Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty Thăng Long Talimex

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (405.83 KB, 58 trang )

Chuyên đề thực tập
Lời mở đầu
Quá trình sản xuất ra của cải vật chất là quá trình tồn tại và phát triển của xã hội
loài ngời. Nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội đòi hỏi các ngành sản xuất phải đáp
ứng đầy đủ bằng cách sản xuất ra của cải vật chất. Để tạo ra một sản phẩm bất kỳ thì
không thể thiếu các yếu tố sau: Công cụ lao động, sức lao động và đối tợng lao động, cụ
thể là nguyên vật liệu. Trong đó nguyên vật liệu và công cụ lao động là nhân tố rất quan
trọng trong quá trình sản xuất ra sản phẩm.
Trong giai đoạn nền kinh tế thị trờng hiện nay các Doanh nghiệp có quyền tự chủ
trong hoạt động sản xuất nên việc quản lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ đợc quan
tâm hơn và cũng rất phức tạp về cả số lợng, chất lợng, chủng loại Việc ghi chép phản
ánh tình hình thu mua, nhập xuất và dự trữ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ chiếm vai
trò quan trọng trong việc đề ra biện pháp quản lý và có ảnh hởng rất lớn đến việc nâng
cao chất lợng và hạ giá thành sản phẩm.
Từ những nhận thức của cá nhân cùng với quá trình khảo sát, thực tập tại Công ty
Thăng Long Talimex, xuất phát từ hoạt động kinh doanh của Công ty với hoạt động sản
xuất là chủ yếu, em đã lựa chọn nội dung của chuyên đề thực tập là Hạch toán nguyên
vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty Thăng Long Talimex.
Đề tài này sẽ nghiên cứu, trình bày sự vận dụng lý thuyết vào thực tiễn công tác
hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty Thăng Long Talimex. Trên cơ sở
đó để đa ra một số phơng hớng, giải pháp hoàn thiện quá trình hạch toán nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty Thăng Long Talimex sao cho phù hợp với chế độ kế
toán, phù hợp với điều kiện thực tế và đáp ứng đợc yêu cầu quản lý của Công ty.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của chuyên đề đợc trình bày bao gồm ba
phần:
Phần I: Lý luận chung về công tác hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng
cụ trong các Doanh nghiệp sản xuất.
Đỗ Hồng Hạnh - 1 - Lớp Kế toán F
Chuyên đề thực tập
Phần II: Thực trạng kế toán hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại
Công ty Thăng Long Talimex.


Phần III: Một số ý kiến nhận xét, đánh giá đóng góp nhằm hoàn thiện công
tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty Thăng Long
Talimex.
Do thời gian thực tập và trình độ còn nhiều hạn chế nên bản chuyên đề thực tập
này không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đợc sự góp ý của các thầy cô
giáo bộ môn kế toán và các cán bộ trong Công ty. Đồng thời em xin cảm ơn Thầy Trần
Đức Vinh giáo viên hớng dẫn cùng với các cán bộ trong Công ty Thăng Long
Talimex đã nhiệt tình hớng dẫn, chỉ bảo để em có thể hoàn thành tốt bản chuyên đề này.
Sinh viên
Đỗ Hồng Hạnh
Đỗ Hồng Hạnh - 2 - Lớp Kế toán F
Chuyên đề thực tập
Phần I
Lý luận chung về công tác hạch toán nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ trong các Doanh nghiệp sản xuất
I. Đặc điểm chung về nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp sản
xuất
1. Khái niệm, đặc điểm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
- Nguyên vật liệu là đối tợng lao động, là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản
xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm.
- Công cụ dụng cụ là những t liệu lao động không có đủ các tiêu chuẩn về giá trị và thời
gian sử dụng quy định đối với tài sản cố định.
- Khi tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, nguyên vật liệu chỉ tham
gia vào một chu kỳ sản xuất, bị tiêu hao toàn bộ và chuyển dịch giá trị một lần vào chi
phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
- Công cụ dụng cụ thờng tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất thờng đợc giữ nguyên đợc
hình thái vật chất ban đầu. Trong quá trình tham gia sản xuất giá trị công cụ dụng cụ bị
hao mòn dần và chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh. Do đó công cụ
dụng cụ có giá trị nhỏ, thời gian sử dụng ngắn nên đợc xếp vào tài sản lu động nh đối
với nguyên vật liệu.

2. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Xuất phát từ đặc điểm của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong quá trình sản xuất
kinh doanh đòi hỏi quản lý chặt chẽ ở mọi khâu từ thu mua, bảo quản, sử dụng và dự trữ,
do vậy:
- Các doanh nghiệp phải thờng xuyên tiến hành mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
để đáp ứng kịp thời cho quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và các nhu cầu khác trong
doanh nghiệp.
Đỗ Hồng Hạnh - 3 - Lớp Kế toán F
Chuyên đề thực tập
- ở khâu thu mua đòi hỏi phải quản lý về khối lợng, chất lợng, quy cách, chủng loại, giá
mua và chi phí mua.
- Việc tổ chức kho tàng bến bãi, trang bị đầy đủ các phơng tiện cân đo, thực hiện đúng
chế độ bảo quản. Tránh h hỏng mất mát, hao hụt đảm bảo an toàn.
- Khâu sử dụng đòi hỏi phải thực hiện sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở các định mức,
dự toán.
- Khâu dự trữ phải xác định đợc định mức dự trữ tối đa, tối thiểu cho từng loại nguyên
vật liệu, công cụ dụng cụ.
3. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
- Tổ chức ghi chép phản ánh chính xác, kịp thời số lợng, chất lợng và giá trị thực tế của
từng loại.
- Vận dụng đúng đắn các phơng pháp hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Hớng
dẫn kiểm tra việc chấp hành các nguyên tắc, thủ tục, chế độ hạch toán. Mở các loại sổ
sách, thẻ chi tiết đúng chế độ, phơng pháp quy định.
II. Phân loại và tính giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
1. Phân loại vật liệu, công cụ dụng cụ
1.1 Phân loại nguyên vật liệu
Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu kế toán bao gồm:
- Nguyên vật liệu chính: là đối tợng chủ yếu tham gia vào quá trình sản xuất, là cơ sở vật
chất chủ yếu tạo nên thực thể sản phẩm.
- Nguyên vật liệu phụ: khi tham gia vào sản xuất không cấu thành nên thực thể chính

của sản phẩm mà có tác dụng làm tăng chất lợng sản phẩm, giá trị sử dụng sản phẩm.
- Nhiên liệu: bao gồm các loại ở thể lỏng cho các phơng tiện vận tải máy móc, thiết bị
hoạt động trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Phụ tùng thay thế: là loại vật t đợc sử dụng cho hoạt động sửa chữa, bảo dỡng TSCĐ.
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các loại vật liệu và thiết bị phục vụ cho
hoạt động xây lắp, xây dựng cơ bản.
Đỗ Hồng Hạnh - 4 - Lớp Kế toán F
Chuyên đề thực tập
- Vật liệu khác: bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các loại đã nêu trên nh bao bì,
vật đóng gói, các loại vật t đặc chủng
- Phế liệu: là các vật liệu thu đợc trong quá trình sản xuất và thanh lý TSCĐ, có thể sử
dụng hoặc bán ra ngoài.
1.2 Các phơng pháp tính giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho
Tính giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ về thực chất là việc xác định giá trị ghi sổ
của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Theo quy định, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
đợc tính theo giá thực tế (giá gốc). Giá thực tế của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
trong các trờng hợp cụ thể đợc tính nh sau:
a. Nếu mua ngoài
Giá thực tế bao gồm giá mua ghi trên hoá đơn của ngời bán trừ (-) các khoản chiết
khấu thơng mại và giảm giá hàng háo mua đợc hởng cộng (+) các loại thuế không đ-
ợc hoàn lại (nếu có) và cộng (+) các loại chi phí thu mua thực tế (chi phí vận chuyển,
bốc dỡ, chi phí bao bì, chi phí của bộ phận thu mua, chi phí thuê kho bãi, tiền phạt lu
kho, lu bãi )
Nh vậy đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thì trong
giá thực tế của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ sẽ không bao gồm thuế GTGT đầu
vào đợc khấu trừ. Ngợc lại, đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng
pháp trực tiếp thì trong giá thực tế của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ đã bao gồm
cả thuế GTGT đầu vào. Các khoản thuế không đợc hoàn lại nh thuế nhập khẩu, thuế
tiêu thụ đặc biệt (nếu có) cũng đợc tính vào giá thực tế của nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ mua ngoài (thu mua trong nớc hoặc nhập khẩu).

b. Nếu tự sản xuất
Tính theo giá thành sản xuất thực tế.
c. Nếu thuê ngoài gia công chế biến
Giá thực tế gồm giá trị vật liệu xuất chế biến cùng các chi phí liên quan (tiền thuê gia
công chế biến, chi phí vận chuyển bốc dỡ, hao hụt trong định mức ).
Đỗ Hồng Hạnh - 5 - Lớp Kế toán F
Chuyên đề thực tập
d. Nếu nhận đóng góp từ các đơn vị, tổ chức cá nhân tham gia liên doanh
Giá thực tế là giá thoả thuận do các bên xác định cộng (+) với các chi phí tiếp nhận
(nếu có).
e. Nếu là phế liệu
Giá thực tế là giá ớc tính có thể sử dụng đợc hay giá trị thu hồi tối thiểu.
f. Nếu là vật liệu đợc tặng thởng
Giá thực tế tính theo giá thị trờng tơng đơng cộng (+) chi phí liên quan đến việc tiếp
nhận.
1.3 Giá thực tế của NVL - CCDC xuất kho
Để xác định giá thực tế nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng trong kỳ, tuỳ
theo đặc điểm hoạt động của từng doanh nghiệp và yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp
vụ của cán bộ kế toán, có thể sử dụng một trong các phơng pháp sau đây theo nguyên
tắc nhất quán trong hạch toán.
Phơng pháp đơn giá bình quân
Giá thực tế vật liệu, công
cụ dụng cụ xuất dùng
=
Số lợng vật liệu, công cụ
dụng cụ xuất dùng
x Đơn giá bình quân

Trong đó đơn giá bình quân có thể tính theo một trong ba cách sau:
Đơn giá bình

quân cả kỳ dự trữ =
Trị giá thực tế VL, CCDC tồn
kho đầu kỳ
Số lợng VL, CCDC tồn trong
kỳ
+
+
Trị giá thực tế VL, CCDC
nhập kho trong kỳ
Số lợng VL, CCDC nhập
trong kỳ
Đơn giá bình quân
cuối kỳ trớc
=
Trị giá thực tế VL, CCDC tồn kho đầu kỳ (cuối kỳ trớc)
Số lợng VL, CCDC tồn đầu kỳ (cuối kỳ trớc)
Đỗ Hồng Hạnh - 6 - Lớp Kế toán F
Chuyên đề thực tập
Đơn giá bình quân
sau mỗi lần nhập
=
Trị giá thực tế VL, CCDC tồn kho sau mỗi lần nhập
Số lợng VL, CCDC tồn sau mỗi lần nhập
Tuỳ theo phơng pháp hạch toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp áp dụng phơng pháp đơn
giá bình quân cho phù hợp.
Phơng pháp nhập trớc xuất trớc
- Phơng pháp này dựa trên giả thuyết nguyên vật liệu nhập trớc đợc xuất hết xong mới
đến xuất nguyên vật liệu nhập lần sau.
- Giá thực tế của nguyên vật liệu xuất dùng đợc tính hết theo giá nhập kho lần trớc xong
mới tính theo giá nhập lần sau.

- Phơng pháp này thích hợp với trong những trờng hợp giá cả ổn định hoặc có xu hớng
giảm.
Giá thực tế xuất kho = Số lợng xuất kho thuộc lần nhập trớc x Đơn giá thực tế
nhập kho cho lần nhập đó + (Số lợng thực tế xuất Số lợng xuất thuộc lần nhập trớc) x
Đơn giá thực tế nhập của các lần tiếp theo
Phơng pháp nhập sau xuất trớc
- Phơng pháp này dựa tên giả thiết vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho sau cùng đợc xuất
trớc tiên
Giá thực tế xuất kho = Số lợng xuất thuộc lần nhập sau cùng x Đơn giá thực tế
lần nhập sau cùng + (Số lợng thực tế xuất Số lợng xuất thuộc lần nhập sau cùng) x
Đơn giá thực tế của lần nhập trớc đó
Phơng pháp giá thực tế đích danh
Theo phơng pháp này nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho thuộc lô hàng nào thì
tính theo đơn giá mua thực tế của lô hàng đó.
Phơng pháp giá hạch toán
Đỗ Hồng Hạnh - 7 - Lớp Kế toán F
Chuyên đề thực tập
Theo phơng pháp này toàn bộ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ biến động trong kỳ đợc
tính theo giá hạch toán (giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định trong kỳ). Cuối kỳ kế
toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức sau:
Giá thực tế VL, CCDC xuất
dùng (hoặc tồn kho cuối kỳ)
=
Giá hạch toán VL, CCDC xuất
dùng (hoặc tồn kho cuối kỳ)
x
Hệ số giá
VL, CCDC
Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm hoặc từng thứ nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ chủ yếu tuỳ thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý.

III. Kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ
1. Chứng từ kế toán sử dụng
Theo chế độ chứng từ kế toán về vật liệu, công cụ dụng cụ bao gồm:
- Phiếu nhập kho (mẫu 01 - VT)
- Phiếu xuất kho (mẫu 02 - VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03 - VT)
- Biên bản kiểm kê vật liệu,sản phẩm hàng hoá (mẫu 08 - VT)
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất khi (mẫu 02 - BH)
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của Nhà nớc, doanh
nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ:
- Phiếu xuất vật t theo hạn mức (mẫu 04 - VT).
- Biên bản kiểm nghiệm vật t (mẫu 05 - VT).
- Phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ (mẫu 07 - VT).
2. Sổ kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ
Tuỳ thuộc vào phơng pháp kế toán chi tiết mà sử dụng các sổ (thẻ) kế toán chi tiết sau:
- Sổ (thẻ) kho mẫu số 06 VT.
- Sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ.
- Sổ đối chiếu luân chuyển.
- Sổ số d.
Đỗ Hồng Hạnh - 8 - Lớp Kế toán F
Chuyên đề thực tập
3. Phơng pháp hạch toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ
3.1. Phơng pháp thẻ song song
Việc đối chiếu số liệu giữa thủ kho và kế toán đợc thể hiện qua sơ đồ sau:



Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng

Đối chiếu kiểm tra
- ở kho: hàng ngày thủ kho căn cứ vào chứng từ nhập, xuất ghi số lợng vật liệu, công cụ
dụng cụ thực nhập, thực xuất vào thẻ kho. Hàng ngày (định kỳ) sau khi ghi thẻ kho xong
thủ kho phải chuyển những chứng từ gốc cho phòng kế toán.
- ở phòng kế toán: mở sổ hoặc thẻ chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ cho từng thứ vật
liệu, công cụ dụng cụ cho đúng với thẻ kho để theo dõi về số lợng và giá trị. Hàng ngày
(định kỳ) khi nhận chứng từ phải kiểm tra, phân loại sau đó vào thẻ hoặc sổ chi tiết vật
liệu, công cụ dụng cụ. Cuối tháng kế toán và thủ kho đối chiếu số liệu trên thẻ kho với
thẻ, sổ chi tiết.
3.2. Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- ở kho ghi chép về mặt số lợng.
- ở phòng kế toán ghi chép vào sổ đối chiếu luân chuyển cả số lợng và giá trị.
Trình tự:
- ở kho: mở thẻ kho (sổ chi tiết).
Đỗ Hồng Hạnh - 9 - Lớp Kế toán F
Chứng từ gốc
Thẻ kho
Bảng tổng hợp
N - X T
Sổ thẻ chi tiết
VL
Chuyên đề thực tập
- ở phòng kế toán: mở sổ đối chiếu luân chuyển.
Trình tự ghi sổ đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
3.3 Phơng pháp sổ số d:

- ở kho: chỉ theo dõi về số lợng.
- ở phòng kế toán: chỉ theo dõi về giá trị.
Trình tự:
- Tại kho: ghi thẻ kho, tập hợp chứng từ nhập, xuất và phân loại Lập phiếu giao nhận
chứng từ. Cuối tháng vào sổ số d và chuyển cho phòng kế toán.
- Tại phòng kế toán: Kiểm tra, phân loại chứng từ và ghi giá hạch toán Vào bảng luỹ
kế nhập, xuất Lập bảng tổng hợp xuất tồn. Kiểm tra ghi vào sổ số d Đối chiếu số
liệu. Trình tự đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Đỗ Hồng Hạnh - 10 - Lớp Kế toán F
Thẻ kho Thẻ kho Phiếu xuất
Bảng kê xuất
Số đối chiếu
luân chuyển
Bảng kê nhập
Giấy giao nhận
chứng từ nhập
Phiếu nhập Bảng luỹ kế nhập
Thẻ kho Sổ số d
Bảng tổng hợp
X-N-T
Phiếu xuất
Giấy giao nhận
chứng từ xuất
Bảng luỹ kế xuất
Chuyên đề thực tập
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
IV. Phơng pháp hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong doanh

nghiệp sản xuất
1. Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
1.1. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 151 Hàng mua đang đi trên đờng:
- Phản ánh giá trị thực tế của các loại hàng hoá, vật t mua ngoài đã thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp nhng cha về nhập kho.
- Kết cấu:
Đỗ Hồng Hạnh - 11 - Lớp Kế toán F
Chuyên đề thực tập
TK 151
Giá trị vật t hàng hoá đang đi trên đờng Giá trị vật t hàng hoá đang đi đờng đã nhập
kho hoặc chuyển giao thẳng cho khách
hàng bị thiếu hụt, h hỏng
Giá trị hàng hoá vật t đã mua nhng cha về
nhập kho
TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
- Phản ánh số hiện có, tình hình tăng, giảm các loại nguyên vật liệu theo giá trị thực tế.
- Kết cấu:
TK 152
- - Giá trị thực tế của nguyên vật liệu nhập
kho do mua ngoài, tự chế, thuê gia công
chế biến.
- Giá trị nguyên vật liệu thừa phát hiện khi
kiểm kê.
- Giá trị thực tế của nguyên vật liệu xuất kho.
- Giá trị nguyên vật liệu trả lại cho ngời
bán hoặc đợc giảm giá.
- Giá trị nguyên vật liệu thiếu hụt khi kiểm
kê.
- Giá trị thực tế của nguyên vật liệu tồn kho.

TK 153 - Công cụ dụng cụ
- Phản ánh số hiện có, tình hình tăng giảm các loại công cụ dụng cụ
- Kết cấu:
TK 153
- Giá trị thực tế của công cụ dụng cụ nhập
kho do mua ngoài, tự chế.
- Giá trị của công cụ dụng cụ thừa phát
hiện khi kiểm kê.
- Giá trị thực tế của công cụ dụng cụ xuất kho.
- Giá trị công cụ dụng cụ trả lại ngời bán
hoặc đợc giảm giá.
- Giá trị công cụ dụng cụ thiếu khi kiểm kê.
- Giá trị thực tế của công cụ dụng cụ tồn
kho cuối kỳ

TK 331 - Phải trả cho ngời bán
Đỗ Hồng Hạnh - 12 - Lớp Kế toán F
Chuyên đề thực tập
- Phản ánh các khoản nợ phải trả và tình hình thanh toán nợ giữa hai bên.
- Kết cấu:
TK 331
- Số tiền đã trả cho ngời bán, ngời nhận
thầu xây dựng cơ bản, ngời cung cấp lao
vụ, dịch vụ.
- Số tiền ứng trớc cho ngời bán.
- Số tiền ngời bán chấp nhận giảm giá.
- Gia trị vật t, những thiếu hụt, kém phẩm
chất trả lại ngời bán.
- Chiết khấu mua hàng đợc ngời bán chấp
nhận trừ vào nợ phải trả.

- Số tiền phải trả cho ngời bán.
- Điều chỉnh giá tạm tính theo giá thực tế
đã nhận khi có hoá đơn.
- Số tiền đã ứng trớc cho ngời bán nhng ch-
a nhận hàng cuối kỳ.
- Số tiền đã trả lớn hơn số phải trả.
- Số tiền còn phải trả cho ngời bán.
1.2. Trình tự kế toán vật t hàng hoá thể hiện theo sơ đồ:
Đỗ Hồng Hạnh - 13 - Lớp Kế toán F
Chuyên đề thực tập
Đỗ Hồng Hạnh - 14 - Lớp Kế toán F
TK 111, 112, 331
TK 111, 112, 331 TK 111, 112, 331
TK 133
Tăng do
mua ngoài
TK 151
Hàng đi đường kỳ trước
Xuất vật tư hàng hoá trực tiếp
sản xuất
TK 627, 641, 642, 241
Xuất kho phục vụ quản lý sản
xuất, bảo hành, XDCB
TK 154
TK 632
Giá trị vật tư xuất bán
Nhận vật tư đi thuê ngoài gia
công, tự gia công chế biến
TK 411
Nhận cấp phát, tặng thưởng,

nhận góp vốn của đơn vị khác
TK 154
Xuất vật tư tự chế biến
TK 111, 112, 331
Chi phí
liên quan
TK128, 222
Nhận góp vốn liên doanh
TK 338, 642
Vật tư phát hiện thừa
khi kiểm kê
TK 621
Chênh lệch tăng khi đánh giá
lại tài sản
TK 128, 122
Xuất vật tư góp vốn liên doanh
TK 138, 642
Vật tư thiếu khi kiểm kê
TK 412
Chênh lệch giảm khi đánh giá
lại tài sản
TK 111, 112, 331
Vật tư kém phẩm chất trả lại
người bán
TK 133
Thuế GTGT không được
khấu trừ
Chuyên đề thực tập
1.3. Phơng pháp phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ
* Phơng pháp phân bổ một lần: với giá trị công cụ dụng cụ tơng đối nhỏ.

- Khi xuất dùng công cụ dụng cụ xuất toàn bộ giá trị công cụ dụng cụ chuyển dịch hết
một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh, căn cứ giá thực tế xuất kho ghi:
Nợ TK 627, 641, 642
Có TK 153
* Phơng pháp phân bổ dần: với giá trị công cụ dụng cụ lớn, việc xuất dùng không đều
đặn ảnh hởng đến chi phí sản xuất kinh doanh kế toán sử dụng tài khoản 142 để theo dõi
giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng.
- Căn cứ vào mức độ tham gia của công cụ dụng cụ vào quá trình sản xuất kế toán xác
định số lần phân bổ và mức phân bổ từng kỳ vào chi phí sản xuất.
Mức phân bổ giá trị công cụ
dụng cụ xuất dùng cho từng kỳ
=
Giá trị thực tế công cụ dụng cụ xuất dùng
Số lần phân bổ
- Khi báo hỏng công cụ dụng cụ kế toán phải tính số phân bổ nốt giá trị vào chi phí sản
xuất theo công thức:
Số phân
bổ nốt
=
Giá trị thực tế CCDC
báo hỏng
Số lần phân bổ
_
Giá trị phế liệu thu
hồi
_
Tiền bồi
thờng vật chất
- Khi xuất dùng công cụ dụng cụ căn cứ phiếu xuất kho kế toán tính ra giá thực tế xuất
kho ghi:

Nợ TK 142
Có TK 153
Đồng thời phân bổ một lần giá trị công cụ dụng cụ vào chi phí sản xuất theo mức phân
bổ ghi:
Đỗ Hồng Hạnh - 15 - Lớp Kế toán F
Chuyên đề thực tập
Nợ TK 627, 641, 642
Có TK 142
Khi báo hỏng công cụ dụng cụ kế toán tiến hành phân bổ nốt giá trị còn lại:
Nợ TK 152, 138, 627, 641, 642
Có TK 1412
2. Kế toán tổng hợp vật liệu, công cụ dụng cụ theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
- Căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ từ đó tính giá trị
của vật t hàng hoá xuất trong kỳ:
Giá trị vật t
hàng hoá xuất
=
Giá trị vật t hàng
hoá thực nhập
+
Giá trị vật t hàng
hoá tồn đầu kỳ
-
Giá trị vật t hàng
hoá tồn cuối kỳ
2.1. Tài khoản sử dụng:
* Tài khoản 151: Hàng mua đang đi trên đờng
- Phản ánh số kết chuyển đầu kỳ và cuối kỳ của từng loại hàng đang đi trên đờng.
- Kết cấu:
TK 151

- Kết chuyển giá trị hàng đang đi trên đờng
cuối kỳ
- Kết chuyển giá trị hàng mua đang đi trên
đờng đầu kỳ
DCK: Giá trị hàng đang đi trên đờng cuối
kỳ
* TK 611: Mua hàng
- Phản ánh giá trị nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hoá mua trong kỳ.
- Kết cấu:
TK 611
- Giá trị thực tế của vật t hàng hoá tồn đầu
kỳ
- Giá trị thực tế của nguyên vật liệu, công
cụ dụng cụ, hàng hoá tồn cuối kỳ
Đỗ Hồng Hạnh - 16 - Lớp Kế toán F
Chuyên đề thực tập
- Giá trị thực tế của nguyên vật liệu, công
cụ dụng cụ, hàng hoá mua trong kỳ, hàng
hoá bị trả lại
- Giá trị hàng đi đờng cuối kỳ
- Giá trị thực tế nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ, hàng hoá xuất trong kỳ
- Giá trị thực tế hàng hoá gửi bán nhng cha
xác định là tiêu thụ
- Giá trị nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ,
hàng hoá trả lại cho ngời bán hoặc đợc
giảm giá
Không có DCK
* Tài khoản 152: Nguyên liệu, vật liệu;
Tài khoản 153: Công cụ dụng cụ

- Phản ánh số kết chuyển giá trị các loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tồn đầu kỳ và
cuối kỳ
- Kết cấu:
TK 152, 153
- Kết chuyển giá trị thực tế tồn kho cuối kỳ - Kết chuyển giá trị thực tế nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ tồn kho đầu kỳ
DCK: Giá trị thực tế các loại nguyên vật
liệu tồn kho cuối kỳ
Đỗ Hồng Hạnh - 17 - Lớp Kế toán F
Chuyên đề thực tập
2.2. Trình tự kế toán vật t hàng hoá theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
Đỗ Hồng Hạnh - 18 - Lớp Kế toán F
TK 152, 153, 156
Kết chuyển VL - CCDC (2)
tồn đầu kỳ
TK 152, 153, 156
TK 152, 153, 156
Xuất kho VL - CCDC (6)
Cho sản xuất
TK 111, 112, 141, 331
Nhập kho VL - CCDC (2)
TK 133
TK 222
Nhập kho VL - CCDC (3)
Do nhận vốn góp liên doanh
TK 152, 153, 156
Nhập kho VL - CCDC (4)
Do nhận vốn góp liên doanh
Chiết khấu giảm giá hàng mua bị trả lại (2b)
Kết chuyển nguyên VL, CCDC tồn kho đầu kỳ

TK 111, 138, 334
VL - CCDC bị thiếu (7)
Hụt mất mát
TK 621
Giá trị thực tế VL (8)
Xuất dùng cho sản xuất
Chuyên đề thực tập
Phần ii
Tổ chức kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
tại công ty thăng long Talimex
I. Quá trình hình thành và phát triển Công ty Thăng Long Talimex
Công ty Thăng Long là một Doanh nghiệp nhà nớc hoạt động trên nhiều lĩnh vực
trong đó lĩnh vực sản xuất hàng may mặc xuất khẩu chiếm tỷ trọng tơng đối lớn. Tiền
thân của Công ty là Xí nghiệp sản xuất máy khâu Hà Nội, đợc thành lập vào ngày
03/10/1973 theo quyết định số 199/UBQP của UBND Thành phố Hà Nội với nhiệm vụ
nghiên cứu, chế thử và sản xuất máy khâu, đến năm 1994 Công ty đợc đổi tên thành
Công ty Thăng Long với tên giao dịch là Talimex.
Công ty có hai cơ sở:
- Cơ sở 1 tại số 43 Giảng Võ, Ba Đình, Hà Nội.
Điện thoại: 04-8432902 Fax: 04-7365262
Email:
- Cơ sở 2 tại tổ 29 Khơng Trung, Thanh Xuân, Hà Nội.
Điện thoại: 04-5652895 Fax: 04-5652860
Thời gian mới thành lập Xí nghiệp có 30 ngời, trong đó có nhiều kỹ s và thợ cơ khí
bậc cao. Trong giai đoạn này Xí nghiệp gặp rất nhiều khó khăn nh cơ sở vật chất nghèo
nàn, thiết bị lạc hậu và không đồng bộ, nhà xởng h hỏng nhiều và trình độ của cán bộ,
CNV phần lớn cha hiểu về công nghệ sản xuất máy khâu. Song với sự giúp đỡ của
UBND Thành phố Hà Nội cùng với sự cố gắng nỗ lực của toàn thể cán bộ, CNV trong
Xí nghiệp, sản lợng và chất lợng của máy khâu đã dần đợc nâng cao. Năm 1978 Xí
nghiệp đạt sản lợng 300 máy, đến năm 1987 đạt 2520 máy/năm và chế thử thành công

máy khâu công nghiệp.
Đến những năm 1988-1989 do sự chuyển đổi cơ chế thị trờng dẫn đến nền sản xuất
trong nớc có nhiều biến động, sản phẩm làm ra không bán đợc khiến Xí nghiệp lâm vào
Đỗ Hồng Hạnh - 19 - Lớp Kế toán F
Chuyên đề thực tập
tình trạng bế tắc, công nhân không có việc làm, đời sống CBCNV gặp nhiều khó khăn.
Trớc tình trạng đó Xí nghiệp phải chuyển hớng kinh doanh để duy trì hoạt động và đảm
bảo công ăn việc làm cho lao động trong Công ty.
Đến năm 1992 Xí nghiệp dừng hẳn việc sản xuất máy khâu và chuyển sang ngành
may mặc. Năm 1994 đổi tên thành Công ty Thăng Long và thực hiện theo quyết định số
338 thành lập doanh nghiệp và doanh nghiệp nhà nớc trực thuộc Sở Công nghiệp Hà
Nội, với nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất và kinh doanh hàng may mặc trong và ngoài nớc.
Mặc dù bớc đầu chuyển sang ngành may mặc phải đối diện với nhiều khó khăn nhng
việc chuyển hớng kinh doanh là một hớng đi đúng đắn bởi nhu cầu may mặc của ngời
tiêu dùng ngày một tăng lên, sản phẩm làm ra có thị trờng tiêu thụ.
Năm 1995 Công ty đã đầu t hai dây chuyền sản xuất hàng may mặc của Đài Loan và
Nhật Bản bằng nguồn vốn vay và nguồn vốn huy động, đồng thời cải tạo và xây dựng lại
nhà xởng.
Trong thời gian từ năm 1995-1997 tình hình tài chính của Công ty rất khó khăn nên
trong tháng 2/1998 nhà nớc và UBND Thành phố Hà Nội đã quyết định cấp cho Công ty
toàn bộ TSCĐ mà Công ty đã đầu t trong ba năm qua. Trải qua những bớc thăng trầm
Công ty vẫn vững trách nhiệm đợc giao là sản xuất kinh doanh các mặt hàng may mặc
phục vụ tiêu dùng trong và ngoài nớc.
Tính đến thời điểm năm 2003, tổng số CBCNV của Công ty khoảng 500 ngời và một
số chỉ tiêu thể hiện thành tích của Công ty trong những năm gần đây nh sau:
ĐVT: Đồng
Chỉ tiêu 2002 2003
1. Giá trị tổng sản lợng
2. Doanh thu tiêu thụ
3. Lợi nhuận trớc thuế

4. Tổng số nộp ngân sách
- Thuế GTGT
15.600.000.000
3.672.500.000
164.821.139
102.850.000
62.000.000
20.200.000.000
4.101.473.000
228.474.143
113.506.000
40.000.000
Đỗ Hồng Hạnh - 20 - Lớp Kế toán F
Chuyên đề thực tập
- Thuế TNDN
- Thuế sử dụng vốn
- Thuế phải nộp khác
5. Tổng số vốn kinh doanh
- Vốn nhà nớc cấp
6. TSCĐ
- Nguyên giá
- Hao mòn
7. Thu nhập bình quân ngời/tháng
12.800.000
27.200.000
850.000
10.514.138.442
6.299.101.034
7.162.224.693
8.428.734.445

1.262.509.752
550.000
35.000.000
36.000.000
2.506.000
16.193.009.540
6.472.257.326
8.775.535.780
10.201.436.750
1.425.900.968
600.000
Căn cứ vào kết quả đã đạt đợc cùng với sự cố gắng của các thành viên trong Công
ty, năm 2004 Công ty dự định phấn đấu đạt một số chỉ tiêu kinh tế do Sở Công nghiệp
giao:
- Giá trị tổng sản lợng 25.170.000.000
- Doanh thu tiêu thụ 5.500.000.000
- Tổng số nộp ngân sách 150.850.000
- Lợi tức sau thuế 150.000.000
- Thu nhập bình quân đầu ngời900.000
Qua số liệu trên cho thấy CBCNV trong Công ty đã có nhiều cố gắng, kết quả các
năm sau đều tăng hơn so với năm trớc. Năm 2002-2003 mặc dù gặp nhiều khó khăn
song Công ty đã tìm mọi biện pháp để từng bớc ổn định các mặt quản lý nh:
- Sắp xếp ổn định lại một số phòng ban, phân xởng sản xuất, bố trí cán bộ phù
hợp với khả năng.
- Xây dựng hoàn thiện quy chế quản lý về lao động, vật t, thiết bị , kỹ thuật,
chất lợng sản phẩm
- Cải tiến chế độ trả lơng khoán cho phân xởng theo doanh thu gia công nhằm
tạo điều kiện cho điều hành sản xuất.
Đỗ Hồng Hạnh - 21 - Lớp Kế toán F
Chuyên đề thực tập

- Tuyên truyền vận động CBCNV thực hiện tốt mọi chủ trơng pháp luật của Nhà
nớc và Công ty.
Do vậy Công ty đã hoàn thành tốt các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh, chỉ tiêu kinh tế
kỹ thuật mà Sở Công nghiệp đã giao cho. Hiện nay sản phẩm chính của Công ty là áo T-
shirt và tủ du lịch với kiểu dáng và mẫu mã đẹp, phong phú, đồng thời đầu t dây chuyền
sản xuất khoá kéo đáp ứng nhu cầu về phụ liệu phục vụ cho ngành may mặc. Từ năm
2002 đến nay Công ty đã mở rộng thị trờng quốc tế, thị trờng trong nớc, phấn đấu nâng
cao tỷ lệ hàng bán FOB bằng nguồn vật t trong nớc, phấn đấu thu nhập bình quân của
CBCNV lên 950.00-1.000.000đ/ngời/tháng, phấn đấu hoàn thành vợt mức chỉ tiêu kinh tế
kỹ thuật mà Sở Công nghiệp đã giao.
II. Đặc điểm công nghệ sản xuất
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm trong Công ty là một quy trình khép kín, liên
tục và đợc thực hiện trọn vẹn trong đơn vị. Sản phẩm tạo ra đợc hình thành từ nguyên
liệu chính là vải nên quy trình công nghệ cũng có những đặc điểm riêng của ngành may
mặc.
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất 1 sản phẩm:
Theo quy trình này nguyên vật liệu sau khi xuất kho đợc đa sang tổ cắt để tạo ra các
chi tiết sản phẩm. Các chi tiết sản phẩm này không có đặc tính sử dụng trao đổi đợc trên
Đỗ Hồng Hạnh - 22 - Lớp Kế toán F
Nguyên vật liệu
Cắt tạo chi tiết
sản phẩm
Vắt sổ
May
Xuất xởng
Đóng gói

Nguyên vật liệu
Chuyên đề thực tập
thị trờng nên chúng tiếp tục đợc đa xuống các phân xởng may để tạo thành sản phẩm

hoàn chỉnh. Các sản phẩm này trớc khi nhập kho đều đợc bộ phận kỹ thuật của Công ty
kiểm tra chất lợng và đóng gói để hoàn thiện. Với một quy trình công nghệ khép kín
Công ty hoàn toàn có thể tiết kiệm chi phí, góp phần giảm giá thành sản phẩm và tăng
thu nhập cho Công ty.
III. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Thăng Long Talimex
Từ Xí nghiệp sản xuất máy khâu chuyển sang công ty may mặc, Công ty Thăng
Long đã thay đổi cơ cấu tổ chức để phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình. ở đây Công ty thực hiện chế độ tự chủ sản xuất kinh doanh trong phạm vi pháp
luật quy định, thực hiện theo chế độ quyền làm chủ tập thể của cán bộ công nhân viên.
Với đặc điểm trên Công ty cần có một bộ máy quản lý thống nhất, gọn nhẹ có đủ trình
độ và năng lực để đáp ứng và đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của Công ty trong nền
kinh tế thị trờng. Theo đó bộ máy lãnh đạo và cơ cấu tổ chức của Công ty đợc tổ chức
theo mô hình sau:
1. Ban Giám đốc Công ty
- Giám đốc: Do nhà nớc bổ nhiệm, là ngời quản lý Công ty theo chế độ một thủ tr-
ởng. Giám đốc là ngời có quyền quyết định và điều hành các hoạt động của Công
ty theo chính sách của nhà nớc, chịu trách nhiệm với nhà nớc, cơ quan quản lý
cấp trên và tập thể lao động về kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty, là ngời
đại diện toàn quyền Công ty trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, coa quyền
quyết định về tình hình tài chính của Công ty và các quyết định tổ chức bộ máy
quản lý của Công ty đảm bảo có hiệu quả.
- Phó Giám đốc: là ngời hỗ trợ cho Giám đốc và chịu trách nhiệm trớc Giám đốc về
các nhiệm vụ đợc giao, đồng thời Phó Giám đốc còn phụ trách về công tác kỹ
thuật và các kế hoạch phòng ban. Phó Giám đốc là ngời có quyền hạn lớn nhất
sau Giám đốc.
Đỗ Hồng Hạnh - 23 - Lớp Kế toán F
Chuyên đề thực tập
- Trởng phòng: là ngời giúp việc và tham mu cho Giám đốc, chịu trách nhiệm chỉ
đạo đơn vị mình quản lý, thực hiện có hiệu quả các công việc sản xuất kinh doanh
của đơn vị mình theo quy định của Công ty và của nhà nớc.

2. Các phòng nghiệp vụ chức năng
2.1. Phòng tổ chức hành chính
Có nhiệm vụ tổ chức cán bộ quản lý trong toàn Công ty, điều động cán bộ công
nhân viên trong Công ty, duy trì các hoạt động khác và duyệt các định mức lao động,
tiền lơng, nâng bậc Lập kế hoạch mua sắm văn phòng phẩm, cải thiện điều kiện làm
việc của cán bộ công nhân viên.
2.2. Phòng kế hoạch vật t
Có chức năng tham mu về kỹ thuật sản xuất hàng hoá, nghiên cứu sản phẩm và
kiểm tra chất lợng, thay đổi mẫu mã sản phẩm Đồng thời cung ứng vật t , bảo quản
thành phẩm hàng hoá, mua bán nhập xuất vật t một cách kịp thời
2.3. Phòng tài vụ
Tổ chức quản lý công tác hoạt động tài chính tong quá trình sản xuất, kinh doanh,
hạch toán theo quy định của nhà nớc, chịu trách nhiệm về tài chính của Công ty. Quản
lý tài sản, nguồn vốn, quản lý thu chi tổng hợp và tập hợp, kiểm tra, lu giữ chứng từ, sổ
sách, lập báo cáo tài chính theo chế độ hiện hành. Phân tích các hoạt động kinh tế tài
chính, kiểm tra việc thực hiện chế độ tài chính trong Công ty.
2.4. Phòng kỹ thuật
Có chức năng tham gia về kỹ thuật sản xuất, nghiên cứu kỹ thuật, nâng cao hoặc
chuyển đổi cho phù hợp với cơ cấu thị trờng và nhu cầu tiêu dùng. Quản lý công tác kỹ
thuật nh thiết kế mẫu mã, cắt mẫu, lập các định mức kỹ thuật và tiêu chuẩn kiểm tra sản
phẩm, lập quy trình công nghệ cho sản phẩm, nghiên cứu đổi mới máy móc theo yêu
cầu của công nghệ, kiểm tra chất lợng sản phẩm tại các khâu của quá trình sản xuất.
2.5. Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu
Đỗ Hồng Hạnh - 24 - Lớp Kế toán F
Chuyên đề thực tập
Phụ trách về khâu tiêu thụ sản phẩm và làm các thủ tục xuất nhập khẩu hàng hoá và
nguyên vật liệu.
2.6. Phòng bảo vệ
Bảo vệ chung cho tài sản của Công ty, đảm bảo an ninh và trật tự trong Công ty.
Sơ đồ tổ chức bộ máy Công ty Thăng Long


IV. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Thăng Long
1. Bộ máy kế toán
Đỗ Hồng Hạnh - 25 - Lớp Kế toán F
Ban Giám Đốc
Phòng
TC
hành
chính
Phòng
Kế
hoạch
vật t
Phòng
Kế
toán
Phòng
Kỹ
thuật
Phòng
Kinh
doanh
XNK
Phòng
Bảo vệ
Phân xởng
may 1
Phân xởng
may 2
Chuyền 1

Chuyền
2
Tổ cắt Chuyền
1
Chuyền
2
Hoàn
th

×