Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

luận văn quản trị kinh doanh Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần xây dựng Bảo tàng Hồ Chí Minh.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (202.35 KB, 27 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Nước ta là một nước đang phát triển, cơ sở hạ tầng vẫn thấp kém so với nhiều nước
trong khu vực. Vì vậy để đạt được mục tiêu đến năm 2020 Việt Nam cơ bản trở
thành một nước Công Nghiệp hóa hiện đại hóa thì chúng ta cần phải hoàn thiện cơ
sở hạ tầng sao cho phù hợp với sự phát triển của đất nước. Xây dựng cơ bản giữ
một vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Vai trò và ý nghĩa của xây dựng
cơ bản có thể nhìn thấy rõ từ sự đóng góp của lĩnh vực này trong quá trình tái sản
xuất tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân thông qua các hình thức xây dựng
mới, cải tạo sửa chữa lớn hoặc khôi phục các công trình hư hỏng hoàn toàn. Cụ thể
hơn, xây dựng cơ bản là một trong những lĩnh vực sản xuất vật chất lớn của nền
kinh tế quốc dân, cùng các ngành sản xuất khác, trước hết là ngành công nghiệp chế
tạo và ngành công công nghiệp vật liệu xây dựng, nhiệm vụ của ngành xây dựng là
trực tiếp thực hiện và hoàn thành khâu cuối cùng của quá trình hình thành tài sản cố
định (thể hiện ở những công trình nhà xưởng bao gồm cả thiết bị và công nghệ lắp
đặt kèm theo) cho toàn bộ các lĩnh vực sản xuất của nền kinh tế quốc dân và các
lĩnh vực phi sản xuất khác
Sau gần bốn năm rèn luyện dưới sự dạy dỗ và chỉ bảo nhiệt của các thầy cô giáo
trường đại học kinh tế quốc dân đã trang bị cho em những kiến thức vô cùng quý
báu từ kiến thức đại cương tới kiến thức chuyên sâu về ngành học quản trị. Để vận
dụng các kiến thức quý giá đó vào công việc cũng như cuộc sống thì đợt thực tập
cuối khóa học có ý nghĩa rất lớn đối với chúng em,gắn việc học với hành,lý luận với
thực tiễn,học tập ở nhà trường với phục vự xã hội. Nó giúp cho học viên củng cố và
nâng cao kiến thức đă học cũng như giúp học viên có thể phát hiện ra vấn đề và
đưa ra nhiều cách nhìn mới mẻ để giải quyết cho doanh nghiệp đó.
Được sự cho phép của ban Giám đốc công ty cổ phần xây dựng Bảo tàng Hồ Chí
Minh, em đã nhận được sự đồng ý để được thực tập tại phòng tài vụ của công ty.
Dưới đây là bài “ Báo cáo tổng hợp” nêu khái quát về công ty và tình hình hoạt
động của công ty cổ phần xây dựng Bảo tàng Hồ Chí Minh. Do thời gian thực tập
tại công ty còn ngắn, hiểu biết cũng còn nhiều hạn chế, kinh nghiệm thực tế còn
thiếu nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót cần được chỉnh sửa. Được sự
giúp đỡ nhiệt tình của tập thể cán bộ công ty đặc biệt là cơ Trần Thị Hoa…- Trưởng


phòng tài vụ công ty trong quá trình thực tập đã giúp em hoàn thành tốt bài báo cáo
tổng hợp về công ty. Em xin chân thành cảm ơn cơ và các thầy cô trong khoa Quản
trị kinh doanh – Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân, đặc biệt là giáo viên hướng
dẫn trực tiếp cô giáo đã giúp em hoàn thành tốt bài viết này. Bài báo cáo gồm ba
phần:
• Chương I: Tổng quan về công ty cổ phần Bảo tàng Hồ Chí Minh.
• Chương II: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần
xây dựng Bảo tàng Hồ Chí Minh.
• Chương III: Phương hướng phát triển của công ty cổ phần xây dựng Bảo
tàng Hồ Chí Minh
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG BẢO
TÀNG HỒ CHÍ MINH.
1.Thông tin chung về công ty cổ phần xây dựng bảo tàng Hồ Chí Minh.
Công ty cổ phần xây dựng bảo tàng Hồ Chí Minh là đơn vị trực thuộc Tổng công ty
xây dựng Hà Nội. Được thành lập theo quyết định đăng ký kinh doanh số
0103010768 cấp ngày 09 tháng 02 năm 2006 do phòng đăng ký kinh doanh Sở kế
hoạch đầu tư Thành phố Hà Nội cấp với mã số doanh nghiệp: 0100105077.
Các thông tin cơ bản bao gồm:
1.1 tân công ty:
 Tên thương mại: CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG BẢO TÀNG HỒ CHÍ
MINH
 Tên giao dịch quốc tế: HO CHI MINH MUSEUM CONTRUCTION JOIN
STOCK COMPANY.
 Tên viết tắt: HCMCC.,JSC
1.2 địa chỉ giao dịch
.
 Trụ sở giao dịch: 381 Đội Cấn, phường Liễu Giai, quận Ba Đình, thành phố
Hà Nội
 Trụ sở chính: 48A-phường Lỏng Hạ-Quận Đống Đa-Thành phố Hà Nội
 Điện thoại: 0438327414/0437629174

 Fax : 8329026
 Tài khoản ngân hàng: 102010000001241- Chi nhánh Ngân hàng Công
thương khu vực Ba Đình- Hà Nội
1.3 hình thức pháp lý
 Loại hình doanh nghiệp: công ty cổ phần
 Vốn điều lệ: 60.000.000.000 đồng ( Sáu mươi tỷ đồng):
• Mệnh giá cổ phần: 10.000 đồng
• Số cổ phần đã đăng kí mua: 3.304.145
 Vốn pháp định: 6.000.000.000 ( Sáu tỷ đồng )
1.4 Các nghành nghề kinh doanh
Bảng 1: Các ngành nghề kinh doanh
Số TT Tên ngành nghề
1
- Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao dịch vận tải,
thủy lợi, bưu điện, các công trình kỹ thuật, hạ tầng đô thị và khu
công nghiệp, đường dây, trạm biến áp.
2
- Sản xuất, kinh doanh vật tư, vật liệu xây dựng, cấu kiện bê tông,
phụ kiệm kim loại cho xây dựng, gạch Ceramic, gạch xây.
3
- Kinh doanh bất động sản
4
- Lắp đặt thiết bị cơ điện,điện lạnh, trang trí nội ngoại thất.
5
- Phá dỡ các công trình kiến trúc, giải tỏa mặt bằng xây dựng.
6
- Tư vấn xây dựng các dự án nhà ở đô thị, khu công nghiệp và công
trình xây dựng dân dụng.
7
- Đầu tư kinh doanh du lịch, du lịch sinh thái, khách sạn và lữ hành

( không bao gồm kinh doanh phòng hát karaoke, vũ trường, quán
bar)
Doanh nghiệp chỉ hoạt động xây dựng công trình khi đáp ứng đủ điều kiện năng lực
theo quy định của pháp luật.
(Nguồn:Công ty cổ phàn xây dựng Bảo tàng Hồ Chí Minh)
2.Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần xây dựng bảo
tàng Hồ Chí Minh.
2.1 Quá trình hình thành
Công ty Cổ phần Xây dựng Bảo tàng Hồ Chí Minh- Tổng công ty xây dựng Hà Nội
là Công ty loại I kể từ ngày 01 tháng 12 năm 1999 theo quyết định số 1554/QĐ-
BXD của bộ trưởng bộ xây dựng, được thành lập cách đây 36 năm, giàu truyền
thống có bề dày thực tế kinh nghiệm quản lý, đội ngũ kĩ sư chỉ huy thi công giỏi,
đông đảo thợ lành nghề, được trang bị cơ giới hóa cao với các thiết bị chuyên dụng
tiên tiến phục vụ tốt cho công tác thi công từ các công trình dân dụng, công nghiệp,
giao thụng, thủy lợi, trang trí nội ngoại thất và tạo dáng kiến trúc cảnh quan công
trình, lắp đặt thiết bị cơ – điện – nước công trình, xây dựng đường dây và trạm biến
áp điện đến 35 KV, đầu tư kinh doanh phát triển nhà ở đô thị công nghiệp, phá dỡ
các công trình kiến trúc, giải tỏa mặt bằng xây dựng …
Công ty Xây dựng Bảo tàng Hồ Chí Minh được thành lập lại theo quyết định số 144
A/BXD-TCLĐ ngày 26 tháng 3 năm 1993 của Bộ Xây Dựng.
Công ty chuyển thành Công ty Cổ phần Xây dựng Bảo tàng Hồ Chí Minh theo
quyết định số 2055/QĐ-BXD ngày 31 tháng 10 năm 2005 của Bộ Xây Dựng. Đăng
kí kinh doanh số 0103010768 do Phòng đăng kí kinh doanh thuộc Sở Quy hoạch và
Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 09/02/2006. Đăng kí thay đổi lần 1 ngày
26/06/2009, lần 2 ngày 24/06/2010.
2.2 Quá trình phát triển
Các giai đoạn phát triển thể hiện qua sự thay đổi, điều chỉnh sản xuất kinh doanh cụ
thể như sau:
• Xây dựng dân dụng và công nghiệp : Từ năm 1975
• Lắp đặt các thiết bị cơ điện, điện lạnh và trang trí : Từ năm 1975

nội ngoại thất
• Sản xuất kiện kết cấu bê tông cốt thép : Từ năm 1975
• Sản xuất kinh doanh vật tư, thiết bị, cấu kiện vật : Từ năm 1980
liệu xây dựng
• San đắp nền : Từ năm 1990
• Xây dựng công trình hạ tầng đô thị và khu công nghiệp : Từ năm 1990
• Thi công đường bê tông, đường cấp phối, đường rải đá : Từ năm 1993
và thấm nhập nhựa
• Thi công các công trình thủy lợi vừa và nhỏ : Từ năm 1993
• Đầu tư kinh doanh phát triển nhà, tư vấn xây dựng các
dự án nhà ở khu đô thị khu công nghiệp và các công : Từ năm 2000
trình xây dựng
• Phá vỡ các công trình kiến trúc, giải tỏa mặt bằng : Từ năm 2001
• Tư vấn xây dựng các dự án nhà ở đô thị khu công nghiệp: Từ năm 2003
và công trình dân dụng
• Đầu tư kinh doanh du lịch, du lịch sinh thái, khách sạn: Từ năm 2003
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY BẢO TÀNG HỒ CHÍ MINH
I, một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty cổ phần xây dựng Bảo tàng Hồ Chí Minh
1. Đặc điểm sản phẩm (hoặc dịch vụ) của Công ty
Nghành nghề sản xuất kinh doanh chính của công ty là hoạt động xây lắp như xây
dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, bưu điện,… và
kinh doanh bất động sản.
Về hoạt động xây lắp được xác định là lĩnh vực kinh doanh thế mạnh của công ty,
bao gồm 2 mảng là xây dựng dân dụng và công nghiệp. Công ty thực hiện xây dựng
các công trình theo yêu cầu của chủ đầu tư được thể hiện bằng các hợp đồng kinh tế
ký kết với khách hàng. Công ty thi công nhiều loại công trình, từ các công trình
trường học bệnh viện, đến các công trình đường nội bộ khu công nghiệp, nhà
xưởng, nhà cao tầng… Trong suốt quá trình thực hiện tuân thủ đúng quy trình kểm

tra giám sát quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO 9001-2000.
Một số công trình xây lắp tiêu biểu công ty thực hiện là : Trung tâm điều hành sản
xuất phần mềm xuất khẩu; Nhà điều trị Bệnh viện Hữu Nghị; Nhà máy sản xuất và
lắp ráp thiết bị điện AC; Kết cấu, hoàn thiện hạ tầng ngoài nhà máy sản xuất thép
cuộn Posco; Dự án khu Công Nghiệp Yên Phong Bắc Minh – Nhà máy DK UIL-
Tập đoàn Samsung…
Là doanh nghiệp thuộc nghành sản xuất vật chất, hoạt động của doanh nghiệp xây
dựng mang tính đặc thù khác các ngành khác. Hoạt động này mang các đặc trưng
sau:
- Sản phẩm xây dựng có tính chất cố định. Đặc điểm này làm cho hoạt động xây
dựng thiếu ổn định, có tính di động cao theo lãnh thổ.
- Sản phẩm xây dựng thường có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, giá trị cao. Quá trình
xây dựng thường được chia làm nhiều giai đoạn. Do đó việc nghiệm thu, bàn giao,
thanh toán khối lượng công việc hoàn thành cũng được chia làm nhiều giai đoạn
khác nhau.
- Sản phẩm xây dựng mang tính đơn chiếc theo đơn đặt hàng. Mỗi sản phẩm thường
có một thiết kế, một dự toán chi phí và giá thành riêng do sự khác biệt về địa điểm
xây dựng, yêu cầu kĩ thuật, mý thuật cũng như mục đích sử dụng sản phẩm.
- Thời gian xây dựng kéo dài. Đặc điểm này làm cho vốn đầu tư xây dựng của doanh
nghiệp thường bị ứ đọng tại công trình. Doanh nghiệp thường dễ gặp phải các rủi ro
ngẫu nhiên theo thời gian như rủi ro lãi suất, rủi ro thiên tai.
- Hoạt động xây dựng chủ yếu diễn ra ngoài trời, chịu ảnh hưởng lớn của các yếu tố
tự nhiên, điều kện làm việc nặng nhọc, nguy hiểm. Quá trình thi công thường bị
gián đoạn, làm ảnh hưởng đến sản phẩm dở, thiết bị, vật tư, lao động.
- Trong các doanh nghiệp xây dựng phương thức khoán sản phẩm cho các đơn vị,
tổ, đội thi công được áp dụng khá phổ biến với nhiều hình thức giao khoán khác
nhau như khoán gọn công trình hay khoán theo từng khoản mục chi phí. Cho nên
phải hình thành bên giao khoán, bên nhận khoán và giá khoán.
Những đặc điểm trên đây đã có ảnh hưởng rất lớn đến công tác kế toán của doanh
nghiệp xây dựng đặc biệt là công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

xây dựng.
Bên cạnh hoạt động xây lắp, trong những năm gần đây, công ty còn mở rộng lĩnh
vực hoạt động sang lĩnh vực kinh doanh bất động sản, đứng ra làm chủ đầu tư các dự
án xây dựng và bán cho khách hàng những căn hộ cao cấp, các văn phòng làm việc
cho thuê hiện đại nằm trong tổng thể kiến trúc được quy hoạch hiện đại, đồng bộ.
Công ty tự thực hiện phấn đấu xây lắp trong các dự án nhằm quản lý chi phí thực hiện
dự án một cách hiệu quả nhất. Một số dự án lớn Công ty dã thực hiện đầu tư như Nhà
A3, B1-B2 Làng quốc tế Thăng Long; dự án Khu dịch vụ công cộng Văn phòng làm
việc và Nhà ở 249A Thụy Khuê, khối nhà làm việc và Văn phòng cho thuê tại số
381- Đội Cấn. với hiệu quả từ các dự án đầu tư đem lại trong thời gian qua, Công ty
định hướng mở rộng khai thác mảng kinh doanh bất động sản trong thời gian tới.
Là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp bất động sản, Công ty luôn ý
thức được rằng chất lượng cụng trình là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp.Công ty đã áp dụng và thực hiện hệ thống quản lý chất lượng ISO
9001:2000 tại tất cả các bộ phận của Công ty với sự hỗ trợ của Tổ chức tư vấn
AFAQ_Group của Pháp.Hệ thống quản lý chất lượng này đóng góp phần nâng cao
hiệu quả quản lý, sản xuất kinh doanh của Công ty.Công ty khụng ngừng đầu tư
máy móc thiệt bị hiện đại trong xây dựng, đáp ứng yêu cầu xây dựng các cao ốc,
các công trình quốc gia, chủ động trong công tác thi công
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty cổ phần xây dựng Bảo tàng Hồ Chí
Minh.
Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản mang tính chất phức tạp trong kỹ thuật
nên bộ máy của công ty được tổ chức thành các bộ phận chuyên môn hóa cụ thể
theo chức năng có sự phân biệt mạnh giữa quản lý kinh tế và quản lý kỹ thuật.
Công ty thực hiện chế độ lãnh đạo một thủ trưởng với sự tư vấn của các bộ phận
chức năng. Các phòng ban chức năng thực hiện các chức năng giải quyết xử lý các
khía cạnh theo nội dung chi tiết của hai lĩnh vực trên.Có thể khái quát mô hình tổ
chức quản lý của công ty theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Cơ cấu bộ máy quản lý
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT
GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH
PHÓ GIÁM ĐỐC KTTT P. GIÁM ĐỐC THI CÔNG
KẾ TOÁN
TRƯỞNG
P.
HÀNH
CHÍNH
QUẢN
TRỊ
P. TỔ
CHỨC
LAO
ĐỘNG
P.
KẾ
HOẠCH
KINH
TẾ
P. TÀI
CHÍNH
KẾ
TOÁN
TRUNG
TÂM
TVXD
SỐ1
P.
QLDA
& HỒ


THẦU
P.

ĐIỆN
P.KT
THI
CÔNG
CHẤT
LƯỢNG
XN1 XN2 XN4 XN5 XN
17
XN
7
XN
8
XN
XL
HT
XN
XD
TPN
ĐỘI
1
ĐỘI
4
ĐÔI
5
ĐỘI
6

XN
18
ĐỘI
7
ĐỘI
16
ĐỘI MÁY DIỆN
NƯỚC
XƯỞNG CƠ
KHÍ
Ban QLCC tòa nhà
249 Thụy Khuê
BAN
AN
TOÀN
Ban QL tòa nhà
VP 381 ĐC
BAN
QLCC
LÀNG
QT
THĂNG
LONG
- Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyền lực có thẩm quyền cao nhất của
Công ty gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, họp mỗi năm ít nhất 01 lần. Đại
hội đồng cổ đông quyết định những vấn đề được Luật pháp và điều lệ Công ty quy
định. Đăc biệt, đại hội đồng cổ đông sẽ quyết định phương hướng, nhiệm vụ phát triển
Công ty và kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm, dài hạn của Công ty; thông qua
phương án sử dụng tài sản và phương án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh và
hoàn thiện công nghệ. Đại hội đồng cổ đông cũng là cơ quan bầu, bãi miễn thành viên

hội đồng quản trị và ban kiểm soát.
- Hội đồng quản trị là cơ quan quản trị cao nhất của Công ty, có đầy đủ quyền
hạn để thay mặt công ty quyết định các vấn đề lên quan đến mục tiêu và lợi ích của
Công ty, ngoại trừ các vấn đề thuộc quyền hạn của Đại hội đồng Cổ đông. Hội đồng
quản trị do Đại hội đồng cổ đông bầu ra.
- Giám đốc công ty có nhiệm vụ xem xét xem các bản kế hoạch do phòng kế
hoạch – kinh tế thị trường đưa lên về việc chi phí sản xuất, xây dựng đơn giá các công
trình,… có sát với điều kiện thực tế hay không, có phù hợp với quy mô từng công
trình không, có đảm bảo cho việc sản xuất được liên tục, chi phí sản xuất có hợp lý,
hiệu quả không, Nếu các kế hoạch đó đặt ra có tính khả thi và đạt yêu cầu thì giám
đốc sẽ ký duyệt để thực hiện kế hoạch trên.
- Ban kiểm soát do Đại hội Cổ đông bầu ra, là tổ chức thay mặt cổ đông để kiểm
soát hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành của Công ty.
- Phó giám đốc phụ trách kinh tế tiếp thị phụ trách Phòng quản lý dự án và hồ
sơ thầu, Trung tâm tư vấn xây dựng số 1.
- Phó Giám đốc phụ trách Kỹ thuật thi công phụ trách Phòng Kỹ thuật thi công
chất lượng, Phòng cơ điện, ban an toàn.
- Phòng hành chính quản trị đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Công
ty về mọi mặt và sự chỉ đạo về nghiệp vụ theo ngành dọc của cơ quan cấp trên, giúp
Giám đốc làm công tác hành chính quản trị các phòng và y tế
- Phòng tổ chức lao động là bộ phận quản lý nhân sự của Công ty, thực hiện
các công việc như tuyển dụng, bố trí nhân sự, chế độ chính sách, tiền lương, bảo hiểm,
kỷ luật, khen thưởng và đề bạt.
+ Tư vấn cho Giám đốc về việc sử dụng nguồn nhân lực sao cho đem lại hiệu
quả cho công ty
+ Dự thảo Hợp đồng giao khoán, theo dõi, kiểm tra đơn vị thực hiện Hợp đồng
khoán.
+ Tổ chức sản xuất, theo dõi cán bộ,Văn phòng Đảng ủy công ty, Thanh tra bảo
vệ Quân sự.
+ Chuẩn bị tài liệu thanh lý Hợp đồng khoán.

+ Quản lý chi phí tiền lương tiền thưởng; thực hện chính sách BHXH, BHYT
đào tạo nâng cao cho cán bộ công nhân viên.
- Phình Kế hoạch – Kinh tế thị trường
+ Soạn thảo các Hợp đồng kinh tế giao nhận thầu với Chủ đầu tư hay thầu phụ,
đồng thời theo dõi đơn vị thi công trong quá trình thực hiện Hợp đồng để điều chỉnh
hoặc bổ sung (nếu có thay đổi thiết kế hoặc khối lượng phát sinh)…
+Tiến hành thanh lý Hợp đồng giữa Công ty với chủ đầu tư sau khi công trình
hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng và có đầy đủ hồ sơ được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
+ Giao nhiệm vụ cho đơn vị thi công sau khi có Hợp đồng với Chủ đầu tư.
+ Kiểm tra, xử lý các tranh chấp về Hợp đồng kinh tế nội bộ phát sinh giữa các
đơn vị xây lắp và khối dịch vụ.
+ Tham gia cùng đơn vị tính toán điều chỉnh bổ sung đơn giá (đối với công
trình có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam), xây dựng đơn giá một số công việc đặc
biệt (đối với công trình trong nước), kiểm tra quyết toán các Xí nghiệp và Đội, Xưởng
trực thuộc trước khi trình Giám đốc Công ty ký duyệt
+ Lập dự toán và thanh quyết toán các dự án Công ty làm Chủ đầu tư.
+ Kiểm tra tính toán xác nhận giá trị sản lượng của cá Đội, Xưởng trực thuộc
hàng tháng để Giám đốc Công ty ký duyệt tạm ứng lương và tạm ứng tiền mua vật tư
khi chưa có quyết toán A – B.
+ Đôn đốc kiểm tra và kết hợp cùng với các đơn vị làm thanh quyết toán công
trình và thu vốn tồn đọng.
+ Kiểm tra việc thực hiện Quy chế của các đơn vị, kết hợp cùng Phòng Tổ chức
lao động, Phòng Kế toán tài chính xác định tỷ lệ khoán trình Giam đốc Công ty quyết
định.
+ Lập các Báo cáo về tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty cho Ban lãnh
đạo Công ty và cơ quan cấp trên.
+ hàng năm chịu trách nhiệm dự thảo tổng kết việc thực hiện Quy chế và đề ra
Quy chế cho năm tiếp thep.
+ Về công tác đầu tư: căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty,

yêu cầu của công việc từ đó đề xuất các phương án mua sắm và quản lý máy móc thiệt
bị, cốp pha, giáo, kết hợp cùng các Phòng ban chức năng liên quan hoàn tất các thủ
tục về đầu tư theo quy định của Nhà nước, trình lãnh đạo Công ty phê duyệt.
- Phòng Tài chính – Kế toán chịu trách nhiệm và giải quyết các vấn đề liên
quan đến tài chính và công tác hạch toán kế toán. Quản lý chặt chẽ và phân phối sử
dụng các nguồn vốn hợp lý, có hiệu quả. Chuẩn bị vốn bằng tiền cho kinh doanh, đầu
tư và thanh toán. Ghi chép, thanh toán và phản ánh tình hình sử dụng vật tư, tài sản,
tiền vốn trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhiệm vụ của phòng kế toán là :
+ Chủ động lo và tạm ứng vốn theo dự toán thiết kế đã được chủ đầu tư duyệt
tạo điều kiện cho đơn vị có vốn hoạt động. Hàng tháng căn cứ vào khối lượng của đơn
vị đã thực hiện được Phòng Kỹ thuật thi công chất lượng và kế hoạch – kinh tế thị
trườngkiểm tra và xác nhận để cho vay vốn và thanh toán lương theo Quy chế.
+ Kiểm tra việc sử dụng vốn vay của các đơn vị bảo đảm đúng mục đích, nhằm
sử dụng vốn có hiệu quả.
+ Kiểm tra việc hạch toán giá thành của các đơn vị trong quá trình thi công
theo đúng Luật kế toán và các Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài Chính. Nếu phát hiện
có sai sót hoặc chưa hợp lý phải yêu cầu đơn vị thực hiện lại cho đúng.
+ Kết hợp cùng phòng Kế hoạch – Kinh tế thị trường lập kế hoạch thu hồi vốn,
đôn đốc hoặc thực hiện thu hồi vốn hàng tháng.
+ Tạo điều kiện và kết hợp chặt chẽ với các đơn vị để làm tốt công tác hạch
toán kế toán và kiểm toán.
+ Tổ chức thực hiện công việc kế toán theo chế độ.
- Phòng quản lý dự án và Hồ sơ thầu
Tiếp nhận mọi thông tin có liên quan đến khai thác việc làm của tất cả các cán
bộ CNV và các đơn vị, chủ động tìm nguồn việc làm tổng hợp thông tin báo cáo Giám
đốc Công ty xem xét quyết định.
+ Công tác đăng ký và quản lý hồ sơ đăng ký dự thầu:
+ Chủ trì và triển khai các công việc theo nội dung hồ sơ mời thầu
- Phòng Kỹ thuật thi công chất lượng
+ Kết hợp cùng đơn vị lập biện pháp thi công cho các công trình theo như phân

cấp quy định, đôn đốc, kiểm tra các đơn vị thực hiện tiến độ, tổ chức thi công, biện
pháp quá trình kỹ thuật, an toàn.
+ Duyệt các biện pháp thi công cho các đơn vị trước khi công trình khởi công
xây dựng.
+ Kiểm tra tính khối lượng dự kiến thực hiện và khối lượng đã thực hiện hàng
tháng của các Đội, Xưởng trực thuộc để Giám đốc Công ty có cơ sở xem xét cho các
đơn vị vay lương hàng tháng, kiểm tra giám sát chất lượng các công trình thi công
theo chức năng nhiệm vụ.
+ Quan hệ với Chủ đầu tư và đơn vị thiết kế để giải quyết những vướng mắc về
kỹ thuật, chất lượng, thay đổi thiết kế trong quá trình thi công.
+ Kiểm tra hoặc kết hợp các đơn vị làm các hồ sơ hoàn công sau khi kết thúc
và bàn giao đưa vào sử dụng.
- Phòng Cơ điện
+ Kiểm tra giám sát việc sử dụng máy móc thiết bị thi công của Công ty cho
các đơn vị thuê trên cơ sở Hợp đồng ký kết giữa Công ty với đơn vị hoặc giữa các đơn
vị với nhau đảm bảo an toàn và có hiệu quả.
+ Kiểm tra giám sát chất lượng phần điện nước các công trình thi công.
+ Kiểm tra tính toán khối lượng công tác điện nước dự kiến thực hiện và khối
lượng đã thực hiện hàng tháng của các Đội trực thuộc để làm cơ sở cho Giám đốc
Công ty xem xét ứng vốn cho mua vật tư và tiền lương cho đơn vị.
+ Đôn đốc Đội máy - Điện nước làm thanh lý Hợp đồng thuê máy và thu tiền
thanh toán của bên thuê nộp cho Phòng TCKT Công ty.
Cùng các Phòng có liên quan hoàn tất các hồ sơ đầu tư mua sắm máy móc thiết
bị của Công ty.
- Ban An toàn
+ Kiểm tra hướng dẫn công tác an toàn lao động, bảo hộ lao động theo quy
định của Luật lao động, Tổng công ty và Công ty đối với các đơn vị phụ thuộc và B
phụ.
+ Quan hệ với Bên A để giải quyết vướng mắc về công tác an toàn trong quá
trình thi công.

+ Giải quyết mọi công việc có liên quan đến công tác an toàn lao động. Nếu
xảy ra mất an toàn lao động phải báo cáo cấp có thẩm quyền và tham gia khắc phục
hậu quả.
Bộ phận sản xuất kinh doanh của công ty được tổ chức thành các đội, xưởng, xí
nghiệp trực thuộc công ty. Hiện nay công ty có 10 xí nghiệp trực thuộc: xí nghiệp xây
dựng số 1, số 2, số 4, số 5, số 7, số 8, số 17, số 18, xí nghiệp xây lắp và hoàn thiện, xí
nghiệp xây dựng và phát triển nhà. Các xí nghiệp được trực tiếp tiền hành sản xuất
kinh doanh và có quy mô sản xuất kinh doanh tương đối lớn.Các xí nghiệp không
được công ty giao vốn nhưng vẫn tổ chức hạch toán báo sổ.Xí nghiệp không có tư
cách pháp nhân nhưng cũng có thể trực tiếp ký kết những hợp đồng nhỏ dưới sự bảo
lãnh của Công ty.Xí nghiệp được mở tài khoản tại ngân hàng nhưng không được vay
tiền ngân hàng.Xí nghiệp có cơ cấu mở tương tự với cơ cấu của Công ty, dưới xí
nghiệp có các độ xây dựng trực thuộc xí nghiệp.
Công ty còn có các liên đội xây dựng cùng các đội công trình xây dựng và các
đội máy điện nước, xưởng cơ khí.Các đội trực tiếp sản xuất không có tư cách pháp
nhân, không được mở tài khoản tại ngân hàng, quy mô sản xuất kinh doanh nhỏ,
không tổ chức hạch toán báo sổ.
Cơ cấu của các đội tương tự cơ cấu của xí nghiệp nhưng quy mô nhỏ hơn, dưới
các đội là các tổ công nhân kỹ thuật trực thuộc đội.
3. Đặc điểm về quy trình sản xuất, khai thác hoặc chế biến sản phẩm
-Quy trình công nghệ:
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, quy trình sản
xuất của Công ty cổ phần Bảo Tàng Hồ Chí Minh mang những đặc điểm riêng có của
ngành xây dựng.Quy trình sản xuất của công ty bắt đầu từ khi công ty tham ga đấu
thầu hoặc được giao thầu xây dựng.
Sơ đồ 2:Quy trình công nghệ sản xuất tại công ty cổ phần xây dựng Bảo
Tàng Hồ Chí Minh
T
h
i


c
ô
n
g
Nghiệm thu
Quyết toán
Đấu thầu
Ký kết hợp đồng xây
dựng
Đấu thầu trong xây dựng có nhiều hình thức khác nhau như đầu tư rộng rãi, đấu thầu
hạn chế hoặc chỉ định thầu.Khi tham gia đấu thầu, công ty phải xây dựng các chiến
lược và kế hoạch đấu thầu.Giỏ thành đấu thầu được xây dựng trên nguyên tắc cạnh
tranh nhưng công ty vẫn đảm bảo có lãi, bên cạnh đó công ty cũng không ngừng nâng
cao chất lượng xây dựng để tạo thế mạnh cạnh tranh trên thị trường khi tham gia đấu
thầu.
Sau khi trúng thầu hoặc được giao thầu, theo quy chế chung, công ty và bên giao thầu
sẽ thỏa thuận hợp đồng xây dựng trong đó ghi rõ các thỏa thuận về giá trị công trình,
thời gian thi công phương thức tạm ứng, thanh toán, tỷ lệ bảo hành…thường giao
khoán trực tiếp cho các đội xây dựng. Các độ xây dựng tiến hành thi công từ khâu đào
móng, xây thụ, đổ bê tông …và hoàn thiện công trình.
Sau khi hoàn thiện, bên A sẽ nghiệm thu công trình. Công ty tiến hành quyết
toán và bên A chấp nhận thanh toán.
Khi công trình được quyết toán, công ty sẽ thu một phần phí theo tỉ lệ toàn bộ
giá trị thực tế quyết toán.
Bảng 2: DANH MỤC CÁC HỢP ĐỒNG ĐANG THỰC HIỆN CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VẦ XÂY DỰNG BẢO TÀNG HỒ CHÍ MINH
TT
Tên
hợp đồng

Tên dự án
Tân chủ
đầu tư
Giá hợp
đồng
(triệuđồ
ng)
Giá trị
phân
công
việc
chưa
hoàn
thành
(triệuđồ
ng )
Ngày
hợp
đồng có
hiệu lực
Ngày
kết
thúc
hợp
đồng
1
Xây thụ và
hoàn
thiệnTrung tâm
điều hành và

thông tin viễn
thông Điện
lựcViệt Nam
Trung
tâm điều
hành và
thông tin
viễn
thông
ngành
Điệnlực
Việt Nam
Ban
QLDA
Trungtâm
điều hành
và thông
tin Viễn
thông
ngành
Điệnlực
Việt Nam
200.000 20.000 2006 2012
2 Thi công xây
dựng phần thân
Xây dựng
nhà máy
Công ty
TNHH
20.552 10.276 2009 2012

công trình nhà
máy sản xuất
và lắp ráp thiết
bị điện AC –
cụm sản xuất
TTCN và CNN
quậnCầuGiấy
sản xuất
và lắp ráp
thiết bị
điện AC
thiết bị
điện AC
3
Gói thấy số 1
“Xâydựng”
Sửa chữa
cải tạo cơ
sở làm
việc Liên
đoàn bản
đồ địa
chấtt
MiềnBắc
Liên đoàn
bản đồ
địa chất
MiềnBắc
18.424 9.212 2009 2012
4

Gói thầu thi
công xây dựng
cải tạo và mở
rộng công trình
Bảo tang khu
1A, 1B – 2A,
2B
Đầu tư
xậy dựng
cải tạo và
mở rộng
công
trình Bảo
tàng Hồ
Chí Minh
Bảo tàng
Hồ Chí
Minh
18.444 11.066 2009 2012
5
Gói thầu số 3:
xâydựng đoạn
tuyến Km2 +
148,71 đến hết
tuyến
Cải tạo
nâng cấp
đường
DốcHội –
Đại học

Nông
nghiệp I-
huyện
GiaLâm
Ban
QLDA
huyện
GiaLâm
16.202 12.962 2009 2012
6
Gói thầu: “ thi
công phần
ngầm đến cos
0,000”
Khu nhà
ở cao cấp
– văn
phòng
cho thuê
tại 121
-13 Tô
Hiệu, Hà
Đông HN
Đại diện
liên
doanh-
Công ty
cổ phần
đầu tư
xây dựng

HUD3
20.252 18.277 2010 2012
7
Gói thầu số 11:
thi công xây
dựng kết cấu
phần thân và
hoàn thiện
Nhà sản
xuất lắp
ráp
máychiếu
Công ty
CP đầu tư
Hoàng
Đạo
23.544 16.481 2010 2012
8
Gói thầu số 3 “
xây dựng”
Nhà điều
hành sản
xuất
truyền tải
điện Hòa
Bình
Công ty
truyền tải
điên I
10.342 8.274 2010 2012

9
Gói thầu xây
lắp
Nhàhọc
13 tầng –
nhà H
Trường
đại học
KiếnTrúc
HN
54.230 43.384 2010 2012
10
Gói thầu thi
công xây lắp
Trụ sở
Ngân
hàng
Habuban
k tai 11
HànThuy
ên- HN
Ngân
hang
TMCP
nhà HN 29.625 23.700 2011 2012
11
Gói thầu thi
công xây lắp Khu
thương
mại, chợ

và bãi đỗ
xe Ninh
Hiệp
2012 61.079 36.647 2011 2012
12
Xây dựng thư
viện điện tử
Xâydựng
thư viện
điện tử
Học viên
chínhtrị-
hành
chính
quốc gia
Hồ Chí
Minh
36.497 21.898 2011
4 .Đặc điểm về lao động
Với bề dày lịch sử 36 năm hoạt động, công ty cổ phần xây dựng Bảo tàng Hồ Chí
Minh tự hào với đội ngũ lao động giàu truyền thống có bề dày thực tế kinh nghiệm
quản lý, đội ngũ kĩ sư chỉ huy thi công giỏi, đông đảo lành nghề, được trang bị cơ
giới hóa cao với các thiết bị chuyên dụng tiên tiến phục vụ tốt cho công tác thi công.
Năm 2011, tổng số lao động hiện có:
• Trong hoạt động chung của doanh nghiệp: 547 người
• Trong lĩnh vực xây lắp: 510 người
Trong đó, cán bộ chuyên môn là 157 người
Cơ cấu lao động kỹ thuật và trình độ năng lực của lao động kỹ thuật của công ty được
thể hiện cụ thể chi tiết trong bảng tổng hợp dưới đây:
Bảng 3: BẢNG TỔNG HỢP NĂNG LỰC CÁN BỘ KỸ THUẬT VÀ QUẢN LÝ

CỦA CÔNG TY
Bảng 4: BẢNG TỔNG HỢP DANH SÁCH CÔNG NHÂN KỸ THUẬT CỦA
CÔNG TY
STT LOẠI CÔNG NHÂN
Bậc thợ
I II III IV V VI VII
1 Thợ nề 6 8 19 21 16 10
2 Thợ hoàn thiện các loại 3 5 3 3 1
3 Thợ mộc 16 4 5 7 1
4 Thợ sắt 2 3 4 11 5
5 Thợ đạt 2
6 Thợ hàn 4 4 5 6 5
STT
CÁN BỘ CHUYÊN
MÔN VÀ KĨ
THUẬT THEO
NGHỀ
SỐ LƯỢNG
SỐ NĂM
TRONG NGHỀ
ĐÃ KINH QUA
CÔNG TRÌNH QUY
MÔ VÀ CẤP NHÀ
NƯỚC
1 Đại học 83 >2 năm >2 năm
Xây dựng 62 … …
Kiến trúc 11 … …
Giao thụng 1 … …
Thủy lợi 2 … …
Kinh tế 7 … …

Trung cấp 2 … …
Xây dựng 2 … …
2 Đại học 18 >10 năm >10 năm
Xây dựng 9 … …
Kiến trúc 2 … …
Giao thông 4 … …
Thủy lợi 2 … …
Kinh tế 1 … …
Trung cấp 1 … …
Xây dựng 1 … …
3 Đại học 47 >15 năm >15 năm
Xây dựng 38 … …
Kiến trúc 1 … …
Giao thông 1 … …
Thủy lợi 3 … …
Kinh tế 4 … …
Trung cấp 9 … …
Xây dựng 9 … …
7 Thợ máy 4 4 2 3 7
8 Thợ điện, nước 2 27 10 3 11 12
9 Thợ lái xe, máy 3 4 15 10 3 4 3
10 Thợ lao động 4 8 9 14 18 28
Tổng cộng 3 6 87 68 60 79 74
(Nguồn:Công ty cổ phần xây dựng bảo tang Hồ Chí Minh)
Bảng tổng hợp cho thấy đội ngũ cán bộ kĩ thuật của công ty đều được đào tạo đúng
chuyên môn từ những trường đại học hàng đầu về kĩ thuật. Trình độ tay nghề trong
đó cán bộ xây dựng chiếm tỉ lệ cao nhất 75.625% số lượng lao động kĩ thuật đáp ứng
nhu cầu về số lượng và chất lượng lao động. Đội ngũ lao động trẻ với sự nhiệt huyết
của tuổi trẻ đang chiếm 56.1% lao động của công ty kết hợp với đội ngũ chuyên gia
với kinh nghiệm hơn 15 năm hoạt động trong lĩnh vực xây dựng đang duy trì sự vững

chắc và cân bằng về cả số lượng và chất lượng nguồn nhân lực của công ty đảm bảo
cho sự phát triển tương lai của công ty cổ phần xây dựng bảo tàng Hồ Chí Minh.
Để hoàn thành các dự án theo đúng tiến độ, công ty luôn tính toán cụ thể số lượng
từng loại lao động với từng ngành nghề ,từng cấp bậc công việc ,để tính do bố trí lao
động bảo đảm sử dụng triệt để thời gian lao động ,đảm bảo chất lượng công
trình.Đồng thời, công ty cũng luôn chú trọng đến công tác bảo hộ lao động.Phương
tiện bảo vệ cá nhân được trang bị để ngăn ngừa tai nạn lao động ,phòng bệnh nghề
nghiệp.Các phương tiện đó đạt theo tiêu chuẩn nhà nước ban hành.Các cán bộ quản lý
thường xuyên đi kiểm tra hiện trường , nếu phải làm việc trong điều kiện nguy hiểm ,
độc hại… đều được cấp phát hoặc cho mượn các phương tiện bảo vệ cá nhân.
Công tác hạch toán chi phí nhân công trực tiếp luôn được chú trọng bởi nó
không chỉ có tác dụng là cung cấp thông tin hữu ích cho việc quản lý,phản ánh thực sự
nhu cầu về lao động tại mỗi công trình để từ đó có biện pháp tổ chức sản xuất thích
hợp mà nó còn có ý nghĩa rất quan trọng trong “Chiến lược sử dụng con người” của
công ty. Việc hạch toán đúng chi phí nhân công trực tiếp sẽ làm cho người lao động
thấy được sức lao động mình bỏ ra được bù đắp như thế nào từ đó họ có ý thức nâng
cao năng suất lao động, góp phần hạ giá thành sản phẩm.
Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp tại công ty bao gồm tiền lương, tiền
công, các khoản phụ cấp, tiền thưởng của công nhân trực tiếp xây dựng, công nhân
điều khiển máy thi công, nhân viên quản lý độ xây dựng, nhân viên quản lý đội xây
dựng và các khoản trích BHYT, BHXH, KPCĐ , BHTN trên tiền lương của công
nhân trực tiếp sản xuất, công nhân điều khiển máy và nhân viên quản lý đội.
Công ty cổ phần xây dựng Bảo Tàng Hồ Chí Minh hiện áp dụng 2 cách tính
lương: Lương sản phẩm và lương thời gian.
Chi phí nhân công phát sinh trực tiếp cho công trình nào thì được tập hợp trực
tiếp cho công trình đó. Ngoài ra, công ty còn áp dụng một số chế độ, chính sách
riêng nhằm thu hút, thúc đẩy và tạo sự gắn bó lâu dài của nhân viên. Công ty luôn coi
trọng việc phát triển nguồn nhân lực, nguồn nhân lực trẻ, yêu thích công việc và có
năng lực chuyên môn sẽ góp phần làm cho công ty có thể đứng vững trong cơ chế thị
trường canh tranh rất là khốc liệt. Công ty có các chính sách đạo tạo thêm về chuyên

môn, nghiệp vụ cho nhân viên để có thể đáp ứng được những nhiệm vụ, những yêu
cầu trong công việc trong hiện tại. Với đội ngũ cán bộ, kĩ sư, công nhân viên đông đảo
công ty có thể cùng lúc đảm nhận nhiều công trình mà đáp ứng khả năng hoàn thành
công trình theo đúng thời hạn đã đề ra. Với đội ngũ kĩ sư, công nhân có tay nghề cao,
công ty luôn luôn đảm bảo về chất lượng của những công trình mà mình thi công. Các
công trình mà công ty đã hoàn thiện được chủ đầu tư đánh giá cao về chất lượng cùng
tính thầm mỹ cũng như tính tiện dụng trong thiết kế. Công ty Cổ phần xây dựng Bảo
tàng Hồ Chí Minh cam kết thực hiện đầy đủ các quy định của Nhà nước về chế độ,
chính sách đối với người lao động như Bảo hiểm Xã hội, Bảo hiểm y tế; Chế độ
Người lao động với công ty như chế độ trợ cấp khó khăn thường xuyên và đột xuất;
Chế độ du lịch, thăm quan, nghỉ mát; Chế độ khám sức khoẻ định kỳ Ngoài ra công
ty luôn tự hào về môi trường làm việc chuyên nghiệp, năng động nhưng cũng vô cùng
thân thiện và đầm ấm. Làm việc tại công ty, các nhân viên sẽ cảm thấy mình như
thành viên của một đại gia đình đầy ắp niềm tin và hy vọng, luôn được quan tâm, chia
sẻ và cùng nhau cống hiến, phát huy những giá trị bản thân để xây dựng ngôi nhà
chung ngày càng lớn mạnh
5 Đặc điểm về công nghệ và trang thiết bị
Công ty có trang bị đầy đủ các loại máy móc để thi công các công trình đúng theo
quy trình kĩ thuật và thời hạn trong hợp đồng. Hàng năm công ty đã đầu tư rất
nhiều tiền cho việc thay đổi trang thiết bị thi công, mua sắm nhiều trang thiết bị
hiện đại để đáp ứng được sự phát triển của công ty.Toàn bộ các máy móc đều được
kiểm tra trước khi vận hành.Trong thời gian thi công luôn làm tốt công tác bảo
dưỡng sửa chữa thường xuyên.Vận hành đúng các quy trình hoạt động của máy.Bố
trí thợ vận hành đúng nghề bậc cao có bằng cấp chính quy có kinh nghiệm về sửa
chữa cơ khí và điện thiết bị nhằm đảm bảo cho tất cả máy móc như cẩu, máy đào,
oto tải ,vận thăng, máy gia công sắt thép….luôn sẵn sàng hoạt động trong điều
kiện tốt nhất và an toàn nhất.Mỗi máy đều có chế độ kĩ thuật cụ thể :thời gian hoạt
động, thời gian kiểm tra, thời gian nghỉ bắt buộc ,chế độ và loại nguyên liệu…
Đăng kiểm xe, máy ,thiết bị theo đúng chế độ quy định hiện hành của Nhà nước có
các loại giấy phép lưu hành chuyên ngành.Dưới đây là bảng kê khai máy móc thiết

bị chủ yếu

Bảng 5: BẢNG KÊ KHAI MÁY MÓC THIẾT BỊ CHỦ YẾU
STT Loại thiết bị
Số
lượng
Công
suất
Nước
sản
xuất
Năm sản
xuất
Sở hữu của
nhà thầu
Chất
lượng
thực
hiện
Sở
hữu
Đi
thuê
1 Cẩu bánh lốp
1 25T Nga 2001 ×
Hoạt
động
tốt
2 Cẩu tháp
1 10T Nga 1988 ×

Hoạt
động
tốt
3 Cẩu tháp 2 5T Pháp 1995-1998 × Nt
4 Cẩu tháp 1 5T Pháp 1996 × Nt
5 Cẩu tháp 1 8T Pháp 1997 × Nt
6 Cẩu tháp 1 10T Đức 1997 × Nt
7 Cẩu tháp
1 10T
Hàn
Quốc
2008 × Nt
8 Cẩu tháp
1 6T
Trung
Quốc
2004 × Nt
9 Cẩu tháp
2 8T
Trung
Quốc
2005 × Nt
10 Cẩu tháp
2 8T
Trung
Quốc
2008 × Nt
11 Cẩu tháp (cẩu
neo)
1 5T

Trung
Quốc
2009 × Nt
12 Máy vận thăng
chở vật liệu
2 0.5T Nga 1987 × Nt
13 Thang lồng
chở người
2 1T
Hàn
Quốc
1996-1997 × Nt
14 Thang lồng
chở người
1 1.2T
Hàn
Quốc
1996 × Nt
15 Thang lồng
chở người
6 1.5T
Hàn
Quốc
2007-2009 × Nt
16 Trạm chộn bê
tông
1 30m3/h
Trung
Quốc
2004 × Nt

17 Máy phát điện
5
190KVA
500KVA
Hàn
Quốc
2002-2009 × Nt
18 Máy thiên
đỉnh
1 20x Nhật 2002 × Nt
19 Máy toàn đạc
điện tử
3 Nhật 2007-2009 × Nt
20 Máy kinh vĩ 6 30x Nhật 2003-2009 × Nt
21 Máy thủy bình 6 20x Nhật 2003-2009 × Nt
22 Đồng hồ
MEGOM
1 Nhật 2008 × Nt
23 Đồng hồ
KIORITSU
1 Nhật 2009 × Nt
24 Giáo chống
các loại
300
bộ
300 m2
Việt
Nam
2005-1010 × Nt
25 Giáo hoàn

thiện các loại
100
bộ
300 m2
Việt
Nam
2005-1010 × Nt
26 Cốp pha định
hình
35000
m2
Việt
Nam
2005-1010 × Nt
27 Thép chống 7000
m
1 cây dài
6m
Việt
Nam
2005-1010 × Nt
28 Các loại máy
thi công khác
máy trộn, máy
× Nt
cắt uốn sắt,
máy bơm
nước, máy nén
khí, đầm
bàn,đầm dùi,

máy hàn
(Nguồn:Công ty cổ phần xây dựng bảo tàng Hồ Chí Minh)
Với sự phát triển của khoa học kĩ thuật , các phương pháp công nghệ xây dựng được
công ty ứng dụng, phát triển rất phong phú
Trong công tác gia cố nền móng có các công nghệ:Móng đóng cọc đúng búa, cọc
nhồi, cọc ép,nén nền bằng cát ,xử lý các lỗ rỗng trong nền đất bằng các loại vật liệu
chèn và các phương pháp cơ nhiệt khác.
Trong công tác đất:Các công nghệ bằng cơ giới , cơ giới kết hợp với thủ công bằng
mìn, phun thủy lực.
Trong công tác xây móng :sử dụng các loại móng cọc, móng bằng, móng bố
Trong công tác xây lắp thân nhà :sử dụng các công nghệ như xây gạch truyền thống
kết hợp với lắp ghép các bộ phận nhỏ ,phương pháp cốp pha trượt, nõng bằng hay
nâng sàn, lắp ghép, đúc xoay toàn khối tại chỗ.
Trong công tác bê tông:Đối với các kết cấu cột dầm và sàn sử dụng bê tông thương
phẩm đơn vị cấp bê tông sẽ trình cấp phối bê tông cho chủ đầu tư, tư vấn giám sát
trước khi đưa vào sử dụng.Lấy mẫu bê tông tại hiện trường nhằm đảm bảo chất lượng
cho việc bơm ,đổ bê tông và kiểm tra cường độ bê tông theo thời gian linh kết.Đối với
kết cấu móng và các kết cấu phụ khác sử dụng bê tông trộn bằng máy đổ băng thủ
công.
6 .Đặc điểm tài chính của công ty
Trong những năm qua công ty luôn áp dụng nhưng quy trình sản xuất tiên tiến, nhờ đó
mà hạn chế được sự thất thót lãng phí trong thi công, nâng cao được hiệu quả sử dụng
vốn, góp phần giảm thiểu lãng phí không cần thiết. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của công ty. Góp phần nâng cao thu nhập của công ty và toàn bộ nhân viên
trong công ty.
Bảng 6: BẢNG KÊ KHAI TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH 3 NĂM GẦN ĐÂY
(2009- 2011)
TT Tài sản Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
1 Tổng số tài sản có 454.359.807.262 662.199.703.111 627.518.178.219
2 Tài sản có lưu động 375.144.745.902 570.387.989.994 577.433.484.994

3 Tổng số tài sản nợ 352.916.110.282 561.822.573.333 528.763.396.372
4 Tài sản nợ lưu động 337.051.527.597 546.302.573.333 528.763.396.372
5 Giá trị ròng 101.433.696.980 100.377.129.778 126.693.597.480
6 Vốn lưu động 38.093.281.305 24.085.416.661 48.680.088.622
7 Nguồn vốn chủ sở hữu 100.274.358.530 99.234.997.764 122.793.053.089
8 Doanh thu 433.451.652.132 501.970.779.144 522.026.818.957
9 Lợi nhuận trước thuế 19.756.652.536 15.143.369.394 45.463.407.980
10 Lợi nhuận sau thuế 19.756.652.536 13.019.194.616 39.755.376.357
(Nguồn: Công ty cổ phần xây dựng bảo Hồ Chí Minh)
6. Công tác kế hoạch hóa tài chính
Công ty cổ phần xây dựng bảo tàng Hồ Chí Minh đã có sự quan đến công tác kế
hoạch hóa tài chính.Các hoạt động tài chính của công ty đều được dự kiến trước thông
qua việc lập kế hoạch tài chính đầu năm.Lãnh đạo công ty nhận ra rằng có kế hoạch
tài chính tốt thì doanh nghiệp mới có thể đưa ra các quyết định tài chính thích hợp
nhằm đạt tới các mục tiêu của doanh nghiệp.Các kế hoạch mà công ty đưa ra:Kế
hoạch chung, kế hoạch cug cấp lắp đặt sửa chữa bảo trì, kế hoạch quản lý dự án, các
kế hoạch tài chính về vốn kinh doanh, vốn vay, thu nộp, ngân sách, cân đối tài
chính….
6.1 Công tác huy động vốn
Do là một trong những công ty xây dựng lớn quốc gia, nên công ty cần một lượng vốn
rất lớn để có thể duy trì các hợp đồng, dự án đã kí kết.Công tác huy động vốn rất được
công ty chú trọng.Ngoài số vốn điều lệ do các cổ đông tham gia đóng góp thì vốn vay
cũng chiếm tỉ trọng khá cao.Công ty có huy động vốn từ các nguồn như:vay dài hạn
Ngân hàng, vay các tổ chức cá nhân và phải có trách nhiệm về sử dụng vốn và đảm
bảo sử dụng vốn có hiệu quả. Công ty chọn 3 nhà cung cấp tín dụng chính là
Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam-chi nhánh sở giao dịch 1: địa chỉ
191 bà triệu –quận Hai Bà Trưng-Hà Nội
Ngân hàng Công thương Việt Nam- chi nhánh ngân hàng công thương Ba
Đình: số 34 Cửa Nam- Quận Hoàn Kiếm-Hà Nội
Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam –trung tâm kinh doanh:Tầng 8,9,10

Tòa nhà Tower, số 198B Tây Sơn- Quận Đống Đa-Hà Nội
6.2 Công tác quản lý và sử dụng vốn-tài sản
Việc quản lý và sử dụng vốn có vai trò rất quan trọng và hiện hữu trong tất cả mọi
hoạt động sản xuất của Công ty.Qua bảng 5, ta thấy vốn kinh doanh của công ty tăng
liên tục qua các năm.Trong cơ cấu vốn, vốn lưu động chiếm tỉ trọng khá lớn khoảng
40%, nguồn vốn này chủ yếu đầu tư cho nguyên vật liệu đầu vào , các công cụ dụng
cụ phục vụ cho việc tiến hành thi công xây dựng các công trình.Lượng vốn cố định
còn lại, công ty đã đầu tư mua sắm máy móc thiết bị, cải cách công nghệ.Nhìn chung ,
hiệu quả sử dụng vốn khá cao.
6.3.Công tác quản lý doanh thu, chi phí,lợi nhuận và phân phối lợi nhuận
Bộ phận quản lý chi phí sẽ dựa vào các thống kê kế toán, báo cáo doanh thu,
báo cáo nhân sự, tiền lương…do các bộ phận kế toán, quản trị và thống kê
cung cấp, đồng thời kết hợp với những yếu tố khách quan để tiến hành phân
loại tổng hợp,phân tích và đánh giá các khoản chi phí của công ty, so sánh kết
quả phân loại của kì này với kì trước ,của công ty mình với các công ty cùng
ngành,lĩnh vực sản xuất,so sánh với các chuẩn mực của ngành.Sau khi xác
định được kết quả hoạt động kinh doanh Công ty phân phối lợi nhuận theo tỉ lệ
vốn gỉp của các thành viên. . Hàng năm công ty có doanh thu, tỷ lệ lợi nhuận
trên vốn cũng rất cao. Ngoài số vốn điều lệ , công ty còn có thể huy động thêm
được từ 45 tỷ đến 55 tỷ đồng từ những nguồn vốn tin cậy, đảm bảo quá trình
sản xuất không bị gián đoạn.Năm 2011, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối của
công ty là: 39.755.376.357 đồng,từ lợi nhuận này công ty trả cổ tức cho các cổ
đông, trích lập các quỹ như:Quỹ đầu tư phát triển,quỹ dự phòng tài chính, quỹ
khen thưởng,quỹ phúc lợi…
6.4 Xác định các chỉ tiêu nộp ngân sách và quản lý công nợ
Hàng tháng công ty nộp thuế và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của doanh nghiệp đối
với Nhà nước như:Nộp thuế GTGT,thuế môn bài, thuế thu nhập doanh nghiệp, các
loại phí và lệ phí khác.Lượng thuế mà công ty nộp ngân sách Nhà nước khá lớn.Và
tăng liên tục qua các năm 2009-2011
Tình hình quản lý công nợ cũng được công ty rất quan tâm.Các đơn vị tiến hành đẩy

nhanh tiến độ và xử lý công nợ.Đối với những khoản nợ khó đòi mất khả năng thanh
toán có đủ hồ sơ,căn cứ để chuyển ngay về công ty để xử lý.Nợ phải trả cho người
bán,người cung cấp vật tư,hàng hóa, dịch vụ được thanh toán chi tiết theo từng đối
tượng phải trả.Trong chi tiết từng đối tượng phải trả,tài khoản này phản ánh cả số tiền
ứng trước cho người bán,người cung cấp nhưng chưa nhận được sản phẩm,hàng
hóa,dịch vụ.
II, Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Bảng 7: Báo cáo tình hình tài chính 3 năm trở lại đây(2009-2011)
STT TÀI SẢN Năm 2009 Năm 2010 Năm2011
I Tài sản ngắn hạn 601.345.332.577 649.410.593.974 726.815.425.610
1
Tiền và các khoản
tương đương tiền
42.234.556.324 49.347.034.825 33.786.980.498
2 Các khoản phải thu 122.356.736.874 136.160.568.792 167.717.733.699
3 Hàng tồn kho 436.334.675.248 463.380.955.253 524.406.470.876
4 Tài sản ngắn hạn khác 419.364.131 522.035.077 940.240.537
II Tài sản dài hạn 96.889.211.100 117.596.132.610 120.669.386.417
1
Tài sản cố định hữu
hình
17.742.546.851 20.737.988.157 22.640.160.374
2 Bất động sản đầu tư 64.743.876.934 77.349.656115 73,981.000.975
3
Các khoản đầu tư tài
chính dài hạn
10.754.988.423 12.951.432.000 12.951.432.000
4 Tài sản dài hạn khác 5.940.034.572 6.557.147.338 11.132.973.068
Tổng cộng tài sản 698.234.543.677 767.006.726.557 847.520.813.027
NGUỒN VỐN

III Nợ phải trả 520.678.009.051 567.006.726.557 630.961.009.121
1 Nợngắnhạn 501.567.930.040 525.310.392.909 604.278.042.807
2 Nợdàihạn 19.110.079.011 41.690.805.590 26.628.966.314
IV Vón chủ sở hữu 117.556.534.626 200.005.528.139 216.559.802.906
Tổng cộng nguồn vốn 698.234.543.677 767.006.726.557 847.520.812.027

Phần III: Định hướng phát triển của Công ty cổ phần xây dựng bảo tàng Hồ Chí
Minh
I, Cơ hội và nguy cơ
STT Chỉtiêu Đơnvịtính Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
1 Cơ cấu tài sản:
• Tài sản ngắn
hạn/tổng TS
% 85.76 84.67
• Tài sản dài hạn/tổng
TS
% 14.24 15.33
2 Cơ cấu nguồn vốn
• Nợ phải trả/tổng NV
% 74.45 73.92
• Nguồn vốn chủ sở
hữu/tổng NV
% 22.05 26.08
3 Khả năng thanh toán
• Khả năng thanh toán
nhanh
Lần 0.06 0,09
• Khả năng thanh toán
hiện hành
Lần 1.15 1.15

4 Tỉ suất lợi nhuận
• Tỉ suất lợi nhuận sau
thuế/ tổng TS
% 4.51 6.67
• Tỉ suất lợi nhuận sau
thuế/ tổng doanh thu
thuần
% 6.25 8.63
• Tỉ suất lợi nhuận sau
thuế/nguồnvốnchủsở
hữu
% 17.67 25.58
Qua hơn 30 năm hoạt động trong ngành xây dựng cơ bản công ty cổ phân xây dựng
Bảo Tàng Hồ Chí Minh đã gặp phải không ít khó khăn và thách thức.Tuy nhiên với sự
cố gắng và nỗ lực không ngừng của mình công ty vẫn đứng vững, từng bước lớn mạnh
và trở thành một trong những công ty xây dựng hàng đầu của tổng công ty xây dựng
Hà Nội. Thành tích này đạt được chính là nhờ vào sự phấn đấu không biết mệt mỏi
của ban lãnh đạo cũng như toàn thể cán bộ công nhân viên công ty.
1, Cơ hội
Thứ nhất :Về công tác quản lý của công ty:Bộ máy quản lý gọn nhẹ, khoa học
có sự phân công rõ ràng các chức năng của từng bộ phận. Cán bộ quản lý đầy nhiệt
huyết với nghề nghiệp, có trình độ quản lý cao. Trong nhiều năm gần đây công ty đã
đẩy mạnh công tác trẻ hoá đội ngũ cán bộ nhằm mục đích nâng cao hiệu quả quản lý
doanh nghiệp.
Thứ hai:Trong công tác kĩ thuật, công ty chủ động xây dựng bộ máy công nghệ
theo mô hình vừa tập trung vừa phân tán phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh
của ngành xây dựng và tổ chức bộ máy kinh doanh của công ty. Việc phân chia
nhiệm vụ giữa các phần hành trong bộ máy kĩ thuật có tính khoa học cao, đảm bảo sự
hoạt động nhịp nhàng giữa các bộ phận, phản ánh kịp thời các quy trình kĩ thuật cho
việc ra quyết định.

Đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm, có trình độ, nhiệt tình và có tinh thần trách
nhiệm. Điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng tin học vào trong công tác kĩ thuật
cũng như việc thi công. Một cán bộ quản lý có thể kiêm cả về mảng kĩ thuật khác nhau đã góp
phần làm giảm nhẹ quy mô bộ máy hoạt động, tiết kiệm chi phí quản lý. Hơn nữa điều này
cũng đòi hỏi nhân viên kế toán không ngừng học hỏi, nâng cao chất lượng nghề nghiệp để
hoàn thành công việc được giao.
Thứ ba : Trải qua 20 năm đổi mới, ngành xây dựng đã có những bước tiến đáng
kể theo hướng hiện đại. Không chỉ trong lĩnh vực xây dựng công trình, vật liệu xây dựng,
kiến trúc và quy hoạch xây dựng mà còn cả những lĩnh vực khác: phát triển đô thị và nhà
ở, năng lực xây dựng công trình có nhiều tiến bộ, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu xây
dựng. Điều đáng nói là nhiều công trình có quy mô lớn, đòi hỏi chất lượng cao, công
nghệ hiện đại, khoa học công nghệ xây dựng tiên tiến, ngành xây dựng đã hoàn thành
được, trên một số lĩnh vực đã đạt tới trình độ quốc tế và khu vực. Vì vậy, tới thời điểm
này có thể nói thị trường xây dựng ở Việt Nam đã bắt đầu hình thành Có thể nói, với
giá trị sản lượng của ngành xây dựng đạt mức tăng trưởng bình quân khoảng 16,5%/năm,
giá trị gia tăng 10%, thị trường xây dựng đã trở thành yếu tố quan trọng góp phần vào sự
nghiệp tăng trưởng kinh tế và ổn định chính trị của đất nước. Với tư duy nhạy bén, chủ
động, sáng tạo, tiếp cận và hồ nhập nhanh với cơ chế thị trường, chú trọng chuyển dịch
cơ cấu sản phẩm, thực hiện phương châm đa dạng hoá sản phẩm, dịch vụ, đa phương hoá
quan hệ và đa dạng hoá sở hữu trở thành những ưu điểm của Công ty cổ phần xây dựng
Bảo tàng Hồ Chí Minh. Hiện Bộ Xây dựng đang chú trọng phát triển các doanh nghiệp
lớn, kinh doanh đa ngành tổng hợp trên cơ sở chuyên môn hoá cao, nâng hiệu quả kinh tế
và sức cạnh tranh đã giúp các doanh nghiệp phát triển nhanh về chất cũng như về lượng.
2.Thách thức
Thứ 1: Công ty chưa khai thác hết các tính năng công dụng của máy kĩ thuật
áp dụng.Nên dẫn đến 1 số tồn tại trong chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Công
tác kế toán chi phí NVL trực tiếp tại công ty còn một số điểm chưa đúng theo chế
độ quy định là trong chi phí nguyên vật liệu trực tiếp lại bao gồm cả chi phí NVL
sử dụng cho máy thi công và chi phí nguyên vật liệu phục vụ quản lý đội. Nguyên
vật liệu nhập về xuất sử dụng luôn, mỗi lần nhập lại bao gồm nhiều loại vật tư khác

nhau do dĩ công ty không theo dõi được vật tư chi tiết theo từng thứ, từng loại.
Thứ 2: . Tuy vậy sức cạnh tranh của công ty vẫn còn bị hạn chế bởi đặc thù của
ngành là cần vốn lớn cho những sản phẩm gắn liền với đất đai, không gian và
môi trường. Nói tới đặc thù của ngành cần phải chú trọng cả yếu tố loại hình hoạt
động. Đây là loại hình sản xuất vật chất đặc thù có sự kết hợp từ ý tưởng quy
hoạch xây dựng, thiết kế, sản xuất và cung ứng vật liệu, vật tư kỹ thuật, xây dựng
công trình hoàn thành, hình thành tài sản cố định đưa vào sử dụng đến bảo hành,
bảo trì và chuyển dịch chủ quyền. Vì thế, mọi thành tựu của khoa học tự nhiên,
khoa học xã hội nhân văn đều được ứng dụng và kết tinh trong sản phẩm xây
dựng. Chính điều này khiến sản phẩm xây dựng chứa đựng nhiều hàm lượng chất
xám và giá trị vật chất.Trong thực tế, các công ty xây dựng nói chung và công ty
cổ phần xây dựng Bảo tàng Hồ Chí Minh nói riêng, những chủ thể tạo ra các
công trình xây dựng lại hạn chế về vốn. Vấn đề đáng nói ở đây là công ty còn bị
hạn chế bởi các nguồn vốn chủ yếu như ngân hàng và các tổ chức tín dụng rất
khó tiếp cận vì doanh nghiệp xây dựng không có tài sản thế chấp và khả năng vay
tín chấp rất hạn chế.
Thứ 3:Công ty đang phải đối mặt với thực trạng khủng hoảng nền kinh tế
toàn cầu Khi khủng hoảng kinh tế xảy ra, xây dựng là một trong những ngành
bị ảnh hưởng sớm nhất và sẽ phục hồi chậm hơn so với các ngành khác.
Ngành xây dựng là lĩnh vực chịu ảnh hưởng trực tiếp, nhiều nhất từ khó khăn
chung đó. Hầu hết các doanh nghiệp thuộc ngành xây dựng đều phải hứng
chịu khó khăn do việc chậm tiêu thụ, tồn đọng hàng hoá, thiếu việc làm. Trong
khi đó, chủ đầu tư các dự án lại chậm thanh toán, lãi suất cho vay còn cao, khó
tiếp cận nguồn vốn Riêng lĩnh vực xây lắp, nhiều công trình không thể triển
khai thi công tiếp do việc thu xếp vốn của chủ đầu tư không kịp thời, dẫn đến
bị đình trệ hoặc tạm hoãn, khiến nhiều doanh nghiệp bất động sản phải “oằn
mình” gánh chi phí lãi vay và các chi phí đầu vào liên tục tăng cao. Về nhà ở
và hạ tầng, lượng vốn huy động từ xã hội đạt rất thấp do thị trường bất động
sản đang đóng băng cùng những khó khăn, hạn chế trong việc tiếp cận nguồn
vốn từ các tổ chức tín dụng đã làm cho nhiều dự án phát triển nhà và đô thị

hoặc phải dừng đầu tư, hoặc triển khai rất chậm.
II.Phương hướng phát triển của công ty
1.Mục tiêu
Trải qua 20 năm đổi mới, ngành xây dựng đã có những bước tiến đáng kể theo
hướng hiện đại. Không chỉ trong lĩnh vực xây dựng công trình, vật liệu xây dựng, kiến
trúc và quy hoạch xây dựng mà còn cả những lĩnh vực khác: phát triển đô thị và nhà ở,
năng lực xây dựng công trình có nhiều tiến bộ, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu xây
dựng. Để bắt kịp xu thế đó tại công ty cần đáp ứng được các yêu cầu cơ bản sau đây.
Một là việc tổ chức công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm phải
đảm bảo tuân thủ các quy định và phù hợp với các chế độ mà nhà nước ban hành.
Hai là việc hoàn thiện phải căn cứ trên đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
công ty, yêu cầu, trình độ chuyên môn của các cán bộ quản lý cũng như định hướng
phát triển của công ty trong tương lai.
Ba là việc tổ chức công tác quản lý cũng như thi công phải đảm bảo yêu cầu
gọn nhẹ, khoa học, tiết kiệm, đạt hiệu quả cao và đáp ứng được yêu cầu quản lý của
doanh nghiệp.
2,Giải pháp để thực hiện mục tiêu của công ty
Trên cơ sở những kiến thức và kinh nghiệm thu lượm được trong quá
trình thực tập tại công ty cổ phần xây dựng Bảo Tàng Hồ Chí Minh em thấy rằng nhìn
chung bộ máy làm việc tại công ty được tổ chức tương đối hợp lí, hiệu quả và đáp ứng
được yêu cầu quản lý hiện tại của công ty. Tuy nhiên, khi nhìn nhận một cách tổng
quan em thấy vẫn còn một số vấn đề cần phải được hoàn thiện. Với những kiến thức
được nhà trường trang bị dự vẫn còn nhiều hạn chế song em vẫn xin mạnh dạn đưa ra
một số ý kiến sau đây nhằm hoàn thiện các mục tiêu mà công ty đã đề ra
Một là: Trong thực tế, các công ty xây dựng nói chung và công ty cổ phần xây
dựng Bảo tàng Hồ Chí Minh nói riêng, những chủ thể tạo ra các công trình xây
dựng lại hạn chế về vốn. Vấn đề đáng nói ở đây là công ty còn bị hạn chế bởi các
nguồn vốn chủ yếu như ngân hàng và các tổ chức tín dụng rất khó tiếp cận vì
doanh nghiệp xây dựng không có tài sản thế chấp và khả năng vay tín chấp rất
hạn chế. Mặc dù vậy, với khả năng phát triển hiện nay, công ty Cổ phần xây dựng

Bảo tàng Hồ Chí Minh sẽ dần dần gỡ được những khó khăn và phát triển tốt.
Điều tạo nên cơ sở cho nhận định trên chính là những kết quả mà công ty đã đạt
được trong thời gian vừa qua. Cụ thể, công ty đã tiếp cận nhanh với công nghệ
mới, trang bị thêm nhiều thiết bị hiện đại, từng bước đáp ứng yêu cầu của công
tác quản lý, tư vấn, thi công xây dựng những công trình quy mô lớn, hiện đại.
Năng lực quản lý kể cả quản lý hợp đồng đấu thầu EPC, quản lý đầu tư theo hình
thức BOT, BT, BOO các công trình đã có bước tiến bộ vượt bậc. Bên cạnh đó
công ty đã đầu tư xây dựng hoặc nhận thầu xây dựng ở nhiều công trình trọng
điểm của quốc gia, các ngành và địa phương.
Hai là: Công ty đẩy mạnh đầu tư trang thiết bị, mua sắm các loại máy
móc, nâng cao năng lực trong lĩnh vực xây dựng. Phát triển các thị trường tiềm năng,
thị trường thân quen và các thị trường mới. Đẩy mạnh hướng về các thị trường mà
công ty có thế mạnh. Xây dựng công ty thành một công ty mạnh trong lĩnh vực xây
dựng, có uy tín. Có kế hoạch đào tạo phát triển nguồn nhân lực, chuẩn bị mọi điều
kiện về nhân lực vật lực mua sắm các trang thiết bị máy móc, sẵn sàng đáp ứng được
những đơn đặt hàng trong những năm tới.

Ba là: Tổ chức các biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất

×