Chuyên đề thực tập
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
TẠI BẤT KỲ QUỐC GIA NÀO, TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA MÌNH MỘT YÊU TỐ
KHỐNG THỂ THIẾU ĐÓ LÀ NGUỒN VỐN. ĐỐI VỚI CÁC QUỐC GIA ĐANG PHÁT TRIỂN ĐỂ
CÓ THỂ ĐẨY NHANH TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN XÃ HỘI NGUỒN
VỐN LÀ MỘT YẾU TỐ ĐÓNG VAI TRỊ QUYẾT ĐỊNH. VIỆC TẠO RA VÀ TÌM KIẾM NGUỒN
VỐN DỒI DÀO, ĐÁP ỨNG ĐƯỢC YÊU CẦU CỦA SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ LÀ MỘT VẤN ĐỀ
MÀ CHÍNH PHỦ CÁC QUỐC GIA ĐANG PHÁT TRIỂN ĐẶC BIỆT QUAN TÂM. TRONG ĐÓ
MỘT NGUỒN VỐN RẤT ĐƯỢC CHÚ Ý TẠI TẤT CẢ CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN ĐÓ LÀ
VIỆN TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA). TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY, NHU CẦU VỀ
NGUỒN VỐN ODA CỦA MỖI NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN ĐỀU RẤT LỚN, MẶT KHÁC VIỆC
CUNG CẤP ODA CỦA CÁC NƯỚC PHÁT TRIỂN VÀ CÁC TỔ CHỨC QUỐC TẾ LẠI CÓ SỰ ƯU
TIÊN RIÊNG. ĐIỀU ĐÓ DẪN ĐẾN TÍNH CẠNH TRANH TRONG THU HÚT ODA, ĐÒI HỎI
CHÍNH PHỦ CÁC NƯỚC PHẢI NỖ LỰC THAY ĐỔI VÀ HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH NHẰM
NÂNG CAO KHẢ NĂNG THU HÚT ODA CỦA QUỐC GIA MÌNH 1
1.3.3.1Hạn chế từ phía chủ quan (về phía Việt Nam) 17
1.3.3.2 Hạn chế từ phía khách quan (Về phía môi trường quốc tế) 19
2.1.2.1 Nguồn viện trợ có thể sẽ giảm do EU mở rộng 24
2.1.2.2 Thách thức sau khi gia nhập WTO đối với việc thu hút ODA 25
2.1.2.3 Thách thức từ chính khả năng của Việt Nam trong việc giải ngân 26
2.2.1.1 Cần có quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội đất nước dài hạn 28
2.2.1.2 Đẩy mạnh quá trình giải ngân hơn nữa 30
2.2.1.3 Tiếp tục đổi mới, ban hành các quy định nhằm nâng cao hiệu quả và hài hồ các thủ tục viện trợ
30
2.2.1.5 Cải cách hành chính, môi trường đầu tư, chống tham nhũng và công tác kiểm tra dự án 33
2.2.1.6 Tăng cường các cuộc tiếp xúc đối thoại giữa Chính phủ và nhà viện trợ 36
2.2.1.7 Rõ ràng trong việc phân cấp, thẩm tra, thẩm định và phê duyêt chương trình dự án có sử dụng
ODA 37
2.2.2.1 Nguồn vốn Hỗ trợ phát triển chính thức ODA của Anh phải được gắn với chiến lược phát triển
của quốc gia 38
2.2.2.2 Tiếp tục ưu tiên sử dụng ODA vào các lĩnh vực Anh quan tâm 38
2.2.2.3 Cần tìm kiếm các nguồn vốn tín dụng ưu đãi khác từ Anh 40
2.2.2.4 Phối hợp ODA và FDI của Anh một cách hiệu quả 40
2.2.2.5 Tăng cường quảng bá hình ảnh Việt Nam sang Anh 41
Đoàn Hiếu Lớp: KTQT 48A
Chuyên đề thực tập
LỜI MỞ ĐẦU
Tại bất kỳ quốc gia nào, trong quá trình phát triển của mình một yêu tố
khống thể thiếu đó là nguồn vốn. Đối với các quốc gia đang phát triển để có
thể đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội nguồn vốn là
một yếu tố đóng vai trị quyết định. Việc tạo ra và tìm kiếm nguồn vốn dồi
dào, đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển kinh tế là một vấn đề mà chính
phủ các quốc gia đang phát triển đặc biệt quan tâm. Trong đó một nguồn vốn
rất được chú ý tại tất cả các nước đang phát triển đó là viện trợ phát triển
chính thức (ODA). Trong giai đoạn hiện nay, nhu cầu về nguồn vốn ODA của
mỗi nước đang phát triển đều rất lớn, mặt khác việc cung cấp ODA của các
nước phát triển và các tổ chức quốc tế lại có sự ưu tiên riêng. Điều đó dẫn đến
tính cạnh tranh trong thu hút ODA, đòi hỏi chính phủ các nước phải nỗ lực
thay đổi và hoàn thiện chính sách nhằm nâng cao khả năng thu hút ODA của
quốc gia mình.
ODA của Anh dành cho Việt Nam trong nhiền năm qua đó có đóng góp
tích cực đối với nền kinh tế nước ta theo đà phát triển quan hệ song phương
giữa hai nước. Trong thời gian gần đây Anh đã có nhiều chương trình viện trợ
phát triển chính thức cho Việt Nam với số vốn trung bình mỗi năm khoảng 50
triệu bảng Anh. Số lượng ODA này đóng góp một phần quan trọng trong các
lĩnh vực đời sống và kinh tế của Việt Nam. Mặt khác Anh là một cường quốc
kinh tế hàng đầu của EU, việc thu hút ODA từ Anh có hiệu quả tích cực, thúc
đẩy việc hợp tác phát triển của các quốc gia khác trong EU với Việt Nam.
Nhận thấy vai trò quan trọng của việc thu hút nguồn vốn ODA từ Anh. Em
quyết định lựa chọn đề tài: “ Giải pháp nâng cao khả năng thu hút nguồn
vốn ODA của Anh vào Việt Nam”.
Đoàn Hiếu Lớp: KTQT 48A
1
Chuyên đề thực tập
PHẦN 1
THỰC TRẠNG THU HÚT NGUỒN VỐN ODA
CỦA ANH VÀO VIỆT NAM
1.1 Đặc điểm nguồn vốn ODA của Anh.
1.1.1 Tổng quan về ODA Vương Quốc Anh
Vương Quốc Anh là một trong 4 quốc gia có tiềm lực kinh tế hàng đầu Châu
Âu, nằm trong liên minh EC, là thành viên của nhóm G7, là một trung tâm tài
chính thương mại quan trọng của thế giới và là một trong những quốc gia có nền
khoa học công nghệ phát triển tiên tiến bâc nhất thế giới. Với nền kinh tế phát
triển và nguồn lực tài chính dồi dào, Vương quốc Anh đang mở rộng thị trường
một cách rất mạnh mẽ thông qua việc thúc đẩy đầu tư, thương mại và hơp tác phát
triển tới khắp các quốc gia trên thế giới.
Anh quốc là quốc gia đứng thứ 4 thế giới, sau Hoa Kỳ, Nhật Bản và Pháp về khối
lượng vốn Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và lượng vốn này có xu hường liên
tục tăng qua các năm. Bắt đầu từ năm 1997 chính phủ Anh đã có những thay đổi
về Hợp tác phát triển quốc tế. Năm 1998 lượng tài trợ ODA của Anh chiếm
0,27% GNI cả nước với 4.315 triệu USD. Đến năm 2007 lượng vốn ODA chính
phủ Anh cam kết tài trợ là 9.849 triệu USD chiếm 0,35% GNI của quốc gia này,
trong đó lượng vốn giải ngân là 4.921 triệu USD bằng 57% lượng vốn cam kết.
Trong năm 2008 lượng ODA cam kết tài trợ tăng lên 11.500 triệu USD chiếm
0,43% GNI và giải ngân được 64% tổng lượng vốn cam kết.
Bảng 1: ODA của Anh năm 2007 – 2008
ODA 2007 2008 Mức thay đổi
2007/08
Lượng cam kết (Triệu USD) 9.849 11.500 16,8%
Lượng cam kết (Triệu USD 2007) 9.849 12.315 25,0%
Lượng giải ngân (Triện USD) 4.921 6.356 29,2%
Đoàn Hiếu Lớp: KTQT 48A
2
Chuyên đề thực tập
ODA/GNI 0,35% 0,43%
Viện trợ song phương 57% 64%
( Nguồn DFID Việt Nam )
Mục tiêu chính trong hợp tác phát triển của chính phủ Anh là hướng vào việc
cải thiện mức sống của người nghèo. Dựa trên mục tiêu này danh mục các quốc
gia và các đối tượng và lĩnh vực ưu tiên nhận ODA cũng được chính phủ Anh đưa
ra một cách tương ứng.
1.1.1.1 Cơ cấu ODA của Anh theo quốc gia và vùng lãnh thổ.
Các quốc gia được nhận ODA nhiều nhất từ Anh tập trung chủ yếu vào khu
vực châu Á, phần đông trong số đó là các quốc gia có nền kinh tế đang phát triển,
đất nước vừa thoát khỏi chiến tranh. Tại các quốc gia này vấn đề giải quyết đói
nghèo, thất nghiệp, giáo dục, môi trường v v đang trở thành các vấn nạn quốc
gia. Trong khi đó chính phủ của họ phần đông còn thiếu kinh nghiệm trong quản
lý. Đây cũng chính là những quốc gia có nhiều người nghèo nhất trên thế giới.
Dẫn đầu trong nhóm các quốc gia được nhận viện trợ từ Anh là Ấn Độ với
lượng ODA cam kết viện trợ năm 2008 là 700 triệu USD. Tiếp theo là Iraq với
350 triệu USD cam kết trong năm 2008. Trung quốc cũng đứng trong 10 quốc gia
nhận được nhiều viện trợ nhất từ Anh với 201 triệu USD cam kết năm 2008.
(Hình 3 – nguồn OECD)
Bảng 2. Nhóm 10 quốc gia nhận ODA của Anh nhiều nhất.
Tên quốc gia Lượng ODA (Triệu USD)
1 Ấn Độ
2 Iraq
3 Afghanistan
4 Nigeria
5 Ethiopia
6 Bangladesh
7 Tanzania
8 Pakistan
9 Sudan
10 Trung Quốc
700
350
296
275
273
249
243
229
203
201
Tỉ lệ trên tổng viện trợ song phương
Đoàn Hiếu Lớp: KTQT 48A
3
Chuyên đề thực tập
Nhóm 5 quốc gia đứng đầu
Nhóm 10 quốc gia đứng đầu
Nhóm 20 quốc gia đứng đầu
25%
40%
57%
( Nguồn DFID Việt Nam )
1.1.1.2 Cơ cấu ODA Anh theo nội dung.
Mục tiêu cung cấp ODA của Anh quốc là cải thiện mức sống của người
nghèo trên thế giới, bởi vậy các lĩnh vực mà quốc gia này ưu tiên cung cấp
ODA đều xoay quanh việc xóa đói giảm nghèo:
Các lĩnh vực ưu tiên trong cung cấp ODA của Anh lần lượt là:
-Hỗ trợ nâng cao năng lực của chinh phủ nước tiếp nhận: Các nội dung
hỗ trợ cụ thể là hỗ trợ bầu cứ dân chủ, bảo vệ quyền con người, tăng cường
khả năng quản lý tài chính công. Hoạt động này chiếm khoảng 25% lượng tài
trợ song phương của Anh, năm 2009 lượng vốn tài trợ cho nội dung này lên
tới 793.000.000 Bảng Anh.
-Y tế: Bệnh tật được xem là vấn đề nghiêm trọng nhất đối với người
nghèo, nội dung này chiếm 21% viện trợ song phương của Anh với khoảng
685.000.00 Bảng Anh trong năm 2009. Nội dung chủ yếu trong viện trợ Y tế
là giải quyết các vấn đề của các bệnh dịch như HIV/AIDS, sốt rét, lao
phổi v v và chăm sóc các đối tượng dễ bị tổn thương như phụ nữ có thai và
trẻ em.
-Trợ giúp tăng trưởng kinh tế: Tăng trưởng kinh tế là công cụ để giảm
đói nghèo. Chính phủ Anh viện trợ cho nội dung này 16% lượng tài trợ hàng
năm, trong năm 2009 lượng tài trợ cho nội dung này là vào khoảng
527.000.000 Bảng Anh. Trong đó bao gồm các tài trợ cho việc cải tạo cơ sở
hạ tầng, phát triển kinh tế nông thôn v v.
-Giáo dục: Chiếm 14% lượng vốn tài trợ hàng năm với 451.000.000
Bảng Anh vào năm 2009. Theo quan điểm của chính phủ Anh giáo dục cung
cấp cho người dân cách nâng mình lên khỏi cuộc sống đói nghèo. Các nội
dung chủ yếu là ngõng cao chất lượng giáo dục, loại bỏ các rào cản đền với
giáo dục của người dân, xây dựng phòng học mới và đào tạo đội ngũ giáo
viên, giảng viên.
Ngoài các nội dung kể trên viện trợ ODA của Anh còn đi vào các nội
dung như Hỗ trợ nhân đạo, Dịch vụ xã hội, Nghiên cứu, Cung cấp nước sạch
Đoàn Hiếu Lớp: KTQT 48A
4
Chuyên đề thực tập
và vệ sinh mội trường, Bảo vệ môi trường. Những nội dung này chiếm phần
còn lại trong lượng vốn viện trợ song phương của Anh.
Hình 1. Cơ cấu viện trợ của Anh theo nội dung tài trợ.
( Nguồn DFID Việt Nam )
Tuy nội dung viện trợ của Anh khá đa dạng nhưng trung tâm mục tiêu
đều hướng vào việc nâng cao mức sống của người nghèo vì vậy các quốc gia
được nhận ODA từ Anh cũng là các quốc gia có nhiều người nghèo nhất và
các nội dung ưu tiên đầu tiên là những nội dung mang lại hiệu quả cao nhất
cho việc giảm nghèo.
1.1.2 Cách thức tiếp cận hợp tác phát triển của Anh.
Hợp tác phát triển của Vương Quốc Anh hiện nay do Cục Phát Triển
Quốc Tế (DFID) của Anh trực tiếp phụ trách.
1.1.2.1 Cơ quan phụ trách hợp tác phát triển của VQ.Anh
Trước đó năm 1997 các chương trình hợp tác phát triển của Anh được
quản lý bởi cơ quan phát triển hải ngoại Anh (ODA).
Tháng 5 năm 1997, chính phủ mới của nước Anh được bầu ra trong tuyên
ngôn của mình, đã cam kết tạo ra một bộ phận mới cho phát triển quốc tế.
Tháng 7 năm 1997 Bộ Phát triển Quốc tế (Department for International
Development-DFID) của Anh được thành lập thay thế cho Cơ quan Phát triển
hải ngoại Anh (ODA) trước đây.
Mục tiêu hoạt động dài hạn của DFID là giảm nghèo khổ ở các nước
nghèo, mục tiêu trước mắt là giúp 1 tỷ người nghèo trên thế giới thoát khỏi sự
đói nghèo vào năm 2015 theo như Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ (MDG)
Đoàn Hiếu Lớp: KTQT 48A
5
Chuyên đề thực tập
mà Liên hiệp quốc đã thống nhất đề ra.
Sau khi thành lập DFID đã phát huy hiệu quả tích cực trong hoạt động
hợp tác phát triển giữa Anh và các quốc gia khác. Thông qua DFID chính phủ
Anh tìm kiếm các địa chỉ cần tài trợ tại các nước đang phát triển. Hiện nay
văn phòng đại diện của DFID có mặt tại khắp các quốc gia trên thế giới trong
đó có Việt Nam.
1.1.2.2 Quy trình hình thành chính sách hợp tác phát triển của Anh.
Chính phủ Anh thông qua DFID chủ động tìm kiếm địa chỉ tài trợ ở các
quốc gia. Căn cứ vào chiến lược ưu tiên của của chính phủ, DFID tìm kiếm
những quốc gia đang phát triển có các tiêu chí phù hợp. Đó là các quốc gia
còn nhiều người nghèo, đang chịu ảnh hưởng của chiến tranh, chưa được các
nhà tài trợ khác chú ý tới hay là các quốc gia có tác động lớn đến nền kinh tế
thế giới trong tương lai ví dụ như Trung Quốc, Ấn Độ. Đồng thời DFID cũng
đánh giá quan điểm phát triển kinh tế xã hội của các chính phủ được nhận việt
trợ, chính phủ các nước này phải đưa ra được những kế hoạch nhằm xóa đói
giảm nghèo và quan tâm đến nhu cầu, nguyện vọng của người nghèo.
Sau khi tìm hiểu về các đối tác hợp tác phát triển của mình chính phủ
Anh sẽ đưa ra chính sách hợp tác phát triển trong giai đoạn 3 năm. Trong đó
đưa ra cụ thể số lượng ODA tài trợ trọng giai đoạn đó, các lĩnh vực ưu tiên
tiếp nhận ODA danh mục các quốc gia được nhận ODA, cơ cấu phân bổ ODA
tới các quốc gia, các hình thức viện trợ đối với quốc gia đó. Căn cứ vào chính
sách này lượng vốn sẽ được chuyển tới các nước theo từng năm.
1.1.2.3 Hình thức cung cấp ODA của Anh.
Hình thức cung cấp ODA của Anh rất linh hoạt theo từng thời kì, dựa
trên quan điểm đơn giản hóa các thủ tục, giảm thiểu sự phức tạp trong bộ máy
quản lý và đưa trực tiếp nguồn vốn đến với ngươi dân.
Hình thức ODA chủ yếu mà Chính phủ Anh sử dụng là ODA không hoàn
lại. Thông qua hai cách tiếp cận là:
- Căn cứ vào các chương trình mục tiêu của các quốc gia tiếp nhận.
- Đồng tài trợ trong chương trình của các nhà tài trợ khác ( WB,
UNDP,…)
Đoàn Hiếu Lớp: KTQT 48A
6
Chuyên đề thực tập
1.2 Thực trạng thu hút ODA của Anh ở Việt Nam.
1.2.1 Tổng quan về ODA của Anh vào Việt Nam.
Vương quốc Anh là quốc gia đứng thứ 14 trong các cung cấp ODA cho
Việt Nam, đến năm 2009 tổng lượng ODA của Anh vào Việt Nam lên đến
hơn 300 triệu bảng Anh.
Thông qua các cam kết dài hạn với chính phủ Việt Nam, mỗi năm
chính phủ anh chuyển cho Việt Nam khoảng 50 triệu bảng Anh. Lượng tài trợ
này nằm trong các chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình quốc
tế đang thực hiện tại Việt Nam. Toàn bộ lượng vốn này đều được giải ngân.
1.2.2 Các giai đoạn tiếp cận và sử dụng nguồn vốn ODA của Anh.
Năm 1992, Chính phủ Anh bắt đầu nối lại viện trợ với Việt Nam, nhưng
phải tới năm 1994, mới chính thức cung cấp ODA cho Việt Nam bao gồm các
khoản viện trợ không hoàn lại và tín dụng ưu đãi.
1.2.2.1 Giai đoạn 1992 – 1998.
Trong giai đoạn này chính phủ Anh đã viện trợ không hoàn lại khoảng
24 triệu euro cho 20 dự án hỗ trợ kỹ thuật trong các lĩnh vực giao thong vận
tải, năng lượng, dần khí, xây dựng, giáo dục, Cho đến nay các dự án này đã
thực hiện xong và có nhiều đóng góp thiếy thực cho sự phát triển kinh tế - xã
hội của Việt Nam.
1.2.2.2 Giai đoạn 1999 – 2003.
Tháng 10 năm 1998, Chính phủ Anh đã thông qua Chiến lược hợp tác
phát triển với Việt Nam giai đoạn 1999 – 2003. Mục tiêu trong gian đoạn này
của là DFID thúc đẩy và hỗ trợ chính sách của chính phủ Việt Nam nhằm vừa
đẩy nhanh cải cách kinh tế, vừa bảo đảm cung cấp một cách hiệu quả và thúc
đẩy các dịch vụ đầu tư công cộng.
Tháng 8 năm 1999, DIFID đã thiết lập Văn phòng Hỗ trợ Chương trình
Việt Nam (POS) tại Hà Nội, nay gọi là Văn phòng DFID Việt Nam. Mục tiêu
dài hạn của DFID ở Việt Nam là thúc đẩy sự tăng trưởng cho người nghèo,
trong đó giảm mức sống nghèo khổ của Việt Nam vào năm 2015 ở mức bằng
với MDG.
Mục tiêu cụ thể của các chương trình và dự án trong giai đoạn 1999 –
2003 là:
- Phối hợp một cách có hiệu quả hơn giữa chính phủ và các nhà tài trợ
Đoàn Hiếu Lớp: KTQT 48A
7
Chuyên đề thực tập
trong việc xóa bỏ nghèo khổ.
- Giúp chính phủ Việt Nam và các nhà tài trợ hiểu hơn nữa các nguyên
nhân đặc trưng và hậu quả của vấn đề nghèo đói.
- Cải thiện năng lực thực hiện cải cách của chính phủ Việt Nam.
- Cải thiện các cơ hội thu nhập và phát triển nhân lực cho người nghèo
khu vực nông thôn.
Trong giai đoạn này DFID chủ trương tăng viện trợ không hoàn lại cho
các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam. Và ngân sách viện trợ phát
triển mà chính phủ Anh dành cho Việt Nam tăng đáng kể qua các năm.
Về hình thức hỗ trợ, bắt đầu từ năm 1998, DFID chuyển từ tiếp cận theo
dự án sang tiếp cận theo chương trình ngành hoặc lĩnh vực trong khuôn khổ
phát triển toàn diện (CDF). Do vậy DFID không xây dựng các dự án hợp tác
song phương theo cách làm truyền thống, mà sử dụng các hình thức đồng tài
trợ hoặc ủy thác để tham gia tài trợ cho Chính phủ Việt Nam và khuyến
khích sự phối hợp trong các nỗi lực tập thể giữa các nhà tài trợ với Chính
phủ Viểt Nam.
1.2.2.3 Giai đoạn 2004 – 2006.
Tháng 1 năm 2004, Chính phủ Anh đã công bố Chương trình Quốc gia
hỗ trợ cho Việt Nam giai đoạn 2004 – 2006. Trong giai đoạn này Chính phủ
Anh căn cứ vào hiệu quả viện trợ trong giai đoạn trước và tình hình thực tế ở
Việt Nam đưa ra 3 mục tiêu tổng quát như sau.
- Nâng cao hiệu quả, tác dụng và tính công bằng trong việc sử dụng
nguồn lực tài chính công.
- Tăng cường các nỗ lực của Chính phủ để đạt được các mục tiêu phát
triển có sự tham gia rộng rãi của toàn xã hội và tăng trách nhiệm giải thích
của nhà nước trước người dân.
- Hỗ trợ những đổi mới về kinh tế và xã hội.
Trong giai đoạn này lượng vố viện trợ của Anh tiếp tục tăng lên. Năm
2003/2004 đã tăng lên khoảng 26 triệu bảng Anh. Năm 2004 DFID cam kết
viện trợ 35 triệu bảng Anh. Tài khóa 2005/2006 đã tăng tới 44 triệu bảng
Anh/năm.
Ngày 22/2/2005 Chính phủ Việt Nam đã chấp nhận về sang kiến giảm
Đoàn Hiếu Lớp: KTQT 48A
8
Chuyên đề thực tập
nợ đa phương của Chính phủ Anh cho Việt Nam. Theo đó Chính phủ Anh sẽ
trả nợ chơ Chính phủ Việt Nam 10% nợ đến hạn của các khoản vay Hiệp ội
Phát triển quốc tế (IDA) thuộc Wold Bank trong thời gian 2005 – 2015 với
tổng giá trị khoảng 90 triệu USD.
1.2.2.4 Giai đoạn 2007 – 2010.
Ngày 19 tháng 9 năm 2006 hai bên đã ký Thỏa thuận khung về Quan hệ
đối tác phát triển giữa hai nước giai đoạn 2006 – 2015. Với thỏa thuận này
chính phủ Anh sẽ viện trợ không cho Việt Nam khoảng 250 triệu Bảng Anh
trong giai đoạn 2006 – 2010, trong đó dành khoảng 70% ngân sách để hỗ trợ
cho các chương trình liên quan đến xóa đói giảm nghèo của Việt Nam.
Ngày 22/11/2007, DFID đã thông báo việc Chính phủ Anh viện trợ
không hoàn lại 100 triệu Bảng Anh giai đoạn 2007 – 2011 cho Chương trình
PRSC với phương thức chuyển tiền trực tiếp cho chính phủ Việt Nam không
thong qua Wold Bank để tiết kiệm chi phí quản lý. Trong đó năm 2008 hai
bên đã thỏa thuận tài trợ 20 triệu Bảng Anh trong năm 2008.
1.2.3 Cơ cấu ODA của Anh vào Việt Nam.
Cơ cấu tài trợ ODA của Anh luôn bám sát vào mục tiêu trọng tâm đưa ra
là hỗ trợ việc xóa đói giảm nghèo ở quốc gia nhận tài trợ. Cũng như vậy ở
Việt Nam các mục lĩnh vực mà Anh quốc đầu tư vào bao gồm Giáo dục, Y tế,
Hỗ trợ tăng trưởng kinh tế, Hỗ trợ nhân đạo, Các dịch vụ xã hội. Trong đó
Giáo Dục là lĩnh vực chiếm lượng vốn đầu tư nhiều nhất với 37% lượng vốn
đầu tư vào Việt Nam. Tiếp theo là lĩnh vực hỗ trợ tăng trưởng kinh tế chiếm
20% tổng lượng vốn viện trợ. Y tế chiếm 13% lượng tài trợ. ( Hình 4 )
Đoàn Hiếu Lớp: KTQT 48A
9
Chuyên đề thực tập
Hình 2: Cơ cấu ODA theo nhành của Anh vào Việt Nam
( nguồn DFID Vietnam )
1.2.4 Đặc điểm về nguồn vốn ODA của Anh tại Việt Nam.
Tài trợ Chính phủ Anh, trong từng thời kỳ, luôn có những lựa chọn về
hình thức, nội dung phù hợp với các ưu tiên và điêu kiện tiếp nhận và tăng
cường và trị làm chủ của phía Việt Nam.
Phương thức tài trợ của Cơ quan Phát triển hải ngoại (ODA) Anh trước
đâu và DFID hiện nay, có tính linh hoạt. Điều này thể hiện ở sự điều chỉnh
chính sách cung cấp ODA từ việc hỗ trợ kỹ thuật và tín dụng ưu đãi, sang chỉ
thuần túy viện trợ không hoàn lại theo các Chương trình mục tiêu quốc gia
của Chính phủ Việt Nam, điều chỉnh hình thức cung cấp tài chính tư song
phương sang đồng tài trợ với các tổ chức đa phương hoặc hỗ trợ ngân sách.
1.2.4.1 Viện trợ theo các chương trình mục tiêu quốc gia:
Trên thực tế nhiều nhà tài trợ thường tiếp cận việc cung cấp ODA theo
dự án. Sau khi xét duyệt dự án tài trợ sẽ thành lập đơn vị quản lý việc cung
cấp tài chính cho dự án đó và căn cứ vào tình hình thực hiện dự án để thực
hiện công tác giải ngân. Theo hình thức tiếp cận này nguồn vốn sẽ được phân
bổ theo như nội dung dự án đã được đưa ra, tuy nhiên do điều kiện thực tế và
năng lực của bên tiếp nhận, nhiều dự án không được thức hiện hoặc khi đi vào
thực hiện không đủ điều kiện giải ngân, điều này tạo ra một hiện tượng phổ
biến tại các nước tiếp nhận ODA là chỉ giải ngân được một lượng nhỏ ODA
Đoàn Hiếu Lớp: KTQT 48A
10
Chuyên đề thực tập
cam kết. Hơn nữa nguồn vốn viện trợ cho dự án chỉ tập trung trong phạm vi
dự án đó nên việc sử dụng nguồn vốn ODA cho các mục tiêu lớn và thực hiện
trên phạm vi rộng sẽ gặp trở ngại.
Khi cung cấp ODA cho Việt Nam căn cứ vào chính sách phát triển kinh
tế xã hội của Việt Nam, chính phủ Anh đưa ra một mức cam kết tài trợ cho
Việt Nam theo giai đoạn 3 năm và lượng vố này được chính phủ Việt Nam
toàn quyền sử dụng, lượng vốn này sẽ được chuyển cho chính phủ Việt Nam
hàng năm, chính phủ Anh chỉ theo dõi để đảm bảo lượng vốn tài trợ này được
sử dụng đúng mục đích và ưu tiên cho các hoạt động xóa đói giảm nghèo. Vì
vậy lượng tài trợ của Anh vào Việt Nam luôn được giải ngân 100%. Việc
cung cấp viện trợ thuần túy căn cứ theo các chương trình mục tiêu quốc gia
của Anh vào Việt Nam đã tạo ra một lượng vốn tập trung lớn, tạo cho chính
phủ Việt Nam sự chủ động hoàn toàn với lượng vốn và đưa vào sử dụng cho
các chương trình lớn của mình.
1.2.4.2 Đồng tài trợ trong các chương trình lớn:
Chính phủ Anh chủ trương và thúc đẩy cộng đồng tài trợ quốc tế trong
việc đơn giản hóa các thủ tục nhằmg giảm bớt các thủ tục hành chính, nhằm
đưa nhanh, đưa trực tiếp tài trợ tới người dân, giảm bớt các gánh nặng hành
chính cho các cơ quan quản lý của cả hai bên, qua đó tăng cường hiệu quả của
ODA. Do vậy, tài trợ của Anh thường không thực hiện riêng biệt mà lồng ghép,
đồng tài trợ với các nhà tài trợ khác trong các chương trình lớn, nhờ vậy, đã
không tạo them bộ máy quản lý hành chính cho cả hai phía (như trong các
chương trình: giao thông nông thôn, cấp nước nông thôn, phát triển nông thôn,
giáo dục tiểu học được làm trong khuôn khổ các chương trình chung với WB,
ADB, WHO, UNICEF), DFID là một trong những nhà tài trợ ủng hộ và thúc
đẩy các nhà tài trợ thực hiện Tuyên bố Hà Nội và Kế hoạch Hành động về hài
hòa hóa thủ tục trong cung cấp tiếp nhận và sử dụng ODA tại Việt Nam.
Thủ tục cam kết tài chính và giải ngân cho các dự án của Anh đơn giản.
Chính phủ Anh đang vận động các nước phát triển xóa bỏ các rang buộc trong
viện trợ phát triển, thúc đẩy nâng cao hiệu quả viện trợ, tăng cường vai trò
Đoàn Hiếu Lớp: KTQT 48A
11
Chuyên đề thực tập
làm chủ của nước tài trợ.
1.3 Đánh giá ảnh hưởng của ODA Anh tới phát triển kinh tế Việt Nam.
Đứng thứ 14 trong các quốc gia tài trợ cho Việt Nam, lượng vốn ODA
của Anh vào Việt Nam chưa phải là một con số lớn so với các nhà tài trợ
khác. Tuy nhiên Chính phủ Anh luôn có những lựa chọn tài trợ phù hợp với
từng giai đoạn phát triển kinh tế của Việt Nam. Bởi vậy ODA của Anh lại có
ý nghĩa rất thiết thực đối với nền kinh tế Việt Nam.
1.3.1 Ảnh hưởng Vĩ mô.
Tác động của viện trợ phát triển Anh đối với kinh tế Việt Nam được thể
hiện trên hai khía cạnh đóng góp trực tiếp vào sự tăng trưởng GDP và bổ
xung vào nguồn vốn đầu tư của Việt Nam.
1.3.1.1 Đóng góp trực tiếp vào GDP:
Số liệu trong bảng 3 cho thấy, tỷ lệ đóng góp trực tiếp của ODA Anh
Quốc trong tăng trưởng GDP Việt Nam đạt kỷ lục trong hai năm 1999 là
0.25% và năm 2000 là 0.21%. Tỷ trọng của tổng mức giải ngân của viện trợ
phát triển của Anh trong tổng mức tăng tuyệt đối GDP hàng năm trong giai
đoạn 1999 – 2009 có xu hướng giảm dần ở những năm đầu và đang ổn định
dần trong những năm gần đây xấp xỉ 0.1%. Trên thực tế lượng vốn nài đóng
góp khá khiêm tốn bằng khoảng 1/10 đóng góp của Nhật Bản vào tăng trường
GDP của Việt Nam.
Bảng 3: Đóng góp trực tiếp của ODA Anh Quốc trong tăng trưởng GDP
Việt Nam giai đoạn 1999 – 2009
Đơn vị tính: %
Năm 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009
Tỷ trọng 0.25 0.21 0.18 0.16 0.15 0.1 0.09 0.1 0.08 0.09 0.1
( Nguồn UNDP )
1.3.1.2 Về đóng góp gián tiếp vào GDP:
Tuy lượng đóng góp trực tiếp vào tăng trưởng GDP của Việt Nam không
cao nhưng tác động gián tiếp của nguồn vốn này có vai trò quan trọng trong
tăng trưởng GDP của Việt Nam. Chính phủ Anh chủ động tài trợ vào các
Đoàn Hiếu Lớp: KTQT 48A
12
Chuyên đề thực tập
vùng kinh tế kém phát triển, cải tạo kinh tế nông thôn, phát triển y tế, giáo dục
và nâng cao khả năng quản trị của chính phủ đối với các hoạt động kinh tế.
Điều đó giúp cho giảm sự mất cân bằng giữa tăng trưởng ở Việt Nam, làm
giảm nguy cơ tụt hậu và bị lãng quên của các vùng kém phát triển. Giúp nâng
cao mức sống của người nghèo có tác động tích cực làm giảm sự phân hóa
giàu nghèo trong quá trình phát triển của Việt Nam. Các nội dung viện trợ của
Anh có tác dụng lớn giúp chính phủ định hướng, cải cách việc quản lý, gián
tiếp nâng cao hiệu quả của nền kinh tế và tăng trưởng GDP.
ODA của Anh cũng có tác dụng bổ xung vào nguồn vốn đầu tư của Việt Nam.
Thông qua việc đóng góp trực tiếp vào tỷ trọng vố đầu tư và tác động gián
tiếp tới thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.
1.3.1.3 Đóng góp vào tỷ trọng vốn đầu tư:
Viện trợ phát triển là nguồn bổ sung quan trọng vào tổng vốn đầu tư của
Việt Nam. Trong giai đoạn 1997 – 2009 tỷ trọng đóng góp của viện trợ Anh
Quốc vào khoảng 0,8% tổng vốn đầu tư vào Việt Nam.
Tuy nguồn vốn viện trợ phát triển của Anh trong thời gian qua còn khiêm
tốn về số lượng tuy nhiên nguồn vố này đang có xu hướng tăng lên theo thời
gian và là một nguồn vốn có tiềm năng trong tương lai của Việt Nam.
1.3.1.4 Tác động gián tiếp tới FDI vào Việt Nam:
Một ảnh hưởng to lớn của viện trợ phát triển nói chung và viện trợ phát
triển của Anh Quốc nói riêng đối với tổng vốn đầu tư ở nước ta là góp phần
thu hút vốn FDI ở Việt Nam.
Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra rằng việc thu hút vốn đầu tư
nước ngoài giữa các địa phương trong mỗi nước phụ thuộc vào các yếu tố
chính là đặc điểm của thị trường chính sách ưu đãi về thuế của chính phủ sở
tại, lực lượng lao động và trình độ phát triển của cơ sở hạ tầng.
Do vậy việc sử dụng nguồn viện trợ phát triển cũng đóng vai trị quan
trọng trong việc thu hút FDI. Viện trợ phát triển được sử dụng có hiệu quả để
nâng cấp các cơ sở hạ tầng quan trọng như cung cấp điện nước, thoát nước,
Đoàn Hiếu Lớp: KTQT 48A
13
Chuyên đề thực tập
nâng cấp hệ thống thông tin liên lạc và giao thông sẽ góp phần giảm bớt chi
phí đầu tư đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Việc tài trợ cho các chương
trình giáo dục và đào tạo, y tế, tạo công ăn việc làm sẽ góp phần cải thiện chất
lượng lao động, tăng sức mua của người dân qua đó thu hút những dự án đầu
tư sử dụng lao động giá rẻ, có chất lượng cao hoặc các dự án nhắm đến thị
trường trong nước.
Tình hình thu hút vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam trong thời gian qua
cho thấy trong giai đoạn từ năm 1988, khi Việt Nam ban hành luật đầu tư
nước ngoài cho đến khi Việt Nam chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng khu
vực năm 1998, nước ta đã thu hút được một khối lượng lớn vốn đầu tư nước
ngoài trực tiếp. Tổng vốn cam kết cho giai đoạn này là 34.56 tỷ USD và trên
thực tế, 14.4 tỷ USD đã được đầu tư vào Việt Nam. Số vốn FDI cam kết và
thực hiện được phân bổ cho nhiều địa phương và thành phố, trong đó chủ yếu
tập trung ở các thành phố lớn như: Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải
Phòng, Đà Nẵng và các tỉnh Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu. Sự
thành công trong việc thu hút đầu tư FDI ở nước ta trong giai đoạn 1988 –
1998, bên cạnh các yếu tố như đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, áp dụng chính
sách mở cửa, còn phải kể đến yếu tố sử dụng có hiệu quả nguồn viện trợ phát
triển chính thức. Trên thực tế, nguồn viện trợ phát triển đã được phân bổ cho
các địa phương có thế mạnh thu hút vốn đầu tư nước ngoài, góp phần cải
thiện hạ tầng cơ sở, nâng cao chất lượng của lực lượng lao động.
Viện trợ phát triển của Anh chiếm 5% tổng số viện trợ phát triển vào
Việt Nam. Các lĩnh vực tập trung như giáo dục, y tế và cải cách quản lý nhà
nước đã góp phần cải thiện môi trường đầu tư của Việt Nam, tạo tác động tích
cực đối với thu hút FDI của Việt Nam.
Mặt khác viện trợ phát triển của Anh quốc vào Việt Nam cũng đồng
thời với việc tăng lên lượng vốn của các nhà đầu tư Anh vào Việt Nam.
Đồng thời, Anh là quốc gia phát triển có tiếng nó trên trường quốc tế, có
Đoàn Hiếu Lớp: KTQT 48A
14
Chuyên đề thực tập
quan hệ gần gũi với các cường quốc khác như Mỹ, Pháp, v v. Việc chú
trọng đến viện trợ phát triển cho Việt Nam của Anh quốc sẽ tạo hiệu ứng
tích cực đối với việc cung cấp ODA và thu hút nhà đầu tư từ các quốc gia
phát triển khác vào Việt Nam.
1.3.2. Ảnh hưởng tích cực tới công tác xoá đói giảm nghèo của Việt Nam.
Kể từ khi thực hiện công cuộc đổi mới năm 1986 cho đến nay, công cuộc
xoá đói giảm nghèo ở Việt Nam đã đạt được những bước tiến quan trọng. Số
liệu các cuộc điều tra mức sống dân cư trong thời gian qua cho thấy, tỷ lệ dân
nghèo đã giảm từ 37% vào năm 1998 xuống còn 28.9% vào năm 2002, từ
28.9% xuống còn 14.8% vào năm 2008. Điều này cho thấy định hướng phát
triển kinh tế của Việt Nam đặt việc xóa đĩa giảm nghèo ở một vị trí quan trọng.
Nguồn ODA của Anh vào Việt Nam tập trung chủ yếu vào các dự án
nằm trong nội dung xóa đói giảm nghèo và phát triển nông thôn. Đến nay đã
có 15 dự án trong nội dung này được thực hiện xong đóng góp trực tiếp hơn
300 triệu bẳng Anh vào công cuộc nâng cao mức sống của người nghèo ở
Việt Nam.
Các dự án hiện nay đã thực hiện gồm có.
- Cấp nước và vệ sinh nông thôn – viện trợ không hoàn lại 2,8 triệu
bảng Anh thông qua UNICEF để hỗ trợ chương trình cấp nước nông thôn cho
14 tỉnh thuộc miền núi phía Bắc, miền Trung và Tây Nguyên trong 2 năm
1999-2001.
- Xóa đói giảm nghèo Hà Tĩnh: viện trợ 5,75 triệu bảng Anh trong
giai đoạn 1997-2002. Dự án do 3 tổ chức NGO của Anh: ACTIONAID, Quỹ
cứu trợ nhi đồng Anh và OXFAM Anh thực hiện.
- Giao thông nông thôn II – 18,625 triệu Bảng Anh ủy thác qua WB,
giai đoạn 2000-2005 hỗ trợ khôi phục và cải tạo đường nông thôn 4 tỉnh: Hà
Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Quảng Nam.
- Đồng tài trợ Tính dụng hỗ trợ giảm nghèo của WB (PRSC): Thỏa thuận
cung cấp 14 triệu bảng Anh cho PRSC I và hỗ trợ PRSC II 17.227.400 USD.
Đoàn Hiếu Lớp: KTQT 48A
15
Chuyên đề thực tập
- Hỗ trợ kĩ thuật chuẩn bị dự án Giao thông nông thôn III (do WB tài
trợ) 415.000 bảng Anh.
- Chương trình giảm nghèo các tỉnh miền núi phỉa Bắc (2002 – 2007):
DFID đồng tài trợ 7,5 triệu bảng Anh với WB để hỗ trợ đầu tư va cỉa thiện
phân phối các dịch vụ tại cá xã nghèo nhất tại 6 tỉnh miền núi phía Bắc (Lào
Cai, Yên Bái, Phú Thọ, Sơn La, Hòa Bình, Bắc Giang).
- Dự án cải thiện mức sống khu vực miền Trung (2002-2007): DFID
cung cấp 15 triệu USD đồng tài trợ với ADB cho các dự án xây dựng năng
lực đầu tư tại các xã nghèo nhất tại Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế
và KonTum.
Các dự án đang thực hiện:
- HIV/AIDS: DFID tài trợ thong qua WHO 17,3 triệu bảng Anh trong
5 năm cho chương trình phòng chống HIV/AIDS.
- Giáo dục tiểu học cho trẻ em bị thiệt thòi: DFID đồng tài trợ 38,8
triệu USD trong 5 năm, mục tiêu của dự án nhằm cải thiện các dịch vụ giáo
dục cho trẻ em bị thiệt thòi.
- Chương trình135 giai đoạn 2: 16 triệu bảng Anh.
- Chương trình giao thong nông thôn 3: 26,2 triệu bảng Anh.
- PRSC6: 20 triệu bảng Anh.
- PRSC7 (2008-2011): 80 triệu bảng Anh.
- Nâng cao hiệu quả thị trườg cho người nghèo (tài trợ qua ADB): 2
triệu bảng Anh.
1.3.3 Những hạn chế trong thu hút nguồn vốn ODA của Anh vào Việt
Nam.
Bên cạnh những thành tựu đạt được trong việc thu hút ODA của Anh vẫn còn
một số hạn chế cả về phía chủ quan và khách quan.
Đoàn Hiếu Lớp: KTQT 48A
16
Chuyên đề thực tập
1.3.3.1 Hạn chế từ phía chủ quan (về phía Việt Nam)
Tổng kết gần 20 năm chính thức tiếp nhận nguồn vốn ODA, bên cạnh
những mặt thành công, báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư cũng nhấn mạnh, vai
trò cũng như lợi ích mà nguồn vốn ODA đem lại chưa được như mong muốn đối
với sự phát triển kinh tế - xã hội mà nguyên nhân chủ quan là chủ yếu.
Thiếu quy hoạch và chính sách đồng bộ trong việc thu hút và sử
dụng ODA
Trong số hạn chế được chỉ ra, một hạn chế quan trọng là thiếu một quy
hoạch tổng thể được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt làm căn cứ chủ động
cho việc thu hút và sử dụng nguồn ODA. Quy trình và thủ tục trong nước
chậm trễ, phức tạp và thiếu minh bạch, thủ tục hành chính còn rườm rà, phải
qua nhiều cửa, nhiều khâu đi kèm với đó là việc di dân tái định cư và giải
phóng mặt bằng, cũng như công tác đấu thầu, năng lực quản lý và giám sát
thực hiện dự án của các ban quản lý còn hạn chế và bất cập.
Bên cạnh đó, vốn đối ứng bố trí chưa kịp thời, vấn đề quy hoạch vận động
và sử dụng ODA đến thời điểm này vẫn chưa được hoàn chỉnh để định hướng
cho các cơ quan, địa phương chủ động thu hút và sử dụng nguồn vốn này.
Mặc dù môi trường pháp lý về đất đai đã được cải thiện song công tác
giải phóng mặt bằng và tái định cư vẫn còn là một trở ngại lớn đối với nhiều
dự án ODA có XDCB do chính sách giải phóng mặt bằng và tái định cư còn
thiếu đồng bộ, chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa chủ dự án và chính quyền
địa phương, nhận thức của người dân về giải phóng mặt bằng chưa cao và
thiếu vốn đối ứng để đền bù. Tiến độ xây dựng các khu nhà tái định cư còn
chậm, chất lượng chưa cao cũng đã ảnh hưởng đến tâm lý của các hộ dân phải
di dời.
Văn bản pháp lý chậm sửa đổi, chưa phù hợp với nhu cầu đặt ra
Đoàn Hiếu Lớp: KTQT 48A
17
Chuyên đề thực tập
Nghị định 16/2005/NĐ-CP về quản lý đầu tư xây dựng công trình có nhiều
bất cập và không nhất quán với các nghị định khác hiện vẫn còn hiệu lực như
Nghị định 52/CP, 07/CP về quản lý đầu tư và xâu dựng, Nghị định 88/CP về đấu
thầu, Nghị định 17/CP về quản lý ODA nên đã gây khó khăn và làm chậm tiến
độ thực hiện nguồn vốn đầu tư nói chung, nguồn vốn ODA nói riêng.
Năng lực cán bộ yếu kém, trách nhiệm thấp
Sức hấp dẫn của ODA nằm ở chỗ khâu lập hồ sơ có nhanh hay không, dự
án có sát với thực tế hay không. Bên cạnh đó còn xem xét đến năng lực của
các chủ dự án. Tuy nhiên trên thực tế, lãnh đạo một số Bộ, cơ quan và địa
phương chưa chỉ đạo ráo riết và đôn đốc, kiểm tra sát sao quá trình thực hiện;
năng lực cán bộ quản lý ODA ở các cấp nhìn chung còn yếu thiếu tính chuyên
nghiệp trong quản lý và sử dụng ODA. Cụ thể: công tác theo dõi và đánh giá
dự án bị buông lỏng. Nhiều cơ quan chủ quản ở Trung ương và các tỉnh chưa
quản lý được các dự án của mình. Kỷ luật báo cáo về tình hình thực hiện các
chương trình, dự án ODA thực hiện thiếu nghiêm túc.
Cơ quan thụ hưởng ODA chưa phát huy đầy đủ vai trò làm chủ trong
việc khai thác nguồn lực này cho sự nghiệp phát triển kinh tế- xã hội phù hợp
với đặc thù của ODA, chuẩn bị và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án
ODA, công tác huấn luyện và đào tạo về ODA chưa được chú ý đúng mức,
cũng như trong việc đánh giá dự án Vì vậy, tới đây Chính phủ Việt Nam cần
giải quyết tốt các vấn đề này để thu hút thêm nhiều ODA phục vụ mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội.
Do đơn giá xây dựng cơ bản không được cập nhật thường xuyên, không
theo sát giá thị trường nên tổng dự toán thường thấp hơn so với giá thị trường.
Điều này dẫn đến tình trạng giá đấu thầu ở một số dự án có cao hơn tổng dự
toán, do đó phải tiến hành điều chỉnh và hậu quả là thời gian đấu thầu bị kéo
dài và chậm đưa dự án vào thực hiện.
Đoàn Hiếu Lớp: KTQT 48A
18
Chuyên đề thực tập
1.3.3.2 Hạn chế từ phía khách quan (Về phía môi trường quốc tế)
Bên cạnh những hạn chế có nguyên nhân từ phía Việt Nam về tình trạng
giải ngân có yếu, thủ tục còn rườm rà phức tạp, chậm chạp trong công tác giải
phóng mặt bằng thì một trong những nguyên nhân của yếu kém trên còn xuất
phát từ phía nhà tài trợ.
Quy trình và thủ tục cấp viện trợ của Anh còn phức tạp
Một hạn chế khiến cho việc tài trợ đạt kết quả không tốt là sự phối hợp
giữa Anh và Việt Nam chưa thồng nhất, các điều kiện khá chặt chẽ do các nhà
tài trợ đặt ra; có quá nhiều dự án với các thủ tục khác nhau. đầu tư và các dự
án kết cấu hạ tầng kỹ thuật phải qua nhiều khâu, mất nhiều thời gian. Ðiều đó
dẫn tới việc Việt Nam không đáp ứng được các đòi hỏi và trở nên kém chủ
động trong suốt quá trình phát triển của mình.
Tình hình thế giới có nhiều thay đổi
Cú không ít những khó khăn trong quá trình vận động, thu hút ODA
trong giai đoạn hiện nay. Đó là, do hậu quả của cuộc khủng hoảng tài chính
thế giới 2007 – 2009 các nước giàu trên thế giới như Mỹ, Nhật Bản, các nước
EU đều có xu hường cắt giảm nguồn vốn ODA, trong khi nhu cầu vốn cho
các nước đang phát triển có thu nhập thấp lại tăng mạnh, nhất là các nước
vùng Trung Đông, châu Phi và các nước đang khắc phục hậu quả động đất,
sóng thần.
Đối với Việt Nam, việc Anh ra nhập EU cũng có tác động không nhỏ. Vì
sau khi kết nạp thêm thành viên, EU đã tập trung nguồn lực để củng cố và
tăng cường phát triển kinh tế ở những nước thành viên có trình độ phát triển
kém hơn. Do vậy, nguồn vốn viện trợ phát triển cho Việt Nam phần nào ảnh
hưởng, tuy khối lượng tài trợ trong năm 2009 vẫn được duy trì trong năm
2010 vào khoảng 50 triệu bảng Anh tuy nhiên con số đó vẫn chưa xứng với
tiềm năng phát triển của cả hai bên.
Có nhiều vấn đề nằm ngoài khả năng của Việt Nam
Đoàn Hiếu Lớp: KTQT 48A
19
Chuyên đề thực tập
Chẳng hạn Chính phủ và các bộ, ngành chức năng đã cố gắng đảm bảo
bố trí đủ nguồn vốn đối ứng cho các dự án ODA song tình trạng thiếu vốn đối
ứng vẫn diễn ra ở một số bộ, ngành và địa phương như Bộ Giao thông vận tải,
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Việc thiếu vốn đối ứng chủ yếu do
giá đền bù giải phóng mặt bằng tăng lên, cơ chế ghi thu ghi chi bị bãi bỏ nên
chủ dự án phải xuất ngân sách trả thuế, cơ quan chủ quản bị khấu trừ kế hoạch
của năm sau để trả nợ tạm ứng kế hoạch năm trước.
Thêm nữa do ta chịu sức ép về thiếu vốn nên chúng ta dễ dàng chấp
nhận sử dụng vốn ODA cho bất kỳ mục tiêu nào, miễn là nằm trong phạm vi
ưu tiên rộng là được. Đây chính là nguyên nhân trong nhiều trường hợp Việt
Nam đánh mất quyền làm chủ và kém phát huy quyền này dẫn tới tình trạng
có khá nhiều trường hợp cụ thể hiệu quả nguồn vốn ODA đạt thấp. Còn thực
hiện ODA theo phương thức nào thì hầu như ta theo tập quán của nhà tài trợ.
Rất hiếm có trường hợp phương thức viện trợ được phía Việt Nam đề xuất và
nhà tài trợ chấp nhận.
Ngoài ra còn có một số nguyên nhân khác, chủ yếu là:
- Sự lệch pha về thời gian cam kết vốn ODA và lịch làm ngân sách ở
nước tiếp nhận viện trợ.
- Cam kết vốn ODA đưa ra cho một năm tài chính, song giải ngân nguồn
vốn này diễn ra trong nhiều năm tuỳ thuộc vào tiến độ thực hiện các chương
trình, dự án ODA cụ thể.
- Vốn ODA cam kết không chuyển thẳng vào tài khoản của bên thụ
hưởng mà chuyển từng phần vào tài khoản của bên thụ hưởng căn cứ theo tiến
độ thực hiện dự án.
Trong bối cảnh trên để thực hiện được cam kết nâng cao và chia sẻ trách
nhiệm với các nước tiếp nhận viện trợ thực hiện chiến lược và kế hoạch phát
triển, nhà tài trợ cần thay đổi hành vi một cách triệt để, theo đó cam kết viện
trợ được chuyển ngay vào ngân sách của Chính phủ và tuân thủ hệ thống quốc
Đoàn Hiếu Lớp: KTQT 48A
20
Chuyên đề thực tập
gia để sử dụng nguồn vốn này phục vụ các mục tiêu phát triển do nước tiếp
nhận viện trợ đề ra.
1.3.4 Các bài học kinh nghiệm.
Thứ nhất, ODA của Anh nói riêng vào nguồn vốn ODA nói chung là một
nguồn lực bên ngoài có ý nghĩa quan trọng, song không thể thay được nguồn
lực ở trong nước ở cấp độ quốc gia cũng như trong một phạm vi một lĩnh vực
cụ thể . Do vậy cần phải coi ODA là một chất xúc tác, một nguồn lực bổ sung
cho quá trình phát triển. ODA không phải là nguồn vốn dễ kiếm và không
phải là cho không. Cả ODA không hoàn lại và ODA vốn vay đều đòi hỏi
trách nhiệm rất cao của Chính phủ nước tiếp nhận trước dư luận trong nước
cũng như dư luận nước tài trợ.
Thứ hai, để thu hút và sử dụng có hiệu quả ODA của Anh cần gắn kết và
lồng ghép một cách đồng bộ chiến lược và kế hoạch phát triển ngành, vùng và
quốc gia cũng như các kế hoạch dài hạn và hàng năm. Đây là yêu cầu đảm
bảo sự chủ động của ta trong việc sử dụng ODA. Các thành tựu về cải cách và
đổi mới toàn diện và phát triển kinh tế xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế là cơ
sở quan trọng tạo dựng niềm tin của cộng đồng quốc tế đối với Việt Nam và
là tiền đề đảm bảo cho sự thành công cho việc vận động và thu hút ODA
trong giai đoạn tới.
Thứ ba, ODA là nguồn hỗ trợ của Chính phủ, các tổ chức quốc tế và liên
chính phủ dành cho Chính phủ, do vậy chính phủ nước tiếp nhận phải có trách
nhiệm điều phối và sử dụng ODA với nhận thức sâu sắc rằng nhân dân sẽ là
người gánh chịu cái giá phải trả cho sự thất bại nều nguồn vốn ODA không
được sử dụng hiệu quả.
Thứ tư, ODA gắn với mục tiêu chính trị và lợi ích kinh tế của nhà tài
trợ. Đây là bản chất của vốn vay này. Do vậy, thành hay bại của ODA chủ
yếu tuỳ thuộc vào vai trò làm chủ của các cơ quan thực hiện, từ khâu hình
Đoàn Hiếu Lớp: KTQT 48A
21
Chuyên đề thực tập
thành dự án cho đến quá trình tổ chức thực hiện và duy trì tính bền vững
của dự án sau này.
Thứ năm, năng lực thể chế, năng lực con người là chìa khó quyết định sự
thành bại của ODA. Bởi vì chỉ có phát huy tốt yếu tố con người về ý thức,
trách nhiệm và không ngừng tiếp thu kinh nghiệm của các nước trên thế giới
và từ chính những bài học thất bại của Việt Nam thì con người mới thực sự
trưởng thành và phục vụ tốt nhất cho sự nghiệp phát triển chung của đất nước.
Thứ sáu, các quốc gia nhận ODA chủ yếu nhằm xây dựng cơ sở hạ tầng,
nhưng trong trường hợp cụ thể như ở nước ta hiện nay có thể sử dụng ODA
cho các công trình sản xuất cá biệt như điện, phân bón… phục vụ cho phát
triển nông nghiệp và nông thôn. Dựng vốn vay ưu đãi cho công trình cơ sở hạ
tầng kinh tế có thể đem lại lợi nhuận, hiệu quả kinh tế cao, dựng vốn không
hoàn lại cho các công trình hạ tầng, phúc lợi công cộng xã hội.
Thứ bảy, về địa bàn, nên tập trung cho ba vùng kinh tế trọng điểm, trong
đó đầu tư các dự án quy mô vừa phải cho các tỉnh nghèo. Như vậy, để sử
dụng ODA có hiệu quả, phù hợp với mục tiêu chiến lược, cần chuẩn bị thông
qua những định hướng, quy hoạch cũng như chương trình, dự án ưu tiên có
sẵn của Nhà nước trên cơ sở cân nhắc nhiều mặt.
Đoàn Hiếu Lớp: KTQT 48A
22
Chuyên đề thực tập
PHẦN 2
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG
THU HÚT NGUỒN VỐN ODA CỦA ANH VÀO VIỆT NAM
2.1 Cơ hội và thách thức trong thu hút ODA Anh và phương hướng thu
hútvốn ODA Anh tại Việt Nam trong giai đoạn 2010 - 2015.
2.1.1 Cơ hội trong thu hút nguồn vốn ODA của Anh.
Việt Nam hiện đang đứng trước một giai đoạn phát triển mới với nhiều
biến động to lớn của bố cảnh chính trị cũng như nền kinh tế thế giới.
Trong giai đoạn phát triển mới, Việt Nam phải đối diện với nhiều thách
thức mới về kinh tế, xã hội và môi trường, những tác động tiêu cực của cuộc
khủng hoảng tài chính toàn cầu. Tuy nhiên, Việt Nam cũng có nhiều thuận lợi
nhờ có những thành tựu phát triển kinh tế, sự ổn định về chính trị, xã hội
trong thời gian qua.
Để vượt qua những thách thức và phát huy những thuận lợi nhằm đạt
được mục tiêu phát triển dài hạn trở thành nước phát triển về công nghiệp vào
năm 2020, Việt Nam sẽ tiếp tục huy động và sử dụng mọi nguồn lực cho phát
triển, trong đó nguồn vốn ODA của Anh Quốc đóng vai trị tích cực hỗ trợ sự
nghiệp phát triển kinh tế và xã hội của Việt Nam.
Năm 2009 nền kinh tế thế giới vừa trải qua cuộc khủng hoảng tài chính
ngiêm trọng, trong bối cảnh này các quốc gia trên thế giới đều gánh chịu
những hậu quả nặng nề và đang trong giai đoạn từng bước khắc phục những
hậu quả đó. Anh Quốc cũng không thể đứng ngoài lề cuộc khủng hoảng, trong
giai đoạn này Anh quốc cần phải điều chỉnh lại lượng vốn tài trợ cho của
mình để tập trung nguồn lực vào khắc phục khủng hoảng, ổn định nền kinh tế.
Tuy nhiên, trên đà phát triển mạnh mẽ, với những ưu thế về tài nguyên, con
người và vị trí địa lý mang tính chiến lược là cánh cửa thông thương thuận
Đoàn Hiếu Lớp: KTQT 48A
23
Chuyên đề thực tập
tiện của khu vực Đông Nam Á và Châu Á, Việt Nam đang là một quốc gia có
tiềm năng phát triển Kinh tế hang đầu khu vực. Đây sẽ là một thị trường mà
các nhà đầu tư và thương mại Anh không thể bỏ qua. Hơn nữa, Việt Nam
được cộng đồng quốc tế công nhận sử dụng có hiệu quả viện trợ phát triển để
thúc đẩy sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội, xoá đói giảm nghèo.
Mức viện trợ của Anh giành cho Việt Nam trong thời gian tới phụ
thuộc vào các yếu tố:
- Sự phục hồi và phát triển của kinh tế của Anh Quốc.
- Chiến lược phát triển kinh tế của Việt Nam.
- Tiến độ giải ngân các dự án sử dụng vốn vay ưu đãi của Anh.
- Chất lượng của công thực hiện dự án, và chiến lược vận động và sử
dụng viện trợ phát triển của Anh trong tương lai.
Những năm gần đây, lượng vốn vay ODA kém ưu đãi do Anh tài trợ có
xu hướng gia tăng.Trong bối cảnh như vậy, định hướng sử dụng nguồn vốn
ODA Anh cần có những thay đổi phù hợp để mọi đối tượng và thành phần trong
từng xã hội đều có thể tiếp nhận và sử dụng có hiệu quả nguồn viện trợ này.
2.1.2 Thách thức trong việc thu hút nguồn vốn ODA của Anh.
2.1.2.1 Nguồn viện trợ có thể sẽ giảm do EU mở rộng
Song song với những ảnh hưởng thuận lợi nêu trên, việc mở rộng EU
sang phía Trung và Ðông Âu có thể sẽ đặt ra nhiều thách thức cho quá trình
phát triển và mở rộng thu hút ODA từ EU nói chung và Anh nói riêng.
Việt Nam sẽ kém lợi thế hơn trong việc thu hút vốn ODA từ Anh do các
nhà đầu tư EU sẽ tập trung đầu tư hơn vào các nước thành viên EU mới, vừa
gần về khoảng cách địa lý vừa có hệ thống luật lệ và cơ chế kinh tế ổn định
thống nhất. Mặt khác những nước thành viên mới cuả EU thường là những
nước có trình độ phát triển kém hơn (các nước thành viên EU mới chưa phải
Đoàn Hiếu Lớp: KTQT 48A
24