Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

luận văn quản trị kinh doanh Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty phát triển khoáng sản MIDECO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (282.17 KB, 60 trang )

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: PGS.TS PHAN TÓ UYÊN
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh tại công ty phát triển khoáng sản
MIDECO” là công trình nghiên cứu độc lập của tôi. Những
kết quả trong chuyên đề này chưa được ai công bố dưới bất
cứ hình thức nào.Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà
trường về sự cam đoan này
SV thực hiện: Dương Lan Phương
DƯƠNG LAN PHƯƠNG
DƯƠNG LAN PHƯƠNG
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ 48
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ 48
1
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: PGS.TS PHAN TÓ UYÊN
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY PHÁT TRIỂN KHOÁNG
SẢN MIDECO
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
1.2 Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu quản lý, bộ máy tổ chức
1.2.1 Chức năng
1.2.2 Nhiệm vụ
1.2.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần đây
1.3.1 Đặc điểm của nghành nghề kinh doanh
1.3.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần đây
1.3.3 Đánh giá chung về hoạt động kinh doanh của công ty
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA CÔNG TY PHÁT TRIỂN KHOÁNG SẢN MIDECO
2.1 Phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty MIDECO theo doanh thu bán


hàng
2.2 Phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty MIDECO theo chi phí
2.3 Phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty MIDECO theo vốn
2.4 Phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty MIDECO theo lao động
2.5 Phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty MIDECO theo lợi nhuận
2.6 Đánh giá chung về hiệu quả kinh doanh của công ty MIDECO trong những
năm gần đây
2.6.1 Những kết quả đạt được
2.6.2 Những điểm yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của DN
DƯƠNG LAN PHƯƠNG
DƯƠNG LAN PHƯƠNG
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ 48
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ 48
2
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: PGS.TS PHAN TÓ UYÊN
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA CÔNG TY PHÁT TRIỂN KHOÁNG SẢN MIDECO
3.1 Phương hướng phát triển của công ty trong những năm sắp tới
3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong những
năm tới
3.2.1 Nâng cao hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn
3.2.2 Nâng cao trình độ chất lượng lao động
3.2.3 Nâng cao hoạt động tiêu thụ
3.3 Một số kiến nghị với Nhà nước
PHẦN KẾT LUẬN
DƯƠNG LAN PHƯƠNG
DƯƠNG LAN PHƯƠNG
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ 48
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ 48
3

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: PGS.TS PHAN TÓ UYÊN
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 NĂNG LỰC THIẾT BỊ HIỆN CÓ
Bảng 1.2 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SXKD TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2009
Bảng 2.1 TÌNH HÌNH DOANH THU BÁN HÀNG TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM
2009
Bảng 2.2 CHỈ TIÊU SỬ DỤNG CHI PHÍ NĂM 2007 ĐẾN NĂM 2009.
BẢNG 2.3: TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG CHI PHÍ SXKD TỪ NĂM 2007 ĐẾN
NĂM 2009.
BẢNG 2.4: TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN TỪ NĂM
2007 ĐẾN 2009.
BẢNG 2.5: CHỈ TIÊU HIỆU QUẢ HÀNG TỒN KHO NĂM 2008 VÀ 2009.
BẢNG 2.6: CHỈ TIÊU HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TỪ NĂM 2007
ĐẾN NĂM 2009.
BẢNG 2.7: HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH NĂM 2008&2009
BẢNG 2.8: CHỈ TIÊU HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
BẢNG 2.9: TÌNH HÌNH CƠ CẤU LAO ĐỘNG NĂM 2007 ĐẾN NĂM 2009.
BẢNG 2.10: CHỈ TIÊU HIỆU QUẢ SINH LỜI CỦA CÔNG TY NĂM 2008 VÀ
NĂM 2009
DANH SÁCH VIẾT TẮT
DN: Doanh nghiệp
SXKD: Sản xuất kinh doanh
DƯƠNG LAN PHƯƠNG
DƯƠNG LAN PHƯƠNG
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ 48
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ 48
4
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: PGS.TS PHAN TÓ UYÊN
LỜI MỞ ĐẦU
Nước ta đã chuyển từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường có

sự quản lý vĩ mô của Nhà nước theo định hướng XHCN với mục tiêu đa dạng
hoá các thành phần kinh tế, phát triển nền kinh tế hàng hoá - dịch vụ. Góp
phần vào sự phát triển chung của nền kinh tế xã hội là sự hình thành của các
doanh nghiệp thương mại với vai trò chính là chiếc cầu nối giữa lĩnh vực sản
xuất và lĩnh vực tiêu dựng. Cơ chế thị trường đưa đến cho doanh nghiệp nói
chung và doanh nghiệp thương mại nói riêng nhiều cơ hội nhưng cũng không ít
những khó khăn thách thức ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của mỗi
doanh nghiệp. Để các doanh nghiệp có thể đứng vững trước qui luật cạnh tranh
khắc nghiệt của cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh. Đây là một vấn đề có ý nghĩa quan trọng liên quan đến sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải có độ
nhạy bén, linh hoạt trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình. Nhận thấy tầm
quan trọng, sự cần thiết phải nghiên cứu vấn đề này, em xin được chọn đề tài
“Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty phát triển
khoáng sản MIDECO” làm đề tài cho chuyên đề thực tập.
Em rất mong nhận được sự quan tâm bổ sung, nhận xét của các thầy cô giáo và
của ban lãnh đạo Công ty phát triển khoáng sản MIDECO. Em xin chân thành cảm
ơn sự hướng dẫn giúp đỡ tận tâm của cô giáo Phan Tố Uyên đã giúp em hoàn
thành chuyên đề thực tập này.
DƯƠNG LAN PHƯƠNG
DƯƠNG LAN PHƯƠNG
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ 48
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ 48
5
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: PGS.TS PHAN TÓ UYÊN
CHƯƠNG I. Khái quát chung về công ty phát triển khoáng sản MIDECO
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty
- Tên công ty : Công ty cổ phần phát triển khoáng sản MIDECO
- Tên giao dịch : MINERAL DEVELOPMENT COMPANY JOINT
STOCK COMPANY (MIDECO JSC.)

- Trụ sở chính : 183 đường Trường Chinh – Hà Nội - Việt Nam
- Điện thoại : 04.38612384
- Fax : 04.38615647
- Email :
- Web sit : Http://www.MIDECOVIETNA .com.v
Công ty Phát triển Khoáng sản(MIDECO) được thành lập vào tháng
2/1989, trực thuộc Tổng công ty Khoáng sản Việt Nam - Bộ Công nghiệp nặng và
chuyển thành Công ty cổ phần Phát triển Khoáng sản (MIDECO., JSC) theo Quyết
định số 3902/QĐ-BCN ngày 28/11/2005 của Bộ Công nghiệp.Công ty chuyên
cung cấp các loại đá granite và đá marble được khai thác từ các mỏ của công ty
quản lý và liên kết.
Từ ngày thành lập đến nay, qua nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh
Công ty luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch, chấp hành tốt mọi chủ trương chính
sách của Đảng và Nhà nước, làm tốt công tác quản lý.Hiện tại công ty đang quản lý
các chi nhánh ở Quỳ Hợp-Nghệ An và Thanh Trì – Hà Nội mỏ và chế biến đá như
sau:
Công ty liên doanh MIDECO tự hào là một trong những doanh nghiệp đi
đầu trong lĩnh vực khai thác và chế biến Đá tự nhiên tại Việt Nam. Với nhiều
chủng loại đá có màu sắc phong phú và đa dạng bao gồm nhiều mẫu đá granite
chất lượng cao như vàng sọc Tây Ban Nha, kim sa to… và các loại đá marble như
DƯƠNG LAN PHƯƠNG
DƯƠNG LAN PHƯƠNG
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ 48
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ 48
6
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: PGS.TS PHAN TÓ UYÊN
kem vân gỗ,oman có nguồn gốc từ Việt Nam và nước ngoài, MIDECO đã cung
ứng một khối lượng lớn sản phẩm của công ty cho các công trình lớn cũng như các
công trình dân dụng. Trong quá trình phát triển công ty còn tham gia liên doanh
với nước ngoài trong việc khảo sát và khai thác một số khoáng sản như:khu mỏ

vàng Bồng Miêu Nhằm phát huy hết tiềm năng sẵn có về nguồn nguyên liệu,
công nghệ chế biến, công ty đang từng bước đưa ra thị trường Việt Nam các sản
phẩm với mẫu mã và chất lượng theo tiêu chuẩn xuất khẩu. Công ty phát triển và
khai thác khoáng sản MIDECO luôn đặt vấn đề chất lượng lên hàng đầu và sẵn
sàng hợp tác với các kiến trúc sư, các nhà thầu và các chủ công trình xây dựng
trong và ngoài nước để xây dựng nên những công trình kiến trúc có giá trị.
1.2. Chức năng,nhiệm vụ,cơ cấu quản lý,bộ máy tổ chức
1.2.1.Chức năng: Chức năng chính của công ty là khai thác,chế biến và gia
công các sản phẩm đá granite và marble có nguồn gốc từ Việt Nam và nước ngoài
để cung cấp ra thị trường.Ngoài ra công ty còn thực hiện, thi công lắp đặt các công
trình bằng sản phẩm đá xây dựng và tham gia vào các lĩnh vực như : buôn bán máy
móc, thiết bị ngành vật tư xây dựng, sản xuất và buôn bán nguyên vật liệu xây
dựng
1.2.2.Nhiệm vụ:
Là một công ty Nhà Nước đã có quá trình hoạt động lâu dài trong việc khai
thác khoáng sản,Công ty có nhiệm vụ tiến hành khảo sát,thăm dò,khai thác các mỏ
đá ốp lát ở Việt Nam đồng thời gia công,chế biến các loại đá granite và đá marble
nhập ngoại nhằm đáp ứng những nhu cầu đa dạng về các sản phẩm đá tự nhiên cho
các công trình xây dựng.Cung cấp các chủng loại đá cho thị trường trong nước
cũng như xuất khẩu sang các thị trường như châu Âu,châu Á.
Công ty MIDECO còn có nhiệm vụ phải thực hiện nghiêm chỉnh những
quy định về tài chính,kế toán;tuân thủ luật pháp của nước Việt Nam trong quá trình
DƯƠNG LAN PHƯƠNG
DƯƠNG LAN PHƯƠNG
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ 48
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ 48
7
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: PGS.TS PHAN TÓ UYÊN
kinh doanh và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình với Nhà Nước.Hiện nay công ty
phát triển khoáng sản Medico đang ngày càng mở rộng quy mô, phạm vi hoạt động

nhằm xây dựng một thương hiệu mạnh ở thị trường trong nước và quốc tế
1.2.3.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Để thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của mình trong từng giai đoạn, công ty
đã xây dựng bộ máy tổ chức theo cơ cấu trực tuyến chức năng. Cơ cấu này tạo sự
quản lý chặt chẽ bằng việc sử dụng bộ máy chức năng và bằng sự thực hành của
các đơn vị cơ sở
S
ơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức chi nhánh công ty phát triển khoáng sản- Hà Nội
Chức năng nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận trong công ty
Đứng đầu công ty MIDECO khu vực phía Bắc là ban giám đốc bao gồm 1
giám đốc và 2 phó giám đốc.Trong đó giám đốc là người đứng đầu chi nhánh công
DƯƠNG LAN PHƯƠNG
DƯƠNG LAN PHƯƠNG
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ 48
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ 48
Giám đốc
Phỉ giám đốc Phỉ giám đốc
Phòng
quản lý
kinh
doanh
Phòng
kế toán
tài vụ
Phòng
kỹ thuật
vật tư
Phòng
tổ chức
hành

chính
8
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: PGS.TS PHAN TÓ UYÊN
ty, là người thay mặt công ty chịu trách nhiệm trước nhà nước và các cơ quan hữu
quan về toàn bộ hoạt động của công ty, là người có quyền cao nhất trong công tác
điều hành đồng thời quản lý tất cả các bộ phận của công ty, tổ chức thực hiện các
quyết định, tổ chức thực hiện các phương án kinh doanh và phương án đầu tư. chỉ
đạo trực tiếp các lĩnh vực như chiến lược phát triển đầu tư. đối ngoại tài chính,
Thực hiện tuyển dụng bố trí nguồn nhân lực. Khen thưởng, kỷ luật theo quy chế
của công ty và của luật lao động.Nhiệm vụ của 2 phó giám đốc là giúp giám đốc
trong công tác quản lý điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của công ty
và các công việc liên quan và chịu trách nhiệm về công việc đã được phân công.
Các phòng ban chức năng bao gồm 4 phòng ban và 2 phân xưởng
+ Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ làm công tác tiếp thị, chuẩn bị các hợp
đồng xuất khẩu sản phẩm, nghiên cứu, đánh giá thị trường, bạn hàng xuất khẩu và
nhập khẩu giúp lãnh đạo công ty có những thông tin cần thiết trong định hướng
phát triển hàng xuất khẩu. các hợp đồng tiêu thụ trong nước, các thủ tục xuất nhập
khẩu vật tư, các đề án mở rộng đầu tư, nâng cấp nhà xưởng…
Tham gia công tác thị trường, tiêu thụ sản phẩm và mét số hoạt động kinh
doanh khác và thực hiện việc mua sắm nguyên vật liệu, thiết bị
+ Phòng kế toán - tài chính: thực hiện việc quản lý nguồn vốn cho doanh
nghiệp, hạch toán lợi nhuận, chi phí, lỗ, lãi.Làm tham mưu cho Giám đốc công ty
và quản lý vốn, tài chính, trục tiếp thanh quyết toán vật tư lao động trong từng
công trình, trực tiếp thu và thanh toán tiền dự án qua phòng quản lý kinh
doanh.Trực tiếp lập và cấp phát lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty,
giải quyết các vấn đề liên quan đến tài chính.Tìm nguồn đâu tư tài chính mới cho
doanh nghiệp
+ Phòng Kỹ thuật- vật tư:làm các công tác nghiên cứu địa chất các vùng mỏ,
lên kế hoạch khai thác, mua bán nguyên vật liệu cho sản xuất và kinh doanh.Khảo
DƯƠNG LAN PHƯƠNG

DƯƠNG LAN PHƯƠNG
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ 48
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ 48
9
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: PGS.TS PHAN TÓ UYÊN
sát, xây dựng, tính toán cụ thể các kế hoạch công tác, cung cấp, đảm bảo vật tư
đúng và đủ. Giám sát về kỹ thuật đối với các đơn vị sản xuất. Đưa ý kiến đóng góp
trong quá trình sản xuất.Hướng dẫn xây dựng và ban hành các định mức kinh tế, kỹ
thuật, các tiêu chuẩn cấp bậc chuyên môn, tổ chức nghiên cứu, áp dụng công nghệ
mới, sản phẩm mới, xử lý các biến động trong sản xuất
+ Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ quản lý về nhân sự của công ty,đào
tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực cho công ty,xác định thủ tục hợp đồng lao động,
thực hiện chính sách đối với người lao độngkế hoạch công tác.Soạn thảo các văn
bản của công ty, đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty
+ Phân xưởng sản xuất và gia công: được sử dụng để thực hiện việc gia
công,chế biến,cắt xẻ các loại đá theo yêu cầu của khách hàng
+ Kho hàng của công ty: là nơi nhập kho,lưu giữ các mặt hàng đá tự nhiên của
công ty
Các phòng ban chức năng được tổ chức theo yêu cầu quản lÝ sản xuất kinh
doanh chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Ban giám đốc và trợ giúp cho Ban giám đốc
lãnh đạo hoạt động sản xuất kinh doanh thông suốt.
1.3.Kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây
1.3.1. Đặc điểm của ngành nghề kinh doanh
Công ty MIDECO tự hào là một trong những doanh nghiệp có nhiều kinh
nghiệm về khai thác và chế biến khoáng sản và đã tham gia vào việc xây dựng rất
nhiều công trình lớn cho quốc gia như khách sạn Opera Hilton,khách sạn Hạ Long
Plaza,công trình The Garden Hà Nội…Mặt hàng chủ yếu của công ty là đá
granite,đá marble và đá đục tay với sự đa dạng về mặt chủng loại và màu sắc đáp
ứng nhu cầu của thị trường.
• Một vài nét về sản phẩm đá granite và marble của công ty MIDECO

DƯƠNG LAN PHƯƠNG
DƯƠNG LAN PHƯƠNG
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ 48
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ 48
10
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: PGS.TS PHAN TÓ UYÊN
Đá ốp lát ở nước ta đã tồn tại được hàng nghìn năm,với bàn tay khéo léo của
con người mà các sản phẩm đá đa dạng đã ra đời góp phần trong việc xây dựng nên
nhiều công trình kiến trúc lớn trong lịch sử cũng như trong hiện tại.Sự phát triển
mạnh mẽ và rộng rãi của các công trình xây dựng lớn ở Việt Nam trong những
năm gần đây đã khiến cho thị trường đá ốp lát dần dần phát triển trở thành một
ngành công nghiệp đầy tiềm năng - từ sản lượng nhỏ bé 0,2 triệu m2 vào năm
1990, lên 0,5 triệu m2 vào năm 1995 và 1,52 triệu m2 năm 2000, đến nay đã tăng
lên 6,5 triệu m2 tăng gấp 32 lần so với năm 1990. Ngày nay thực trạng đá ốp lát ở
nước ta rất đa dạng phong phú về màu sắc với nhiều kích thước lớn nhỏ khác nhau
đã đáp ứng được nhu cầu xây dựng cho mọi công trình, thay thế hàng nhập khẩu
loại đá cao cấp cho các công trình kiến trúc hiện đại đồng thời còn xuất khẩu sang
thị trường nước ngoài. Đá ốp lát có nhiều lọai từ từ đá granite, đá cẩm thạch đến đá
bazan, đá gabro…Sản phẩm chính của công ty MIDECO là đá granite và marble.
Đá Marble có đặc điểm là nền nã và có độ cứng vừa phải rất dễ đánh bóng và khi
đánh bóng xong chúng có mẫu mã đẹp và sáng bóng hấp dẫn. Tuy nhiên Marble
cũng rất dễ mòn trong nước mưa nên chủ yếu dựng để ốp tường trong nhà và ở
những nơi cố định. Marble có nhiều màu sắc khác kể cả màu trắng, màu trắng ngà,
màu be, đỏ, đen, xanh và nâu.Đá Marble khác nhau chút ít về màu sắc và mẫu mã
tùy theo nguồn gốc xuất xứ.
Đá Granite có nhiều trong thiên nhiên nền nã, rất cứng và đẹp. Vì Granite có
độ bền tuyệt vời nên nó rất thích hợp cho việc ốp tường bên ngoài, tiền sảnh và lối
đi. Granite cũng được dựng để xây tường ngăn giữ và được dựng để chạm
khắc.Granite có nhiều màu sắc khác nhau bao gồm màu trắng, trắng ngà, màu xám,
màu đen, màu nâu, màu be và màu hồng. Màu sắc của đá phụ thuộc vào xu hướng

thay đổi mốt và khi một màu cụ thể nào đó được một kiến trúc sư nổi tiếng sử dụng
DƯƠNG LAN PHƯƠNG
DƯƠNG LAN PHƯƠNG
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ 48
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ 48
11
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: PGS.TS PHAN TÓ UYÊN
hoặc màu sắc đó được dựng ở một tòa nhà nổi tiếng thì vào thời gian đó người ta
có xu hướng đua nhau mua màu sắc đó
Hiện nay thị trường xây dựng của Việt Nam ngày càng phát triển với sự
tham gia của nhiều thành phần kinh tế đặc biệt là của các cá nhân tổ chức nước
ngoài,tạo cơ hội cho các công trình lớn được khởi công với quy mô rộng như các
dự án khách sạn 5 sao,các tòa nhà chọc trời…Cùng với xu hướng muốn dựng vật
liệu tự nhiên do hình thức đẹp lộng lẫy đang gia tăng,nhu cầu sử dụng các loại đá
granite và marble có xu hướng tăng cao.Điều này là một thuận lợi đồng thời cũng
là 1 thách thức đối với lãnh đạo công ty nói riêng và toàn công ty nói chung khi
càng ngày càng có nhiều sự xuất hiện của các công ty đối thủ cạnh tranh ở thị
trường này.Với ưu thế là một trong những doanh nghiệp đi đầu trong lĩnh vực
này,công ty MIDECO đã có nhiều năm kinh nghiệm hoạt động cùng với đội ngũ
công nhân tay nghề cao,có kỹ thuật dã xây dựng nên sức mạnh cho công ty giúp
công ty luôn đứng vững và ngày càng phát triển.
Được cấp giấy phép trong việc khai thác đá tại các mỏ như mỏ An Trường
Bình Định, khu vực Quỳ Hợp…,với năng lực tổ chức khai thác lớn với trang thiết
bị cơ giới có thiết bị cưa, cắt, khoan, nờm, tách theo công nghệ trung bình,công ty
MIDECO đã và đang đưa ra thị trường các chủng loại sản phẩm với màu sắc phong
phú, trong đó bao gồm nhiều chủng loại đá khác nhau. Khả năng sản xuất của công
ty đối với đá granite là 70.000m
2
/năm, đá Marble là 10.000m
2

/năm. Các sản phẩm
đá của Công ty đã được cung ứng cho các công trình xây dựng lớn ở Việt Nam và
đã được xuất khẩu sang nhiều nước trên thế giới như Đức, Pháp, Bỉ, Hà Lan, Nam
Triều Tiên, Nhật Bản. Nhằm phát huy hết tiềm năng sẵn có về nguồn nguyên liệu,
công nghệ chế biến,MIDECO đang từng bước đưa rathị trường Việt Nam cũng như
quốc tế các sản phẩm với mẫu mã và chất lượng theo tiêu chuẩn xuất khẩu.
Đặc điểm kỹ thuật
DƯƠNG LAN PHƯƠNG
DƯƠNG LAN PHƯƠNG
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ 48
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ 48
12
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: PGS.TS PHAN TÓ UYÊN
Do đặc thù của nghành nghề kinh doanh nên hệ thống máy móc thiết bị và tài sản
cố định của công ty có rất nhiều loại đa dạng, kiên cố và hoàn thiện.Đặc biệt công
ty rất chú trọng vào việc đầu tư,nâng cao chất lượng các loại máy móc.Các sản
phẩm đá được gia công trên dây chuyền ngoại nhập và các thiết bị tiên tiến từ các
nhà máy lớn nên chất lượng của sản phẩm được đảm bảo và đạt độ tinh xảo cao
Bảng 1.1: NĂNG LỰC THIẾT BỊ HIỆN CÓ
ST Thiết b Số lượng( chiếc Chất lượn
Ô tô tả 0 95
Máy mài băng tự độn 0 80
Máy cắt đ 0 85
Máy xẻ đá( cưa giàn 0 85
Máy bo cạn 0 95
(Nguồn: Phòng kỹ thuật – vật tư)
DƯƠNG LAN PHƯƠNG
DƯƠNG LAN PHƯƠNG
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ 48
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ 48

13
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: PGS.TS PHAN TÓ UYÊN
1.3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần đây
Từ khi được thành lập đến nay công ty MIECO luôn cố gắng vượt qua nhiều
trở ngại,phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ của mình,chấp hành tốt và đầy đủ các
chính sách của Nhà Nước.Mặc dù đôi lúc gặp phải khó khăn trở ngại nhưng công
ty vẫn luôn nỗ lực để vượt qua;ổn định và mở rộng việc sản xuất kinh doanh,bảo
đảm công ăn việc làm và đời sống cho cán bộ công nhân viên trong công ty
BẢNG 1.2:KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SXKD TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2009.
DƯƠNG LAN PHƯƠNG
DƯƠNG LAN PHƯƠNG
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ 48
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ 48
14
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: PGS.TS PHAN TÓ UYÊN
DƯƠNG LAN PHƯƠNG
DƯƠNG LAN PHƯƠNG
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ 48
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ 48
Chỉ tiê Năm 200 Năm 200 Năm 200 Năm 200
Doanh thu thuần 11.666.917 61 8.913.766 17 14.264.344 74 8.942.513 31
Giá vốn hàng bá 1 83.553 84 7.823.715 30 13.333.997 98 7.785.533 66
Lợi nhuận gộp 983.363 77 1.090.0 0 87 930.346 75 1.156.979 65
DT hoạt động tài chín 2 .115 99 19.969 11 21.739 80 20.288 42
Chi phí tài chín 6 .298 05 1.452 85 6.535 17 1.749 40
Trong đó: chi phí lãi va
Lợi nhuận từ ho t
động tài chín
(3 . 82.05 18.516.26
15.20 .62

18.539.01
Chi phí quản lý kinh
doan 7 2.782 67 968.077 12 773.079 67 753.605 53
Lợi nhuận thuần từ
HĐKD 231.399 03 140.490 01 173.079 67 421.913 13
Thu nhập khá 13 .528 13 120.000 00
Chi phí khá
99.329 97
900 00 150 00 366. 70 03
Lợi nhuận khá
(163.801 842
(900 000 (150 000 (246.570 030
Tổng lợi nhuận trước
thuế 67.597 19 139.590 01 172.929 67 175.343 10
Thuế thu nh p DN 18.927 21 39.085 20 48.420 30 49.096 70
Lợi nhuận sau thuế 48.669 97 100.504 80 124 09 36 126.247 03
15
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: PGS.TS PHAN TÓ UYÊN
(Nguồn:Báo cáo tài chính)
Nhận xét:
Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy tuy có sự biến động thất thường về mặt
doanh thu qua các năm nhưng lợi nhuận của công ty không ngừng tăng lên năm
sau cao hơn năm trước.Cụ thể, năm 2006 công ty có doanh thu về bán hàng và dịch
vụ khá lớn là 11.666.917.617 đồng nhưng lợi nhuận sau thuế đạt được là thấp nhất
trong giai đoạn 2006–2009 với 48.669.979 đồng. Điều này chứng tỏ công ty làm ăn
chưa hiệu quả, doanh thu lớn nhưng lợi nhuận thu được chưa phản ánh thực chất
năng lực sản xuất kinh doanh do chi phí quá lớn, tình hình tài chính chưa thực sự
tốt: trình độ, kinh nghiệm quản lý cũng như sản xuất còn nhiều hạn chế, các phòng
ban chức năng chưa phối hợp nhịp nhàng trong công việc dẫn tới kết quả kinh
doanh của công ty chưa đạt được thành tích cao. Đến năm 2007 tuy doanh thu

giảm nhưng lợi nhuận mà công ty đạt được vượt hơn 2 lần so với năm ngoái và
tiếp tục tăng trong các năm tiếp theo.Sang đến năm 2009 tuy mức doanh thu đạt
được chỉ có 8,942,513,319 VND nhưng công ty đã thu được một khoản lợi nhuận
tương đối lớn là 126,247,305 VND.Điều này chứng tỏ công ty đã chú trọng hơn
trong việc cải thiện quá trình kinh doanh sản xuất;nâng cao được kết quả trong hoạt
động kinh doanh.Tuy nhiên,chi phí quản lý kinh doanh của công ty vẫn còn khá
cao: năm 2007 chi phí quản lý kinh doanh là 968.077.122 đồng tăng 355.294.444
đồng tương ứng với mức tăng 35,8% so với năm 2006 trong khi mức doanh thu
thuần giảm.Mặc dù chi phí kinh doanh năm 2008 và năm 2009 đã giảm xuống
nhưng tốc độ giảm vẫn còn thấp. Điều này cho thấy công ty chưa xây dựng được
chính sách kinh doanh, quản lý hợp lý khiến chi phí vẫn còn cao .
Ngoài nguồn thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty còn có các
nguồn thu khác từ hoạt động tài chính và các khoản thu bất thường.Lợi tức thu
được từ các hoạt động tài chính tương đối ổn định: năm 2007 khoản lợi nhuận này
DƯƠNG LAN PHƯƠNG
DƯƠNG LAN PHƯƠNG
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ 48
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ 48
16
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: PGS.TS PHAN TÓ UYÊN
là 18.516.261 đồng, năm 2008 giảm 3.311.634 đông tương ứng với tỷ lệ 0,18% và
năm 2009 là 18.539.016 đồng.Chỉ có năm 2006 là bị lỗ khiến lợi nhuận của công
ty giảm 39.182.059 đồng. Điều này cho thấy Công ty đã làm tốt công tác quản lý
tình hình tài chính, góp phần đánh giá chính xác nguồn lực tài chính của công ty
mình. Lợi nhuận từ các hoạt động khác của công ty luôn mang giá trị (-) trong mấy
năm liền ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh chung của toàn công ty. Tuy nhiên
khoản thiệt hại này đã có chiều hướng cải thiện trong 2 năm 2007 và 2008: đặc biệt
năm 2007 giảm 162.901.842 đồng tương ứng với 99,4%, năm 2008 tiếp tục giảm
xuống còn 150.000 đồng. Nhưng năm 2009 khoản thất thu từ các hoạt động khác
lại tăng rất cao lên 246.420.030 đồng.

Nói chung kết quả kinh doanh của công ty MIDECO mấy năm vừa qua khá
khả quan, lợi nhuận luôn mang giá trị (+).Đó là do công ty đã nâng cao được vị thế
của mình trên thị trường cung cấp các sản phẩm đá granite và marble khiến bạn
hàng tín nhiệm.Đồng thời kết quả này cũng chính là cố gắng của tất cả các thành
viên trong công ty nhằm thúc đẩy công ty phát triển ngày càng vững mạnh
1.3.3. Đánh giá chung về hoạt động kinh doanh của công ty
Là một trong những công ty lớn được trang bị cơ sở vật chất đầy đủ
và tiên tiến công ty MIDECO đã và đang phấn đấu hoàn thiện bộ máy quản lý tổ
chức, hướng tới mục tiêu trở thành một DN tiên tiến có nhiều đóng góp cho công
cuộc xây dựng đất nước nói chung và phát triển của nền kinh tế nói riêng. Trong
mÂy năm qua, hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty đã đạt được những kết
quả đáng khích lệ. Điều này thể hiện rõ qua các chỉ tiêu lợi nhuận mà công ty đạt
được thông qua bảng phân tích: lợi nhuận tăng dần qua các năm.Đó là do công ty
rất chú trọng nâng cao chất lượng các mặt hàng đá của mình với sự đa dạng về
chủng loại và kích cỡ khiến khách hàng có sự lựa chọn dễ dàng hơn.Công ty luôn
đảm bảo cung cấp nhưng mẫu đá bóng đẹp, đảm bảo chất lượng thi công của công
DƯƠNG LAN PHƯƠNG
DƯƠNG LAN PHƯƠNG
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ 48
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ 48
17
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: PGS.TS PHAN TÓ UYÊN
trình nên đã tạo được sự tin tưởng cho các đối tác làm ăn.Công ty cũng rất chú
trọng vào các hoạt động nghiên cứu thị trường, yểm trợ xúc tiến bán hàng vì vậy
đã đem lại kết quả khả quan trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Công
ty cần tiếp tục duy trì thành tích trên và tăng cường khai thác hết các khă năng
nguồn lực của mình.
Mặc dù công ty đã đạt được khá nhiều thành tích khả quan trong suốt thời
gian kĨ từ khi bước vào nền kinh tế thị trường nhưng cũng không thể tránh khái
những thiếu sót và bất cập. Doanh thu có sự biến động lên xuống thất thường thể

hiện tình hình tiêu thụ không ổn định. Về mặt khách quan, điều này xảy ra là do
biến động của kinh tế và chính sách của Nhà nước ảnh hưởng đến các công trình
đang thi công cũng như các dự án xây dựng khiến nhu cầu đối với các loại đá ốp
lát tự nhiên cũng bị tác động.Về mặt chủ quan, đó là do công ty chưa xây dựng
được một chính sách tiêu thụ sản phẩm hợp lý, chưa phản ứng được nhanh nhạy
với diễn biến của thị trường khiến việc nâng cao doanh số tiêu thụ, mở rộng thị
trường còn gặp nhiều khó khăn.Chi phí quản lý DN vẫn còn cao do ban lãnh đạo
chưa xây dựng được bộ máy quản lý hợp lý.Đáng chú ý là lợi tức từ các hoạt động
khác luôn mang giá trị (-) cho thấy công ty chưa làm tốt công tác đánh giá tài chính
ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh chung của toàn công ty
DƯƠNG LAN PHƯƠNG
DƯƠNG LAN PHƯƠNG
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ 48
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ 48
18
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: PGS.TS PHAN TÓ UYÊN
Chương II.Phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của
công ty phát triển khóang sản MIDECO
Hiệu quả kinh doanh là một trong các công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị
thực hiện các chức năng của mình. Việc xem xét và tính toán hiệu quả kinh doanh
không những chỉ cho biết việc sản xuất đạt ở trình độ nào mà còn cho phép các nhà
quản trị phân tích, tìm ra các nhân tố để đưa ra các biện pháp thích hợp trên cả hai
phương diện tăng kết quả và giảm chi phí kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả
2.1. Phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty MIDECO theo doanh
thu bán hàng
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế cơ bản phản ánh mục
đích kinh doanh cũng nh kết quả về tiêu thụ hàng hoá, thành phẩm. Phân tích tình
hình doanh thu bán hàng nhằm mục đích nhận thức và đánh giá một cách đúng
đắn, toàn diện và khách quan tình hình bán hàng của doanh nghiệp qua đó thấy
được mức độ hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch doanh thu bán hàng của doanh

nghiệp. Đồng thời qua đó cũng nhằm thấy được những mâu thuẫn tồn tại và những
nguyên nhân ảnh hưởng khách quan cũng như chủ quan trong khâu bán hàng để từ
đó tìm ra được những chính sách thích hợp nhằm đẩy mạnh bán hàng tăng doanh
thu.
Bảng 2.1.TÌNH HÌNH DOANH THU BÁN HÀNG TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2009

Chỉ tiê
200 200 200 200
Doanh thu thuầ 11.666.917.61 8.913.766.17 14.264.344.74 8.942.513.31
Giá vốn hàng bá 10.683.553.84 7.823.715.30 13.333.997.98 7.785.533.66
DƯƠNG LAN PHƯƠNG
DƯƠNG LAN PHƯƠNG
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ 48
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ 48
19
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: PGS.TS PHAN TÓ UYÊN
Lãi gộ 983.363.77 1.090.050.87 930.346.75
1.156.979.65
Lãi thuần (LN
trước thuế
67.597.19 139.590.01 172.929.67 175.343.10
0,00 0,01 0,01 0,01
(nguồn:Báo cáo kqkd)
Đồng thời việc gia tăng khối lượng hàng hoá bán ra, doanh thu của Công ty
cũng không ngừng tăng theo. Năm 2006 doanh thu bán hàng của công ty đạt được
là 11.666.917.617 đồng, sang đến năm 2007 mức doanh thu giảm xuống
2.753.151.434 đồng - giảm khoảng 23,6% so với năm trước.Tuy nhiên mức lãi
thuần đạt 139.590.012 đồng tăng 71.992.819 đồng tương ứng với 106,5%.Nguyên
nhân là do giỏ vốn hàng bán năm 2007 giảm tới 26,77% so với năm 2006 làm lãi
gộp tăng và mức giảm của doanh thu hoạt động tài chính thấp hơn so với mức

giảm của chi phí tài chính (trong khi doanh thu tài chính năm 2007 giảm 20,49%
thì chi phí tài chính giảm đến 97,74%)làm cho lợi nhuận thuần thu được tăng
cao.Yếu tố giá vốn hàng bán giảm cho thấy công ty đã thực hiện tốt việc giảm chi
phí và hạ giá thành sản phẩm.
Năm 2008 doanh thu của công ty là 14.264.344.740 VND đạt mức tăng
tương đối 60% so với năm 2007 thể hiện mức tiêu thụ hàng hóa của công ty trong
năm tốt, tuy nhiên giá vốn hàng bán tăng tới 70,43% là yếu tố góp phần làm tổng
mức doanh thu của công ty tăng cao đồng thời khiến cho chi phí sản xuất cao hơn
nên lợi nhuận gộp thu được cũng giảm;điều đó cho thấy hiệu quả kinh doanh của
công ty chưa thật sự tốt.
DƯƠNG LAN PHƯƠNG
DƯƠNG LAN PHƯƠNG
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ 48
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ 48
20
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: PGS.TS PHAN TÓ UYÊN
Năm 2009 tổng doanh thu công ty thu được là 8.942.513.319 VND với khoản
lợi nhuận gộp là 1.156.979.658 VND giảm 5.321.831.421 đồng tương ứng với
37,3%.Tỷ lệ giá vốn hàng bán giảm tới 41,6% thể hiện chi phí sản xuất của công ty
đã có chuyển biến theo chiều hướng tích cực góp phần làm tăng lợi nhuận của công
ty
Để đánh giá khả năng điều hành sản xuất của công ty xét hệ số doanh lợi của
doanh thu (R
DT
) – đây là chỉ tiêu đặc trưng cho kết quả nhận được trên một đơn vị
doanh thu có nghiã là xem cứ 1 đồng doanh thu thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Công thức: Hệ số doanh lợi của doanh thu = LN/DT
Dựa vào bảng 2 có thể đánh giá tình hình kinh doanh của công ty khá tốt. Hệ số
doanh lợi của doanh thu có xu hướng tăng từ năm 2006 đến năm 2009: năm 2006
một đồng doanh thu chỉ tạo được 0,005 đồng lợi nhuận thì đến năm 2009 là 0,019

đồng. Kết quả trên đạt được là do công ty đã thực hiện việc cơ cấu chi phí sản xuất
một cách hợp lý làm cho giá vốn hàng bán giảm khiến lợi nhuận gộp tăng lên. Điều
đó cho thấy chính sách quản lý của công ty là hợp lý và thể hiện được những ưu
điểm phù hợp với tình hình thực tại của công ty
2.2. .Phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty MIDECO theo chi phí
Chi phí là các hao phí về nguồn lực mà DN phải bỏ ra để tiến hành hoạt động
sản xuất kinh doanh.Nó là một đại lượng tỷ lệ nghịch với lợi nhuận;trong điều kiện
doanh thu không thay đổi chi phí lớn thì lợi nhuận thấp,chi phí thấp thì lợi nhuận
thu được càng cao.Do vậy việc sử dụng hợp lý chi phí để đem lại được hiệu quả
cao nhất luôn là mục tiêu quan trọng của mỗi DN.
BẢNG 2.2: CHỈ TIÊU SỬ DỤNG CHI PHÍ NĂM 2007 ĐẾN NĂM 2009.
Chỉ tiê Năm 200 Năm 200 Năm 200
DƯƠNG LAN PHƯƠNG
DƯƠNG LAN PHƯƠNG
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ 48
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ 48
21
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: PGS.TS PHAN TÓ UYÊN
1.D anh thu thuần
8.913.766.17 14.264.344.74 8.942.513.31
2.Lợi nhu n trước thu 139.590 01 172.929 67 175.343 10
3.Tổng hi ph 8.791.792.42 14.107.077.65 8.539.139.19
4.
C
1,013 1,011 1,04
5.
C
0,015 0,012 0,0
(Nguồn:Báo cáo kết quả kinh doanh)
Qua bảng trên nhận thấy: Năm 2008 tổng chi phí của công ty là

14.107.077.654 tăng 5.315.285.229 đồng tương ứng với 60,46% so với năm
2007.Sang năm 2009 tổng chi phí của công ty giảm 5.567.938.455 đồng tương ứng
với mức giảm 39,47%. Như vậy chi phí kinh doanh cũng đã có sự thay đổi theo
chiều hướng tích cực thể hiện sự cố gắng của công ty mặc dù mức giảm vẫn chưa
cao. Giá vốn hàng là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến lợi nhuận
của công ty vì công ty kinh doanh chủ yếu là bán hàng nên cũng cần phải xem
xét.Yếu tố giỏ vốn hàng bán cũng có sự thay đổi một phần là do ảnh hưởng của giá
cả hàng hoá, một phần do khối lượng hàng hoá tiêu thụ của công ty: năm 2009 giá
vốn hàng bán của công ty là 7.785.533.661đồng giảm 5.548.464.321 đồng tương
ứng với 41,6% so với năm 2008. Mức giảm giá vốn của công ty năm 2009 cao hơn
so với mức tăng doanh thu của năm.
Xét chỉ tiêu sức sản xuất của chi phí, năm 2009 công ty có sức sản xuất lớn
nhất - với một đồng chi phí bỏ ra cơng ty thu được 1,047 đồng doanh thu trong khi
năm 2008 chỉ thu được 1,0111 đồng và năm 2007 là 1,0138 đồng. Xét chỉ tiêu
doanh lợi của chi phí ta cũng nhận được kết quả tương tự cho thấy năm 2009 sức
sinh lời của chi phí là cao nhất trong giai đoạn 2007 – 2009: một đồng chi phí thu
DƯƠNG LAN PHƯƠNG
DƯƠNG LAN PHƯƠNG
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ 48
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ 48
22
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: PGS.TS PHAN TÓ UYÊN
được 0,02 đồng lợi nhuận tăng 63,9% so với năm 2008 và tăng 25% so với năm
2007.Nguyên nhân là do tốc độ giảm của chi phí trong năm 2009 cao hơn so với
tốc độ giảm của doanh thu. Năm 2008 mặc dù doanh thu đạt được khá cao nhưng
tốc độ tăng chi phí nhanh hơn so với tốc độ tăng doanh thu khiến tỷ suất sinh lời
của chi phí thấp. Điều này cho thấy năm 2009 công ty đã thực hiên tốt hơn việc sử
dụng chi phí khiến cho một đồng chi phí bỏ ra thu về được nhiều đồng doanh thu
hơn. Đây là một điều kiện cơ bản trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh.

Để xác định xem khoản mục phí nào ảnh hưởng tới chi phí kinh doanh, ta đi
phân tích các khoản mục chi phí để từ đó tìm ra những biện pháp làm giảm tốc độ
tăng của chi phí kinh doanh
Tình hình sử dụng chi phí SXKD
Chi phí SXKD là những khoản chi phí đã tiêu hao trong kỳ để tạo ra được
những kết quả trực tiếp hữu ích có lợi cho doanh nghiệp.Chi phí sản xuất sản phẩm
thấp hay cao, giảm hay tăng phản ánh kết quả của việc quản lý, sử dụng vật tư lao
động tiền vốn.
Chi phí SXKD của doanh nghiệp được phân loại theo nội dung chi phí để thuận
tiện cho việc quản lý và hạch toán chi phí bao gồm có 5 yếu tố: chi phí nguyên vật
liệu, chi phí nhân công, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi
phí khác bằng tiền.
BẢNG 2.3: TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG CHI PHÍ SXKD
TỪ NĂM 2007 ĐẾN NĂM 2009.
DƯƠNG LAN PHƯƠNG
DƯƠNG LAN PHƯƠNG
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ 48
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ 48
23
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: PGS.TS PHAN TÓ UYÊN
Chỉ tiê Năm 200 Năm 200 Năm 200
1.CP nguyên vật liệ 7,582,480,13 12,207,866,64 7,289,716,87
2.CP nhân côn 500,400,00 1,103,730,00 597,600,00
3.CP khấu hao TSC 215,503,41 245,313,28 174,213,52
4.Chi phí dịch vụ mua
ng
5.CP bằng tiền k
c
495,761,
3

556,244,
0
845,928,
7
Tổng cộng chi
í
8,794,145,
7
14,113,154,
8
8,907,458,
(Nguồn:Bản thuyết minh báo cáo tài chính)
Chi phí về nguyên vật liệu (hay chi phí vật tư): gồm toàn bộ nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực mua ngoài dùng cho sản xuất kinh
doanh.
Chi phí khấu hao tài sản cố định là toàn bộ số tiền khấu hao tài sản cố định
dùng cho sản xuất kinh doanh.
Chi phí nhân công bao gồm:
- Chi phí tiền lương, phụ cấp có tính chất tiền lương phải trả cho người lao
động tham gia vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- BHXH, BHYT, KPCĐ được tính trên cơ sở quỹ lương của doanh nghiệp
theo chế độ hiện hành của Nhà nước.
DƯƠNG LAN PHƯƠNG
DƯƠNG LAN PHƯƠNG
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ 48
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ 48
24
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: PGS.TS PHAN TÓ UYÊN
Chi phí dịch vụ mua ngoài là các khoản chi mà doanh nghiệp thuê, mua từ
bên ngoài như chi phí sửa chữa tài sản cố định thuê ngoài, chi phí tiền điện nước,

tiền hoa hồng đại lý, môi giới, tiền uỷ thác xuất nhập khẩu, thuê kiểm toán, tư vấn
và các dịch vụ khác.
Chi phí khác bằng tiền là các khoản chi phí ngoài các chi phí đã qui định ở
trên như: thuế môn bài, thuế sử dụng đất, tiền thuê sử dụng đất, thuế tài
nguyên;quảng cáo, tiếp thị,chi trả lãi vay vốn kinh doanh (được vốn hoá) chi quỹ
dự phòng trợ cấp mất việc làm, chi thưởng tăng năng xuất, thưởng sáng kiến cải
tiến kỹ thuật, thưởng tiết kiệm vật tư…và các khoản chi khác bằng tiền.
Dựa vào bảng trên nhận thấy, năm 2008 các yếu tố chi phí nguyên vật liệu,
nhân công, khấu hao TSCĐ đều tăng thể hiện sức sản xuất của công ty trong năm
có xu hướng tăng so với năm 2007.Cụ thể: mức chi phí nguyên vật liệu tăng
4.625.386.509 đồng,chi phí nhân công tăng 603.330.000 đồng, chi phí khấu hao
TSCĐ tăng 29.809.875 đồng. Tổng chi phí SXKD của công ty là 14,113,154,868
VND tăng 60,48% so với năm 2007 trong khi tốc độ tăng doanh thu thuần là 60%.
Sự tăng lên của chi phí kinh doanh tại công ty nh trên là không tốt, vì xét chi phí
kinh doanh trong mối quan hệ với doanh thu ta thấy tốc độ tăng của phí kinh doanh
lớn hơn tốc độ của phí doanh thu. Điều này ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả kinh
doanh của công ty. Sang năm 2009 các yếu tố chi phí đều giảm thể hiện sức sản
xuất của năm 2009 giảm chỉ có khoản chi phí khác lại tăng cao do phát sinh nhiều
khoản phải chi trong quá trình hoạt động nên doanh thu thuần không đạt được
thành tích cao như năm 2008. Tổng chi phí SXKD giảm 5,205,696,226 VND
tương ứng với 36.88% chậm hơn so với tốc độ giảm doanh thu
Qua việc phân tích tình hình thực hiện các yếu tố chi phí sản xuất kinh
doanh từ năm 2007 đến năm 2009 ta thấy công ty vẫn chưa sử dụng hiệu quả
khoản mục này. Sự tăng giảm yếu tố chi phí SXKD chưa phù hợp với kết quả đạt
DƯƠNG LAN PHƯƠNG
DƯƠNG LAN PHƯƠNG
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ 48
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ 48
25

×