Tải bản đầy đủ (.docx) (80 trang)

báo cáo thực tập tốt nghiệp- quy trình sản xuất gạch men

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.78 MB, 80 trang )

ĐI HC B RA - VNG TU
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Vũng Tàu, ngày 17 tháng 3 năm 2015
Xác nhận của đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)
ĐÁNH GIÁ CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
1. Thái độ tác phong khi tham gia thực tập:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
2. Kiến thức chuyên môn:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
3. Nhận thức thực tế:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
4. Đánh giá khác:


……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

KHOA HÓA HỌC – CÔNG NGHỆ THƯC PHẨM
ĐI HC B RA - VNG TU
5. Đánh giá kết quả thực tập:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Giảng viên hướng dẫn
(Ký ghi rõ họ tên)
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên cho chúng em xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy, cô Khoa Hóa
học & CNTP, trường Đại học Bà Rịa – Vũng Tàu đã truyền đạt kiến thức và tạo
điều kiện cho chúng em được đi thực tập tại nhà máy, đây là cơ hội tốt để cho
chúng em có thể thực hành các kỹ năng được học trên lớp và cũng giúp ích rất
lớn để chúng em ngày càng tự tin về bản thân mình hơn.
Chúng em xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể cán bộ, công nhân viên Công ty
TNHH Gạch Men Nhà Ý, đặc biệt là các cô, chú, anh, chị trong phòng R&D,
những người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và đã cho chúng em nhiều kinh
nghiệm quý báu trong suốt thời gian thực tập tại công ty.
Vũng Tàu, ngày 17 tháng 3 năm 2015
Sinh viên thực hiện
MỤC LỤC

KHOA HÓA HỌC – CÔNG NGHỆ THƯC PHẨM
ĐI HC B RA - VNG TU
DANH MỤC CÁC BẢNG
KHOA HÓA HỌC – CÔNG NGHỆ THƯC PHẨM Trang 3

ĐI HC B RA - VNG TU
KHOA HÓA HỌC – CÔNG NGHỆ THƯC PHẨM Trang 4
ĐI HC B RA - VNG TU
MỞ ĐẦU
Mục đích của chúng em đến thực tập tại Công ty gạch men Nhà Ý để áp
dụng những kiến thức cơ bản, phổ thông, những mảnh kiến thức rời rạc học
được trên ghế nhà trường và trên sách vở, internet, vào thực tế. Từ đó đưa lại
cho chúng em những cách hiểu chính xác, thực tế về kiến thức đã học, nhất là có
một cách hiểu chính xác, rõ ràng về công nghệ sản xuất gạch men Ceramic và
hoàn thành tốt bài thực tập theo yêu cầu của trường.
Trong những năm gần đây, cùng với chủ trương xây dựng và phát triển đất
nước, nhu cầu về gạch men ngày càng tăng. Đáp ứng nhu cầu to lớn này ngành
công nghệ sản xuất gốm sứ nói chung, gạch men nói riêng luôn phát triển
không ngừng. Hiện nay trên thị trường có nhiều loại gạch men với mẫu mã, màu
sắc đa dạng, chất lượng cao. Có được kết quả này là nhờ vào việc tiếp thu công
nghệ mới và thiết bị hiện.
Công ty gạch men NH Ý chuyên sản xuất gạch ốp lát với dây chuyền công
nghệ ITALY do hãng SACMI thiết kế khá hiện đại. Các thiết bị tự động cùng
với hiệu quả làm việc của các anh chị em công nhân đã đưa sản phẩm của công
ty có chỗ đứng trong thị trường.
Sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường trở thành động lực cho công ty. Công
ty không ngừng cải tiến mẫu mã và chất lượng sản phẩm. nhằm đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của người tiêu dùng.
KHOA HÓA HỌC – CÔNG NGHỆ THƯC PHẨM Trang 5
ĐI HC B RA - VNG TU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan nhà máy
1.1.1. Giới thiệu về doanh nghiệp
- Tên doanh nghiệp: CÔNG TY TNHH GCH MEN NH Ý
- Tên tiếng anh: ITALIAN HOME CERAMIC TILES CO., LTD

- Logo:
- Văn phòng đại diện: 682 Sư Vạn Hạnh, phường 12, quận 10, TP.HCM
- Nhà máy: KCN Mỹ Xuân A, huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
- Chi nhánh miền Trung: 662 Lê Hồng Phong, phường Phước Long, TP. Nha
Trang, tỉnh Khánh Hòa.
- Điện thoại: (064) 3 899 141/ 142 Fax: (064) 3 899 140
- Email:
- Website: italianhome.com.vn
- Người giao dịch chính thức: Mạch Thành
- Chức vụ: Tổng Giám đốc
- Vốn điều lệ: 34.500.000.000 VNĐ ()
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn
- Nghành nghề kinh doanh: Sản xuất và kinh doanh các loại gạch men cao cấp
1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển
Tiền thân của Công ty TNHH Gạch men Nhà Ý trước đây là Công ty
TNHH Sản Xuất – Thương Mại Nhà Ý (được thành lập theo giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh số: 4102012865 do Sở Kế hoạch Và Đầu tư TP. HCM cấp
ngày 28/11/2002) với ngành nghề kinh doanh là sản xuất vật liệu xây dựng và
hàng trang trí nội thất,…
KHOA HÓA HỌC – CÔNG NGHỆ THƯC PHẨM Trang 6
ĐI HC B RA - VNG TU
Vào ngày 23 tháng 01 năm 2003 Công ty đã ký hợp đồng thuê đất tại KCN
Mỹ Xuân A, huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu để đầu tư dự án xây
dựng Nhà Máy sản xuất Gạch men cao cấp.
Vào tháng 02 năm 2003 Công ty đã trình Bộ Tài Nguyên Môi Trường “DỰ
ÁN XÂY DỰNG NH MÁY GCH ỐP LÁT CERAMIC” tại KCN Mỹ Xuân
A, huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu và được Bộ Tài nguyên Môi
trường thẩm định bằng công văn số 898 /BTNMT-TĐ của Bộ Tài nguyên Môi
trường ngày 25 tháng 04 năm 2003.
Sau đó, công ty đã tiến hành xây dựng cơ bản và lắp đặt dây chuyền thiết bị

vào tháng 08/2003, Công Ty TNHH Gạch men Nhà Ý đã được thành lập theo
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 49020005503 do Sở Kế hoạch Và Đầu
tư tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu cấp ngày 28 tháng 08 năm 2003, có trụ sở chính tại
KCN Mỹ Xuân A, huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Ngành, nghề
kinh doanh đăng ký của Công ty TNHH Gạch men Nhà Ý là: Sản xuất, mua bán
vật liệu xây dựng và hàng trang trí nội thất; đại lý mua bán, ký gởi hàng hoá;
cho thuê kho bãi; mua bán hoá chất (trừ hoá chất độc hại, cấm không được kinh
doanh.). Trong đó ngành nghề kinh doanh chủ yếu là sản xuất gạch men cao cấp
dành cho lát nền và ốp tường.
Sau khi hoàn thành các thủ tục pháp lý và hoàn tất các hạng mục xây dựng
cơ bản Công Ty TNHH Gạch Men Nhà Ý đã đi vào hoạt động từ tháng 04/2004.
Sau hơn 12 năm hình thành và phát triển cho đến nay Công ty TNHH Gạch
Men Nhà Ý đã tạo thế đứng vững trong ngành và ngày càng phát triển về mọi
mặt.
1.1.3. Thành tích đạt được trong những năm gần đây
- Công ty TNHH Gạch Men Nhà Ý chính thức áp dụng Hệ thống quản lý
Chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 từ tháng 7/2007, được tổ chức
Bureau Veritas Certification cấp Giấy chứng nhận vào 28/9/2007. Tính đến
nay hệ thống đã đi vào hoạt động ổn định và đã được nâng cấp lên phiên
bản ISO 9001:2008.
KHOA HÓA HỌC – CÔNG NGHỆ THƯC PHẨM Trang 7
ĐI HC B RA - VNG TU
- Ngoài Chứng nhận Hệ thống quản lý Chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn
ISO 9001: 2008, Công ty TNHH Gạch Men đã đăng ký và được cấp Giấy
chứng nhận Hợp quy số 06.11-00 cho sản phẩm gạch men sản xuất tại công
ty theo quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia: 14/2010/TT-BXD (TCVN 7745: 2007),
ngày 20/8/2010.
- Sản phẩm của Công ty đạt được danh hiệu Hàng Việt Nam Chất Lượng
Cao 2007, 2009, 2010 trong ngành Vật liệu ốp lát, thiết bị vệ sinh, gốm sứ,
thuỷ tinh do người tiêu dùng bình chọn qua cuộc điều tra do báo Sài Gòn Tiếp

Thị tổ chức.
- Thương hiệu gạch men Italian Home đã được cấp Giấy chứng nhận
Thương Hiệu Việt số 01/1106/CBTH do tổ chức Liên Hiệp Các Hội Khoa Học
Kỹ Thuật Việt Nam VUSTA và Trung tâm Thương Hiệu Việt Net cấp ngày
06/11/2006.
- Đạt được Giấy chứng nhận Topten ngành hàng Gạch men loại 400x400
(mm).
- Tạp Chí Thương Hiệu Việt và Trung tâm phát triển CN&KT chống hàng giả
trao tặng Huy chương bảo vệ người tiêu dùng.
- Italian Home đạt danh hiệu Top 100 thương hiệu hàng đầu Việt Nam
2008 do Tạp chí Thương Hiệu Việt trược thuộc tổ chức Liên Hiệp các Hội Khoa
Học Kỹ Thuật Việt Nam VUSTA cấp.
- Lãnh đạo Công ty đạt danh hiệu Doanh nhân tiêu biểu năm 2008 do Tạp
chí Thương Hiệu Việt trực thuộc Tổ chức Liên Hiệp các Hội Khoa học Kỹ
Thuật Việt Nam VUSTA cấp.
1.1.4. Môi trường hoạt động của doanh nghiệp
a. Sản phẩm dịch vụ chính và cơ chế giao nhận sản phẩm đến khách hàng
 Sản phẩm dịch vụ chính
Công ty tập trung sản xuất và kinh doanh 2 loại sản phẩm là gạch Men
bóng và Men mờ, đa dạng về mẫu mã, chất liệu và màu sắc, với nhiều loại
quy cách khác nhau.
KHOA HÓA HỌC – CÔNG NGHỆ THƯC PHẨM Trang 8


 !



ĐI HC B RA - VNG TU
Về công dụng chia thành 2 nhóm sản phẩm gạch men chính:

- Gạch lát nền: quy cách 40x40 cm
- Gạch ốp tường: quy cách 25x40 cm, 30x45 cm
Trong từng giai đoạn cụ thể Công ty chỉ sản xuất một loại gạch men lát
nền hoặc gạch men ốp tường.
 Cơ chế giao nhận sản phẩm đến khách hàng:
- Công ty phân phối sản phẩm gạch men đến khách hàng tiêu dùng thông
qua hệ thống đại lý cấp1, cấp 2, cửa hàng bán lẻ tập trung ở khắp các tỉnh miền
Trung, Tây Nguyên, miền Đông, miền Tây và khu vực thành phố Hồ Chí Minh.
Thông qua hệ thống phân phối này, sản phẩm gạch men sẽ được mang tới cho
người tiêu dùng trong thời gian ngắn nhất, đầy đủ về số lượng và chất lượng
đảm bảo.
- Ngoài ra khách hàng có thể liên hệ trực tiếp với Công ty và mua sản
phẩm tại nhà máy.
Các đại lý cấp 1, cấp 2, cửa hàng bán lẻ dựa trên dự báo bán hàng hoặc do
người tiêu dùng yêu cầu sẽ đề nghị mua hàng từ Công ty. Phòng kinh doanh sẽ
lập đơn hàng, xem xét tồn kho. Trong trường hợp lượng sản phẩm tồn kho
không đủ cung cấp thì sẽ đề nghị nhà máy lập kế hoạch và sản xuất theo đúng
yêu cầu của đại lý. Việc vận chuyển giao nhận sản phẩm sẽ thực hiện tại các kho
của Công ty (nếu các đại lý trực tiếp đến Công ty nhận hàng) hoặc Công ty sẽ
vận chuyển đến tận nơi theo yêu cầu của khách hàng.
KHOA HÓA HỌC – CÔNG NGHỆ THƯC PHẨM Trang 9
Hình 1.1  
Đại lý cấp 1, 2
Đại lý cấp 1, 2
Công ty
Đại lý cấp 1, 2
Cửa hàng bán
lẻ
Đại lý cấp 1, 2
Đại lý cấp 1, 2

Công ty
Đại lý cấp 1, 2
Cửa hàng bán
lẻ
Đại lý cấp 1, 2
Đại lý cấp 1, 2
Công ty
Đại lý cấp 1, 2
Đại lý cấp 1, 2
Công ty
Đại lý cấp 1, 2
Đại lý cấp 1, 2
ĐI HC B RA - VNG TU
Hiện tại Công ty đã và đang xúc tiến việc xuất khẩu sang thị trường
Campuchia.
b. Công nghệ chính, trang thiết bị máy móc
- Sản phẩm gạch men được sản xuất theo công nghệ ép bán khô, với hệ
thống lò nung trục lăn, nung 1 lần.
- Máy móc thiết bị chính chủ yếu nhập từ nước ngoài: Ý, Trung Quốc.
- Hệ thống Máy ép, Máy in nhập từ Ý. Lò nung và các thiết bị khác nhập
từ Trung Quốc.
1.1.5. Sơ đồ tổ chức bộ máy nhân sự của công ty
KHOA HÓA HỌC – CÔNG NGHỆ THƯC PHẨM Trang 10
"#$%#&#'#()
%*'#+,
"-#.$/#
ĐI HC B RA - VNG TU
KHOA HÓA HỌC – CÔNG NGHỆ THƯC PHẨM Trang 11
Hình 1.2 !"# $%&
ĐI HC B RA - VNG TU

a. Chức năng chung của nhà máy
Sản xuất gạch ốp lát góp phần cung cấp vật liệu xây dựng cho thị trường
trong nước, góp phần đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước,từng
bước đẩy mạnh sản xuất tăng thu nhập cho người lao động.
b. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
- Ban giám đốc: chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của công ty. Đề ra
chiến lược, các nguyên tắc chung cho hoạt động của các bộ phận của các phòng
ban, phân bổ trách nhiệm và nhiệm vụ cho các phòng ban
- Phòng kinh doanh: xây dựng và thực hiện định mức lao động, nghiên
cứu thị trường, thực hiện chế độ tài chính và kế toán tổng hợp các hoạt động sản
xuất kinh doanh theo đúng chính sách.
- Phòng thiết kế: nghiên cứu thiết kế mẫu mới đáp ứng nhu cầu của khách
hàng, phối hợp các phòng ban để cùng hoàn thành tốt công việc.
- Phòng hành chính nhân sự: xây dựng cơ cấu tổ chức, cớ cấu nhân sự
trong công ty. Xây dựng kế hoạch đào tạo nhân sự, tổ chức các phong trào thi
đua lao động sản xuất và khen thưởng, thực hiện các chính sách chế độ tiền
lương, tiền thưởng theo quy định của nhà nước, các chính sách về an toàn và bảo
hộ lao động, xây dựng công tác bảo vệ an ninh, bảo vệ nội bộ, công tác phòng
cháy chửa cháy.
- Phòng R&D: phân tích mẫu nguyên liệu, thử nghiệm tạo ra những sản
phẩm mới theo mẫu của phòng thiết kế đưa ra. Đảm bảo về mẫu mã để nhà máy
hoạt động liên tục.
- Phòng QC: kiểm tra quản lý chất lượng từ nguyên liệu, nhiên liệu đầu
vào đến từng khâu trong dây chuyền sản xuất và thành phẩm. Đảm bảo chất
lượng sản phẩm và lượng phế phẩm là ít nhất.
- Phòng quản lý sản xuất: điều hành các bộ phận trong dây chuyền sản
xuất và thành phẩm, phân công công tác cho từng đơn vị. Điều hành sản xuất
phù hợp với từng loại sản phẩm cũng như tay nghề của công nhân.
KHOA HÓA HỌC – CÔNG NGHỆ THƯC PHẨM Trang 12
ĐI HC B RA - VNG TU

- Phòng bảo trì: đảm bảo máy móc thiết bị hoạt động liên tục và ổn định,
nghiên cứu, cải tiến thiết bị. Thiết bị hoạt động hiệu quả và kéo dài tuổi thọ
máy. Hướng dẫn, hổ trợ chuyên môn, vận hành thiết bị, máy móc cho các phòng
ban khác.
1.2. Tổng quan về Ceramic
1.2.1. Khái niệm
Các sản phẩm ceramic được tạo thành gồm các loại: đất sét, cao lanh,
trường thạch, đá vôi, cát,…Xương làm nền cho viên gạch, tạo ra cấu trúc thành
viên gạch và tăng độ cứng cho viên gạch.
1.2.2. Phân loại
Theo công nghệ: gồm hồ đổ rót và ép định hình.
 Hồ đổ rót dùng cho công nghệ sản xuất gốm, sứ.
 •p định hình dùng cho công nghệ sản xuất gạch men và gạch
gramic.
1.2.3. Tình hình sản xuất gạch ceramic trên thị trường hiện nay
Gạch ceramic là loại gạch chất lượng cao có hoặc không tráng men, dùng để
ốp tường, lát nền và đường, được sản xuất theo phương pháp công nghiệp.
Nguyên liệu sản xuất được tuyển chọn kỹ lưỡng theo tiêu chuẩn kỹ thuật.
Gạch ceramic có độ bền cao hơn so với các loại gạch thủ công, ít thấm nước,
thời gian sử dụng rất lâu đến 70 năm, chất lượng tốt, mẫu mã đa dạng và phong
phú…
Hiện nay trong nước ta đã có nhiều nhà máy như: Nhà máy Taicera, Nhà Ý
Italian Home, Đồng Tâm, Hoàng Gia, Ý Mỹ, Mỹ Đức, Thanh Thanh, Kim
Phong… Chuyên sản xuất gạch ceramic cung cấp cho thị trường trong và ngoài
nước với sản lượng hàng triệu viên/năm.
Mỗi nhà máy có một công nghệ sản xuất riêng và cho ra những sản phẩm
gạch đặc trưng cho công ty của mình. Tuy nhiên hiện nay loại gạch ceramic
đang được ưa chuộng trên thị trường và có nhiều công ty đang áp dụng sản xuất
là loại gạch 400×400(mm) do nó vừa dễ sử dụng và sản xuất.
KHOA HÓA HỌC – CÔNG NGHỆ THƯC PHẨM Trang 13

ĐI HC B RA - VNG TU
Với nhu cầu về nhà cao cấp và tốc độ phát triển hiện nay thì sản xuất gạch
ceramic là một ngành công nghiệp đang được chú trọng trong hiện tại cũng như
trong tương lai.
1.2.4. Một số mẫu gạch ceramic đang có trên thị trường
 Kích thước 300×600 (mm×mm)
 Kích thước 300×300 (mm×mm)
 Kích thước 400×400 (mm×mm)
1.2.5. Các sản phẩm của nhà máy
Sản phẩm chính của công ty là gạch ốp lát với nhiều mẫu và kích thước
khác nhau
Bảng 1.1.Các loại gạch của nhà máy
Loại gạch Kích cỡ
Lót nền 40x40cm
Lót nền 30 x 30cm
Ốp tường 25 x 40cm
Ốp tường 30 x 45cm
Hình 1.3 '()*+
KHOA HÓA HỌC – CÔNG NGHỆ THƯC PHẨM Trang 14
ĐI HC B RA - VNG TU
Hình 1.4 '()*,-
CHƯƠNG 2: QUY TRÌNH SẢN XUẤT GẠCH MEN
2.1. Sơ đồ công nghệ
2.1.1. Sơ đồ khối
KHOA HÓA HỌC – CÔNG NGHỆ THƯC PHẨM Trang 15
ĐI HC B RA - VNG TU
2.1.2. Thuyết minh sơ đồ công nghệ
Nguyên liệu sau khi kiểm tra đạt yêu cầu về màu sắc và thành phần sẽ
được nạp vào bàn cân với khối lượng, thành phần các nguyên liệu theo đơn phối
do phòng thí nghiệm đưa ra. Sau đó nguyên liệu trộn đánh tơi và được hệ thống

băng tải đưa lên nạp vào cối nghiền. Ở cối đã chứa sẵn một lượng bi nhất định
thường là 45 ÷ 55%, nguyên liệu được nghiền với lượng nước được bổ sung tùy
theo độ ẩm của nguyên liệu và một số phụ gia. Sau khi nghiền được 10 ÷ 12 giờ
ta tiến hành kiểm tra các thông số độ nhớt, tỷ trọng, sót sàng nếu thấy đạt yêu
cầu ta tiến hành khử từ và xả hầm, trên nắp hầm ta bố trí một lưới sàng 10 mesh
để loại bỏ các nguyên liệu có kích thước lớn.
Hồ sau khi được xả xuống các hầm chứa có cánh khuấy liên tục để chống
sa lắng. Khi hồ được ổn định về thành phần sẽ được bơm màng bơm lên, khử từ
để loại bỏ các tạp chất sắt, hồ được qua sàng 40 mesh để loại bỏ các tạp chất có
kích thước lớn ảnh hưởng đến quá trình sấy phun và được xả xuống hầm cuối
đểổn định thành phần, ở hầm cuối cũng có hệ thống khuấy trộn liên tục để chống
sa lắng. Tiếp đó hồ sẽ được hệ thống bơm piston bơm lên tháp sấy phun với lưu
lượng thích hợp và hồ được sấy với nhiệt độ 450 ÷ 600
0
C với tác nhân sấy là khí
nóng từ lò đốt cung cấp.
Bột sau sấy phun sẽ cho qua sàng 10 ÷ 14 mesh và được hệ thống băng tải
đưa vào 12 thùng silô chứa đểổn định độẩm từ 24 – 48 giờ.
Sau khi ổn định độẩm, bột sẽ được đưa sang máy ép bằng hệ thống băng
tải để ép tạo hình. Tiếp đó phôi sẽ được đưa qua lò sấy và sấy với nhiệt độ
khoảng 100 ÷ 200
0
C để làm thoát hơi nước ở bề mặt và làm cứng phôi.
Gạch sau sấy có nhiệt độ 80 ÷ 100
0
C sẽ được đưa qua dây chuyền tráng
men và in lụa. Trên dây chuyền có bàn chải quét bụi, quạt thổi bụi và béc phun
sương để làm dịu bề mặt trước khi qua công đoạn tráng men và in lụa để không
bị lỗ chân kim sau quá trình nung. Sau đó gạch được tráng men, rồi qua bộ phận
xoay gạch. Gạch được xoay 90

0
và được đưa đến bộ phận cạo men dính ở mép
gạch. Tiếp theo qua bộ phận in lụa (rắc hạt) để tăng độ thẩm mỹ, kiểu dáng cho
KHOA HÓA HỌC – CÔNG NGHỆ THƯC PHẨM Trang 16
ĐI HC B RA - VNG TU
gạch. Trước khi vào lò nung gạch được quét một lớp mỏng MgO hay còn gọi là
men lót chân. Lớp men này có tác dụng chống dính.
Sau khi được tráng men in lụa, gạch được chuyển đến hệ thống lò nung để
làm cứng sản phẩm và đạt yêu cầu về độ bền uốn, khối lượng, kích thước. Công
đoạn này được tiến hành với nhiệt độ 110 ÷ 1200
0
C và thời gian là 36 ÷ 43 phút.
Cuối cùng gạch sẽ được đem đi phân loại, đóng gói và nhập kho.
2.2. Nguyên liệu
Nguyên liệu công ty sử dụng cho việc sản xuất gạch men chủ yếu mua
của một số công ty khai thác hoặc nhập ngoại.
 Nguyên liệu dẻo:
• Đất sét nhập từ Bình Dương, Lâm Đồng, Đồng Nai
• Cao lanh nhập từ Bình Thuận, Bình Dương
 Nguyên liệu gầy:
• Tràng thạch từ Bà Rịa,Đà Lạt, Đắc Lắc
• Đá vôi
• Pyrophic
• Dolomite
 Phụ gia:
• STPP (Sodium trypoly phosphat) từ Trung Quốc
• CMC(Cacbonmetylcellulose) từ TrungQuốc
• Zircon silicat từ Trung Quốc
• Chất tăng cứng (Cancinium lingo) từ Trung Quốc
2.2.1. Nguyên liệu dẻo

2.2.1.1. Đất sét
a. Đặc điểm
- Đất sét là loại đất mịn, có màu từ trắng đến nâu, xám, xanh, đến màu
đen. Khi thêm nước thì có thểtạo hình theo ý muốn, để khô vẫn được giữ nguyên
hình dạng.
- Đất sét : Cung cấp tính dẻo để tạo ra hình thể mong muốn dễ dàng,
chúng chứa nhôm(Al), silic(Si), và dĩ nhiên có cả canxi(Ca), sắt(Fe), và
Titan(Ti).
b. Thành phần hóa học
- Thành phần chính của đất sét là khoáng dẻo còn gọi là khoáng sét.
KHOA HÓA HỌC – CÔNG NGHỆ THƯC PHẨM Trang 17
ĐI HC B RA - VNG TU
Khoáng dẻo là Alumosilicate ngậm nước có công thức tổng quát:
nAl
2
O
3
.mSiO
2
.pH
2
O, chúng được tạo thành do fenspat bị phong hoá tuỳ theo
nhiệt độ môi trường và áp suất mà đất sét tạo thành các khoáng khác nhau.
+ Trong môi trường acid yếu pH: 6 ÷ 7 tạo ra Caolinite
(Al
2
O
3
.2SiO
2

.2H
2
O).
6SiO
2
.Al
2
O
3
.K
2
O + 2H
2
O + CO
2
= Al
2
O
3
.2SiO
2
.2H
2
O + 4SiO
2
+ K
2
CO
3
+ Trong môi trường kiềm pH: 7.3 ÷ 10.3 tạo ra Môntmôrilônite

(Al
2
O
3
.4SiO
2
.nH
2
O).
6SiO
2
.Al
2
O
3
.K
2
O + nH
2
O + CO
2
= Al
2
O
3
.4SiO
2
.nH
2
O + 2SiO

2
+ K
2
CO
3
+ Đất sét chỉ chứa khoáng Caolinite gọi là Cao lanh (Al
2
O
3
.2SiO
2
.2H
2
O).
+ Đất sét chỉ chứa khoáng Môntmôrilônite gọi là Bentonite (Bentonite có
tính dẻo cao do nhiều hạt mịn (hơn 60%) trong thành phần).
Thành phần đất sét sử dụng có thành phần như sau:
Bảng 2.1. . /01234
Tên SiO
2
Al
2
O
3
Fe
2
O
3
CaO MgO R
2

O TiO
2
MKN
Thành
phần(%)
51
-8.5
17–
35
0.9-
0.5
0.5-
0.5
0.2-2.6 0.25-0.6 0.6-
1.5
5.5-
0.5
- Cơ chế biến đổi của đát sét.
+ Khoảng 500
0
C thì mất nước hoá học đồng thời Kaolininte chuyển sang
Meta Kaonilite.
+ Khoảng 950
0
C thì Meta Kaonilite bị phân hủy thành các acid và mullite.
2232232
SiO + .3SiOO2Al).2SiOO2(Al

- Khoảng 1100 ÷ 1200
0

C tạo mullite rõ ràng.
- Các khoáng chủ yếu trong đất sét:
+ Kaolininite: Al
2
O
3
.2SiO
2
(cao lanh chứa nhiều kaolinite).
+ Pyrophilite: Al
2
Si
4
O
10
(OH)
2
[AL
2
(Si
2
O
5
)
2
(OH)
2
].
+ Môntmôrilônit.
+ Halloysite.

+ Bentonite.
KHOA HÓA HỌC – CÔNG NGHỆ THƯC PHẨM Trang 18
ĐI HC B RA - VNG TU
c. Ảnh hưởng
- Công dụng của đất sét là cung cấp tính dẻo cho phối liệu, đất sét càng
dẻo thì độ bền phối liệu càng tăng.
2.2.1.2. Cao lanh
a. Đặc điểm
- Cao lanh hay đất cao lanh, kaolin là một loại đất sét màu trắng, bở,
chịu lửa, với thành phần chủ yếu là khoáng vật kaolinit cùng một số khoáng vật
khác như illit,montmorillonit, thạch anh v.v. Trong công nghiệp, cao lanh được
sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau, chẳng hạn như sản xuất đồ gốm sứ, vật
liệu chịu lửa, vật liệu mài, sản xuất nhôm, phèn nhôm, đúc, chất độn sơn, cao su,
giấy, xi măng trắng v.v.
- Cao lanh chứa khoáng kaolinite. Công thức hoá học đơn giản:
Al
2
O
3
.2SiO
2
.2H
2
O có tính dẻo vừa phải, có lẫn các mảnh vụn mica, thạch
anh… cao lanh dễ bóp nát vụn. Các phân tử nước giữa các cụm mạng lưới tinh
thể của nó rất ít nên kaolinite không có khả năng liên kết với nước do đó cao
lanh không dẻo bằng đất sét.
- Cao lanh có màu trắng, trắng xám rất tốt cho quá trình làm gạch.
b. Thành phần hóa học
Kaolin có cấu trúc 2 lớp 1 :1 (tương tự như dickit, nacrit, halloysit) với

công thức chung là Al
2
Si
2
O
5
(OH)
4
.nH
2
O (n = 0, 2), thành phần gồm SiO
2
, Al
2
O
3
,
H
2
O, ngoài ra còn có một lượng nhỏ tạp chất Fe, Ti, K và Mg. Kaolin có màu
trắng, trắng xám, dạng đặc sít hoặc là những khối dạng đất sáng màu, tập vảy
nhỏ, tinh thể đơn vị dạng hình lục lăng liên kết thành các tấm nhỏ, mỏng, đường
kính khoảng 0,2- 12 µm, khối lượng riêng khoảng 2,1-2,6 g/cm3, độ cứng 1-2,5,
có khả năng trao đổi cation khoảng 2–15 meq/100g và phụ thuộc nhiều vào kích
thước của hạt, nhưng các phản ứng thay thế cation xảy ra với tốc độ rất lớn . Khi
ngấm nước, nó có tính dẻo, nhưng không có hiện tượng co giãn.
c. Ảnh hưởng
- Đặc tính trong sản phẩm: Làm giảm độ co quá mức của đất sét (nhiều đất
KHOA HÓA HỌC – CÔNG NGHỆ THƯC PHẨM Trang 19
ĐI HC B RA - VNG TU

sét thì độ co lớn gây nứt và biến dạng sau nung) ngoài ra cao lanh còn có tác
dụng làm trắng xương mà đất sét thì không có khả năng này.
- Hàm lượng Al
2
O
3
trong cao lanh giúp xương làm giảm độ biến dạng trong
quá trình nung.
- Cả đất sét và cao lanh có chứa các ion Al
3+
phân huỷ ở nhiệt độ cao,
khuếch tán trong trường thạch nóng chảy tạo điều kiện xuất hiện khoáng
Mullite. Khoáng này sẽ cứng lại khi làm nguội làm tăng độ bền cơ, bền nhiệt.
2.2.2. Nguyên liệu gầy
2.2.2.1. Tràng thạch
a. Đặc điểm
Trong tổng số các khoáng vật tạo nên vỏ trái đất có tới 30% khoáng vật
thuộc họ Silicate. Trong đó khoáng vật chủ yếu là trường thạch, trong đó đá
Macma trường thạch chiếm tới 60%.
b. Thành phần hóa học
- Trường thạch có công thức hoá học là: K(AlSi
3
O
8
), hoặc Na(AlSi
3
O
8
).
+ Trường thạch Kali nóng chảy ở nhiệt độ 1170

0
C và phân huỷ thành
Leucit và pha lỏng Leucit (K
2
O.4Al
2
O
3
.SiO
2
), nónóng chảy ơ 1540
0
C .
Khoảng chảy của trưởng thạch Kali rất rộng (hơn 300
0
C), nó là loại “thuỷ
tinh dài” nghĩa là khi nhiệt độ tăng thì độ nhớt của nó giảm nhưng rất chậm.
+ Trường thạch Natri nguyên chất nóng chảy ở 1120
0
C và ngay lập tức
chuyển thành pha lỏng đồng nhất và có độ nhớt bé
- Tràng thạch là nguyên liệu cung cấp đồng thời SiO
2
, Al
2
O
3
, K
2
O, Na

2
O,
CaO.
c. Ảnh hưởng
- Tràng thạch là thành phần chất chảy trong xương, chảy tràn vào các lỗ
xốp của xương khi nung giúp cho gạch có độ hút nước giảm đáng kể. Trường
thạch nóng chảy có khả năng
hoà tan SiO
2
hay sản phẩm phân huỷ của Cao lanh.
KHOA HÓA HỌC – CÔNG NGHỆ THƯC PHẨM Trang 20
ĐI HC B RA - VNG TU
- Tràng thạch làm giảm độ co của sản phẩm trước khi nung (do lượng đất
sét quá nhiều) để tránh cho gạch có độ co quá mức, gây nứt, biến dạng sản phẩm
trước nung giảm.
- Tràng thạch càng nhiều làm cho độ hút nước càng giảm, tuy nhiên nếu
tràng thạch tăng quá mức sẽ làm cho độ bền cơ của sản phẩm giảm.
2.2.2.2. Đá vôi
a. Đặc điểm
Đá vô i có dạng bột, cục màu xám trắng.
- Đá vôi là nguyên liệu gầy, nó là muối mang tính kiềm, khi ở nhiệt cao
thì chuyển về dạng oxýt và khi ở nhiệt độ cao mà gặp nước thì tạo thành Ca
(OH)
2
.
b. Thành phần hóa học
Công thức: CaCO
3
c. Ảnh hưởng
- Cung cấp CaO cho phối liệu ngoài ra còn cung cấp các oxýt khác có tác

dụng làm giảm nhiệt độ nóng chảy của men, làm tăng độ bền cơ, bền hoá, bền
nhiệt cho sản phẩm.
- Đá vôi có tác dụng :
+ Làm trắng xương.
+ Tạo độ xốp cho xương, theo phản ứng:
23
CO CaO CaCO +→
+ Trung hoà nhiệt giữa đất sét và tràng thạch.
- Nếu cho nhiều đá vôi sẽ gây hiện tượng rỗ men do xảy ra phản ứng trên
nhiều.
2.2.2.3. STTP (Sudium trypoly phosphat)
a. Đặc điểm
Dạng bột màu trắng có công thức Na
3
PO
4
.
b. Thành phần hóa học
KHOA HÓA HỌC – CÔNG NGHỆ THƯC PHẨM Trang 21
ĐI HC B RA - VNG TU
Sodium triphosphate (Tên thường gọi STP đôi khi STPP hoặc sodium
tripolyphosphate hoặc TPP ) là một hợp chất vô cơ với công thức Na5P3O10 .
Đó là muối natri của polyphosphate penta-anion, đó là cơ sở liên hợp của axit
triphosphoric .
STPP phục vụ như một "người xây dựng" , thuật ngữ công nghiệp làm
mềm nước . Trong nước cứng (nước có chứa nồng độ cao của Mg2+ và Ca2+) ,
chất tẩy rửa được ngừng hoạt động . Là một điện cao chelating , TPP 5 - liên kết
với dications chặt chẽ và ngăn cản sự can thiệp với các chất tẩy rửa sulfonate .
STPP được sử dụng để giữ ẩm . Nhiều chính phủ điều chỉnh số lượng cho
phép trong thực phẩm , vì nó thể làm tăng đáng kể trọng lượng bán hải sản đặc biệt.

c. Ảnh hưởng
STPP là chất trợ nghiền vì khi có mặt STPP có thể tiết kiệm được thời
gian nghiền và chi phí điện năng.
STPP là chất điện giải, dễ tan trong nước và điện ly thành các ion. Các ion
này hấp thụ trên bề mặt hạt sét làm lực liên kết giữa chúng giảm. Nhờ đó mà phối
liệu trở nên linh động. Tuy nhiên nếu dùng quá nhiều thì độ nhớt tăng lên lại.
2.2.2.4. CMC (Carbon metyl cellulose)
CMC là bột mịn, hơi vàng, không mùi, đựng trong bao. Có tác dụng làm
tăng tính dẻo và độ bám dính của men lên xương, tránh mất men khi nung.
KHOA HÓA HỌC – CÔNG NGHỆ THƯC PHẨM Trang 22
Hình 2.1 (5'5
ĐI HC B RA - VNG TU
CMC (carboxymethyl cellulose, một dẫn xuất của cellulose với acid
chloroacetic) được sử dụng ngày càng rộng rãi bởi những chức năng quan trọng
của nó như: chất làm đặc, ổn định nhũ tương, chất kết dính,…
CMC bán tinh khiết và tinh khiết đều được sử dụng trong dược phẩm, mỹ
phẩm, thực phẩm và chất tẩy rửa,…
Carboxymethyl cellulose (CMC) là một polymer, là dẫn xuất cellulose với
các nhóm carboxymethyl (-CH
2
COOH) liên kết với một số nhóm hydroxyl của
các glucopyranose monomer tạo nên khung sườn cellulose, nó thường được sử
dụng dưới dạng muối natri carboxymethyl cellulose.
CMC Carboxymethylcellulose, carmellose, Sodium cellulose glycolat, Na
CMC, cellulose gum,…
Hình 2.2 50675'5
KHOA HÓA HỌC – CÔNG NGHỆ THƯC PHẨM Trang 23
ĐI HC B RA - VNG TU
Dạng natri carboxymethyl cellulose có công thức phân tử là:
[C

6
H
7
O
2
(OH)
x
(OCH
2
COONa)
y
]
n
2.2.2.5. Pyrophyllite
Pyrophyllite gồm nhôm hydroxit silicat: Al
2
Si
4
O
10
(OH)
2
, là một lớp
phyllosilicate khoáng sản. Nó tồn tại trong các dạng khác nhau và khối lượng
nhỏ gọn.
Nếu hai lớp vòng tứ diện liên kết với hai mặt lớp bát diện chứa nhôm qua
những oxy chung lúc đó chúng ta có pyrophyllite. Do cả hai mặt của tấm
pyrophyllite đều chứa ion oxy của vòng tứ diện nên lien kết giữa những tấm với
nhau được thực hiện bởi liên kết yếu van der Waals. Vì thế pyrophyllite tinh
khiết mềm, trơn như talc, do những tấm dễ trượt lên nhau hoặc rất dể tách.

Hình 2.3 5067899,,:
Pyrophyllite là dể dàng machineable và có độ ổn định nhiệt tuyệt vời. Do
đó, nó được thêm vào đất sét để giảm nở nhiệt khi đốt.
2.2.2.6. Các phụ gia khác
Các chất phụ gia này đưa vào lượng nhỏ nhằm tăng độ bền cũng như tính
thẩm mỹ cho men.
Hiện nay công ty đã sử dụng các loại phụ gia sau: Bentonite, Kaolin,
Pyrophic, Diopixit, oxit nhôm,…
KHOA HÓA HỌC – CÔNG NGHỆ THƯC PHẨM Trang 24
ĐI HC B RA - VNG TU
2.2.3. Nguyên liệu men
Men là lớp thuỷ tinh có chiều dày từ 0.15mm – 0.4mm phủ lên bề mặt
xương gốm sứ. Lớp thuỷ tinh này hình thành trong quá trình nung có tác dụng
làm cho bề mặt sản phẩm trở nên sít đặc, nhẵn bóng, tăng độ bền cơ, hóa, bền
nhiệt của sản phẩm. Đồng thời nó có ý nghĩa lớn đối với việc trang trí.
Nguyên liệu sản xuất men được chọn dựa vào thành phần hoá của men.
Thành phần chủ yếu là các khoáng tự nhiên và hoá chất có chứa các oxyt trong
thành phần hoá học của men thường là tràng thạch, cao lanh, cát đá vôi…, và
các hoá chất như: H
3
BO
3
, ZnO, ZiSO
4
2.2.3.1. Thành phần hóa học của men
a. Chì oxit:
PbO là tác nhân nóng chảy rất mạnh, làm tăng tính đàn hồi của men, làm
cho men mềm giúp cho men bám chắc vào xương, tạo cho gạch có bề mặt bóng
láng.
Nhược điểm là các hợp chất chì rất độc và chì rất dễ tan trong môi trường

axít loảng và kiềm. Do đó người ta thường frit hoá để tạo thành hợp chất chì
silicat không tan trong nước và hạn chế được tính độc.
b. Kali oxit và Natri oxit
Oxit Kim loại kiềm là thành phần quan trọng trong các oxýt bazơ của men.
 Ưu điểm và tác dụng của oxýt kiềm:
- Có khả năng chảy tốt, độ nhớt nhỏ
- Có khả năng hoà tan mạnh các oxýt tạo màu
 Nhược điểm:
- Men kiềm có hệ số giãn nở nhiệt lớn nên dễ tạo hiện tượng lỗ châm
kim và bong men.
- Có khoảng chảy hẹp nên việc nung rất khó khăn
Để khắc phục những hiện tượng trên người ta thường cho vào men Al
2
O
3
,
ZnO, BaO hay các oxýt màu: Cr
2
O
3
, SnO
2
để tăng độ nhớt
Người ta đưa kiềm kali, kiềm natri vào phối liệu dưới dạng fedspat, soda,
K
2
CO
3
…thường dùng fedspat kali.
KHOA HÓA HỌC – CÔNG NGHỆ THƯC PHẨM Trang 25

×