài kkhông vượt quá 50% tổng số vốn đầu tư của dự án.
- Phân tích nguồn trả nợ: Nguồn tiền để trả nợ ngân hàng là tổng số
lợi nhuận và khấu hao cơ bản tài sản do vốn đầu tư của ngân hàng tạo ra.
Khách hàng có thể sử dụng toàn bộ hay một phần lợi nhuận và khấu hao do
vốn đầu tư của chủ sỏ hữu tạo ra bổ sung vào nguồn trả nợ. Ngoài ra khả năng
trả nợ của khách hàng có thể huy động từ các nguồn vốn vay khác, huy động
từ nội bộ hoặc kết quả kinh doanh, thanh lí tài sản, các chủ sở hữu góp thêm
vốn. Ngoài ra xá định nợ phải trả cho đầu tư trung, dài hạn khác, cho các
khoản vay hoặc các dự án trước và các khoản nợ đầu tư khác. Cân đối nguồn
vốn và khả năng trả nợ hàng năm qua đó xác định nguồn vốn còn lại có thể
dùng trả nợ dự án đề nghị cho vay.
- Phân tích thời hạn cho vay, trả nợ, mức trả nợ: Căn cứ vào đặc điểm
chu kì sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm, cắn dự án cứ khả năng sinh
ra từ tiêu thụ hàng hoá, nguồn trả nợ để xác định cụ thể.
- Phân tích hiệu quả kinh tế xã hội của dự án trên các mặt:
Khả năng sinh lời của dự án.
Các nguồn lợi thu được từ dự án.
Giải quyết việc làm trong cộng đồng địa phương.
Giải quyết vấn đề môi trường, nâng cao điều kiện làm việc cho
người lao động.

Đánh giá tính khả thi của dự án thông qua các chỉ tiêu tài chính của
dự án.
Phân tích và dự báo ảnh hưởng của môi trường kinh doanh đến dự
án.
Phân tích rủi ro tiềm ẩn của dự án.
Có hai loại rủi ro thường xuyên xảy ra là rủi ro đầu tư và rủi ro tín
dụng.
Rủi ro đầu tư xảy ra khi các yếu tố của dự án chưa được phân tích
đánh giá đầy đủ, kĩ càng gây ra các thất bại trong quá trình thực hiện.
Rủi ro tín dụng là rủi ro xảy ra do chủ quan từ phía ngân hàng không
thực hiện đúng nguyên tắc tín dụng, thiếu thông tin, thiếu hệ thống kiểm tra
giám sát chặt chẽ để xảy ra những kẻ hở trong công tác tín dụng.
- Thẩm định môi trường xã hội.
Nguyễn Đình Ba Tài chính công 44
13
Chuyờn thc tp tt nghip Khoa Ngõn hng Ti chớnh
Cỏc d ỏn u t phi m bo vn mụi sinh, mụi trng khụng lm
nh hng n cuc sng xung quanh. Cn quan tõm ti vn ụ nhim mụi
trng do d ỏn gõy ra.
- Thm nh trỡnh t phng thc thc hin d ỏn.
- Thm nh phng din t chc qun lớ.
+Thẩm định khách hàng:
- Thm nh v nng lc phỏp lớ ca khỏch hng.
Ngi vay phi cú nng nng lc phỏp lớ theo quy nh ca phỏp lut
trong quan h vay vn ngõn hng.
i vi th nhõn: Ngi vay phi cú quyn cụng dõn, cú sc kho, k
thut, tay ngh v cú kinh nghim s dng trong lnh vc vay vn, cú phm
cht o c tt.
Th nhõn phi cú y h s chng minh phỏp nhõn ú c thnh
lp hp phỏp, cú ng kớ kinh doanh, cú giy phộp hnh ngh, cú quyt nh

b nhim ngi i din phỏp nhõn trc phỏp lut. Nhng giy t ny phi
phự hp vi cỏc quy nh trong cỏc lut t chc hot ng nh lut doanh
nghip, lut Cụng ty, lut doanh nghip t nhõn... Kim tra tớnh cht phỏp lớ
ca ngi i din phỏp nhõn ng ra kớ h s th tc vay vn phự hp vi
iu l hot ng ca t chc ú v phi cú vn bn u quyn vay vn ca
cỏc c ụng, cỏc sỏng lp viờn, cụng ty c phn, xớ nghip liờn doanh... Ngoi
ra phi thm nh xem khỏch hng cú thuc i tng c vay vn theo quy
nh c th, theo ch , th l cho vay hay khụng.
- Thm nh tớnh cỏch v uy tớn ca khỏch hng.
hn ch mc thp nht cỏc ri ro do ch quan ca khỏch hng gõy
nờn nh: ri ro v o c, ri ro do thiu nng lc, trỡnh , kinh nghim,
kh nng thớch ng vi th trng v phũng phỏt hin nhng õm mu la
o ngay t ban u ca mt s khỏch hng. Thm nh tớnh cỏch ngi vay
khụng ch bng phm cht, o c m phi kim nghim qua hot ng
trong quỏ kh, hin ti v chin lc trong tng lai. Uy tớn ca khỏch hng
c th hin di nhiu khớa cnh nh cht lng hng hoỏ, dch v, mc
chim lnh sn phm trờn th trng, cỏc quan h kinh t, ti chớnh, vay vn
tr n vi khỏch hng v vi ngõn hng. Trong cỏc yu t ca quỏ trỡnh sn
xut kinh doanh, yu t con ngi l rt quan trng vỡ vy vic thm nh
khỏch hng l rt cn thit v l vic lm u tiờn ca ngõn hng trc khi
thm nh cỏc vn khỏc trc khi thm nh cỏc vn khỏc ca d ỏn u
t.
Nguyn ỡnh Ba Ti chớnh cụng 44
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
- Thẩm định tình hình tài chính doanh nghiệp.
Thẩm định hoạt động sản xuất kinh doanh lấy số liệu 3 năm gần nhất để
phân tích sản xuất kinh doanh trong từng thời kì, kết quả kinh doanh lỗ hay lãi
của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu kinh tế hteo mẫu của ngân hàng công
thương Việt Nam.

Kiểm tra năng lực thanh toán để xem xét khả năng tài chính của doanh
nghiệp trong việc đáp ứng các khoản nợ của đơn vị để đánh giá chính xác tình
hình tài chính của doanh nghiệp.
Kiểm tra năng lực tự cân đối tài chính của doanh nghiệp thông qua chỉ
tiêu hồ sơ tài trợ và năng lực đi vay.
Kiểm tra tình hình công nợ của doanh nghiệp, xem xét tình hình quan
hệ tín dụng giữa doanh nghiệp với ngân hàng và tổ chức tín dụng khác, tình
hình thanh toán với người mua, người bán, tình hình thực hiện nghĩa vụ với
ngân sách Nhà nước.
Ta cần thẩm định đánh giá tình hình hoạt động tài chính của doanh
nghiệp trước khi thẩm định dự án đầu tư và đối với một doanh nghiệp, dự án
đầu tư dù qui mô lớn hay nhỏ, đầu tư mới hay mở rộng đều là một bộ phận
thống nhất hợp thành doanh nghiệp đó. Góp phần thay đổi qui mô doanh
nghiệp đó trong tương lai. Mọi hoạt động cả cũ và mới của doanh nghiệp đều
được phản ánh vào một bảng cân đối duy nhất. Việc sử dụng vốn và nguồn
vốn có trước đây với nguồn vốn và tài sản mới hình thành có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau nhất là quá trình góp vốn tự có, thanh toán các khoản nợ,
trả nợ cũ và mới. Nếu năng lực của chủ đầu tư trong quá khứ và hiện tại tốt
sẽ là điều kiện tốt cho thực thi dự án. Ngược lại, năng lực của chủ đầu tư kém
không những không hỗ trợ cho dự án mà còn ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình
thực hiện dự án. Vì vậy phải xem xét tình hình tài chính của doanh nghiệp để
qua đó đánh giá một cách tổng hợp khả năng tự cân đối nhu cầu thanh toán
của cả dự án và hoạt động hiện tại. Phân tích những tồn tại khó khăn, thuận
lợi về tài chính sản xuất kinh doanh và tiền thu chưa được xử lí đang phát
sinh hoặc sẽ phát sinh. Phân tích các yếu tố liên quan đến quản lí điều hành
sản xuất kinh doanh như khả năng về thị trường, môi trường kinh doanh, khả
năng quản lí điều hành, phương hướng phát triển của doanh nghiệp trong
tưong lai. Phân tích và dự báo các rủi ro thường xảy ra trong kinh doanh đối
với doanh nghiệp. Trên cơ sở các chỉ tiêu trên để rút ra kết luận đánh giá ưu
điểm, nhược điểm của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh trên

Nguyễn Đình Ba Tài chính công 44
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
các mặt, về khả năng tài chính, khẩ năng quản lí điều hành kinh doanh, năng
lực sản xuất và uy tín của doanh nghiệp một cách chính xác nhất
1.2.3.Thẩm định tài chính dự án dự án đầu tư của NHTM:
1.2.3.1.Cơ sở dữ liệu cho thẩm định tài chính dự án của NHTM.
*Cơ sở dữ liệu cho thẩm định dự án đầu tư là các thông tin từ dự án đầu
tư mà khách hàng cung cấp cho ngân hàng . Các thông tin đó là :
- Thông tin về khách hàng hay chủ đầu tư dự án:
Các thông tin này bao gồm:
+Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty hay doanh nghiệp.
+Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty( khách hàng)
- Thông tin về dự án vay vốn bao gồm:
+Cơ sở pháp lý và nội dung cơ bản của dự án .
+Một số thông tin chung về dự án: Gồm có tên dự án, địa điểm đầu
tư,chủ đầu tư, mục đích đầu tư, quy mô đầu tư.
+Thị trường nguyên vật liệu đầu vào: bao gồm : Đánh giá tổng thể về
thị trường nguyên vật liệu,nguyên liệu đầu vào .
+Thị trường tiêu thụ sản phẩm:
Bao gồm : Thị trường tiêu thụ sản phẩm và khả năng cạnh tranh của
công ty( khách hàng), khách hàng mục tiêu và phân phối sản phẩm.
+Các nội dung kỹ thuật ,xây dựng và nhân lực của dự án:
Bao gồm :
Yêu cầu về máy móc thiết bị, yêu cầu về hạn mục xây dựng, yêu cầu về
nhân lực của công ty.
+Nội dung tài chính của dự án:
Bao gồm :
Tóm tắt dự án,các yếu tố chi phí của dự án.
+Tính toán hiệu quả tài chính của dự án:

Bao gồm :
Các giả định thông số đầu vào,kết quả tính toán
- Các kết luận :
+Đánh giá về các thuận lợi và khó khăn khi thực hiện dự án.
+Kết luận về dự án: có khả thi hay không và về số tiền cho vay tối đa,
mục đích cho vay, thời hạn vay, lãi suất, bảo đảm tiền vay, phương thức giải
ngân khoản vay, một số điều kiện khác.
Cơ sở dữ liệu còn được thực hiện bởi các dự án trước kia của
NHTM từ đó ngân hàng so sánh dự án với dự án chuẩn định đầu tư .
Nguyễn Đình Ba Tài chính công 44
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
Tất cả các thông tin trên sẽ là cơ sở cho công tác thẩm định tài chính
dự án đầu tư của NHTM.
1.2.3.2.Qui trình thẩm định tài chính dự án đầu tư của NHTM:
1.2.3.2.1.Thẩm định trước khi tài trợ cho dự án đầu tư :
Đây là bước quan trọng nhất quyết định chất lượng của công tác thẩm
định. Nội dung chủ yếu của bước này là thu thập và sử lý thông tin liên quan
đến chủ đầu tư và dự án đầu tư bao gồm năng lực sử dụng vốn vay và uy tín,
quyền sở hữu các tài sản và các điều kiện kinh tế khác có liên quan đến chủ
đầu tư ,tính khả thi của dự án đầu tư …Các cán bộ thẩm định có thể thu thập
và sử lý thông tin liên quan đến chủ đầu tư và dự án đầu tư bằng cách :
- Cán bộ thẩm định trực tiếp gặp gỡ chủ đầu tư để tìm hiểu về họ :
Thăm quan nhà xưởng, văn phòng, nói chuyện với chủ đầu tư và nhân viên
của họ, xem xet vật thế chấp … Công việc này giúp cán bộn thẩm định có thể
hình dung được sự việc đang diễn ra và giúp loại trừ các báo cáo thiếu trung
thực.
Tìm kiếm thông tin từ các bạn hàng hoặc các chủ nợ khác của chủ đầu
tư, từ các cơ quan quản lý, từ các trung tâm thông tin hoặc tư vấn … Việc tìm
kiếm thông tin từ nguồn này giúp cán bộ thẩm định có thể phân tích được chủ

đầu tư quan các mối liên hệ của họ và từ đó cho thấy uy tín của chủ đầu tư .
- Thông tin có thể thu thập từ các báo cáo mà chủ đầu tư nộp cho Ngân
hàng. Khi chủ đầu tư đến Ngân hàng vay vốn để đầu tư vào dự án thì họ phải
gửi cho Ngân hàng các báo cáo tài chính như bảng cân đối kế toán, báo cáo
thu nhập, báo cáo lưu chuyển tiền tệ …Những báo cáo này cho thấy các số
liệu về tình hình hoạt động kinh doanh của chủ đầu tư trong nhiều năm qua và
giúp cán bộ thẩm định có cơ sở để đánh giá tình hình tài chính của công ty
trong tương lai gần .Ngoài ra Ngân hàng còn dựa trên các số liệu về dự án mà
chủ đầu tư đầu tư cung cấp cho Ngân hàng để tiến hành tính toán, phân tích,
đánh giá tính khả thi của việc thực hiện dự án. Các cán bộ thẩm định sẽ sử
dụng các báo cáo tài chính và kế hoạch về dự án để ước tính nhu cầu tài trợ
cho dự án, đánh giá khả năng sinh lời và khả năng trả nợ của dự án, các rủi ro
có thể xảy ra khi thực hiện dự án.
1.2.3 .2.1.1..Thẩm định các yếu tố liên quan đến chủ đầu tư
- Đánh giá về năng lực pháp lý của chủ đầu tư
Khi chủ đầu tư đến Ngân hàng xin vay vốn, cán bộ thẩm định sẽ tiến
hành thẩm định xem doanh nghiệp đó có đủ tư cách pháp lý hay không. Cán
bộ thẩm định sẽ xem xét các tiêu thức giới thiệu về doanh nghiệp như: Họ tên,
Nguyễn Đình Ba Tài chính công 44
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
địa chỉ, tư cách pháp nhân, ngành nghề lĩnh vực kinh doanh, số hiệu tài khoản
của doanh nghiệp, hội đồng quản trị… Trên cơ sở đó cán bộ thẩm định có thể
hiểu sơ bộ về chủ đầu tư và có thể biết được đây là khách hàng đến vay lần
đầu hay khách hàng quen của Ngân hàng. Ngoài ra cán bộ thẩm định còn phải
thẩm định xem lượng vốn mà chủ đầu tư xin vay để đầu tư vào dự án là bao
nhiêu? Mục đích chủ đầu tư xin vay để làm gì và thời hạn vay trong bao lâu?
- Đánh giá tài sản đảm bảo của chủ đầu tư.
Trong trường hợp chủ đầu tư là khách hàng quen của ngân hàng và có
uy tín thì ngâ hàng sẽ có những ưu đãi đặc biệt khi tài trợ cho dự án.Trong

trường hợp độ an toàn của chủ đầu tư không chắc chắn thì Ngân hàng yêu cầu
chủ đầu tư phải có tài sản đảm bảo. Nhà cửa, đất đai, trang thiết bị, phương
tiện vật chất, thiết bị văn phòng… các tài sản có giá trị lớn mà thuộc sở hữu
của chủ đầu tư có thể được đưa ra để làm tài sản đảm bảo. Ngoài ra các chủ
đầu tư cũng có thể lấy chính dự án mà họ đang xin được tài trợ làm tài sản
đảm bảo cho khoản vay của mình. Các tài sản đảm bảo này có ý nghĩa rất
quan trọng, tạo khả năng thu hồi nợ cho Ngân hàng khi dự án đi vào hoạt
động gặp nhiều rủi ro và chủ đầu tư không có khả năng thanh toán nợ.
- Đánh giá các khoản nợ của chủ đầu tư
Khi tiến hành thẩm định, các cán bộ thẩm định sẽ quan tâm tới tất cả
các chủ nợ của chủ đầu tư: có thể là các khoản nợ cũ, các khoản nợ của các
Ngân hàng khác, nợ người cung cấp, nợ người lao động ,nợ nhà nước… Vị trí
của Ngân hàng trong danh sách chủ nợ luôn được cán bộ thẩm định nghiên
cứu kỹ lưỡng. Nếu Ngân hàng giành vị trí quan trọng nhất Ngân hàng sẽ dễ
dàng thu được nợ hơn là các vị trí khác.
Bên cạnh đó Ngân hàng cũng xem xét các khoản nợ ưu đãi, nợ có đảm
bảo và nợ khác. Các tài sản đã làm đảm bảo cho khoản vay cũ nếu được lấy
làm tài sản đảm bảo cho dự án thì cần phải được tính lại theo giá thị trường tại
thời điểm tính.
- Đánh giá các vấn đề về tài chính của chủ đầu tư.
Cán bộ thẩm định phải xem xét tình hình tài chính của doanh nghiệp có
lành mạnh và vững chắc không? Tỷ lệ nợ trên vốn riêng, nợ trên doanh thu,
tình hình nợ quá hạn của doanh nghiệp như thế nào? Để tìm ra được các con
số trên, cần phải dựa vào các bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo kết quả kinh
doanh để xây dựng được các tỷ số tài chính theo các nhóm:
Nhóm 1: Khả năng thanh toán.
Tỷ số thanh toán hiện hành = TSLĐ / Nợ ngắn hạn.
Nguyễn Đình Ba Tài chính công 44
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính

Tỷ số thanh toán nhanh = ( TSLĐ – Tồn kho ) / Nợ ngắn hạn.
Nhóm 2: Các tỷ số về cơ cấu vốn.
Các tỷ số về cơ cấu vốn đựơc sử dụng để phản ánh mức độ tự chủ tài
chính của doanh nghiệp.
Tỷ số nợ = Tổng nợ / Tổng TS
Khả năng tự chủ tài chính = Tổng VCSH / Tổng nguồn vốn
Nhóm 3: Các tỷ số về hoạt động.
Các tỷ số về tài sản được sử dụng để đánh giá việc sử dụng tài sản của
doanh nghiệp.
Vòng quay tồn kho = Giá vốn hàng bán / Tồn kho.
Kỳ thu tiền bình quân = ( Khoản phải thu x 360) / Doanh
thu.
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định = Doanh thu / TSCĐ.
Vòng quay vốn = Doanh thu / Tổng tài sản
Nhóm 4: Các tỷ số sinh lợi
Các tỷ số sinh lợi được sử dụng để đo lường hiệu năng quản trị doanh
nghiệp.
Hệ số sinh lợi doanh thu = LNST / DT thuần
Hệ số sinh lợi của tài sản = (LNST + Tiền lãi phải trả) / Tổng TS
Hệ số sinh lợi vốn chủ sở hữu = LNST / VCSH
1.2.3.2.1.2 Thẩm định các yếu tố liên quan đến dự án đầu tư
Bên cạnh việc thẩm định các yếu tố liên quan đến chủ đầu tư thì cán bộ
thẩm định phải thẩm định chính dự án mà chủ đầu tư đang xin được tài trợ để
xác định tính chất khả thi của dự án, xem xét xem dự án có đảm bảo được
hiệu quả kinh tế xã hội và hiệu quả tài chính mong muốn hay không. Ngoài
ra thẩm định dự án đầu tư còn để đánh giá các lợi ích và chi phí tài chính cũng
như các lợi ích và chi phí kinh tế, hiệu quả xã hội của dự án một cách chính
xác và khoa học để ra quyết định đầu tư đúng đắn sao cho phù hợp với định
hướng chiến lược phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo thực hiện đúng các quy
định của pháp luật nhà nước và ngân hàng về dự án đầu tư. Thông thường khi

tiến hành thẩm định một dự án đầu tư cán bộ thẩm định của ngân hàng sẽ tiến
hành thẩm định với các nội dung sau:
* Xem xét, đánh giá sơ bộ theo các nội dung chính của dự án về: Mục
tiêu đầu tư của dự án; sự cần thiết đầu tư của dự án; các căn cứ, cơ sở pháp lý
của dự án; quy mô đầu tư công suất thiết kế, giải pháp công nghệ, cơ cấu sản
Nguyễn Đình Ba Tài chính công 44
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
phẩm và dịch vụ đầu ra của dự án, phương án tiêu thụ sản phẩm; quy mô vốn
đầu tư và dự kiến tiến độ triển khai thực hiện dự án.
* Phân tích về thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra
của dự án:
Thị trường tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án đóng vai trò rất
quan trọng, quyết định việc thành bại của dự án. Cho nên cán bộ thẩm định
cần xem xét, đánh giá kỹ về phương diện này khi thẩm định dự án.
- Đánh giá tổng quan về nhu cầu sản phẩm của dự án.
+ Phân tích quan hệ cung cầu đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự
án.
+ Xác định sản phẩm của dự án
+ Đặc tính của nhu cầu đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án.
Tình hình sản xuất, tiêu thụ các sản phẩm, dịch vụ thay thế đến thời điểm
thẩm định.
+ Xác định tổng nhu cầu hiện tại và dự đoán nhu cầu trong tương lai đối
với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án, ước tính mức tiêu thụ gia tăng hàng
năm của thị trường nội địa và khả năng xuất khẩu sản phẩm dự án trong đó
liên hệ mức gia tăng trong quá khứ, khả năng sản phẩm dự án có thể bị thay
thế bởi các hàng hoá thay thế khác.
Trên cơ sở sự phân tích và đánh giá trên cán bộ thẩm định đưa ra nhận
định về sự cần thiết và tính hợp lý của dự án đầu tư trên các phương diện như:
Sự cần thiết phải đầu tư trong giai đoạn hiện nay; sự hợp lý của quy mô đầu

tư, cơ cấu sản phẩm; sự hợp lý về việc triển khai thực hiện dự án đầu tư.
- Đánh giá về cung cầu sản phẩm.
+ Xác định năng lực sản xuất, cung cấp đáp ứng nhu cầu trong nước
hiện tại của sản phẩm dự án như thế nào, các nhà sản xuất trong nước đã đáp
ứng bao nhiêu phần trăm (%), phải nhập khẩu bao nhiêu. Việc nhập khẩu là
do những nguyên nhân gì.
+ Dự đoán biến động của thị trường trong tương lai khi có các dự án
khác, đối tượng khác cùng tham gia vào thị trường sản phẩm và dịch vụ đầu
ra của dự án.
+ Sản lượng nhập khẩu trong những năm qua, dự kiến khả năng nhập
khẩu trong thời gian tới.
+ Đưa ra số liệu dự kiến về tổng cung, tốc độ tăng trưởng về tổng cung
sản phẩm, dịch vụ.
Nguyễn Đình Ba Tài chính công 44
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
- Đánh giá về thị trường mục tiêu và khả năng cạnh tranh của sản phẩm
dự án.
Để đánh giá khả năng đạt được các mục tiêu thị trường, cán bộ thẩm
định cần thẩm định khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án đối với:
+ Thị trường nội địa: Đánh giá xem hình thức, mẫu mã, chất lượng sản
phẩm của dự án so với sản phẩm cùng loại trên thị trường thế nào, có ưu điểm
gì không; Đánh giá xem sản phẩm có phù hợp với thị hiếu của người tiêu thụ,
xu hướng tiêu thụ hay không; Xem xét xem giá cả của sản phẩm dự án so với
giá cả của các sản phẩm cùng loại trên thị trường thế nào, có rẻ hơn không, có
phù hợp với xu hướng nhập khẩu và khả năng tiêu thụ hay không.
+ Thị trường nước ngoài: Sản phẩm có khả năng đạt các yêu cầu về tiêu
chuẩn để xuất khẩu hay không; thị trường dự kiến xuất khẩu có bị hạn chế bởi
hạn ngạch không; sản phẩm cùng loại của Việt Nam đã thâm nhập được vào
thị trường xuất khẩu dự kiến chưa, kết quả thế nào.

- Phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối.
Xem xét đánh giá trên các mặt:
+ Sản phẩm của dự án dự kiến được tiêu thụ theo phương thức nào, có
cần hệ thống phân phối không.
+ Mạng lưới phân phối của sản phẩm dự án đã được lập hay chưa, mạng
lưới phân phối có phù hợp với đặc điểm của thị trường hay không.
+ Các chính sách bán hàng, hoa hồng đại lý, đánh giá các chính sách
ưu đãi đối với những nhà phân phối lớn để tính toán chi phí bán hàng khi tính
hiệu quả của dự án.
+ Phương thức bán hàng trả chậm hay trả ngay để dự kiến các khoản
phải thu khi tính toán nhu cầu vốn lưu động ở phần tính toán hiệu quả dự án.
+ Nếu việc tiêu thụ chỉ dựa vào một số đơn vị phân phối thì cần có nhận
định xem có thể xảy ra việc bị ép giá hay không.
- Đánh giá, dự kiến khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án.
Cán bộ thẩm định phải đưa ra được các dự kiến về khả năng tiêu thụ sản
phẩm của dự án sau khi đi vào hoạt động theo các chỉ tiêu chính sau:
+ Sản lượng sản xuất, tiêu thụ hàng năm, sự thay đổi cơ cấu sản phẩm
nếu dự án có nhiều loại sản phẩm
+ Diễn biến giá bán sản phẩm, dịch vụ đầu ra hàng năm
* Đánh giá khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào
của dự án.
Nguyễn Đình Ba Tài chính công 44
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
Trên cơ sở hồ sơ dự án và đặc tính kỹ thuật của dây chuyền công nghệ
sản xuất, đánh giá khả năng đáp ứng, cung cấp nguyên vật liệu đầu vào cho
dự án:
+ Nhu cầu về nguyên vật liệu đầu vào để phục vụ sản xuất hàng năm
+ Các nhà cung cấp nguyên vật liệu đầu vào: một hay nhiều nhà cung
cấp, đã có quan hệ từ trước hay mới tạo lập, khả năng cung ứng, mức độ tín

nhiệm.
+ Chính sách nhập khẩu đối với các loại nguyên vật liệu đầu vào
+ Biến động về giá mua, nhập khẩu nguyên vật liệu đầu vào, tỷ giá
trong trường hợp phải nhập khẩu.
Việc phân tích, đánh giá khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu
tố đầu vào của dự án nhằm dưa ra kết luận xem dự án có chủ động được
nguồn nguyên vật liệu đầu vào hay không và những thuận lợi, khó khăn đi
kèm với việc để có thể chủ động được nguồn nguyên nhiên vật liệu đầu vào.
* Đánh giá nhận xét các nội dung về phương diện kỹ thuật.
- Về địa điểm xây dựng
+ Xem xét, đánh giá địa điểm có thuận lợi về mặt giao thông hay
không, có gần với các nguồn cung cấp hay không.
+ Cơ sở vật chất, hạ tầng hiện có của địa điểm đầu tư thế nào
- Về quy mô sản xuất và sản phẩm của dự án.
+ Công suất thiết kế của dự án là bao nhiêu, có phù hợp với khả năng
tài chính, trình độ quản lý, địa điểm, thị trường tiêu thụ… hay không.
+ Sản phẩm của dự án là sản phẩm mới hay đã có sẵn trên thị trường
+ Quy cách, phẩm chất, mẫu mã của sản phẩm như thế nào.
- Về công nghệ, thiết bị
+ Quy trình công nghệ có hiện đại, tiên tiến hay không, ở mức độ nào
của thế giới.
+ Công nghệ có phù hợp với trình độ hiện tại của Việt Nam hay không,
lý do lựa chọn công nghệ này.
+ Phương thức chuyển giao công nghệ có hợp lý hay không, có đảm
bảo cho chủ đầu tư nắm bắt và vận hành được công nghệ hay không.
+ Xem xét về tính đồng bộ của dây chuyền sản xuất.
+ Giá cả thiết bị và phương thức thanh toán có hợp lý đáng ngờ không
+ Thời gian giao hàng và lắp đặt thiết bị có phù hợp với tiến độ thực
hiện dự án dự kiến hay không.
- Về quy mô, giải pháp xây dựng.

Nguyễn Đình Ba Tài chính công 44
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
+ Xem xét quy mô xây dựng, giải pháp kiến trúc có phù hợp với dự án
hay không, có tận dụng được các cơ sở vật chất hiện có hay không.
+ Tổng dự toán và dự toán của từng hàng mục công trình, có hạng mục
nào cần đầu tư mà chưa được dự tính hay không, có hạng mục nào không cần
thiết hoặc chưa cần thiết phải đầu tư hay không.
+ Tiến độ thi công có phù hợp với việc cung cấp máy móc thiết bị, có
phù hợp với thực tế hay không.
+ Vấn đề hạ tầng cơ sở giao thông, điện, cấp thoát nước….
* Đánh giá về phương diện tổ chức, quản lý thực hiện dự án
- Xem xét kinh nghiệm, trình độ tổ chức, vận hành của chủ đầu tư dự
án. Đánh giá sự hiểu biết kinh nghiệm của chủ đầu tư đối với việc tiếp cận,
điều hành công nghệ, thiết bị mới của dự án.
- Xem xét năng lực, uy tín của các nhà thầu
- Phản ứng của chủ đầu tư như thế nào khi thị trường dự kiến bị mất giá
- Đánh giá về nguồn nhân lực của dự án; số lượng lao động dự án cần,
đòi hỏi về tay nghề, trình độ kỹ thuật, kế hoạch đào tạo và khả năng cung ứng
nguồn nhân lực cho dự án
* Đánh giá về hiệu quả tài chính dự án đầu tư
Đây là số liệu quan trọng bậc nhất để xem xét tính khả thi của dự án.
Trong phần tiếp theo sẽ nghiên cứu một cách chi tiết và cụ thể về vấn đề này.
1.2.3.2.2. Thực hiện công tác tái thẩm định
- Sau khi cán bộ thẩm định đã tiếp cận với chủ đầu tư và dự án mà chủ
đầu tư đã trình thì cán bộ tín dụng đưa ra ý kiến chấp thuận hay không chấp
thuận việc vay vốn của chủ đầu tư. Nếu thẩm định thấy dự án có tính khả thi,
cán bộ thẩm định lập báo cáo thẩm định để trình lên cấp xét duyệt xem xét.
- Dựa trên báo cáo thẩm định của cán bộ tín dụng, cấp xét duyệt sẽ thu
thập thêm thông tin và đưa ra các ý kiến tái thẩm định rồi cho ý kiến về khoản

vay.
- Cán bộ thẩm định liên hệ với chủ đầu tư để bổ sung và hoàn thiện hồ
sơ theo yêu cầu của cấp xét duyệt
- Sau khi chủ đầu tư ký điều kiện chấp thuận các điều kiện do ngân
hàng đề ra và bổ sung những hồ sơ thiếu theo theo đề nghị của cán bộ thẩm
định thì cán bộ thẩm định tiến hành lập hồ sơ giải ngân cho chủ đầu tư dự án.
1.2.3.2.3. Giải ngân và kiểm soát trong khi tài trợ cho dự án
Sau khi giải ngân, cán bộ thẩm định phải thường xuyên kiểm soát việc
thực hiện dự án của chủ đầu tư: Chủ đầu tư sử dụng tiền vay có đúng mục
Nguyễn Đình Ba Tài chính công 44
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
đích không? Dự án có được thực hiện theo đúng tiến độ thi công hay không?
Quá trình thực hiện dự án có những thay đổi bất lợi gì, có dấu hiệu xuất hiện
rủi ro nào và đề nghị với chủ đầu tư đưa ra các biện pháp xử lý kịp thời để
giảm thiểu tới mức thấp nhất thiệt hại có thể xảy ra…. Quá trình thẩm định
sau khi giải ngân cho phép cán bộ thẩm định có thêm được nhiều thông tin về
phía chủ đầu tư và về chất lượng của dự án. Nếu các thông tin phản ánh chiều
hướng tốt, cho thấy việc tài trợ của Ngân hàng là hiệu quả. Ngược lại khi có
được các thông tin cho biết việc thực hiện dự án không thuận lợi thì cán bộ
thẩm định phải yêu cầu chủ đầu tư đưa ra các biện pháp xử lý kịp thời. Ngân
hàng được quyền thu hồi nợ trước hạn, ngừng tài trợ nếu chủ đầu tư không
thực hiện đúng các cam kết mà 2 bên đã thoả thuận. Ngân hàng có thể yêu cầu
chủ đầu tư bổ sung thêm tài sản thế chấp hay giảm số tiền tài trợ…
1.2.3.3.Các chỉ tiêu sử dụng khi thẩm định tài chính dự án đầu tư của NHTM
Thẩm định tài chính dự án đầu tư bao gồm các nội dung sau:
- Thẩm định dự toán tổng vốn đầu tư
- Thẩm định chi phí và lợi ích của dự án, từ đó, xác định dòng tiền của
dự án.
- Phương pháp xác định lãi suất chiết khấu

- Thẩm định rủi ro dự án
- Thẩm định hiệu quả tài chính dự án
- Phương pháp phân tích độ nhạy
1.2.3.3.1. Thẩm định tổng vốn đầu tư
Nhân tố quan trọng quyết định sự thành công của dự án đầu tư chính là sử
dụng các nguồn vốn thích hợp cho nhu cầu của dự án. Dưới giác độ thẩm định
tài chính dự án, thẩm định dự toán tổng vốn đầu tư được hiểu là việc phân tích
và đánh giá xem tổng vốn đầu tư mà chủ đầu tư dự định đầu tư vào dự án có
hợp lý không. Khả năng cân đối đảm bảo nguồn vốn so với nhu cầu đầu tư
của dự án ra sao? Xác định tỷ trọng vốn tự có của chủ đầu tư và số lượng tín
dụng mà chủ đầu tư xin tài trợ từ Ngân hàng so với tổng vốn đầu tư do chủ
đầu tư đưa ra có cân đối không? Khả năng tối đa huy động được vốn góp của
chủ đầu tư là bao nhiêu? Với khoản vay nợ tín dụng từ Ngân hàng để đầu tư
vào dự án thì phải chú trọng đến điều kiện vay, lượng vay, lãi suất vay, lịch
trình trả lãi vay. Trên cơ sở sự phân tích, đánh giá, nhận xét cán bộ thẩm định
đưa ra cơ cấu vốn đầu tư hợp lý đảm bảo đạt được mục tiêu dự kiến của chủ
đầu tư và xác định mức cho vay của ngân hàng.
Nguyễn Đình Ba Tài chính công 44
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
1.2.3.3.2. Thẩm định chi phí, lợi ích và dòng tiền dự án
1.2.3.3.2.1Thẩm định chi phí của dự án:
Các chi phí liên quan đến dự án bao gồm: chi phí đầu tư ban đầu; chi
phí sản xuất; chi phí thay thế nhà xưởng và thiết bị; chi phí kết thúc dự án.
1.2.3.3.2.1.1.Chi phí đầu tư ban đầu:
Chi phí đầu tư ban đầu là tổng của các TSCĐ ( chi phí đầu tư cố định
và chi phí trước sản xuất) và vốn lưu động ròng, trong đó TSCĐ tạo thành
những nguồn lực cần thiết cho xây dựng và lắp đặt trong một dự án đầu tư,
còn vốn lưu động ròng lại tương ứng với nguồn cần thiết để vận hành được
một phần hay toàn bộ dự án.

* Chi phí đầu tư cố định
Chi phí đầu tư cố định bao gồm những khoản chi phí chủ yếu sau:
- Tiền mua đất, chuẩn bị và cải tạo địa điểm.
- Nhà cửa và công trình xây lắp
- Máy móc thiết bị bao gồm cả các thiết bị phụ trợ.
- Quyền sở hữu công nghiệp và bằng phát minh sáng chế.
* Chi phí trước sản xuất.
- Chi phí cho các nghiên cứu chuẩn bị: chi phí cho nghiên cứu trước đầu
tư (tiền đầu tư) bao gồm nghiên cứu cơ hội, tiền khả thi, khả thi và nghiên cứu
hỗ trợ.
- Các chi phí trước sản xuất khác: gồm lương, phụ cấp và phần đóng
bảo hiểm xã hội cho nhân sự tham gia giai đoạn trước sản xuất; phí tổn đi lại;
xây dựng lắp đặt ban đầu, chi phí maketing trước sản xuất; thiết lập mạng lưới
bán hàng; chi phí cho đào tạo (gồm lệ phí, đi lại, tiền ăn ở, lương, thù lao trả
cho các học viên và phí trả cho các cơ quan ngoài); chi phí cho phát minh và
bí quyết; chi phí bảo hiểm trong quá trình xây dựng.
- Chi phí cho vận hành thử, khởi động và kiểm tra bàn giao.
Khoản này bao gồm các lệ phí trả cho việc giám sát vận hành khởi
động, lương, thù lao, phụ cấp và đóng bảo hiểm xã hội cho nhân công, tiêu
thụ vật tư sản xuất và cung ứng phụ trợ, dịch vụ tiện ích và các chi phí phát
sinh trong giai đoạn khởi động khác. Các khoản thất thoát trong vận hành
pháp sinh ra trong khâu chạy thử cho đến lúc đạt yêu cầu cũng được vốn hoá.
* Vốn lưu động ròng được định nghĩa bao gồm các khoản phải thu, tồn
kho, vật tư sản xuất, phụ tùng thay thế, sản phẩm đang trong quá trình chế tạo,
thành phẩm, tiền mặt tồn quỹ và tiền gửi ngân hàng, các khoản phải trả.
Nguyễn Đình Ba Tài chính công 44
25

×