Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

luận văn quản trị kinh doanh Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Sản xuất và Thương i Tân Á.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (181.99 KB, 20 trang )

Báo cáo thực tập Trường ĐH kinh doanh và công nghệ Hà Nội
Phần I
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT
VÀ THƯƠNG MẠI TÂN Á
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Sản xuất
và Thương mại Tân Á.
Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH SX và TM Tân Á.
Tên giao dịch nước ngoài: Tan A Trade and Production. Ltd
Địa chỉ trụ sở: Số 4 Bích Câu, Quốc Tử Giám, Đống Đa, Hà Nội
Email:
Website:
www.tanagroup.com.
Điện thoại: 043.73.22.644; 043.73.22.655
Fax: 043.73.21.668
Mã số thuế: 0100366248-1
Công ty TNHH SX & TM TÂN Á được thành lập và chính thức đi vào
hoạt động từ tháng 5 năm 1996. Công ty TNHH SX & TM TÂN Á ra đời gắn
liền với tên tuổi nữ giám đốc trẻ Nguyễn Thị Mai Phương- kỹ sư kinh tế giao
thông vận tải. Bằng chính năng lực, sức trẻ và khát vọng làm giàu, chị đã
không ngừng học tập rèn luyện để thực hiện ý tưởng của mình. Năm 1995,
sau khi nghiên cứu thị trường, chị đã quyết định đầu tư máy móc và xây dựng
nhà máy Tân Á tại diện tích thuê của Xí nghiệp Đay Hà Nội.
Qua nghiên cứu thị trường, chị cảm thấy sản phảm được ưa chuộng là
bình chứa nước, chậu rửa…Vì vậy, sản phẩm đầu tiên là bồn chứa nước bằng
Nhựa và bồn chứa nước bằng Inox. Sản lượng đạt được là 500 sản phẩm/ tháng.
Với phương châm, khách hàng là thượng đế, chất lượng sản phẩm đặt
lên hang đầu, Công ty Tân Á và thương hiệu Tân Á đã chiếm lĩnh thị trường
Tạ Thị Bình Lớp: KT11 - 09
1
Báo cáo thực tập Trường ĐH kinh doanh và công nghệ Hà Nội
và ngày càng lớn mạnh. Hiện nay, Công ty có rất nhiều chi nhánh mở khắp cả


nước như Hưng Yên , Đà Nẵng, Quảng Trị…
Năm 1999, Công ty Tân Á đã mở rộng đầu tư nhà xưởng, dây chuyền
sản xuất đồng bộ cho sản phẩm bồn chứa Inox và bồn Nhựa với công suất
6.500 sản phẩm/ tháng.
Năm 2001, Công ty đầu tư xây dụng nhà máy Tân Á tại khu công nghiệp
Vĩnh Tuy, Quận Hoàng Mai, Hà Nội với diện tích 500m
2
để mở rộng sản
xuất.
Năm 2002- 2003, Công ty Tân Á đã đầu tư 7 dây chuyền sản xuất đồng
bộ sản phẩm ống Inox phục vụ dân dụng và công nghiệp công suất 200 tấn/
tháng.
Từ năm 2005- 2006, đầu tư nhà máy Tân Á tại Đà Nẵng với tổng diện
tích 10.000 m
2
, đầu tư dây chuyền sản xuất sản phẩm bồn chứa nước bằng
Inox, bồn chứa nước bằng Nhựa và đồ gia dụng. Nhà máy hoạt động chính
thức vào tháng 7 năm 2006.
Hiện nay, các sản phẩm của công ty Tân Á được công ty sản xuất và
phân phối một cách trực tiếp trên thị trường thông qua trên 1200 nhà phân
phối, cửa hàng tại tất cả các tỉnh, thành phố trong cả nước chiếm thị phần
khoảng 20%. Với sự nỗ lực của công nhân viên, Công ty đã đạt được một số
thành tựu đáng kể qua Bảng thành tích của Công ty (Biểu số 1, Phụ lục).
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Sản
xuất và Thương mại Tân Á.
2.1 Đặc điểm ngành nghề kinh doanh.
Công ty TNHH SX & TM TÂN Á tiến hành kinh doanh trong các lĩnh
vực sau:
- Sản xuất các mặt hàng bằng nhựa, bồn nhựa đa năng.
- Sản xuất các sản phẩm cơ khí tiêu dùng như: bồn chứa nước Inox

- Sản xuất và mua bán các sản phẩm bình đun nước nóng, bình nước
Tạ Thị Bình Lớp: KT11 - 09
2
Báo cáo thực tập Trường ĐH kinh doanh và công nghệ Hà Nội
nóng sử dụng năng lượng mặt trời.
- Sản xuất và mua bán các sản phẩm chậu rửa, đồ gia dụng.
- Sản xuất và mua bán các sản phẩm bằng ống Inox.
- Đại lý, mua bán, ký gửi hàng hóa.
- Buôn bán tư liệu sản xuất, quảng cáo thương mại.
- Đầu tư và kinh doanh cơ sở hạ tầng và sản xuất bất động sản.
- Sản xuất và kinh doanh vật liệu sơn trang trí nội ngoại thất.
Để nâng cao chất lượng sản phẩm, công ty luôn cải tiến và áp dụng công
nghệ mới vào sản xuất .
2.2 Thị trường hoạt động:
Thị trường của Công ty được chia làm hai loại là: thị trường đầu ra và thị
trường đầu vào. Trong đó, thị trường đầu vào được hiểu là: Nguồn vào của
Công ty Tân Á, trước đây là công ty Inox Trường Thành. Nhưng từ năm 2003
trở lại đây Công ty đã chủ động khai thác vật tư cho nhu cầu sản xuất.
Thị trường đầu ra hay còn gọi là thị trường tiêu thụ sản phẩm được chia
làm hai loại là thị trường trong nước và thị trường nước ngoài.
- Thị trường trong nước: Hàng hóa của Công ty được bán trên khắp các
tỉnh thành trong nước từ Lạng Sơn, Hà Nội đến Thành phố Hồ Chí Minh.
Công ty luôn chủ động trong công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, giảm
chi phí, tích cực quảng cáo và khuyến mại, tăng lợi nhuận.
- Thị trường ngoài nước: Bắt đầu từ năm 2007, thị trường xuất khẩu của
Công ty không ngừng mở rộng. Hiện nay, sản phẩm của Công ty đã có mặt ở
nhiều nước trong khu vực Đông Nam Á như: Lào, Cam-pu-chia, Thái Lan
3. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty TNHH Sản xuất và Thương
mại Tân Á.
3.1 Sơ đồ tổ chức:

Ta có thế thấy mô hình tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh theo Sơ đồ
số 1, Phụ lục.
3.2 Nhiệm vụ:
Bộ máy của công ty được kiện toàn từ trên xuống dưới và thực hiện các
chức năng sau:
 Hội đồng thành viên:
Tạ Thị Bình Lớp: KT11 - 09
3
Báo cáo thực tập Trường ĐH kinh doanh và công nghệ Hà Nội
- Đây là cơ quan quyết định cao nhất của công ty: Thảo luận và thông
qua điều lệ, thông qua phương án sản xuất kinh doanh, quyết định bộ máy
quản lý của công ty.
- Quyết định xử lý các vấn đề bất thường hoặc tranh chấp, tố tụng
nghiêm trọng, bãi nhiệm và bầu bổ sung, thay thế các thành viên trong hội
đồng quản trị, giải thể chi nhánh, các văn phòng đại diện và xử lý các vấn đề
khẩn cấp khác.
 Tổng giám đốc:
Xác nhận và trình hội đồng thành viên co cấu tổ chức bộ máy giúp việc
và quy chế quản lý nội bộ. Quyết định các biện pháp tuyên truyền, quảng cáo
tiếp thị, khen thưởng đối với người lao động. Ký kết các hợp đồng kinh tế, đại
diện cho công ty khởi kiện liên quan tới quyền lợi công ty.
 Các chi nhánh:
Các chi nhánh này chịu sự quản lý của Tổng giám đốc. Các chi nhánh sẽ
có nhiệm vụ tiếp nhận các sản phẩm đã sản xuất để mang bán trên thị trường.
 Công ty thành viên:
Các công ty này cũng tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng
chịu sự chỉ đạo của hội đồng thành viên của công ty chính nhưng dưới sự chỉ
đạo trực tiếp của Tổng giám đốc.
 Các phòng ban:
- Phòng kỹ thuật: Tham mưu cho giám đốc về mặt kỹ thuật, đồng thời

nghiên cứu đề xuất các giải pháp kỹ thuật khi gặp các sự cố. Thường xuyên
hướng dẫn kỹ thuật cho công nhân, xây dựng chương trình bồi dưỡng nghiệp
vụ tay nghề cho công nhân. Nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ để đưa
vào sản xuất.
- Phòng tổ chức: Tham mưu cho giám đốc về mặt tổ chức, lao động chế
độ đối với người lao dộng. Xây dựng cơ cấu tổ chức sản xuất, bộ máy quản lý
và đội ngũ cán bộ chủ chốt để đáp ứng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của
công ty trong từng giai đoạn.
Tạ Thị Bình Lớp: KT11 - 09
4
Báo cáo thực tập Trường ĐH kinh doanh và công nghệ Hà Nội
- Phòng cung ứng NVL: Phòng này chịu trách nhiệm cung cấp nguyên
vật liệu cho các bộ phận sản xuất. Sau đó sẽ đưa chứng từ cần thiết lên phòng
kế toán để phòng này tập hợp chi phí sản xuất.
- Phòng kế toán: Tổ chức công tác tài chính kế toán theo chính sách của
nhà nước, đảm bảo nguồn vồn kinh doanh và phát triển của công ty. Phân tích
và tổng hợp số liệu để đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh, đề xuất các biện
pháp đảm bảo hoạt động của công ty có hiệu quả.
- Phòng xuất nhập khẩu: Xây dựng kế hoạch nhập khẩu, nghiên cứu đề
xuất lựa chọn cách cung cấp vật tư hàng hóa trình lãnh đạo công ty. Triển
khai kế hoạch xuất nhập khẩu phục vụ sản xuất kinh doanh. Tổ chức và chủ
trì các cuộc đàm phán về xuất nhập khẩu.
- Phòng thị trường: Có chức năng tham mưu cho lãnh đạo công ty về
thị trường. Có nhiệm vụ nghiên cứu đánh giá thị trường tiêu thụ, xây dựng các
chiến lược về thị trường, tổ chức công tác tiếp thị, giới thiệu sản phẩm của
doanh nghiệp. Phòng này nghiên cứu thị trường, đánh giá thị trường hiện tại,
thị trường tiềm ẩn, đưa ra các kế hoạch để mở rộng thị trường. Từ đó đưa ra
các đề xuất với lãnh đạo thực hiện kế hoạch về thị trường đã được xây dựng.
 Ban giám đốc:
Giám đốc chi nhánh: Thay mặt tổng giám đốc giải quyết nhiều công

việc mà tổng giám đốc không trực tiếp điều hành dưới chi nhánh.
Giám đốc: Người trợ thủ đắc lực cho tổng giám đốc trong nhiều lĩnh
vực như: sản xuất kinh doanh, marketing….
Giám đốc kinh doanh và marketing: Xây dựng kế hoạch kinh doanh, tìm
kiếm hợp đồng sản xuất và cung cấp dịch vụ. Chỉ đạo điều hành sản xuất, đề ra
các mục tiêu phương hướng ngắn hạn hàng năm của công ty. Quảng bá thương
hiệu nhằm nâng cao hình ảnh công ty, tăng sức cạnh tranh trên thị trường.
Giám đốc sản xuất: Là người phụ trách sản xuât, chịu trách nhiệm đảm
bảo về chất lượng và vấn đề an toàn lao động.
Phần II
TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TÀI CHÍNH
Tạ Thị Bình Lớp: KT11 - 09
5
Báo cáo thực tập Trường ĐH kinh doanh và công nghệ Hà Nội
CỦA CÔNG TY TNHH SX & TM TÂN Á
1. Kết quả sản xuất kinh doanh trong năm qua:
Dựa trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2008 – 2009 của Công ty
TNHH SX & TM Tân Á (Biểu số 2 và Biểu số 3, Phụ lục), ta có thể rút ra một
số nhận xét như sau:
1.1 Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2009 đạt
59.481.637.286 đồng tăng 24.405.757.976 đồng so với năm 2008, với tỷ lệ
tương ứng là gần 69,58%. Đây là nhân tố chủ chốt làm tăng lợi nhuận trong
kỳ. Việc tăng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là kết quả tăng cả về số
lượng và chất lượng của sản xuất.
1.2 Giá vốn hàng xuất bán:
Giá vốn hàng xuất bán năm 2009 đạt 47.754.766.946 đồng tăng
20.237.026.625 đồng so với năm 2008 với tỷ lệ tương ứng là 73,54%. Đây
chính là nhân tố chủ yếu làm giảm lợi nhuận của Công ty. Thực chất ảnh
hưởng của nhân tố này là ảnh hưởng của giá thành sản xuất, nhất là giá

nguyên vật liệu tăng cao.
1.3 Tổng lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp:
Tổng lội nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ đạt
5.481.769.340 đồng tăng thêm 2.088.752.213 đồng so với năm 2008, với tỷ lệ
tương ứng là 91,03%. Việc tăng lợi nhuận trước thuế cho phép Công ty thực
hiện các mục tiêu kinh tế như bổ sung vốn, trích lập quỹ, nộp ngân sách, cải
thiện đời sống vật chất và văn hóa cho người lao động.
Tóm lại, qua phân tích trên có thể đi đến kết luận, mặc dù giá thành sản
phẩm tăng, nhưng tổng lợi nhuận trước thuế trong kỳ vẫn tăng. Điều này cho
thấy, Công ty đã thực hiện tốt công tác quản lý, điều hành cũng như hiệu quả
nâng cao chất lượng và số lượng sản phẩm của Công ty trong thời kỳ kinh tế
Tạ Thị Bình Lớp: KT11 - 09
6
Báo cáo thực tập Trường ĐH kinh doanh và công nghệ Hà Nội
thế giới khủng hoảng năm qua.
2. Những vấn đế cơ bản của phân tích hoạt động tài chính trong
Công ty TNHH SX & TM Tân Á:
2.1 Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp:
Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp, công cụ
theo một hệ thống nhất định cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán
cũng như các thông tin khác trong quản lý doanh nghiệp, nhằm đưa ra những
đánh giá chính xác, đúng đắn về tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của
doanh nghiệp. Nỉ giúp nhà quản lý kiểm soát tình hình kinh doanh của doanh
nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng như dự đoán trước những rủi ro
có thể xảy ra trong tương lai để đưa cỏc quyết định xử lý phù hợp tuỳ theo
mục tiêu theo đuổi.
2.2 Đối tượng của phân tích tài chính doanh nghiệp:
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần có các
hoạt động trao đổi điều kiện và kết quả sản xuất thông qua những công cụ tài
chính và vật chất. Chính vì vậy, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải tham gia

vào các mối quan hệ tài chính đa dạng và phức tạp. Các quan hệ tài chính đó
có thể chia thành các nhóm chủ yếu sau:
Thứ nhất: Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với Nhà nước. Quan hệ
này biểu hiện trong quá trình phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập
quốc dân giữa ngân sách Nhà nước với các doanh nghiệp thông qua các hình
thức:
- Doanh nghiệp nộp các loại thuế vào ngân sách theo luật định.
- Nhà nước cấp vốn kinh doanh cho các doanh nghiệp nhà nước (DNNN)
hoặc tham gia với tư cách người góp vốn (Trong các doanh nghiệp sở hữu
hỗn hợp).
Thứ hai: Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính và
các tổ chức tài chính. Thể hiện cụ thể trong việc huy động các nguồn vốn dài
Tạ Thị Bình Lớp: KT11 - 09
7
Báo cáo thực tập Trường ĐH kinh doanh và công nghệ Hà Nội
hạn và ngắn hạn cho nhu cầu kinh doanh:
- Trên thị trường tiền tệ đề cập đến việc doanh nghiệp quan hệ với các
ngân hàng, vay các khoản ngắn hạn, trả lãi và gốc khi đến hạn.
- Trên thị trường tài chính, doanh nghiệp huy động các nguồn vốn dài
hạn bằng cách phát hành các loại chứng khoán (Cổ phiếu, trái phiếu) cũng
như việc trả các khoản lãi, hoặc doanh nghiệp gửi các khoản vốn nhàn rỗi vào
ngân hàng hay mua chứng khoán của các doanh nghiệp khác.
Thứ ba: Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các thị trường khác
huy động các yếu tố đầu vào (Thị trường hàng hoá, dịch vụ lao động ) và các
quan hệ để thực hiện tiêu thụ sản phẩm ở thị trường đầu ra (Với các đại lý,
các cơ quan xuất nhập khẩu, thương mại )
Thứ tư: Quan hệ tài chính phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp. Đó là
các khía cạnh tài chính liên quan đến vấn đề phân phối thu nhập và chính sách
tài chính cu¶ doanh nghiệp như vấn đề cơ cấu tài chính, chính sách tái đầu tư,
chính sách lợi tức cổ phần, sử dụng ngân quỹ nội bộ doanh nghiệp. Trong mối

quan hệ quản lý hiện nay, hoạt động tài chính của các DNNN có quan hệ chặt
chẽ với hoạt động tài chính của cơ quan chủ quản là Tổng Công Ty. Mối quan
hệ đó được thể hiện trong các quy định về tài chính nh:
- Doanh nghiệp nhận và có trách nhiệm bảo toàn vốn của Nhà nước do
Tổng Công Ty giao.
- Doanh nghiệp có nghĩa vụ đóng góp một phần quỹ khấu hao cơ bản và
trích một phần lợi nhuận sau thuế vào quỹ tập trung của Tổng Công Ty theo
quy chế tài chính của Tổng Công Ty và với những điều kiện nhất định.
- Doanh nghiệp cho Tổng Công Ty vay quỹ khấu hao cơ bản và chịu sự
điều hoà vốn trong Tổng Công Ty theo những điều kiện ghi trong điều lệ của
tổng Công ty.
Như vậy, đối tượng của phân tích tài chính, về thực chất là các mối
quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình hình thành, phát triển và biến đổi
Tạ Thị Bình Lớp: KT11 - 09
8
Báo cáo thực tập Trường ĐH kinh doanh và công nghệ Hà Nội
vốn dưới các hình thức có liên quan trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
2.3 Mục đích, ý nghĩa của phân tích báo cáo tài chính.
Có nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp
như: chủ doanh nghiệp, nhà tài trợ, nhà cung cấp, khách hàng Mỗi đối tượng
quan tâm với các mục đích khác nhau nhưng thường liên quan với nhau.
Đối với chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp: Mối quan tâm
hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Ngoài ra, các nhà
quản trị doanh nghiệp còn quan tâm đến mục tiêu khác nh tạo công ăn việc làm,
nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng doanh thu, giảm chi phí Tuy nhiên, doanh
nghiệp chỉ có thể thực hiện các mục tiêu này nếu họ kinh doanh có lãi và thanh
toán được nợ. Một doanh nghiệp bị lỗ liên tục rút cục sẽ bị cạn kiệt các nguồn
lực và buộc phải đóng cửa, còn nếu doanh nghiệp không có khả năng thanh toán
các khoản nợ đến hạn trả cũng buộc phải ngừng hoạt động.

Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng: Mối quan tâm
của họ hướng chủ yếu vào kh¨ năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy họ đặc
biệt chú ý đến số lượng tiền và các tài sản khác có thể chuyển đổi thành tiền
nhanh, từ đó so sánh với số nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức
thời của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, họ cũng rất quan tâm đến số lượng vốn
chủ sở hữu vì đó là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh nghiệp
gặp rủi ro.
Đối các nhà đầu tư: Họ quan tâm đến lợi nhuận bình quân vốn của Công
ty, vòng quay vốn, khả năng phát triển của doanh nghiệp Từ đó ảnh hưởng
tới các quyết định tiếp tục đầu tư và Công ty trong tương lai.
Bên cạnh những nhóm người trên, các cơ quan tài chính, cơ quan thuế,
nhà cung cấp, người lao động cũng rất quan tâm đến toàn cảnh tài chính của
doanh nghiệp với những mục tiêu cơ bản giống như các chủ ngân hàng, chủ
doanh nghiệp và nhà đầu tư.
Tạ Thị Bình Lớp: KT11 - 09
9
Báo cáo thực tập Trường ĐH kinh doanh và công nghệ Hà Nội
Tất cả những cá nhân, tổ chức quan tâm nói trên đều có thể tìm thấy và
thoả mãn nhu cầu về thông tin của mình thông qua hệ thống chỉ tiêu do phân
tích báo cáo tài chính cung cấp.
2.4 Phương pháp phân tích tài chính.
Để thực hiện được nhiệm vụ, mục đích phân tích tài chính sử dụng các
phương pháp:
- phương pháp so sánh
- phương pháp thay thế liên hoàn
- phương pháp cân đối
- phương pháp tương quan
2.5. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
- Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh.
- phân tích tinh hình tài chính doanh nghiệp.

2.6. Trình tự phân tích tài chính
Bước 1: Lập kế hoạch
Bước 2: Sưu tầm, lựa chọn, kiểm tra số liệu, tài liệu bao gồm:
- tài liệu kế hoạch
- tài liệu hạch toán: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng cân đối
kế toán, thuyết minh báo cáo tài chính…
- Tài liệu ngoài hạch toán: biên bản thanh tra kiểm tra, kiểm toán, các
báo cáo tổng kết hoạt động của doanh nghiệp…
Bước 3: xử lý tính toán các chỉ tiêu và tiến hành phân tích.
Bước 4: Lập báo cáo phân tích.
3. Các hệ số tài chính đặc trưng của phân tích tài chính doanh nghiệp:
3.1 Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán.
• Hệ số khả năng thanh toán tổng quát.
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát là mối quan hệ giữa tiền và các khoản
tương đương tiền mà hiện DN đang quản lý, có thể sử dụng để thanh toán được
Tạ Thị Bình Lớp: KT11 - 09
10
Báo cáo thực tập Trường ĐH kinh doanh và công nghệ Hà Nội
cùng với tổng số nợ ngắn hạn. HTK (*) gồm: Thành phẩm hàng hoá, hàng gửi bán.
Tiền + CK đầu tư + CK + Một phần + Tài sản
Hệ số khả năng TCNH phải thu HTK (*) LĐ khác
Thanh toán tổng quát =
Tổng số nợ ngắn hạn
• Hệ số khả năng thanh toán nhanh.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh là thước đo về khả năng trả nợ ngay,
không dựa vào việc bán các loại vật tư hàng hoá. (*) Yếu tố này chỉ được xác
định khi chủ nợ đồng ý thanh toán đổi hàng.
Tiền + Các khoản đầu tư + Một phần
Hệ số TC ngắn hạn HTK (*)
Thanh toán nhanh =

Nợ ngắn hạn đã đến hạn, quá hạn
Từ 2 công thức trên, ta thấy nếu các hệ số lớn hơn 1, chứng tỏ doanh
nghiệp thừa khả năng thanh toán, nếu nhỏ hơn 1 là thiếu khả năng thanh toán
và nó tiến dần đến 0, chứng tỏ doanh nghiệp mất khả năng thanh toán và khi
đó doanh nghiệp đối phải đối diện với khả năng bị phá sản.
• Hệ số thanh toán lãi vay.
Hệ số thanh toán lãi vay để đo lường mức độ lợi nhuận có được do sử
dụng vốn để đảm bảo trả lãi cho chủ nợ. Lãi càng tăng thì hệ số thanh toán lãi
vay càng tăng, rủi ro tài chính càng giảm và ngược lại.
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
Hệ số thanh toán =
Lãi vay Lãi vay phải trả trong kỳ
3.2 Nhóm chỉ tiêu phản ánh cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư.
• Hệ số và tỷ suất tài trợ.
Hệ số nợ phản ánh 1đồng vốn hiện nay doanh nghiệp đang sử dụng có
Tạ Thị Bình Lớp: KT11 - 09
11
Báo cáo thực tập Trường ĐH kinh doanh và công nghệ Hà Nội
mấy đồng vốn vay nợ.
Nợ phải trả
Hệ số nợ =
Tổng nguồn vốn
Tỷ suất tự tài trợ là chỉ tiêu tài chính đo lường sự góp vốn của chủ sở
hữu trong tổng số vốn hiện có của doanh nghiệp.
Nguồn vốn CSH
Tỷ suất tự tài trợ =
Tổng nguồn vốn
• Tỷ suất đầu tư ngắn hạn.
Tỷ suất đầu tư ngắn hạn là tỷ lệ giữa TS ngắn hạn với tổng tài sản của DN.
Tỷ suất đầu tư Tài sản ngắn hạn

ngắn hạn =
Tổng tài sản
• Tỷ suất tự tài trợ dài hạn (TSCĐ).
Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ cho biết cứ 100 đồng tài sản, thì doanh nghiệp đã
bỏ ra bao nhiêu đồng để đầu tư TSCĐ là bao nhiêu.
TSCĐ hữu hình + Chi phí xây dựng dở dang
Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ =
Tổng tài sản
3.3 Nhóm chỉ tiêu phản ánh hoạt động kinh doanh.
• Số vòng quay hàng tồn kho.
Số VQHTK là số lần mà hàng hoá tồn kho bình quân luân chuyển trong
kỳ. Hệ số quay vòng càng lớn thì rủi ro tài chính càng giảm và ngược lại.
Giá vốn hàng bán
Vòng quay =
Hàng tồn kho Hàng tồn kho bình quân
Tạ Thị Bình Lớp: KT11 - 09
12
Báo cáo thực tập Trường ĐH kinh doanh và công nghệ Hà Nội
Trong đó:
Trị giá hàng Trị giá HTK đầu kỳ + Trị giá HTK cuối kỳ
tồn kho =
bình quân 2
• Số ngày cần thiết cho một vòng quay hàng tồn kho.
Số ngày cần thiết cho một vòng quay hàng tồn kho phản ánh số ngày
trung bình của một vòng quay hàng tồn kho, chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt.
• Vòng quay các khoản phải thu.
Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản
phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp.
Vòng quay Doanh thu thuần (BH, Cung cấp DV)
Các khoản phải thu =

Số dư bình quân các khoản phải thu
Trong đó:
Số dư các khoản + Số dư các khoản
Số dư phải thu đầu kỳ phải thu cuối kỳ
bình quân =
các khoản phải thu 2
Vòng quay càng lớn tức là tốc độ thu hồi các khoản nợ phải thu là nhanh,
chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cao, ít bị chiếm dụng và không phải đầu tư
nhiều và thu hồi các khoản phải thu. Ngược lại, vòng quay càng nhỏ chứng tỏ
doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn càng nhiều, gây ra thiếu vốn sản xuất kinh
doanh từ đó phải đi vay vốn.
• Kỳ thu tiền bình quân.
Kỳ thu tiền bình quân phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản
phải thu.
Số ngày trong kỳ báo cáo (360 ngày)
Tạ Thị Bình Lớp: KT11 - 09
13
Báo cáo thực tập Trường ĐH kinh doanh và công nghệ Hà Nội
Kỳ thu tiền bình quân =
Vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền bình quân càng
nhỏ (càng nhanh) và ngược lại, vòng quay càng thấp nghĩa là kỳ thu tiền càng
cao DN bị chiếm dụng vốn trong thanh toán càng nhiều, khả năng thu hồi vốn
càng chậm.
• Vòng quay vốn lưu động.
Vòng quay vốn lưu động phản ánh hiệu quả sử dụng vốn trong doanh
nghiệp, nghĩa là cứ bình quân sử dụng 1 đồng vốn lưu động trong kỳ sẽ tạo ra
được bao nhiêu đồng DDTT.
Doanh thu thuần (BH, Cung cấp DV)
Vòng quay vốn lưu động =

Vốn lưu động bình quân
Trong đó:
VLĐ đầu kỳ + VLĐ cuối kỳ
Vốn lưu động bình quân =
2
Vòng quay vốn lưu động càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động
càng cao, vì hàng hoá tiêu thụ nhanh thì vật tư tồn đọng thấp, ít có các khoản
phải thu.
• Số ngày cần thiết cho một vòng quay vốn lưu động.
Số ngày cần thiết cho 1 vòng quay vốn lưu động: Là chỉ tiêu phản ánh
trung bình một vòng quay vốn lưu động hết bao nhiêu ngày.
Số ngày Số ngày trong kỳ báo cáo (360 ngày)
cần thiết cho 1 =
vòng quay vốn lưu động Số vòng quay vốn lưu động
Số ngày cho 1 vòng quay VLĐ càng thấp thì chứng tỏ tốc độ luân chuyển
vốn càng tăng (doanh nghiệp tiết kiệm được vốn) từ đó khả năng sinh lời của
VLĐ là cao, ngược lại chỉ số này mà cao thì chứng tỏ tốc độ luân chuyển vốn
Tạ Thị Bình Lớp: KT11 - 09
14
Báo cáo thực tập Trường ĐH kinh doanh và công nghệ Hà Nội
chậm VLĐ bị ứ đọng hoặc bị chiếm dụng (lãng phí vốn) từ đó khả năng sinh
lời VLĐ thấp.
• Hiệu suất sử dụng vốn cố định và tài sản dài hạn.
Chỉ tiêu này đo lường hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp
đạt hiệu quả ra sao, nghĩa là cứ đầu tư trung bình 1 đồng vào vốn cố định thì
tạo ra bao nhiêu đồng thanh toán.
Hiệu suất Tổng doanh thu thuần
sử dụng vốn cố định =
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Trong đó:

Vốn cố định VCĐ đầu kỳ + VCĐ cuối kỳ
bình quân trong kỳ =
2
• Vòng quay toàn bộ vốn.
Chỉ tiêu này phản ánh vốn của doanh nghiệp trong kỳ quay được bao nhiêu vòng.
Tổng doanh thu thuần
Vòng quay toàn bộ vốn =
Vốn sản xuất kinh doanh bình quân
Trong đó:
VSX đầu kỳ + VSX cuối kỳ
Vốn sản xuất KD bình quân =
2
3.4 Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời.
• Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu.
Tỷ suất này phản ánh trong 1 đồng doanh thu mà doanh nghiệp thực
hiện trong kỳ có mấy đồng lợi nhuận sau thuế.
Tỷ suất lợi nhuận Lợi nhuận sau thuế
sau thuế trên doanh thu = x 100
(Hệ số lãi ròng) Doanh thu thuần
• Tỷ suất lợi nhuận trước thuế và lãi vay trên tổng tài sản bình quân.
Tạ Thị Bình Lớp: KT11 - 09
15
Báo cáo thực tập Trường ĐH kinh doanh và công nghệ Hà Nội
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng giá trị tài sản mà doanh nghiệp đầu tư
vào HĐXSKD thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay.
Tỷ suất lợi nhuận Lợi thuận trước thuế và lãi vay
trước lãi vay và thuế = x 100
trên TTSBQ Tổng tài sản bình quân
• Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn sản xuất kinh doanh.
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng vốn bình quân trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu

đồng LN sau thuế. Đây là chỉ tiêu đo lường mức độ sinh lời của đồng vốn.
Tỷ suất lợi nhuận Lợi nhuận sau thuế
sau thuế trên VSXKD = x 100
bình quân VSXKD bình quân

Hoặc = Hệ số lãi ròng x Vòng quay toàn bộ vốn
Trong đó:
VSXKD Vốn lưu động bq + Vốn cố định bq
bình quân =
2
• Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu.
Chỉ tiêu này đánh giá mức độ tạo ra lợi nhuận sau thuế cho các chủ sở
hữu, tức là cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu thì tạo ra mấy đồng lợi nhuận sau thuế.
Đây là mục tiêu cao nhất mà doanh nghiệp nào cũng luôn hướng tới.
Tỷ suất Lợi nhuận sau thuế
lợi nhuận sau thuế = x 100
trên vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu bình quân
1
= Hệ số x Vòng quay toàn bộ vốn x
lãi ròng 1- Hệ số nợ

Trong đó:
Vốn chủ Vốn chủ sở hữu đầy kỳ + Vốn chủ sở hữu cuối kỳ
sở hữu =
bình quân 2
Tạ Thị Bình Lớp: KT11 - 09
16
Báo cáo thực tập Trường ĐH kinh doanh và công nghệ Hà Nội
Trên đây là tất cả các hệ số, nhóm hệ số tài chính mà công tác phân tích
tài chính doanh nghiệp thường dùng.

Phần III
NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ
1. Nhận xét:
Cơ cấu bộ máy kế toán được tổ chức một cách hợp lý, có sự phân công
chuyên môn hoá các phần hành tạo điều kiện cho các kế toán viên nâng cao
nghiệp vụ, trách nhiệm trong công việc và có thể giám sát lẫn nhau, nâng cao
hiệu quả hoạt động.
Trong điều kiện thực tế của công tác kế toán hiện nay ở Công ty TNHH
SX và TM Tân Á, việc áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chứng từ là rất phù
hợp để phản ánh hoạt động sản xuất kinh doanh. Với đặc điểm đa dạng phức
tạp, với yêu cầu cao của việc quản lý sử dụng vật tư, tài sản, tiền vốn và việc
thực hiện kế toán thủ công thì các bảng phân bổ, bảng kê, nhật ký chứng từ là
thích hợp nhất để theo dõi và cung cấp số liệu về tình hình tài sản và sự vận
động của tài sản.
Bộ phận kế toán luôn cung cấp đầy đủ kịp thời, chính xác số liệu cho
mọi đối tượng cần quan tâm, nhất là bên quản lý như Tổng giám đốc… Từ
việc lập và phân tích các báo cáo tài chính, bộ phận kế toán đã đề xuất được
những phương hướng sản xuất kinh doanh, tài chính nhằm đem lại hiệu quả
cao trong sản xuất và thu – chi của Công ty.
2. Kiến nghị:
Thứ nhất, Tăng cường công tác quản lý nội bộ bằng các qui chế và qui
định cụ thể hơn, xây dựng thêm các định mức kinh tế kỹ thuật phù hợp với
thực tế sản xuất.
Thứ hai, đào tạo cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật và công nhân lành
Tạ Thị Bình Lớp: KT11 - 09
17
Báo cáo thực tập Trường ĐH kinh doanh và công nghệ Hà Nội
nghề, nội dung đào tạo đi sâu vào thực tế sản xuất của công ty. Đối với cán bộ
chủ chốt thì đưa đi học vỊ quản lý ở các trung tâm đào tạo của nhà nước.
Thứ ba, tăng cường khâu bán hàng tiếp thị: Công ty cần chủ động

quảng bá sản phẩm, khuyến mại và giới thiệu sản phẩm đến người tiêu dùng
để tăng doanh thu và có thêm việc làm, cải thiện đời sống cho người lao động.
Kế hoạch giai đoạn năm 2010 – 2015 của công ty là tăng cường vốn
sản xuất kinh doanh đầu tư cho công nghệ sản xuất mới hiện đại đuổi kịp với
sự phát triển công nghệ trong khu vực ASEAN. Giai đoạn năm 2010 –2015
công ty sẽ thực hiện giá trị sản lượng với mức tăng trưởng hàng năm từ 10-
20% và chấp hành nghiêm chỉnh nghĩa vụ đối với nhà nước.
Tạ Thị Bình Lớp: KT11 - 09
18
Báo cáo thực tập Trường ĐH kinh doanh và công nghệ Hà Nội
Tạ Thị Bình Lớp: KT11 - 09
19
Báo cáo thực tập Trường ĐH kinh doanh và công nghệ Hà Nội
mục lục
LỜI MỞ ĐẦU
Tạ Thị Bình Lớp: KT11 - 09

×