Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (390.93 KB, 74 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Võ Văn Vang
LỜI MỞ ĐẦU
Từ thập kỷ 80 về trước, nền kinh tế Việt Nam vận hành theo cơ chế tập trung
quan liêu, bao cấp thiếu tính cạnh tranh. Từ sau đại hội Đảng VI (1986). Đảng và
Nhà nước đã chuyển hướng xây dựng nền kinh tế Việt Nam theo cơ chế thị truờng có
sự quản lý của Nhà nước theo định huớng Xã hội chủ nghĩa.Với việc khuyến khích
mọi thành phần kinh tế phát triển trong nền kinh tế mở, hàng loạt các Công ty trách
nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần, Doanh nghiệp tư nhân … đã ra đời, hoạt động
mạnh mẽ và tương đối hiệu quả, cung cấp một nguồn lớn hàng hoá dịch vụ, cho hoạt
động sản xuất, kinh doanh của các thành phần kinh tế đặc biệt là kinh tế ngoài quốc
doanh mà chủ yếu là Doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Ngày nay ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, dù là nước công nghiệp phát
triển hay đang phát triển, Doanh nghiệp vừa và nhỏ có vai trò rất quan trọng trong
nền kinh tế quốc dân của mỗi nước. Bởi loại hình doanh nghiệp này đã góp phần tạo
nên sự tăng truởng cho nền kinh tế, đồng thời nó cũng tạo nên sự phát triển đa dạng
cho các ngành kinh tế góp phần cải thiện cán cân thanh toán tăng xuất khẩu hàng hoá
thành phẩm và tạo ra việc làm chủ yếu cho hơn 80% lực lượng lao động ở cả nông
thôn và thành thị.
Việt Nam đang trong quá trình thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền
kinh tế nên việc phát triển mạnh các doanh nghiệp vừa và nhỏ là việc vô cùng cần
thiết. Tuy nhiên để phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ chúng ta phải giải quyết hàng
loạt các vấn đề, khó khăn nhất chính là tạo vốn cho các Doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Hiện nay vốn hiện có của hầu hết các Doanh nghiệp vừa và nhỏ rất ít trong khi đó
nhu cầu vốn để các doanh nghiệp này mở rộng sản xuất, đổi mới thiết bị, công nghệ
lại đòi hỏi rất lớn. Do đó, việc nghiên cứu thực trạng tín dụng ngân hàng nhằm tìm ra
các giải pháp chủ yếu để mở rộng hoạt động cho vay, hỗ trợ cho các Doanh nghiệp
vừa và nhỏ là một vấn đề đặt ra hết sức cấp thiết.
SVTH: Nguyễn Lợi - Lớp 34H08K7.1 1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Võ Văn Vang
Công cuộc đổi mới nền kinh tế của chúng ta đã tác động mạnh mẽ vào Hệ
thống ngân hàng, hoạt động tín dụng được coi là nghiệp vụ then chốt cấp vốn cho nền


kinh tế phát triển tạo thu nhập chủ yếu trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Hiệu
quả tín dụng đang là mối quan tâm của các cấp lành đạo, các nhà quản trị ngân hàng,
nó mang tính chất sống còn đối với mỗi ngân hàng thương mại.
Nhận thức được các vấn đề trên, trong quá trình tìm hiểu về hoạt động tín
dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Đà Nẵng, em
mạnh dạn chọn đề tài : “Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay đối với Doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương
Đà Nẵng”.
- Kết cấu nội dung đề tài:
Chương 1: Lý luận chung về tín dụng ngân hàng và Doanh nghiệp vừa và
nhỏ.
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay đối với các Doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại Chi nhánh Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Đà Nẵng.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động cho vay đối với các
Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Công Thương Đà Nẵng.
- Phương pháp nghiên cứu: Thu thập tài liệu, thống kê, phân tích, tổng hợp,
so sánh đối chiếu.
SVTH: Nguyễn Lợi - Lớp 34H08K7.1 2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Võ Văn Vang
CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
VÀ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
1.1 Lý luận chung về tín dụng ngân hàng
1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng (credit) xuất phát từ chữ La tinh là credo nghĩa là tin tưởng, tín
nhiệm. Trong thực tế cuộc sống, thuật ngữ tín dụng được hiểu theo nhiều nghĩa khác
nhau ; ngay cả trong quan hệ tài chính, tuỳ theo từng bối cảnh cụ thể mà thuật ngữ tín
dụng có một nội dung riêng. Trong quan hệ tài chính, tín dụng có thể hiểu theo các
nghĩa sau :

* Xét trên góc độ chuyển dịch quỹ cho vay từ chủ thể thặng dư tiết kiệm
sang chủ thể thiếu hụt tiết kiệm thì tín dụng được coi là phương pháp chuyển dịch
quỹ từ người cho vay sang người đi vay.
* Trong quan hệ tài chính, tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở có
hoàn trả giữa hai chủ thể, như một Công ty công nghiệp hoặc thương mại bán hàng
trả chậm cho một Công ty khác. Trong trường hợp này bên bán chuyển giao hàng hoá
cho bên mua và sau một thời gian nhất định, bên mua phải trả tiền cho bên bán. Phổ
biến hơn cả là giao dịch giữa Ngân hàng và các định chế tài chính khác với các
doanh nghiệp và cá nhân thể hiện dưới hình thức cho vay, tức là Ngân hàng cấp tiền
vay cho bên đi vay và sau một thời hạn nhất định người đi vay phải thanh toán cả
vốn gốc và lãi.
* Trên cơ sở tiếp cận theo chức năng hoạt động của Ngân hàng thì tín dụng
được hiểu như sau :
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (hữu hình hoặc vô hình) giữa bên cấp tín
dụng (Ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên được cấp tín dụng (cá nhân,
doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó dựa vào sự tin tưởng về ý chí trả nợ và
khả năng trả nợ của bên được cấp tín dụng, bên cấp tín dụng chuyển giao tài sản cho
bên đi vay sử dụng cho mục đích nhất định trong thời gian nhất định theo thoả thuận,
bên được cấp tín dụng có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên
cấp tín dụng khi đến hạn thanh toán.
SVTH: Nguyễn Lợi - Lớp 34H08K7.1 3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Võ Văn Vang
1.1.2 Đặc trưng của quan hệ tín dụng ngân hàng
Quan hệ tín dụng Ngân hàng có những đặc trưng sau :
* Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng Ngân hàng là tài sản hữu hình
(gồm tiền hoặc hiện vật) hoặc tài sản vô hình.
* Là quan hệ chuyển nhượng mang tính tạm thời. Tính chất tạm thời của sự
chuyển nhượng đề cập đến thời gian sử dụng tài sản. Nó là kết quả của sự thoả thuận
giữa Ngân hàng với người đi vay để đảm bảo sự phù hợp về thời gian nhàn rỗi và
thời gian cần sử dụng tài sản đó. Thực chất, trong quan hệ tín dụng chỉ có sự chuyển

nhượng quyền sử dụng chứ không mất quyền sở hữu đối với tài sản cho vay.
* Bản chất của tín dụng Ngân hàng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở
hoàn trả vô điều kiện (vốn gốc và lãi). Lượng vốn được chuyển nhượng phải được
hoàn trả đúng hạn cả về thời gian và giá trị. Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn
hơn giá trị lúc cho vay, hay nói cách khác là người đi vay phải trả thêm phần lãi
ngoài vốn gốc. Phần lãi chính là giá trả để có được sự quyền sử dụng vốn của người
đi vay.
* Quan hệ tín dụng dựa trên sự tin tưởng giữa người cho vay và người đi
vay. Có thể nói đây là điều kiện tiên quyết để thiết lập quan hệ tín dụng. Xuất phát từ
nguyên tắc hoàn trả, vì vậy, người cho vay khi chuyển giao tài sản cho người đi vay
sử dụng phải có cơ sở để tin rằng người đi vay sẽ trả đúng hạn. Cơ sở của sự tin
tưởng này có thể do ý chí trả nợ và khả năng trả nợ của người đi vay, do giá trị tài
sản đảm bảo hoặc sự bảo lãnh của bên thứ ba.
1.1.3 Phân loại tín dụng ngân hàng
Phân loại tín dụng là việc xắp xếp các khoản cho vay theo từng nhóm dựa
trên một số tiêu thức nhất định. Việc phân loại tín dụng có cơ sở khoa học là tiền đề
để thiết lập các quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín
dụng. Có thể phân loại tín dụng dựa trên một số căn cứ sau:
1.1.3.1 Căn cứ vào thời hạn tín dụng
- Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm và thường
được sử dụng để cho vay bù đắp sự thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của các doanh
nghiệp và cho vay phục vụ nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thơi hạn từ 1 đến 5 năm. Tín dụng
trung hạn thường được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hay đổi
SVTH: Nguyễn Lợi - Lớp 34H08K7.1 4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Võ Văn Vang
mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án có quy mô
nhỏ, có thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ 5 năm trở lên và thời hạn
tối đa có thể lên đến 20-30 năm. Tín dụng dài hạn thường được sử dụng để đáp ứng

các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô
lớn, xây dựng các xí nghiệp mới.
1.1.3.2 Căn cứ vào mục đích cho vay
- Cho vay bất động sản: là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây
dựng bất động sản nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp, thương
mại và dịch vụ.
- Cho vay công nghiệp và thương mại: là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung
vốn lưu độngcho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch
vụ.
- Cho vay nông nghiệp: là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất như
phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động, nhiên liệu..vv.
- Cho vay các định chế tài chính: bao gồm cấp tín dụng cho các Ngân hàng,
các công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, công ty bảo hiểm, quỹ tín dụng và
các định chế tài chính khác.
- Cho vay cá nhân: là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như mua
sắm các vật dụng đắt tiền, và các khoản cho vay để trang trãi các chi phí thông
thường của đời sống thông qua phát hành thẻ tín dụng.
- Cho thuê: Cho thuê các định chế tài chính bao gồm cho thuê vận hành và
cho thuê tài chính. Tài sản cho thuê bao gồm bất động sản và động sản, trong đó chủ
yếu là máy móc thiết bị.
1.1.3.3 Căn cứ vào mức độ tín nhiệm với khách hàng.
♦Cho vay không có đảm bảo: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố
hay không có sự bảo lãnh của bên thứ ba, việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của
bản thân khách hàng.
♦Cho vay có đảm bảo: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm như thế
chấp, cầm cố, hay có sự bảo lãnh của bên thứ ba.
1.1.3.4 Căn cứ vào phương pháp hoàn trả
SVTH: Nguyễn Lợi - Lớp 34H08K7.1 5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Võ Văn Vang
♦ Cho vay có thời hạn: là loại cho vay có thỏa thuận thời trả nợ cụ thể theo

hợp đồng. Cho vay có thời hạn bao gồm:
+ Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ: là loại cho vay thanh toán một lần theo
thời hạn đã thỏa thuận.
+ Cho vay có nhiều kỳ trả nợ cụ thể ( cho vay trả góp) là loại cho vay mà
khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi theo định kỳ.
+ Cho vay hoàn trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể, việc trả
nợ chỉ phụ thuộc vào khả năng tài chính của người đi vay.
♦Cho vay không có thời hạn cụ thể: là loại cho vay mà Ngân hàng có thể yêu
cầu hay người đi vay tự nguyện trả nợ bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước
một thời gian hợp lý, thời gian này có thể được thỏa thuận trong hợp đồng.
1.1.3.5 Căn cứ vào xuất xứ tín dụng
♦Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu, đồng
thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho Ngân hàng.
♦Cho vay gián tiếp: là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại
các khế ước hay chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán.
1.1.3.6 Căn cứ vào phạm vi cho vay
♦Cho vay trong nước: là hình thức cho vay diễn ra giữa các chủ thể trong một
quốc gia với nhau.
♦Cho vay quốc tế: là hình thức cho vay thể hiện quan hệ giữa Nhà nước, các
doanh nghiệp trong nước với các quốc gia hay các tổ chức tiền tệ tín dụng
quốc tế.
1.2 Chất lượng tín dụng và các chỉ tiêu cơ bản đánh giá chất lượng tín dụng
1.2.1 Khái niệm chất lượng tín dụng
Trong hoạt động ngân hàng thương mại, tín dụng là một nghiệp vụ mang lại
phần lớn doanh lợi nhưng cũng là nơi ẩn chứa nhiều rủi ro có khả năng xảy ra với tỷ
lệ cao. Trên thực tế nhiều nhân viên ngân hàng quan niệm cho vay có tài sản cầm cố
thế chấp, nhưng không quá tỷ lệ quy định là an toàn nhất. Thực ra quan niệm này hết
sức sai lầm, bởi vì hoạt động sản xuất kinh doanh và khả năng tài chính của khách
hàng mới là vấn đề quan trọng nhất để đảm bảo khả năng trả nợ của khách hàng và
khả năng thu hồi vốn gốc và lãi của ngân hàng.

SVTH: Nguyễn Lợi - Lớp 34H08K7.1 6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Võ Văn Vang
Chất lượng tín dụng: Là sự đáp ứng yêu cầu tín dụng của khách hàng phù hợp
với sự phát triển kinh tế xã hội đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, hay
chất lượng tín dụng là kết quả tổng hợp của những thành tựu hoạt động tín dụng thể
hiện ở sự phát triển ổn định, vững chắc của nền kinh tế quốc dân
Chất lượng tín dụng có thể được nhìn nhận dưới các góc độ kinh tế khác
nhau, từ phía ngân hàng, từ phía doanh nghiệp, từ nền kinh tế.
- Từ phía doanh nghiệp: Do nhu cầu vốn vay được đáp ứng để doanh nghiệp
thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh bù đắp được chi phí sản xuất, trả nợ
ngân hàng và có lãi nên đứng trên giác độ doanh nghiệp chỉ đơn giản là thỏa mãn nhu
vay vốn của doanh nghiệp và làm cho đồng vốn sử dụng có hiệu quả.
- Từ phía ngân hàng: Chất lượng tín dụng thể hiện ở phạm vi mức độ, giới
hạn tín dụng phải phù hợp với khả năng, thực lực theo hướng tích cực của bản thân
ngân hàng, đảm bảo nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi.
- Xét từ góc độ nền kinh tế - xã hội: Tín dụng ngân hàng phản ánh sự năng
động của nền kinh tế khi chuyển sang cơ chế thị trường. Tín dụng phaỉ huy động mức
tối đa vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế xã hội để cung ứng cho các
doanh nghiệp, hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển.
Chất lượng tín dụng thể hiện ở tính an toàn cao của hệ thống ngân hàng. Tín
dụng ngân hàng đảm bảo được chất lượng thì khả năng thanh toán chi trả cao, tránh
được rủi ro hệ thống. Nâng cao chất lượng tín dụng làm cho hệ thống ngân hàng lớn
mạnh, đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế vĩ mô, thúc đẩy nền kinh tế phát triển hòa
nhập với cộng đồng quốc tế.
Tóm lại, chất lượng tín dụng là một khái niệm vừa cụ thể vừa trừu tượng, là
một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp. Để có chất lượng tín dụng thì hoạt động tín dụng phải
có hiệu quả và quan hệ tín dụng phải được thiết lập trên cơ sở sự tin cậy và uy tín của
ngân hàng. Hiểu đúng bản chất và phân tích, đánh giá đúng chất lượng tín dụng, cũng
như xác định chính xác các nguyên nhân tồn tại của chất lượng tín dụng sẽ giúp ngân
hàng tìm được giải pháp thích hợp để có thể đứng vững trong nền kinh tế thị trường

có sự cạnh tranh gay gắt hiện nay.
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng
1.2.2.1 Đối với ngân hàng
SVTH: Nguyễn Lợi - Lớp 34H08K7.1 7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Võ Văn Vang
Để đánh giá hiệu quả tín dụng trong nội bộ ngân hàng thương mại , người ta
sử dụng “Hệ số chênh lệch lãi ròng” (NIM=Net Interest Margin) là tỷ số giữa thu nhập
lãi ròng với số tài sản có hoặc tài sản sinh lợi .
Hệ số chênh lệch lãi ròng (%) =
Thu nhập lãi ròng
Tài sản sinh lời
x 100
Công thức trên đã chỉ rõ các tiêu thức chủ yếu liên quan trực tiếp đến khả
năng sinh lời của hoạt động tín dụng là thu nhập lãi ròng và tài sản sinh lời. Trong đó
nhân tố thu nhập lãi ròng của tài sản sinh lời giữ vai trò trọng yếu .
Ngoài ra còn có nhiều chỉ tiêu khác, nhưng có thể sử dụng các chỉ tiêu cơ bản
sau để phân tích tình hình nợ quá hạn để biết thêm chất lượng tín dụng, khả năng rủi
ro, hiệu quả kinh doanh của các tổ chức tín dụng, từ đó có biện pháp khắc phục trong
tương lai.
Nợ quá hạn là những khoản nợ mà thời gian tồn tại của nó vượt quá thời gian
cho vay theo thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng cộng với thời gian đã được gia
hạn thêm nếu khách hàng yêu cầu và được ngân hàng chấp nhận. Nợ quá hạn có thể
do nhiều nguyên nhân khác nhau từ phía doanh nghiệp, hay do khách quan….Các
ngân hàng luôn mong muốn giảm thấp tỉ lệ nợ quá hạn bởi nó làm giảm lợi nhuận của
ngân hàng. Vì vậy các chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt.
Tỷ lệ nợ khó đòi (%) =
Nợ khó đòi
Tổng dư nợ
x 100
Tỷ lệ nợ tổn thất (%) =

Nợ được xếp loại tổn thất
Tổng dư nợ
x 100
Tỷ lệ nợ quá hạn (%) =
Nợ quá hạn
Tổng dư nợ
x 100
SVTH: Nguyễn Lợi - Lớp 34H08K7.1 8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Võ Văn Vang
Tỷ lệ quỹ dự phòng rủi ro (%) =
Quỹ dự phòng rủi ro
Tổng dư nợ
x 100
Tỷ lệ quỹ dự phòng rủi ro
với nợ được xếp loại tổn
thất (%)
=
Quỹ dự phòng rủi ro
Nợ được xếp loại tổn thất
x 100
Trên đây là những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng ngân hàng về phía
ngân hàng. Hiệu quả do hoạt động tín dụng mang lại phải bù đắp chi phí cho vay, rủi
ro trong tín dụng, có lợi nhuận không chỉ đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân
viên, không ngừng tăng cường cơ sở vật chất, kỹ thuật, phương tiện, làm việc phục
vụ khách hàng theo hướng ngày càng hiện đại, làm tròn nghĩa vụ với Nhà nước mà
còn có tích luỹ để tăng vốn tự có.
1.2.2.2 Đối với khách hàng
Để đánh giá hiệu quả tín dụng ngân hàng đối với khách hàng, người ta
thường sử dụng những chỉ tiêu phản ánh về lợi nhuận, hiệu quả vốn, sử dụng lao
động…của khách hàng cụ thể là :

+ Về các chỉ tiêu lợi nhuận :
Hệ số lợi nhuận (%) =
Lợi nhuận thu được
Doanh thu
x 100
Tỷ suất lợi nhuận (%) =
Lợi nhuận thu được
Tổng chi phí sản xuất
x 100
Tỷ suất doanh lợi (%) =
Lợi nhuận thu được
Vốn sản xuất
x 100
Vốn sản xuất = Vốn cố định + Vốn lưu động
+ Về các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn :
SVTH: Nguyễn Lợi - Lớp 34H08K7.1 9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Võ Văn Vang
Hiệu quả sử dụng vốn cố định =
Tổng thu nhập
Vốn cố định
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động =
Tổng thu nhập
Vốn lưu động
+ Về các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao đông:
Năng suất lao động =
Giá trị thực tế tổng giá trị hàng hoá
Số lao động bình quân
Hiệu quả sử dụng lao động =
Tổng thu nhập
Số lao động bình quân

Vì vậy về phía khách hàng, hiệu quả sử dụng thể hiện ở sự thành đạt qua quá
trình sử dụng vốn vay để tổ chức thực hiên các phương án, dự án sản xuất, kinh
doanh đã thoả thuận với ngân hàng khi đến quan hệ vay vốn .
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng
- Đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Đường lối, chủ trương, chính sách của đảng, pháp luật của nhà nước, nhất là
đường lối phát triển kinh tế đúng đắn sẽ giải phóng lực lượng sản xuất, sử dụng tốt
hơn các nguồn lực của đất nước, tranh thủ được nguồn vốn khoa học, kỹ thuật… tất
cả điều đó đã tạo thuận lợi nâng cao chất lượng và hiệu quả tín dụng ngân hàng.
- Hiệu quả sản xuất, kinh doanh của khách hàng vay vốn .
Một trong 2 nguyên tắc vay vốn là sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả
thuận trong hợp đồng tín dụng, điều này khẳng định việc sử dụng vốn vay đúng mục
đích có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình hoạt động tín dụng. Rõ ràng hạn chế
những rủi ro trong sản xuất. Kinh doanh đồng nghĩa với việc hạn chế rủi ro trong tín
dụng, góp phần nâng cao hiệu quả tín dụng.
SVTH: Nguyễn Lợi - Lớp 34H08K7.1 10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Võ Văn Vang
- Hiệu quả tín dụng ngân hàng phụ thuộc vào thông tin về khách hàng
vay vốn và về khoản vay.
+ Quyết định cho vay phải dựa trên thông tin về khách hàng vay vốn.Thẩm
định uy tín khách hàng vay vốn là yêu cầu trước tiên và quan trọng nhất trong quan
hệ tín dụng.
+ Quyết định cho vay phải dựa trên những thông tin về khoản vay. Bên cạnh
những thông tin thu thập từ Ngân Hàng Nhà Nước. Thì các Ngân hàng thương mại
phải xem xét bảng cân đối tài khoản nhưng không chỉ dừng lại ở các con số mà còn
đưa ra nhiều nhận xét. Đánh giá đối chiếu những giữ liệu liên quan tác động lẫn nhau
trong quá khứ, hiện tại tương lai của khách hàng
- Tài sản đảm bảo tiền vay phải có tính khả thi cao.
Việc đặt ra vấn thế chấp tài sản đối với khoản vay một phần để hạn chế có
hiệu quả hiện tượng khách hàng vay ngân hàng lại mang những tài sản này thanh toán

cho những tổ chức tín dụng khác. Chính vì vậy đòi hỏi tài sản đảm bảo tiền vay
không chỉ có giá trị mà bản thân nó dễ trở thành hàng hoá trên thị trường với giá trị
mới thu về sau khi phát mãi phải lớn hơn giá trị khoản vay.
- Ngân hàng phải được độc lập trong quyết định cho vay và hoàn toàn
chịu trách nhiệm về quyết định này
Tuyệt đại bộ phận nguồn vốn cho vay đều xuất phát từ nguồn vố huy động
của các thành phần kinh tế và tầng lớp dân cư, do vậy ngân hàng phải có trách nhiệm
hoàn trả đầy đủ, đúng hạn chính xác lãi và vốn cho khách hàng gữi tiền. Sự độc lập
trong các quyết định cho vay của ngân hàng trong phạm vi điều chỉnh của pháp luật
sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho những khoản vay đó phát huy tác dụng tích cực. Mang
lại hiệu quả kinh tế – xã hội thiết thực và khi ấy thực tiễn và đạo lý ngân hàng mới
chịu trách nhiệm hoàn toàn về các quyết định của mình
- Mở rộng quy mô tín dụng gắn liền với nâng cao chất lượng và hiệu
quả tín dụng.
Ngân hàng thưong mại hoạt động kinh doanh theo phương châm “ Đi vay để
cho vay”. Do đó chúng không thể tồn tại và phát triển nếu định hướng kinh doanh,
cho vay của nó theo hình thức mạo hiểm, rủi ro.
Các nhân tố ảnh hưởng hiệu quả tín dụng ngày càng được bổ sung để theo
kịp những biến đổi của nền kinh tế, đặc biệt là quá trình phát triển của công tác tín
SVTH: Nguyễn Lợi - Lớp 34H08K7.1 11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Võ Văn Vang
dụng. Mặc dù chúng chưa được hoàn hảo, song nếu không được tôn trọng thực hiện
nghiêm túc sẽ là một tai họa cho hiệu quả tín dụng và hoạt động kinh doanh của các
ngân hàng thương mại.
1.3 Vài nét về doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
1.3.1 Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ
Ngày 30/06/2009 Thủ tướng đã kí nghị định 56/2009/NĐ-CP về việc trợ giúp
doanh nghiệp nhỏ và vừa. Theo Nghị định này doanh nghiệp nhỏ và vừa được định
nghĩa như sau:
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã dăng ký kinh doanh theo

quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng
nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân
đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là
tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau:
SVTH: Nguyễn Lợi - Lớp 34H08K7.1 12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Võ Văn Vang
Quy mô
Khu vực
Doanh
nghiệp
siêu nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa
Số lao
động
Tổng nguồn
vốn
Số lao động Tổng
nguồn vốn
Số lao động
I. Nông, lâm nghiệp
và thủy sản
10 người
trở xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến
200 người
từ trên 20 tỷ
đồng đến

100 tỷ đồng
từ trên 200
người đến
300 người
II. Công nghiệp và
xây dựng
10 người
trở xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến
200 người
từ trên 20 tỷ
đồng đến
100 tỷ đồng
từ trên 200
người đến
300 người
III. Thương mại và
dịch vụ
10 người
trở xuống
10 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến 50
người
từ trên 10 tỷ
đồng đến 50

tỷ đồng
từ trên 50
người đến
100 người
1.3.2 Kế hoạch phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ 5 năm (2006 – 2010)
Theo Cục phát triển doanh nghiệp – Bộ kế hoạch & Đầu tư, cả nước hiện có
453.800 DNV&N, chiếm 97% tổng số doanh nghiệp trên cả nước. Do ảnh hưởng từ
cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, số vốn đăng ký của DNV&N năm nay giảm
mạnh so với năm 2008 (từ mức 569.500 tỷ đồng năm 2008 xuống còn 430.600 tỷ
đồng). Để hỗ trợ DNV&N phát triển, Chính phủ đã thực hiện những chính sách ưu
đãi nhằm tạo điều kiện cho khối doanh nghiệp này phát triển.
Tính từ đầu năm 2009 tới nay, các doanh nghiệp đã dược giảm và hoàn hơn
18.000 tỷ đồng tiền thuế. Những chính sách cụ thể và kịp thời của Chính phủ đã giúp
các DNV&N từng bước vượt qua khó khăn.
Theo quyết định số 236/2006/QĐ-TTg ngày 23/10/2006 của Thủ tướng
chính phủ phê duyệt kế hoạch phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ 5 năm (2006 –
SVTH: Nguyễn Lợi - Lớp 34H08K7.1 13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Võ Văn Vang
2010), mục tiêu và nhiệm vụ chủ yếu phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ được đặt ra
như sau:
1.3.2.1 Mục tiêu phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ
- Mục tiêu tổng quát:
Đẩy nhanh tốc độ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, tạo môi trường cạnh
tranh lành mạnh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, các doanh nghiệp nhỏ và
vừa đóng góp ngày càng cao vào tăng trưởng cho nền kinh tế.
- Mục tiêu cụ thể:
a) Số doanh nghiệp nhỏ và vừa thành lập mới khoảng 320.000 (hằng năm
tăng khoảng 22%);
b) Tỷ lệ tăng trưởng doanh nghiệp nhỏ và vừa thành lập mới tại các tỉnh khó
khăn là 15% đến năm 2010;

c) Tỷ lệ trực tiếp tham gia xuất khẩu đạt từ 3 - 6% trong tổng số doanh
nghiệp nhỏ và vừa;
d) Tạo thêm khoảng 2,7 triệu chỗ làm mới trong giai đoạn 2006 – 2010;
đ) Có thêm 165.000 lao động được đào tạo kĩ thuật làm việc tại các doanh
nghiệp nhỏ và vừa.
1.3.2.2 Nhiệm vụ chủ yếu
1) Tiếp tục hoàn thiện và đảm bảo tính ổn định khung pháp lý, cải cách thủ
tục hành chính và chính sách tài chính nhằm tạo môi trường kinh doanh bình đẳng,
minh bạch, thông thoáng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển.
2) Đánh giá tác động của các chính sách đối với các doanh nghiệp nhỏ và
vừa, định kỳ tổ chức đối thoại giữa cơ quan nhà nước với doanh nghiệp nhỏ và vừa,
qua đó hướng dẫn và giải đáp các yêu cầu bức thiết cho phát triển kinh doanh.
3) Điều chỉnh hệ thống thuế phù hợp nhằm khuyến khích khởi sự doanh
nghiệp, đổi mới chế độ kế toán, các biểu mẫu báo các theo hướng đơn giản hóa,
khuyến khích doanh nghiệp tự kê khai và nộp thuế, vừa tạo thuận lợi cho doanh
nghiệp, vừa chống thất thu thuế.
4) Cải thiện tình trạng thiếu mặt bằng sản xuất, tăng cường bảo vệ mội
trường thông qua việc lập và công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, tạo điều
kiện để phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp có quy mô hợp lý và giá
SVTH: Nguyễn Lợi - Lớp 34H08K7.1 14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Võ Văn Vang
thuê đất phù hợp với khả năng của doanh nghiệp nhỏ và vừa; hỗ trợ di dời các doanh
nghiệp nhỏ và vừa gây ô nhiễm, tác hại đến môi trường tại các khu dân cư và đô thị
đến các khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
5) Sửa đổi, bổ sung các quy định để đẩy nhanh việc xây dựng quỹ bảo lãnh
tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các địa phương; khuyến khích phát triển
các loại hình ngân hàng, ngân hàng thương mại cổ phần chuyên phục vụ cho các
doanh nghiệp nhỏ và vừa, trong đó bao gồm cả việc phát triển nghiệp vụ cho thuê tài
chính và áp dụng biện pháp cho vay không có bảo đảm bằng tài sản thế chấp đối với
các doanh nghiệp nhỏ và vừa có dự án khả thi, có hiệu quả để đáp ứng nhu cầu vốn

đầu tư và kinh doanh.
6) Đẩy nhanh việc thực hiện các chương trình hỗ trợ, phổ biến, ứng dụng
công nghệ và kỹ thuật tiên tiến tới các doanh nghiệp nhỏ và vừa, nâng cao năng lực
quản lý kỹ thuật; khuyến khích việc hợp tác và chia sẻ công nghệ giữa các doanh
nghiệp có quy mô khác nhau; phát triển có hiệu quả các chương trình nghiên cứu có
khả năng ứng dụng vào thực tiễn; nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung và ban hành hệ thống
các tiêu chuẩn kỹ thuật, hệ thống quản lý chất lượng và chứng nhận chất lượng phù
hợp với quốc tế. Khuyến khích doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia các chương trình
liên kết ngành, liên kết vùng và phát triển công nghiệp phụ trợ.
7) Đẩy nhanh việc xây dựng hệ thống thông tin doanh nghiệp để có cơ sở dữ
liệu đánh giá về tình trạng của doanh nghiệp nhỏ và vừa, phục vụ công tác hoạch
định chính sách và cung cấp các thông tin phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh
của doanh nghiệp.
8) Triển khai các hoạt động tuyên truyền, giáo dục, phổ biến kinh nghiệm, ý
chí kinh doanh và làm giàu hợp pháp tới mọi đối tượng. Nghiên cứu thí điểm việc
đưa các kiến thức về kinh doanh vào chương trình học ở phổ thông, đại học, cao
dẳng, trung học kỹ thuật và các trường dạy nghề thúc đẩy tinh thần kinh doanh, phát
triển văn hóa doanh nghiệp, tạo sự ủng hộ trong toàn xã hội đối với doanh nghiệp
kinh doanh theo pháp luật.
9) Phát triển thị trường dịch vụ phát triển kinh doanh (cả về phái cung và
phía cầu), hoàn thiện môi trường pháp lý về hoạt động cung cấp dịch vụ và phát triển
kinh doanh, chú trọng quản lý về chất lượng các dịch vụ. Khuyến khích các tổ chức
Hiệp hội thực hiện các dịch vụ phát triển kinh doanh; tích cực triển khai các chương
trình trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa; tham gia xây dựng thể chế, chính
SVTH: Nguyễn Lợi - Lớp 34H08K7.1 15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Võ Văn Vang
sách và các chương trình trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm tắng cường vai trò
hỗ trợ của Hiệp hội và thực sự là đại diện hợp pháp của doanh nghiệp nhỏ và vừa.
10) Nâng cao hiệu quả điều phối thực hiện các hoạt động trợ giúp phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa, tăng cường vai trò của Hội đồng khuyến khích phát triển

doanh nghiệp nhỏ và vừa; tăng cường năng lực cho các địa phương về quản lý, xúc
tiến, phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
1.3.3 Những đóng góp của DNV&N trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay
- Tạo việc làm cho người lao động
Trong báo cáo của Ngân hàng Thế giới, mức độ sử dụng lao động của các
doanh nghiệp nhỏ tăng gấp 4-10 lần, thu hút nhiều lao động. Điều này có ý nghĩa rất
lớn đối với Việt Nam, một nước có số dân hơn 80 triệu người, nguồn lao động vẫn
tăng liên tục và sức ép dân số tạo ra hiện tượng di cư vào đô thị gây ra những khó
khăn không nhỏ về xã hội, giải quyết việc làm là một nhu cầu bức bách.
- Đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh , góp phần đẩy mạnh xuất khẩu,
đáp ứng tốt hơn nhu cầu của xã hội
Trong những năm trước đây, hầu hết các DNV&N hoạt động trong lĩnh vực
thương mại. Những thời gian gần đây, tình hình đã có sự thay đổi. Số lượng DNV&N
trong các ngành sản xuất, kinh doanh, xây dựng, giao thông vận tải và một số ngành
khác có xu hướng tăng lên. Hiện nay trong thực tế ngày càng xuất hiện nhiều doanh
nghiệp loại này trong các lĩnh vực như sản xuất thép, gạch men, vật liệu xây dựng .....
có quy mô lớn, doanh thu ngày càng tăng các DNV&N cũng đóng vai trò ngày càng
quan trọng trong hoạt động xuất nhập khẩu. Năm 2008, các DNV&N chiếm khoảng
28,5% kim ngạch xuất khẩu, 24% kim ngạch nhập khẩu và 86% tổng mức bán lẻ
hàng hóa và kinh doanh dịch vụ trên cả nước.
- Góp phần vào chuyển dịch kinh tế, công nghiệp hóa hiện đại hóa đất
nước
Với ưu thế năng động các DNV&N không chỉ sẽ là động lực chính để phát
triển các làng nghề truyền thống, tận dụng tốt nhất nguồn tài nguyên và lao động tại
địa phương, phù hợp với cả những vùng có tiềm năng không lớn nhưng sẽ là lãng phí
nếu không được sử dụng, mà còn góp phần tạo ra sự phát triển chung về kinh tế và xã
hội của địa phương và các vùng lân cận. Nhiều vùng miền, nhiều địa phương trước
đây chủ là sản xuất thuần nông, nhưng với sự ra đời của các DNV&N cơ cấu kinh tế
SVTH: Nguyễn Lợi - Lớp 34H08K7.1 16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Võ Văn Vang

trong vùng đã bắt đầu có sự chuyển dịch ngày càng rõ nét, nhờ đó đời sống xã hội nơi
đây ngày càng đổi thay theo hướng tích cực hơn. Đây là một thực tế rất đáng ghi
nhận về đóng góp của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
1.3.4 Những lợi thế và hạn chế cơ bản của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong
nền kinh tế Việt Nam hiện nay
1.3.4.1 Những lợi thế của Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Với lợi thế đặc trưng như cần ít vốn đầu tư (dưới 10 tỷ) và sử dụng số lao
động không nhiều (trung bình dưới 300 lao động/năm) các DNV&N có một số lợi thế
nhất định:
+ Thành lập dễ dàng
Bên cạnh các điều kiện về môi trường đầu tư ngày càng thông thoáng cũng
như qui định nới lỏng và khuyến khích của các văn bản pháp lý được ban hành theo
thời gian gần đây, việc cần ít vốn đầu tư đã tạo điều kiện cho các DNV&N được
thành lập dễ dàng và khá thuận lợi. Điều này đã tạo nhiều cơ hội đầu tư trong dân
chúng. Thêm vào đó diện tích xây dựng và yêu cầu về cơ sở hạ tầng không cao, nhờ
đó các DNV&N dễ dàng được xây dựng ở các thị trấn, đô thị và ngay ở một số vùng
nông thôn, thường là những doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm tiêu dùng cá nhân,
có thị trường rộng, huy động được các nguồn lực xã hội, đặc biệt là nguồn vốn có
tiềm ẩn trong dân chúng.
+ Thuận lợi trong quản lý điều hành
Do quy mô nhỏ nên chi phí quản lý thấp và quan hệ giữa nhà quản trị và
người lao động thường gần gũi hơn so với các doanh nghiệp lớn. Nhà quản trị dễ
dàng nắm bắt được tình hình thực tế về môi trường lao động cũng như điều kiện sinh
hoạt của người lao động. Điều này rất hữu ích đối với việc tạo lập môi trường làm
việc tốt nhất cho người lao động và cũng giúp phát huy tối đa năng suất máy móc
thiết bị. Hơn nữa do đặc trưng về quy mô nên các DNV&N có điều kiện giao tiếp tốt
hơn, đặc biệt là giữa các bộ phận trong nội bộ doanh nghiệp và điều này giúp tránh
được sự sai lệch do thông tin không phải truyền đi qua các kênh “ phi chính thức và
quan liêu” thường thấy trong các doanh nghiệp lớn.
+ Nhạy cảm và thích ứng nhanh với sự biến động của thị trường.

Thông thường các DNV&N có tính năng động, linh hoạt hơn so với các
doanh nghiệp lớn trong sản xuất kinh doanh. Ở các nước phát triển phần lớn các
SVTH: Nguyễn Lợi - Lớp 34H08K7.1 17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Võ Văn Vang
doanh nghiệp có khả năng đổi mới trang thiết bị nhanh hơn mà không cần nhiều chi
phí bổ sung với yêu cầu mới của thị trường. Thực tế cho thấy các DNV&N này chỉ
cần 1 đến 2 năm là có thể đổi mới toàn bộ hệ thống máy móc. Điều này hết sức quan
trọng vì đôi khi thời gian vòng đời sản phẩm còn ngắn hơn cả thời gian tồn tại một hệ
thống sản xuất ra nó. Ở các nước đang phát triển khả năng này còn thấp hơn, nhưng
đối với các DNV&N khả năng thay đổi đối tượng sản xuất vẫn dễ dàng hơn so với
các doanh nghiệp sản xuất có quy mô lớn. Nhờ nhạy cảm với những biến động của
thị trường và khả năng chuyển đổi mặt hàng nhanh, các DNV&N có thể tận dụng
được các cơ hội kinh doanh tốt, đáp ứng nhanh nhất nhu cầu thị trường.
+ Không đòi hỏi công nghệ cao và sử dụng các yếu tố sản xuất hiệu quả
hơn.
Các DNV&N có thể sử dụng các máy móc thiết bị, công nghệ tương đối
“bình dân” dễ dàng thay đổi công nghệ, đổi mới trang thiết bị kỹ thuật, có thể kết hợp
công nghệ hiện đại. Thêm vào đó việc sử dụng các yếu tố đầu vào như: vốn, lao
động, các nguồn tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là các nguồn tài nguyên tại chỗ có
hiệu quả hơn và khả năng tận dụng các nguồn lực mà các doanh nghiệp khác bỏ qua
cũng là một trong những lợi thế của loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ.
1.3.4.2 Những hạn chế cơ bản của Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Bên cạnh những lợi thế nhất định và riêng có như trên, DNV&N cũng có một
số hạn chế nhất định như:
- Khó khăn về tài chính
Tuy có ưu thế tạo lập dễ dàng do vốn tự có không lớn, nhưng hầu hết các
DNV&N thường gặp phải khó khăn là năng lực tài chính thấp, vì thế thiếu vốn là vấn
đề thường xuyên và phổ biến đối với các doanh nghiệp thuộc loại hình này. Đây là
một hạn chế gây trở ngại rất lớn cho các DNV&N trong quá trình phát triển sản xuất
kinh doanh. Thêm vào đó, các doanh nghiệp loại hình này thường thiếu những chiến

lược, những kế hoạch lâu dài, đặc biệt là các chiến lược về tài chính nên thường thụ
động trước những đòi hỏi trong sản xuất kinh doanh.
- Hạn chế về trình độ quản lý , thiếu lao động có kỹ thuật
Một trong những nguyên nhân chủ yếu làm cho DNV&N không thể phát
triển nhanh được là vì thiếu lao động giỏi và đặc biệt là thiếu nhân lực giỏi trong bộ
phận quản trị. Theo một nghiên cứu được báo cáo trong năm 2003, trong số các cơ sở
SVTH: Nguyễn Lợi - Lớp 34H08K7.1 18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Võ Văn Vang
kinh doanh đăng ký theo Luật doanh nghiệp thì 94,6% Doanh nghiệp tư nhân có quy
mô vừa và nhỏ, trung bình một Công ty có khoảng 19 lao động. Trình độ quản lý và
tay nghề của lực lượng lao động còn thấp, đa số Cán bộ quản lý doanh nghiệp trưởng
thành từ thực tiễn và học hỏi kinh nghiệm từ bạn hàng (ước tính hơn 80% trưởng
thành từ kinh nghiệm thực tế) chỉ có một số ít người được đào tạo qua trường lớp
chính quy về quản trị doanh nghiệp hoặc quản lý kinh tế nói chung.
- Khó khăn trong việc tiếp cận công nghệ tiên tiến
Tuy không đòi hỏi công nghệ cao là một trong những lợi thế của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Nhưng các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường bị hạn chế trước yêu
cầu phải đổi mới trang thiết bị trong quá trình phát triển sản xuất kinh doanh. Theo số
liệu điều tra 2006, có khoảng 25% doanh nghiệp tư nhân và 20,5% Công ty TNHH
(mà đa số là doanh nghiệp vừa và nhỏ) đã sử dụng công nghệ, thiết bị hiện đại còn lại
hầu hết các doanh nghiệp vừa và nhỏ đều sử dụng thiết bị và công nghệ cũ
- Thiếu thông tin về thị trường, khả năng cạnh tranh chưa cao
Một vấn đề thường trực khác của các DNV&N là thiếu các thông tin về thị
trường. Cùng với đó khả năng dự báo cũng như xúc tiến thương mại thường rất hạn
chế. Việc ngày càng nhiều doanh nghiệp tham gia vào sản xuất kinh doanh đã góp
phần tạo ra môi trường cạnh tranh cao hơn, tuy nhiên năng lực cạnh tranh của phần
lớn các DNV&N chưa cao, đa số các DNV&N chưa tạo được danh tiếng và thương
hiệu trên thị trường. Việc hạn chế về mặt thông tin, đặc biệt là những thông tin cập
nhật về sự biến động của thị trường đã khiến cho các doanh nghiệp nhiều khi bỏ lỡ
cơ hội kinh doanh. Đây là một hạn chế cần được sớm khắc phục của các DNV&N.

1.4 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Trong nền kinh tế thị trường sự tồn tại và phát triển của các DNV&N là một
tất yếu khách quan và cũng như các loại hình doanh nghiệp khác trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp này cũng sử dụng vốn tín dụng ngân
hàng để đáp ứng nhu cầu thiếu hụt vốn cũng như để tối ưu hoá hiệu quả sử dụng vốn
của mình. Vốn tín dụng ngân hàng đầu tư cho các DNV&N đóng vai trò rất quan
trọng, nó chẳng những thúc đẩy sự phát triển khu vực kinh tế này mà thông qua đó
tác động trở lại thúc đẩy hệ thống ngân hàng, đổi mới chính sách tiền tệ hoàn thiện
các cơ chế chính sách về tín dụng, thanh toán ngoại hối… Để thấy được vai trò của
tín dụng ngân hàng trong việc phát triển DNV&N, ta xét một số vai trò sau:
SVTH: Nguyễn Lợi - Lớp 34H08K7.1 19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Võ Văn Vang
+ Tín dụng ngân hàng góp phần đảm bảo cho hoạt động của các
DNV&N được liên tục.
Trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp luôn cần phải cải tiến
kỹ thuật thay đổi mẫu mã mặt hàng, đổi mới công nghệ máy móc thiết bị để tồn tại
đứng vững và phát triển trong cạnh tranh. Trên thực tế không một doanh nghiệp nào
có thể đảm bảo đủ 100% vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Vốn tín dụng của
ngân hàng đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm
máy móc thiết bị cải tiến phương thức kinh doanh. Từ đó góp phần thúc đẩy tạo điều
kiện cho quá trình phát triển sản xuất kinh doanh đựơc liên tục.
+ Tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
Doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Khi sử dụng vốn tín dụng ngân hàng các doanh nghiệp phải tôn trọng Hợp
đồng tín dụng phải đảm bảo hoàn trả cả gốc lẫn lãi đúng hạn và phải tôn trọng các
điều khoản của hợp đồng cho dù doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả hay không. Do đó
đòi hỏi các doanh nghiệp muốn có vốn tín dụng của ngân hàng phải có phương án sản
xuất khả thi. Không chỉ thu hồi đủ vốn mà các doanh nghiệp còn phải tìm cách sử
dụng vốn có hiệu quả, tăng nhanh chóng vòng quay vốn, đảm bảo tỷ suất lợi nhuận
phải lớn hơn lãi suất ngân hàng thì mới trả được nợ và kinh doanh có lãi. Trong quá

trình cho vay, ngân hàng thực hiện kiểm soát trước, trong và sau khi giải ngân buộc
doanh nghiệp phải sử dụng vốn đúng mục đích và có hiệu quả.
+ Tín dụng ngân hàng góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho
Doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Trong nền kinh tế thị trường hiếm doanh nghiệp nào dùng vốn tự có để sản
xuất kinh doanh. Nguồn vốn vay chính là công cụ đòn bẩy để doanh nghiệp tối ưu
hoá hiệu quả sử dụng vốn. Đối với các DNV&N do hạn chế về vốn nên việc sử dụng
vốn tự có để sản xuất là khó khăn vì vốn hạn hẹp vì nếu sử dụng thì giá vốn sẽ cao và
sản phẩm khó được thị trường chấp nhận. Để hiệu quả thì doanh nghiệp phải có một
cơ cấu vốn tối ưu, kết cấu hợp lý nhất là nguồn vốn tự có và vốn vay nhằm tối đa hoá
lợi nhuận tại mức giá vốn bình quân rẻ nhất.
+ Tín dụng ngân hàng góp phần tập trung vốn sản xuất, nâng cao khả
năng cạnh tranh của các DNV&N.
Cạnh tranh là một quy luật tất yếu của nền kinh tế thị trường, muốn tồn tại và
đứng vững thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh tranh. Đặc biệt
SVTH: Nguyễn Lợi - Lớp 34H08K7.1 20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Võ Văn Vang
đối với cácDNV&N, do có một số hạn chế nhất định, việc chiếm lĩnh ưu thế trong
cạnh tranh trước các doanh nghiệp lớn trong nước và nước ngoài là một vấn đề khó
khăn. Xu hướng hiện nay của các doanh nghiệp này là tăng cường liên doanh, liên
kết, tập trung vốn đầu tư và mở rộng sản xuất, trang bị kỹ thuật hiện đại để tăng sức
cạnh tranh. Tuy nhiên để có một lượng vốn đủ lớn đầu tư cho sự phát triển trong khi
vốn tự có lại hạn hẹp, khả năng tích luỹ thấp thì phải mất nhiều năm mới thực hiện
được. Và khi đó cơ hội đầu tư phát triển không còn nữa. Như vậy có thể đáp úng kịp
thời, các DNV&N chỉ có thể tìm đến tín dụng ngân hàng. Chỉ có tín dụng ngân hàng
mới có thể giúp doanh nghiệp thưc hiện được mục đích của mình là mở rộng phát
triển sản xuất kinh doanh.
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CHI NHÁNH

SVTH: Nguyễn Lợi - Lớp 34H08K7.1 21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Võ Văn Vang
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG
THƯƠNG ĐÀ NẴNG
2.1 Khái quát về Chi nhánh Ngân hàng TMCP Công Thương Đà Nẵng
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Ngày 26/03/1988, Hội Đồng Bộ Trưởng ban hành Nghị định số 53/HĐBT về
việc chuyển đổi hệ thống Ngân hàng một cấp sang hệ thống Ngân hàng hai cấp, chi
nhánh Ngân hàng Công thương Quảng Nam Đà Nẵng ra đời và hoạt động theo Pháp
lệnh Ngân hàng, các TCTD và Công ty tài chính. Chi nhánh Ngân hàng Công
Thương Quảng Nam Đà Nẵng được thành lập theo quyết định số 126/NHTC - CB
ngày 12/11/1988 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Khi tỉnh Quảng Nam Đà Nẵng được tách thành hai đơn vị hành chính độc lập
là tỉnh Quảng Nam và thành phố Đà Nẵng, để phù hợp với địa bàn hoạt động và
thuận tiện trong kinh doanh nên NHCT Đà Nẵng chính thức ra đời và hoạt động từ
ngày 02/01/1997 theo quyết định số 14/NHCT QĐ ngày 17/12/1996 của Thống đốc
Ngân hàng Công Thương Việt Nam. Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đà Nẵng là
chi nhánh cấp I của NHCT Việt Nam, chịu sự chỉ đạo điều hành trực tiếp của NHCT
Việt Nam. Mọi kế hoạch cân đối tín dụng của chi nhánh đều phải được Tổng giám
đốc NHCT Việt Nam duyệt. Chi nhánh có nhiệm vụ điện báo định kỳ về hoạt đông
kinh doanh của mình cho NHCT Việt Nam.
Ngày 23/9/2008 Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định phê duyệt phương án
cổ phần hóa Ngân hàng Công thương Việt Nam, theo hướng giữ nguyên vốn Nhà
nước hiện có và phát hành cổ phiếu tăng vốn với nguyên tắc Nhà nước giữ cổ phần
chi phối, không thấp hơn 51% vốn điều lệ.
Ngày 08/07/2009, Ngân hàng Công thương Việt Nam chính thức tổ chức lễ ra
mắt và chuyển đổi thành Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam
lấy thương hiệu là VietinBank. Sự kiện trên đánh dấu một bước phát triển quan trọng
góp phần nâng cao uy tín và vị thế của VietinBank trên thị trường trong nước và quốc
tế. VietinBank đã hoàn thành việc cổ phần hóa theo đúng tiến độ quy định và chỉ đạo

của Ngân hàng Nhà nước. Do đó Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Đà Nẵng cũng
được đổi thành Chi nhánh Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Đà Nẵng.
Mạng lưới hoạt động gồm:
+ Hội sở chính tại 172 Nguyễn Văn Linh – Quận Thanh Khê- ĐN
SVTH: Nguyễn Lợi - Lớp 34H08K7.1 22
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Võ Văn Vang
+ Phòng giao dịch Hải Châu tại 36 Trần Quốc Toản – ĐN
+ Các điểm giao dịch:
 Trưng Nữ Vương – Đà 107 Nẵng
 210 Lê Duẩn – Đà Nẵng
 252 Hùng Vương – Đà Nẵng
 374 Hùng Vương – Đà Nẵng
 234 Hùng Vương – Đà Nẵng
 68 Trần Quốc Toản – Đà Nẵng
 306 Điện Biên Phủ – Đà Nẵng
Ngoài ra còn có các tổ công tác làm nghiệp vụ cho vay huy động vốn, tiết
kiệm, chuyển tiền nằm rải rác trên địa bàn thành phố.
Quá trình hoạt động kinh doanh cho đến nay Chi nhánh NH TMCP CT Đà
Nẵng có sự phát triển lớn mạnh về mọi mặt. Số lượng khách hàng ngày càng tăng,
doanh số huy động vốn và doanh số cho vay ngày càng lớn, chất lượng tín dụng
ngày càng được nâng cao, tạo uy tín lớn đối với khách hàng.
2.1.2 Tổ chức bộ máy hoạt động
2.1.2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Tổ chức bộ máy quản lý tốt sẽ góp phần không nhỏ trong việc nâng cao
hiệu quả kinh doanh. Chi nhánh NH TMCP CT Đà Nẵng không ngừng hoàn thiện
công tác tổ chức của mình ngày càng tốt hơn. Hiện nay Chi nhánh có các phòng ban
được lắp đặt theo sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý sau:
SVTH: Nguyễn Lợi - Lớp 34H08K7.1 23
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Võ Văn Vang
Chú thích: Quan hệ trực tuyến

Quan hệ chức năng
2.1.2.2 Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban giám đốc và của các phòng ban
+Nhiệm vụ của Ban Giám đốc:
Ban giám đốc chi nhánh do NHTMCP CT Việt Nam quyết định bổ nhiệm
theo quy chế bổ nhiệm và bổ nhiệm lại của Nhà nước.
* Giám đốc Chi nhánh: Chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc NHTMCP CT
Việt Nam, điều hành chung toàn bộ hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. Trực tiếp
chỉ đạo các phòng chức năng cân đối tổng hợp, tổ chức cán bộ, kiểm tra nội bộ
Phòng giao dịch quận Hải Châu, Phòng thông tin điện toán.
SVTH: Nguyễn Lợi - Lớp 34H08K7.1 24
BAN GIÁM ĐỐC
P.Tiền tệ kho
quỹ
P. Thanh toán
XNK
P. Kế toán
giao dịch
P. khách hàng
doanh nghiệp
P. Khách hàng
cá nhân
P. Kiểm soát
nội bộ
P. Quản lý rủi
ro và nợ xấu
P. Giao dịch
Hải Châu
P.Thông tin
điện toán
P. Tổng hợp

P. Tổ chức
hành chính
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Võ Văn Vang
* Phó Giám đốc chi nhánh: thay mặt Giám đốc chỉ đạo điều hành về mặt kinh
doanh, các hoạt động của các phòng ban chuyên về tiền tệ kho quỹ, quản lý tiền gởi
dân cư, kế toán hành chính, chịu trách nhiệm cá nhân trước Giám đốc và pháp luật về
những công việc do mình giải quyết, chịu trách nhiệm điều hành hoạt động của Chi
nhánh khi Giám đốc ủy quyền.
+ Nhiệm vụ của các phòng ban:
* Phòng tiền tệ kho quỹ: thực hiện các nghiệp vụ về kho quỹ Ngân hàng, thu –
chi tiền của khách hàng.
* Phòng khách hàng doanh nghiệp: thực hiện chức năng huy động huy động
vốn và cho vay đối với khách hàng là Doanh nghiệp.
* Phòng giao dịch Hải Châu: là đơn vị phụ thuộc thực hiện chức năng kinh
doanh của Ngân hàng như: cho vay, nhận tiền gởi và các dịch vụ khác trong
phạm vi ủy quyền của Giám đốc chi nhánh.
* Phòng thanh toán xuất nhập khẩu.
* Phòng quản lý rủi ro và nợ có vấn đề: thực hiện chức năng quản lý các rủi ro
tín dụng cho Ngân hàng, kiểm tra, giám sát, thẩm định hồ sơ vay vốn …
* Phòng tổng hợp: tổng hợp số liệu báo cáo thống kê, cân đối vốn kinh doanh,
xây dựng chiến lược kinh doanh, tiếp thị, khai thác thị trường, phát triển các
dịch vụ Ngân hàng.
* Phòng thông tin điện toán: cập nhật, lưu trữ số liệu hoạt động của Chi
nhánh, triển khai các chương trình ứng dụng có liên quan đến khách hàng.
* Phòng hành chính: thực hiện chức năng hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh
của chi nhánh như sắm dụng cụ, trang thiết bị, sắp xếp tổ chức hội nghị, hội
họp, tiếp khách, quan hệ đối ngoại, quản lý và bảo vệ tài sản của Ngân hàng.
* Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ: thực hiện chức năng kiểm tra, kiểm soát
hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng công thương thành phố Đà Nẵng.
2.2 Môi trường kinh doanh của Chi nhánh NHTMCP Công thương Đà Nẵng

2.2.1 Môi trường kinh tế - chính trị - Xã hội
Kể từ khi trở thành đơn vị hành chính trực thuộc Trung ương, Thành phố Đà
Nẵng đã có nhiều sự thay đổi tích cực trên mọi lĩnh vực. Thành phố Đà Nẵng có đầu
mối giao thông quan trọng về đường sắt, đường bộ, đường biển, đường hàng không,
SVTH: Nguyễn Lợi - Lớp 34H08K7.1 25

×