Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KỸ THUẬT SẢN XUẤT BAO BÌ NHỰA SÀI GÒN docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 59 trang )

Lê Quang Vũ
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT
NGHIỆP KỸ THUẬT SẢN
XUẤT BAO BÌ NHỰA SÀI GÒN
Báo cáo thực tập Trang 1
Lê Quang Vũ
LỜI MỞ ĐẦU
ếu nói trước đây Polimer chủ yếu là nguồn gốc từ động thực vật như là
Cellulose, Protein…thì ngày nay polimer chủ yếu được tổng hợp từ nhiều nguồn
khác nhau, có thể tiến hành từ những nguyên liệu đơn giản cơ bản nhất hoặc sử dụng
những sản phẩm trung gian của chưng cất dầu mỏ và từ đó có thể tổng hợp ra polimer.
Khi polimer phát triển thì các ngành công nghiệp chế biến khác cũng phát triển theo vì
vậy sử dụng nhiều nguồn nguyên liệu liệu để tổng hợp polimer. Polimer đóng một vai
trò quan trọng trong nhiều lĩnh vực như: polimer làm bàn ghế, bọc dây điện, ống nước,
bao bì…
N
Đầu tiên do nhu cầu trực tiếp của cuộc sống, người ta cần bao bì để đựng đồ ăn
uống, sau đó giữ khô, bảo quản sạch sẽ, vận chuyển. Đầu thế kỷ 20 xuất hiện loại vật
liệu mới để làm bao bì đó là nhựa polimer tổng hợp.
Ngày nay, nhờ những ưu điểm nổi trội của mình bao bì nhựa đã vượt lên đứng vị
trí số 1 trên tất cả các loại bao bì khác.Và cùng lúc đó nhiều công ty hàng loạt ra đời
nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng.
Tại Việt Nam nhiều công ty thành lập và chiếm vị trí hàng đầu trong lĩnh vực
bao bì nhựa như: Công ty Cổ Phần Bao Bì Nhựa Sài Gòn, Cty LikSin. Công ty Cổ Phần
Bao Bì Nhựa Sài Gòn là một trong số ít doanh nghiệp có khả năng cung cấp với số
lượng lớn các loại bao bì màng ghép cao cấp cho nhu cầu trong nước và ngoài nước.
Là một trong những nhà sản xuất bao bì màng gép hàng đầu Việt Nam. Công ty
Cổ Phần Bao Bì Nhựa Sài Gòn với năng lực kỹ thuật và công nghệ tiên tiến của mình,
có khả năng thỏa mãn tất cả các nhu cầu đa dạng của khách hàng trên khắp các lĩnh vực
sản xuất công nghiệp và nông nghiệp.
Qua thời gian đi thực tế tại Công ty, em đã phần nào hiểu được về ngành bao bì


nhựa nói riêng và polimer nói chung, từ đó em được củng cố lại những kiến thức đã học
ở trường và được bổ sung thêm kiến thức mới. Em – sinh viên lớp 07CĐCNHH xin giới
thiệu đến quý thầy cô cùng các bạn sinh viên cuốn báo cáo về ngành bao bì nhựa tại
Công Ty Cổ Phần Bao Bì Nhựa Sài Gòn. Em mong được sự góp ý tận tình từ phía thầy
cô và Công ty.
Báo cáo thực tập Trang 2
Lê Quang Vũ
LỜI CẢM ƠN

ời đầu tiên em xin gởi đến toàn bộ quí thầy cô Khoa Công Nghệ Hoá Học
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HCM - Những người
không quản khó nhọc tận tình hướng dẫn em những ý tưởng mới lạ, những người đã
giáo huấn cho em trong suốt ba năm qua, đặc biệt em chân thành gửi lời bíêt ơn của em
đến thầy giáo HUỲNH LÊ HUY CƯỜNG là người trực tiếp hướng dẫn chúng em
hoàn thành bài báo cáo này.
L
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc CÔNG TY CỔ PHẦN BAO BÌ NHỰA
SÀI GÒN,cùng toàn thể các Anh, Chị trong công ty đã tận tình chỉ bảo em rất nhiều và
tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực tập.
Qua đó đã làm cho em thêm quý trọng những gì mà nhà trường và thầy cô cùng
toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty đã trang bị cho em vốn kiến thức để em
tiếp cận thực tế. Tất cả những gì mà em sẽ và đang sắp sửa được đón nhận đều nhờ vào
sự dạy dỗ tận tình của quý thầy cô. Em sẽ luôn ghi nhớ và không ngừng phấn đấu học
hỏi hơn nữa để khi bước vào thực tế sẽ vững vàng, tự tin, xứng đáng là sinh viên trường
ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HCM
Mặc dù em đã rất cố gắng và nổ lực hết mình nhưng chắc rằng không tránh khỏi
những thiếu sót, rất mong được sự thông cảm cũng như sự góp ý chân thành của quý
thầy cô.
TP.HCM, Ngày Tháng năm 2011
Báo cáo thực tập Trang 3

Lê Quang Vũ
CHỨNG NHẬN VÀ ĐÁNH KẾT QUẢ THỰC TẬP CỦA ĐƠN VỊ
TIẾP NHẬN SINH VIÊN THỰC TẬP
Báo cáo thực tập Trang 4
Lê Quang Vũ




































Sinh viên thực tập TP. HỒ CHÍ MINH. Ngày tháng năm 2011
Ký tên và đóng dấu
Báo cáo thực tập Trang 5
Lê Quang Vũ
NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CỦA HỘI ĐỒNG
NGHIỆM THU TỐT NGHIỆP








































Báo cáo thực tập Trang 6
Lê Quang Vũ
TP. Hồ Chí Minh, ngày… tháng 04 năm 2011
NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỤC TẬP CỦA GIÁO
VIÊN HƯỚNG DẪN


Báo cáo thực tập Trang 7
Lê Quang Vũ


































TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng 04 năm 2011
PHẦN MỘT
TỔNG QUAN VỀ BAO BÌ NHỰA
CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ NGHÀNH NHỰA
Báo cáo thực tập Trang 8
Lê Quang Vũ
TRÊN THẾ GIỚI
I. VỊ TRÍ CỦA NGÀNH TRONG NỀN KINH TẾ
Chất dẻo, hay còn gọi là nhựa hoặc polymer, xuất hiện từ lâu đời và được
dùng
làm vật liệu sản xuất nhiều loại vật dụng góp phần quan trọng vào phục vụ đời sống con
người cũng như phục vụ cho sự phát triển của nhiều ngành
và lĩnh vực kinh tế khác
như; điện, điện tử, viễn thông, giao thông vận tải,
thủy sản, nông nghiệp v.v. Cùng
với sự phát triển của khoa học công nghệ, chất dẻo còn được ứng dụng và trở thành vật
liệu thay thế cho những vật liệu truyền thống tưởng chừng như không thể thay thế được
là gỗ, kim loại, silicat
v.v. Do đó, ngành công nghiệp Nhựa ngày càng có vai trò quan
trọng trong
đời sống cũng như sản xuất của các quốc gia.
Trên thế giới cũng như ở Việt Nam, ngành công nghiệp Nhựa dù còn non trẻ
so với
các ngành công nghiệp lâu đời khác như cơ khí, điện - điện tử, hoá

chất, dệt may v.v.
nhưng đã có sự phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây. Ngành Nhựa đã và đang
trở thành một trong những ngành công nghiệp mũi nhọn trong kế hoạch phát triển kinh
tế.
II. TỔNG QUAN NGHÀNH NHỰA
Đóng góp vào sự phát triển kinh tế mạnh mẽ của Việt Nam trong thời gian qua
phải kể đến các ngành công nghiệp, bao gồm cả ngành Nhựa. Trong
hơn mười năm
qua, ngành Nhựa Việt Nam đã phát triển với tốc độ khá
nhanh, đây có thể nói là một
mức phát triển khá ấn tượng đối với một ngành công nghiệp vẫn còn non trẻ.
Ngành
Nhựa của Việt Nam phát triển trên tất cả các lĩnh vực, bao gồm sản phẩm bao bì nhựa,
sản phẩm nhựa vật liệu xây dựng, sản phẩm nhựa gia
dụng và sản phẩm nhựa kỹ thuật
cao.
Trong lĩnh vực phát triển ngành nhựa ta có thể kể tới một số công ty hàng đầu trong nước
như: Nhựa Bình Minh, Đại Đồng Tiến, Tiền Phong, Minh Hùng…
Báo cáo thực tập Trang 9
Lê Quang Vũ
Các sản phẩm của ngành
Sản phẩm của ngành Nhựa rất đa dạng và ngày càng được sử dụng trong nhiều
lĩnh vực, nhiều ngành. Trong lĩnh vực tiêu dùng, sản phẩm từ nhựa được sử dụng làm
bao bì đóng gói các loại, các vật dụng bằng nhựa dùng trong gia đình, văn phòng phẩm,
đồ chơi v.v. Trong các ngành kinh tế khác, các sản phẩm từ nhựa cũng được sử dụng
ngày càng phổ biến; đặc biệt trong một số ngành nhựa còn trở thành một nguyên liệu
thay thế cho các nguyên liệu truyền thống, như trong xây dựng, điện - điện tử v.v.
Trong thời gian qua, Việt Nam chủ yếu thực hiện xuất khẩu các nhóm sản phẩm nhựa
như: tấm nhựa, hạt nhựa; đồ nhựa gia dụng; ống nhựa và phụ kiện; thiết bị vệ sinh bằng
nhựa; sản phẩm nhựa dùng trong xây dựng; bao bì đóng gói các loại; sản phẩm nhựa

tiêu dùng: văn phòng phẩm, nhựa mỹ nghệ - mỹ phẩm, đồ chơi v.v.
Đặc thù của ngành
Ngành Nhựa Việt Nam trong những năm gần đây có sự phát triển nhanh chóng.
Đế nay toàn ngành có khoảng 2.000 doanh nghiệp trải dài từ Bắc vào Nam và tập trung
chủ yếu ở Tp.HCM (tại Tp.HCM chiếm hơn 80%) thuộc mọi thành phần kinh tế với
hơn 95% là doanh nghiệp tư nhân. Thành phần kinh tế tư nhân vốn được đánh giá là
một bộ phận năng động trong toàn bộ nền kinh tế, do đó có thể nói rằng ngành Nhựa là
một trong những ngành kinh tế có tính năng động ở nước ta. Các sản phẩm thế mạnh
của các doanh nghiệp Việt Nam là bao bì, sản phẩm nhựa tiêu dùng, nhựa xây dựng và
sản phẩm nhựa kỹ thuật cao. Đóng góp vào sự phát triển của ngành Nhựa còn có hoạt
động của khối doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hay nói cách khác, ngành Nhựa
đang trở thành một ngành kinh tế hấp dẫn vốn đầu tư nước ngoài. Tăng trưởng xuất
khẩu chủ yếu đến từ các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Nguyên nhân là các
sản phẩm nhựa của Việt Nam không bị Mỹ và Châu Âu áp mức thuế chống bán phá giá
như với Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia. Chính vì thế, các doanh nghiệp Trung Quốc,
Malaysia và Thái Lan chuyển sang sản xuất tại Việt Nam để tranh thuế chống bán phá
giá cũng như chênh lệch thuế nhập khẩu đối với hàng hoá từ Trung Quốc, vì hàng Việt
Nam xuất vào Châu Âu trả thuế ít hơn hàng Trung Quốc tối thiểu là 10%. Không những
thế, các doanh nghiệp Nhật Bản cũng đang tìm đến và thực hiện đầu tư vào ngành Nhựa
Báo cáo thực tập Trang 10
Lê Quang Vũ
của Việt Nam. Sự tham gia của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài một mặt sẽ
mang lại những tác động tích cực như công nghệ hiện đại, kỹ năng quản lý tiên tiến, gia
tăng kim ngạch xuất khẩu cho ngành; nhưng mặt khác cũng sẽ mang lại sự cạnh tranh
mạnh mẽ đối với các doanh nghiệp trong nước. Các doanh nghiệp nội địa với số vốn
nhỏ và công nghệ lạc hậu sẽ dễ dàng bị đào thải trong cuộc cạnh tranh với các doanh
nghiệp nước ngoài. Nhưng vẫn tồn tại một hạn chế trong hoạt động của ngành, đó là
giữa các doanh nghiệp trong ngành Nhựa thiếu sự liên kết hoặc chuyên môn hóa trong
sản xuất dẫn đến đầu tư tràn lan nhưng hiệu quả mang lại không cao hoặc các doanh
nghiệp cùng sản xuất một loại sản phẩm khiến cho sự cạnh tranh ngay trên thị trường

nội địa rất cao, làm giảm hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp cũng như của toàn
ngành nói chung.
Dù có sự phát triển mạnh trong những năm gần đây nhưng
ngành Nhựa Việt Nam
chủ yếu vẫn chỉ được biết đến như là 1
ngành kinh tế kỹ thuật về gia công chất dẻo,
trong khi đó lại
không chủ động được nguồn nguyên liệu đầu vào cho hoạt
động
sản xuất. Hiện nay mỗi năm ngành Nhựa cần trung bình
khoảng 1,5 – 2,3 triệu tấn các
loại nguyên liệu đầu vào như PE,
PP, PS v.v. chưa kể hàng trăm loại hoá chất phụ trợ
khác nhau;
trong khi khả năng trong nước mới chỉ đáp ứng được khoảng
300.000 tấn
nguyên liệu (trong đó PVC resin chiếm 200.000 tấn và PET chiếm 100.000 tấn). Theo
Báo cáo tổng kết hoạt động
kinh doanh ngành nhựa năm 2007 của Hiệp hội Nhựa Việt
Nam, việc nhập khẩu các loại nguyên liệu Nhựa đã không
ngừng tăng về số lượng
cũng như trị giá nhập khẩu. Tính đến
cuối 12/2007 tổng sản lượng nguyên liệu nhựa
nhập khẩu là
1.695.000 tấn, tương đương với 2,507 tỷ USD. Như vậy có thể thấy ngành
Nhựa hiện nay mới chỉ chủ động được khoảng 10 -
20% nguyên liệu đầu vào, còn lại
phải nhập khẩu hoàn toàn
khiến cho hoạt động sản xuất của ngành bị phụ thuộc rất
nhiều

ào của nguồn nguyên liệu và các bán sản phẩm từ nước
ngoài. Dự báo đến
năm 2011, các doanh nghiệp ngành Nhựa
trong nước sẽ cần khoảng 4 triệu tấn nguyên
liệu để phục vụ
cho hoạt động sản xuất. Nếu không sớm chủ động được nguồn nguyên
liệu thì đây sẽ là một trở ngại lớn cho các doanh nghiệp
ngành Nhựa để có thể thực hiện
sản xuất cũng như tăng khả
năng cạnh tranh trên thị trường
Báo cáo thực tập Trang 11
Lê Quang Vũ
Tổng hợp nguyên liệu Nhựa nhập khẩu
Bên cạnh đó, giá thành sản xuất của ngành Nhựa cũng bị biến
động theo sự biến
động của giá cả nguồn nguyên liệu nhập khẩu, đặc biệt là sự biến động về giá
của 2 loại nguyên liệu
được sử dụng nhiều trong sản xuất là PP và PE với mức
tăng trung bình là 13,7%. Trong khi đó, giá nhập khẩu các chủng loại nguyên liệu
Nhựa luôn có sự biến động theo sự biến động của
giá dầu trên thế giới. Sự tăng
mạnh của giá nguyên liệu năm
2010 so với năm 2005 (tăng trung bình 1168
USD/tấn) đã tạo
sức ép lớn đến hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp nhựa
Việt
Nam, làm giảm sức cạnh tranh của các sản phẩm Nhựa
Việt Nam trên thị trường
nội địa cũng như trên thị trường xuất
khẩu, do giá nguyên liệu thường chiếm 75 -

80% giá thành của
sản phẩm. Không chủ động được nguyên liệu đầu vào là một
hạn chế lớn đối với ngành Nhựa Việt Nam. Các doanh nghiệp
Việt Nam khó có
thể xoay xở kịp với sự tăng giảm thất thường của giá đầu vào, đồng thời cũng
không thể điều chỉnh ngay lập
tức giá bán sản phẩm khi chi phí đầu vào tăng lên vì
mục tiêu
duy trì chữ tín với khách hàng. Đây là một nhiệm vụ rất lớn mà Việt Nam
cần phải giải quyết trong thời gian tới để có thể hạ giá thành sản phẩm, tăng sức
cạnh tranh của sản phẩm nhựa xuất khẩu.
Mặc dù có nhiều khó khăn trong hoạt động nhưng ngành Nhựa
Việt Nam vẫn
đang từng bước khẳng định vị trí của mình trong
nền kinh tế. Sản phẩm nhựa của Việt
Nam không chỉ được tiêu
thụ rộng rãi ở thị trường nội địa mà còn được xuất khẩu và
từng bước chiếm lĩnh thị trường của nhiều nước. Tại thị trường trong
nước, sản phẩm
nhựa do các doanh nghiệp Việt Nam sản xuất đã
có mặt trong hầu hết các ngành công
nghiệp, nông nghiệp, giao
thông vận tải, thủy sản, xây dựng, điện-điện tử. Những sản
phẩm đòi hỏi chất lượng cao như ống dẫn dầu, đồ nhựa cho ôtô và máy
vi tính cũng đã
được các doanh nghiệp nhựa Tiền Phong,
Phương Đông, Sài Gòn, Bình Minh sản
xuất thành công. Tại thị trường nước ngoài, sản phẩm nhựa của Việt Nam được đánh giá
là có khả năng cạnh tranh cao do công nghệ sản xuất đã tiếp cận
với công nghệ hiện đại

của thế giới và được thị trường chấp
nhận. Sản phẩm nhựa của Việt Nam hiện đang có
Báo cáo thực tập Trang 12
Lê Quang Vũ
mặt tại hơn 40
quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, như Nhật Bản,
Campuchia, Lào, Thái Lan, Trung Quốc, Ấn Độ, Trung Đông,
châu Phi, EU, Mỹ
v.v. Trong số các thị trường xuất khẩu, có thị
trường sản phẩm nhựa của Việt Nam đã
có được vị trí khá chắc
chắn như Nhật Bản; có những thị trường mới nhiều tiềm năng
như Trung Quốc, Ấn Độ, Nga, Đông Âu, châu Phi với nhu cầu cao
đối với sản phẩm nhựa
bao bì, sản phẩm nhựa tiêu dùng và phục
vụ xây dựng.
III. BAO BÌ HƯỚNG PHÁT TRIỂN TRÊN THẾ GIỚI
Trong thời buổi bây giờ bao bì đã trở nên gần gũi và thân thiện với người tiêu
dùng. Với sự phát triển mạnh của Công Nghệ Thông Tin, khách hàng ngồi tại nhà có
thể chọn được sản phẩm bao bì mà mình yêu thích; thậm chí mình có thể tạo ra một sản
phẩm bao bì mà mình muốn.
Sản phẩm bao bì sẽ rẻ hơn, đẹp hơn với nhiều chất liệu hơn và được sử dụng rông
rãi hơn, đây là xu thế chung của bao bì trong tương lai; bởi lẽ Công nghệ sản xuất bao
bì luôn được cải tiến và hoàn thiện hơn với nhiều tính năng vượt trội sẽ cho ra đời sản
phẩm chất lượng cao mà giá cả cũng phải chăng
Bao bì nhựa là một sản phẩm nhiều tiện lợi và không thể thiếu trong hoạt động
sống của con người và trong tương lai chúng ta tin rằng sẽ chưa có một sản phẩm nào
tốt hơn để thay thế chúng.
Chương II GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY

Tên công ty: Công ty Cổ Phần Bao Bì Nhựa Sài Gòn
Tên tiếng Anh: SAIGON PLASTIC PACKAGING JOINT STOCK COMPANY
Báo cáo thực tập Trang 13
Lê Quang Vũ
Tên viết tắt : SAPLASTIC.JSC
Diện Tích:
Địa chỉ: Khu Công Nhiệp Tân Bình Tp HCM
Điện Thoại: (+84-(0)8-816.27.65)
Fax: (+84-(0)8-815.52.62
Website :
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY
LỊCH SỬ HÌNH THÀNH
Công ty TNHH Bao Bì nhựa Sài Gòn( tiền thân của công ty cổ phần Bao Bì Nhựa Sài
Gòn) được sở kế hoạch và đầu tư Tp. Hồ Chí Minh cấp giấy phép vào ngày 16 tháng 04
năm 2001. Tháng 02 năm 2003, công trình xây dựng nhà máy hoàn thành, hoàn công và
đưa vào sử dụng, cũng là lúc SAPLASTIC nhập dàn máy In và Ghép tự động hiện đại,
bắt đầ cho việc chính thức kinh doanh của SAPLASTIC.
Việc đạt được 02 chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2000 và hệ thống
quản lý môi trường ISO 14001: 2004 của tổ chức chứng nhận TUV của cộng hòa Liên
bang Đức vào tháng 12 năm 2005 là cột ,mốc quan trọng, đánh dấu sự phát triển vượt
bậc cua SAPLASTIC.
Giữa năm 2007, để đáp ứng nhu cầu phát triển, SAPLASTIC đã chuyển đổi hình thức
từ Công ty TNHH thành Công ty cổ phần, đồng thời tiến hành mở rộng và phát triển
sản xuất
LĨNH VỰC KINH DOANH
VỊ THẾ CÔNG TY
SAPLASTIC luôn nằm trong top dẫn đầu của thị trường bao bì nhựa màng ghép phức
hợp cao cấp cùng với một số doanh nghiệp có nhiều lợi thế như có sẵn cơ sở vật chất kỹ
thuật hiện đại, năng lực ban đầu dồi dào của Nhà nước (Tân Tiến, Liksin), hoặc tập
đoàn lớn (Huhtamaki), hoặc có truyền thống hoạt động lâu năm trong ngành (Saigon

Trapaco). Sau 5 năm hoạt động, SAPLASTIC đã có vị thế vững chắc trên thương
Báo cáo thực tập Trang 14
Lê Quang Vũ
trường, Công ty đã xây dựng được cho mình một thương hiệu và uy tín về chất lượng,
là nền tảng cho sự phát triển bền vững trong tương lai
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN VÀ ĐẦU TƯ
Chiến lược về sản phẩm: Công ty định hướng chiến lược sản xuất những sản phẩm cao
cấp trong lĩnh vực bao bì nhựa, lấy chất lượng sản phẩm làm trung tâm và lấy công
nghệ hiện đại làm nền tảng cho sự phát triển. Để đạt được mục tiêu ấy, cùng với việc
xây dựng và áp dụng đồng bộ 2 hệ thống là ISO9001: 2000 và ISO 14001:2004, 4
chương trình công nghệ bao gồm: Công nghệ toàn diện, công nghệ cạnh tranh, công
nghệ sạch và tối ưu hoá đầu vào đã được hoạch định và thực hiện xuyên suốt, từng
bước điều chỉnh, cải tiến, thường xuyên nâng cao tính hiệu quả của mọi hoạt động.
Chiến lược về công nghệ: Nỗ lực đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng về kỹ thuật, bảo
quản vệ sinh an toàn thực phẩm, tính chất cơ lý, độ cản khí và hơi nước của bao bì,
chuẩn mực ổn định về chất lượng.
Với đặc thù sản xuất kinh doanh của SAPLASTIC là không hướng đến người dùng cuối
mà nhắm vào các doanh nghiệp, các nhà cung cấp hàng tiêu dùng, do đó chiến lược
marketing của SAPLASTIC đi theo hướng riêng, tập trung vào việc thuyết phục các
nhà sản xuất.
Với định hướng đó, trong hoạt động tiếp thị mở rộng thị trường, SAPLASTIC tập trung
vào từng đối tượng cụ thể, có hướng tiếp cận và chính sách riêng cho từng doanh
nghiệp. Để làm tốt điều này đòi hỏi phải có quá trình tìm hiểu khách hàng lâu dài và kỹ
lưỡng, hiểu sâu các đặc điểm của khách hàng như năng lực sản xuất, năng lực tài chính,
loại sản phẩm, thị trường/phân khúc thị trường mà khách hàng hướng đến và phục vụ.
SAPLASTIC có chủ trương chính sách về giá xuyên suốt: đó là ưu tiên giá tốt cho các
hợp đồng có số lượng lớn, giảm chi phí để hạ giá thành sản phẩm. Tuyệt đối không hạ
giá thành bằng cách giảm chất lượng đầu vào để giảm giá bán. SAPLASTIC không chủ
trương hy sinh chất lượng để có giá thấp. Giá bán sản phẩm sẽ được xác định dựa trên
nhiều yếu tố, như chi phí sản xuất, uy tín của thương hiệu, mức cạnh tranh trên thị

trường, chất lượng sản phẩm, trong đó đặt yếu tố chất lượng sản phẩm lên hàng đầu.
Trong quá trình hoạt động công ty cổ phần bao bì Nhựa Sài Gòn liên tục trang bị thêm
nhiều trang thiết bị hiện đại theo công nghệ tiên tiến để sản xuất ra những bao bì màng
ghép cao cấp, màng phức hợp, túi phức hợp các loại như bao bì cho các nghành: thực
phẩm (đường , bánh kẹo, đông lạnh,…), nghành dược phẩm, may mặc, hoá mỹ phẩm,
hoá chất nông nghiệp, chất tẩy rửa…
Báo cáo thực tập Trang 15
Lê Quang Vũ
Những sản phẩm trên ngày càng đáp ứng tốt hơn yêu cầu của khách hàng về chất
lượng mẩu mã, đặc biệt công ty đang đi đầu trong công nghệ sản xuât bao bì chống hàng
giả.
II. HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
Hiện nay công ty đang duy trì hệ thống qủan lý chất lượng ISO9001:2000, chính
sách chất lượng của công ty là cung cấp những sản phẩm đạt chất lượng và luôn hướng
đến khách hàng bằng những hành động cải tiến liên tục.
QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC
+ Cung cấp nguồn nhân lực :
Tùy vào tình hình sản xuất, nhu cầu của thị trường, va qui mô phát triển của công ty
cầu nguồn nhân lực để đáp ứng nhu cầu hoạt động của hệ thống sản xuất, kinh doanh và
định hướng phát triển của công ty. Công việc này được thực hiện định kì hàng năm hoặc
đột xuất theo những chỉ đạo tuyển dụng, các quyết định trong bố trí và điều chuyển nhân
viên cho thích hợp.
+ Năng lực nhận thức và đào tạo:
Công ty đảm bảo những người thực hiện các công việc ảnh hưởng đến chất lượng
sản phẩm, được giáo dục và đào tạo để có đủ năng lực, có kĩ năng và kinh nghiệm
thích hợp. Nhân viên phải nhận thức được mối liên quan và tầm quan trọng của họ đối
với yêu cầu công việc trong hệ thống quản lý chất lượng công ty, dựa trên các hoạt
động sau:
+ Thực hiện các khoá đào tạo.
Cán bộ công nhân viên mới đảm nhận vị trí thích hợp.

+ Đánh giá hiệu quả đào tạo được thực hiện thông qua hoạt động theo dõi, đánh giá
nhân viên theo quy định của công ty.
III. GIỚI THIỆU SẢN PHẨM
Một số mẫu sản phẩm của công ty sản xuất ra

Báo cáo thực tập Trang 16
Lê Quang Vũ
PHẦN II
QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BAO BÌ
CHƯƠNG I QUY TRÌNH SẢN XUẤT
Báo cáo thực tập Trang 17
Lê Quang Vũ
I. SƠ ĐỐ QUY TRÌNH
Ghi chú: : Đường đi của quá trình sản xuất
: Đường đi của quá trình kiểm soát chất lượng
II. THUYẾT MINH QUY TRÌNH
Ở công đoạn In. Trục in kết hợp với nguyên liệu (màng, mực ) qua bộ phận In. Tại
đây trục sẽ lấy mực từ máng mực, dao gạt mực sẽ gạt những phần tử không in ra ngoài,
các phần tử in là nơi chứa mực. Sau đó nhờ vào trục ống ép sẽ cán màng lên trục và
hình ảnh sẽ được truyền qua màng. Sau khi in xong tùy vào đặc điểm của từng loại
Báo cáo thực tập Trang 18
TRỤC IN
MÀNG
IN
MỰC IN
QUÁ TRÌNH IN
QUÁ TRÌNH
GHÉP ĐÙN
CHIA CUỘN
KCS THÀNH

PHẨM
BỘ PHẬN LÀM
TÚI
ĐÓNG GÓI
QUÁ TRÌNH
GHÉP MÀNG
QUÁ TRÌNH
TẠO MÀNG
PHÒNG KỸ THUẬT
VÀ KIỂM ĐỊNH
CHẤT LƯỢNG
THÀNH PHẨM,
CHỜ NHẬP KHO
Lê Quang Vũ
màng hoặc theo yêu cầu của khách hàng mà người ta gia công bằng phương pháp tráng
hoặc ghép. Cũng có trường hợp một số màng sau khi in xong chuyển qua chia cuộn
thành phẩm (màng kẹo xoắn vv…)
Trong công đoạn tráng, màng in được chạy qua bị keo ghép ( nếu tráng nhựa PE),
qua bộ phận sấy trước khi chạy đến bộ phận nhả nhựa, qua trục làm lạnh sau đó chia ra
cuộn thành phẩm.
Đối với quá trình ghép thì màng sau khi in chạy qua bể lấy keo, nhờ trục phủ keo
đều lên bề mặt màng, tiếp đến chạy qua các hệ thống sấy bay hơi dung môi rồi chạy đén
ghép với màng cần ghép (màng CPP, Al, vv…)
Sau khi gia công tráng ghép màng được đưa đến chia cuộn thành phẩm hoặc
chuyển trực tiếp qua bộ phận làm túi. Sau đó chuyển qua bộ phận đóng gói và ra thành
phẩm chờ nhập kho.
Trong quá trình sản xuất, kiểm tra chất lượng sản phẩm luôn được thực hiện ở
từng mỗi công đoạn.
CHƯƠNG II
NGUYÊN LIỆU SẢN XUẤT

Báo cáo thực tập Trang 19
Lê Quang Vũ
guyên liệu sản xuất của công ty Cổ Phần Bao Bì Nhựa Sài Gòn chủ yếu là các
loại nhựa, các loại màng và các loại mực in, tuy nhiên hầu hết các nguồn nguyên
liệu này phải nhập từ nước ngoài, chủ yếu là nhập từ Thái Lan, Philippines, Hàn Quốc
và Singapore.
N
I. NGUYÊN LIỆU MÀNG
1. Màng In:
+ PE : Polyethylen
+ LDPE : Low Density Polyethylen
+ MDPE : Medium Density Polyethylen
+ LLDPE : High Density Polyethylen
+ PET : Polyethylen Terephthalate
+ MPET : Metal Polyethylen Terephthalate
+ PP : Polypropylen
+ OPP : Oryented PolypropCopolyme
2. Màng ghép:
- CPP : Cast Polypropylen
- MCPP : Metal Cast Polypropylen
- AL : Aluminium (màng nhôm)
- PE : Polyethylen
- PA : Polyamid
3. Tính chất và yêu cầu chung của màng
a. Lực bền kéo căng
Là lực để bẻ gãy vật liệu trên một đơn vị diện tích
Màng PE hoặc Polyester có giá trị bền kéo cao (khoảng 400kp/cm
2
). Trong khi đó
Celullophane có thể đật 600kp/cm

2
, còn LDPE thì chỉ từ 100 – 200kp/cm
2
.
b. Lực bền xé rách
Tùy vào yêu cầu, mục đích sử dụng của sản phẩm mà lựa chọn bao bì có tính lực
bền xé rách thấp hay cao. PE có lực bền xe cao trong khi màng xenlullophane và
Polyeste có giá trị này rất thấp.
Báo cáo thực tập Trang 20
Lê Quang Vũ
c. Trợ lực va đập
Tính chất này quan trọng khi đóng gói sản phẩm trong màng có Plastice hoặc
những vật chứa lớn mà chúng phải chịu va đập trong suốt quá trình vận chuyển
d. Độ cứng
Trong một số sản phẩm đóng gói dùng màng nhựa tính chất này quan trọng và nó
cũng quan trọng đối với chai và vật chứa khác mà ở đó vao bì rắn đòi hỏi có giá trị bề
dày tối thiểu và lực bền tối đa.
e. Độ chịu nhiệt
Bao gồm các tính chất sau:
• Điểm mềm Vicat
• Chỉ số chảy
• Lực bền hàn nhiệt, PE có lưu hàn nhiệt cao hơn Xenlullophane
f. Tính chịu ẩm
Một vài sản phẩm cần được bảo vệ không cho không khí ẩm bên ngoài vào, một
số sản phẩm khác thí đòi hỏi không khí bên trong không được bốc hơi xuyên qua bao
bì. Do vậy tùy vào đặc điểm của từng sản phẩm mà có cách sử dụng nguyên liệu có tính
chất riêng biệt.
g. Tính ngăn cản không khí
Cần chọn nguyên liệu có tính thấm Oxy thấp nhưng tính thấm CO
2

cao
h. Khả năng hàn nhiệt
Khả năng hàn nhiệt của nhựa nhiệt dẻo phụ thuộc vào một số điều kiện sau:
- Nhiệt độ làm mềm
- Nhiệt độ, áp suất tại mối hàn
- Thời gian hàn nhiệt
- Cấu trúc của màng hoặc bản thân Polymer
- Tỷ lệ tinh thể / tỷ lệ tạo cấu trúc màng vô định hình của Polymer
- Lượng chất phụ gia
4. Xử lý CORONA trên bề mặt của màng
Các loại màng có độ phân cực thấp (đặc biệt là PE,PP) thường khó bám dính mực
in và keo, sự thấm ướt bề mặt vật liệu phụ thuộc vào năng lượng bề mặt của chúng. Do
vậy, dể tăng tính in của vật liệu này và để quá trình tráng ghép được thành công (bám
dính tôt) người ta phải xử lý CORONA.
Báo cáo thực tập Trang 21
Lê Quang Vũ
Nguyên lý của việc xử lý CORONA là: Xử lý bề mặt bằng hệ thống các tia điện từ
(Do màng được liên kết chặt chẽ với nhau bằng các liên kết hóa học. Quá trình phóng
điện sẽ bẽ gãy lực liên kết giữa các phân tử cấu thành nên màng tạo nên những vết đứt
gãy hay các lỗ li ti, các vết gãy đó sẽ là nơi dễ dàng tiếp nhận mực hoặc keo. ).Làm cho
bề mặt màng nhám hơn sẽ giúp cho quá trình bám dính của màng sau khi ghép được tốt
hơn, sản phẩm của màng sau khi làm ra sẽ có chất lượng hơn.
II. MỰC IN
1. Thành phần và chủng loại mực in
Thành phần chủ yếu của mực in gồm :
- Các chất mang màu ( PIGMENTS, thuốc nhuộm)
- Các chất liên kết (VEHICLE)
- Các chất phụ gia (ADDITIVES)
- Dung môi (SOLVENTS) vai trò làm chất nền
Tùy thuộc vào quá trình in mà mực sẽ có các thuộc tính khác nhau ,thay đổi từ loại

mực rất loãng (như mực dung môi nước)cho đến mực in có độ nhớt cao cuối cùng là
các dạng mực ở dạng khô(dạng bột ). Sau đây sẽ giới thiệu thành phần một số loại mực
in .
a. Mực in trên cơ sở dung môi hữu cơ
Thành phần
- Dung môi :60-80%
- Nhựa PVA (tan trong dung môi):13%
- Pigments : 8 – 12%
- Phụ gia : 2 – 5%
b. Mực in trên cơ sở nước
Thành phần gồm:
+ Nước : 66 – 80%
+ Nhựa PVA (tan hoặc phân tán trong nước) : 13%
+ Pigments : 8 – 12%
+
2. Cách lựa chọn mực in cho phù hợp với vật liệu
- Mực OPP in trên chất liệu OPP
- Mực PET in trên chất liệu PET
- Mực PE in trên chất liệu màng xoắn và LDPE, HDPE…
Báo cáo thực tập Trang 22
Lê Quang Vũ
3. Keo Ghép – Dung Môi – Nhựa Tráng
a) Keo ghép
Keo ghép có keo hệ cồn (Acol) và keo hệ nước. Ngoài keo ghép người ta còn sử dụng
chất đóng rắn pha trộn chung cho quá trình ghép màng. Một số keo dùng để ghép:
-
b) Dung môi
 EA: EthyAcetat (CH
3
COOC

2
H
5
)
 EX100, Methanol: Polyurethane (80% hàm lượng rắn)NC260/850A
c) Nhựa ghép
 PE : Polyethylen
 PP : Polypropylen
d) Phụ gia
 Bã màu Materbatch (dùng cho quá trình Ghép)
 Bột phun K4 (dùng cho quá trình Ghép đùn)
 Chất đóng rắn (dùng cho quá trình ghép màng)
4. Trục In Ống Đồng
Trục in ống đồnglà loại trục mà trên bề mặt của trục được khắc hoặc ăn mòn hóa
học, mực chứa ở trong đó, hình ảnh in sẽ được truyền lên vật liệu in thông qua máy
in.Trục được khắc bằng kỹ thuật số, hoặc phương pháp ăn mòn điện hóa, độ sâu của
phần tử in từ 30-60 micromet
 Cấu tạo trục In:
Trục in bao gồm lõi thép, bên ngoài được mạ một một lớp đồng áo dùng cho việc khắc,
bên ngoài lớp đồng được phủ một Crom mỏng nhằm bảo bệ lớp đồng bên trong.
CHƯƠNG III
CÔNG NGHỆ IN
I. GIỚI THIỆU
Ngành In có mộ lịch sử hình thành va phát triển lâu đời.Với sự phát triển của ngành
công nghệ ở thế kỷ 20 làm thay đổi mạnh mẽ bộ mặt công nghệ in trên thế giới. cùng
với sự đòi hỏi ngày càng cao của xã hội, các loại ấn phẩm, bao bì in cũng phải đòi hỏi
Báo cáo thực tập Trang 23
Lê Quang Vũ
đáp ứng được nhiều hơn về số lượng cũng như chất lượng mẫu mã. Vì thế mà có nhiều
cải cách lớn trong nghành in như : In kỹ thuật số, in NIP… nhưng dù có sự thay về máy

móc, thiết bị nhưng về cơ bản các phương pháp in vẫn không thay đổi.
Trong lĩnh vực in ấn thì có rất nhiều phương pháp in khác nhau như:
− In lồi ( relief )
− In lõm ( intaligo )
− In bằng ( planographic )
− In lưới ( screen )
− Tuy nhiên trong công
nghệ sản xuất bao bì
người ta sử dụng hai
phương pháp in:
− In lồi ở dạng Flexographic
− In lõm ở dạng in ống đồng ( rotogravure )
− Đối với công ty Cổ Phần Bao Bì Nhựa Sài Gòn thì sử dụng phương pháp in lõm
bằng trục in ống đồng
II. VAI TRÒ CỦA PHƯƠNG PHÁP IN ỐNG ĐỒNG ĐỐI VỚI NGÀNH BAO
BÌ NHỰA
Đặc điểm:
− In ống đồng là phương pháp in mà những phần tử in nằm sâu hơn phân tử
không in và chúng nằm trên một mặt phẳng khác nhau ( độ nong sâu khác nhau ).
Những phân tử không in cùng nằm trên một mặt phẳng có cùng độ cao.
− Độ nong sâu phụ thuộc độ đậm nhạt của bản mẫu, ứng với bộ phận nhạt
của bản mẫu là những phân tử in có độ sâu thấp và ngược lại, có nghĩa là chỗ có hình
ảnh được khắc chìm xuống so với bề mặt trục.
− Mực in sử dụng là mực lỏng.
1. Ưu - Nhược điểm của in ống đồng:
 Ưu điểm:
Báo cáo thực tập Trang 24
Lờ Quang V
Tụng mu phong phỳ, mu sc ti sỏng, hỡnh nh n nh.
H thng truyn mc n gin, tit kim mc, d dng iu chnh mu mc.

Thi gian s dng trc lõu.
Tc in nhanh, nng sut cao, kh vt liu ln
Thớch hp vi vt liu in co gión.
Tc khụ nhanh, thớch hp vi vt liu khụng hp th mc.
Nhc im:
Cụng ngh ch bn phc tp, chi phớ cao.
Mỏy múc t tin do chớnh xỏc cao.
Dung mụi d chỏy n, khụng tt cho mụi trng.
Hao tn nhiu nng lng.
2. ng dng ca in ng ng trong ngnh bao bỡ nha:
- L mt trong nhng phng phỏp a thớch nht, thụng dng nht cho vic in n v
cho nhng nh sn xut bao bỡ úng gúi.
- Dựng trong ngnh cụng nghip thc phm in cỏc bao bỡ úng gúi nh: tỳi bỏnh
ko, cafộ, tỳi tr v mt s bao bỡ dựng cho hng thu sn ụng lnh
III. CC PHNG PHP IN NG NG
1. In mt trc / In thun:
Vớ d: Sn phm: Bao bỡ Mỡ Ba Min-VN ACECOOK
Vụựi maứng OPP khoồ 97 cm, daứi 8000 m. ủoọ daứy cuỷa maứng laứ: 65àm
IV. S QUY TRèNH MY IN
1. u x
2. Mỏng mc
3. H thng sy
4. u thu
5. H thng lụ cng
Bỏo cỏo thc tp Trang 25
5
1
2 3
4

×