Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Mở rộng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam (BIDV) chi nhánh tỉnh quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (738.16 KB, 84 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA KẾ TOÁN-TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài: MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM (BIDV)
CHI NHÁNH TỈNH QUẢNG TRỊ


GVHD : Thạc só NGUYỄN QUỐC ANH
SVTH : NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THẢO
MSSV : 40663530
Lớp : TN06A4


Niên khóa 2006 - 2010
Đề tài: Mở rộng hoạt động cho vay đối với DNNVV tại BIDV Quảng Trò


GVHD: Th.s Nguyễn Quốc Anh vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Trang
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức BIDV Quảng Trò…………………………….…22


Bảng 1.1 Tiêu chí xác đònh DNNVV ở một số quốc gia 4
Bảng 2.1 Tình hình huy động vốn tại chi nhánh từ 2007-2009 24
Bảng 2.2 Tình hình cho vay tại chi nhánh từ 2007-2009. 26
Bảng 2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh từ 2007-2009 29
Bảng 3.1 Tình hình quan hệ giữa NH với DNNVV trong đòa bàn tỉnh 43
Bảng 3.2 Doanh số cho vay đối với DNNVV 45
Bảng 3.3 Tình hình dư nợ cho vay đối với DNNVV 47
Bảng 3.4 Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu trong hoạt động cho vay đối với DNNVV 49
Biểu đồ 2.1 Tổng vốn huy động qua các năm 25
Biểu đồ 3.1 Tỷ lệ tăng số lượng KH có quan hệ cho vay với NH là DNNVV 44
Biểu đồ 3.2 Tốc độ tăng trưởng doanh sốï cho vay đối với DNNVV 46
Biểu đồ 3.3 Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay đối với DNNVV 48
Biểu đồ 3.4 Tổng dư nợ và nợ xấu qua các năm 50
Biểu đồ 3.5 Thu từ lãi cho vay DNNVV 51



Đề tài: Mở rộng hoạt động cho vay đối với DNNVV tại BIDV Quảng Trò


GVHD: Th.s Nguyễn Quốc Anh vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.

Từ Viết tắt Nội dung
- NHTM Ngân hàng thương mại
- NHNN Ngân hàng nhà nước
- NH Ngân hàng
- BIDV Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
- DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa

- DN Doanh nghiệp
- KH Khách hàng
- QHKH Quan hệ khách hàng


Đề tài: Mở rộng hoạt động cho vay đối với DNNVV tại BIDV Quảng Trò


GVHD: Th.s Nguyễn Quốc Anh i

MỤC LỤC
Trang
Mục lục i
Danh mục bảng biểu vi
Danh mục viết tắt vii
LỜI MỞ ĐẦU viii
1. Tính cấp thiết của đề tài viii
2. Mục đích nghiên cứu ix
3. Phương pháp nghiên cứu ix
4. Phạm vi nghiên cứu ix
5. Kết cấu đề tài ix
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại 1
1.1.1. Khái niệm hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại 1
1.1.2. Các hình thức cho vay của ngân hàng thương mại 2
1.1.2.1 Phân loại theo hình thức đảm bảo tiền vay 3
1.1.2.2 Phân loại theo thời gian 3
1.2. Doanh nghiệp nhỏ và vừa 3

1.2.1. Khái niệm 3
1.2.2. Phân loại 5
1.2.3. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa 5
1.2.4. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa 7
1.2.5. Nguồn vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa 8
Đề tài: Mở rộng hoạt động cho vay đối với DNNVV tại BIDV Quảng Trò


GVHD: Th.s Nguyễn Quốc Anh ii

1.2.5.1. Vốn chủ sở hữu 8
1.2.5.2. Nguồn vốn vay 9
1.3. Mở rộng cho vay đối với DNNVV tại ngân hàng thương mại 10
1.3.1 Sự cần thiết mở rộng hoạt động cho vay đối với DNNVV 10
1.3.2 Các chỉ tiêu phản ánh mở rộng cho vay đối với DNNVV tại ngân
hàng thương mại. 11
1.3.2.1 Các chỉ tiêu phản ánh quy mô hoạt động cho vay 11
1.3.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động cho vay 14
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng mở rộng hoạt động cho vay
đối với DNNVV 15
1.3.3.1 Nhân tố thuộc về môi trường kinh doanh .15
1.3.3.2 Nhân tố thuộc về Ngân hàng 16
1.3.3.3 Nhân tố thuộc về DNNVV 17
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
(BIDV) - CHI NHÁNH TỈNH QUẢNG TRỊ
2.1. Khái quát về kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trò ảnh hưởng đến hoạt
động ngân hàng 19
2.2. Tổng quan về BIDV – chi nhánh tỉnh Quảng Trò .20
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển 20

2.2.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức hoạt động 22
2.3. Các hoạt động nghiệp vụ chủ yếu tại BIDV chi nhánh Quảng Trò 23
2.4. Tình hình hoạt động kinh doanh trong thời gian vừa qua 24
2.4.1. Tình hình huy động vốn 24
2.4.2. Tình hình cho vay 26
2.4.3. Tình hình kinh doanh dòch vụ ngân hàng 28
Đề tài: Mở rộng hoạt động cho vay đối với DNNVV tại BIDV Quảng Trò


GVHD: Th.s Nguyễn Quốc Anh iii

2.4.4. Kết quả hoạt động kinh doanh 29
2.5. Đònh hướng phát triển trong thời gian sắp tới 30
CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ
VÀ VỪA TẠI BIDV- CHI NHÁNH TỈNH QUẢNG TRỊ
3.1. Thực trạng doanh nghiệp nhỏ và vừa trên đòa bàn tỉnh Quảng Trò 32
3.1.1. Sự tăng trưởng và phát triển của DNNVV 32
3.1.2. Lao động trong các DNNVV 33
3.1.3. Vốn trong các DNNVV 33
3.1.4. Những hạn chế và bất cập của DNNVV ở Quảng Trò 33
3.2. Một số quy đònh chung trong cho vay DNNVV tại BIDV-Quảng Trò.34
3.2.1. Điều kiện cho vay đối với DNNVV 34
3.2.2. Lãi suất cho vay đối với DNNVV 36
3.2.3. Phương thức cho vay đối với DNNVV 37
3.2.3.1 Cho vay theo món 37
3.2.3.2 Cho vay theo hạn mức tín dụng 37
3.2.3.3 Cho vay theo dự án đầu tư 38
3.2.4. Quy trình cho vay đối với DNNVV 38
3.3. Thực trạng mở rộng hoạt động cho vay đối với DNNVV tại BIDV - chi

nhánh Quảng Trò 43
3.3.1. Số lượng khách hàng là DNNVV 43
3.3.2. Doanh số cho vay đối với DNNVV 44
3.3.3. Dư nợ cho vay đối với DNNVV 46
3.3.4. Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu trong hoạt động cho vay DNNVV 49
3.3.5. Lãi thu được từ hoạt động cho vay DNNVV 50
3.4. Đánh giá hoạt động cho vay đối với DNNVV tại BIDV - Chi nhánh
Đề tài: Mở rộng hoạt động cho vay đối với DNNVV tại BIDV Quảng Trò


GVHD: Th.s Nguyễn Quốc Anh iv

Quảng Trò 51
3.4.1. Kết quả đạt được 51
3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế 54
3.4.2.1 Hạn chế 54
3.4.2.2 Nguyên nhân của các hạn chế trên 55
CHƯƠNG 4
GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI BIDV - CHI NHÁNH TỈNH QUẢNG TRỊ
4.1. Đònh hướng mở rộng cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong thời
gian tới 58
4.1.1. Chính sách của Nhà nước đối với DNNVV hiện nay 58
4.1.2. Mục tiêu mở rộng tín dụng của BIDV Việt Nam đối với DNNVV
năm 2009 - 2010 59
4.1.3. Mục tiêu mở rộng hoạt động cho vay tại BIDV - chi nhánh Quảng trò
đối với DNNVV 60
4.2. Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tại BIDV - chi nhánh Quảng
Trò đối với DNNVV 61
4.2.1. Hoàn thiện chính sách tín dụng, phù hợp với tình hình DNNVV

hiện nay 62
4.2.2. Tăng cường công tác huy động vốn 64
4.2.3. Cải tiến quy trình cho vay, nâng cao chất lượng phục vụ 64
4.2.4. Thành lập và phát triển bộ phận Marketing 65
4.2.5. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nhân viên 66
4.2.6. Tăng cường các biện pháp phòng ngừa rủi ro .66
4.2.7. Các giải pháp khác 67
4.3. Kiến nghò 68
Đề tài: Mở rộng hoạt động cho vay đối với DNNVV tại BIDV Quảng Trò


GVHD: Th.s Nguyễn Quốc Anh v

4.3.1. Kiến nghò với Chính phủ 68
4.3.2. Kiến nghò với Ngân hàng Nhà nước 70
4.3.3. Kiến nghò với Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Quảng Trò 71
KẾT LUẬN xi
TÀI LIỆU THAM KHẢO xiii

Đề tài: Mở rộng hoạt động cho vay đối với DNNVV tại BIDV Quảng Trò


GVHD: Th.s Nguyễn Quốc Anh viii

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Đối với các nước trên thế giới, doanh nghiệp nhỏ và vừa có một vò trí, vai
trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Bởi các doanh nghiệp này là
nguồn động lực mạnh mẽ tạo nên sự tăng trưởng bền vững của nền kinh tế.
Với Việt Nam nói chung cũng như với tỉnh Quảng Trò nói riêng thì việc phát

triển các DNNVV là điều kiện tiền đề để khai thác tốt các tiềm năng, thế mạnh
của nền kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế cao, chuyển dòch cơ cấu kinh tế
theo hướng hiện đại. Thực tế, sự phát triển DNNVV ở tỉnh Quảng Trò thời gian
qua đang phải đối mặt với nhiều khó khăn, đặc biệt là về vốn để đầu tư đổi mới
công nghệ, mở rộng và phát triển sản xuất, kinh doanh. Nguồn vốn quan trọng để
xử lý nhu cầu vốn của các DNNVV vẫn phụ thuộc phần lớn vào các Ngân hàng
thương mại (NHTM). Tuy nhiên, nguồn vốn tín dụng ngân hàng cho các loại hình
DNNVV ở tỉnh Quảng Trò những năm qua vẫn còn nhiều khó khăn, bất cập.
Theo số liệu điều tra mới nhất của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Trò
cho thấy, chỉ có 40.5% số DN có khả năng tiếp cận được các nguồn của các
NHTM, 35.2% DN khó tiếp cận và 24.3% DN không tiếp cận được. Điều gây trở
ngại lớn nhất cho việc vay vốn của DN đó chính là tài sản thế chấp. Như vậy,
nếu NH cho vay đồng nghóa với việc chòu rủi ro rất lớn.
Vấn đề đặt ra ở đây là giải quyết mâu thuẫn giữa một bên là NHTM cần mở
rộng thò trường đối với DNNVV, một bên là các DNNVV trong tình trạng thiếu
vốn nhưng khó khăn trong việc vay vốn để mở rộng đầu tư phát triển sản xuất
kinh doanh.
Từ thực tiễn đó, trong quá trình thực tập, tìm hiểu, nghiên cứu tại Phòng Quan
hệ khách hàng 1 của Ngân hàng đầu tư và phát triển Quảng Trò, em đã lựa chọn
đề tài "Mở rộng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân
Đề tài: Mở rộng hoạt động cho vay đối với DNNVV tại BIDV Quảng Trò


GVHD: Th.s Nguyễn Quốc Anh ix

hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV)-chi nhánh tỉnh Quảng Trò ", làm
khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý thuyết về hoạt động cho vay của các NHTM
và đặc điểm, tình hình của DNNVV, cùng với phân tích tình hình thực trạng cho

vay của BIDV-chi nhánh Quảng Trò, qua đó đưa ra một số giải pháp nhằm mở
rộng cho vay đối với DNNVV.
3. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp tổng hợp số liệu: Thông qua bảng cân đối kế toán, bảng kết
quả hoạt động kinh doanh, các số liệu chi tiết về tình hình cho vay đối với
DNNVV tại chi nhánh và các nguồn thông tin khác như sách, báo, internet…
nhằm đưa ra các số liệu về tình hình kinh doanh nói chung và hiệu quả về hoạt
động cho vay đối với DNNVV tại chi nhánh nói riêng.
Phương pháp phân tích số liệu: từ các nguồn số liệu có được và bằng các
phương pháp khác nhau như thống kê, mô tả, so sánh, diễn dòch… Từ đó đưa ra
các nhận xét đánh giá làm tiền đề để đưa ra các giải pháp đối với NH và kiến
nghò đối với các ban ngành liên quan.
4. Phạm vi nghiên cứu:
Do thời gian nghiên cứu và tiếp cận với BIDV-chi nhánh Quảng Trò còn giới
hạn, nên trong phạm vi nhất đònh đề tài chỉ đi sâu nghiên cứu tình hình cho vay
đối với DNNVV tại BIDV Quảng Trò trong 3 năm 2007, 2008, 2009.
5. Kết cấu đề tài:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, hệ thống bảng biểu,
đề tài gồm có 4 chương:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ
và vừa tại ngân hàng thương mại.
Đề tài: Mở rộng hoạt động cho vay đối với DNNVV tại BIDV Quảng Trò


GVHD: Th.s Nguyễn Quốc Anh x

Chương 2: Tổng quan về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) - chi
nhánh tỉnh Quảng Trò.
Chương 3: Thực trạng hoạt động cho vay đối với doanh nghòêp nhỏ và vừa tại
BIDV- chi nhánh tỉnh Quảng trò.

Chương 4: Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay đối với doanh nghòêp nhỏ và
vừa tại BIDV - chi nhánh tỉnh Quảng Trò.







Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay đối với DNNVV tại NHTM


SVTH: Nguyễn Thò Phương Thảo 1

1.1. Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại.
1.1.1. Khái niệm hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại.
Trong quá trình xây dựng và đổi mới của Nhà nước, NH và dòch vụ của nó có tầm
quan trọng đặc biệt. Là kênh cơ bản cung ứng vốn cho nền kinh tế để thực hiện các
chỉ tiêu vó mô của nền kinh tế, đồng thời cũng là đòn bẩy để thúc đẩy các chủ thể
kinh tế thành các tri thức kinh doanh trong điều kiện mới, từ hiệu quả sử dụng nguồn
vốn, lao động, nguyên vật liệu, đến tìm kiếm thò trường và đổi mới công nghệ. Bên
cạnh đó, sự hiện hữu của NH cũng là điều không thể thiếu với mọi thành phần dân
cư trong xã hội từ việc cho vay tiêu dùng, trợ cấp người nghèo cho đến việc lưu
chuyển các khoản vốn, giúp các nhà đầu tư có những khoản ban đầu và có những tư
vấn trong việc đầu tư. NH cũng cung cấp đa dạng các dòch vụ như bảo hiểm, bảo
lãnh, homebanking, phonebanking… Hệ thống NH len lỏi khắp mọi nơi trên thế giới
và tác động đến mọi lónh vực kinh tế.
Tại Việt Nam, luật tín dụng do Quốc hội khoá X thông qua ngày 12 tháng 12
năm 1997 đã đònh nghóa: NHTM là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện
toàn bộ hoạt động NH và các hoạt động khác có liên quan. Hoạt động NH là hoạt

động kinh doanh tiền tệ và dòch vụ NH với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và
sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng dòch vụ thanh toán…
Cho vay là hoạt động đem lại nguồn thu chủ yếu của NHTM, là một mặt của
hoạt động tín dụng NH. Thông qua hoạt động cho vay, NH thực hiện điều hoà vốn
trong nền kinh tế dưới hình thức phân phối nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi huy động
được từ trong xã hội (quỹ cho vay) để đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh và
đời sống.
Cho vay là quyền của NHTM với tư cách là người cho vay (chủ nợ) yêu cầu KH
của mình -người đi vay- phải cam kết những điều nhất đònh, đây là cơ sở ràng buộc
về mặt pháp lý đảm bảo cho NH thu hồi được cả gốc lẫn lãi sau một thời gian nhất
đònh.
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay đối với DNNVV tại NHTM


SVTH: Nguyễn Thò Phương Thảo 2

Khả năng cho vay của NH chính là lý do cơ bản để NH được các cơ quan Nhà
nước cấp giấy phép hoạt động. Nhà nước kỳ vọng NH sẽ hỗ trợ cho sự phát triển của
nền kinh tế thông qua cấp tín dụng, đáp ứng nhu cầu tài chính của các DN và người
tiêu dùng ở một mức lãi suất hợp lý. Hoạt động cho vay của NH có mối liên hệ mật
thiết với tình hình phát triển kinh tế tại khu vực NH phục vụ, bởi vì cho vay thúc đẩy
sự tăng trưởng của DN, tạo ra sức sống cho nền kinh tế.
1.1.2. Các hình thức cho vay của ngân hàng thương mại.
1.1.2.1. Phân loại theo hình thức đảm bảo tiền vay:
 Cho vay bảo đảm bằng tài sản đảm bảo, bao gồm:
- Cầm cố, thế chấp bằng tài sản của DN ( hoặc bên thứ 3).
- Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay.
 Cho vay không có tài sản đảm bảo, bao gồm:
- Cho vay vốn có bảo lãnh bằng tín chấp của tổ chức chính trò - xã hội.
- Cho vay không có tài sản đảm bảo đối với DN đủ điều kiện.

Đó là các DN uy tín, hoạt động thường xuyên có lãi, có tình hình tài chính tốt, có
mối quan hệ tốt với NH, ít xảy ra tình trạng nợ quá hạn, vốn vay tương đối nhỏ so
với vốn chủ sở hữu, hoặc đó là các công ty lớn, tổ chức tài chính lớn, các khoản vay
trong thời gian ngắn mà NH có thể quản lý được tình hình sử dụng vốn vay.
Hiện nay tại Việt Nam có chính sách hỗ trợ các DNNVV vay vốn. Các DNNVV
đó phải có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh khả thi, có khả năng hoàn
trả vốn vay, có tổng giá trò tài sản thế chấp cầm cố tại tổ chức tín dụng theo quy đònh
của pháp luật tối thiểu bằng 30% giá trò khoản vay, không có các khoản nợ thuế, nợ
quá hạn tại các tổ chức tín dụng hoặc các tổ chức kinh tế khác. Các DN này sẽ đïc
Quỹ bảo lãnh tín dụng ở các tỉnh thành trực thuộc Trung Ương cấp bảo lãnh tín dụng,
tối đa khoảng 80% phần chênh lệch giữa giá trò khoản vay và giá trò tài sản thế chấp,
cầm cố của DN tại tổ chức tín dụng để hỗ trợ cho DN vay vốn tại NH.

Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay đối với DNNVV tại NHTM


SVTH: Nguyễn Thò Phương Thảo 3

1.1.2.2. Phân loại theo thời gian:
 Cho vay ngắn hạn.
Là việc cho vay của NH đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh ngắn hạn cho các
DNNVV có thời hạn từ 1 năm trở xuống, chủ yếu là bổ sung vào nguồn vốn lưu
động thiếu hụt của DN.
 Cho vay trung và dài hạn.
Cho vay trung hạn có thời hạn cho vay từ trên 1 đến 5 năm, tài trợ cho các tài sản
cố đònh như phương tiện vận tải, một số cây trồng, vật nuôi, trang thiết bò chống hao
mòn…
Cho vay dài hạn là khoản vay có thời hạn cho vay trên 5 năm, tài trợ cho các
công trình xây dựng như nhà, sân bay, cầu đường, máy móc thiết bò có giá trò lớn,
thường có thời gian sử dụng lâu dài.

Việc xác đònh thời hạn như trên cũng chỉ mang tính chất tương đối vì nhiều khoản
vay không xác đònh trước chính xác thời hạn (ví dụ khoản vay theo hạn mức). Phân
chia hoạt động cho vay theo thời gian như trên có ý nghóa đối với NH vì thời gian có
liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lợi của tài sản.
1.2. Doanh nghiệp nhỏ và vừa.
1.2.1. Khái niệm.
Khái niệm về DNNVV chỉ là khái niệm tương đối, nó phụ thuộc vào tình hình
phát triển kinh tế - xã hội, chính trò của các quốc gia khác nhau, các thời kỳ khác
nhau… Đònh nghóa này trong các quốc gia có thể thay đổi sao cho phù hợp với đường
lối chính sách, chiến lược, tình hình kinh tế của từng thời kỳ.
Hiện nay, phần lớn các nước trên thế giới đều sử dụng các chỉ tiêu là vốn điều lệ
và số lượng lao động, hoặc phối hợp giữa 2 yêu cầu trên để xác đònh DNNVV.



Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay đối với DNNVV tại NHTM


SVTH: Nguyễn Thò Phương Thảo 4


Bảng 1.1 Tiêu chí xác đònh DNNVV ở một số quốc gia
Nước
Đònh nghóa DNNVV
Chỉ tiêu
Trung Quốc
Không giới hạn ngành nghề, ít hơn 100
lao động
Số lao động
Hồng kông

Hoạt động trong ngành sản xuất, chế
tạo: ít hơn 100 lao động
Ngành khác: ít hơn 50 lao động
Số lao động
Nhật bản
Bán buôn: ít hơn 100 lao động, tổng vốn
ít hơn 100 triệu yên
Dòch vụ: ít hơn 100 lao động, tổng vốn ít
hơn 50 triệu Yên.
Bán lẻ: ít hơn 50 lao động, tổng vốn ít
hơn 50 triệu Yên.
Số lao động, tổng
nguồn vốn
Malayxia
Ngành sản xuất: Ít hơn 150 lao động,
tổng vốn ít hơn 25 triệu MRT
Dòch vụ: Ít hơn 50 lao động, tổng vốn ít
hơn 5 triệu MRT
Số lao động, tổng
nguồn vốn
(nguồn: wikibook.com)
Ở Việt Nam, theo Nghò đònh của Chính phủ số 90/2001/NĐ-CP ngày 23/1/2001
về trợ giúp các DNNVV đã đònh nghóa về DNNVV: “DNNVV là cơ sở sản xuất, kinh
doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký
không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300
người Căn cứ vào tình hình kinh tế - xã hội cụ thể của ngành, đòa phương, hai tiêu
chí trên có thể linh hoạt áp dụng đồng thời hoặc một trong hai tiêu chí nêu trên”
(Điều 3: Đònh nghóa DNNVV).
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay đối với DNNVV tại NHTM



SVTH: Nguyễn Thò Phương Thảo 5

Theo tiêu thức xác đònh trên thì số DNNVV ở Việt Nam hiện có 453.800
DNNVV, chiếm 97% tổng số DN trên cả nước, đóng góp trên 40% GDP mỗi năm.
DNNVV đã giải quyết việc làm cho trên 12 triệu lao động và là một động lực quan
trọng cho phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo.
1.2.2. Phân loại.
Căn cứ theo quy mô, DNNVV có thể chia thành 3 loại đó là: DN siêu nhỏ, DN
nhỏ và DN vừa.
Theo tiêu chí của Việt Nam, DN siêu nhỏ là DN có dưới 10 người, DN nhỏ từ 10
đến 200 người, DN vừa từ 200 đến 300 người. Kèm theo đó, DN nhỏ và siêu nhỏ có
số vốn dưới 5 tỷ đồng, DN vừa có vốn từ 5 đến 10 tỷ đồng.
Theo kết quả điều tra năm 2008 do Tổng cục Thống kê và Ngân hàng Thế giới
công bố, Việt Nam có đến 96.81% DN thuộc DNNVV. Trong đó, xét quy mô về vốn
thì DN có số vốn dưới 1 tỷ đồng chiếm 41.8%; từ 1-5 tỷ đồng chiếm 37.03%; DN có
vốn từ 5-10 tỷ đồng chỉ chiếm 8.18%. Về quy mô lao động có tới 51.3% DN có dưới
10 lao động… Tại 2 thành phố lớn là Hà Nội và TPHCM, số lượng DNN&V chiếm
đến 42.46% tổng số DNN&V của cả nước.
Một cách phân loại khác được các NHTM Việt Nam sử dụng hiện nay để có thể
dễ dàng hơn cho việc đánh giá, xếp hạng, quản lý khách hàng DN là phân loại theo
ngành nghề kinh doanh. Theo tiêu thức này thì DNNVV được chia thành 4 loại:
 DN hoạt động trong ngành nông, lâm, ngư nghiệp.
 DN hoạt động trong ngành thương mại, dòch vụ.
 DN hoạt động trong ngành xây dựng.
 DN hoạt động trong ngành công nghiệp.
1.2.3. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Tại nhiều quốc gia, kể cả những nước phát triển, những nước đang phát triển hay
là những nước có nền kinh tế trong thời kỳ quá độ, nước kém phát triển thì tỷ trọng
các DNNVV chiếm tỷ lệ lớn. Theo Small Business FAQ Mỹ có đến 99.7 % tổng số

Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay đối với DNNVV tại NHTM


SVTH: Nguyễn Thò Phương Thảo 6

hãng kinh doanh có thuê nhân công là DNNVV và tạo ra 75% số việc làm, chiếm
95% tổng số nhà xuất khẩu hàng hoá. Ở Thái Lan, năm 2008, DNNVV chiếm 97%,
tuyển dụng từ 85 – 90% lực lượng lao động và đóng góp trên 50% GDP, có vai trò
quan trọng trong việc làm và xuất khẩu, cân đối tình hình kinh tế ở các vùng.
Ngày nay, tầm quan trọng của DNNVV đã được quốc tế thừa nhận, hoạt động và
sự phát triển của loại hình DN này đóng vai trò lớn trong nền kinh tế quốc gia. Tuỳ
theo tình hình đònh hướng của các quốc gia, mà DNNVV đóng vai trò khác nhau.
Nhưng hầu hết, đều có các vai trò chung như sau:
 Tạo việc làm cho người lao động:
Các DNNVV thường chiếm tỷ trọng lớn, thậm chí áp đảo trong tổng số DN. Vì
thế, đóng góp của họ vào tổng sản lượng và tạo việc làm là rất đáng kể.
 Góp phần ổn đònh và tăng trưởng kinh tế, tăng thu nhập dân cư.
Các DNNVV đóng góp khoảng từ 20 - 50% GDP. Các DN này chủ yếu phục vụ
thò trường nội đòa, hoạt động dựa trên nguồn lực, phát triển công nghệ và khai thác
các nguồn vào từ trong nước, điều này có ý nghóa góp phần trong sự ổn đònh nền
kinh tế đất nước. Bên cạnh đó, vì mô hình nhỏ lẻ, dùng nguyên, nhiên liệu trong
nước nên ít bò ảnh hưởng bởi những biến động xấu của nền kinh tế thế giới.
 Tác nhân giúp cho nền kinh tế năng động hơn:
DNNVV có quy mô nhỏ, nên dễ điều chỉnh hoạt động (xét về mặt lý thuyết), có
nhiều khả năng chuyển đổi mặt hàng nhanh, phù hợp với nhu cầu của thò trường mà
ít gây biến động lớn, ít chòu ảnh hưởng và có khả năng phục hồi nhanh sau những
cuộc khủng hoảng kinh tế.
 Tạo nên ngành công nghiệp và dòch vụ phụ trợ quan trọng:
DNNVV thường chuyên môn hóa vào sản xuất một vài chi tiết được dùng để lắp
ráp thành một sản phẩm hoàn chỉnh.

 Là trụ cột của kinh tế đòa phương:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay đối với DNNVV tại NHTM


SVTH: Nguyễn Thò Phương Thảo 7

Nếu như DN lớn thường đặt cơ sở ở những trung tâm kinh tế của đất nước, thì
DNNVV lại có mặt ở khắp các đòa phương, có đóng góp quan trọng vào ngân sách,
vào sản lượng và tạo công ăn việc làm ở đòa phương.
1.2.4. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Ngoài những đặc trưng vốn có của DN, DNNVV còn có những đặc trưng riêng:
 DNNVV có quy mô nhỏ bé về cả vốn lẫn lao động nên có các đặc điểm thể
hiện qua các ưu điểm sau:
 Do quy mô vốn ban đầu nhỏ nên hiệu quả cao, thu hồi vốn nhanh, chu kỳ sản
xuất ngắn, vòng quay của vốn nhanh, điều đó tạo sức hấp dẫn trong thu hút đầu tư
sản xuất kinh doanh.
 Năng động, linh hoạt, nhanh nhạy đối với những thay đổi của thò trường. Có
khả năng chuyển hướng kinh doanh và loại hình kinh doanh cũng như cơ cấu sản
phẩm. Đây là một lợi thế của DNNVV so với các DN lớn.
 Ổn đònh việc làm cho người lao động hơn so với các DN lớn, đặc biệt trong
suy thoái kinh tế.
 Tổ chức quản lý, kinh doanh gọn nhẹ, các quyết đònh quản lý thực hiện
nhanh. Qua đó góp phần tiết kiệm chi phí quản lý DN, giảm thủ tục hành chính và có
thể dễ dàng chuyển đổi hình thức kinh doanh.
 Các DNNVV tham gia kinh doanh dưới mọi hình thức DN, ngành nghề, vì vậy
có thể phục vụ mọi nhu cầu phát sinh trong nền kinh tế linh hoạt, lấp các khoảng
trống của DN lớn.
 Ngoài ra, còn có những đặc điểm thể hiện nhược điểm của DNNVV:
 Nguồn vốn tài chính hạn chế: Trong khi các DN lớn có khả năng thu hút vốn
bằng nhiều cách khác nhau như huy động nguồn vốn trên thò trường chứng khoán

bằng cách phát hành cổ phiếu và trái phiếu, vay vốn NH thì các DNNVV lại loay
hoay trong sử dụng vốn chủ sở hữu vì có những khó khăn trở ngại trong việc tiếp cận
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay đối với DNNVV tại NHTM


SVTH: Nguyễn Thò Phương Thảo 8

vốn vay và không đủ điều kiện để tham gia phát hành cổ phiếu trên thò trường chứng
khoán.
 Cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ công nghệ kỹ thuật thường yếu kém, lạc hậu:
Một thực trạng phổ biến trong các DNNVV của Việt Nam là hệ thống máy móc thiết
bò còn lạc hậu, trung bình là khoảng 15-20 năm trong ngành điện tử, 20 năm đối với
ngành cơ khí và 70% công nghệ trong dệt may đã dùng được 20 năm.
 Chính quy mô sản xuất nhỏ đã dẫn đến chi phí sản xuất của các DNNVV khá
cao, kiểu dáng sản phẩm đơn điệu, chất lượng sản phẩm thấp và thiếu mạng lưới
phân phối, tiếp thò nên các DNNVV rất khó tiếp cận trực tiếp đến thò trường nước
ngoài.
 Thiếu minh bạch trong việc xác đònh tài sản cá nhân và tài sản pháp nhân.
Rất nhiều các công ty trách nhiệm hữu hạn, tài sản pháp nhân và tài sản cá nhân
đang còn thiếu minh bạch, gây rất nhiều khó khăn cho cán bộ tín dụng của NH trong
quá trình thẩm đònh, đánh giá về năng lực thực sự của DN.
 Đội ngũ lao động thiếu trình độ: Hiện tại các DNNVV thiếu đội ngũ lao động
có trình độ chuyên môn, có khả năng đáp ứng yêu cầu phát triển trong điều kiện hội
nhập kinh tế quốc tế.
 Hệ thống báo cáo tài chính không tuân thủ theo đúng quy đònh của chế độ kế
toán hiện hành: Báo cáo tài chính thường được xây dựng chỉ mang tính chất đối phó
với cơ quan thuế hay khi DN có nhu cầu vay vốn của NH. DN không xác đònh được
dòng tiền lưu chuyển, vì vậy nếu nộp đơn xin vay vốn NH cũng khó xác đònh được
khả năng trả nợ trong tương lai.
1.2.5. Nguồn vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa.

1.2.5.1. Vốn chủ sở hữu:
 Vốn góp ban đầu:
Khi DN mới thành lập bao giờ chủ DN cũng phải có một số vốn ban đầu nhất
đònh do các cổ đông - chủ sở hữu góp. Xét về hình thức sở hữu của DN:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay đối với DNNVV tại NHTM


SVTH: Nguyễn Thò Phương Thảo 9

- Đối với DN nhà nước, vốn góp ban đầu chính là vốn đầu tư của Nhà nước.
Chủ sở hữu của DN nhà nước chính là Nhà nước.
- Đối với các DN, theo luật DN, chủ DN phải có một số vốn cần thiết ban
đầu để đăng ký thành lập DN. Ví dụ như công ty cổ phần vốn do các cổ đông góp,
mỗi cổ đông là một chủ sở hữu của công ty và chòu trách nhiệm hữu hạn trên giá trò
cổ phần mà họ nắm giữ.
 Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia:
Nguồn vốn tích lũy từ lợi nhuận không chia là lợi nhuận sử dụng để tái đầu tư,
mở rộng sản xuất kinh doanh của DN. Tự tài trợ bằng lợi nhuận không chia là
phương thức tạo nguồn tài chính khá quan trọng và hấp dẫn của các DN, vì DN sẽ
giảm được chi phí, bớt sự phụ thuộc từ bên ngoài. Nhiều DN coi trọng chính sách tái
đầu tư từ lợi nhuận để lại, nguồn vốn này chỉ được thực hiện nếu DN đang hoạt
động, có lợi nhuận và được phép đầu tư. Nguồn vốn của DNNVV lâu nay chủ yếu
phụ thuộc vào lợi nhuận không chia và nguồn vay từ người thân, đa số DN không
tiếp cận được nguồn vốn vay NH.
 Phát hành cổ phiếu mới:
Đây là nguồn vốn huy động dài hạn khá quan trọng. Phát hành cổ phiếu là hoạt
động tài trợ dài hạn của DN. Phát hành cổ phiếu có nhiều ưu điểm so với các
phương thức huy động vốn khác, song không có mấy DN có đủ điều kiện phát hành
cổ phiếu.
Ngoài ra vốn chủ sở hữu của DN có thể bổ sung từ phần chênh lệch đánh giá lại

tài sản cố đònh, chênh lệch tỷ giá.
1.2.5.2. Nguồn vốn vay:
 Vốn tín dụng NH: Đây là một trong những nguồn vốn quan trọng nhất. NH đóng
vai trò là người cung cấp vốn cho DN trong quá trình hoạt động kinh doanh.
 Vốn tín dụng thương mại: các DNNVV hầu như không đáp ứng được điều kiện
vay vốn của NH bởi vì điều kiện khả năng tài chính, dự án khả thi hay là tài sản đảm
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay đối với DNNVV tại NHTM


SVTH: Nguyễn Thò Phương Thảo 10

bảo. Bởi vậy, các DNNVV thường tìm đến nguồn vốn tín dụng thương mại hay là tín
dụng của người cung cấp. Nguồn vốn này được hình thành một cách tự nhiên trong
quan hệ mua bán chòu hàng hoá, dòch vụ. Trong một số DN, nguồn vốn này dưới
dạng khoản phải trả, có thể chiếm tới 40% tổng nguồn vốn. Đây là nguồn vốn rẻ,
tiện và có tính linh hoạt trong kinh doanh. Nó còn tạo khả năng mở rộng hợp tác kinh
doanh lâu bền. Tuy nhiên, phải nhận thức được tính chất rủi ro của quan hệ tín dụng
thương mại khi quy mô tài trợ quá lớn.
1.3. Mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng thương
mại.
1.3.1. Sự cần thiết mở rộng hoạt động cho vay đối với DNNVV.
Cho vay là hoạt động chính đem lại nguồn thu nhập chủ yếu của NH, trong đó
cho vay DN là chủ yếu, số lượng các khoản vay có thể ít hơn khi cho vay cá nhân
nhưng giá trò các khoản vay lại lớn hơn rất nhiều lần, vì thế sẽ đem lại lợi nhuận cao
hơn. Tại Việt Nam, đến 97% DN là DNNVV, càng ngày loại hình DN này càng đóng
vai trò lớn và quan trọng trong sự phát triển của đất nước. Xác đònh mục tiêu, đònh
hướng của Đảng và Chính Phủ, NHTM xem việc mở rộng cho vay DNNVV là một
chiến lược lâu dài và hiệu quả. Bên cạnh đó, cho vay đối với DNNVV có những đặc
điểm khẳng đònh thêm nữa lý do về cần mở rộng hoạt động cho vay đối với loại hình
DN này.

 DNNVV - thò trường đầy tiềm năng: khu vực kinh tế nhỏ và vừa là khu vực
kinh tế phát triển đảm bảo nhất, tạo nhiều công việc nhất cho người lao động, đồng
thời là động lực chủ yếu và bền vững cho sự phát triển dài hạn của Việt Nam. Hầu
hết các NH đều xác định DNNVV là KH chiến lược của mình.
 Phân tán rủi ro: Do số lượng các DN rất lớn, hoạt động SXKD trong mọi
ngành nghề, bên cạnh đó, đây là loại hình DN rất nhanh nhạy với những thay đổi
của thò trường; Thêm vào đó, những khoản vay của các DN này tương đối nhỏ, vì thế
cho vay DNNVV có thể phân tán được rủi ro.
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay đối với DNNVV tại NHTM


SVTH: Nguyễn Thò Phương Thảo 11

 Dễ quản lý việc sử dụng vốn vay của KH: Do quy mơ DN nhỏ gọn, hoạt động
cũng chỉ trong một số vùng xác đònh, nên việc tìm hiểu, xác minh thông tin hay quản
lý việc sử dụng vốn cũng rất dễ dàng.
Việc mở rộng cho vay là xu hướng tất yếu của hầu hết NHTM nhằm chiếm lónh
thò phần lớn trong thò trường, tăng khả năng cạnh tranh cũng như phân tán rủi ro, tuy
nhiên việc mở rộng không phải là vấn đề đơn giản, nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố.
Trong khi các NHTM có tiềm năng to lớn trong hoạt động cho vay nói riêng và
hoạt động tín dụng nói chung thì một lượng lớn DNNVV khát vốn trầm trọng. Việc
tiếp cận vốn NH vẫn là vấn đề hết sức khó khăn. Giải quyết mâu thuẫn đó là mục
tiêu chung cho ngành NH và các DNNVV hiện nay.
1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh mở rộng cho vay đối với DNN&V tại ngân
hàng thương mại.
1.3.2.1. Các chỉ tiêu phản ánh quy mô hoạt động cho vay.
 Sự gia tăng số lượng KH là DNNVV:
Mở rộng số lượng DNNVV là làm tăng lên đối tượng cho vay DNNVV, đây là
chỉ tiêu cụ thể nhất phản ánh mở rộng tín dụng.
Các chỉ tiêu đánh giá:

- Mức tăng số lượng theo số tuyệt đối:
1SL t t
M S S

 

Trong đó:
SL
M
: mức tăng số lượng KH là DNNVV
t
S
: Số lượng KH là DNNVV năm thứ t
1t
S

: Số lượng KH là DNNVV năm thứ t -1
Chỉ tiêu này tăng hay giảm chưa thể hiện được NH đã mở rộng cho vay hay
chưa mà còn phải xét kết hợp với các yếu tố khác.
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay đối với DNNVV tại NHTM


SVTH: Nguyễn Thò Phương Thảo 12

- Tỷ lệ tăng số lượng KH là DNNVV:
1
.100%
SL
SL
t

M
TL
S



Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ thay đổi số lượng KH là DNNVV của năm hiện tại
so với năm trước là bao nhiêu. Nếu tỷ lệ này tăng cho thấy xu hướng năm nay số KH
là DNNVV tăng so với năm trước, nếu tỷ lệ này giảm nhưng vẫn lớn hơn 0 thì tốc độ
tăng giảm, số lượng KH tăng giảm.
 Sự gia tăng dư nợ cho vay đối với DNNVV:
Dư nợ cho vay tại một thời điểm nhất đònh cho biết quy mô cho vay của NH tại
thời điểm đó. Như vậy, mức dư nợ cho vay NH đối với các DNNVV cho biết quy mô
cho vay tại một thời điểm nhất đònh.
Các chỉ tiêu đánh giá:
- Mức tăng dư nợ cho vay:
1
DN t t
M DN DN

 

Trong đó:
DN
M
: mức tăng dư nợ cho vay đối với các DNNVV
t
DN
: dư nợ cho vay năm t đối với DNNVV
1t

DN

: dư nợ cho vay năm t -1 đối với DNNVV
Chỉ tiêu này cho thấy sự tăng lên về tuyệt đối của dư nợ cho vay đối với
DNNVV. Chỉ tiêu này lớn hơn 0 có nghóa NH đã mở rộng tín dụng đối với DNNVV,
còn bé hơn 0 có nghóa là đã thu hẹp tín dụng.
- Tỷ lệ dư nợ cho vay:
1
.100%
DN
DN
t
M
TL
DN



Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay đối với DNNVV tại NHTM


SVTH: Nguyễn Thò Phương Thảo 13

Chỉ tiêu này cho biết tốc độ tăng dư nợ cho vay NH đối với DNNVV năm nay so
với năm trước đó. Nếu tỷ lệ này cao hơn có nghóa là NH đang mở rộng cho vay đối
với DNNVV.
- Tỷ trọng dư nợ đối với DNNVV:
t
DN
DN

TT
DN



Chỉ tiêu này phản ánh sự mở rộng tín dụng DNNVV so với tổng DN, nếu tỷ trọng
này tăng chứng tỏ NH chú trọng việc cho vay DNNVV.
 Sự gia tăng doanh số cho vay đối với DNNVV:
Doanh số cho vay là số tiền NH đã thực hiện giải ngân cho KH trong một khoảng
thời gian nhất định.
Các chỉ tiêu đánh giá:
- Mức tăng doanh số cho vay đối với DNNVV:
1DS t t
M DS DS

 

Trong đó:
DS
M
: Mức tăng doanh số cho vay đối với DNNVV
t
DS
: Doanh số cho vay đối với DNNVV năm thứ t
1
t
DS

: Doanh số cho vay đối với DNNVV năm thứ t-1
Chỉ tiêu này tăng hay giảm phản ánh sự thay đổi quy mô tín dụng đối với

DNNVV. Nếu lớn hơn 0 thể hiện NH đã mở rộng tín dụng và ngược lại.
- Tỷ lệ doanh số cho vay đối với DNNVV:
1
.100%
DS
DS
t
M
TL
DS



Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay đối với DNNVV tại NHTM


SVTH: Nguyễn Thò Phương Thảo 14

Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ thay đổi doanh số cho vay đối với DNNVV năm
hiện tại so với năm trước là bao nhiêu. Tỷ lệ này tăng cho thấy NH đang mở rộng tín
dụng, nếu tỷ lệ này giảm thì ngược lại.
- Tỷ trọng doanh số cho vay đối với DNNVV:
&
.100%
DNN V
DS
DS
TT
DS




Trong đó:
&DNN V
DS
: Doanh số cho vay đối với DNNVV
DS

: Tổng doanh số cho vay với DN.
Chỉ tiêu này cho biết doanh số cho vay đối với DNNVV chiếm tỷ trọng bao nhiêu
phần trăm trong tổng doanh số cho vay. So sánh chỉ tiêu này qua các thời kỳ biểu
hiện sự thay đổi kết cấu doanh số cho vay đối với DNNVV. Nếu tỷ trọng này tăng,
NH đã mở rộng cho vay đối với DNNVV.
1.3.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động cho vay.
 Giảm nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu:
Việc mở rộng cho vay đối với DNNVV cũng cần phải đảm bảo an toàn và hiệu
quả của đồng vốn. Chỉ tiêu nợ xấu đánh giá việc mở rộng đó có đảm bảo an toàn
hay không.
Theo điều 6 của quyết đònh 493/2005/QĐ-NHNN ban hành thì các khoản nợ
được chia ra làm 5 nhóm từ nhóm 1 đến nhóm 5: Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn); Nhóm
2 (Nợ cần chú ý); Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn); Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ); Nhóm 5
(Nợ có khả năng mất vốn).
Chỉ tiêu nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu càng giảm chứng tỏ rằng món vay của NH đối
với DNNVV là càng an toàn, độ rủi ro càng thấp.

×